Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Công ty Tài chính Công nghiệp Tàu thuỷ Việt Nam

MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ LỜI MỞ ĐẦU 1 CHƯƠNG I NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HUY ĐỘNG VỐN CỦA CÔNG TY TÀI CHÍNH 3 1.1 Tổng quan về huy động vốn của Công ty Tài chính 3 1.1.1 Khái quát về Công ty Tài chính 3 1.1.1.1 Khái niệm, vai trò và phân loại Công ty Tài chính 3 1.1.1.2 Hoạt động cơ bản của Công ty Tài chính 9 1.1.2 Huy động vốn của Công ty Tài chính 11 1.1.2.1 Sự cần thiết của việc huy động vốn đối với các Công ty Tài chính 11 1.1.2.2 Các hình thức huy động vốn 14 1.2 Hiệu quả huy động vốn của Công ty Tài chính 17 1.2.1 Quan điểm về hiệu quả huy động vốn 17 1.2.2 Các tiêu chí đánh giá hiệu quả huy động vốn 19 1.2.2.1 Khả năng đáp ứng nhu cầu về vốn 19 1.2.2.2 Cơ cấu vốn hợp lý 20 1.2.2.3 Chi phí vốn hợp lý 21 1.2.2.4 Sự ổn định của các hình thức huy động vốn 22 1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả huy động vốn của Công ty Tài chính 24 1.3.1 Nhân tố chủ quan 24 1.3.1.1 Chính sách huy động vốn của Công ty 24 1.3.1.2 Hiệu quả cho vay và đầu tư của Công ty 25 1.3.1.3 Tình hình tài chính của Công ty 25 1.3.1.4 Trình độ cán bộ và tổ chức quản lý của Công ty 26 1.3.1.5 Uy tín của Công ty 27 1.3.2 Nhân tố khách quan 28 1.3.2.1 Môi trường pháp lý 28 1.3.2.2 Chính sách tiền tệ của Ngân hàng Trung ương 28 1.3.2.3 Tình trạng nền kinh tế 29 1.3.2.4 Sự phát triển của thị trường chứng khoán 29 1.3.2.5 Phương hướng hoạt động của tập đoàn 30 CHƯƠNG II HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI CÔNG TY TÀI CHÍNH CÔNG NGHIỆP TÀU THUỶ VIỆT NAM 31 2.1. Khái quát về Công ty Tài chính Công nghiệp Tàu thuỷ Việt Nam 31 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển 31 2.1.2 Nhiệm vụ và chức năng 32 2.1.3 Cơ cấu bộ máy tổ chức Công ty 33 2.1.4 Kết quả hoạt động trong thời gian qua 35 2.2 Thực trạng hiệu quả huy động vốn của Công ty Tài chính Công nghiệp Tàu thuỷ 37 2.2.1 Tình hình huy động vốn 37 2.2.1.1 Huy động vốn chủ sở hữu 41 2.2.1.2 Huy động nợ 43 2.2.2 Phân tích khả năng huy động vốn 51 2.2.2.1 Khả năng đáp ứng nhu cầu vốn 51 2.2.2.2 Cơ cấu vốn của Công ty Tài chính Công nghiệp Tàu thuỷ 53 2.2.2.3 Chi phí vốn 55 2.3 Đánh giá hiệu quả huy động vốn 56 2.3.1 Thành tựu đạt được 56 2.3.2 Hạn chế và khó khăn 57 2.3.3 Nguyên nhân của hạn chế và khó khăn 59 2.3.3.1 Nguyên nhân khách quan 59 2.3.3.2 Nguyên nhân chủ quan 61 CHƯƠNG III GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN CỦA CÔNG TY TÀI CHÍNH CÔNG NGHIỆP TÀU THUỶ 63 3.1 Mục tiêu chiến lược của Công ty Tài chính Công nghiệp Tàu thuỷ 63 3.2 Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Công ty Tài chính Công nghiệp Tàu thuỷ 65 3.2.1 Đa dạng hoá các nguồn huy động vốn 66 3.2.2. Đa dạng hoá các hình thức huy động vốn 67 3.2.3. Điều chỉnh cơ cấu huy động vốn cho hợp lý 69 3.2.4 Phát triển đa dạng các dịch vụ liên quan đến hoạt động huy động vốn 70 3.2.5 Thực hiện tốt chính sách Marketing và chính sách khách hàng 70 3.2.6. Hoàn thiện công tác tổ chức quản lý và phát triển nguồn nhân lực 71 3.3 Một số kiến nghị 73 3.3.1 Đối với Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước 73 3.3.1.1 Kiến nghị với Chính phủ 74 3.3.1.2 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước 75 3.3.2 Kiên nghị với Tổng Công ty Công nghiệp Tàu thuỷ Việt Nam 76 KẾT LUẬN 79 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 80 DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu tài chính cơ bản năm 2005 - 2008 35 Bảng 2.2: Tình hình huy động vốn giai đoạn 2006 -2008 40 Bảng 2.3: Tình hình huy động nợ giai đoạn 2006 - 2008 44 Bảng 2.4: Doanh thu tín dụng giai đoạn 2006 – 2008 53 Bảng 2.5: Cơ cấu vốn của Công ty giai đoạn 2002 - 2008 54 Bảng 2.6: Chi phí huy động vốn của Công ty 55 Biểu đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty 34 Biểu đồ 2.2: Tăng trưởng doanh thu giai đoạn 2002 - 2008 36 Biểu đồ 2.3: Tăng trưởng lợi nhuận trước thuế giai đoạn 2002 - 2008 37 Biểu đồ 2.4: Tăng trưởng tổng nguồn vốn giai đoạn 2002 - 2008 39 Biểu đồ 2.5: Tăng trưởng vốn điều lệ giai đoạn 2002 - 2008 42 Biểu đồ 2.6: Cơ cấu huy động nợ năm 2008 45 Biểu đồ 2.7: Tăng trưởng dư nợ giai đoạn 2002 - 2008 52 LỜI MỞ ĐẦU Việt Nam đang trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, vì thế nên sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước đòi hỏi phải huy động được mọi nguồn lực trong xã hội về con người, công nghệ, và vốn. Đóng góp vào sự nghiệp chung đó là cá tổ chức tài chính – tín dụng. Công ty Tài chính Công nghiệp Tàu thuỷ Việt Nam là một Công ty Tài chính Nhà nước trực thuộc Tổng công ty Công nghiệp Tàu thuỷ Việt Nam hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng, Luật doanh nghiệp và các Luật có liên quan khác. Được thành lập theo quyết định 3456/QĐ-BGTVT của Bộ Giao Thông Vận tải và chính thức đi vào hoạt động từ ngày 9/5/2000. Công ty Tài chính Công nghiệp Tàu thuỷ Việt Nam là một trong những đơn vị thành viên của Tổng công ty Công nghiệp Tàu thuỷ Việt Nam với chức năng chủ yếu là thu xếp vốn cho các dự án đầu tư, thực hiện các đề án phát hành trái phiếu trong nước và quốc tế, nhận uỷ thác quản lý vốn và các dịch vụ tài chính cho Tổng công ty và các đơn vị thành viên. Cho đến nay, sau hơn gần 10 năm đi vào hoạt động, thông qua hoạt động chủ yếu là huy động vốn, Công ty Tài chính Công nghiệp Tàu thuỷ Việt Nam dần chứng tỏ được vai trò là đầu mối cung cấp và thu xếp vốn chủ yếu cho các thành viên của Tổng công ty Công nghiệp Tàu thuỷ Việt Nam, cho các dự án mà Tổng công ty đang làm chủ đầu tư. Tuy nhiên, hiệu quả của hoạt động này chưa thực sự được đánh giá cao. Để đứng vững trong môi trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt trong thời gian tới và khẳng định vai trò không thể thiếu trong quá trình phát triển của Tổng công ty, nâng cao hiệu quả huy động vốn là vấn đề có ý nghĩa rất quan trọng đối với Công ty Tài chính Công nghiệp Tàu thuỷ Việt NamCông ty Tài chính Công nghiệp Tàu thuỷ Việt Nam. Chính vì lý do đó nên em đã lựa chọn đề tài: “Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Công ty Tài chính Công nghiệp Tàu thuỷ Việt Nam”. Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài được chia làm 3 phần: Chương 1: Những vấn đề cơ bản về huy động vốn của Công ty Tài chính Chương 2: Hiệu quả huy động vốn tại Công ty Tài chính Công nghiệp Tàu thuỷ Việt Nam Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn của Công ty Tài chính Công nghiệp Tàu thuỷ Việt Nam. Do khả năng còn hạn chế và thời gian có hạn nên bài viết không thể tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô và của cơ quan thực tập. Em xin chân thành cảm ơn sự chỉ bảo tận tình của thầy giáo PGS.TS. Lê Đức Lữ cùng toàn thể cán bộ nhân viên nơi em thực tập đã giúp em có một số kinh nghiệm và bài học hoàn thành chuyên đề thực tập và cho công việc trong tương lai.

doc84 trang | Chia sẻ: thanhnguyen | Lượt xem: 1479 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Công ty Tài chính Công nghiệp Tàu thuỷ Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
