Nâng cao chất lượng tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại ngân hàng thương mại cổ phần Xuất nhập khẩu Chi nhánh Hà Nội

MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1 Chương I : Những vấn đề chung về tín dụng và chất lượng tín dụng xuất nhập khẩu. 3 1.1. Tín dụng ngân hàng 3 1.1.1. Khái niệm 3 1.1.2. Phân loại tín dụng ngân hàng 4 1.2 Tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu 6 1.2.1 Khái niệm tín dụng tài trợ XNK của ngân hàng 6 1.2.2 Sự cần thiết của hoạt động xuất nhập khẩu trong nền kinh tế 7 1.2.3 Vai trò của tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu 8 1.2.4. Các hình thức tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu 9 1.2.5. Những rủi ro trong hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu của ngân hàng thương mại 14 1.3. Chất lượng tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu 16 1.3.1. Khái niệm 16 1.3.2 Sự cần thiết nâng cao chất lượng tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu của ngân hàng 17 1.3.3 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng. 18 1.3.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu. 20 Chương2: Thực trạng về chất lượng tài trợ xuất nhập khẩu tại ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Chi nhánh Hà Nội. 24 2.1 Khái quát chung về ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu và ngân hàng TMCP xuất nhập khẩu Chi nhánh Hà Nội. 24 2.1.1 Lịch sử hình thành và cơ cấu tổ chức 24 2.1.2. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của chi nhánh ngân hàng 26 2.1.3 Các dịch vụ của ngân hàng 26 2.1.4 Tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng. 27 2.2 Thực trạng chất lượng tín dụng tài trợ XNK tại ngân hàng TMCP XNK chi nhánh Hà Nội. 33 2.2.1.Quy trình tín dụng tài trợ XNK 33 2.2.2 Thực trạng chất lượng tín dụng tài trợ XNK tại Eximbank chi nhánh Hà Nội 34 2.2.2.1. Phân tích hoạt động tín dụng tài trợ XNK theo các chỉ tiêu phản ánh quy mô 34 2.2.2.2. Phân tích chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động tín dụng tài trợ XNK 43 2.3 Đánh giá về chất lượng tín dụng tài trợ XNK tại ngân hàng 43 2.3.1 Kết quả đạt được 43 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân 45 Chương 3: Giải pháp và kiến nghị nâng cao chất lượng tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam 48 3.1 Định hướng hoạt động của ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Chi nhánh Hà Nội trong những năm tới. 48 3.1.1 Định hướng chung 48 3.1.2. Định hướng hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại ngân hàng 50 3.2 Các giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng của ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Chi nhánh Hà Nội. 51 3.2.1. Nâng cao khả năng tài chính của chi nhánh 51 3.2.2. Mở rộng mạng lưới khách hàng và đa dạng các hình thức tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu. 52 3.2.3 Hiện đại hóa công nghệ ngân hàng và ứng dụng Marketing hiệu quả. 53 3.2.4 Nâng cao trình độ cán bộ công nhân viên 55 3.2.5. Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng 59 3.2.6.Các biện pháp phòng ngừa rủi ro và hạn chế nợ quá hạn 57 3.3 Một số kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại Eximbank Chi nhánh Hà Nội. 59 3.3.1 Kiến nghị đối với Eximbank Việt Nam 59 3.3.2 Kiến nghị đối với ngân hàng nhà nước và cơ quan ban ngành có liên quan. 59 KẾT LUẬN 61

doc52 trang | Chia sẻ: thanhnguyen | Lượt xem: 1787 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Nâng cao chất lượng tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại ngân hàng thương mại cổ phần Xuất nhập khẩu Chi nhánh Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ách khách hàng linh hoạt. Điểm yếu Số vốn còn ít ỏi so với các ngân hàng TMQD hạn chế trong hoạt động cho vay, bảo lãnh, đầu tư. Mạng lưới của chi nhánh còn ít do đó khó tiếp cận với khách hàng để triển khai rộng khắp các dịch vụ và sản phẩm, đặc biệt các khu vực xa địa bàn Hà Nội Công nghệ: nền tảng công nghệ và hạ tầng cơ sở của ngân hàng cần được nâng cấp thêm để đáp ứng yêu cầu của hội nhập Cơ hội Tiếp cận với các ngân hàng hiện đại: là NHTMCP đầu tiên được chọn tham gia vào dự án “Hệ thống thanh toán và hiện đại hóa ngân hàng Việt Nam”, chi nhánh Eximbank Hà nội có nhiều cơ hội tiếp cận với công nghệ hiện đại như: quản lý rủi ro, quản lý khách hàng, quản lý nhân sự… Đa dạng hóa sản phẩm dịch: tiếp cận với các sản phẩm tài chính hiện đại trên thế giới. Thị trường cho hoạt động ngân hàng nói chung và thị trường xuất nhập khẩu nói riêng ngày càng phát triển, đây là cơ hội để ngân hàng phát huy thế mạnh của mình, đặc biệt là hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu. Thách thức Áp lực cạnh tranh từ hội nhập: cùng với tiến trình mở cửa của thị trường tài chính tiền tệ, ngân hàng sẽ chịu sự cạnh tranh ngày càng gia tăng từ các ngân hàng nước ngoài có nhiều lợi thế về vốn và công nghệ. Sản phẩm dịch vụ thay thế: sự phát triển của thị trường vốn là nhân tố tiềm tàng ảnh hưởng tới nhu cầu của các cá nhân tổ chức về sản phẩm, dịch vụ ngân hàng. 2.2. Thực trạng chất lượng tín dụng tài trợ XNK tại ngân hàng TMCP XNK chi nhánh Hà Nội. 2.2.1. Quy trình tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu Eximbank Chi nhánh Hà Nội không ngừng tìm kiếm các phương thức tài trợ đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của khách hàng, các dịch vụ trọn gói Xuất nhập khẩu đem lại cho khách hàng sự thuận tiện, tiết kiệm thời gian và chi phí cạnh tranh nhất. Ngân hàng xây dựng quy trình tín dụng chung cho toàn bộ chi nhánh bao gồm các bước : Tiếp nhận và hướng dẫn khách hàng về điều kiện tín dụng và hồ sơ vay vốn Kiểm tra hồ sơ và mục đích vay vốn Điều tra thu thập thông tin về khách hàng và phương án vay vốn Kiểm tra xác minh thông tin Phân tích, thẩm định khách hàng vay vốn, thẩm định phương án vay, dự án đầu tư Thẩm định biện pháp bảo đảm tiền vay Xác định phương thức và nhu cầu cho vay Phê duyệt khoản vay, kí kết hợp đồng liên quan và giải ngân Kiểm tra giám sát khoản vay Thu nợ lãi, gốc và xử lý những phát sinh Thanh lý hợp đồng tín dụng và giải tỏa tài sản đảm bảo. Bên cạnh đó ngân hàng xây dựng quy trình riêng cho từng hoạt động tín dụng cụ thể, nhằm đáp ứng nhu cầu vốn vay một cách linh hoạt, nhanh chóng. Nhằm hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp XNK được nhanh chóng, thuận tiện Eximbank Hà Nội đưa ra các sản phẩm tiện ích đáp ứng nhu cầu khách hàng một cách tốt nhất. Chương trình tài trợ XNK 1: - Khách hàng được tài trợ với lãi suất thấp - Phương thức thanh toán đa dạng - Tài trợ linh hoạt từ khi mua nguyên vật liệu để sản xuất đến khi nhận được tiền thanh toán từ bên mua hàng -Khách hàng có thể vay có tài sản đảm bảo hoặc không có tài sản đảm bảo Chương trình tài trợ XNK 2: - Lãi suất vay ưu đãi -Khách hàng có thể trực tiếp thương lượng giá bán USD - Nhằm bổ sung nguồn vốn lưu động, tăng vòng quay sản xuất kinh doanh, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. 