Nâng cao hiệu quả dạy học sinh học tế bào (sinh học lớp 10) bằng phương pháp GRAP

MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài ● Xuất phá t từ nhiệ m vụ đổi mới phương phá p dạy học ở trường phổ thông Sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước, sự thách thức trước nguy cơ tụt hậu trên chặng đường đua tranh trí tuệ tiến vào thế kỷ XXI đang đòi hỏi sự đổi mới của giáo dục, trong đó có sự đổi mới cơ bản về phương pháp dạy và phương pháp học. Vấn đề này không phải của riêng nước ta mà là vấn đề đang được quan tâm ở mọ i quốc gia trong chiến lược phát triển nguồn lực con người phục vụ các mục tiêu xã hội [30]. Luật Giáo dục, điều 28.2 đã ghi: “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh (HS), phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học, bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho HS” [56]. Mục tiêu của chiến lược phát triển giáo dục 2001 – 2010 cũng nêu rõ: “ Đổi mới mục tiêu, nội dung, phương pháp, chương trình giáo dục các cấp bậc học và trình độ đào tạo ”[4]. Trước đây, khi khoa học - kỹ thuật chưa phát triển cả về số lượng, chất lượng và phương thức truyền bá thì trong dạy học người ta có thể đạt được những kết quả nhất đ ịnh bằng phương pháp dạy học (PPDH) mà ở đó độc thoại là chủ yếu. Tuy nhiên tri thức khoa học của nhân loại được đổi mới một cách nhanh chóng, tăng theo tốc độ luỹ tiến. Cho nên nếu chúng ta dạy bằng phương pháp thông báo kiến thức có sẵn để được đáp lại bằng một hoạt động học thụ động tức là chúng ta đang phạm sai lầm nghiêm trọng cả về mục đích, nội dung và phương pháp dạy - học. Hiện nay đổi mới PPDH được triển khai theo hướng tích hợp sư phạm mà tư tưởng cốt lõi của nó là phát triển năng lực, nghĩa là biết sử dụng các nội dung và các kỹ năng phản ứng thích nghi trong những tình huống đa dạng có ý nghĩa. Dấu hiệu quan trọng của quá trình dạy học nhằm đạt được yêu cầu trên chính là dạy học không phải chủ yếu là truyền đạt, cung cấp thông tin mà phải chủ yếu là rèn luyện khả năng tìm, quản lý thông tin và xử lý thông tin thành sản phẩm có ý nghĩa trong hoạt động sống. Như vậy việc dạy học hiện nay không chỉ giới hạn ở việc dạy kiến thức mà phải chuyển mạnh sang dạy phương pháp học. HS có phương pháp học, phương pháp tư duy thì khi bước vào cuộc sống sau giai đoạn học tập tại nhà trường, các em sẽ có được bản lĩnh để có thể bước vào hoạt động học liên tục và học suốt đời. Với nhiệm vụ đó đòi hỏi việc nghiên cứu lý luận dạy học đại cương và bộ môn về cải tiến PPDH phải đi trước một bước để tìm tòi các giải pháp nâng cao hiệu quả dạy học theo hướng tích cực hoá hoạt động nhận thức của HS. Xuấ t phát từ ưu điểm của phương pháp grap PPDH là các con đường, là cách thức vận động của nội dung dạy học phù hợp với quy luật phát triển tâm lý, sinh lý và trình độ nhận thức của người học, là các biện pháp tổ chức hợp tác giữa thày và trò nhằm giúp cho trò chiếm lĩnh được nội dung dạy học một cách chắc chắn [31]. Đứng trước yêu cầu đổi mới PPDH, đòi hỏi người giáo viên (GV) phải chú trọng hơn đến các cách tiếp cận khác nhau nhằm t ăng cường tính tích cực nhận thức của HS. Trong vài chục năm trở lại đây, trên thế giới đã có những tác giả áp dụng tiếp cận chuyển hoá các phương pháp khoa học, các thành tựu của kỹ thuật tiên tiến và công nghệ mới thành PPDH đặc thù, Trong đó, tiếp cận chuyển hoá lý thuyết grap toán học thành PPDH là một trong những hướng có triển vọng [14]. Grap là một chuyên ngành toán học hiện đại đã được sử dụng rộng rãi trong các lĩnh vực khoa học như: kinh tế học (kế hoạch hoá ), sinh học (mạng thần kinh ), tâm lí học (sơ đồ hoá các quá trình hình thành các khái niệm - tri thức), giáo dục học (phát triển hoạt động trong quá trình dạy học) Ngày nay, trong thiết kế dự án phát triển kinh tế xã hộ i, trong xây dựng c ơ bản thì grap là một trợ thủ tuyệt vời. Phương pháp grap là phương p háp khoa học sử dụng s ơ đồ để mô tả sự vật, hoạt động, cho phép hì nh dung một cách trực quan các mố i liên hệ giữa các yếu tố trong cấu trúc của sự vật, cấu trúc logic của quá trình triển khai hoạt động giúp con người q uy hoạch tố i ưu, đ iều khiển tố i ưu các hoạt động [36]. Trong lý luận dạy học, grap đã trở thành một cách tiếp cận mới thuộc lĩnh vực PPDH, cho phép GV quy hoạch được quá trình dạy học tổng quát cũng như từng bước tiến hành thiết kế tố i ưu hoạt động dạy học và điều khiển hợp lý quá trình này đáp ứng được yêu cầu tích cực hoá hoạt động nhận thức của HS [14]. Xuấ t phát từ đặc điểm môn học Sinh học là môn khoa học tự nhiên nghiên cứu về sự sống. Đối tượng của sinh học là thế giới sống. Nhiệm vụ của sinh học là tìm hiểu cấu trúc, c ơ chế, bản chất của các hoạt động, quá trình, quan hệ trong thế giới sống và với môi trường, phát hiện những quy luật của sinh giới, làm c ơ sở cho loài người nhận thức đúng và điều khiển sự phát triển của sinh vật. Ban đầu tri thức của nhân loại về sinh giới là c ác sự kiện mô tả hiện tượng, đối tượng sống chủ yếu ở mức cơ thể. Từ các sự kiện, nhận thức tiến tới sự hình thành các khái niệm. Ngày nay Sinh học đã hình thành cả một hệ thống các khái niệm, quy luật mang tính đại cương, lý thuyết cao, cho phép đi sâu vào bản chất đối tượng sống ở mọi cấp độ tổ chức [8]. Phần sinh học tế bào (SHTB) - Sách giáo khoa (SGK) sinh học 10 – đang sử dụng, được bổ sung rất nhiều kiến thức mới và hiện đại. Nội dung được đi từ thành phần hoá học (chương I) đến cấu trúc tế bào (chương II), chuyển hoá vật chất và năng lượng (chương III) và cuối cùng là sự phân chia tế bào (chương IV) [22], [23], [52, [54], [55]. Khi dạy - học phần này, có thể dùng grap để diễn đạt quan hệ giữa cấu trúc với cấu trúc; cấu trúc với chức năng Như vậy HS sẽ thấy được tế bào được cấu tạo từ các phân tử ra sao, các phân tử tương tác với nhau tạo nên các bào quan như thế nào, rồi các bào quan lại tương tác với nhau tạo nên tế bào có khả năng thực hiện các chức năng quan trọng của sinh vật như trao đổi chất và năng lượng rồi sinh sản. Có như vậy HS mới thực sự được học “Sinh học tế bào” chứ không phải “Tế bào học”. Xuất phát từ thực trạng dạy chương trình sinh học 10 Phong trào đổi mới PPDH đang d iễn ra sôi nổi trong các nhà trường. Tuy nhiên, trong thực tế dạy học các bộ môn nói chung, môn sinh học nói riêng vẫn còn những biểu hiện của tính hình thức ở nhiều mức độ khác nhau dẫn tới chất lượng dạy và học ở các trường phổ thông còn chưa cao. Nguyên nhân chủ yếu là do cách dạy của GV. GV chủ yếu dạy bằng những phương pháp dùng lời truyền đạt, đơn thuần thuyết giảng, không đặt vấn đề, không gợi ý cho HS tìm ra các mối liên hệ bản chất của kiến thức; dùng phương tiện trực quan một cách hình thức; trong khâu kiểm tra đánh giá, GV thường chỉ yêu cầu HS nhắc lại kiến thức một cách máy móc, không có những câu hỏi yêu cầu HS vận dụng kiến thức một cách sáng tạo. Hiện nay phần SHTB ở lớp 10 – trung học phổ thông (THPT) theo chương trình mới có nhiều đổi mới cả về cấu trúc chương trình và nội dung kiến thức. Vì vậy nhiều GV còn lúng túng trong việc soạn giáo án và lên lớp. Việc giảng dạy và học tập các bộ môn nói chung, bộ môn sinh học nói riêng còn nhiều hạn chế, chưa phát huy được năng lực tư duy hệ thống – tư duy được áp dụng nhiều trong đời sống kinh tế - xã hội ngày nay, chưa phát huy được năng lực sáng tạo của HS để giải quyết các vấn đề tiếp thu được trong tài liệu SGK và thực tiễn cuộc sống nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực [24]. Việc thiết kế và dạy học SHTB ở lớp 10 bằng phương pháp grap sẽ khắc phục hiện tượng HS chỉ học thuộc lòng một cách máy móc, giúp HS hiểu bản chất của sự vật hiện tượng, thiết lập được mối quan hệ giữa các thành phần kiến thức [12]. Tuy nhiên việc thiết kế và dạy học SHTB bằng phương pháp grap chưa được GV chú trọng và chưa được tác giả nào nghiên cứu. Với những lí do như trên, tôi đã chọn đề tài: “Nâng cao hiệu quả dạy học Sinh học tế bào (Sinh học 10) bằng phương pháp grap”. MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU . 1 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 8 1.1. Tổng quan tài liệu 8 1.2. Cơ sở lý luận của đề tài 13 1.3. Cơ sở thực tiễn của đề tài 23 Chương 2: VẬN DỤNG PHưƠNG PHÁP GRAP TRONG DẠY HỌC SINH HỌC TẾ BÀO (SINH HỌC 10) . 30 2.1. Nguyên tắc xây dựng grap dạy học . 30 2.2. Quy trình thiết kế grap dạy học sinh học tế bào 35 2.3. Vận dụng phương pháp grap trong dạy học sinh học tế bào 39 Chương 3: THỰC NGHIỆM Sư PHẠM . 59 3.1. Mục đích thực nghiệm 59 3.2. Nội dung thực nghiệm 59 3.3. Phương pháp thực nghiệm 59 3.4. Kết quả thực nghiệm 60 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ . 69 1. Kết luận 69 2. Đề nghị . 69 CÔNG TRÌNH TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN VĂN 70 TÀI LIỆU THAM KHẢO . 71 PHỤ LỤC 76

pdf158 trang | Chia sẻ: banmai | Lượt xem: 3242 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Nâng cao hiệu quả dạy học sinh học tế bào (sinh học lớp 10) bằng phương pháp GRAP, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
dễ hiểu và dễ ghi nhớ. Ví dụ, khái niệm thụ tinh và khái niệm thụ thai (xem phụ lục). Grap mô tả quá trình sinh lý phản ánh những hoạt động đặc trưng của các cơ quan, hệ cơ quan và cơ thể, thể hiện ở chức năng sinh lý của chúng. Loại grap này mô tả một loạt các hiện tượng sinh lý xảy ra theo một trình tự nhất định nên thường dùng grap đường đi hoặc grap chu trình để thể hiện. Ví dụ: grap quá trình tiêu hoá và hấp thụ: 6.1.1.3. Grap nội dung của kiến thức vệ sinh, y học Kiến thức vệ sinh - y học được tích hợp trong các kiến thức về cấu tạo và sinh lý, hoặc trình bày thành mục riêng. Đó là những kiến thức về một số bệnh, tật thường gặp, trên cơ sở chỉ rõ triệu chứng, nguyên nhân, con đường xâm nhiễm của một số bệnh, từ đó đề ra các biện pháp phòng, chống bệnh tật, giữ gìn vệ sinh, bảo vệ sức khoẻ. Dùng grap hoạt động để mô tả các hoạt động vệ sinh một cách cụ thể. 93 Loại grap này phản ánh cơ sở khoa học của các biện pháp vệ sinh, rèn luyện và tăng cường khả năng lao động, học tập một cách khoa học nhằm đạt hiệu quả cao. Ví dụ: grap chung về bệnh (hình 6.3) hoặc grap tật cận thị và cách phòng chữa (hình 6.4). Đây là một grap chung gồm các đỉnh kiến thức cơ bản mà mỗi đỉnh là một grap con (sub-grap), trong các grap con đó lại có các đỉnh là các grap con khác. Mô hình các nhóm kiến thức chung này không những triển khai cho toàn bộ chương trình mà còn có thế triển khai trong từng bài hoặc từng tổ hợp kiến thức. 6.1.1.4. Grap tổng hợp các loại kiến thức Trong nội dung các bài học của môn Giải phẫu - Sinh lý người, các thành phần kiến thức trên thường được nghiên cứu trong mối 94 quan hệ chung. Vì vậy, thực tế ít khi xây dựng những grap riêng cho từng thành phần kiến thức, mà các kiến thức được mô hình hoá bằng những grap tổng hợp, bao gồm cả grap về giải phẫu, grap về sinh lý và grap về vệ sinh. Ví dụ, dùng grap mô hình hoá cấu tạo và chức năng của nơron. Nơron có hai phần chính là thân và tua (sợi nhánh và sợi trục), hai phần này tạo thành chất xám và chất trắng với hai chức năng cơ bản là hưng phấn và dẫn truyền. Bằng grap kết hợp với hình vẽ học sinh lĩnh hội dễ dàng khái niệm về cấu tạo nơron, một thành phần cấu tạo nên hệ thần kinh (xem hình 6.5). 6.1.1.5. Grap nội dung bài học giải phẫu - sinh lý người - Các đơn vị kiến thức trong mỗi bài học có liên quan mật thiết với nhau và mang tính hệ thống. Dùng grap cấu trúc hoá nội dung bài học tức là xác định được những kiến thức cơ bản của bài và mối liên hệ của các kiến thức bằng grap, đó chính là các grap nội dung bài học. Như vậy grap nội dung bài học là tập hợp những yếu tố thành phần của một nội dung trí dục và mối liên hệ bên trong giữa chúng với nhau, diễn tả cấu trúc logíc của nội dung dạy học đó 95 bằng một ngôn ngữ trực quan, khái quát và súc tích. Grap nội dung bài học thể hiện cấu trúc nội dung của một bài học theo logíc thích hợp. Việc thiết kế grap nội dung bài học phải căn cứ vào nội dung bài học trong sách giáo khoa và logíc kiến thức cần hình thành ở học sinh. Grap nội dung bài học bao gồm những đơn vị kiến thức là những nội dung chính của bài học, trong đó có các kiến thức cơ bản và kiến thức trọng tâm của bài học và những mối liên hệ giữa các đơn vị kiến thức đó. - Grap nội dung bài học sinh học có những tính chất sau: a) Tính khái quát: Các kiến thức chọn lọc là cơ bản, chủ yếu, quan trọng nhất của bài học, thể hiện được trọng tâm của bài học. Grap nội dung bài học giúp cho giáo viên và học sinh thấy được một cách tổng thể logíc phát triển của nội dung bài học. b) Tính hệ thống: Tính hệ thống thể hiện trong mối quan hệ của các thành phần kiến thức của bài học. Nếu quan niệm bài học là một hệ thống kiến thức thì các đơn vị kiến thức là các phần tử của hệ thống đó, các khái niệm là phần tử nhỏ nhất của bài học. Các đơn vị kiến thức được sắp xếp theo một logíc hệ thống mang tính tầng bậc. Điều này rất có ý nghĩa đối với học sinh trong việc ghi nhớ, và vận dụng tri thức. c) Tính kỹ thuật: Việc bố trí các đỉnh và các mối quan hệ của các đỉnh kiến thức là việc làm mang tính mô hình hoá giúp cho nội dung bài học trở nên trực quan, cụ thể hơn. Trong grap nội dung bài học, các đỉnh là các đơn vị kiến thức còn các cung chỉ mối liên hệ giữa các kiến thức. Grap nội dung bài học được thiết kế dựa trên nội dung bài khoá trong sách giáo khoa và nó là cơ sở để thiết kế grap hoạt động dạy học. Mục tiêu của bài học là giúp học sinh hiểu, 96 giải thích và ghi nhớ được grap nội dung của bài. Như vậy grap nội dung bài học cần cho cả giáo viên và học sinh trong việc tổ chức hoạt động nhận thức của học sinh. Dựa vào kết quả phân tích cấu trúc nội dung bài học thành các đơn vị kiến thức, giáo viên có thể thiết kế grap nội dung bài học với các yêu cầu sau: • Thể hiện rõ các đơn vị kiến thức cơ bản của bài. • Làm nổi bật các mối quan hệ của các đơn vị kiến thức. - Ví dụ, grap nội dung bài: Xương đầu, thân và xương chi. Nội dung bài này gồm 3 cụm kiến thức tương ứng với 3 đỉnh là: xương đầu, xương thân và xương chi. + Xương đầu có hai phần là xương sọ (sọ não) và xương mặt (sọ mặt). Xương sọ gồm những xương dẹt kết lại với nhau bởi những khớp răng tạo thành hộp sọ chứa não bộ. Xương mặt gồm: xương mũi, xương gò má, xương hàm trên và xương hàm dưới... + Xương thân gồm: cột sống và lồng ngực tạo thành trục nâng đỡ cơ thể và bảo vệ phổi, tim và các nội quan ở trên khoang bụng. + Xương chi gồm chi trên và chi dưới, có những phần tương đồng với nhau. 6.1.2. Sử dụng