inh được khả năng tiếp cận nguồn vốn nội tệ với lãi suất hợp lý của Công ty. Tuy nhiên, giá trị của những đợt phát hành trái phiếu chưa cao, trong khi chi phí của việc huy động nguồn này là thấp so với nguồn uỷ thác và vay nợ. Quý IV năm 2003, Công ty phát hành 50 tỷ đồng trái phiếu và đã bán hết trong vòng một tuần. Quý II năm 2004, Công ty phát hành Trái phiếu thành công với tổng mệnh giá là 150 tỷ đồng. Năm 2005, nguồn vốn từ phát hành trái phiếu cũng đạt tổng mệnh giá là 100 tỷ đồng. Tuy nhiên năm 2006, con số này mới chỉ dừng lại ở mức khiêm tốn là 21 tỷ đồng. Năm 2007 do sự phát triển mạnh mẽ của thị trường chứng khoán Việt Nam, Công ty Tài chính Công nghiệp Tàu thuỷ đã tư vấn thành công phát hành 3000 tỷ đồng trái phiếu tập đoàn - đợt phát hành trái phiếu với giá trị kỷ lục 3000 tỷ đồng kỳ hạn 10 năm. Hiện nay, hình thức huy động vốn thông qua phát hành trái phiếu, kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi và các giấy tờ có giá đang ngày càng chứng tỏ được vai trò quan trọng của nó trong hoạt động huy động vốn của Công ty. Điều đó cần phải được tiếp tục phát huy trong những năm tới cùng với việc mở rộng các hoạt động phát hành giấy tờ có giá khác. 2.2.2 Phân tích khả năng huy động vốn 2.2.2.1 Khả năng đáp ứng nhu cầu vốn Cho đến nay, nhờ những thuận lợi do tình hình tăng trưởng nguồn vốn của Công ty đem lại, và nhờ những định hướng đúng đắn của Ban lãnh đạo Công ty, nguồn vốn huy động được của Công ty đã đáp ứng một phần đáng kể nhu cầu vốn của Công ty cũng như các đơn vị thành viên trong Tổng Công ty Công nghiệp Tàu Thuỷ Việt Nam và các khách hàng ngoài Tổng Công ty. Hoạt động tín dụng được coi là hoạt động chính của Công ty đã đem lại 80% doanh thu cho Công ty trong năm 2007. Dư nợ của Công ty chủ yếu tập trung cho hơn 100 khách hàng là các đơn vị thành viên của Tổng công ty, điều đó phù hợp với mục tiêu hoạt động của Công ty và đáp ứng tối đa nhu cầu vốn cho các đơn vị thành viên và Tổng công ty Công nghiệp Tàu thủy VIệt Nam. Ngoài ra Công ty còn cung ứng vốn cho gần 250 khách hàng ngoài là các cá nhân, tập thể và tổ chức kinh tế ở các ngành khác. Điều đó đã chứng tỏ khả năng đáp ứng nhu cầu vốn của Công ty là rất cao. Biểu đồ 2.7: Tăng trưởng dư nợ giai đoạn 2002 - 2008 Đơn vị: Tỷ đồng Nguồn: Báo cáo thường niên giai đoạn 2002 - 2008 Dư nợ của Công ty đều tăng qua các năm. Nếu như năm 2002 dư nợ mới là 337 tỷ đồng thì năm 2005 dư nợ đã tăng gấp 4,77 lần lên 1.607 tỷ đồng. Năm 2006, dư nợ là 2.395 tỷ đồng, tăng 49% so với năm 2005, gấp 7,11 lần so với năm 2002. Đặc biệt năm 2007 chứng kiến một tốc độ tăng là 456% lên 13.319 tỷ đồng (bao gồm cả cho vay dự án và vốn lưu động). Đến 31/12/2008 thì dư nợ tiếp tục tăng 18,7% lên 15.816 tỷ đồng gấp 46,93 lần so với dư nợ năm 2002. Doanh thu từ hoạt động tín dụng cũng khá cao, chiếm khoảng 60-80% doanh thu của Công ty. Doanh thu năm 2007 là 736,8 tỷ đồng, tăng 496% so với doanh thu năm 2006. Doanh thu năm 2008 lại tiếp tục tăng 143,5% lên mức 963 tỷ đồng. Bảng 2.4: Doanh thu tín dụng giai đoạn 2006 – 2008 Đơn vị: Tỷ đồng Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Doanh thu tín dụng 123,6 736,8 963 Nguồn: Báo cáo thường niên giai đoạn 2006 -2008 Sự tăng trưởng rõ nét trong hoạt động tín dụng là do Công ty Tài chính Công nghiệp Tàu thuỷ đã thực hiện đúng đắn chiến lược khách hàng, thường xuyên bám sát khách hàng, mở rộng thị phần, đa dạng hoá các sản phẩm tín dụng. Tuy nhiên, việc gia tăng nhanh dư nợ qua các năm cũng không phải là một dấu hiệu tốt đối với Công ty Tài chính Công nghiệp Tàu thuỷ. Điều đó chứng tỏ lượng vốn huy động được đã vượt quá nhu cầu sư dụng, gây ra tình trạng ứ đọng vốn, khoản vốn ứ đọng này phải chịu chi phí huy động, nếu không được tranh thủ đưa vào đầu tư thì sẽ không tạo ra thu nhập mà còn làm giảm bớt lợi nhuận của Công ty. Nhìn chung, cùng với sự tăng trưởng rất nhanh và mạnh của Tổng Công ty Công nghiệp Tàu thuỷ Việt Nam nói chung cũng như của Công ty Tài chính Công nghiệp Tàu thuỷ nói riêng, hoạt động huy động vốn đã đáp ứng tương đối tốt nhu cầu về việc sử dụng vốn của Công ty, thể hiện hiệu quả huy động vốn ngày càng được khẳng định. 2.2.2.2 Cơ cấu vốn của Công ty Tài chính Công nghiệp Tàu thuỷ Trong những năm đầu đi vào hoạt động, nguồn vốn chủ yếu của Công ty Tài chính Công nghiệp Tàu thuỷ là vốn uỷ thác và vốn chủ sở hữu. Tuy nhiên, sau một thời gian, cơ cấu vốn của Công ty đã có sự thay đổi rõ nét. Cơ cấu vốn của Công ty hiện nay cũng như đã phân tích là cơ cấu trong đó chủ yếu là nợ còn vốn chủ sở hữu chỉ chiếm một phần nhỏ. Đây cũng chính là cơ cấu hợp lý đối với một trung gian tài chính. Cơ cấu vốn của Công ty Tài chính Công nghiệp Tàu thuỷ thể hiện qua bảng số liệu sau: Bảng 2.5: Cơ cấu vốn của Công ty giai đoạn 2002 - 2008 Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 Tổng vốn 390,3 856,6 1476,4 3261,3 3666,6 7211,5 5983 VCSH 40,3 50,7 121,7 144,9 645,7 1028,7 1030,4 VCSH/TV(%) 10,3 5,9 8,2 9,9 17,6 14,3 17,2 Nợ 337,2 481,1 813,2 1606,8 2410,9 5508,4 3460 Nợ/TV(%) 86,4 56,2 55,1 49,3 65,8 76,4 57,8 Nguồn: Báo cáo thường niên 2002 - 2008 Từ bảng số liệu có thể thấy tỷ lệ nợ gấp khoảng 6 - 9 lần vốn chủ sở hữu tại Công ty Tài chính Công nghiệp Tàu thuỷ trong thời gian qua. Như vậy, cơ cấu giữa nợ và vốn chủ sở hữu là khá hợp lý, tuy nhiên trong cơ cấu nợ lại có những bất hợp lý của nó. Có thể nhận thấy những nguồn có chi phí cao như nguồn nhận uỷ thác và vay các tổ chức tín dụng chiếm tỷ trọng cao trong tổng nợ trong khi những nguồn có chi phí thấp và là nguồn cơ bản của Công ty như nhận tiền gửi, phát hành giấy tờ có giá lại chiếm tỷ trọng thấp. Trên thế giới những nguồn vốn cơ bản mà Công ty Tài chính trong tập đoàn huy động sử dụng là vay từ Công ty mẹ và các đơn vị trong tập đoàn hoặc phát hành giấy tờ có giá. Trong khi đó ở Việt Nam điều này thì ngược lại. Các nguồn huy động thông qua uỷ thác và vay thường có chi phí cao do phải chịu lãi suất đầu ra của các trung gian tài chính. Với nguồn nhận uỷ thác thì Công ty Tài chính chỉ nhận được chủ yếu là phí uỷ thác. Có thể coi chi phí của nguồn uỷ thác là cao bởi đơn vị uỷ thác cho Công ty Tài chính nhằm đầu tư hoặc cho vay thường yêu cầu một mức sinh lời lớn. Như vậy, trong cơ cấu nợ mà phần lớn là nguồn uỷ thác, nguồn vay nợ, còn nguồn nhận tiền gửi và phát hành giấy tờ có giá lại chiếm tỷ trọng thấp hơn, đây chính là điểm bất hợp lý mà Công ty Tài chính Công nghiệp Tàu thuỷ cần phải có sự thay đổi trong thời gian tới. 2.2.2.3 Chi phí vốn Chi phí vốn được hiểu là chi phí cơ hội của việc huy động vốn. Đây cũng là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động huy động vốn ngoài các chỉ tiêu như quy mô và cơ cấu vốn huy động. Chi phí huy động vốn bao gồm các chi phí trả lãi, chi phí quản lý và các chi phí khác có liên quan, trong đó chi phí trả lãi chiếm tỷ trọng lớn nhất. Chi phí vốn là căn cứ quan trọng để Công ty lựa chọn hình thức huy động. Vốn có chi phí thấp thường được ưa chuộng sử dụng hơn, tuy nhiên còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác. Bảng 2.6: Chi phí huy động vốn của Công ty Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Chi phí huy động (CPHĐ) 110,9 206,3 715,3 - Chi phí trả lãi (CPQL) 84,9 151,5 567,6 - Chi phí quản lý 26 54,8 147,7 CPTL/CPHĐ(%) 76,6 73,4 79,35 Nguồn: Báo cáo thường niên 2005-2007 Việc không được nhận tiền gửi dưới một năm đã làm cho