2.2.2. Thực trạng chất lượng tín dụng tài trợ XNK tại Eximbank chi nhánh Hà Nội 2.2.2.1. Phân tích hoạt động tín dụng tài trợ XNK theo các chỉ tiêu phản ánh quy mô Hoạt động cho vay XNK Đây là thế mạnh của Eximbank nói chung và cũng là thế mạnh của Eximbank chi nhánh Hà Nội. Trong hoạt động tín dụng tài trợ XNK cho vay chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng dư nợ. Bảng 2.4. Tốc độ tăng trưởng hoạt động cho vay XNK ĐVT: Ngàn USD Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 (± %) Xuất khẩu Doanh số cho vay 3,758.78 7,024.89 86.9 Dư nợ cho vay 106.83 843.3 689.4 Nhập khẩu Doanh số cho vay 33,847.61 164,952.57 387.33 Dư nợ cho vay 20,711.87 51,200.05 147.2 Tổng cho vay XNK Doanh số cho vay 37,606.39 171,977.46 357.3 Dư nợ cho vay 20,818.71 52,043.35 145 (Báo cáo tín dụng thường niên Eximbank Chi nhánh Hà Nội) Ta có thể thấy cả doanh số cho vay và dư nợ đều tăng lên trong năm 2009, tuy nhiên tốc độ tăng của doanh số cho vay lớn hơn rất nhiều so với dư nợ cho vay(lần lượt đạt 357,3% và 145%). Mặt khác tỷ lệ của doanh số cho vay trên dư nợ cho vay trong 2 năm 2008 và 2009 là 1,8 lần và 3,3 lần có thể cho ta thấy khả năng thu nợ của ngân hàng năm 2009 là tốt hơn. Đây là một tín hiệu khả quan cho ngân hàng. Bảng 2.5. Cơ cấu dư nợ của hoạt động cho vay XNK (ĐVT: ngàn USD) Chỉ tiêu 31/12/2008 31/12/2009 Dư nợ cho vay xuất khẩu 106.83 (0.5%) 843.3 (1.62%) Dư nợ cho vay nhập khẩu 20,711.87 (99.5%) 51,200.05 (98.38%) Tổng dư nợ 20,818.71 52,043.35 (Báo cáo tín dụng thường niên Eximbank Chi nhánh Hà Nội) Qua bảng số liệu thống kê về tình hình cho vay XNK tại Eximbank Chi nhánh Hà Nội cho thấy hoạt động cho vay chủ yếu là cho vay nhập khẩu. Năm 2008 cho vay nhập khẩu chiếm 99.5% tương đương 20,818.71 ngàn USD trong khi đó cho vay xuất khẩu chỉ chiếm 0.5%. Sang năm 2009 dư nợ cho vay XNK đều tăng lên rất cao, dư nợ cho vay nhập khẩu tăng gấp đôi và dư nợ cho vay xuất khẩu tăng lên hơn 6 lần, tuy nhiên dư nợ cho vay nhập khẩu vẫn chiếm đến 98.38% trong tổng dư nợ cho vay XNK. Doanh số cho vay xuất khẩu năm 2009 tăng gần gấp đôi so với năm 2008 trong khi doanh số cho vay nhập khẩu tăng hơn 4 lần, điều này chứng tỏ việc tài trợ cho hoạt động xuất khẩu vẫn chưa được chú trọng nhiều mặc dù đây là hoạt động mang lại nguồn ngoại tệ cho chi nhánh ngân hàng. Nguyên nhân của việc doanh số cho vay XNK tăng đột biến vào năm 2009 là năm 2008 khủng hoảng kinh tế thế giới tác động đến kinh tế Việt Nam cũng gặp phải nhiều khó khăn, đặc biệt các hoạt động xuất khẩu. Sang năm 2009 nền kinh tế phục hồi mọi hoạt động sản xuất kinh doanh đã khả quan hơn vì vậy hoạt động tín dụng ngân hàng nói chung đều tăng lên và hoạt động tín dụng tài trợ XNK có doanh số tăng đáng kể. Bảng 2.6. Quy mô của hoạt động tín dụng tài trợ XNK (ĐVT: tỷ đồng) Chỉ tiêu 2008 2009 Dư nợ cho vay XNK 354.18 936.78 Tổng dư nợ cho vay 1360.94 1697.64 Dư nợ cho vay XNK/Tổng dư nợ cho vay 26% 55.18% (Báo cáo tín dụng thường niên Eximbank Chi nhánh Hà Nội) Nhìn vào bảng số liệu ta có thể thấy được tầm quan trọng của hoạt động cho vay XNK ngày càng được cải thiện và đóng vai trò quan trọng trong hoạt động cho vay nói chung. Nếu như trong năm 2008 dư nợ cho vay XNK chỉ chiếm 26% tổng dư nợ cho vay và chỉ đạt 354.18 tỷ đồng thì sang tới năm 2009 tỷ trọng của nó đã chiếm hơn một nửa. Đây cũng là một xu thế phát triển hợp lý bởi vì khách hàng trọng tâm của Eximbank chính là các doanh nghiệp XNK, hơn thế nữa năm 2009 là năm mà nền kinh tế toàn cầu đang trên đà hồi phục. Do vậy nhu cầu vay vốn của các doanh nghiệp là rất lớn. Hoạt động cho vay XNK xét theo loại tiền tệ Hoạt động tài trợ XNK liên quan đến nhiều loại ngoại tệ khác nhau nhưng chủ yếu là VNĐ, USD ngoài ra có EUR, JPY,GBP. Bảng 2.6. Doanh số cho vay xuất khẩu theo loại tiền tệ (ĐVT: triệu đồng) Chỉ tiêu 2007 2008 %tăng (giảm) 2009 %tăng (giảm) Cho vay xuất khẩu 56752.95 107557.63 90% 324797.9 202% Cho vay bằng VNĐ 56052.88 106782.7 91% 323292.1 203% Cho vay bằng ngoại tệ (quy đổi VNĐ) 700.07 774.93 11% 1505.84 94% (Nguồn :Báo cáo tín dụng thường niên của Eximbank Chi nhánh Hà Nội) Từ số liệu ở bảng trên ta thấy cho vay xuất khẩu chủ yếu là cho vay bằng VNĐ, chiếm gần 95% tương đương 323292,1 triệu đồng năm 2009 cho vay bằng ngoại tệ chỉ chiếm 5% tương đương 1505,84 triệu đồng (đã quy đổi ra VNĐ), và ta thấy cho vay bằng VNĐ tăng mạnh hơn nhiều so với cho vay bằng ngoại tệ. Năm 2008 cho vay bằng VNĐ tăng 91% trong khi cho vay bằng ngoại tệ chỉ tăng 11%, đến năm 2009 mặc dù cho vay bằng VNĐ và cả ngoại tệ đều tăng mạnh, mặc dù cho vay bằng ngoại tệ tăng lên 94% nhưng cho vay bằng VNĐ tăng đến 203%. Cho thấy đối với hoạt động xuất khẩu chủ yếu vẫn là cho vay bằng VNĐ. Bảng 2.7. Doanh số cho vay nhập khẩu theo loại tiền tệ (ĐVT: triệu đồng) Chỉ tiêu Năm 2007 2008 %tăng (giảm) 2009 %tăng (giảm) Cho vay nhập khẩu 858538.81 1364377.5 59% 2926411.7 114% Cho vay bằng VNĐ 54200.58 89501.42 65.13% 249171.96 178.4% Cho vay bằng ngoại tệ (quy đổi sang VNĐ) 804338.23 1274876.1 58.5% 2677239.8 110% (Nguồn: Báo cáo tín dụng thường niên của Eximbank chi nhánh Hà Nội) Ngược lại với hoạt động cho vay xuất khẩu, doanh số cho vay nhập khẩu chủ yếu là ngoại tệ chiếm đến 90% tổng doanh số cho vay, vì phần lớn doanh nghiệp nhập khẩu cần ngoại tệ để thanh toán cho hàng nhập khẩu. Năm 2008 tốc độ tăng trưởng doanh số cho vay bằng VNĐ năm 2008 tăng 59% sang năm 2009 đã tăng lên 178.4% trong khi doanh số cho vay bằng ngoại tệ năm 2009 chỉ tăng 110%, chứng tỏ nhu cầu tài trợ XNK bằng VNĐ vẫn cao hơn USD , nguyên nhân là năm 2009 diễn biến tỷ giá ngoại tệ thất thường, đặc biệt là giá USD có lúc lên đến 21000 VNĐ/USD cùng với sự khan hiếm USD ở thời điểm hiện nay diễn biến giá USD vẫn chưa ổn định khiến nhiều doanh nghiệp thiệt hại lớn do rủi ro tỷ giá đặc biệt là doanh nghiệp nhập khẩu, vì vậy doanh nghiệp chuyển sang vay vốn bằng VNĐ. Dư nợ cho vay theo thời hạn vay Bảng 2.8. Tình hình dư nợ theo thời hạn vay XNK (ĐVT: tỷ đồng) Chỉ tiêu 2007 2008 2009 Cho vay ngắn hạn 457,71 341,83 841,04 Cho vay trung – dài hạn 38,14 39,35 95,74 Tổng cộng 495,85 354,18 936,78 (Nguồn: báo cáo tín dụng thường niên Eximbank chi nhánh Hà Nội) Bảng 2.9. Biểu đồ tình hình dư nợ theo thời hạn vay XNK (ĐVT: tỷ đồng) Qua bảng số liệu trên ta thấy năm 2008 dư nợ tín dụng giảm 133,8 tỷ đồng so với năm 2007, vì doanh số cho vay 2008 lớn hơn năm 2007 nên có thể do tình hình kinh tế năm 2008 bất ổn nên ngân hàng đã đưa ra nhiều biện pháp để thu hồi nợ để đảm bảo cho hoạt động của ngân hàng. Tuy nhiên sang năm 2009 dư nợ cho vay đột biến tăng hơn 499,21 tỷ đồng (tương đương 146%) điều này cho thấy tăng trưởng tín dụng tăng rất nhanh trong năm 2009 nguyên nhân do sang năm 2009 tình hình kinh tế Việt Nam và thế giới có nhiều khả quan hơn, sản xuất kinh doanh dần được khôi phục, chính sách hỗ trợ lãi suất của Chính phủ được đưa ra giúp doanh nghiệp được vay