grap trong khâu nghiên cứu tài liệu mới Grap là một phương pháp tư duy thuộc nhóm phương pháp riêng rộng, vì vậy có thể dùng grap trong sự phối hợp với các phương pháp dạy học để nâng cao hiệu quả của các phương pháp dạy học truyền thống. Theo hệ thống phân loại phương pháp dạy học của Nguyễn 97 Ngọc Quang, dạy học bằng grap được xếp vào nhóm các "phức hợp dạy học chuyên biệt hoá", tương đương với dạy học chương trình hoá, dạy học nêu vấn đề Trong dạy - học, hiệu quả của việc sử dụng phương pháp grap tùy thuộc vào mức độ học sinh tham gia thiết kế grap. Trong khâu nghiên cứu tài liệu mới, có thể sử dụng grap để tổ chức hoạt động nhận thức của học sinh như sau: 6.1.2.1. Mức độ thứ nhất Giáo viên lập grap nội dung a) Đặc điểm của mức độ thứ nhất - Giáo viên giảng giải kiến thức đồng thời lập các grap nội dung. - Học sinh nghe giảng kết hợp với quan sát các mối quan hệ của các nội dung. b) Cách thực hiện - Giáo viên lập grap nội dung của một bài hay một tổ hợp kiến thức. - Học sinh nghe giảng và quan sát grap, qua đó lĩnh hội được tri thức. c) Ví dụ: Dạy tổ hợp kiến thức "Sự đông máu" - Giáo viên đặt vấn đề, tại sao khi bị những vết thương nhỏ, sau một lúc máu không chảy ra nữa (cầm máu). Bằng vốn sống thực tế HS có thể trả lời: do máu bị đông lại. - Giáo viên: vậy cơ chế gây đông máu như thế nào ? 98 - Học sinh chưa trả lời được câu hỏi này. - Giáo viên: Hãy nêu thành phần của máu ? - Học sinh: Dựa vào kiến thức cũ sẽ mô tả được máu gồm 2 thành phần là huyết tương và các tế bào tự do, các tế bào tự do gồm hồng cầu, bạch cầu và tiểu cầu. - Giáo viên: Lập grap cấu tạo máu. Sau đó giáo viên mô tả hiện tượng và diễn biến của quá trình đông máu, dùng grap để thể hiện rõ cơ chế của quá trình đông máu, đó là sự tạo thành sợi huyết và sự kết hợp giữa sợi huyết với các tế bào tự do trong máu để tạo thành cục máu đông. Khi bị thương, máu chảy qua các vết thương ra khỏi mạch và bị đông lại thành cục máu. Đối với những vết thương nhỏ, cục máu có thể bịt kín miệng vết thương làm cho máu ngừng chảy, đó là hiện tượng đông máu. Quá trình đông máu được giải thích: Cục máu đông được hình thành do các sợi huyết kết thành mạng chằng giữ các phần tử tự do của máu. Sợi huyết hình thành từ chất sinh sợi huyết, là kết quả sự tác động của enzim trong các tiểu cầu bị vỡ và sự tham gia của nhiều yếu tố khác trong đó có ion can xi với chất sinh sợi huyết có trong huyết tương. - Như vậy khi bị thương, tiểu cầu bị vỡ giải phóng ra các enzim, với sự tham gia của ion can xi, các enzim tác động với chất sinh sợi huyết có trong huyết tương tạo thành các sợi huyết chằng giữ các phần tử tự do trong máu lại với nhau. Kết quả tạo ra cục máu đông bịt kín vết thương và phần huyết thanh là dung dịch keo nhớt chảy ra. Giảng giải đến đâu giáo viên dùng các mũi tên (trong grap) thể 99 hiện diễn biến của quá trình đông máu đến đó (xem hình 6.6). Sau đó giáo viên giải thích thêm: Đối với những vết thương nặng, máu không thể tự đông để cầm máu được, ta phải cấp cứu người bị nạn để hạn chế mất máu. Nếu đứt mạch máu ở tay hoặc chân, dùng dây mềm buộc phía bên trên chỗ đứt hoặc tìm cách làm cho máu không chảy đến khu vực mạch bị đứt nữa. Nếu bệnh nhân mất máu quá nhiều thì phải truyền máu bằng cách lấy máu của người khoẻ mạnh truyền cho người bị mất máu. Khi truyền máu phải lưu ý sao cho máu của người cho không bị ngưng kết trong mạch máu người nhận. Trong hồng cầu có chất bị .ngưng và trong huyết tương có chất gây ngưng, phải chú ý chất bị ngưng trong hồng cầu của người cho không bị chất gây ngưng của người nhận làm đông vón, đó là nguyên tắc truyền máu. Với cách dạy như thế này, học sinh sẽ hiểu được bản chất của quá trình đông máu, đồng thời xác định được nguyên nhân gây đông máu, từ đó có thể đề ra các biện pháp chống đông máu. 100 6.1.2.2. Mức độ thứ hai Tổ chức học sinh lập grap nội dung: a) Đặc điểm của mức độ thứ hai - Giáo viên hướng dẫn học sinh lập grap nội dung bài học. - Thông qua việc thiết lập grap, học sinh sẽ tự lĩnh hội được tri thức mới. b) Cách thực hiện - Hướng dẫn học sinh quan sát phương tiện trực quan hoặc nghiên cứu sách giáo khoa. - Giáo viên đặt các câu hỏi, yêu cầu học sinh trả lời. - Học sinh lập grap nội đung của một tổ hợp kiến thức hoặc một bài học. c) Ví dụ: Dạy tổ hợp kiến thức "Xương đầu" - Học sinh quan sát tranh vẽ hoặc mẫu vật xương đầu, giáo viên đặt các câu hỏi hướng dẫn học sinh xác định cấu tạo của xương đầu: - Cấu tạo xương đầu gồm những phần nào ? (Xương sọ não và xương mặt). - Xương sọ não gồm những loại xương nào ? (Xương chẵn và xương lẻ). - Xương chẵn là những xương nào ? (Xương đỉnh ; xương thái dương). - Những xương nào là xương lẻ ? (Xương trán ; xương chẩm ; xương bướm ; xương sàng). 101 Tương tự như vậy giáo viên đặt ra các câu hỏi về xương mặt. Học sinh quan sát phương tiện trực quan, trả lời câu hỏi rồi tự lập được grap như hình 6.7. 6.1.2.3. Mức độ thứ 3 Học sinh tự lập các grap nội dung: a) Đặc điểm của hình thức thứ ba - Tổ chức học sinh làm việc độc lập hoặc làm việc theo nhóm. - Học sinh tự lập grap nội dung cho một tổ hợp kiến thức hoặc một bài học. b) Cách tiến hành - Giáo viên nêu vấn đề cần nghiên cứu. - Từng nhóm học sinh thảo luận và lập grap nội dung. - Các nhóm báo cáo kết quả. - Giáo viên nhận xét và thống nhất grap chung. Khi học sinh đã hình thành được kỹ năng lập grap, giáo viên có thể tổ chức những bài học mang tính tự học cao. Hình thức này có ý nghĩa không những đối với các bài học ở trên lớp mà còn có ý nghĩa đối với việc tự học của học sinh. Đây là một mục tiêu quan trọng cần đạt được của việc sử dụng phương pháp grap trong dạy học. 102 Hình 6. 7. Grap cấu tạo xương đầu 6.1.3. Sử dụng grap trong khâu hoàn thiện tri thức Grap có thể được sử dụng trong phần củng cố cuối bài hoặc trong bài ôn tập cuối chương. Giáo viên có thể cho học sinh tự thiết kế các grap hoặc hoàn thiện các grap do giáo viên gợi ý. Hệ thống hoá kiến thức giúp cho học sinh có một "bức tranh" tổng thể, hệ thống về những kiến thức được học trong một lĩnh vực nhất định. Hệ thống hoá kiến thức có thể là một hoạt động trong khâu hoàn thiện tri thức áp dụng sau khi học một chương, một phần hay một chương trình. Ví dụ, dùng grap để hệ thống hoá kiến thức chương "Hệ tuần hoàn". Sau khi nghiên cứu hệ tuần hoàn, chúng ta có thể dùng grap để hệ thống lại những kiến thức trọng tâm của chương, giúp cho học sinh hiểu và ghi nhớ được cấu tạo và chức năng của hệ tuần hoàn. Cấu tạo hệ tuần hoàn gồm tim và hệ mạch làm chức năng vận chuyển máu và các chất từ tim tới các cơ quan và từ các cơ quan về tim để tạo ra môi trường trong cơ thể. Trong các bài trước học sinh 103 đã được nghiên cứu kỹ về cấu tạo và chức năng của từng cơ quan trong hệ tuần hoàn, để học sinh có một mô hình tổng thể về hệ tuần hoàn. Sử dụng grap trong khâu này dưới các mức độ sau: Mức độ thứ nhất: Giáo viên đưa ra grap với các đỉnh còn trống, hoặc chưa có các cạnh, rồi yêu cầu HS điền các thông tin vào những chỗ trống đó. Mức độ thứ hai: Học sinh tự xây dựng grap thể hiện các kiến thức đã học theo một logíc mà mỗi học sinh tự xác định, giáo viên chỉ nêu định hướng chung, những yêu cầu cơ bản của bài ôn tập. Sử dụng grap trong khâu hoàn thiện tri thức là kết hợp