Nâng cao hiệu quả đào tạo hướng dẫn viên du lịch tại Trường Đại học Sao Đỏ

Tăng cường liên kết, hợp tác - Tăng cường hợp tác quốc tế giữa các cơ sở đào tạo trong và ngoài nước, tổ chức các khóa đào tạo dài - ngắn hạn để các giảng viên có điều kiện học hỏi ở các nước văn minh, phát triển. - Kết hợp chặt chẽ giữa Nhà trường và doanh nghiệp du lịch trong đào tạo và bồi dưỡng cho người học, tạo điều kiện để người học có điều kiện cọ xát và trải nghiệm thực tế cũng như mở rộng cơ hội nghề nghiệp cho sinh viên sau khi ra trường. Muốn vậy, mối quan hệ giữa các giảng viên trong khoa và ngoài trường cần mở rộng và duy trì mối quan hệ với các doanh nghiệp du lịch, nhà hàng, khách sạn trên địa bàn. - Tăng cường mối quan hệ với các cựu sinh viên thành đạt để có được sự hỗ trợ đối với sinh viên trong và sau khi tốt nghiệp. - Xây dựng kênh phản hồi từ các sinh viên sau khi ra trường để có thông tin về chất lượng đào tạo, đồng thời điều chỉnh và tìm hướng đối với giải pháp quản lý dạy - học. - Tạo mối quan hệ chặt chẽ giữa các khoa chuyên ngành du lịch và gia đình sinh viên, định kỳ gửi kết quả học tập của sinh viên về gia đình để bố mẹ họ nắm bắt được tình hình học tập của con cái để có những định hướng kịp thời.

pdf7 trang | Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 10/01/2022 | Lượt xem: 232 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nâng cao hiệu quả đào tạo hướng dẫn viên du lịch tại Trường Đại học Sao Đỏ, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
98 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 4(63).2018 Nâng cao hiệu quả đào tạo hướng dẫn viên du lịch tại Trường Đại học Sao Đỏ To improve efficiency of training tour guide at Sao Do University Nguyễn Thị Sao, Trần Thị Mai Hương Email: maisaobms@gmail.com Trường Đại học Sao Đỏ Ngày nhận bài: 25/01/2018 Ngày nhận bài sửa sau phản biện: 10/10/2018 Ngày chấp nhận đăng: 27/12/2018 Tóm tắt Trong xu thế toàn cầu hóa, sự hợp tác và cạnh tranh giữa các quốc gia trên thế giới trong lĩnh vực du lịch ngày càng trở nên gay gắt. Mặc dù trong những năm gần đây, nguồn nhân lực ngành du lịch Việt Nam đã không ngừng tăng trưởng và phát triển, song vẫn chưa thể đáp ứng được nhu cầu thực tế của xã hội. Bài viết này đề cập đến thực trạng đào tạo hướng dẫn viên du lịch tại khoa Du lịch và Ngoại ngữ và các giải pháp cơ bản nhằm nâng cao chất lượng đào tạo hướng dẫn viên du lịch tại khoa Du lịch và Ngoại ngữ, Trường Đại học Sao Đỏ, góp phần thúc đẩy chất lượng đội ngũ nguồn nhân lực du lịch trong tương lai. Từ khóa: Du lịch; đào tạo; ngành Việt Nam học; hướng dẫn viên du lịch; hướng dẫn du lịch. Abstract In the globalization trend, the cooperation and competition among countries in tourism is becoming strongly. The human resources in Vietnamese tourism have increased and developed recently, but they haven’t met the demand of society. The article studies the training of tour guide and finds out the basic solutions to improve the tour guide training quality at tourism and foreign language faculty at Sao Do University and push the tourist human resource quality in the future. Keywords: Tourism; training; Vietnamese study; tour guide; tour guiding. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Kinh nghiệm của các nước phát triển cho thấy rằng, sự phát triển kinh tế của bất cứ một quốc gia nào trên thế giới cũng cần phải có các nguồn lực quan trọng như vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội và nhất là yếu tố con người... Trong số các nguồn lực kể trên thì nguồn nhân lực là quan trọng nhất, có tính quyết định đến sự tăng trưởng và phát triển của các lĩnh vực. Một quốc gia cho dù có các nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú, nguồn vốn dồi dào, máy móc, kỹ thuật hiện đại nhưng không có những con người có trình độ để khai thác các nguồn lực đó thì khó có thể đạt được sự phát triển tương xứng [3]. Người phản biện: 1. PGS.TS. Trần Thúy Anh 2. TS. Nguyễn Thị Kim Nguyên Ngày nay, sự cạnh tranh giữa các quốc gia trên thế giới trong lĩnh vực dịch vụ, du lịch đang trở nên gay gắt. Mặc dù nguồn nhân lực ngành du lịch Việt Nam đã không ngừng vận động và phát triển về quy mô, chất lượng, song vẫn chưa thể đáp ứng được nhu cầu thực tế của xã hội. Vấn đề đặt ra không nhỏ từ quá trình đào tạo cán bộ, nhân viên du lịch của ngành. 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Để đánh giá được thực trạng đào tạo ngành hướng dẫn du lịch tại Trường Đại học Sao Đỏ, tác giả đã tiến hành sử dụng nhóm các phương pháp nghiên cứu sau: phương pháp thu thập và nghiên cứu tài liệu thông qua sách, báo, tạp chí, các tài liệu kỷ yếu hội thảo về đào tạo và du lịch... nhằm thu thập các thông tin cho bài báo của mình. Dựa trên các tài liệu thu thập được, tác giả sử dụng thêm nhóm LIÊN NGÀNH KHOA HỌC TRÁI ĐẤT - MỎ Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 4(63).2018 99 phương pháp phân tích, tổng hợp tài liệu để có các đánh giá về hoạt động đào tạo ngành hướng dẫn du lịch tại Trường Đại học Sao Đỏ. Ngoài ra, với mục đích đánh giá lại chất lượng đào tạo và tìm ra các giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo hướng dẫn viên du lịch, phương pháp điều tra xã hội học được tiến hành thông qua việc điều tra bảng hỏi đối với sinh viên ngành Việt Nam học. Việc điều tra bảng hỏi đối tượng là các sinh viên khóa 3, 4 và khóa 5 với 50 mẫu phiếu khảo sát sinh viên đã ra trường về tính hiệu quả trong đào tạo của ngành hướng dẫn du lịch. Trên cơ sở dữ liệu và số liệu có được, tác giả tiến hành xử lý và tập hợp để có nguồn tư liệu chính xác cho bài báo này. 3. THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO HƯỚNG DẪN VIÊN DU LỊCH CỦA KHOA DU LỊCH VÀ NGOẠI NGỮ, TRƯỜNG ĐẠI HỌC SAO ĐỎ Khoa Du lịch và Ngoại ngữ được thành lập năm 2006. Ngay trong bối cảnh ngành du lịch Việt Nam đang trong tình trạng thiếu nguồn nhân lực có chất lượng cao phục vụ đắc lực cho sự phát triển của nền kinh tế đất nước, trong đó du lịch được coi là ngành kinh tế trọng điểm. Phát huy truyền thống dạy tốt, học tốt trên chặng đường 49 năm xây dựng và trưởng thành của Trường Đại học Sao Đỏ, khoa Du lịch và Ngoại ngữ đã nỗ lực vươn lên thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị được giao trên mọi mặt trong nhiều năm liên tục. 3.1. Các điều kiện thực hiện đào tạo Để khẳng định được chất lượng đào tạo của mình trong những năm qua, khoa đã thu hút được nhiều học sinh, sinh viên tham gia học tập, trên 90% sinh viên tốt nghiệp ra trường có việc làm ổn định và được các doanh nghiệp đánh giá cao về kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp, đặc biệt là ý thức, thái độ và trách nhiệm với nhiệm vụ chuyên môn được giao, điều đó được thể hiện qua các điều kiện: - Về đội ngũ quản lý: Đội ngũ cán bộ quản lý của khoa luôn là đội ngũ tiên phong, chỉ đạo và xây dựng định hướng cho sự phát triển của ngành Việt Nam học, chuyên ngành hướng dẫn du lịch. Luôn quan tâm sát sao đến