vốn với lãi suất thấp để sản xuất. Tuy nhiên tín dụng tăng trưởng quá nóng như vậy có thể ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng, dư nợ tăng cao có thể kéo theo nợ quá hạn cũng tăng lên. Tình hình cho vay trung và dài hạn của ngân hàng đang có xu hướng tăng lên, năm 2008 chỉ tăng 1,21 tỷ sang năm 2009 tăng lên 56,39 tỷ đồng chứng tỏ ngân hàng đang chú trọng vào việc cho vay trung và dài hạn. Qua biểu đồ ta thấy chiếm phần lớn vẫn là cho vay ngắn hạn, cho vay trung và dài hạn chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ. Mặc dù cho vay trung và dài hạn đang có xu hướng tăng lên nhưng vẫn chỉ chiếm 7,69% trong năm 2007 và tăng lên 10,22% trong năm 2009. Các hoạt động khác Bảng 2.10. Hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng ĐVT: Ngàn USD Chỉ tiêu 2008 2009 %tăng(giảm) Thanh toán xuất khẩu L/C Số món 347 342 Giá trị (ngàn USD) 61484.21 53286.04 -13.36 Nhờ thu Số món 139 397 Giá trị (ngàn USD) 3111.79 6728.74 116.23 TTR Số món 1191 1189 Giá trị (ngàn USD) 27401.45 23205.53 -15.3 Tổng 91997.45 83220.31 -9.5 Thanh toán nhập khẩu L/C Số món 528 406 Giá trị (ngàn USD) 97903.47 79463.41 -18.83 Nhờ thu Số món 74 254 Giá trị (ngàn USD) 2681.98 6539.45 143.83 TTR Số món 970 1058 Giá trị (ngàn USD) 51172.87 46514.92 -9.1 Tổng 151758.32 132517.78 -12.6 (Nguồn : Báo cáo tín dụng thường niên của Eximbank Hà Nội) Hoạt động thanh toán quốc tế năm 2009 giảm khá lớn so với năm 2008, thanh toán cho hoạt động xuất khẩu giảm 9.5%, hoạt động nhập khẩu giảm 12.6%, duy chỉ có phương thức nhờ thu là tăng lên khá cao tăng hơn 100% còn cả thanh toán bằng L/C và TTR đề giảm, thanh toán bằng L/C xuất khẩu giảm 13.36%, L/C nhập khẩu giảm 18.83%, thanh toán bằng TTR đều giảm gần 10% . Như vậy thanh toán bằng phương thức nhờ thu đang có xu hướng tăng lên nhưng L/C vẫn là hình thức phổ biến nhất chiếm hơn 70% giá trị của các món vay. 2.2.2.2. Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động tín dụng tài trợ XNK Tỷ lệ nợ quá hạn Bảng 2.11. Nợ quá hạn của Eximbank Hà Nội (ĐVT: tỷ đồng) Chỉ tiêu 2007 2008 2009 Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng Tổng dư nợ cho vay 763.54 1306.94 1696.64 Quá hạn 12.94 1.69% 48.35 3.7% 36.73 2.2% Tổng dư nợ XNK 310.9 933.66 1072.99 Quá hạn 4,36 1.4% 30.43 3.26% 20.38 1.9% (Nguồn : Eximbank Hà Nội) Do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính quốc tế và sau đó là sự suy giảm kinh tế toàn cầu, nhiều doanh nghiệp sản xuất, xuất khẩu trong nước lâm vào tình trạng hết sức khó khăn, dẫn đến quan hệ tín dụng với các ngân hàng bị ảnh hưởng, dẫn đến tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ năm 2008 tại Eximbank chi nhánh Hà Nội cao lên đến 3.7%, với hoạt động tín dụng tài trợ XNK tỷ lệ này là 3.26%, trong khi tỷ lệ này ở năm 2007 chỉ ở mức 1.69% và 1.4%. Trong năm 2009 Eximbank đã triển khai hàng loạt các giải pháp để xử lý nợ khó đòi như: cơ cấu lại vốn, miễn giảm lãi, xử lý tài sản đảm bảo, chủ động chuyển nhóm nợ cao hơn để trích lập và sử dụng quỹ dự phòng rủi ro tín dụng để xử lý các khoản nợ không còn khả năng thu hồi… cộng với sự phục hồi kinh tế trong nước, nhờ sự hỗ trợ các chính sách kích cầu của Chính phủ đã giúp ngân hàng giải quyết cơ bản tình trạng nợ khó đòi. Bên cạnh đó ngân hàng thực hiện việc kiểm soát chất lượng tín dụng chặt chẽ, các khoản tín dụng mới đảm bảo an toàn, đa dạng và được quản lý trên cơ sở phân tích kinh tế từng ngân hàng, từng doanh nghiệp, theo sát diễn biến thị trường. Nhìn chung chất lượng tín dụng của ngân hàng đều nằm trong tầm kiểm soát tuy nhiên ngân hàng cần tiếp tục kiểm soát chặt chẽ nhằm đảm bảo tỷ lệ nợ xấu không vượt quá các mức quy định của nhà nước, kết quả năm 2009 tỷ lệ nợ quá hạn đã giảm xuống 2.2%, tỷ lệ nợ quá hạn của tín dụng XNK giảm còn 1.9%. Thu nhập từ hoạt động tín dụng XNK Bảng 2.12. Thu nhập từ hoạt động XNK (ĐVT: tỷ đồng) Chỉ tiêu 2007 2008 2009 Tổng thu nhập 102.7 187.68 228 Thu nhập từ hoạt động XNK 32.86 76.94 128.36 Tỷ trọng 32% 41% 56.3% (nguồn :báo cáo thường niên của Eximbank chi nhánh Hà Nội) Thu nhập từ hoạt động XNK (ĐVT: Tỷ đồng) Thu nhập từ hoạt động tín dụng tài trợ XNK năm 2008 tăng gấp 1,5 lần so với năm 2007 và chiếm từ 32% lên 41%. Đáng chú ý sang năm 2009 tỷ lệ này tăng lên đến 56%, tăng thêm 51 tỷ đồng. Trong khi các ngân hàng cạnh tranh gay gắt mảng tín dụng kinh doanh truyền thống của ngân hàng vẫn đem lại nguồn thu nhập lớn nhất. Như vậy có thể nói tín dụng tài trợ XNK đóng vai trò to lớn trong thu nhập của chi nhánh ngân hàng 2.3 Đánh giá về chất lượng tín dụng tài trợ XNK tại ngân hàng 2.3.1 Kết quả đạt được Trong khối các ngân hàng thương mại cổ phần hiện nay, có thể nói Eximbank được biết đến là một trong những ngân hàng hàng đầu với thế mạnh về tài trợ thương mại cho các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh xuất nhập khẩu, đúng như tên gọi đầy đủ – Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam. Eximbank ngày càng được khách hàng quan tâm nhiều hơn không chỉ vì thương hiệu với gần 20 năm phát triển vững mạnh mà còn bởi ưu thế vượt trội từ nhiều sản phẩm, dịch vụ trong lĩnh vực tài trợ thương mại trên thị trường hiện nay, đặc biệt là với các đối tượng doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh hàng xuất nhập khẩu. Trong năm 2008, Eximbank Chi nhánh Hà Nội đã triển khai nhiều chương trình tài trợ xuất nhập khẩu với lãi suất ưu đãi và điều kiện sử dụng vốn linh hoạt nhằm tạo điều kiện cho các doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận được nguồn vốn vay ngân hàng phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, đồng thời giảm giá thành sản phẩm và tăng khả năng cạnh tranh. Với các chương trình tài trợ xuất nhập khẩu phong phú,ngân hàng tự hào vì đã mang lại nhiều tiện ích cho khách hàng. Không dừng ở đó, những tháng đầu năm 2009, song song với việc thực hiện chủ trương của Chính phủ về hỗ trợ lãi suất cho các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh, Eximbank tiếp tục hoàn thiện các sản phẩm của mình và cho ra đời nhiều chương trình tài trợ xuất nhập khẩu mới để các doanh nghiệp có cơ hội lựa chọn. Với chương trình tài trợ xuất khẩu 1, doanh nghiệp được vay vốn VND với lãi suất rất thấp và hấp dẫn, khách hàng cam kết bán ngoại tệ cho Eximbank theo tỷ giá kỳ hạn. Với chương trình tài trợ xuất khẩu 2, doanh nghiệp vay vốn VND với lãi suất ưu đãi trên cơ sở đảm bảo bằng nguồn thu từ hàng xuất khẩu. Còn với chương trình tài trợ nhập khẩu cố định tỷ giá, nhà nhập khẩu hoàn toàn yên tâm về hiệu quả của phương án kinh doanh vì tỷ giá USD đã được Eximbank thỏa thuận và chốt tại thời điểm nhận nợ vay, đồng thời cố định trong suốt thời gian vay vốn. Bên cạnh việc triển khai các chương trình tài trợ xuất nhập khẩu, Eximbank còn tham gia cho vay đầu tư các dự án trung, dài hạn phục vụ yêu cầu xây dựng, phát triển về điện, dầu khí, cơ sở hạ tầng… Cùng với sự đa dạng về sản phẩm, ưu thế của Eximbank Hà Nội còn được