Công ty Tài chính Công nghiệp Tàu thuỷ có chi phí huy động vốn cao hơn nhiều so với các Ngân hàng Thương mại. Đây cũng là một điểm hạn chế trong công tác huy động vốn của Công ty. Nguồn vốn huy động tăng lên cùng với sự tăng lên của chi phí huy động cho thấy hiệu quả của hoạt động huy động vốn của Công ty Tài chính Công nghiệp Tàu thuỷ chưa cao. Điều này đặt ra cho Công ty áp lực là phải tìm cách giảm chi phí huy động. Do việc huy động vốn của Công ty đều là những nguồn có chi phí cao như nguồn uỷ thác và vay nợ các tổ chức tài chính nên Công ty cần điều chỉnh lại cơ cấu nợ cho hợp lý, tăng cường sử dụng những nguồn có chi phí thấp. Bên cạnh đó, Công ty cũng cần phải tiết kiệm chi phí quản lý. Muốn vậy, Công ty Tài chính Công nghiệp Tàu thuỷ cần tích cực hơn nữa trong việc đầu tư đổi mới và áp dụng công nghệ hiện đại vào hoạt động kinh doanh của mình, cắt giảm các khoản chi phí không cần thiết, đồng thời phải quán triệt tinh thần tiết kiệm của cán bộ nhân viên trong quá trình thực hiện nghiệp vụ. 2.3 Đánh giá hiệu quả huy động vốn 2.3.1 Thành tựu đạt được Trong những năm qua. Công ty Tài chính Công nghiệp Tàu thuỷ đã phát huy được vai trò của mình là một trung gian tài chính có vai trò tích tụ và tập trung, phân phối vốn. Hiệu quả huy động vốn của Công ty Tài chính tuy được đánh giá là chưa cao nhưng đã và đang có sự thay đổi theo hướng tích cực. Điều này được thể hiện qua: - Lượng vốn huy động của Công ty trong những năm qua luôn tăng nhanh và ổn định đáp ứng được nhu cầu đầu tư và cho vay của Công ty. Điều này thể hiện ở số lượng khách hàng có quan hệ tín dụng thường xuyên với Công ty. Nếu như trong thời kỳ đầu thành lập, Công ty chỉ có quan hệ với hơn 80 khách hàng thì đến nay đã có hơn 100 khách hàng là đơn vị thành viên trong Tổng Công ty và hơn 250 khách hàng ngoài là các cá nhân và tổ chức kinh tế trong, ngoài nước. Qua đó thấy được sự tin tưởng của khách hàng khi đầu tư vào Công ty Tài chính Công nghiệp Tàu thuỷ. - Chi phí vốn mà hiện nay Công ty Tài chính Công nghiệp Tàu thuỷ sử dụng cũng đã mang đến một phần lợi nhuận khá lớn cho chông ty. Nhưng nó vẫn chưa thực sự đạt được hiệu quả cao, bởi chi phí này còn khá cao so với nhiều Ngân hàng Thương mại khác trong khi lợi nhuận từ cho vay còn thấp. 2.3.2 Hạn chế và khó khăn Bên cạnh những thành tựu đạt được, không thể không nói đến những khó khăn và hạn chế trong hoạt động huy động vốn nói riêng cũng như trong hoạt động kinh doanh của Công ty Tài chính nói chung. - Các hoạt động của Công ty Tài chính Công nghiệp Tàu thủy đã được triển khai đều khắp nhưng chưa có tính ổn định, nhiều hoạt động chưa xây dựng quy trình đầy đủ và đang ở trong giai đoạn vừa làm vừa hoàn thiện do đó chưa Công ty chưa mở rộng thu hút được danh tiếng và uy tín trên thị trường tài chính. Do đó, để phát triển các nghiệp vụ đòi hỏi sự cạnh tranh quyết liệt giữa Công ty Tài chính Công nghiệp Tàu thủy và các tổ chức tài chính trong và ngoài nước. - Các hình thức huy động vốn của Công ty vẫn chưa đa dạng và phong phú. Hiện nay, Công ty Tài chính Công nghiệp Tàu thuỷ mới chỉ triển khai việc nhận tiền gửi, đi vay và nhận vốn uỷ thác. Ngoài ra, còn xin Tổng Công ty cấp thêm vốn để bổ sung vào vốn điều lệ. Trong hoạt động huy động nợ thì hình thức nhận tiền gửi hầu như không đáng kể trong khi đây là một trong những nguồn quan trọng nhất đối với một trung gian tài chính. Hiện nay, Công ty mới chỉ phát hành được một lượng nhỏ giấy tờ có giá đồng thời chỉ bó hẹp trong loại hình trái phiếu. Các tổ chức kinh tế cho Công ty vay chủ yếu là các trung gian tài chính, nguồn vay từ nội bộ chưa tương xứng cho dù đây là nguồn có chi phí thấp. Hoạt động đồng tài trợ do hạn chế bởi quy định của pháp luật cũng chưa được chú trọng và phát triển. - Cơ cấu vốn cũng có điểm chưa hợp lý. Trong cơ cấu vốn của Công ty Tài chính Công nghiệp Tàu thuỷ thì nợ chiếm tỷ trọng chủ yếu. Trong thành phần của nợ thì vốn uỷ thác và đi vay lại chiếm phần lớn trong khi vốn huy động từ tiền gửi lại thấp. Nguồn huy động chủ yếu là nhận uỷ thác cho vay từ các tổ chức tài chính khác, đây là nguồn không ổn định, dễ bị rút về khi có nhu cầu, điều này khiến cho nguồn vốn kinh doanh của Công ty cũng không ổn định. Đặc điểm của Công ty Tài chính là cung cấp vốn trung và dài hạn nhưng khả năng thu hút vốn trung và dài hạn thấp nên Công ty Tài chính Công nghiệp Tàu thuỷ khó đáp ứng được mục tiêu này. Vốn vay thường là ngắn hạn sẽ làm tăng áp lực thanh khoản đối với Công ty. Bên cạnh đó, vốn chủ sở hữu của Công ty Tài chính Công nghiệp Tàu thuỷ chưa đảm bảo một cơ sở vững chắc cho Công ty hoạt động. Vốn chủ của một trung gian tài chính được coi là một khoản đảm bảo đối với khách hàng và thường được đầu tư vào tài sản cố định. Với số vốn chủ hiện tại, Công ty Tài chính Công nghiệp Tàu thuỷ sẽ gặp khó khăn trong việc huy động thêm nợ, bởi hạn mức tín dụng của Công ty Tài chính tại các tổ chức tín dụng khác hầu như đã hết. Nếu tăng cường sử dụng vốn chủ trong thời gian này còn có thể đem lại lợi nhuận cao hơn cho Công ty Tài chính. - Vai trò đầu mối về huy động vốn cho Tổng Công ty và các đơn vị thành viên thực hiện không đạt hiệu quả cao do Tổng Công ty và các đơn vị thành viên vẫn trực tíêp huy động vốn từ các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước, có trường hợp Công ty Tài chính Công nghiệp Tàu thuỷ và Tổng Công ty cùng tiến hành giao dịch với cùng một Ngân hàng dẫn đến dự bất hợp lý và không hiệu quả. Một số đơn vị thành viên của Tổng Công ty khi được Tổng Công ty chỉ định thu xếp vốn qua Công ty Tài chính Công nghiệp Tàu thuỷ nhưng thực tế lại sự dụng nguồn vốn khác làm ảnh hưởng đến kế hoạch điều hành vốn của Công ty. Bên cạnh đó, các hồ sơ vay vốn của một số đơn vị chưa đầy đủ và gửi chậm hơn so với tiến độ thực hiện làm chậm thời gian ký kết hợp đồng và giải ngân. - Cơ chế quản lý của Tổng Công ty với Công ty Tài chính và các đơn vị thành viên trong ngành còn chồng chéo. Tổng Công ty chưa có cơ chế để Công ty Tài chính được quyền chủ động quyết định góp vốn đầu tư, làm ảnh hưởng đến cơ hội đầu tư của Công ty Tài chính Công nghiệp Tàu thuỷ nhất là trong đấu thầu cổ phiếu của các Công ty cổ phần. 2.3.3 Nguyên nhân của hạn chế và khó khăn 2.3.3.1 Nguyên nhân khách quan ● Cơ chế chính sách chưa phù hợp Những quy định hiện nay của pháp luật làm hạn chế hoạt động của các Công ty Tài chính. Theo quy định tại Nghị định 79/2002/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Công ty Tài chính thì Công ty Tài chính chỉ được nhận tiền gửi có kỳ hạn từ một năm trở lên, không được nhận tiền gửi thanh toán. Chính quy định này đã làm hạn chế hoạt động nhận tiền gửi một cách đáng kể. Việc chỉ được gửi tiền dài hạn đã làm giảm tính hấp dẫn của hoạt động gửi tiền tại Công ty. Theo Quyết định 296/1999/QĐ-NHNN đối với hoạt động tín dụng của Công ty Tài chính thì tổng dư nợ cho vay đối với một khách hàng không quá 15% vốn tự có. Trong khi nhu cầu vay vốn đối với một khách hàng hay một dự án trong ngành đặc biệt là những dự án đóng tàu lớn để xuất khẩu nhiều khi lên tới vài chục tỷ hay vài trăm tỷ đồng. Công ty buộc phải tìm kiếm nguồn tài trợ vừa để thoả mãn nhu cầu vốn của khách hàng, vừa không vi phạm quy định, đây chính là lý do vì sao nguồn nhận uỷ thác lại