Nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của công ty xuất nhập khẩu xi măng

MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1 CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH NHẬP KHẨU 4 1.1 Tổng quan về nhập khẩu và hiệu quả kinh doanh nhập khẩu 4 1.1.1 Khái niệm và đặc điểm hoạt động nhập khẩu 4 1.1.2 Khái niệm hiệu quả kinh doanh 7 1.1.3 Phân loại hiệu quả kinh doanh 8 1.2 Hiệu quả kinh doanh nhập khẩu 10 1.2.1 Khái niệm hiệu quả kinh doanh nhập khẩu 10 1.2.2 Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh nhập khẩu 11 1.2.3 Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu 13 1.2.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh nhập khẩu 15 1.3 Biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu 21 1.3.1 Tăng doanh thu 21 1.3.2 Giảm chi phí 21 1.3.2 Tốc độ tăng doanh thu nhanh hơn tốc độ tăng chi phí 21 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH DOANH NHẬP KHẨU TẠI CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU XI MĂNG 23 2.1 Khái quát về Công ty xuất nhập khẩu xi măng 23 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty 23 2.1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý 26 2.1.3 Đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu của Công ty 28 2.2 THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH DOANH NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU XI MĂNG 33 2.2.1 Thực trạng kinh doanh nhập khẩu của Công ty 33 2.2.2 Thực trạng hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của Công ty 38 2.2.3 Đánh giá hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của Công ty 47 CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU XI MĂNG 53 3.1 Phương hướng và mục tiêu nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của Công ty 53 3.1.1 Phương hướng 53 3.1.2 Mục tiêu 55 3.2 Cơ hội và thách thức đối với việc nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của Công ty 56 3.2.1 Điểm mạnh 56 3.2.2 Điểm yếu 56 3.2.3 Cơ hội 57 3.2.4 Thách thức 58 3.3 Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty 59 3.3.1 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực 59 3.3.2 Đẩy mạnh công tác nghiên cứu và dự báo thị trường 60 3.4.3 Nâng cao hiệu quả nghiệp vụ nhập khẩu 61 3.4.4 Huy động và sử dụng vốn hiệu quả 62 3.4.5 Hoàn thiện công tác xây dựng kế hoạch nhập khẩu 63 3.4.6 Ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động kinh doanh nhập khẩu 64 3.3 Kiến nghị 65 3.3.1 Kiến nghị đối với Nhà nước 65 3.3.3 Kiến nghị đối với Tổng Công ty công nghiệp xi măng Việt Nam 67 KẾT LUẬN 68 DANH MỤC TÀI LIÊU THAM KHẢO 69

doc76 trang | Chia sẻ: thanhnguyen | Lượt xem: 1822 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của công ty xuất nhập khẩu xi măng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ạng hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của Công ty 2.2.2.1 Các biện pháp Công ty đã thực hiện để nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu Đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực Đội ngũ cán bộ nhân viên của Công ty XNK xi măng đa số đều có trình độ Đại học và có kinh nghiệm làm việc lâu năm trong lĩnh vực xuất nhập khẩu. Tuy nhiên ở một số bộ phận nhân viên vẫn còn tồn tại phong cách làm việc mang nặng tính hành chính bao cấp nên thiếu năng động. Nhận thức được điều này, ban lãnh đạo Công ty đã cử nhân viên đi học các lớp đào tạo về nghiệp vụ xuất nhập khẩu và khuyến khích, tạo điều