giữa khâu học ở lớp với khâu tự học, tự ôn tập ở nhà của học sinh, dưới sự hướng dẫn của giáo viên. 6.1.4. Một số ví dụ dạy - học giải phẫu - sinh lý người bằng grap 6.1.4.1.Ví dụ 1: Dạy bài " Mô" • Mục tiêu của bài - Học sinh hiểu được khái niệm về mô. - Liệt kê và nêu đặc điểm của các loại mô trong cơ thể người. • Phương tiện dạy học: Tranh vẽ các loại mô. • Phương pháp dạy học: Sử dụng grap kết hợp với trực quan và hỏi đáp. • Tiến trình bài học: a) Kiểm tra bài cũ: - Nêu cấu tạo của tế bào. 104 - Những tính chất biểu hiện sự sống của tế bào. b) Bài mới Hoạt động 1. Hình thành khái niệm mô Tl.l. Quan sát tranh vẽ mô. T1.2. Nêu định nghĩa về mô. Tl.3. Lập grap khái niệm mô (xem phụ lục 5.4). Tl.4. Liệt kê các loại mô trong cơ thể người. Hoạt động 2. Mô tả cấu trúc và chức năng mô biểu bì T2.l. Quan sát tranh vẽ mô biểu bì. T2.2. Nêu đặc điểm của mô biểu bì. T2.3. Nêu vị trí, đặc điểm và chức năng của biểu bì bao phủ. T2.4. Nêu vị trí, đặc điểm và chức năng của biểu bì tuyến. Hoạt động 3. Mô tả cấu trúc và chức năng mô liên kết T3.l. Quan sát tranh về mô liên kết. T3.2. Nêu đặc điểm của mô liên kết. T3.3. Phân biệt mô biểu bì với mô liên kết. Hoạt động 4. Mô tả cấu trúc và chức năng mô cơ T4.l. Quan sát tranh vẽ về mô cơ. T4.2. Nêu đặc điểm cấu tạo, tính chất của từng loại mô cơ. Hoạt động 5. Mô tả cấu trúc và chức năng mô thần kinh T5.l. Quan sát tranh về mô thần kinh. T5.2. Mô tả vị trí cấu tạo chung của mô thần kinh. Vừa thực hiện các hoạt động 2,3,4,5, HS vừa hoàn thành grap 105 về các loại mô. c) Củng cố Dùng graph mới lập được để củng cố kiến thức cho HS, có thể xoá hết nội dung trong các đỉnh của grap, yêu cầu HS điền vào các đỉnh đó. d) Bài tập về nhà Dùng grap để ghi nhớ các kiến thức về mô. 6.1.4.2. Ví dụ 2. Dạy bài "Cấu tạo và chức năng của các cơ quan hô hấp" • Mục tiêu của bài: Sau khi học xong bài này học sinh phải đạt được những yêu cầu sau: - Mô tả được cấu tạo của các cơ quan hô hấp. - Giải thích được mối quan hệ giữa cấu tạo với chức năng của các cơ quan hô hấp. • Phương tiện trực quan: Tranh cấu tạo hệ hô hấp. • Tiến trình bài học: Hoạt động 1. Hướng dẫn học sinh quan sát tranh cấu tạo hệ hô hấp Giáo viên đặt câu hỏi: Hệ hô hấp gồm mấy phần chính ? Đó là những phần nào ? Học sinh quan sát tranh hoặc mô hình rồi trả lời, hệ hô hấp gồm 2 phần: đường dẫn khí và phổi. Hoạt động 2. Xác định các đỉnh của grap Giáo viên: Đường dẫn khí gồm những cơ quan nào ? Học sinh: 106 Đường dẫn khí gồm có khoang mũi, khí quản và phế quản. Giáo viên: Phổi gồm những gì ? Học sinh: Phổi bao gồm các phế nang. Với những câu trả lời của học sinh sẽ xác định được các đỉnh của grap cấu tạo cơ quan hô hấp. Hoạt động 3. Mô tả cấu tạo và chức năng của từng cơ quan. Giáo viên: Hãy nêu cấu tạo và chức năng của khoang mũi, khí quản và phế quản. Học sinh quan sát tranh vẽ và nghiên cứu sách giáo khoa để mô tả cấu tạo và chức năng của từng cơ quan trên đồng thời nêu được chức năng chung của đường dẫn khí là dẫn và lọc khí từ môi trường vào phổi. Bên cạnh đó đường dẫn khí còn có chức năng phát thanh âm. Sau đó giáo viên yêu cầu học sinh mô tả cấu tạo và chức năng của phổi. Cuối cùng yêu cầu học sinh nêu chức năng (vai trò) của hệ hô hấp. Dựa vào câu trả lời, học sinh có thể lập được grap. Với cách dạy này, học sinh sẽ có cách nhìn khái quát về hệ hô hấp và có thể ghi nhớ ở các mức độ khác nhau. Ví dụ, học sinh có thể chỉ nhớ ở mức khái quát là: hệ hô hấp gồm có đường dẫn khí và phổi. Hoặc ở mức độ chi tiết hơn, học sinh có thể mô tả cấu tạo và chức năng của từng cơ quan trong một tổng thể chung của hệ hô hấp. 6.1.4.3. Ví dụ 3: Dạy bài "Cơ sở khoa học của sinh đẻ có kế 107 hoạch trong kế hoạch hoá gia đình" Nội dung của bài gồm kiến thức sinh lý và vệ sinh. Vì vậy không có tranh vẽ hoặc mô hình như khi dạy kiến thức giải phẫu. • Mục tiêu của bài: - Phân biệt được hiện tượng thụ tinh và hiện tượng thụ thai. - Nêu được cơ sở khoa học của các biện pháp tránh thai. • Tiến trình bài học: Nội dung bài 70 dựa trên cơ sở của bài 68 (SGK Sinh học 8), các biện pháp thực hiện sinh đẻ có kế hoạch được đề ra dựa trên cơ sở của quá trình thụ tinh và thụ thai. Trước hết cần cho HS phân biệt được hiện tượng thụ tinh và hiện tượng thụ thai. GV đặt các câu hỏi: - Thế nào là hiện tượng thụ tinh ? - Thế nào là hiện tượng thụ thai ? Dùng phương pháp hỏi đáp kết hợp với gian để dạy cơ sở khoa học của các biện pháp sinh đẻ có kế hoạch. 108 GV: Có những biện pháp nào để thực hiện sinh đẻ có kế hoạch? HS: Tránh thụ tinh hoặc tránh thụ thai. GV: Tránh thụ tinh có những biện pháp nào ? HS: Ngăn không cho trứng rụng ; Ngăn tinh trùng gặp trứng. Mỗi biện pháp có những thủ thuật riêng. GV: Tránh thụ thai bằng cách nào ? HS: Ngăn không cho trứng đã thụ tinh làm tổ trong tử cung. Nội dung của bài được mô tả trong grap hình 6.9. Cuối bài cho học sinh nêu ý nghĩa của việc sinh đẻ có kế hoạch. 109 6.1.5. Một số lưu ý khi dạy học GP-SLN bằng grap 6.1.5.1. Tránh tính hình thức trong việc lập và sử dụng grap Theo quan điểm triết học, mọi sự vật hiện tượng đều gồm hai mặt là nội dung và hình thức. Hình thức phản ánh nội dung của sự vật, hiện tượng ; ngược lại, nội dung quy định hình thức. Tính hình thức tức là tư tưởng coi trọng hình thức hơn nội dung trong các hoạt động của con người, là những cách biểu hiện hình thức không tương ứng hoặc không phản ánh đúng nội dung của sự vật, hiện tượng. Có thể xuất hiện tính hình thức trong dạy học GP- SLN bằng grap, biểu hiện ở các mức độ sau: Mức độ thứ nhất: HS chỉ ghi nhớ kiến thức một cách máy móc, chỉ thấy quan hệ bên ngoài, không hiểu bản chất của kiến thức. Mức độ thứ hai: HS không thấy được mối quan hệ giữa các thành phần kiến thức, không thiết lập được mối liên hệ giữa các kiến thức đã biết với kiến thức mới cần tiếp thu, HS không biết sử dụng những kiến thức đã có như là những thông tin tư liệu minh hoạ làm cơ sở để tiếp nhận kiến thức mới. Hoặc sau khi học xong các chương, các phần, HS không thấy tính hệ thống của kiến thức. Mức độ thứ ba: HS không thấy được nguồn gốc của kiến thức khoa học, không thấy được ý nghĩa của kiến thức được vận dụng vào thực tiễn. Cần tăng cường các câu hỏi, thảo luận nhóm để khắc phục tính hình thức trong dạy học GP-SLN bằng grap. 6.1.5.2. Tránh lạm dụng grap Giải phẫu - Sinh lý người là môn học mang tính trực quan cụ 110 thể. Vì vậy, các phương tiện trực quan như: tranh, mô hình, mẫu vật, thí nghiệm . . . vẫn là những nguồn chính mang tri thức mới đến cho HS. Grap chỉ có tác dụng là phương tiện tư duy nhằm xác đinh mối quan hệ của các đối tượng được nghiên cứu trong một hệ thông nhất định, qua đó nâng cao chất lượng học tập. Vì vậy không thể dùng grap thay thế các phương tiện dạy học GP-SLN mà phải kết hợp một cách khoa học giữa grap với các phương tiện dạy học đó để nâng cao hơn nữa chất lượng dạy học phân môn này ở trường THCS. 6.1.6. Sử dụng grap trong dạy học GP-SLN theo chương trình mới Hiện nay, ngành giáo dục đang tiến hành đổi mới nội dung dạy học, riêng chương trình GP-SLN có một số thay đổi nhỏ, cấu trúc của chương trình về cơ bản vẫn được giữ nguyên. So sánh chương trình GP-SLN (SH9) với chương trình Cơ thể Người và Vệ sinh (SH8) chúng tôi thấy chương trình mới so với chương