chiếm một tỷ trọng lớn như vậy. Chính điều này đã làm tăng chi phí vốn của Công ty, vừa hạn chế huy động vốn từ nguồn khác, làm giảm lợi nhuận từ hoạt động tín dụng của Công ty. ● Các quy định của pháp luật chưa đồng bộ và nhất quán Cơ sở pháp lý cho loại hình hoạt động Công ty Tài chính chưa đồng bộ, nhất quán. Nhà nước hầu như chưa nghiên cứu đầy đủ về mô hình hoạt động của các Công ty này. Hiện nay, quan điểm và chủ trương đối với các Công ty Tài chính trong Tổng Công ty nhà nước có nhiều bất đồng, các văn bản hướng dẫn luật chưa đầy đủ và rõ ràng khiến cho các Công ty Tài chính không thể triển khai các nghiệp vụ mới mặc dù đã được phép. Điều này đã dẫn tính kém hiệu quả trong việc phát huy vai trò của các Công ty Tài chính trong Tổng Công ty. Ngân hàng Nhà nước chưa thực sự tạo điều kiện tốt nhất để loại hình các Công ty Tài chính phát triển, đồng thời quản lý nó bằng một cơ chế chặt chẽ đòi hỏi các Công ty Tài chính phải tuân thủ nghiêm các điều kiện an toàn trong hoạt động huy động, cho vay và đầu tư. Vai trò và nhiệm vụ của Công ty Tài chính Công nghiệp Tàu thuỷ chưa được xác định rõ ràng, cụ thể: khi cần hoạt động phục vụ cho Tổng Công ty thì coi Công ty Tài chính là một tổ chức độc lập, khi cần hoạt động với vai trò của tổ chức tín dụng thì lại coi đó là một doanh nghiệp thuộc Tổng Công ty và giới hạn hoạt động của các Công ty Tài chính chủ yếu trong phạm vi một Tổng Công ty. ● Môi trường kinh doanh chưa thực sự bình đẳng Môi trường kinh doanh giữa các tổ chức tài chính chưa thực sự bình đẳng. Trong những năm qua, tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế bị chững lại do bị ảnh hưởng từ cuộc khủng hoảng kinh tế trên thế giới. Ngân hàng Nhà nước đã ban hành lãi suất thoả thuận, cung đồng nội tệ của các tổ chức tài chính giảm sút. Các Ngân hàng Thương mại cạnh tranh khốc liệt bằng cách tăng lãi suất huy động và hạ lãi suất cho vay, lợi thế thuộc về các Ngân hàng. Trong điều kiện như vậy, các Công ty Tài chính rất khó cạnh tranh được với các Ngân hàng Thương mại nhất là các Ngân hàng quốc doanh hiện đang được hưởng nhiều ưu đãi của Nhà nước. ● Chịu sự quản lý ràng buộc của Tổng Công ty Một nguyên nhân khác là từ cơ chế chính sách của Tổng Công ty. Công ty Tài chính Công nghiệp Tàu thuỷ phải chịu sự quản lý của Tổng Công ty về chiến lược phát triển, tổ chức nhân sự. Tổng Công ty can thiệp qua sâu vào hoạt động điều hành của Công ty. Tổng Công ty chưa xác định rõ ràng chức năng, nhiệm vụ của Công ty Tài chính. Các dự án lớn trong ngành vẫn do Ban tài chính - Kế toán của Tổng Công ty trực tiếp thực hiện. Trong hoạt động đồng tài trợ các dự án lớn của Tổng Công ty, Công ty Tài chính chưa được đứng ra làm tổ chức tín dụng đầu mối trong khi Công ty là bên dễ dàng thu thập thông tin, đánh giá và thẩm định dự án. Điều này làm giảm doanh thu của Công ty, đồng thời đánh mất đi cơ hội tạo uy tín và danh tiếng của Công ty trên thị trường tài chính - tín dụng. Trong khi các Công ty Tài chính trong Tập đoàn trên Thế giới thường sử dụng các khoản vay Công ty mẹ làm vốn hoạt động thì sự hỗ trợ về vốn của Tổng Công ty đối với Công ty Tài chính Công nghiệp Tàu thuỷ là chưa nhiều. Mặt khác Công ty Tài chính Công nghiệp Tàu thuỷ cũng gặp nhiều khó khăn do sự không tách bạch giữa quản lý và kinh doanh về tài chính. Tuy danh nghĩa là Công ty hạch toán độc lập nhưng Công ty Tài chính Công nghiệp Tàu thuỷ không tránh khỏi sự can thiệp sâu của Tổng Công ty về tổ chức cũng như hoạt động. 2.3.3.2 Nguyên nhân chủ quan - Vốn tự có của Công ty Tài chính Công nghiệp Tàu thuỷ còn thấp làm hạn chế hoạt động tín dụng và đầu tư. Cơ cấu vốn huy động của Công ty còn khá đơn giản, khả năng huy động chưa cao, chưa ổn định khó đảm bảo được nhu cầu vay vốn của khách hàng trong tương lai. Mặc dù trong chức năng, quyền hạn của mình, Công ty Tài chính Công nghiệp Tàu thuỷ hoàn toàn có thể phát hành các loại tín phiếu, trái phiếu công trình cũng như vay trực tiếp các cá nhân, tổ chức. Tuy nhiên, Công ty chưa sử dụng các nguồn này, một phần là do khả năng cho vay của Công ty đang bị hạn chế nhiều, mặt khác chưa tạo được uy tín đủ để phát hành thành công các loại chứng khoán này. Khả năng huy động vốn trung và dài hạn của Công ty còn thấp, chưa đáp ứng được mục tiêu phát triển hoạt động cho vay trung và dài hạn thành hoạt động đầu tư chính của mình. - Đội ngũ cán bộ chưa thành thạo trong công việc và trình độ nghiệp vụ, kiến thức pháp luật còn hạn chế. Một số bộ phận nhân viên làm việc chưa có kế hoạch và chưa chủ động trong công việc, còn có tâm lý chờ đợi cấp trên, một số đơn vị trong Công ty Tài chính Công nghiệp Tàu thuỷ còn thiếu các cán bộ có năng lực để triển khai công việc. Đội ngũ cán bộ tuổi đời còn trẻ tuy có chuyên môn về tài chính ngân hàng nhưng thiếu chuyên môn về hàng hải nên chưa đáp ứng được yêu cầu của các dự án lớn. Các chương trình đào tạo cán bộ công nhân viên chưa được quy hoạch tổng thể và mang tính quy hoạch dài hạn, chưa phối hợp tốt với Tổng Công ty để tổ chức đào tạo từ nguồn kinh phí của Tổng Công ty. - Việc tiếp xúc với khách hàng chưa được quan tâm, chính sách marketing và chiến lược khách hàng chưa được coi trọng đúng mức. Công tác Marketing còn kém, chưa đồng bộ, chưa thực sự trở thành công cụ phát triển kinh doanh. Chưa tổ chức nghiên cứu kỹ về khách hàng, qua đó chưa xác định được nhu cầu của khách hàng để xây dựng kế hoạch phát triển lâu dài. Công ty Tài chính Công nghiệp Tàu thuỷ chưa quan tâm nhiều đến hoạt động marketing sản phẩm và xây dựng uy tín trên thị trường tài chính. CHƯƠNG III GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN CỦA CÔNG TY TÀI CHÍNH CÔNG NGHIỆP TÀU THUỶ 3.1 Mục tiêu chiến lược của Công ty Tài chính Công nghiệp Tàu thuỷ Mặc dù phải đối mặt với sự ảnh hưởng của thị trường tài chính trong nước và quốc tế, sự điều chỉnh của các chính sách vĩ mô, trong đó có sự thay đổi về mục tiêu tăng trưởng và kiềm chế lạm phát, Công ty Tài chính Công nghiệp Tàu thủy vẫn quyết tâm thực hiện tăng trưởng cả doanh thu và lợi nhuận từ 10-15%. Một mặt Công ty phải chi phí nhiều cho việc đầu tư công nghệ, trụ sở, nhân lực cho các Công ty con và các chi nhánh, trong khi nguồn thu từ các Công ty, chi nhánh này năm đầu tiên chưa cao. Do đó, Công ty phải thực hiện cùng lúc nhiều nhiệm vụ trọng tâm để đạt được các mục tiêu đã đề ra trong năm 2009 là: - Không tăng dư nợ quá 30% so với năm 2008, nhưng phải nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng, đầu tư, dịch vụ theo hướng nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ nhằm nâng cao thu nhập và đảm bảo an toàn, tuân thủ đúng pháp luật. - Nhanh chóng đưa vào hoạt động các Công ty con trên các lĩnh vực tài chính làm cơ sở để đưa ra các gói sản phẩm đa dạng đầy đủ phục vụ nhu cầu phát triển của Tập đoàn trong tình hình mới. - Hoàn thiện và phát triển các sản phẩm mới như tín dụng đóng tàu, bao thanh toán, các sản phẩm phái sinh, bảo hiểm tỉ giá, tư vấn phát hành trái phiếu, v.v... nhằm thực hiện được ngay một số nhu cầu của Tập đoàn, tăng thu nhập cho Công ty Tài chính đồng thời nâng cao trình độ cán bộ nhân viên. - Đầu tư và phát triển mạnh hệ thống công nghệ thông tin đảm bảo quản trị có hiệu quả và kinh doanh tốt. Hoàn thiện và triển khai dự án tin học hoá