chất lượng đào tạo và thường xuyên đôn đốc kiểm tra hoạt động đào tạo đảm bảo sự phát triển của ngành học trong tương lai từ công tác tuyển sinh đến hoạt động đào tạo, việc làm của sinh viên sau khi tốt nghiệp. - Về đội ngũ giảng viên: Với số lượng 19 giảng viên; 100% giảng viên có trình độ thạc sĩ, 01 tiến sĩ, 01 nghiên cứu sinh tại nước ngoài. Với trình độ kiến thức chuyên môn vững vàng, giỏi về ngoại ngữ và du lịch, đội ngũ giảng viên đều đảm bảo tốt công tác giảng dạy. Trong năm học, bộ môn kết hợp khoa đều xây dựng kế hoạch cho giảng viên học tập thực tế nâng cao trình độ chuyên môn tại các doanh nghiệp du lịch và các cơ sở đào tạo giúp nâng cao kiến thức về du lịch. Công tác nghiên cứu khoa học được coi là hoạt động trọng tâm của giảng viên, luôn được chú trọng, các đề tài luôn được nhóm tác giả cùng hội đồng nghiên cứu khoa học thẩm định và rà soát chặt chẽ, lựa chọn các đề tài liên quan đến chuyên môn giảng dạy và về du lịch nhằm thúc đẩy khả năng nghiên cứu và làm khoa học của giảng viên. Các đề tài đều được ứng dụng vào thực tế và giảng dạy chuyên ngành hướng dẫn du lịch. Giảng viên bên cạnh việc giỏi về chuyên môn, yếu tố tâm huyết và lòng yêu nghề của đội ngũ giảng viên trẻ trong khoa Du lịch và Ngoại ngữ luôn được đánh giá cao bởi sức trẻ và sự tận tụy vì mục tiêu đào tạo thế hệ sinh viên có trình độ và năng lực tốt. - Về chương trình đào tạo: Ngành Việt Nam học, chuyên ngành hướng dẫn du lịch với những đặc thù về chương trình đào tạo, định hướng chuẩn đầu ra của ngành hướng đến việc cung cấp đội ngũ nguồn nhân lực du lịch chất lượng cao cho các tỉnh khu vực phía Bắc. Sau khi tốt nghiệp, sinh viên có thể làm việc tại nhiều vị trí ban ngành, cơ quan khác nhau. + Kiến thức chung: Trang bị cho sinh viên những kiến thức về những nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối cách mạng Việt Nam; những kiến thức về khoa học xã hội và nhân văn, khoa học tự nhiên. Từ đó sinh viên vận dụng được vào việc giải quyết các vấn đề thực tiễn và tiếp thu kiến thức giáo dục chuyên nghiệp, học tập nâng cao trình độ [6]. + Kiến thức chuyên ngành: Trang bị cho sinh viên những kiến thức cơ bản về văn hóa xã hội, địa lý, lịch sử kinh tế, phong tục tập quán, tín ngưỡng, tôn giáo của Việt Nam cũng như của một số quốc gia và châu lục trên thế giới và địa phương [6]. Trang bị cho cho sinh viên về khối kiến thức 100 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 4(63).2018 chuyên ngành: thiết kế tour du lịch, marketing du lịch, nghiệp vụ hướng dẫn du lịch, nghiệp vụ lữ hành, quản trị kinh doanh lữ hành và có thể áp dụng tốt vào hoạt động nghề nghiệp tương lai. + Kiến thức bổ trợ: Có kiến thức bổ trợ về nghiệp vụ lễ tân ngoại giáo; nghiệp vụ lễ tân khách sạn; văn hóa ẩm thực và nhiếp ảnh. Đạt trình độ ngoại ngữ tiếng Anh trình độ B1 chuẩn châu Âu, tiếng Trung cấp độ 2 - theo chuẩn HSK, đạt trình độ B về tin học ứng dụng và các kỹ năng nghiệp vụ liên quan đến du lịch. + Kỹ năng nghề nghiệp: Rèn luyện cho sinh viên kỹ năng xây dựng nội dung thuyết trình và giới thiệu về tình hình kinh tế, các giai đoạn lịch sử của đất nước, các di tích lịch sử, phong tục, tập quán, truyền thống văn hóa (vật thể và phi vật thể), đặc trưng xã hội, môi trường,... của Việt Nam; Phát triển kỹ năng quan sát, thu thập, phân tích, tổng hợp, đánh giá thông tin và phát hiện sản phẩm du lịch, giới thiệu sản phẩm du lịch cho sinh viên góp phần nâng cao chất lượng phục vụ khách du lịch và phát triển