khẳng định bởi nhiều tiện ích khác đi kèm như phí dịch vụ rẻ, thủ tục nhanh chóng chính xác, phong cách phục vụ tận tình chu đáo… Bên cạnh đó, ngân hàng luôn sẵn sàng tư vấn miễn phí cho mọi khách hàng doanh nghiệp về thủ tục xuất nhập khẩu, về lựa chọn phương thức thanh toán phù hợp, cung cấp thường xuyên thông tin cho doanh nghiệp về những rủi ro trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, lập hộ chứng từ xuất khẩu, tài trợ xuất nhập khẩu trọn gói với mức lãi suất chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất khẩu thấp, cùng doanh nghiệp tìm nguồn ngoại tệ đảm bảo yêu cầu thanh toán quốc tế đúng hạn… Tính đến ngày 31/12/2009, lợi nhuận trước thuế của Eximbank đạt trên 54 tỷ đồng, tổng tài sản trên 2368,02 tỷ đồng, dư nợ tín dụng trên tỷ đồng, nguồn vốn huy động từ tổ chức kinh tế và dân cư đạt 1697,64 tỷ đồng. Vốn điều lệ hiện nay của Eximbank đạt con số 8.800 tỷ đồng trong toàn hệ thống, vươn lên trở thành ngân hàng đứng đầu về quy mô vốn chủ sở hữu trong hệ thống các ngân hàng thương mại cổ phần. Những điều này khẳng định một cách khách quan cho sự phát triển bền vững cùng với uy tín ngày càng cao của Eximbank đối với các doanh nghiệp 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân 2.3.2.1 Hạn chế Bên cạnh những thành tựu rất khả quan mà ngân hàng đã đạt được thì chi nhánh Eximbank Hà Nội vẫn còn một số mặt hạn chế: Quy mô hoạt động tín dụng còn chưa tương xứng với tiềm lực của một chi nhánh cấp 1. Việc tài trợ chủ yếu cho hoạt động nhập khẩu do đó nhu cầu ngoại tệ còn chưa đáp ứng được hết. Các hình thức tín dụng tài trợ XNK mặc dù đã được ngân hàng nghiên cứu phát triển nhiều hình thức nhưng thông tin vẫn chưa đên được với khách hàng, nhiều loại hình hầu như không có doanh số như bao thanh toán quốc tế. Tăng trưởng tín dụng cao trong thời gian qua dẫn đến tăng trưởng tín dụng nóng và phát sinh nợ quá hạn, vì vậy khi tình hình trong nước và thế giới gặp khó khăn thì tỷ lệ nợ quá hạn của chi nhánh đã tăng lên ảnh hưởng đên chất lượng tín dụng của ngân hàng. Thủ tục tài trợ tín dụng nhanh chóng cũng ảnh hưởng đến công tác thẩm định tại chi nhánh ngân hàng, dẫn đến chất lượng tín dụng không được đảm bảo. 2.3.2.2 Nguyên nhân Những hạn chế trong hoạt động tín dụng tài trợ XNK tại ngân hàng xuất phát tư cả nguyên nhân khách quan và nguyên nhân chủ quan Nguyên nhân chủ quan Quy mô, tiềm lực tài chính và địa bàn hoạt động: Nguồn vốn huy động của ngân hàng chưa đáp ứng hết nhu càu tài trợ của các doanh nghiệp XNK, đối tượng tài trợ chủ yếu là doanh nghiệp vừa và nhỏ do đó quy mô tín dụng chưa được mở rộng. Chi nhánh ngân hàng mới chỉ có 4 phòng giao dịch như vậy là quá ít vì vậy khó tiếp cận được với khách hàng. - Chính sách của ngân hàng: Chưa có sự phối hợp chặt chẽ giữa phòng tín dụng và phòng thanh toán quốc tế, phòng kinh doanh ngoại tệ để cung cấp thông tin đầy đủ. Cán bộ tín dụng phải kiêm nhiệm nhiều việc kể cả quản trị rủi ro mà chưa có phòng ban nào trực tiếp thực hiện công việc này do đó công tác quản trị rủi ro của ngân hàng còn nhiều bất cập và chưa được quan tâm đúng mức. Công tác marketing và công tác khách hàng còn chưa được quan tâm đúng đúng mức nên khách hàng còn chưa biết đến các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng. - Trình độ cán bộ tín dụng ngân hàng: Hoạt động tài trợ XNK liên quan đến nhiều quốc gia đòi hỏi am hiểu thị trường cũng như môi trường pháp lý, tập quán thương mại và kinh doanh quốc tế mà đội ngũ nhân viên tín dụng đều rất trẻ do đó còn chưa có nhiều kinh nghiệm chưa đáp ứng được yêu cầu nghiệp vụ, đặc biệt ngân hàng còn thiếu đội ngũ chuyên gia giỏi về công nghệ thông tin. - Công tác thẩm định: Việc thẩm định, đánh giá tài sản đảm bảo đôi khi chưa chính xác nên không đánh giá đúng thực chất khách hàng. Các khoản vay bằng tín chấp, không yêu cầu tài sản đảm bảo nhiều khi ảnh hưởng đến việc thu hồi các khoản vay dẫn đến tăng tỷ lệ nợ quá hạn. - Công nghệ ngân hàng: Hệ thống máy móc, thiết bị công nghệ của ngân hàng đã được trang bị khá đầy đủ, nhân viên đều có máy tính riêng, tuy nhiên việc ứng dụng các phần mềm để quản lý thông tin khách hàng, giao dịch qua mạng internet… vẫn chưa được áp dụng và phổ biến rộng rãi. Nguyên nhân khách quan Khách hàng Khách hàng của ngân hàng đôi khi chưa có hiểu biết đầy đủ về sản phẩm dịch vụ của ngân hàng, cung cấp thông tin thiếu đầy đủ, thiếu chính xác hoặc cố tình lừa dối ngân hàng vì vậy nếu ngân hàng chỉ thẩm định dựa trên thông tin khách hàng cung cấp sẽ gây rủi ro cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng Môi trường kinh doanh Mặc dù ngân hàng đã đưa ra các biện pháp phòng ngừa rủi ro tỷ giá như hợp đồng quyền chọn (option), hợp đồng tương lai (future)… nhưng do thị trường ngoại hối của nước ta chưa phát triển, tỷ giá, lãi suất biến động liên tục gây ảnh hưởng lớn đến hoạt động của ngân hàng đặc biệt hoạt động tín dụng tài trợ XNK phải thanh toán bằng ngoại tệ. Cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu ảnh hưởng lớn đến tình hình kinh tế nước ta. Từ khi khủng hoảng xảy ra , nhu cầu hàng hóa và dịch vụ trên thế giới suy giảm nặng nề, thương mại thế giới giảm 9% trong năm 2009, tổng số vốn giành cho thương mại suy giảm nghiêm trọng, cơ hội tiếp cận với các nguồn vốn của doanh nghiệp XNK gặp khó khăn, gây trở ngại cho tiềm năng xuất khẩu đặc biệt là doanh nghiệp vừa và nhỏ. Nhiều doanh nghiệp tổn thất nặng nề làm suy giảm năng lực tài chính. Môi trường pháp lý Hiện nay chưa có văn bản pháp lý nào quy định cụ thể cho hoạt động tín dụng tài trợ XNK cho ngân hàng thương mại. Luật doanh nghiệp ban hành vấn đề sử dụng tài sản để thế chấp ngân hàng nhưng chưa quy định vấn đề xử lý tài sản thế chấp khi doanh nghiệp không trả được nợ vay. Các quy định về chế độ hạch toán kế toán còn nhiều bất cập, doanh nghiệp lập báo cáo tài chính để vay vốn ngân hàng không đúng với tình hình sản xuất kinh doanh thực tế gây khó khăn trong công tác thẩm định khách hàng. Chương 3 Giải pháp và kiến nghị nâng cao chất lượng tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam 3.1 Định hướng hoạt động của ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Chi nhánh Hà Nội trong những năm tới. 3.1.1 Định hướng chung Trong năm 2008 tình hình kinh tế thế giới gặp phải rất nhiều khó khăn. Cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu dẫn đến sự đổ vỡ hàng loạt các định chế tài chính đẩy nhiều nền kinh tế rơi vào suy thoái. Nền kinh tế Việt Nam đang trong tiến trình hội nhập với nền kinh tế thế giới nên không thể tranh khỏi sự tác động: lạm phát tăng cao, mặt bằng lãi suất bị đẩy lên cùng với lạm phát, sảy ra hiện tượng đầu cơ, tích trữ… trước tình hình đó ngân hàng cũng không tránh khỏi những khó khăn. Sang năm 2009 và 2010 tình hình kinh tế khả quan hơn, các gói kích cầu của chính phủ được triển khai giúp doanh nghiệp có nguồn vốn rẻ để phát triển sản xuất kinh doanh, đồng thời cũng là cơ hội cho ngân hàng tăng trưởng tín dụng. Tuy nhiên khi tốc độ tăng trưởng tín dụng quá cao thì nguy cơ nợ xấu luôn tiềm ẩn vì vậy mục tiêu phát triển của Eximbank chi nhánh Hà Nội là “Tăng trưởng – Hiệu quả - An toàn”. Bảng 3.1 Chỉ tiêu định hướng phát triển 2010 Chỉ tiêu Thực hiện 2009 (tỷ đồng) Chỉ tiêu kế hoạch 2010 Tăng trưởng so với 2009 Tổng tài sản 2368,02 3102,16 31% Tổng số dư huy động vốn từ tổ chức và dân cư 2302,02 3222,82 40% Tổng dư nợ cho vay 1697,64 2716,22 60% Tỷ lệ nợ xấu/tổng dư nợ <2% <2% Lợi nhuận trước thuế 54 83,7 55% Các chỉ tiêu kinh doanh khác Tăng 15-16% Tăng 35-40% Vốn điều lệ 722 880,84 22% Tỷ lệ chia cổ tức 12% 14% Chỉ tiêu xây dựng cơ bản, mua TSCĐ 20,03 55,38 176,5% ( Nguồn: Eximbank Việt Nam) Để thực hiện định hướng chung ngân hàng đã đề ra mục tiêu: Tăng vốn điều lệ để tăng năng lực tài chính, tăng cường việc liên doanh, liên kết góp vốn đầu tư. Hoàn thiện nguồn lực hiện tại của chi nhánh như: tăng cường đầu tư cơ sở hạ tầng, đầu tư công nghệ, nâng cao trình độ công nhân viên trong chi nhánh. 