kiện cho nhân viên tự nâng cao trình độ nghiệp vụ. Trung bình hàng năm có 2 đợt Công ty cử nhân viên đi học lớp bồi dưỡng. Tham gia các lớp bồi dưỡng đã giúp nhân viên trong Công ty được tiếp cận với những thay đổi trong chính sách của Nhà nước về lĩnh vực xuất nhập khẩu, giảm thiểu sai sót ảnh hưởng đến chi phí nhập khẩu. Tận dụng ưu đãi về vốn từ phía Tổng Công ty Để nhập khẩu hàng hóa công ty thường xuyên cần một lượng vốn lớn để ký quỹ mở L/C, thanh toán lãi vay ngân hàng... Trong khi đó do nhập khẩu cho các đơn vị đều là thành viên của Tổng Công ty xi măng nên tình trạng Công ty bị chiếm dụng vốn một thời gian dài dẫn đến thiếu vốn để quay vòng thường hay xảy ra. Để khắc phục khó khăn, Công ty đã chủ động đề đạt với Tổng Công ty cho vay vốn với lãi suất ưu đãi nhằm kịp thời nhập khẩu hàng hóa cho các đơn vị thành viên, đảm bảo tiến độ sản xuất. Nhờ vậy thay vì phải đi vay ngân hàng Công ty có thể tiết kiệm được khoản chi phí lãi vay đáng kể. 2.2.2.2 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của Công ty v Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh tổng hợp Các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh tổng hợp cung cấp một cái nhìn tổng quan về hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp Bảng 2.7 Chỉ tiêu lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận STT Chỉ tiêu Đơn vị 2005 2006 2007 1 Tổng Doanh thu Tr.đ 361.040,5 156.086,5 177.757,4 2 Tổng Chi phí Tr.đ 359.407,8 153.566,1 174.724,7 3 Tổng nguồn vốn Tr.đ 173.301,7 355.462,7 860.547,0 4 Lợi nhuận sau thuế Tr.đ 1.225,2 1.938,3 2.183,6 5 Tỷ suất Lợi nhuận trên doanh thu = (4)/(1) % 0,33 1,24 1.37 6 Tỷ suất Lợi nhuận trên chi phí = (4)/(2) % 0,34 1,26 1,39 7 Tỷ suất Lợi nhuận trên Tổng vốn = (4)/(3) % 0,7 0,55 0,25 (Nguồn: Tổng hợp từ số liệu Bảng cân đối kế toán 2005,2006,2007) Chỉ tiêu lợi nhuận Mục đích cuối cùng của mọi doanh nghiệp là thu được thật nhiều lợi nhuận. Để thấy thực chất kết quả hoạt động kinh doanh là cao hay thấp chúng ta cần xem xét sự tăng trưởng lợi nhuận của Công ty sau mỗi kỳ kinh doanh. Hình 2.4 Tăng trưởng lợi nhuận nhập khẩu 2005-2007 Trong hình 2.4, đường biểu diễn lợi nhuận đi lên cho thấy trong 3 năm trở lại đây Công ty liên tục kinh doanh có lãi. Độ dốc của đường lợi nhuận năm 2005-2006 lớn hơn độ dốc đường lợi nhuận năm 2006-2007 là do lợi nhuận năm 2006 so với năm 2005 tăng 58,5%, trong khi lợi nhuận năm 2007 so với 2006 tăng với tốc độ chậm hơn đạt 26%. Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu Hình 2.5 Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu nhập khẩu 2005-2007 Dựa vào hình 2.5 có thể thấy tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu nhập khẩu của Công ty trong 3 năm gần đây liên tục tăng. Nếu năm 2005, trong 100 đồng doanh thu từ hoạt động nhập khẩu Công ty chỉ thu được 0,33 đồng lợi nhuận, thì sang năm 2006 và 2007 con số này đã tăng lên tương ứng là 1,24 đồng và 1,37 đồng. Lý do là tốc độ tăng của lợi nhuận tương đối cao trong khi doanh thu lại sụt giảm mạnh mẽ. Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên chi phí nhập khẩu Hình 2.6 Tỷ suất lợi nhuận trên chi phí nhập khẩu 2005-2007 Hình 2.6 cho thấy tỷ suất lợi nhuận trên chi phí nhập khẩu của Công ty ba năm vừa qua liên tục tăng. Trong năm 2005, cứ 100 đồng chi phí bỏ vào hoạt động kinh doanh nhập khẩu thì Công ty thu được 0,34 đồng lợi nhuận. Nhưng năm 2006, con số này là 1,26 đồng, tăng 270% so với năm trước. Tỷ suất này tiếp tục tăng lên 1,39 đồng vào năm 2007. Điều đó chứng tỏ hiệu quả kinh nhập khẩu của Công ty đã nâng lên rõ rệt. Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên tổng vốn nhập khẩu Vì nhập khẩu là hoạt động chủ yếu của Công ty nên có thể coi toàn bộ nguồn vốn có được là vốn dành cho kinh doanh nhập khẩu. Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên tổng vốn nhập khẩu phản ánh sức sinh lợi của mỗi đồng vốn khi bỏ vào hoạt động kinh doanh nhập khẩu của Công ty. Hình 2.7 Tỷ suất lợi nhuận trên tổng vốn nhập khẩu 2005-2007 Qua hình 2.7, ta nhận xét thấy tỷ suất lợi nhuận trên tổng vốn nhập khẩu đã giảm liên tiếp trong 3 năm vừa qua. Từ mức tỷ suất 0,7% của năm 2005, sang năm 2006, bỏ 100 đồng vốn vào kinh doanh nhập khẩu chỉ tạo ra 0,55 đồng lợi nhuận. Đến năm 2007, con số này là 0,25 đồng. Như vậy tốc độ giảm cùa năm sau còn nhanh gấp đôi tốc độ giảm của năm trước. Nguyên nhân là do tốc độ tăng của lợi nhuận vẫn thấp hơn nhiều so với tốc độ tăng của nguồn vốn. vChỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh bộ phận Hiệu quả sử dụng vốn lưu động Bảng 2.8 Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn lưu động STT Chỉ tiêu Đơn vị 2005 2006 2007 1 Doanh thu thuần Tr. đ 357.774,0 153.371,8 171.773,5 2 Vốn lưu động Tr. đ 167.599,0 349.685,7 852.635,0 3 Số vòng quay vốn LĐ = (1)/(2) vòng 2,13 0,44 0,2 4 Thời gian 1 vòng quay vốn LĐ = 360/(3) Ngày 169 818 1800 5 Hệ số đảm nhiệm vốn LĐ = (2)/(1) _ 0,46 2,24 4,8 (Nguồn: Tổng hợp từ số liệuBảng cân đối kế toán 2005-2007) Chỉ tiêu số vòng quay vốn lưu động nhập khẩu Hình 2.8 Số vòng quay vốn lưu động nhập khẩu 2005-2007 Từ hình 2.8, ta nhận thấy số vòng quay vốn lưu động nhập khẩu ngày càng giảm mạnh. Năm 2005 chỉ tiêu này là 2,13 vòng, tức là trong một năm vốn lưu động của Công ty quay vòng khoảng 2 lần. Các năm sau số vòng quay rất thấp, không đủ 1 vòng/năm. Do kim ngạch nhập khẩu năm 2007 tăng vọt nên vốn lưu động của Công ty cũng tăng cao, trong đó chủ yếu là hàng mua đang trên đường đi. Kết quả là tốc độ tăng độ tăng vốn lưu động nhập khẩu lớn còn doanh thu thuần lại giảm đáng kể khiến số vòng quay vốn lưu động cũng giảm theo. Số vòng quay của vốn lưu động giảm chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty còn chưa cao. Chỉ tiêu thời gian 1 vòng quay vốn lưu động nhập khẩu Những nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu thời gian 1 vòng quay cũng tương tự như các nhân tố ảnh hưởng đến số vòng quay vốn lưu động, nên biến động của các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu số vòng quay vốn cũng ảnh hưởng đến chỉ tiêu thời gian 1 vòng quay vốn, chỉ khác là tác động của chúng ngược chiều nhau Hình 2.9 Thời gian 1 vòng quay vốn lưu động nhập khẩu 2005-2007 Năm 2005, để vốn lưu động quay được 1 vòng cần 169 ngày, nhưng năm 2006 thời gian ấy là 818 ngày, tăng gấp 5 lần so với năm trước. Đến năm 2007, thời gian quay vòng vốn đã tăng đến mức chóng mặt: 1800 ngày. Như đã giải thích ở trên, vốn lưu động nhập khẩu của Công ty trong 3 năm vừa qua tăng mạnh, nên thời gian quay vòng vốn lưu động liên tục tăng nhanh và tăng cao. Điều này chứng tỏ Công ty chưa sử dụng hiệu quả vốn lưu động. Chỉ tiêu hệ số đảm nhiệm vốn lưu động nhập khẩu Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động thực chất là sự nghịch đảo của chỉ tiêu số vòng quay vốn lưu động. Hình 2.10 Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động nhập khẩu 2005-2007 