trong Công ty Tài chính theo hướng chuyên nghiệp và hiện đại. - Nâng cao uy tín và đảm bảo cân đối tốt về nguồn vốn phục vụ các nhu cầu của Tập đoàn, nhu cầu của thị trường và nhu cầu thanh khoản của Công ty Tài chính. - Thực hiện chiến lược Xây dựng và quảng bá hình ảnh Công ty: là một tổ chức tín dụng có uy tín đối với khách hàng trong và ngoài ngành, giữ vai trò chủ lực trong hoạt động Tài chính của Tập đoàn. - Phát triển nguồn nhân lực nội bộ, tiếp tục thu hút nhân lực mới có trình độ chuyên môn cao. Đào tạo nâng cao năng lực quản lý và kỹ năng chuyên môn cho cán bộ lãnh đạo và cán bộ nghiệp vụ, đặc biệt là kiến thức về nghiệp vụ quản lý rủi ro. Trong năm nay sẽ thành lập Trung tâm đào tạo và nghiên cứu phát triển đáp ứng toàn bộ nhu cầu đào tạo và nghiên cứu của Công ty. - Thực hiện chiến lược xây dựng và quảng bá hình ảnh của Công ty là một tổ chức tín dụng có uy tín đối với khách hàng trong và ngoài ngành, giữ vai trò chủ lực trong hoạt động Tài chính của Tập đoàn. Dưới sự lãnh đạo của Chi bộ Đảng Công ty, sự hỗ trợ của Công đoàn, Đoàn Thanh niên, cùng sự nỗ lực phấn đấu của toàn thể cán bộ công nhân viên trong năm 2009, cần phải xác định được tư tưởng đây sẽ là một năm rất nhiều khó khăn, thách thức cần sự đồng tâm, nhất trí, chia sẻ vượt qua khó khăn, giành thắng lợi quán triệt thông điệp của Chủ tịch Tập đoàn Công nghiệp Tàu thuỷ năm 2009: “Đoàn kết nhất trí. Phát huy nội lực. Giữ vững sản xuất. Vượt qua thách thức.” 3.2 Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Công ty Tài chính Công nghiệp Tàu thuỷ Để Công ty Tài chính Công nghiệp Tàu thuỷ phát triển thành một tổ chức tín dụng chuyên nghiệp, nhu cầu về tăng trưởng nguồn vốn huy động là hết sức cần thiết cho hoạt động kinh doanh của Công ty cũng như đáp ứng nhu cầu vốn của Tổng Công ty Công nghiệp Tàu thuỷ Việt Nam. Công tác huy động vốn của Công ty Tài chính Công nghiệp Tàu thuỷ phải hướng tới một tầm cao mới nhằm tạo ra một cơ cấu vốn hợp lý và đảm bảo cho sự phát triển vững chắc của Công ty. Công ty Tài chính phải coi trọng hoạt động huy động vốn, coi đó là khâu mở đường, tạo ra nguồn vốn ổn định, ngày càng tăng trưởng cả nội tệ và ngoại tệ. Bên cạnh đó yêu cầu về việc đa dạng hoá các hình thức, biện pháp, các kênh huy động từ mọi nguồn cũng trở nên rất quan trọng và cần thiết. Những mục tiêu này chỉ có thể thực hiện được khi Công ty Tài chính nâng cao hiệu quả huy động vốn của chính mình. Như vậy, nhu cầu nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Công ty Tài chính Công nghiệp Tàu thuỷ là vô cùng cần thiết. Hiệu quả huy động vốn của Công ty được nâng cao không những đảm bảo khả năng hoạt động và phát triển cho chính Công ty Tài chính mà còn đáp ứng được nhu cầu vốn rất lớn của Tổng Công ty trong thời gian tới. Trong thời gian thực tập và nghiên cứu về thực trạng hoạt động huy động vốn của Công ty Tài chính Công nghiệp Tàu thuỷ, ngoài những thành tựu mà Công ty đã đạt được thì vẫn còn nhiều hạn chế và khó khăn cần được khắc phục. Căn cứ vào mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nước và phương hướng, nhiệm vụ hoạt động trong thời gian tới của Công ty Tài chính Công nghiệp Tàu thuỷ, sau đây em xin đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn của Công ty: 3.2.1 Đa dạng hoá các nguồn huy động vốn Để tăng cường hiệu quả huy động vốn, Công ty Tài chính Công nghiệp Tàu thuỷ cần tìm hiểu rõ xu hướng phát triển của thị trường, thường xuyên làm việc với Tổng Công ty Công nghiệp Tàu thuỷ Việt nam để nắm bắt chính xác, kịp thời thông tin về kế hoạch đầu tư cụ thể của Tổng công ty. Từ đó, đề ra các biện pháp thích ứng với từng giai đoạn, tránh tình trạng hoạt động thụ động theo kế hoạch được giao như hiện nay. Đồng thời kết hợp linh hoạt các phương thức huy động đã thực hiện như đồng tài trợ, uỷ thác cho vay, với việc tìm kiếm các phương thức huy động vốn mới như phát hành kỳ phiếu để chủ động trong hoạt động huy động vốn. Trước hết Công ty cần mở rộng huy động vốn từ Tổng Công ty và các định chế tài chính. Huy động vốn từ Tổng Công ty dưới hình thức uỷ thác đầu tư là nguồn vốn lớn và ổn định nhất trong các nguồn huy động của Công ty Tài chính. Do đó, Công ty phải có kế hoạch tiếp cận với các nguồn vốn của Tổng Công ty như: nguồn vốn đầu tư của Nhà nước là nguồn vốn ngân sách Nhà nước đầu tư cho ngành, nguồn vốn tự bổ sung của Tổng Công ty trong các quỹ như quỹ khấu hao, quỹ đầu tư phát triển... Ngoài các nguồn vốn đó, Công ty có thể phối hợp với các định chế tài chính trong Tổng Công ty trong hoạt động huy động vốn như vay lại theo một hạn mức nhất định đối với phần tạm thời nhàn rỗi. Bên cạnh đó, Công ty Tài chính Công nghiệp Tàu thuỷ cũng cần nghiên cứu các phương án phát hành trái phiếu công trình, trái phiếu doanh nghiệp, kỳ phiếu để thu hút một phần vốn tạm thời nhàn rỗi của các đơn vị thành viên trong ngành tạo điều kiện cho họ có cơ hội đầu tư tài chính, tăng doanh thu. Thứ hai, là mở rộng huy động vốn từ các tổ chức tài chính - tín dụng. Ngoài các Ngân hàng Thương mại, Công ty Tài chính Công nghiệp Tàu thuỷ cần tăng cường mở rộng quan hệ, tìm các đối tác khác như Công ty bảo hiểm, các quỹ đầu tư... để phục vụ cho nhu cầu vốn cho dự án được chỉ định thu xếp vốn qua Công ty Tài chính. Tiếp tục tìm kiếm các đối tác khác để có thể đầu tư vào ngành qua hình thức cho vay hợp vốn và tiếp nhận vốn ủy thác để khắc phục hạn chế về hạn mức tín dụng và để tăng doanh thu cho hoạt động tín dụng. Đối với các tổ chức tài chính nước ngoài, Công ty Tài chính Công nghiệp Tàu thuỷ hiện còn gặp khó khăn trong việc đặt quan hệ về huy động vốn do thủ tục còn phức tạp và rườm rà. Vì thế, Công ty nên tìm hiểu kĩ đối tác tiềm năng, và các thủ tục pháp lý cần thiết để tiến tới đặt quan hệ hợp tác với họ. Có sự chuẩn bị một cách đầy đủ, kỹ lưỡng, trong tương lai Công ty sẽ triển khai thành công hoạt động kinh doanh ngoại hối và đáp ứng nhu cầu về vốn ngoại tệ để nhập khẩu các thiết bị công nghệ hiện đại. 3.2.2. Đa dạng hoá các hình thức huy động vốn Ngoài việc đa dạng hoá các nguồn huy động thì việc đa dạng hoá các hình thức huy động vốn cũng đóng vai trò quan trọng, giúp tăng cường hiệu quả huy động vốn rất nhiều. - Đa dạng hoá kỳ hạn gửi tiền và hình thức gửi tiền Nguồn tiền gửi là một nguồn huy động chính và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn đối với hầu hết mọi Ngân hàng Thương mại. Nhưng với hệ thống Công ty Tài chính nói chung và Công ty Tài chính Công nghiệp Tàu thuỷ nói riêng thì còn chiếm một tỷ trọng rất nhỏ. Để cải thiện được cơ cấu nguồn huy động từ tiền gửi, nâng dần tỷ trọng nguồn vốn trung - dài hạn, đồng thời thu hút tối đa nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư để mở rộng quy mô nguồn vốn kinh doanh, Công ty Tài chính Công nghiệp Tàu thuỷ cần phải đa dạng hoá các hình thức huy động vốn để đáp ứng nhu cầu đa dạng của các đối tượng gửi tiền. Mỗi đối tượng gửi tiền có những đặc điểm khác nhau nên để thoả mãn tốt nhu cầu của khách hàng, Công ty Tài chính Công nghiệp Tàu thuỷ cần phải đa dạng hoá các kỳ hạn gửi tiền và các hình thức gửi tiền. Công ty có thể đa dạng hoá các hình thức tiết kiệm như: tiết kiệm nhà ở, tiết kiệm mua sắm, tiết kiệm gửi góp, tiết kiệm dự thưởng... để thu hút khách hàng. Bên cạnh đó, Công