3.1.2. Định hướng hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại ngân hàng So với cùng kì năm 2009, hai tháng đầu năm 2010 tình hình xuất nhập khẩu rất nhiều ngành hàng đạt tăng trưởng khá cao như: thủy hải sản tăng 19,3%, chè tăng 33%, cao su tăng 64,8%, đồ gỗ tăng 29,2%...kinh tế thế giới phục hồi, rất nhiều mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam đã tăng cao hơn trước cụ thể giá dầu thô tăng 74%, hạt tiêu tăng 17%, gạo tăng 24%...vì vậy nhu cầu vốn cho đầu tư sản xuất của các doanh nghiệp này tăng cao đây cũng là cơ hội cho các ngân hàng mở rộng tín dụng tài trợ cho doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Kế hoạch của Eximbank Chi nhánh Hà Nội trong năm tới cho hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu là đẩy mạnh tăng trưởng đi đôi với kiểm soát chặt chẽ đồng thời cải tiến nâng cao chất lượng tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu nhằm hạn chế các khoản nợ quá hạn, nợ xấu phát sinh. Đẩy mạnh cho vay các doanh nghiệp xuất nhập khẩu, kiểm soát chặt đồng thời cải tiến, nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tài trợ xuất nhập khẩu Đảm bảo khả năng thanh toán cho cả đồng nội tệ và ngoại tệ bằng việc linh hoạt trong huy động vốn phù hợp với sự phát triển quy mô và yêu cầu sử dụng vốn. Hoạt động tín dụng phải nhanh nhạy, nắm bắt yêu cầu của thị trường, tình hình phát triển kinh tế trong và ngoài nước cũng như nhu cầu phát triển của từng ngành nghề. Hoạt động tín dụng trên vì mục tiêu lợi nhuận trên cơ sở tiết kiệm chi phí, giảm rủi ro và thực hiện đúng quy định của pháp luật. Hoàn thiện quy trình cho vay trên cơ sở các quy định về quản lý rủi ro của ngân hàng nhà nước, xây dựng các hạn mức của hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu, tìm các biện pháp thu hồi các khoản nợ quá hạn, nợ khó đòi, phối hợp với cơ quan chức năng thi hành xử lý tài sản thế chấp để thu hồi nợ. Tiến hành phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro theo quy định. Tăng cường kiểm tra, kiểm soát để sửa chữa kịp thời các sai sót nhằm hạn chế rủi ro ở mức thấp nhất trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Nâng cao chất lượng, trình độ của cán bộ tín dụng bằng cách đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, đảm bảo làm việc có nề nếp, tác phong chuyên nghiệp và phục vụ khách hàng ngày càng tốt hơn. 3.2 Các giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng của ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Chi nhánh Hà Nội. 3.2.1 Nâng cao khả năng tài chính của chi nhánh Nguồn vốn là điều kiện quan trọng để đảm bảo tăng trưởng tín dụng, có huy động được nguồn vốn lớn ngân hàng mới có thể mở rộng cho vay, đa dạng hóa hoạt động kinh doanh để chất lượng phục vụ khách hàng được tốt hơn. Vì vậy ngân hàng cần tiếp tục phát huy các phương thức huy động vốn hiệu quả đồng thời tìm ra nhiều biện pháp huy động các nguồn vốn rẻ như: tăng cường hợp tác với các tổ chức trong nước và quốc tế, huy động các nguồn viện trợ của nước ngoài như vốn ODA với mức lãi suất ưu đãi để tài trợ cho hoạt động xuất nhập khẩu. Thực hiện chức năng ngân hàng đại lý, ngân hàng phục vụ để tiếp nhận ngày càng nhiều nguồn vốn trung và dài hạn từ các quỹ, các tổ chức quốc tế, các Chính phủ và Phi chính phủ cho đầu tư và phát triển. Các nguồn trung và dài hạn giúp ngân hàng có thể lựa chọn và quyết định cho vay các dự án hiệu quả nhưng thời hạn thu hồi vốn dài, tránh các khoản vốn ngắn hạn để cho vay dài hạn sẽ ảnh hưởng đến khả năng thanh khoản của ngân hàng. Sử dụng uy tín, thế mạnh của mình để tranh thủ nguồn vốn đầu tư của ngân sách nhà nước giành cho các ngành kinh tế mũi nhọn, các hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu. Tiếp tục khuyến khích tiền gửi của dân cư và các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước, xây dựng chính sách lãi xuất hợp lý với từng thời kì phù hợp với tiến trình phát triển của kinh tế đất nước. Có chính sách ưu đãi riêng đối với khách hàng lâu năm. 3.2.2. Mở rộng mạng lưới khách hàng và đa dạng các hình thức tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu. Đánh giá đúng chất lượng khách hàng là công tác vô cùng quan trọng đối với hoạt động tín dụng nói và hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu nói riêng. Thông qua quan hệ tín dụng với khách hàng thường xuyên, ngân hàng sẽ nắm bắt thông tin về hoạt động kinh doanh của khách hàng, ngân hàng sẽ biết được khả năng tài chính, chu kì sử dụng vốn, quan hệ của khách hàng trong việc mua nguyên vật liệu, tiêu thụ sản phẩm…Thu thập các thông tin về khách hàng là cơ sở ngân hàng phân tích, đánh giá đúng đắn đối tượng khách hàng để tránh các rủi ro về đạo đức, kế hoạch hóa nguồn vốn cũng như chi phí giám sát khách hàng. Sự am hiểu khách hàng giúp cho ngân hàng hiểu rõ nhu cầu của khách hàng về loại tín dụng, khối lượng tín dụng, lãi suất linh hoạt cho các khoản cấp tín dụng, đáp ứng kịp thời nhu cầu tín dụng của khách hàng tăng uy tín cho ngân hàng và thông qua các khách hàng cũ cũng như quảng cáo trên phương tiện thông tin đại chúng để ngân hàng mở rộng đối tượng khách hàng, thu hút những khách hàng tiềm năng. Thiết lập mối quan hệ lâu bền với khách hàng trên cơ sở phân loại các doanh nghiệp xuất nhập khẩu ngân hàng sẽ đưa ra những chính sách hợp lý như với khách hàng có quan hệ lâu năm có thể đưa ra ưu đãi về lãi suất, triển khai các dịch vụ thuân lợi hơn như cho vay theo hạn mức, thấu chi… với những khách hàng mới thì tập chung vào khâu dịch vụ, chăm sóc khách hàng, lấy chất lượng dịch vụ để thu hút và giữ chân khách hàng. Bên cạnh đó việc nghiên cứu những sản phẩm mới nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của khách hàng, ngân hàng cần coi trọng việc nâng cao chất lượng phục vụ, đơn giản hóa thủ tục cho vay, tư vấn giúp khách hàng lựa chọn các dịch vụ phù hợp. Đào tạo công nhân viên ngân hàng trình độ nghiệp vụ ngày càng nâng