ngành du lịch. Rèn luyện cho sinh viên khả năng quản lý điều hành tại các trung tâm lữ hành, các tour du lịch nội địa và quốc tế: tổ chức, kiểm soát và thiết kế tour du lịch; xây dựng kế hoạch thực hiện các chiến lược phát triển du lịch. Giúp sinh viên có kỹ năng giao tiếp, làm việc nhóm trong môi trường đa quốc gia; có khả năng cập nhật thông tin về pháp luật, phương pháp quản lý; kinh nghiệm trong và ngoài nước liên quan đến du lịch, ứng dụng và xây dựng kế hoạch phát triển nghề trong tương lai [6]. - Về cơ sở vật chất: Một trong những yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo của ngành hướng dẫn du lịch là hệ thống cơ sở vật chất phục vụ cho công tác đào tạo. Cơ sở vật chất là yếu tố quyết định đến sự thành công hay thất bại của các tiết giảng, nhất là các giờ thực hành, các buổi thuyết trình... của sinh viên và giảng viên. Hiện nay, Nhà trường đã trang bị cho các phòng học máy chiếu, loa micro, phòng thực hành cùng những thiết bị khác phục vụ hiệu quả cho việc giảng dạy lý thuyết và cả thực hành trên lớp và ngoài điểm du lịch. Hàng năm, khoa cũng đề xuất với Nhà trường mua mới và bổ sung thêm các trang thiết bị phục vụ việc dạy và học. Khoa đã có mối quan hệ với nhiều doanh nghiệp du lịch trên địa bàn tỉnh Hải Dương, Quảng Ninh, Hà Nội, Bắc Ninh, Bắc Giang... như Công ty cổ phần Du thuyền Tuần Châu, Công ty TNHH và Du lịch Tiến Phương, Công ty S Việt tour, Công ty Du lịch An Tâm tour, Ban quản lý di tích thị xã Chí Linh, Ban quản lý di tích Côn Sơn, Kiếp Bạc, tạo điều kiện cho sinh viên trải nghiệm thực tế, thực tập và học hỏi kiến thức từ các doanh nghiệp, các điểm du lịch dưới sự hướng dẫn của các giảng viên. 3.2. Kết quả đào tạo chuyên ngành hướng dẫn du lịch tại Trường Đại học Sao Đỏ 3.2.1. Kết quả đào tạo Bảng 1. Kết quả sinh viên đại học khóa 3, 4 và 5 tốt nghiệp Khóa Xuất sắc Giỏi Khá Trung bình Kém SL % SL % SL SL SL % SL % 03VNH 0 0% 4 13,30% 26 86,7% 0 0% 0 0% 04VNH LT 0 0% 3 23,1% 10 76,9% 0 0% 0 0% 04VNH 0 0% 4 19 % 16 76,2% 1 4,8% 0 0% 05VNH 0 0% 3 27,3% 7 63,6% 1 4,8% 0 0% Tổng 0 0% 14 18,4% 59 77,6% 3 3,9% 0 0% (Nguồn: Khoa Du lịch và Ngoại ngữ) Kết quả điều tra số lượng sinh viên tốt nghiệp ra trường của các lớp đại học khóa 3, 04 VNHLT, 04, 05 VNH theo thống kê của khoa Du lịch và Ngoại ngữ là hơn 80% sinh viên đã tìm được việc làm. Như vậy, có thể thấy chất lượng đào tạo của khoa đã đáp ứng được yêu cầu, đảm bảo sinh viên ra trường tìm được công việc phù hợp với năng lực của mình. Sinh viên ra trường tìm được việc làm ngày càng tăng, tương ứng với các vị trí đúng chuyên ngành du lịch thống kê trong bảng 2. Tỷ lệ sinh viên ra trường tìm được việc làm phù hợp với chuyên ngành đào tạo theo các khóa tốt nghiệp được đánh giá là rất khả quan, sinh viên xin được việc làm tập trung tại các thành phố lớn LIÊN NGÀNH KHOA HỌC TRÁI ĐẤT - MỎ Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 4(63).2018 101 như Hà Nội, Quảng Ninh, Hải Phòng, Hải Dương, Bắc Ninh... Bảng 2. Thống kê vị trí việc làm của sinh viên tốt nghiệp TT Vị trí làm việc Số lượng 1 Quản lý 5 2 Lễ tân 8 3 Nhân viên văn phòng 7 4 Hướng dẫn viên 35 5 Nhân viên kinh doanh 15 Nguồn: Khoa Du lịch và Ngoại ngữ Tuy nhiên, bên cạnh đó một thực tế cho thấy sau khi ra trường sinh viên ngành Việt Nam học còn gặp khó khăn về giao tiếp ngoại ngữ nên hầu hết các em chỉ hướng dẫn du lịch cho các tour nội địa, thu nhập theo mùa vụ du lịch. Một số sinh viên khác thì vẫn làm trái ngành, trái nghề. Nghề