trình cũ giống nhau về đại thể, chỉ khác nhau về thời lượng. Trong chương trình cũ, "Giải phẫu sinh lý người và Vệ sinh" là nội dung chính ở lớp 9, với thời lượng là 74 tiết. Nội dung mô tả chi tiết cấu tạo giải phẫu của các cơ quan và các hệ cơ quan trong cơ thể người. Trên cơ sở đó trình bày các hiện tượng sinh lý của các cơ quan và những kiến thức ứng dụng về vệ sinh phòng bệnh. Trong chương trình mới, "Cơ thể người và Vệ sinh" được học ở lớp 8, nội dung vẫn giữ nguyên những phần cơ bản tương ứng với "Giải phẫu sinh lý người và Vệ sinh" của chương trình cũ, nhưng 111 thời lượng giảm 15,5% (còn 66 tiết). Nội dung không đi sâu mô tả cấu tạo giải phẫu của các cơ quan bộ phận một cách chi tiết với yêu cầu HS ghi nhớ máy móc, mà nội dung Cơ thể người và Vệ sinh được trình bày một cách khái quát, đi sâu vào chức năng sinh lý của các cơ quan, trên cơ sở so sánh sự tiến hoá của các cơ quan, hệ cơ quan trong cơ thể người. Chương trình mới chú trọng hơn đến các kiến thức về vệ sinh, phòng bệnh và bảo vệ sức khoẻ sinh sản vị thành niên [69]. Nhìn chung chương trình "Cơ thể người và Vệ sinh" (SH8) nội dung không có nhiều thay đổi lớn so với chương trình "Giải phẫu sinh lý người và Vệ sinh" (SH9). Chỉ thay đổi cách sắp xếp một số chương và cách trình bày giúp định hướng cho cách thức tổ chức quá trình nhận thức của HS. Do đó những kết quả .nghiên cứu vận dụng phương pháp grap nâng cao chất lượng dạy học "Giải phẫu sinh lý người và Vệ sinh" hoàn toàn có thể áp dụng trong dạy học "Cơ thể người và Vệ sinh". 6.2. ỨNG DỤNG LÝ THUYẾT GRAP VÀO GIẢNG DẠY SINH THÁI HỌC: HƯƠNG DẪN HỌC SINH XÁC ĐỊNH QUAN HỆ CHUỖI THỨC ĂN1 "Hệ Sinh thái" là một nội dung trọng tâm thuộc chương trình Sinh thái học. Với mục tiêu cơ bản là: học sinh phải phân tích được những thành tố cơ bản của hệ sinh thái, mô tả được các kiểu hệ sinh thái và xác định được chuỗi thức ăn, lưới thức ăn trong hệ sinh thái, từ đó có thể vận dụng giải thích một số hiện tượng tự nhiên. 1. Đây là nội dung bài báo, đăng tải trong Tạp chí Nghiên cứu giáo dục, số 3 năm 2001 112 Qua thực tế giảng dạy chúng tôi nhận thấy đối với bài này giáo viên và học sinh thường gặp khó khăn trong việc thiết lập quan hệ lưới thức ăn. Tuy nhiên, nếu vận dụng lý thuyết grap để thực hiện công việc đó thì học sinh vừa nắm vững khái niệm vừa được tăng cường hứng thú nhận thức. Xin giới thiệu một phương pháp hướng dẫn học sinh thiết lập lưới thức ăn trong bài Hệ sinh thái. 6.2.1. Cơ sở toán học của phương pháp Grap là một tập hợp các điểm (gọi là nút hay là đỉnh) và một tập hợp các đường thẳng (hay cong) nối liền một số cặp đỉnh này, gọi là các cạnh hay cung của grap. Mỗi đỉnh của grap được ký hiệu bằng một chữ cái (a, b, c...) hay chữ số (l,2,3...) Mỗi grap có thể được biểu diễn bởi một hình vẽ trên một mặt phẳng. Ví dụ: Chú ý: Điểm cắt nhau của 2 cạnh (1,4) và (2,3) không phải là đỉnh của grap. Nếu các đỉnh của grap được đánh số liên tiếp từ 1 đến n thì grap có thể biểu diễn bằng một ma trận (Matrix) vuông, cấp n, gọi là ma trận kề. 113 Ví dụ: Ma trận của hình 6.10. Gọi là một grap liên thông nếu grap có đường đi nối 2 đỉnh bất kỳ của nó, hình 1 là grap liên thông. Một cạnh của grap được gọi là có hướng nếu có quy định rõ một nút của cạnh là đỉnh đầu còn nút kia là đỉnh cuối cạnh có hướng còn gọi là cung. Một grap gồm toàn các cạnh gọi là grap vô hướng, còn grap gồm toàn các cung (cạnh có hướng) gọi là grap có hướng. Một grap vừa có cạnh vừa có cung gọi là grap hỗn hợp. Bằng cách thay một cạnh bởi 2 cung có hướng ngược chiều nhau, ta có thể quy mọi grap về grap có hướng. Trong nhiều ứng dụng, người ta thường quan tâm tới các mạng (lưới) tức là các grap mà trên các cạnh hay cung của nó có các luồng vật chất di chuyển. Có thể hiểu mạng là grap liên thông (có hướng hay vô hướng) mà trên mỗi cung hay cạnh có gắn một số không âm gọi là khả năng thông qua của cạnh hay cung. 6.2.2. Phương pháp hướng dẫn học sinh thành lập lưới thức ăn Trong hệ sinh thái, các thành phần của hệ sinh thái có quan hệ dinh dưỡng với nhau, vật chất và năng lượng được chuyển từ bậc 114 dinh dưỡng này sang bậc dinh dưỡng khác tạo thành chuỗi thức ăn. Trong chuỗi thức ăn, nếu có mối quan hệ dinh dưỡng giữa 2 loài thì bao giờ một loài cũng là sinh vật sản xuất (SVSX) còn một loài là sinh vật tiêu thụ (SVTT). Do đó, chuỗi thức ăn thực chất là một đãy các SVSX, mở đầu chuỗi là sinh vật tự dưỡng, kết thúc chuỗi là sinh vật phân giải. Còn lưới thức ăn gồm các chuỗi thức ăn có nhiều mắt xích chung tạo thành. Có thể hình dung lưới thức ăn là một mạng, một grap có hướng. Trong đó các đỉnh của grap là các loài hay nhóm loài, còn các cung thể hiện mối quan hệ dinh dưỡng, biểu thị vật chất được chuyển từ SVSX đến SVTT. Khi thành lập lưới thức ăn, bằng cách lập ma trận kề có thể tránh bỏ sót các mối quan hệ dinh dương có thể có giữa các loài. Dựa vào ma trận kề sẽ xác định được các đỉnh và các cung một cách chính xác và hợp lý. Các bước thành lập chuỗi thức ăn theo phương pháp grap - ma trận: Ví dụ: Trong một hệ sinh thái có các loài và nhóm loài sau: Hổ ; Dê ; Cáo ; Thỏ ; Cỏ ; Vi sinh vật ; Gà ; Mèo rừng. Hãy thành lập lưới thức ăn của hệ sinh thái trên. Bước 1. Lập bảng các mối quan hệ - Kẻ bảng, trong đó quy ước cột thứ nhất là các SVSX và hàng thứ nhất là các SVTT. - Xét mối quan hệ giữa SVTT và SVSX bằng cách xác định toạ độ giữa cột và hàng, nếu có quan hệ ghi số 1, nếu không có ghi số 0. Ví dụ, toạ độ giữa cột hổ và hàng hổ ghi số 0, toạ độ giữa cột hổ và hàng dê ghi số 1. 115 Bảng 6./. Mối quan hệ dinh dưỡng giữa các loài và nhóm loài SVTT SVSX Hổ Dê Cáo Thỏ Gà VSV Mèo rừng Hổ 0 0 0 0 0 1 0 Dê 1 0 0 0 0 1 0 cáo 1 0 0 0 0 1 0 Cỏ 0 1 0 1 1 1 0 Thỏ 1 0 1 0 0 1 1 Gà 1 0 1 0 0 1 1 Mèo 1 0 1 0 0 1 0 Bước 2. Xác định các mối quan hệ Từ cột SVSX ta xác định cỏ là sinh vật tự dưỡng, trong hàng cỏ xác định được Dê, Thỏ và Gà là SVTT của cỏ. Tiếp tục chuyển đến hàng dê, xác định hổ là SVTT của dê, theo dòng thỏ xác định được hổ, cáo, mèo rừng là SVTT của thỏ. Theo dòng gà xác định được hổ, cáo, mèo rừng là SVTT của gà (các toạ độ có ghi số l). Tiếp tục làm như vậy sẽ xác định đầy đủ các mối quan hệ. Bước 3. Lập grap lưới thức ăn Dựa vào ma trận, bắt đầu từ sinh vật sản xuất, xác định các đỉnh (các loài) tiếp theo cùng các mối quan hệ dinh dưỡng giữa chúng. Cuối cùng điều chỉnh các đỉnh cho hợp lý mang tính mỹ quan. 116 3. Kết luận Với các bước tiến hành như trên, thông qua thực nghiệm giảng dạy ở trường PTTH Thái Nguyên cho thấy học sinh đã nhanh chóng biết vận dụng vào xác định một cách chính xác các lưới thức ăn trong các bài toán nhận thức của chương trình STH. 6.3. VẬN DỤNG LÝ THUYẾT GRAP QUY HOẠCH CÁC BƯỚC GIẢI BÀI TẬP DI TRUYỀN1 Kiến thức Di truyền học là nội dung kiến thức quan trọng trong chương trình sinh học phổ thông trung học, mục đích chủ yếu các bài tập di truyền học là giúp học sinh hiểu sâu sắc và ghi nhớ các kiến thức lý thuyết. Trong thực tế giảng dạy khi giải loại bài tập vận đụng kiến thức cơ sở vật chất và cơ chế di truyền ở cấp độ phân tử, học sinh chưa biết cách trình bày, hoặc lời giải quá dài. Vì vậy, cần quy hoạch các bước giải bài tập một cách khoa học để học sinh dễ vận dụng, nhờ đó có thể khắc phục được các lỗi của học sinh khi giải bài tập. Vận dụng lý thuyết grap quy hoạch các bước giải bài tập có thể đáp ứng những mục tiêu trên. 1 Nội dung bài đăng trong tập "Kết quả nghiên cứu về sinh học và dạy học sinh học 2000 - 2001 ", Nxb Khoa học và Kỹ thuật. 