Nhìn vào hình 2.10 có thể thấy hệ số đảm nhiệm vốn lưu động nhập khẩu liên tục tăng cao. Năm 2005 để tạo ra 100 đồng doanh thu thuần Công ty cần phải sử dụng trong quá trình kinh doanh nhập khẩu 0,46 đồng vốn lưu động. Song sang năm 2006, cũng để tạo ra một lượng doanh thu như thế, Công ty phải sử dụng đến 2,24 đồng. Năm 2007 lượng vốn lưu động cần huy động để tạo ra doanh thu tăng gấp đôi lên 4,8 đồng. Hiệu quả sử dụng lao động Bảng 2.9 Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động STT Chỉ tiêu Đơn vị 2005 2006 2007 1 Tổng doanh thu Tr. đ 361.040,5 156.086,5 177.757,4 2 Lợi nhuận sau thuế Tr. đ 1.225,2 1.938,3 2.183,6 3 Số lao động Người 71 70 73 4 Doanh thu bình quân 1 lao động = (1)/(3) Tr. đ 5.085 2.229 2.435 5 Mức sinh lời 1 lao động = (2)/(3) Tr. đ/người 17,25 27,69 33,52 (Nguồn: Tổng hợp từ số liệu Bảng cân đối kế toán 2005,2006,2007) Bảng 2.9 cho thấy số lượng lao động nhập khẩu của Công ty trong 3 năm vừa qua tuy có thay đổi nhưng không đáng kể. Vì vậy sự biến động của các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng lao động phụ thuộc chủ yếu vào sự biến động về doanh thu và lợi nhuận của Công ty. Chỉ tiêu doanh thu bình quân 1 lao động nhập khẩu Hình 2.11 Doanh thu bình quân 1 lao động nhập khẩu 2005-2007 Năm 2005 trung bình một người lao động tạo ra doanh thu 5085 triệu đồng cho Công ty. Doanh thu bình quân 1 lao động giảm mạnh vào năm 2006, khi mà 1 lao đông tạo ra 2.292 triệu đồng. Đến năm 2007 con số này tuy có tăng lên đạt 2435 triệu đồng, song tốc độ tăng không đáng kể. Nguyên nhân là tổng doanh thu của Công ty giảm mạnh vào năm 2006 và tăng lên vào năm 2007. Điều này chứng tỏ hiệu quả sử dụng lao động kinh doanh nhập khẩu còn chưa thật ổn định, khả năng làm việc của nhân viên trong Công ty vẫn chưa được khai thác hết. Chỉ tiêu mức sinh lời 1 lao động nhập khẩu Hình 2.12 Mức sinh lời 1 lao động nhập khẩu 2005-2007 Nhìn vào hình 2.12, ta thấy mức sinh lời 1 lao động nhập khẩu đều đặn tăng. Năm 2005, mức sinh lời của 1 lao động là 17,25 triệu đồng, tức là một người lao động tham gia kinh doanh nhập khẩu sẽ tao ra khoảng 17,25 triệu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này tăng lên vào năm 2006 và 2007 với giá trị tương ứng đạt 27,69 triệu đồng và 33,52 triệu đồng. Sự sụt giảm về doanh thu không làm lợi nhuận giảm theo vì sự biến động về lợi nhuận còn phụ thuộc cả vào mức chi phí. Năm 2006 và 2007 doanh thu giảm nhiều so với năm 2005 nhưng chi phí cũng giảm theo về tỷ lệ nên lợi nhuận của các năm này vẫn tăng. 2.2.3 Đánh giá hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của Công ty 2.2.3.1 Những kết quả đạt được Sau gần 20 năm hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh nhập khẩu vật tư thiết bị xi măng, trải qua nhiều khó khăn, Công ty xuất nhập khẩu xi măng đã nỗ lực hoàn thành nhiệm vụ mà Tổng Công ty giao phó và đạt được những kết quả nhất định trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh. Thứ nhất, trong ba năm gần đây Công ty luôn làm ăn có lãi. Chỉ tiêu lợi nhuận tăng kéo theo các chỉ tiêu khác như mức sinh lời một lao động, tỷ suất lợi nhuận trên chi phí tăng theo. Kết quả này cho thấy các biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty đã phát huy giá trị, đồng thời góp phần khuyến khích cán bộ nhân viên trong Công ty tích cực lao động để tiếp tục làm gia tăng lợi nhuận. Thứ hai, Công ty đã tạo dựng được uy tín với các đối tác trong và ngoài nước, có mối