hướng dẫn viên lại đòi hỏi lòng yêu nghề, sức chịu đựng và sự kiên trì cao nên nhiều sinh viên nữ còn e ngại với nghề. Chính vì vậy, số lượng thí sinh thi vào ngành hướng dẫn du lịch cũng như nhập học vào ngành hướng dẫn rất thấp và giảm dần theo các năm. Để khắc phục tình trạng trên không còn cách nào khác là chúng ta cần phải quan tâm tới việc xây dựng mục tiêu và chương trình đào tạo cho ngành hướng dẫn phù hợp với khả năng và trình độ của học sinh, sinh viên cũng như nâng cao chất lượng giảng dạy, phương pháp giảng dạy của giảng viên. Hiện nay, đổi mới chương trình đào tạo được coi là bước đột phá và có tầm quan trọng đặc biệt. Bởi lẽ, theo như đánh giá của nhiều nhà nghiên cứu thì chương trình giáo dục đại học của Việt Nam đang chứa đựng những bất cập lớn, chưa thực sự hướng về nhu cầu của người học và nhu cầu của xã hội. Và như vậy sẽ làm ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo, thậm chí ảnh hưởng cả đến quá trình hội nhập giáo dục. Mục tiêu đào tạo của ngành Việt Nam học là sẽ đào tạo ra những người hướng dẫn viên du lịch hiểu biết về văn hóa Việt Nam và có trình độ ngoại ngữ để có thể hướng dẫn du khách nước ngoài. Tuy nhiên, những kiến thức về văn hóa và ngoại ngữ các em mới chỉ chủ yếu được học qua sách vở, ít có điều kiện đi thực tế tại điểm và thực hành ngoại ngữ. Để nâng cao khả năng làm việc thực tế của sinh viên, chúng ta nên dành nhiều thời gian cho các em thực tập tại doanh nghiệp từ những năm đầu tiên của quá trình học tập. Trong quá trình thực tập tại thực tế, các em sẽ trang bị cho mình những kiến thức làm việc thực tế và biết rằng công việc đó đòi hỏi những kiến thức gì mà các em cần có. Từ đó các em sẽ biết được mục đích, động cơ học tập để định hướng học tập tốt hơn cho công việc của mình. Nội dung các môn học trong chương trình khung đôi khi còn chồng chéo, nhất là không đảm bảo sự liên thông dọc (giữa các trình độ đào tạo) và liên thông ngang (giữa các ngành cùng trình độ). Những bất cập trên cho thấy cần thiết phải đổi mới chương trình đào tạo để có thể theo kịp yêu cầu phát triển của Nhà trường, đưa Trường Đại học Sao Đỏ trở thành trường đại học trọng điểm. 3.2.2. Đánh giá chung trong đào tạo hướng dẫn viên du lịch 3.2.2.1. Mặt tích cực Từ các nhóm yếu tố đã trình bày ở trên, chúng ta nhận thấy được mặt tích cực lớn trong đào tạo hướng dẫn viên du lịch tại khoa Du lịch và Ngoại ngữ đó là sự quan tâm đầu tư phát triển lớn đến ngành du lịch hiện nay của các cấp ngành liên quan, của khoa và Nhà trường. Đại học Sao Đỏ từ nhiều năm nay là cơ sở đào tạo tin cậy, môi trường học tập tốt, năng động, các yếu tố trong tổ chức dạy và học chuyên ngành hướng dẫn du lịch, trang thiết bị, cơ sở vật chất kỹ thuật được đầu tư, tạo nền tảng cho các sinh viên có nhiều cơ hội học tập. Khoa Du lịch và Ngoại ngữ và các cơ sở giáo dục khác rất có ý thức trong việc bổ sung hoàn thiện chương trình đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giảng viên và điều chỉnh chuẩn đầu ra cho phù hợp. Áp dụng tiêu chuẩn kĩ năng nghề nghiệp VTOS của Tổng cục Du lịch trong giảng dạy và thực hành nhằm đào tạo ra đội ngũ hướng dẫn viên chuyên nghiệp giỏi về kiến thức và chuyên môn cũng như thực hành nghề nghiệp. 