cao, xây dựng văn hóa giao tiếp, thái độ phục vụ tốt với khách hàng. Liên tục cập nhập thông tin, công nghệ ngân hàng ở các nước tiên tiến để ngân hàng nhanh chóng phát hiện các cơ hội kinh doanh, tìm kiếm phát triển sản phẩm mới với phương thức phục vụ một cách linh hoạt và năng động. 3.2.3 Hiện đại hóa công nghệ ngân hàng và ứng dụng Marketing hiệu quả. Hoàn thiện công nghệ ngân hàng: Xây dựng hoàn thiện công nghệ ngân hàng Hiện đại - đồng bộ - kết nối, ngân hàng cần thực hiện chiến lược đổi mới công nghệ, hiện đại hóa, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin - truyền thông vào mọi lĩnh vực hoạt động của ngân hàng để các nghiệp vụ, dịch vụ ngân hàng được hiện đại hóa, tự động hóa, tuân thủ các chuẩn mực quốc tế. Đầu tư xây dựng hạ tầng kĩ thuật hiện đại, kết nối liên thông các chi nhánh ngân hàng, Hội sở với các chi nhánh và với ngân hàng nhà nước. Ứng dụng công nghệ thông tin xử lý các nghiệp vụ ngân hàng, mở rộng các nghiệp vụ ngân hàng điện tử, góp phần nâng cao năng lực quản lý, điều hành của lãnh đạo ngân hàng. Xây dựng và từng bước hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật phù hợp với hoạt động ngân hàng hiện đại, xây dựng ban hành văn bản pháp luật về quy định, quy trình kĩ thuật nghiệp vụ về giao dịch điện tử, an toàn bảo mật, thanh toán không dùng tiền mặt. Tạo hành lang pháp lý triển khai ứng dụng các công nghệ mới vào mọi mặt hoạt động nghiệp vụ và dịch vụ ngân hàng. Triển khai có hiệu quả các đề án, dự án hiện đại hóa công nghệ ngân hàng và tiến tới hội nhập với hệ thống ngân hàng trong khu vực và thế giới. Thông qua việc cung cấp thông tin kịp thời chính xác thông tin về các luồng vốn chu chuyển giúp ngân hàng nhà nước kiểm soát các khoản vốn dự trữ, góp phần điều hành hiệu quả chính sách tiền tệ của ngân hàng nhà nước. Đào tạo đội ngũ đáp ứng kịp thời cho quá trình đổi mới công nghệ, hiện đại hóa công nghệ ngân hàng, đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý công nghệ thông tin, cán bộ trực tiếp làm công tác kĩ thuật tin học, vận hành hệ thống, tiếp cận chuyển giao công nghệ, đảm bảo an toàn tài sản, thông tin khách hàng. Phát triển các ứng dụng ngân hàng hiện đại, triển khai nhiều nghiệp vụ, dịch vụ ngân hàng trực tuyến với sự liên kết hạ tầng kĩ thuật, các ngân hàng có điều kiện cùng nhau khai thác hạ tầng công nghệ giúp phát huy tối đa hiệu quả nguồn vốn đầu tư, cung cấp sản phẩm dịch vụ, tạo điều kiện chia sẻ dữ liệu khách hàng, kiểm soát được các giao dịch thanh toán và lành mạnh hóa các quan hệ tín dụng với khách hàng. Xây dựng các mô hình liên kết quả như đồng tài trợ dự án, dịch vụ thu hộ, chi hộ, thành lập liên minh thanh toán thẻ… Hoạt động Marketing ngân hàng: Marketing đã trở thành hoạt động không thể thiếu trong doanh nghiệp nói chung và trong các ngân hàng thương mại nói riêng. Marketing ngân hàng là hệ thống tổ chức quản lý của một ngân hàng để đặt được mục tiêu đề ra là thỏa mãn tốt nhất nhu cầu về vốn, về các dịch vụ của ngân hàng đối với nhóm khách hàng, bằng các chính sách, biên pháp hướng tới mục tiêu cuối cùng là tối đa hóa lợi nhuận cho ngân hàng. Vì vậy ngân hàng cần tích cực trong việc tiến hành hoạt động Marketing, các chương trình như khuyến mại, quảng cáo, huy động với lãi xuất cao, chương trình quảng cáo trên phương tiện thông tin đại chúng… được áp dụng rộng rãi để ngân hàng thu hút được nhiều khách hàng sử dụng sản phẩm dịch vụ của mình. Nắm bắt tâm lý khách hàng, ngân hàng cần quan tâm tới các chương trình khuyến mãi, các hình thức đem lại lợi ích thiết thực và hấp dẫn khách hàng như : khuyến mại mở thẻ, gửi tiền tiết kiệm trúng trưởng…nhằm thu hút nhiều nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Để ứng dụng tốt kĩ thuật Marketing ngân hàng cần nắm bắt tốt nhu cầu của nền kinh tế, vì hoạt động kinh doanh của ngân hàng có những nét đặc thù riêng khác với các doanh nghiệp sản xuất. Để nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu của Eximbank Chi nhánh Hà Nội đòi hỏi ngân hàng không chỉ thu thập, xử lý thông tin mà còn phải có những chính sách Marketing hiệu quả đặc biệt chính sách khách hàng và chính sách về sản phẩm : Đối với chính sách khách hàng : không chỉ doanh nghiệp kinh doanh sản phẩm mà ngay cả với ngân hàng thì khách hàng là yếu tố quyết định sự tồn tại của doanh nghiệp hay ngân hàng, ngân hàng phải tìm ra sản phẩm dịch vụ phù hợp với từng đối tượng khách hàng. Với hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu ngân hàng nên đưa ra các chính sách cụ thể như : Tăng cường chính sách ưu tiên đối với khách hàng có quan hệ lâu đời, đưa ra các chính sách về hỗ trợ lãi suất, khối lượng tiền vay, phí thanh toán cũng như điều kiện đi kèm với việc vay vốn. Tổ chức hội nghị khách hàng để thắt chặt mối quan hệ với ngân hàng, đồng thời giới thiệu các sản phẩm dịch vụ mới để nhiều khách hàng được biết đến. Đối với chính sách về sản phẩm : giá cả là yếu tố nhạy cảm với các sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng đó là lãi tiền gửi, lãi tiền vay, phí dịch vụ ngân hàng… được quy định chặt chẽ và giữa các ngân hàng không có sự chênh lệch quá lớn, chính sách giá cả phải phù hợp với từng đối tượng khách hàng, từng loại dịch vụ, và từng thời kì phải thay đổi phù hợp. Vì hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu có mối quan hệ với các nước trên thế giới nên ngân hàng cần thiết lập mối quan hệ với các ngân hàng nước ngoài để mở rộng phạm vi hoạt động của mình, thu hút ngày càng nhiều doanh nghiệp xuất nhập khẩu sử dụng dịch vụ của ngân hàng. 3.2.4. Nâng cao trình độ cán bộ công nhân viên Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, khách hàng thường xuyên tiếp xúc với nhân viên. Mọi thái độ, phong cách làm việc của nhân viên đều ảnh hưởng đến hình ảnh và uy tín của ngân hàng. Vì vậy với kiến thức, kinh nghiệp, thái độ phục vụ, khả năng thuyết phục khách hàng…có thể làm tăng chất lượng dịch vụ của ngân hàng. Hiện nay với sự xuất hiện của nhiều ngân hàng trong và ngoài nước, bên cạnh trình độ công nghệ, sản phẩm dịch vụ, cơ sở hạ tầng… thì các ngân hàng còn nâng cao tính cạnh tranh bằng chất lượng phục vụ của đội ngũ nhân viên, chất lượng nhân viên càng cao thì lợi thế cạnh tranh càng lớn. Do đó, để duy trì quan hệ với khách hàng hiện tại cũng như khách hàng trong tương lai ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Chi nhánh Hà Nội cần không ngừng nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên của mình. Với những nhân viên có trình độ chuyên môn giỏi, nhanh nhẹn, năng động, nhiệt tình, thái độ phục vụ niềm nở sẽ giúp khách hàng cảm thấy thoải mái, tin tưởng hơn. Vì vậy để góp phần nâng cao chất lượng tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu ngân hàng cần phải nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công nhân viên là một giải pháp rất quan trọng : - Cần xây dựng quy trình tuyển dụng khoa học, chính xác nhằm tuyển được những nhân viên có trình độ phù hợp với yêu cầu công việc. - Định kì tổ chức đào tạo kĩ năng nghiệp vụ chuyên môn cho đội ngũ cán bộ công nhân viên về khả năng thực hiện công việc với kĩ thuật công nghệ hiện đại, đồng thời cử cán bộ trẻ có năng lực đi đào tạo chuyên sâu ở các lĩnh vực chủ chốt, các dịch vụ mới nhằm xây dựng đội ngũ chuyên gia giỏi làm nòng cốt nguồn nhân lực trong tương lai. - Tổ chức thi chuyên môn nghiệp vụ, thể thao và các vấn đề xã hội khác để tăng tinh thần tập thể của cán bộ công nhân viên, giúp hiệu quả hơn trong công việc. Có cơ chế khuyến khích cần thiết đối với cán bộ ngân hàng như chế độ lương, thưởng khác nhau đối với những nhiệm vụ quan trọng khác nhau để khuyến khích tinh thần làm việc của đội ngũ cán bộ ngân hàng. Với sự ra đời của nhiều ngân hàng, tính cạnh tranh ngày càng gay gắt vì vậy Eximbank Chi nhánh Hà Nội cần phải hướng đến khách hàng, tìm cách thỏa mãn tốt nhất nhu cầu của khách hàng mà nhất là chất lượng của đội ngũ nhân viên có vai trò quyết định đến thành công của ngân hàng. 3.2.5. Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng Thẩm định bao gồm nhiều khâu từ thu thập thông tin, nghiên cứu thị trường, phân tích năng lực, khả năng tài chính của khách hàng, các nguồn thu, nguồn trả nợ…từ đó ngân hàng sẽ ra quyết định có cho vay hay không. Vì vậy ngân hàng cần xây dựng quy trình thẩm định hợp lý, khoa học, thực hiện nghiêm túc quy trình thẩm định để có được quyết định đúng đắn góp phần nâng cao chất lượng tín dụng nói chung và chất lượng tín dụng tài trợ XNK nói riêng. Để đạt hiệu quả tốt trong công tác thẩm định nhằm giảm thiểu mức thấp nhất rủi ro cho ngân hàng cần phải tìm hiểu rõ các vấn đề sau: Khách hàng phải có phương án vay hiệu quả, có tính khả thi. Có đầy đủ các điều kiện vay vốn và năng lực tài chính tốt đảm bảo thu hồi gốc và lãi đúng hạn Hồ sơ thủ tục pháp lý của khách hàng đầy đủ, đúng quy định đảm bảo an toàn pháp lý cho ngân hàng 3.2.6.Các biện pháp phòng ngừa rủi ro và hạn chế nợ quá hạn Kinh doanh ngân hàng là một ngành nghề đặc biệt và vấn dề rủi ro trong hoạt động tín dụng là không thể tránh khỏi, với những nguyên nhân gây rủi ro cho hoạt động của ngân hàng như trên sẽ giúp ngân hàng có biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro mức thấp nhất có thể. Một số biện pháp nhằm tăng cường phòng ngừa, hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu của Eximbank Chi nhánh Hà Nội : Cần phân tích, đánh giá rủi ro có thể xảy ra trong từng quy trình nghiệp vụ để triền khai ngay các biện pháp phòng ngừa. Ngăn ngừa rủi ro đồng thời là rà soát, lựa chọn cán bộ có trình độ, đạo đức nghề nghiệp để thực hiện các nghiệp vụ. Các phòng ban trong ngân hàng phải hoàn thiện cơ chế thông tin, báo cáo, kiểm soát, xây dựng hệ thống cảnh báo rủi ro để nâng cao khả năng quản lý, kiểm soát, phát hiện kịp thời các rủi ro tiềm ẩn để có biện pháp thích hợp. Ngân hàng cần ban hành quy định về tiêu chuẩn và yêu cầu tối thiểu với hệ thống quản trị rủi ro hữu hiệu áp dụng trong hệ thống của mình Thẩm định khách hàng là khâu rất quan trọng để phòng ngừa rủi ro và hạn chế nợ quá hạn : phân tích dự án, phương án kinh doanh, xác định doanh thu, nguồn trả nợ và dự báo trước về tình hình thị trường, giá cả, tỷ giá… Các giải pháp phân tán rủi ro : vấn đề rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng là không thể tránh khỏi vì vậy để tối thiểu hóa những rủi ro có thể sảy ra Eximbank Hà Nội nên thực hiện một số biện pháp : Đa dạng hóa đối tượng đầu tư: với nhiều loại hình tài trợ cho nhiều ngành nghề khác nhau vừa giúp ngân hàng mở rộng phạm vi hoạt động vừa nhằm mục đích phân tán rủi ro. Cho vay đồng tài trợ: khi các doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn rất lớn và một ngân hàng không thể đáp ứng được như đầu tư cho dự án lớn và khó xác định mức rủi ro có thể sảy ra trong trường hợp này ngân hàng có thể liên kết với ngân hàng khác để đảm bảo quyền lợi của mỗi bên và chia sẻ rủi ro cho nhau. Bảo hiểm tín dụng: đây là biện pháp quan trọng được thực hiện dưới các hình thức như bảo hiểm hoạt động cho vay, bảo hiểm tài sản, bảo hiểm tiền vay. - Biện pháp sử lý nợ khó đòi: đây là vấn đề bức xúc hiện nay không chỉ tại Eximbank Chi nhánh Hà Nội mà còn sảy ra ở rất nhiều ngân hàng. Các khoản nợ khó đòi đang chiếm tỷ lệ cao trong tổng dư nợ cho vay quá hạn, các khoản nợ này hầu như không có khả năng thu hồi vì vậy ngân hàng cần có biện pháp xử lý kiên quyết, phối hợp với cơ quan pháp luật xử lý tài sản thế chấp. 3.3 Một số kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại Eximbank Chi nhánh Hà Nội. 3.3.1 Kiến nghị đối với Eximbank Việt Nam Eximbank Việt Nam đóng vai trò chỉ đạo trực tiếp hoạt động của chi nhánh Eximbank Hà Nội cần có các giải pháp: Tập chung chỉ đạo, điều hành thống nhất, xử lý giao dịch tập chung, kiểm soát chung nhưng phân cấp ủy quyền khi các quyết định phù hợp với điều kiện thực tế. Tăng cường năng lực điều hành của hệ thống: xây dựng bộ máy quản lý rủi ro toàn hệ thống theo hướng phát triển hệ thống thông tin tập chung với sự giám sát của ban kiểm soát. Xác định cơ chế phân cấp, cơ chế khuyến khích phù hợp tạo điều kiện đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng, yêu cầu an toàn hiệu quả của ngân hàng. Tổ chức kinh doanh theo định hướng khách hàng, chủ động tìm kiếm khách hàng, nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng. Cải tiến tổ chức bộ máy quản trị phù hợp với các chuẩn mực quốc tế và tốc độ phát triển của Eximbank, hướng đến mô hình tập đoàn ngân hàng – tài chính (Đa năng – hiện đại). Tiếp tục duy trì tốc độ và chú trọng hơn nữa chất lượng phát triển mạng lưới giao dịch và đa dạng hóa các kênh phân phối để nhanh chóng chiếm lĩnh thị phần và thị trường. Từng bước mở rộng kinh doanh ra ngoài lãnh thổ Việt Nam, thâm nhập và cạnh tranh cung cấp các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng trên thị trường quốc tế. Xây dựng hệ thống quản lý khách hàng nhằm giảm thiểu rủi ro, giúp cho việc ra quyết định cho vay nhanh chóng, chính xác, qua đó thực hiện tốt chính sách khách hàng. 3.3.2 Kiến nghị đối với ngân hàng nhà nước và cơ quan ban ngành có liên quan. - Ban hành những quy định cụ thể hướng dẫn hoạt động tín dụng tài trợ XNK phù hợp với yêu cầu phát triển của ngân hàng. - Hình thành đồng bộ khung pháp lý minh bạch nhằm thúc đẩy cạnh tranh và đảm bảo an toàn hệ thông ngân hàng, áp dụng đầy đủ hơn các thể chế và chuẩn mực quốc tế về an toàn đối với hoạt động ngân hàng cũng như chất lượng đối với tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu. - Chủ động hội nhập quốc tế về tài chính ngân hàng theo lộ trình và bước đi phù hợp với năng lực cạnh tranh của các tổ chức tín dụng, khả năng của NHNN về kiểm soát hệ thống. - Tăng cường năng lực của các TCTD theo hướng tăng vốn tự có và nâng cao chất lượng tài sản và khả năng sinh lời. Từng bước cổ phần hóa NHTM nhà nước theo nguyên tắc thận trọng, đảm bảo ổn định kinh tế - xã hội và an toàn hệ thống, cho