quan hệ tốt với các Ngân hàng và cơ quan quản lý Nhà nước. Điều này được thể hiện qua việc thị trường nhập khẩu được mở rộng, kim ngạch nhập khẩu tăng cao. Đây sẽ là nền tảng để Công ty tiếp tục thực hiện nâng cao hiệu quả kinh doanh trong dài hạn. Thứ ba, khả năng huy động vốn kịp thời phục vụ kinh doanh nhập khẩu của Công ty tương đối tốt. Việc thường xuyên thực hiện cùng lúc nhiều hợp đồng nhập khẩu đòi hỏi Công ty phải huy động lượng vốn khá lớn, nhưng nhờ năng động trong việc vay vốn từ các đơn vị trực thuộc Tổng Công ty và Ngân hàng nên Công ty vẫn đáp ứng đầy đủ và kịp thời về số lượng cũng như chất lượng hàng hóa cho nhu cầu sản xuất của các nhà máy xi măng. Thứ tư, Công ty đã đảm nhiệm tốt vai trò trung gian nhập khẩu cho các đơn vị thành viên của Tổng Công ty, góp phần giúp Tổng Công ty thực hiện bình ổn giá xi măng trên thị trường. Mặc dù nguồn cung đầu vào liên tục tăng giá do sự tác động của nhiều yếu tố phức tạp trong kinh doanh quốc tế, song Công ty vẫn chấp nhận không tăng giá bán để các nhà máy xi măng duy trì năng lực sản xuất. Điều này cho thấy vai trò quan trọng của Công ty trong việc nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội. 2.2.3.2 Những mặt hạn chế Bên cạnh những thành tích đã đạt được, trong quá trình nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu, Công ty còn phải đối mặt với một số tồn tại, vướng mắc. Thứ nhất, tốc độ tiêu thụ hàng hóa ngày càng giảm. Doanh thu của Công ty trong 3 năm vừa qua liên tục giảm xuống với tốc độ nhanh mặc dù kim ngạch nhập khẩu tăng trưởng vượt bậc. Doanh thu của một số mặt hàng thường được nhập khẩu trực như clinker, giấy kraft đều giảm, thậm chí năm 2007 Công ty còn mất đi hoàn toàn doanh thu về nhập khẩu clinker. Thứ hai, lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận tăng nhưng còn thấp so với ngành. So sánh chỉ tiêu lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận của Công ty với 2 đơn vị thành viên khác cùa Tổng Công ty là Công ty Cổ phần Thạch cao xi măng và Công ty Cổ phần Vật tư vận tải xi măng. Bảng 2.10 So sánh chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh TT Chỉ tiêu Đơn vị XNK xi măng Vật tư vận tải xi măng Thạch cao xi măng 2005 2006 2007 2005 2006 2007 2005 2006 2007 1 Lợi nhuận Tr.đ 1.225 1.942 2.447 1.296 1.926 8.728 6.272 9.594 8.032 2 Tỷ suất LN/DT % 0,33 1,24 1.37 0,23 0,52 1,27 1,77 3,41 2,26 3 Tỷ suất LN/CP % 0,34 1,26 1,39 0,25 0,63 1,28 1,8 3,53 2,31 4 Số vòng quay vốn lưu động vòng 2,13 0,44 0,2 6,0 4,86 4,12 5,48 2,41 4,8 (Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo tài chính đã kiểm toán 2005,2006,2007 của 3 công ty) Nhìn vào bảng 2.10 ta có thể thấy lợi nhuận của XNK xi măng xấp xỉ ngang bằng với lợi nhuận của Vật tư vận tải xi măng trong năm 2005, 2006. Song đến năm 2007, sau 1 năm Công ty Vật tư vận tải xi măng tiến hành cổ phần hóa thì lợi nhuận của công ty này so với năm 2006 đã tăng lên đến 353%. Công ty Thạch cao xi măng mặc dù lợi nhuận không ổn định: năm 2006 tăng 53%, sang năm 2007 giảm 15% nhưng bù lại lợi nhuận luôn duy trì được ở mức cao. Thứ ba, hiệu quả sử dụng vốn thấp và có xu hướng giảm. Có thể nhận thấy điều này qua chỉ tiêu Tỷ suất lợi nhuận trên tổng vốn giảm mạnh trong 3 năm liền. Cùng với đó, số vòng quay vốn lưu động nhập khẩu ngày càng giảm, thời gian quay vòng vốn lưu động ngày càng cao cho thấy Công ty bị chiếm dụng vốn lưu động trong thời gian dài. Thứ tư, hiệu quả sử dụng lao động không