ty Tài chính Công nghiệp Tàu thuỷ có thể đa dạng hoá hình thức trả lãi đối với các khoản gửi tiết kiệm của khách hàng. Hiện nay, Công ty Tài chính Công nghiệp Tàu thuỷ chủ yếu áp dụng hình thức trả lãi cuối kỳ để đơn giản cho công tác huy động vốn. Để hoạt động huy động vốn đạt hiệu quả cao, cần thực hiện phương thức trả lãi, gốc linh hoạt hơn như lãi trả làm nhiều lần, hoặc gửi một lần dài hạn nhưng rút một phần trước hạn. Cho dù khách hàng gửi tiền là doanh nghiệp hay cá nhân thì họ đều là đối tượng quan tâm chú trọng của Công ty Tài chính. Bởi nếu giữ một tỷ trọng quá cao với một loại khách hàng thì rất dễ dẫn đến rủi ro cho Công ty Tài chính khi họ đồng loạt rút tiền sang đầu tư vào lĩnh vực có lợi nhuận cao hơn. Mặt khác, nếu chỉ chú trọng vào một loại khách hàng sẽ làm cho cơ cấu nguồn vốn của công ty trở nên cứng nhắc. Điều này sẽ không có lợi cho hoạt động của công ty vì tương ứng với mỗi thời điểm, Công ty Tài chính sẽ có cơ cấu vốn khác nhau. Vì thế, Công ty cần quan tâm đến họ, cho dù họ là bất kỳ đối tượng nào. - Đa dạng hoá các công cụ nợ Hiện nay,Công ty Tài chính Công nghiệp Tàu thuỷ đã rất thành công trong việc phát hành các trái phiếu trong nước và quốc tế, nhờ đó đã thu hút được một lượng vốn tương đối lớn cho công ty. Tuy nhiên, để đáp ứng được nhu cầu ngày càng gia tăng, ngoài các công cụ huy động nợ trên, công ty có thể phát hành chứng chỉ tiền gửi (CDs). CDs có ưu thế hơn tiền gửi bởi nó tăng tính năng động cho các tài sản của khách hàng, không những khách hàng thu được lãi mà có thể biến các tài sản thành tiền một cách nhanh chóng, dễ dàng với chi phí thấp nhất. Phát hành CDs là một hình thức khá mới mẻ ở Việt Nam hiện nay, nhưng đã được thực hiện ở nhiều hệ thống Ngân hàng Thương mại. Tuy nhiên nó chưa được các Công ty Tài chính áp dụng, vì thế nên Công ty Tài chính Công nghiệp Tàu thuỷ cũng nên triển khai hình thức huy động này. 3.2.3. Điều chỉnh cơ cấu huy động vốn cho hợp lý Hiện nay, cơ cấu vốn kinh doanh của Công ty Tài chính Công nghiệp Tàu thuỷ có tỷ trọng vốn vay khá cao, điều này đã làm giảm quyền tự chủ về tài chính và tăng chi phí vốn của Công ty. Mặt khác, các khoản vay đầu tư trung và dài hạn với thời gian ngắn hơn thời gian thu hồi vốn nên nguồn vốn bổ sung từ lợi nhuận sẽ không đủ để trả kịp thời các khoản vay. Do vậy, Công ty nên thay đổi cơ cấu huy động vốn theo hướng sau: - Thực hiện tốt và quản lý chặt chẽ các quỹ tiết kiệm nhằm huy động tối đa các nguồn vốn nhàn rỗi của cán bộ nhân viên để đầu tư cho các dự án toàn ngành. - Vốn chủ sở hữu thể hiện tiềm lực lớn mạnh của Công ty Tài chính, nó là yếu tố quyết định quy mô, hoạt động của Công ty Tài chính. Do đó, việc tăng nhanh vốn chủ sở hữu trở thành một yêu cầu cấp bách đối với hoạt động của Công ty Tài chính trong điều kiện hội nhập hiện nay. Công ty có thể tăng vốn chủ sở hữu thông qua việc xin cấp thêm vốn điều lệ, biện pháp này sẽ giúp Công ty giảm chi phí vốn, tăng quyền tự chủ về tài chính, tạo sự tin tưởng cho các nhà đầu tư. Ngoài ra, Công ty cũng có thể bổ sung vốn chủ sở hữu từ nguồn lợi nhuận không chia. Đây là hình thức huy động vốn rất quan trọng, cơ bản và lâu dài, đồng thời thể hiện năng lực hoạt động kinh doanh của Công ty. Trong chiến lược tăng vốn, Công ty Tài chính cũng cần phải có biện pháp gia tăng lợi nhuận đồng thời có chính sách phân phối lợi nhuận không chia hợp lý để đảm bảo hoạt động trước mắt cũng như phát triển lâu dài. 3.2.4 Phát triển đa dạng các dịch vụ liên quan đến hoạt động huy động vốn Cạnh tranh bằng loại hình và chất lượng dịch vụ là phương thức cạnh tranh hiện đại giữa các Công ty Tài chính và các Ngân hàng hiện nay. Thông qua các dịch vụ cung ứng, Công ty Tài chính sẽ nhanh chóng nắm bắt được nhu cầu của khách hàng từ đó đưa ra được các chính sách phù hợp để huy động được nhiều vốn hơn, từ đó tăng thu phí dịch vụ cho Công ty. Thực tế trong những năm qua, thu dịch vụ của Công ty còn chiếm tỷ trọng thấp trong quỹ thu nhập. Vì vậy, Công ty cần chú trọng đến việc cung cấp các dịch vụ sau: - Dịch vụ tư vấn khách hàng: hướng dẫn cho khách hàng xây dựng dự án, lựa chọn sản phẩm sản xuất, kinh doanh; tư vấn cho khách hàng nên gửi tiền theo hình thức nào, thời hạn bao lâu nhằm tạo sự tin tưởng cho khách hàng và thu hút được nhiều khách hàng đến với Công ty. - Phát triển dịch vụ bảo lãnh nhằm tăng sức cạnh tranh của Công ty Tài chính. Công ty sẽ đứng ra nhận trách nhiệm thay cho khách hàng của mình khi xét thấy họ là những khách hàng truyền thống hoặc có tình hình tài chính tốt, minh bạch trong quan hệ với Công ty và cả các tổ chức tài chính khác. Ngoài ra, Công ty cũng cần quan tâm hơn nữa đến loại hình dịch vụ bao thanh toán,.. để tăng thêm uy tín cho Công ty và tăng nguồn thu từ hoạt động dịch vụ. 3.2.5 Thực hiện tốt chính sách Marketing và chính sách khách hàng Không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ: xây dựng các quy trình nghiệp vụ chặt chẽ thường xuyên nghiên cứu, cải tiến nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ hiện có. Tích cực nghiên cứu triển khai các sản phẩm để đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của doanh nghiệp trong quá trình hội nhập, phấn đấu trở thành một tổ chức tiên phong trong việc triển khai các dịch vụ tài chính mới ở Việt Nam. Mở rộng ngân sách đầu tư cho Marketing: xây dựng các chương trình hoạt động với phần ngân sách phù hợp cho từng giai đoạn sao cho đạt được hiệu quả cao nhất. Xây dựng các chương trình quảng cáo dưới nhiều hình thức với mục đích thu hút khách hàng, xây dựng hình ảnh riêng và khẳng định vị thế lớn mạnh của công ty. Quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng nhằm giới thiệu các dịch vụ ngân hàng để mọi người hiểu biết thêm về công ty cũng như những lợi ích mà họ sẽ nhận được khi đến giao dịch với Công ty. Khuếch trương hình ảnh của Công ty Tài chính Công nghiệp Tàu thuỷ qua các chứng chỉ về chất lượng, qua lễ ký kết hợp đồng, qua các bài viết trên các tạp chí... Tổ chức hội nghị khách hàng để lắng nghe ý kiến đóng góp của khách hàng, xây dựng hệ thống thăm dò ý kiến khách hàng. Công ty Tài chính Công nghiệp Tàu thuỷ phải xác định xây dựng chính sách khách hàng dựa trên quan niệm khách hàng là tài sản quan trọng tạo ra cơ hội kinh doanh mới để tối đa hoá lợi nhuận từ các hoạt động hiện có. Xây dựng quy chế chăm sóc khách hàng cho từng đối tượng khách hàng cụ thể. Thường xuyên tìm hiểu và chủ động tìm đến khách hàng. không chỉ đáp ứng nhu cầu sử dụng dịch vụ tài chính tiền tệ mà phải tạo ra nhu cầu của khách hàng. Tiếp tục hợp tác chặt chẽ và có hiệu quả với các Ngân hàng Thương mại, tăng cường sự hợp tác đa phương, phát huy vai trò cầu nối giữa các Ngân hàng Thương mại và các doanh nghiệp trong ngành. 