102 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 4(63).2018 Hoạt động trao đổi, tăng cường, duy trì mối quan hệ giữa Nhà trường với các doanh nghiệp du lịch cũng được quan tâm chú trọng và luôn có sự duy trì gắn kết trong hợp tác đào tạo và cung cấp nhân sự. Những ý kiến về mối quan hệ của Nhà trường và doanh nghiệp trong quá trình đào tạo nguồn nhân lực khá quan trọng. Nó góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, khả năng đáp ứng của nguồn nhân lực với thực tế công việc. Hầu hết các ý kiến đều cho rằng việc trao đổi thông tin, ký kết hợp đồng đào tạo là cần thiết. Hiệu quả của các mối quan hệ cũng chiếm tỉ lệ tương đối. Điều đó giúp cho sinh viên có cơ hội lựa chọn các doanh nghiệp là các công ty du lịch lữ hành, các nhà hàng, khách sạn, các khu nghỉ dưỡng và các doanh nghiệp khác liên quan đến du lịch để kiến tập và thực tập, nắm bắt được kiến thức từ thực tế. Sinh viên sẽ có được sự linh động kết hợp giữa lý thuyết và thực hành học hỏi được các chuyên môn nghiệp vụ. Chính các buổi thực tế, đợt kiến tập và thực tập là cơ hội để sinh viên va chạm với doanh nghiệp giúp tìm kiếm cơ hội việc làm sau khi ra trường nhờ sự cọ sát với những trải nghiệm tại các doanh nghiệp. Bảng 3. Thống kê nội dung và hình thức trao đổi giữa Nhà trường và doanh nghiệp TT Các nội dung và hình thức quan hệ Mức độ quan hệ Hiệu quả quan hệ Cần Rất cần Chưa cần 1 2 3 4 1 Trao đổi cho nhau thông tin về đào tạo giữa Nhà trường và nhu cầu của doanh nghiệp 7 3 2 2 1 4 2 Ký kết các hợp đồng đào tạo bồi dưỡng 8 2 2 1 2 4 3 Doanh nghiệp tạo điều kiện về địa điểm, công việc cho HSSV thực tập, thăm quan thực tế 8 1 1 1 1 2 2 4 Đơn vị hỗ trợ về cơ sở vật chất, phương tiện dạy học cho Nhà trường 0 0 10 6 1 2 5 Tổ chức cho cán bộ quản lý và giáo viên thăm quan thực tế tại doanh nghiệp (công ty) 9 0 1 2 2 2 4 6 Tham gia vào quá trình đánh giá, kiểm tra kiến thức, kỹ năng của HSSV trong quá trình học tập, thực tập hoặc thi tốt nghiệp 3 1 6 4 1 1 2 7 Tham gia xây dựng chương trình đào tạo phù hợp với thực tế công việc của doanh nghiệp 3 0 7 6 1 2 8 Doanh nghiệp cử chuyên gia, tham gia cùng khoa giảng dạy cho SV 9 0 1 3 4 2 9 Doanh nghiệp tiếp nhận SV tốt nghiệp của khoa vào làm việc 10 0 0 2 3 2 2 10 Khoa, Nhà trường nhận thông tin phản hồi từ doanh nghiệp về năng lực (đặc biệt là năng lực chuyên môn), phẩm chất của đội ngũ lao động là SV của khoa, trường làm việc tại các doanh nghiệp 9 1 0 3 3 2 Nguồn: Kết quả thống kê của khoa Du lịch và Ngoại ngữ LIÊN NGÀNH KHOA HỌC TRÁI ĐẤT - MỎ Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 4(63).2018 103 Sự hội nhập ngày càng sâu rộng vào quốc tế trên nhiều lĩnh vực, sự phát triển của ngành du lịch đang là cơ hội thúc đẩy để ngành Việt Nam học chuyên ngành hướng dẫn du lịch phát triển mạnh ở cả Việt Nam lẫn nước ngoài. Đây cũng được coi là một mặt tích cực lớn trong đào tạo du lịch tại Trường Đại học Sao Đỏ. 3.2.2.2. Mặt hạn chế Bên cạnh những mặt tích cực, việc đào tạo hướng dẫn viên du lịch cũng tồn tại không ít những hạn chế trong việc đào tạo nghề. Hạn chế lớn nhất là sự bất cập, thiếu đồng nhất trong chương trình đào tạo, chưa thống nhất về cách đào tạo chuẩn đầu ra cho sinh viên giữa các trường. Sự cạnh tranh giữa các trường tại địa phương, tỉnh lẻ với các trường trong thành phố lớn và khu trung tâm. Hải Dương nằm trong tam giác của ba thành phố Hải Phòng - Quảng Ninh và Hà Nội, tại các tỉnh, thành phố này đều có nhiều trường đào tạo về du lịch. Nguyên nhân là do tâm lý của người học hiện nay, một bộ phận lớn người học thích đến các thành phố lớn như Hà Nội, Hải Phòng để học tập hơn là các tỉnh lẻ mặc dù chất lượng đào tạo của trường luôn là mục tiêu hàng đầu được đề ra. Sinh viên tốt nghiệp ra trường còn kém về ngoại ngữ, chưa mạnh dạn theo đuổi nghề nghiệp mình đã học. Tại các tỉnh lẻ, cơ hội tiếp xúc thực hành ngoại ngữ chưa nhiều. 4. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO HƯỚNG DẪN VIÊN DU LỊCH TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC SAO ĐỎ 4.1. Đổi mới cập nhật chương trình đào tạo - Hoàn thiện, nâng cao chương trình học theo hướng chuẩn quốc tế, phù hợp với khung tiêu chuẩn nghề VTOS, chương trình học đáp ứng yêu cầu và nhu cầu của xã hội. - Đa dạng hóa và đổi mới chương trình đào tạo theo hướng đáp ứng yêu cầu - nhu cầu của xã hội. Thường xuyên lấy ý kiến của các doanh nghiệp sử dụng lao động, thậm chí cả khách du lịch nếu có điều kiện để thiết kế chương trình đào tạo cho phù hợp với thực tiễn. Tiến tới chuyên nghiệp hóa bằng cách xây dựng chương trình đào tạo riêng cho từng vị trí cụ thể trong ngành Việt Nam học. 4.2. Đa dạng hóa các phương pháp đào tạo - Tăng cường thời lượng thực hành, thực tế; nâng cao khả năng tự học, tự nghiên cứu của sinh viên. - Ngoài những kiến thức chuyên ngành thì ngoại ngữ là yếu tố quan trọng, là điều kiện để xác định lợi thế cạnh tranh của sinh viên du lịch so với các sinh viên khác. Do đó, nâng cao chất lượng ngoại ngữ của sinh viên là việc làm không thể thiếu. Mỗi sinh viên sau khi tốt nghiệp phải hoàn thành chứng chỉ tiếng Anh quốc tế (IELTS, TOEFL, B1...), khuyến khích sinh viên học thêm ngoại ngữ thứ hai (tiếng Trung, Hàn, Nhật...). - Thường xuyên tổ chức các buổi tọa đàm, hội thảo có các chuyên gia đầu ngành trong lĩnh vực du lịch đến trao đổi để sinh viên hiểu rõ hơn và cập nhật nhanh các kiến thức mới mẻ về ngành nghề. - Khuyến khích các dự án khởi nghiệp của sinh viên, kêu gọi các doanh nghiệp hỗ trợ đối với các dự án nhiều tiềm năng. - Tạo điều kiện để sinh viên ưu tú được học tập tại các doanh nghiệp du lịch uy tín như Viettravel, Saigontourist, Sinh cafe..., các nước trong khu vực có hoạt động du lịch phát triển như Singapore, Thái Lan, Malaysia... - Mở rộng, tăng cường hoạt động của các câu lạc bộ như câu lạc bộ lễ tân, câu lạc bộ tembilding, câu lạc bộ hướng dẫn viên du lịch, câu lạc bộ thuyết trình để tăng tính gắn kết và sự năng động của sinh viên trong điều kiện đào tạo tín chỉ. - Nhà trường, khoa cần giúp sinh viên định hướng nghề nghiệp thông qua đội ngũ cố vấn học tập và các câu lạc bộ chuyên ngành ngay từ khi họ chuẩn bị nộp hồ sơ và dự thi vào trường. - Sàng lọc, nâng cao yêu cầu về chất lượng đầu vào đối với sinh viên ngành du lịch dựa trên các tiêu chí: ngoại hình, ngoại ngữ, khả năng giao tiếp - ứng xử, khả năng xử lý tình huống... 4.3. Đầu tư cơ sở vật chất phục vụ đào tạo - Tăng cường đầu tư vốn cho việc nâng cấp và mở rộng các cơ sở đào tạo; đầu tư máy móc, thiết bị hiện đại cho phòng học; đầu tư phòng thực hành hướng dẫn du lịch, trang bị cho sinh viên máy chiếu, loa micro và máy quay... - Xây dựng thư viện điện tử để giảng viên và sinh viên dễ dàng tiếp cận với hệ thống tài liệu tham khảo. - Bổ sung các cơ sở, khu vực thực hành nghề cho sinh viên, chẳng hạn trung tâm tư vấn du lịch, phòng thực hành, máy quay... 104 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 4(63).2018 4.4. Nâng cao chất lượng giảng viên - Nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên, đặc biệt nâng cao về khả năng ngoại ngữ, khả năng nghiên cứu khoa học và khả năng thực hành, thực tiễn. Mỗi tuần, Nhà trường nên quy định số giờ làm việc cụ thể cho từng giảng viên như