phép các nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần và tham gia quản trị điều hành ở các NHTM Việt Nam. - Phối hợp các cơ quan ban ngành với nhau thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu trong nước để mở rộng đối tượng khách hàng có nhu cầu tài trợ XNK, bên cạnh đó tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát nhằm nâng cao hiệu quả, chất lượng tín dụng của các ngân hàng. Một số giải pháp và kiến nghị trên nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại Eximbank Chi nhánh Hà Nội, để thực hiện những giải pháp và kiến nghị trên cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa chi nhánh với hệ thống Eximbank Việt Nam, với Chính phủ, các Bộ, cơ quan ban ngành có liên quan và tinh thần hợp tác tuân thủ pháp luật của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu. KẾT LUẬN Với việc xác định xuất nhập khẩu là ngành mũi nhọn trong nền kinh tế đất nước, sự phát triển của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu đóng góp phần lớn cho GDP quốc gia, góp phần tạo công ăn việc làm, cải thiện đời sống nhân dân. Nhu cầu tài trợ cho xuất nhập khẩu ngày càng lớn vì vậy nâng cao chất lượng tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu giúp doanh nghiệp tiếp cận được các nguồn tài trợ để phục vụ sản xuất kinh doanh, ngân hàng vừa kết hợp giữa mở rộng mạng lưới khách hàng kết hợp với việc đảm bảo an toàn cho các khoản tín dụng đã cấp từ đó góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế đất nước. Qua tìm hiểu thực tế tại ngân hàng Xuất nhập khẩu Chi nhánh Hà Nội mặc dù đây là thế mạnh của ngân hàng nhưng với xu hướng hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng như hiện nay thì để phát triển bền vững và phát huy thế mạnh của mình thì việc nâng cao chất lượng tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu đóng vai trò quan trọng giúp ngân hàng tăng cường năng lực cạnh tranh của mình. Trên đây đưa ra một số giải pháp và kiến nghị mang tính chất tham khảo, việc thực hiện cần có sự kết hợp chặt chẽ giữa chi nhánh và cơ quan liên quan và cần có thời gian cũng như lộ trình cụ thể để đạt được kết quả cao. Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Phan Hữu Nghị và các anh chị phòng tín dụng ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Chi nhánh Hà Nội đã tận tình giúp đỡ để em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp của mình. Tuy nhiên do điều kiện hạn chế về mặt thời gian cũng như kiến thức lý luận nên chuyên đề này không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo, các anh chị và bạn bè để chuyên đề này được hoàn chỉnh hơn. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PGS.TS. Phan Thị Thu Hà (2009), Quản trị ngân hàng thương mại, NXB Giao thông Vận tải PGS.TS. Nguyễn Văn Tiến (2008), Thanh toán quốc tế, NXB Thống kê GS.TS. Nguyễn Văn Tề (2004), Tài trợ xuất nhập khẩu – thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ, NXB TP Hồ Chí Minh TS Nguyễn Minh Kiều (2009), Nghiệp vụ tín dụng ngân hàng thương mại, NXB TP Hồ Chí Minh Báo cáo tài chính Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam các năm 2007, 2008, 2009 Các trang web tham khảo: www.eximbank.com.vn www.vneconomy.com www.ngoaithuong.com.vn www.wnep.org.vn Danh mục từ viết tắt XNK : xuất nhập khẩu NHTM: ngân hàng thương mại TDNH : tín dụng ngân hàng Eximbank : ngân hàng thương mại cổ phần Xuất nhập khẩu NHNN : ngân hàng nhà nước DANH MỤC BẢNG BIỂU MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1 Chương I : Những vấn đề chung về tín dụng và chất lượng tín dụng xuất nhập khẩu. 3 1.1. Tín dụng ngân hàng 3 1.1.1. Khái niệm 3 1.1.2. Phân loại tín dụng ngân hàng 4 1.2 Tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu 6 1.2.1 Khái niệm tín dụng tài trợ XNK của ngân hàng 6 1.2.2 Sự cần thiết của hoạt động xuất nhập khẩu trong nền kinh tế 7 1.2.3 Vai trò của tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu 8 1.2.4. Các hình thức tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu 9 1.2.5. Những rủi ro trong hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu của ngân hàng thương mại 14 1.3. Chất lượng tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu 16 1.3.1. Khái niệm 16 1.3.2 Sự cần thiết nâng cao chất lượng tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu của ngân hàng 17 1.3.3 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng. 18 1.3.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu. 20 Chương2: Thực trạng về chất lượng tài trợ xuất nhập khẩu tại ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Chi nhánh Hà Nội. 24 2.1 Khái quát chung về ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu và ngân hàng TMCP xuất nhập khẩu Chi nhánh Hà Nội. 24 2.1.1 Lịch sử hình thành và cơ cấu tổ chức 24 2.1.2. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của chi nhánh ngân hàng………………..26 2.1.3 Các dịch vụ của ngân hàng 26 2.1.4 Tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng. 27 2.2 Thực trạng chất lượng tín dụng tài trợ XNK tại ngân hàng TMCP XNK chi nhánh Hà Nội. 33 2.2.1.Quy trình tín dụng tài trợ XNK………………………………..33 2.2.2 Thực trạng chất lượng tín dụng tài trợ XNK tại Eximbank chi nhánh Hà Nội 34 2.2.2.1. Phân tích hoạt động tín dụng tài trợ XNK theo các chỉ tiêu phản ánh quy mô 34 2.2.2.2. Phân tích chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động tín dụng tài trợ XNK..........................................................................................................................43 2.3 Đánh giá về chất lượng tín dụng tài trợ XNK tại ngân hàng 43 2.3.1 Kết quả đạt được 43 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân 45 Chương 3: Giải pháp và kiến nghị nâng cao chất lượng tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam 48 3.1 Định hướng hoạt động của ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Chi nhánh Hà Nội trong những năm tới. 48 3.1.1 Định hướng chung 48 3.1.2. Định hướng hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại ngân hàng 50 3.2 Các giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng của ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Chi nhánh Hà Nội. 51 3.2.1. Nâng cao khả năng tài chính của chi nhánh…………………51 3.2.2. Mở rộng mạng lưới khách hàng và đa dạng các hình thức tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu. 52 3.2.3 Hiện đại hóa công nghệ ngân hàng và ứng dụng Marketing hiệu quả. 53 3.2.4 Nâng cao trình độ cán bộ công nhân viên 55 3.2.5. Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng……………………………59 3.2.6.Các biện pháp phòng ngừa rủi ro và hạn chế nợ quá hạn 57 3.3 Một số kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại Eximbank Chi nhánh Hà Nội. 59 3.3.1 Kiến nghị đối với Eximbank Việt Nam 59 3.3.2 Kiến nghị đối với ngân hàng nhà nước và cơ quan ban ngành có liên quan. 59 KẾT LUẬN 61

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc1 150.doc
Tài liệu liên quan