3.2.6. Hoàn thiện công tác tổ chức quản lý và phát triển nguồn nhân lực - Với công tác tổ chức quản lý Nhanh chóng hoàn thiện các quy chế làm việc của Hội đồng Quản trị của Công ty Tài chính Công nghiệp Tàu thuỷ, Ban kiểm soát và cơ cấu nhân sự cho phù hợp. Thành lập một số chi nhánh mới nhằm nâng cao khả năng huy động vốn, mở rộng cho vay và cung cấp các dịch vụ tài chính tiền tệ bằng việc tiếp cận các khách hàng mới tại các thị trường mới. Hoàn thiện cơ chế, quy trình hướng dẫn nghiệp vụ và cụ thể hoá bằng các văn bản cho tất cả các loại hình hoạt động của Công ty Tài chính Công nghiệp Tàu thuỷ. Từ đó, nghiệp vụ huy động vốn sẽ được thuận tiện và có tính chặt chẽ hơn. Nâng cao chất lượng quản lý thông qua việc triển khai áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo ISO. - Với công tác phát triển nguồn nhân lực Việc phát triển đội ngũ nhân viên là một khâu không thể thiếu trong quá trình nâng cao hiệu quả huy động vốn của Công ty Tài chính. Muốn phát huy được các hình thức huy động linh hoạt thì trong thời gian tới, Công ty Tài chính Công nghiệp Tàu thuỷ cần phải có kế hoạch cụ thể phát triển, nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ nhân viên theo hướng sau: Phải xây dựng tiêu chuẩn hoá các loại cán bộ và quan trọng là quá trình thực hiện phải đúng chuẩn đó. Tiêu chuẩn này sẽ được cụ thể hoá và thực hiện nghiêm túc trong việc tuyển dụng, và đào tạo cán bộ của Công ty Tài chính Công nghiệp Tàu thuỷ. Nâng cao chất lượng lao động ngay từ khâu tuyển dụng để lựa chọn được những ứng viên có thể đáp ứng được các nhu cầu của Công ty: nên chú ý đến các mặt về trình độ chuyên môn, trình độ ngoại ngữ, đạo đức, tác phong, khả năng thực tế qua kiểm tra, phỏng vấn chứ không nên chỉ coi trọng giấy tờ bằng cấp. Đồng thời cũng cần xây dựng chương trình đào tạo cho đội ngũ cán bộ nhân viên hiện có. Đội ngũ này cần phải được cập nhật kiến thức, đào tạo, bổ sung thường xuyên và toàn diện kiến thức về quản lý, kinh tế thị trường, các nghiệp vụ tài chính ngân hàng hiện đại, đặc biệt là trình độ và khả năng giao tiếp. Hình thức đào tạo có thể thực hiện theo phương thức tiến hành đào tạo tại chỗ, tự học hỏi qua tìm hiểu các tài liệu, trao đổi kinh nghiệm với các cán bộ của các tổ chức tín dụng khác, vừa kết hợp bồi dưỡng ngắn hạn để cập nhật những kiến thức thực tiễn với đào tạo tập trung dài hạn để trang bị kiến thức cơ bản, làm việc lâu dài. Công ty nên có chính sách đãi ngộ phù hợp, xây dựng một tập thể đoàn kết, dân chủ, văn minh, tạo điều kiện làm việc thuận lợi cho cán bộ nhân viên nhưng vẫn đảm bảo phát huy tính độc lập, sáng tạo trong công việc. Chính sách lương phải gắn kết với kết quả và chất lượng công việc của từng cán bộ nhân viên, khuyến khích vật chất tạo động cơ kích thích cán bộ nhân viên hăng say làm việc. 3.3 Một số kiến nghị Để thúc đẩy hiệu quả huy động vốn của nói riêng và hoạt động kinh doanh nói chung của Công ty Tài chính Công nghiệp Tàu thuỷ thì không chỉ bởi nỗ lực của bản thân Công ty mà còn là nỗ lực chung của các cấp, ban ngành quản lý. Giải quyết được những hạn chế về mặt công cụ, chính sách quản lý sẽ nâng cao được hiệu quả huy động vốn của Công ty Tài chính hơn rất nhiều và đạt được đúng mục đích và yêu cầu đặt ra. 3.3.1 Đối với Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Các nghiệp vụ cụ thể của Công ty Tài chính nói riêng và các trung gian tài chính nói chung đều do Ngân hàng Nhà nước và Chính phủ quy định bằng các văn bản quy định cụ thể. Bởi vậy, những quy định này có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của Công ty Tài chính. Chính những hạn chế trong quy định đối với các nghiệp vụ của Công ty Tài chính đã làm giảm hiệu quả hoạt động và hạn chế sự phát triển của Công ty. Để tạo điều kiện thuận lợi cho Công ty Tài chính Công nghiệp Tàu thuỷ trong việc nâng cao hiệu quả huy động vốn, em xin có những kiến nghị sau: 3.3.1.1 Kiến nghị với Chính phủ Chính phủ cần chỉnh sửa, hoàn thiện và ban hành đồng bộ các văn bản pháp luật và các văn bản dưới luật để tạo cơ sở pháp lý cho hoạt động và môi trường kinh doanh thuận lợi cho Công ty Tài chính, nâng cao khả năng đápứng nhu cầu hội nhập. Hiện nay, Công ty đang chịu sự điều chỉnh của Luật các tổ chức tín dụng. trong khi đơn vị sở hữu Công ty Tài chính là Tổng Công ty Nhà nước Việt Nam lại chịu sự điều hành của Luật Doanh nghiệp Nhà nước. Mặc dù Nhà nước đã ban hành Nghị định 79/2002/NĐ-CP quy định về mô hình Công ty Tài chính nhưng hoạt động của Công ty Tài chính nói chung vẫn do các văn bản của Ngân hàng Nhà nước quy định. Do đó, cơ sở pháp lý về Công ty Tài chính trong Tổng Công ty vẫn cần hoàn thiện và thống nhất về cơ chế quản lý, điều hành, kiểm soát hoạt động. Đây là cơ sở nền tảng cho hoạt động kinh doanh để Công ty Tài chính có thể phát huy hết vai trò của mình. Chính phủ cần sửa đổi về quy định đồng tài trợ trong đó cho phép Công ty Tài chính được làm tổ chức tín dụng đầu mối. Thực tế, qua việc tiếp xúc làm việc với Công ty Tài chính Công nghiệp Tàu thuỷ, nhiều tổ chức tín dụng đã bày tỏ sự quan tâm và sẵn sàng tham gia đồng tài trợ cho các dự án đầu tư của Tổng Công ty trong trường hợp Công ty Tài chính Công nghiệp Tàu thuỷ đứng ra làm tổ chức tín dụng đầu mối vì điều đó sẽ tạo điều kiện cho việc thu thập thông tin, đánh giá thẩm định dự án cho vay dễ dàng hơn. Chính phủ nên quy định cụ thể hơn về việc cổ phần hoá các Công ty Tài chính, trong đó Tổng Công ty sẽ nắm cổ phần chi phối. Hiện nay, với mô hình Công ty Tài chính trong Tổng Công ty thì việc phê duyệt tăng vốn của Công ty phải kiến nghị lên Tổng Công ty và được sự chấp thuận của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước. Tuy nhiên chiến lược về vốn của Tổng Công ty lại được Nhà nước quyết định. Với việc cổ phần hoá Công ty thì vốn chủ của Công ty sẽ tăng lên một cách chủ động bằng việc phát hành cổ phiếu. Bên cạnh đó, nếu các Ngân hàng Thương mại là cổ đông của Công ty thì chất lượng trong các hoạt động của Công ty sẽ đuợc tăng lên rất nhiều. Hơn nữa, sự hợp tác của Công ty Tài chính với các trung gian tài chính khác sẽ trở nên chặt chẽ hơn nhưng vẫn nằm trong sự kiểm soát của Tổng Công ty. 3.3.1.2 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước Ngân hàng Nhà nước nên nới rộng hạn chế đối với hoạt động của Công ty Tài chính. Những hoạt động như hoạt động ngoại hối, bao thanh toán của Công ty Tài chính muốn thực hiện phải được sự chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước. Ngân hàng Nhà nước nên có những quy định cụ thể về điều kiện đối với một số hoạt động thay về buộc Công ty phải chờ đợi ý kiến của Ngân hàng Nhà nước. Việc nới rộng những hạn chế này sẽ giúp Công ty Tài chính chủ động hơn trong việc thực hiện các nghiệp vụ, từ đó tăng thêm khả năng cạnh tranh, đa dạng hoá hoạt động nhằm giảm thiểu rủi ro. Cần có những quy định và hướng dẫn và cơ chế rõ ràng cụ thể để các Công ty Tài chính có thể thực hiện được việc huy động trung, dài hạn tài trợ cho các dự án một cách kịp thời. Điều chỉnh quy định về tỷ lệ đầu tư của Công ty Tài chính vào các dự án để khuyến khích hoạt động đầu tư - một hoạt động chủ yếu của các Công ty Tài chính. Cần có các biện pháp nhằm thúc đẩy nhanh việc thực hiện cổ phần hoá các doanh nghiệp cho phép các Công ty Tài chính tham gia vào quá trình cổ phần hoá để cung cấp các dịch vụ tài chính và tạo ra nguồn khách hàng tiềm năng cho hoạt động của mình. Việc mở rộng môi trường hoạt động cho Công ty Tài chính trong thời điểm này là rất phù hợp, bởi vừa tạo điều kiện để Công ty Tài chính phát huy vai trò trên thị trường tài chính, đồng thời, vừa tạo môi trường thuận lợi cho cạnh tranh giữa Công ty Tài chính và các Ngân hàng Thương mại trong việc thu hút các nguồn vốn trên thị trường tài chính. 