117 6.3.1. Cơ sở lý luận Một grap G gồm một tập hợp điểm (gọi là đỉnh của G) cùng với 1 tập hợp đoạn thẳng hay đoạn đường cong (gọi là cạnh của G), mỗi cạnh nối 2 đỉnh khác nhau và hai đỉnh khác nhau được nối bằng nhiều nhất là 1 cạnh. Có 2 loại grap là loại grap phẳng và grap có hướng. Trong dạy học chỉ quan tâm đến grap có hướng. Trong sơ đồ, grap định hướng trật tự sắp xếp của các đỉnh và cạnh có ý nghĩa quyết định, còn hình dáng và kích thước không có ý nghĩa. Xu thế dạy học hiện nay là dạy học theo hướng đặt học sinh là trung tâm của quá trình dạy học. Để thực hiện được quan điểm này phải có phương pháp dạy học phù hợp. Phương pháp dạy học vô cùng đa dạng vì hoạt động dạy - học chịu sự chi phối của nhiều yếu tố phức tạp: Tính chất nội dung trí dục, tính đa dạng của mục đích lý luận dạy học, sự phong phú của các thao tác logíc trong hoạt động dạy và hoạt động học v.v... Thực tiễn cho thấy phương pháp grap có những ưu thế sau: Nhờ có phương pháp grap ta có thể: - Mô hình hoá cấu trúc của quy trình hoạt động thành hệ thống các nhiệm vụ - mục tiêu, các công đoạn thực hiện cùng với những yêu cầu chặt chẽ. - Mô hình hoá logíc triển khai hoạt động, tức là con đường vận động từ điểm bắt đầu cho đến điểm kết thúc, cùng với những con đường phân nhánh của nó. - Tính toán được con đường tới hạn và thời lượng tối đa phải hoàn thành một hoạt động. 118 6.3.2. Vận dụng lý thuyết grap quy hoạch các bước giải bài tập di truyền phần cơ sở vật chất và cơ sở di truyền ở cấp độ phân tử a) Lập grap của đề bài toán - Grap đề bài toán là sơ đồ trực quan diễn tả cấu trúc logíc của: Những điều kiện (cái cho), những yêu cầu (cái tìm) và những mối liên hệ tương tác giữa chúng. - Cách lập grap đề bài toán: + Xác định nội dung của các đỉnh của grap: Tất cả các dữ kiện nằm trong đề bài, kể cả cái cho và cái tìm. + Mã hoá chúng theo một quy ước nhất quán (dùng ký hiệu). + Dựng đỉnh: Đặt các số hiệu cho và tìm của đầu bài toán vào vị trí các đỉnh. + Lập cung: Nối các đại lượng lại với nhau tuỳ mối quan hệ tay đôi giữa chúng với nhau bằng những mũi tên. - Grap thô và grap đủ của đầu bài toán. Thông thường trong đề bài toán, ban đầu người ta chỉ cho những điều kiện tối thiểu cần thiết ghi được thành lời văn của bài toán. Muốn giải bài toán này, người giải còn phải biết phát hiện ra những điều kiện " Tiềm ẩn" không ghi trong lời văn của bài toán, bổ sung chúng vào đầu bài toán và phát biểu lại bài toán ban đầu. Do đó khi lập grap của đầu bài toán, ta sẽ có 2 loại grap: + Grap thô: Chỉ chứa những dữ kiện tường minh được ghi trong văn bản của bài toán ban đầu. + Grap đủ: Chứa tất cả những dữ kiện tường minh và tàng ẩn, 119 cần và đủ để giải bài toán. Ta có thể dựa vào lời văn ban đầu của bài toán mà lập grap thô trước, rồi bổ sung thêm dữ kiện ẩn để có grap đủ. Ví dụ, grap đầu bài toán: * Bài toán: Một gen có chiều dài là 5100Ao . Hãy xác định khối lượng của gen đó. Grap thô: L(gen),M (gen). Grap đủ: Bổ sung thêm số nucleotit của gen vào grap thô ta có grap đủ: L(gen), N(gen), M(gen). b) Lập grap giải cua bài tập di truyền - Grap giải của bài toán là sơ đồ trực quan diễn tả chương trình giải bài toán, vạch ra những mối liên hệ logíc giữa các yếu tố điều kiện và yêu cầu của bài toán, những phép biến đổi của bài toán để đi tới đáp số. Mỗi bài toán thường có nhiều cách giải, do đó nó có thể có nhiều grap giải tương ứng. - Cách lập grap giải của bài toán: Quy trình gồm các bước sau: + Bước 1. Xác định nội dung của các đỉnh. Đó là những số liệu nằm trong thành phần của những điều kiện tường minh và tàng ẩn được bổ sung, là các thao tác biến hoá (phương tiện giải hay các phép toán) để biến bài toán ban đầu thành những bài toán trung gian. + Bước 2. Mã hoá chúng. + Bước 3. Dựng đỉnh. 120 + Bước 4. Lập cung. - Ví dụ: Lập grap giải của bài toán trên. + Xác định nội dung của các đỉnh: Đó là 3 số liệu: L(gen), N(gen), M(gen). + Mã hoá chúng: Dùng các ký hiệu trên. + Dựng đỉnh và lập cung ta được grap sau: 6.3.3. Vận dụng grap quy hoạch các bước giải bài tập phần cơ sở vật chất và cơ chế di truyền ở cấp độ phân tử a) Bài tập cho biết số nucleotit của ADN. Xác định chiều dài (L), khối lượng phân tử của ADN. ví dụ: Một gen có N: 3000(Nu). Xác định L, M của gen. 121 Bài giải: b) Bài tập biết số lượng nucleotit từng loại của gen, cho biết 2 trong 4 loại ribonu (mA, mX). Xác định số lượng từng loại ribonu trên mARN. Tóm tắt: 6.3.4. Tóm lại Thông qua giảng dạy tại một số trường THPT ở Thái Nguyên, nhờ ứng dụng lý thuyết grap vào quy hoạch ở các bước giải bài tập như trên học sinh đã có kỹ năng ứng dụng lý thuyết grap để giải bài tập một cách logíc, theo trình tự các bước rõ ràng, linh hoạt trong khi giải, có hứng thú khi làm bài tập và khắc sâu kiến thức hơn. Tóm tắt chương 6 122 1. Chuyển hoá grap toán học thành grap dạy học dựa vào các cơ sở khoa học là: cơ sở toán học, cơ sở triết học, cơ sở tâm lý học và cơ sở lý luận dạy học. Các nguyên tắc xây dựng grap dạy học là: Thống nhất giữa mục tiêu - nội dung - PPDH ; Thống nhất giữa toàn thể và bộ phận ; Thống nhất giữa cụ thể và trừu tượng ; Thống nhất giữa dạy và học. 2 . Vận dụng lý thuyết grap trong dạy học để mô hình hoá nội dung tri thức ; để cấu trúc hoá tài liệu giáo khoa và để mô hình hoá các hoạt động của giáo viên và học sinh trong các bài học. 3. Có thể sử dụng grap trong các khâu cua quá trình dạy học theo hướng đổi mới PPDH sinh học ở trường phổ thông. Sử dụng grap nội dung bài học theo hướng tích cực hoá hoạt động nhận thức của HS trên cơ sở kết hợp với các PPDH truyền thống, đặc biệt là phương pháp trực quan nhằm nâng cao chất lượng dạy học sinh học. 123 PHỤ LỤC MỘT SỐ GRAP NỘI DUNG GIẢI PHẪU - SINH LÝ NGƯỜI Chúng tôi xin giới thiệu một số grap nội dung về Giải phẫu - Sinh lý và Vệ sinh cơ thể người. Giáo viên có thể photo, điều chỉnh một cách hợp lý cho học sinh tham khảo trong học tập. 124 125 126 127 128 129 130 131 132 133 134 135 136 137 138 139 140 141 CÁC CÔNG TRÌNH LIÊN QUAN ĐẾN CHUYÊN KHẢO ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ 142 1. Nguyễn Phúc Chỉnh (1999), "Sử dụng grap nhằm tích cực hoá hoạt động nhận thức của học sinh trong dạy học Sinh thái học", Nghiên cứu giáo dục, Số 4/1999. 2. Nguyễn Phúc Chỉnh (2000), "Bước đầu nghiên cứu chuyển hoá grap toán học thành grap dạy học sinh học", Kỷ yếu hội nghị nghiên cứu sinh, Viện khoa học giáo dục. 3. Nguyễn Phúc Chỉnh (2001), "Một số khái niệm cơ bản của lý thuyết grap và grap dạy học sinh học", Kết quả nghiên cứu Sinh học và dạy học Sinh học, NXB Khoa học và Kỹ thuật. 4. Nguyễn Thị Thuỷ - Nguyễn Phúc Chỉnh (2001), Vận dụng lý thuyết grap quy hoạch các bước giải bài tập di truyền học, Kết quả nghiên cứu Sinh học và dạy học Sinh học, NXB Khoa học và Kỹ thuật. 5. Nguyễn Phúc Chỉnh (2001), "ứng dụng lý thuyết grap hướng dẫn học sinh xác định quan hệ lưới thức ăn (Sinh học II)", Nghiên cứu giáo dục, Sôl3/2001. 