sau: 2 ngày giảng dạy, 2 ngày nghiên cứu khoa học, 1 ngày làm việc thực tế tại các doanh nghiệp du lịch. - Có chính sách hỗ trợ, khuyến khích đối với các giảng viên có nhiều đóng góp trong quá trình giảng dạy và nghiên cứu. - Mỗi kỳ học lấy ý kiến sinh viên đối với chất lượng giảng dạy của giảng viên. Đối với giảng viên nào có tỷ lệ phàn nàn về công tác giảng dạy trên 50% thì phải có hình thức cảnh báo, nếu quá 3 lần thì đình chỉ giảng dạy, chuyển công tác khác. - Nâng cao chuyên môn đội ngũ thẩm định, giám sát viên về đào tạo du lịch, định kỳ mỗi năm 2 lần sẽ thực hiện đánh giá toàn bộ các cơ sở đào tạo du lịch trên cả nước. - Có chính sách khuyến khích, hỗ trợ các giảng viên, chuyên gia trình độ cao đã được đào tạo ở nước ngoài về Việt Nam giảng dạy. 4.5. Tăng cường liên kết, hợp tác - Tăng cường hợp tác quốc tế giữa các cơ sở đào tạo trong và ngoài nước, tổ chức các khóa đào tạo dài - ngắn hạn để các giảng viên có điều kiện học hỏi ở các nước văn minh, phát triển. - Kết hợp chặt chẽ giữa Nhà trường và doanh nghiệp du lịch trong đào tạo và bồi dưỡng cho người học, tạo điều kiện để người học có điều kiện cọ xát và trải nghiệm thực tế cũng như mở rộng cơ hội nghề nghiệp cho sinh viên sau khi ra trường. Muốn vậy, mối quan hệ giữa các giảng viên trong khoa và ngoài trường cần mở rộng và duy trì mối quan hệ với các doanh nghiệp du lịch, nhà hàng, khách sạn trên địa bàn. - Tăng cường mối quan hệ với các cựu sinh viên thành đạt để có được sự hỗ trợ đối với sinh viên trong và sau khi tốt nghiệp. - Xây dựng kênh phản hồi từ các sinh viên sau khi ra trường để có thông tin về chất lượng đào tạo, đồng thời điều chỉnh và tìm hướng đối với giải pháp quản lý dạy - học. - Tạo mối quan hệ chặt chẽ giữa các khoa chuyên ngành du lịch và gia đình sinh viên, định kỳ gửi kết quả học tập của sinh viên về gia đình để bố mẹ họ nắm bắt được tình hình học tập của con cái để có những định hướng kịp thời. 5. KẾT LUẬN Chất lượng nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng hàng đầu quyết định sự thành công của du lịch Việt Nam. Cải tạo và nâng cao chất lượng đào tạo hướng dẫn viên là một quá trình lâu dài và cần có sự chung tay của ba nhà: nhà trường - nhà doanh nghiệp - Nhà nước. Hy vọng, với chiến lược và giải pháp cụ thể và đúng đắn trong tương lai gần chất lượng nguồn nhân lực gu lịch Việt Nam nói chung và chất lượng đào tạo hướng dẫn viên tại Trường Đại học Sao Đỏ sẽ được nâng cao, không chỉ đáp ứng được yêu cầu của thị trường trong nước mà có thể cạnh tranh với thị trường khu vực và thế giới. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. Trường Đại học Sao Đỏ (2012). Chương trình đào tạo ngành Việt Nam học. [2]. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011). Chiến lược phát triển nhân lực Việt Nam 2011-2020. Hà Nội. [3]. Kỷ yếu hội thảo khoa học toàn quốc (2016). Đào tạo nguồn nhân lực du lịch chất lượng cao - Thực trạng và giải pháp. Nhà xuất bản Quốc gia. [4]. Quy hoạch phát triển nguồn nhân lực ngành du lịch giai đoạn 2011–2020. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. [5]. Trần Khánh Đức (2008). Chất lượng đào tạo và quản lý chất lượng đào tạo nhân lực trong nên giáo dục hiện đại. Nhà xuất bản Đại học Quốc gia, Hà Nội. [7]. Trường Đại học Sao Đỏ (2018). Thông tin đào tạo đại học chính quy theo hệ thống tín chỉ.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfnang_cao_hieu_qua_dao_tao_huong_dan_vien_du_lich_tai_truong.pdf
Tài liệu liên quan