cao. Vẫn còn tình trạng người lao động làm không đúng việc. Doanh thu bình quân 1 lao động ngày càng giảm. 2.2.3.3 Nguyên nhân dẫn đến hạn chế Nguyên nhân khách quan Sản xuất trong nước phát triển, ngày càng có nhiều xi măng được sản xuất từ nguyên liệu trong nước. Hiện cả nước có khoảng 13 công ty sản xuất xi măng, clinker và khoảng 9 công ty chuẩn bị hoạt động, đáp ứng hơn 80% nhu cầu sản xuất nội địa. Theo dự kiến đến 2009, Việt Nam sẽ có đủ xi măng đáp ứng nhu cầu trong nước và không phải nhập clinker từ nước ngoài. Do vậy doanh thu từ các mặt hàng này đã giảm mạnh. Trong thời gian gần đây, sự biến động về tỷ giá đồng ngoại tệ mạnh lên so với VND và lãi suất USD tăng gây bất lợi cho công tác nhập khẩu vật tư thiết bị của Công ty. Đồng VND giảm giá so với ngoại tệ mạnh làm giá hàng nhập khẩu tăng lên. Lãi suất USD tăng khiến Công ty phải chịu thêm chi phí lãi vay USD để thanh toán cho các hợp đồng nhập khẩu với các nhà cung cấp nước ngoài. Kết quả là tổng chi phí nhập khẩu của Công ty cũng tăng theo. Giá xăng dầu trên thế giới tăng cao làm tăng chi phí vận chuyển, dẫn đến giá đầu vào các loại nguyên liệu để sản xuất xi măng như clinker, thạch cao, than v.v.. liên tục tăng. Sự tăng giá nguyên liệu khiến các nhà máy sản xuất xi măng phải tăng giá bán để bù lỗ, trong khi giá của một số vật liệu xây dựng như thép cũng tăng, làm ảnh hưởng tới tiến độ thi công của các dự án lớn. Vì vậy nhu cầu tiêu thụ xi măng giảm hẳn Tuy vậy theo chỉ đạo của Tổng Công ty thì để thực hiện nhiệm vụ bình ổn thị trường VINACIMEX không được tăng giá bán vật tư nhập khẩu cho các công ty sản xuất trong nước dù giá thành nhập khẩu tăng. Chủ trương này đã làm ảnh hưởng không nhỏ đến lợi nhuận của Công ty. Sự xóa bỏ hạn ngạch nhập khẩu xi măng của Nhà nước cùng với quá trình Cổ phần hóa ở các công ty thành viên của Tổng Công ty xi măng đã tạo điều kiện cho các nhà máy sản xuất xi măng được tự nhập khẩu vật tư thiết bị phục vụ sản xuất kinh doanh. Vì thế số lượng đơn hàng nhập khẩu từ các nhà máy có nhu cầu nhập khẩu hàng năm rất lớn như Hà Tiên 1, Chinfon Hải Phòng v.v...không còn được duy trì, khiến doanh thu của Công ty giảm theo. Nguyên nhân chủ quan Thứ nhất, đặc thù của kinh doanh nhập khẩu vật tư thiết bị nói chung là đòi hỏi nguồn vốn lớn vì liên quan đến yếu tố kỹ thuật công nghệ. Đối với VINACIMEX, do lượng vốn tự có không lớn nên Công ty thường xuyên phải huy động từ bên ngoài, chủ yếu là đi vay ngân hàng. Trong bối cảnh lãi suất liên tục tăng, việc chi trả lãi vay hàng năm khiến cho lợi nhuận bị thu hẹp, hiệu quả sử dụng vốn thấp. Thứ hai, do khách hàng đa số là các đơn vị thành viên trong Tổng Công ty nên chính sách thanh toán của VINACIMEX với các công ty này có phần nới lỏng, khiến nguồn vốn của Công ty thường xuyên bị chiếm dụng thông qua việc chậm thanh toán tiền hàng. Việc bị chiếm dụng tiền hàng trong kinh doanh là khá phổ biến, song vì quy mô kinh doanh lớn và nguồn vốn chủ yếu huy động vay từ ngân hàng nên Công ty không những mất chí lãi vay mà còn không kịp có vốn để quay vòng, làm lỡ mất nhiều cơ hội kinh doanh. Thứ ba, đối với kinh doanh nhập khẩu thì việc nắm bắt thông tin về thị trường nhập khẩu, nhu cầu tiêu thụ hàng nhập khẩu, đối thủ cạnh tranh v.v... có tác động rất lớn đến quyết định về kế hoạch và phương án nhập khẩu. Song từ trước tới nay Công ty chủ yếu chỉ nhận đơn hàng từ các nhà máy trực thuộc Tổng Công ty nên hoạt động nghiên cứu thị trường và tìm