6. Nguyễn Phúc Chỉnh (2001), "Hình thành một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy học sinh thái học ở các trường THPT miền núi phía Bắc", Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ, mã số B99-03-32. Nghiệm thu tháng 11 năm 2001. 7. Nguyễn Phúc Chỉnh (2002), "Vận dụng grap để khắc phục tính hình thức trong dạy học sinh học", Giáo dục, Sô 46 (2002). 143 8. Nguyễn Phúc Chỉnh (2004), "Sử dụng phương pháp grap với tiếp cận hệ thống - cấu trúc trong dạy học sinh học" Tạp chí phát triển giáo dục, số5/2004. 9. Nguyễn Phúc Chỉnh (2004), "Sử dụng grap trong dạy học sinh học góp phần phát triển tư duy hệ thống cho học sinh" Giáo dục, Số89, tháng 6/2004. 10. Nguyễn Phúc Chỉnh (2004), "Vận dụng dạy học giải quyết vấn đề trong dạy học sinh thái học", Đề tài cấp Bộ, mã sốB2002 -19-23. Nghiệm thu tháng 12 năm 2004. 11. Nguyễn Phúc Chỉnh (2005), Nâng cao hiệu quả dạy học Giải phẫu - Sinh lý người ở trung học cơ sở bằng áp dụng phương pháp grap, Luận án Tiến sĩ Giáo dục học, Hà Nôi. 144 TÀI LIỆU THAM KHẢO Tiếng Việt 1. Hoàng Việt Anh (1983), Vận dụng phương pháp sơ đồ - graph vào dạy học Địa lý các lớp 6 và 8 trường phổ thông cơ sở, Luận án Phó tiến sĩ khoa học sư phạm - tâm lý, Hà Nội. 2. Nguyễn Như ất (1973), Những vấn đề cải cách giáo trình sinh học đại cương trường phổ thông nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, Luận án phó tiến sĩ khoa học sư phạm, Mát-xcơ-va, (Bản dịch tiếng Việt tóm tắt luận án). 3. Nguyễn Như ất (2002), 'Tìm hiểu chiến lược phát triển giáo dục 2001 - 2010", Giáo dục và thời đại, số 14(381), số15(382) ;16(383) ; 17(384) , 18(385) ; 19(386) ; 20 (387) ; 21(388) ; 22(389) ; 23 (390). 4. Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam (2002), "Kết luận của Hội nghị lần thứ 6 BCHTW khoá IX về việc thực hiện nghị quyết Trung ương 2 khoá VIII, phương hướng phát triển giáo dục - đào tạo", Khoa học - công nghệ, số14 - KL / TW, ngày 26 tháng 7 năm 2002. 5. Ban Khoa giáo - Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam (2002), "Hướng dẫn triển khai thực hiện kết luận của Hội nghị Trung ương 6 (khoá IX) về giáo dục - đào tạo và khoa học - công nghệ", Công văn số 05-HD /KGTW, ngày 15 tháng 8 145 năm 2002. 6. Nguyễn Thị Ban (20ọ2), "Sử dụng graph vào việc phân tích mối quan hệ nghĩa giữa các câu trong đoạn văn", Tạp chí Giáo dục, số42 (10/2002). 7. Đinh Quang Báo, Nguyễn Đức Thành (1996), Lý luận dạy học sinh học (phần đại cương), Nxb Giáo dục, Hà Nội. 8. Bộ Giáo dục và Đào tạo (1993), Triết học (Tập 3), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 9. Bộ Giáo dục và Đào tạo (1999), "Chỉ thị của Bộ trưởng về việc đẩy mạnh hoạt động đổi mới phương pháp dạy và học tập trong các trường sư phạm", Công văn số 15 / 1999 / CT-BGD&ĐT, ngày 20 tháng 04 năm 1999. 10. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2002), "Chương trình trung học phổ thông (dự thảo)", Báo Giáo dục thời đại, số69. 11. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2002), "Quyết định của Bộ trưởng về việc ban hành chương trình hành động của ngành giáo dục thực hiện kết luận Hội nghị lần thứ 6 BCH Trung ương Đảng khoá IX và chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2001 - 2010". Quyết định số3978/QĐ- BGDVĐT-VP, ngày 29/08/2002 . 12. Nguyễn Cam - Chu Đức Khánh (1998), Lý thuyết đồ thị, NXB Trẻ, TP Hồ Chí Minh. 13. Trần Hồng Cẩm, Cao Vẩn Đán, Lê Hải Yến 146 (2000), Giải thích thuật ngữ Tâm lý - Giáo dục học, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Dự án Việt Bỉ "Hỗ trợ học từ xa", Hà Nội. 14. Hoàng Chúng (1997), Graph và giải toán phổ thông, Nxb Giáo dục, Hà Nội. 15. V.P. Cudơmin (1986), Nguyên lý tính hệ thống trong lý luận và phương pháp luận của C.Mác, Nxb Sự thật, Hà Nội. 16. Darolop.M.A. Xcatkin.M.M (1980), Lý luận dạy học của trường phổ thông, Nxb Giáo dục, Hà Nội. 17. Phan Đình Diệu (2001), "Tư duy hệ thống và đổi mới tư duy, Thông tin khoa học xã hội", số9.2001. 18. Nguyễn Thị Dung (1996), Nâng cao chất lượng dạy học GPSLN&VS bằng dạy học giải quyết vấn đề, Luận án phó tiến sĩ khoa học giáo dục, Hà Nội. 19. Trần Trọng Dương (1980), áp dụng phương pháp grap và algorit hoá để nghiên cứu cấu trúc và phương pháp giải xây dưng hệ thông bài toán về lập công thức hoá học ở trường phổ thông, Tiểu luận khoa học cấp I, Đại học sư phạm, Hà Nội. 20. Hồ Ngọc Đại (1985), Bài học là gì ? Nxb Giáo dục, Hà Nội. 21. Đảng Cộng sản Việt Nam (2002), Văn kiện Hội nghị lần thử sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khoá IX, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 147 22. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 23. Đỗ Ngọc Đạt (1994), Toán thông kê ứng dụng trong nghiên cứu khoa học giáo dục và xã hội học. Trường Đại học sư phạm, Hà Nội. 24. Đỗ Ngọc Đạt (1997), Tiếp cận hiện đại hoạt động dạy học, Nxb Đại học quốc gia, Hà Nội. 25. Phạm Minh Hạc (chủ biên) (1997), Tâm lý học, Nxb Giáo dục, Hà Nội. 26. Bùi Hiền, Nguyễn Văn Giao, Nguyễn Hữu Quỳnh, Vũ Văn Tảo (2003) Từ điển Giáo dục học, Nxb Từ điển bách khoa, Hà Nội. 27. Nguyễn Như Hiền, Chu Văn Mẫn (2002), Sinh học Người, Nxb Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội. 28. Trần Bá Hoành (1996), Kỹ thuật dạy học Sinh học, Nxb Giáo dục, Hà Nội. 29. Trần Bá Hoành (1997), "Thiết kế bài học theo phương pháp tích cực", Tạp chí Giáo viên và nhà trường, Số15. 30. Trần Bá Hoành, Lê Thị Huệ (1998), Sinh học 9 (Tập 2), Nxb Giáo dục, Hà Nội. 31. Trần Bá Hoành, Trịnh Nguyên Giao (2002), Đại cương phương pháp dạy học Sinh học (Sách cao đẳng sư phạm), Nxb Giáo dục, Hà Nội. 32. Tô Duy Hợp (2001), "Lý thuyết hệ thống - 148 Nguyên lý và vận dụng triết học", Viện Triết học, tạp chí số 9 (127)/2001. 33. Nguyễn Văn Hộ, Hà Thị Đức (2002), Giáo dục học đại cương, T1,T2, Nxb Giáo dục, Hà Nội. 34. Lê Văn Hồng (1996), Tâm lý học sư phạm, Nxb Giáo dục, Hà Nội. 35. Jacques Delors (2002), Học tập một kho báu tiềm ẩn, Nxb Giáo đục, Hà Nội. 36. Phạm Văn Lập (2002), "Học cách học và cách làm bài thi như thế nào ?" Sinh học ngày nay, (Số 29), Hà Nội. 37. Lê nin.V.I (1977), Bút ký triết học, Nxb Sự thật, Hà Nội. 38. Lê Quang Long (1985), Sinh lý người và Động vật, Nxb Giáo đục, Hà Nội. 39. Trần Duy Nga, Nguyễn Đức Quang, Nguyễn Hải Yến, Phan Thị Sang (1997), Giáo trình Sinh lý người và động vật, Nxb Giáo dục, Hà Nội. 40. Trần Xuân Nhĩ, Nguyễn Quang Vinh (1987), Giải phẫu Người, Nxb Giáo dục, Hà Nội. 41. Trần Xuân Nhĩ, Nguyễn Quang Vinh (1996), Sinh học 9 (T1), Nxb Giáo dục, Hà Nội. 42. Lê Thanh Nhu (1999), "áp dụng phương pháp mô phỏng trong dạy môn kỹ thuật công nghiệp - xu hướng dạy học theo quan điểm tích cực", Đại học & Giáo dục chuyên nghiệp, số11-1999. 149 43. Nguyễn Văn Phán (2000), "Nghiên cứu sử dụng phương pháp sơ đồ hoá (graph) trong dạy học các môn khoa học xã hội - nhân văn ở trường đại học quân sự, Tạp chí Đại học & Giáo dục chuyên nghiệp", số1-2000. 44. Nguyễn Ngọc Quang (1979), Phương pháp dạy học ở đại học, Trường Đại học SP Hà Nội II (Tài liệu lưu hành nội bộ). 45. Nguyễn Ngọc Quang (1981), "Phương pháp graph dạy học", Nghiên cứu giáo dục, Số3. 46. Nguyễn Ngọc Quang (1981) "Phương pháp graph dạy học", Nghiên cứu giáo dục, Số4. 47. Nguyễn Ngọc Quang (1982), "Phương pháp Graph và lý luận về bài toán hoá học", Nghiên cứu Giáo dục, số4. 