3.3.2 Kiên nghị với Tổng Công ty Công nghiệp Tàu thuỷ Việt Nam Trên nhu cầu bức thiết về việc huy động vốn phục vụ hoạt động của Tổng Công ty và các đơn vị thành viên, Tổng Công ty Tài chính Công nghiệp Tàu thuỷ đã đề xuất thành lập mô hình Công ty Tài chính. Bởi vậy muốn đạt được đúng mục tiêu đó, Tổng Công ty cần có sự hỗ trợ, quan tâm thích đáng đến mô hình Công ty Tài chính. Hoàn chỉnh chiến lược phát triển của Tổng Công ty đến năm 2010 trong đó xác định vai trò, vị trí, chức năng, nhiệm vụ vủa Công ty Tài chính Công nghiệp Tàu thuỷ. Tổng Công ty xây dựng chiến lược phát triển Công ty một cách hợp lý. Có phương thức điều hành chặt chẽ nhưng không làm mất tính độc lập tự chủ trong hoạt động của Công ty. Cung cấp đầy đủ thông tin về hoạt động, kế hoạch của Tổng Công ty và các đơn vị thành viên nhằm tạo điều kiện giúp đỡ tạo điều kiện cho Công ty xây dựng chiến lược phát triển phù hợp, nâng cao chất lượng hoạt động nói chung và hoạt động tín dụng trong ngành nói riêng. Giúp đỡ Công ty Tài chính kiện toàn bộ máy tổ chức và chế độ điều hành. Đồng thời Tổng Công ty cũng kiến nghị lên các cơ quan cấp trên nhằm có những thay đổi tạo điều kiện hoạt động của Công ty. Tổng Công ty nên có kế hoạch cấp thêm vốn chủ cho Công ty Tài chính hoạt động. Vốn chủ có ý nghĩa rất quan trọng đối với hoạt động huy động vốn của Công ty Tài chính, nó vừa nâng cao uy tín của Công ty trên thị trường tài chính vừa đảm bảo các yêu cầu an toàn trong hoạt động huy động vốn. Vì thế nên Tổng Công ty không chỉ cấp đầy đủ vốn điều lệ cho Công ty mà còn nên thường xuyên bổ sung thêm vốn cho Công ty Tài chính Công nghiệp Tàu thuỷ. Tổng Công ty cần phân định rõ ràng chức năng, nhiệm vụ giữa Ban tài chính của Tổng Công ty và Công ty Tài chính Công nghiệp Tàu thuỷ tránh sự can thiệp quá sâu vào hoạt động của Công ty để tăng tính độc lập tự chủ cho Công ty Tài chính. Tổng Công ty cần xác định rõ Công ty Tài chính là một doanh nghiệp thành viên hạch toán độc lập của Tổng Công ty, có tư cách pháp nhân hoạt động trên lĩnh vực tiền tệ. Nhiệm vụ chủ yếu của Công ty Tài chính là tổ chức các hoạt động kinh doanh tiền tệ, được Tổng Công ty uỷ nhiệm trong các hoạt động huy động vốn, cho vay, điều hoà các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi, đầu tư tài chính và cung cấp các dịch vụ tài chính, là trung gian tài chính cầu nối giữa Tổng Công ty, các đơn vị thành viên với các tổ chức tài chính trong và ngoài nước. Còn Ban tài chính kế toán của Tổng Công ty là một ban chuyên môn, không có tư cách pháp nhân, thực hiện nhiệm vụ chủ yếu là hướng dẫn, theo dõi, quản lý, điều hành và kiểm tra việc thực hiện toàn bộ công tác kế toán, tài chính cho Tổng Công ty. Tổng Công ty cần giao cho Công ty Tài chính Công nghiệp Tàu thuỷ làm đầu mối điều hoà vốn, trực tiếp quản lý quỹ điều hoà vốn tập trung và thực hiện thanh toán nội bộ cho Tổng Công ty và các đơn vị thành viên. Việc quản lý điều hoà vốn nội bộ này sẽ làm phát huy được sức mạnh tài chính của Tổng Công ty, giải quyết tương đối thoả đáng vấn đề lợi ích, tạo động lực cho các đơn vị thành viên trong Tổng Công ty và Công ty Tài chính Công nghiệp Tàu thuỷ phát triển. Tổng Công ty giao cho Công ty Tài chính Công nghiệp Tàu thuỷ xây dựng các phương án huy động vốn và làm đại lý phát hành trái phiếu trong và ngoài nước của Tổng Công ty và các đơn vị thành viên, làm đầu mối tổ chức xây dựng và triển khai các phương thức huy động vốn từ các nguồn vốn xã hội. Tổng Công ty nên từng bước giao cho Công ty Tài chính Công nghiệp Tàu thuỷ là đại diện trực tíếp đối với phần góp của Tổng Công ty tại các Công ty liên doanh, Công ty cổ phần. Tổng Công ty cần hỗ trợ Công ty Tài chính Công nghiệp Tàu thuỷ một cách tối đa trong công tác đào tạo, tạo điều kiện cho Công ty Tài chính thực hiện các khoá đào tạo trong và ngoài nước theo một chương trình có mục tiêu để hình thành đội ngũ chuyên gia đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của Công ty Tài chính Công nghiệp Tàu thuỷ đến năm 2010. KẾT LUẬN Nền kinh tế đất nước đang từng bước hội nhập với nền kinh tế thế giới đã đem lại nhiều thời cơ cũng như thách thức cho các doanh nghiệp. Việc mở cửa nền kinh tế đã giúp cho Công ty Tài chính Công nghiệp Tàu thuỷ Việt Nam học hỏi được nhiều kinh nghiệm, phương pháp khoa học kỹ thuật trong kinh doanh trên thị trường tiền tệ. Đồng thời, sự cạnh tranh diễn ra ngày càng gay gắt giữa các doanh nghiệp đã thúc đẩy Công ty Tài chính Công nghiệp Tàu thuỷ phải không ngừng hoàn thiện chính mình. Công ty Tài chính Công nghiệp Tàu thuỷ Việt Nam là một trung gian tài chính nên vấn đề huy động vốn được coi là một trong những ưu tiên hàng đầu của công ty. Trong thời kỳ kinh tế gặp nhiều khó khăn như hiện nay, với những chính sách hợp lý công ty đã đạt được những thành công đáng kể, là cơ sở vững chắc cho sự phát triển lâu dài của công ty. Trong chuyên đề này, em đã đưa ra quan điểm cơ bản về vốn và các phương thức huy động vốn của Công ty Tài chính, từ đó đi vào phân tích và nêu ra được những thành tựu, khó khăn, hạn chế cũng như những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn của Công ty Tài chính Công nghiệp Tàu thuỷ. Hiệu quả huy động vốn của công ty được nâng cao sẽ đồng nghĩa với việc tăng khả năng cạnh tranh của công ty trên thị trường, giúp khẳng định được vai trò của Công ty Tài chính Công nghiệp Tàu thuỷ đối với Tổng ông ty, các tổ chức tín dụng tại Việt Nam và các tổ chức tài chính quốc tế. Do thời gian thực tập, tìm hiểu và thu thập tài liệu còn hạn chế nên bài viết này không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được sự chỉ bảo tận tình của thầy giáo hướng dẫn để chuyên đề tiếp tục được hoàn thiện hơn nữa. Em xin chân thành câm ơn! DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO TS Nguyễn Đức Tài (chủ biên), Giáo trình Lý thuyết tài chính tiền tệ, Nhà xuất bản Thống kê 2002 PGS.TS. Lưu Thị Hương, Giáo trình Tài chính doanh nghiệp, Nhà xuất bản Thống kê 2003 PGS.TS Lưu Thị Hương, Giáo trình Thẩm định Tài chính dự án, Nhà xuất bản Tài chính 2004 Feredric S.Miskin, Giáo trình Tiền tệ, ngân hàng và thị trường tài chính, Nhà xuất bản Khoa học và kỹ thuật 1994 Báo cáo thường niên Công ty Tài chính Công nghiệp Tàu thủy Việt Nam giai đoạn 2005 – 2008 Báo cáo Tổng kết hoạt động sản xuất kinh doanh Công ty Tài chính Công nghiệp Tàu thủy Việt Nam giai đoạn 2005 – 2008 Điều lệ tổ chức và hoạt động Công ty Tài chính Công nghiệp Tàu thủy Việt Nam Nguyễn Văn Bình, “Một số quy định liên quan đến hoạt động của Tổ chức tín dụng phi ngân hàng trong Luật các tổ chức tín dụng cần được nghiên cứu, chỉnh sửa”, Tạp chí Ngân hàng, số chuyên đề năm 2003 ThS Trần Công Diệu, “Hoàn thiện và phát triển mô hình Công ty Tài chính ở Việt Nam", Tạp chí Ngân hàng số 6 năm 2001 ThS. Hồ Kỳ Minh, “Một số giải pháp hoàn thiện và phát triển hoạt động của Công ty Tài chính trong Tổng Công ty Nhà nước ở Việt Nam, Tạp chí Ngân hàng – số 3 năm 2005 ThS. Nguyễn Trọng Nghĩa, “Công ty Tài chính Việt Nam, thực trạng và định hướng phát triển”, Phó Vụ trưởng Vụ Các Ngân hàng và các Tổ chức Tín dụng Ngân hàng, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam www.vinashin-finance.com.vn www.mof.gov.vn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docA6142.DOC
Tài liệu liên quan