kiếm đơn hàng không được mấy quan tâm. Công ty không có phòng Marketing để chào hàng, giới thiệu sản phẩm, góp phần đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ hàng nhập khẩu. Do vậy Công ty đã bỏ lỡ rất nhiều cơ hội tăng thị phần và doanh thu qua việc bán hàng cho các công ty khác ngoài Tổng Công ty. Hơn nữa, khi tham gia đấu thầu cung cấp vật tư thiết bị cho các nhà máy trong và ngoài Tổng Công ty, khả năng trúng thầu của Công ty thường rất thấp, làm hạn chế doanh thu của Công ty. Thứ tư, sự phân chia chức năng nhiệm vụ giữa các phòng ban trong Công ty hiện nay còn nhiều bất hợp lý. Phòng Kế toán ngoài chức năng cơ bản còn có nhiệm vụ giao dịch thanh toán với ngân hàng. Cách bố trí này dễ làm phát sinh những chi phí không đáng có vì những sai sót của kế toán viên do không am hiểu về nghiệp vụ, làm chậm tiến độ thực hiện hợp đồng. Thứ năm, cơ sở vật chất hỗ trợ cho hoạt động kinh doanh nhập khẩu của Công ty vẫn chưa được đầu tư đúng mức. Hiện tại Công ty vẫn chưa có phương tiện riêng phục vụ giao nhận và vận chuyển hàng nhập khẩu nên tất cả đều phải thuê bên ngoài. Vì chưa có kho lưu hàng hóa nên nếu hàng nhập khẩu về tới cảng mà khách hàng chưa nhận ngay thì Công ty lại phải chịu khoản phát sinh tiền lưu kho lưu bãi. Sự thiếu chủ động về cơ sở vật chất khiến cho chi phí bán hàng của Công ty tăng lên, đồng nghĩa với việc tổng chi phí nhập khẩu cũng tăng, làm hiệu quả kinh doanh nhập khẩu giảm đáng kể. Ngoài ra, nhu cầu trao đổi thông tin liên lạc với bạn hàng nước ngoài trong kinh doanh nhập khẩu là rất lớn nhưng hiện nay cả Công ty chỉ có 2 máy fax và 1 máy photocopy được đặt tại Phòng Tổng hợp, nhằm kiểm soát tài liệu đi và đến của Công ty. Cách sắp xếp này làm mất thời gian, đôi khi ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện hợp đồng vì nhu cầu sử dụng thiết bị trên của các phòng nghiệp vụ nhập khẩu mới là chủ yếu. Thứ sáu, Công ty chủ yếu nhập khẩu theo hình thức nhập khẩu ủy thác, nhập khẩu trực tiếp chiếm tỷ trọng không cao. Nhập khẩu ủy thác Công ty không phải ứng trước một lượng vốn lớn, đầu ra lại được đảm bảo, nhưng khi hạch toán doanh thu chỉ được hạch toán phần phí ủy thác nhập khẩu Do vậy mặc dù quy mô nhập khẩu lớn nhưng doanh thu nhập khẩu lại không tăng tương ứng. Tóm lại chương 2 đã phản ánh kết quả nhập khẩu và thực trạng hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của Công ty xuất nhập khẩu xi măng trong 3 năm gần đây. Căn cứ vào các chỉ tiêu đã nêu ở chương 1, chương 2 nêu đánh giá về những mặt đạt được và những hạn chế trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của Công ty, đồng thời phân tích các nguyên nhân dẫn đến hạn chế đó. CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU XI MĂNG 3.1 PHƯƠNG HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY 3.1.1 Phương hướng Về cơ cấu mặt hàng nhập khẩu - Tiếp tục tập trung sức lực cho công tác nhập khẩu vật tư và thiết bị, không để ảnh hưởng tới tiến độ các dự án, ảnh hưởng tới kế hoạch tăng trưởng ngành của Tổng Công ty. - Đa dạng hóa mặt hàng kinh doanh nhập khẩu. Về thị trường nhập khẩu - Đối với các mặt hàng truyền thống, nhập khẩu thường xuyên cần duy trì tốt mối quan hệ với các bạn hàng trong và ngoài nước để đáp ứng nhu cầu nhập khẩu của các Công ty xi măng, đặc biệt lưu ý đối với mặt hàng giấy, gạch chịu lửa và nguyên liệu chịu lửa, hạt nhựa. - Đẩy mạnh công tác tìm kiếm thị trường nhập khẩu để nhập khẩu clinker, kể cả xi măng khi