48. Nguyễn Ngọc Quang (1983), "Sự chuyển hoá phương pháp khoa học thành phương pháp dạy học", Nghiên cứu giáo dục, Số2. 49. Nguyễn Ngọc Quang (1986), Lý luận dạy học đại cương, Trường Quản lý cán bộ giáo dục Trung ương, Hà Nội. 50. Nguyễn Ngọc Quang (1989), Bài giảng chuyên đề lý luận dạy học, Trường Quản lý cán bộ giáo dục Trung ương, Hà Nội. 51. Phạm Văn Quyết, Nguyễn Quý Thanh (2001), Phương pháp nghiên cứu xã hội học, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội. 150 52. Dương Tiến Sỹ (1998), Giáo dục môi trường qua dạy học sinh thái học lớp 11 phổ thông trung học, Luận án tiến sĩ giáo dục, Trường Đại học sư phạm Hà Nội. 53. Thủ tướng Chính phủ nước Cộng Hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2002), Chiến lược phát triển giáo dục 2001 2010, Nxb Giáo dục, Hà Nội. 54. Nguyễn Văn Thanh (2000), "Sự hình thành và phát triển lý thuyết hệ thống", Nghiên cứu lý luận, Số7 - 2000. 55. Nguyễn Cảnh Toàn (2001), Quá trình dạy tự học, Nxb Giáo dục, Hà Nội. 56. Dương Thiệu Tống (2000), Thông kê ứng dụng trong nghiên cứu khoa học giáo dục, Nxb Đại học quốc gia, Hà Nội. 57. Nguyễn Chính Trung (1987), Dùng phương pháp graph lập chương trình tối ưu và dạy môn "Sử dụng thông tin trong chiến dịch" ở Học viện quân sự cấp cao, Luận án Phó tiến sĩ khoa học sư phạm - tâm lý, Hà Nội. 58. Trường cán bộ quản lý giáo dục và đào tạo (1998), Nguyên Ngọc Quang - nhà sư phạm, người góp phần đổi mới lý luận dạy học, NXB ĐH quốc gia Hà Nội. 59. Hoàng Tuy (1987), Phân tích hệ thống và ứng dụng, Nxb Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội. 151 60. Nguyễn Hải Tuất, Ngô Kim Khôi (1996), Xử lý thống kê kết quả nghiên cứu thực nghiệm trong nông, lâm nghiệp trên máy vi tính (Bằng Excel 5. O). Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 61. Phạm Tư (1984), Dùng graph nội dung của bài lên lớp để dạy và học chương "Ni tơ và photpho" ở lớp IX trường phổ thông trung học, Luận án phó tiến sĩ khoa học sư phạm -- tâm lý, Hà Nội. 62. Phạm Tư (2003), "Dạy học bằng phương pháp graph góp phần nâng cao chất lượng giờ giảng", Giáo dục thời đại, số 124. 63. Nguyễn Quang Vinh (1973), Những thí nghiệm trên ếch và cóc để giảng dạy Giải phẫu sinh lý lớp 8, Đề tài luận án cấp II, Trường Đại học SP Hà nội II. 64. Nguyễn Quang Vinh, Trần Doãn Bách, Trần Bách Hoành (1979), Lý luận dạy học sinh học (Phần lý luận đại cương), Nxb Giáo dục, Hà Nội. 65. Nguyễn Quang Vinh, Lê Thị Huệ, Trần Thuỷ Nga (1990), Thực hành giải phẫu người, Nxb Giáo dục, Hà Nội. 66. Nguyễn Quang Vinh, Trần Bá Hoành, Nguyễn Thị Dung (1999), Hướng dẫn học và ôn tập sinh học 9, Nxb Giáo dục, Hà Nội. 67. Nguyễn Quang Vinh, Trần Đăng Cát (2001), Dạy học sinh học ở trường trung học cơ sở (Tập 1 và 2), Nxb Giáo dục, Hà Nội. 152 68. Nguyễn Quang Vinh (2002), "Những điểm đổi mới của chương trình môn Sinh học trung học cơ sở", Tạp chí Giáo dục, số31. 69. Nguyễn Quang Vinh, Thái Trần Bái, Bùi Đình Hội, Nguyễn Văn Khang (2002), Sổ tay kiến thức sinh học trung học cơ sở, Nxb Giáo dục, Hà Nội. 70. Nguyễn Quang Vinh, Trần Đăng Cát, Đỗ Mạnh Hừng (2002), Sinh học 8 (Sách giáo viên), Nxb Giáo dục, Hà Nội. 71. Viện ngôn ngừ (1994), Từ điển Anh - Việt, Nxb Thành phố Hồ Chí Minh. 72. Viện Triết học (1972), Triết học và các khoa học cụ thể, Tập 1, Nxb Khoa học xã hội. Tiếng Anh 73. Richard I.Arends (1998), Learning to teach, Hon Hoffmann Press, USA. 74. Bertalanffy L.V. (1968), General System the Foundations, Development, Applications, General Brazilian, New York. 75. Arthur A.Canh (1997), Teaching Modern Science, Printed in USA. 76. Cooperative learning ; 77. "Graph theory" (2004), 153 Graph.theory 78. "Graph theory Books" (2004), 79. "Graph theory online texbook" (2004) oks/.graph.theory. 80. "Graph theory tutoral" (2004), 81. "Graph theory algorithm presentation " (2004) , 01/ Project10/ppframe.htm. 82. "General Theory of Graph trasformation systems a research network funded by European Community" di.unipi.it/andrea/GRETGRATS 83. Jonathan L Gross & Jay Yellen (1998), Graph Theory and it's Applications, New York, USA, 84. Jonathan L Gross & Jay yeuen (2001), Topologícal Graph Theory, New York, USA, 85. Jonathan L Gross & Jay Yellen (2003), Hanbook of Gaph Theory, New York, USA, 86. Keith Lehrer (1992), Theory of Knowledge, London, UK. 154 87. "Some graph theory algorithm animatiơns " (2004), / htm. 88. Teaching and 1earning methods and strategies ; 155 Tiếng Nga 89. Берж. К.(1962), Теория графов и её применения, Издательство.Иностранной литературы. М. 90. Гурьев. .Г.(2;000), Графическое обеспечение лекции, Высшее образование в России, N04, 2000. 91. ДахинАН. (2003), Педагогическое моделирование: Сущность, эффективность и неопределённость, Педагогика. N04. Научные сообщения. 92. Околелов.О.П(1999), Системный подоход к построению электронного курса для дистанционного обучения, Педагогика. N06,1999. 93. Орлов. В.ИД998), Активность и самостоятельность учащихся, Педагогика. N03,1998. 94. Пидкасистый.П.И.(1980), Самостоятельная познавательная деятельность школьников в обучении, Издательство Педагогика, М. 95. Полосин. В.С. (1967), К методике использования эксперимелта в химическом обучении, Диссертация доктора педагогических наук. Педагоический институт имени Ленина. М. 96. Скаткин.М.Н. (1971), Совершенствование процесса обучения, Издательство Педагогика, М. 97. Сохор.А.М. (1965), Новые исследования педагогической науки, М. Просвещение. 98. СохорАМ. (1965), Логическая структура учебных матерьалов, М. Просвещение. 99. Торокин.А.(1999), Высшее образование сис-темный подход, Высшее образование в России, N04,1999. 156 MỤC LỤC Trang Lời giới thiệu .................................................................. 2 Lời nói đầu ..................................................................... 4 Chương 1........................................................................ 6 Lý do của việc vận dụng phương pháp grap trong dạy học sinh học.......................................................................... 6 Chương 2...................................................................... 15 Lịch sử nghiên cứu về lý thuyết grap và việc vận dụng lý thuyết grap trong dạy học .............................................. 15 Chương 3...................................................................... 35 Cơ sở khoa học của việc chuyển hóa grap toán học thành grap dạy học ................................................................. 35 Chương 4...................................................................... 63 Các nguyên tắc xây dựng grap trong dạy học .................. 63 Chương 5...................................................................... 74 Grap dạy học sinh học ................................................... 74 Chương 6...................................................................... 91 Sử dụng phương pháp grap trong dạy học sinh học ......... 91 157 Chịu trách nhiệm xuất bản: Chủ tịch HĐQT kiêm Tổng Giám đốc NGÔ TRẦN ÁI Phó Tổng Giám đốc kiêm Tổng biên tập NGUYỄN QUÝ THAO Biên tập nội dung: NGUYỄN HỒNG ÁNH Trình bày bìa: BÙI QUANG TUẤN Chế bản: PHÒNG CHẾ BẢN (NXB GIÁO DỤC) Sửa bản in NGUYỄN THU HUYỀN 158

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfdoc10.pdf