thị trường trong nước có nhu cầu Về hình thức nhập khẩu - Cần nghiên cứu phương thức kinh doanh các loại vật tư, phụ tùng thiết bị lẻ từ khâu xây dựng hồ sơ mời thầu, xây dựng hồ sơ dự thầu, triển khai nhập khẩu và tính toán để có thể cho trả chậm từ 1 đến 3 tháng trong điều kiện có thể nhằm khuyến khích các bạn hàng và có biện pháp thu hồi vốn có hiệu quả. - Tổ chức thật tốt từ khâu nhận đơn hàng, ký kết hợp đồng giao nhận và thanh toán. Tính toán giá cả hợp lý để tăng cường chuyển đổi được phương thức kinh doanh từ nhập khẩu ủy thác sang kinh doanh. Về quy chế kinh doanh nhập khẩu - Khẩn trương nghiên cứu, soạn thảo và ban hành quy chế khoán kinh doanh theo từng hợp đồng, đến từng phòng nghiệp vụ, chi nhánh để tạo điều kiện thúc đẩy, đảm bảo hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Giao các phòng nghiệp vụ nhập khẩu phối hợp với các phòng Tổng hợp, Kế toán để xây dựng quy chế khoán kinh doanh. - Sửa đổi quy chế, chức năng nhiệm vụ các đơn vị trong Công ty phù hợp với tình hình mới. Về thị trường tiêu thụ hàng nhập khẩu - Mở rộng phạm vi kinh doanh đến các dự án xi măng ngoài ngành: Tổ chức các đoàn công tác đến các dự án xi măng mới để quan hệ nắm bắt nhu cầu cũng như giới thiệu về năng lực hoạt động của Công ty nhằm được lựa chọn tham gia cung cấp vật tư, thiết bị phụ tùng Về đầu tư xây dựng - Tổ chức theo dõi các dự án, phối hợp tốt với Ban quản lý các dự án để triển khai theo đúng những điều đã cam kết, đảm bảo kịp tiến độ. + Đối với dự án Bút Sơn 2, Hoàng Thạch 3, Bỉm Sơn mới, Nghiền xi măng Quảng Trị, Nghiền xi măng Cam Ranh, Nghiền Long An, dự án dầu than Hà Tiên 2: phối hợp tốt với Ban quản lý dự án để tiếp nhận, bàn giao hàng hóa và thực hiện tốt hợp đồng đã ký. + Đối với các dự án xi măng Bình Phước, nghiền xi măng quận 9: Chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh và các phòng tiếp nhận, bàn giao thiết bị nhập khẩu cho Công ty xi măng Hà Tiên 1. + Đối với xi măng Hải Phòng: Quyết toán và thanh lý hợp đồng Về phát triển nhân lực - Tổ chức các đợt thi đua nhằm động viên toàn thể cán bộ công nhân viên hăng hái phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ công việc - Tạo điều kiện cho cán bộ công nhân viên có việc làm, đảm bảo thu nhập. - Thực hiện tốt về chính sách tiền lương 3.1.2 Mục tiêu Căn cứ vào kết quả thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch của năm trước, cùng với việc phân tích những thuận lợi khó khăn trong kinh doanh, Công ty XNK xi măng phấn đấu thực hiện một số mục tiêu cụ thể như sau * Mục tiêu dài hạn - 2008 : tiến hành cổ phần hóa doanh nghiệp - 2010 : kim ngạch nhập khẩu đạt khoảng 70 triệu USD - Cung cấp vật tư thiết bị vẫn là hoạt động chủ yếu, không chỉ đảm bảo cung cấp tốt về mặt số lượng mà còn chất lượng - Mở rộng thị trường kinh doanh, không chỉ cung cấp thiết bị cho công ty thành viên Tổng Công ty mà còn cung cấp cho các công ty tư nhân bên ngoài. * Mục tiêu năm 2008 - Về thực hiện nhập khẩu hàng hóa Bảng 2.11 - Kế hoạch nhập khẩu năm 2008 theo mặt hàng Mặt hàng Khối lượng(tấn) Trị giá(USD) 1.Giấy Kraft 2000 2. Gạch chịu lửa 2500 3. Nguyên liệu sản xuất VLCL 1500 4. Thạch cao 160.000 5. Hạt nhựa 250 6. Clinker 30.000 7. Phụ tùng thiết bị lẻ 1.500.000 8. Thiết bị toàn bộ 235.199.388 (Nguồn : Báo cáo Tổng kết năm 2007) - Về thực hiện kế hoạch tài chính Bảng 2.12-Kế hoạch tài chính năm 2008 Chỉ tiêu Trị giá (tỷ đồng) Doanh thu 190,0 Nộp ngân sách 48,0 Lợi nhuận 3,0 (Nguồn: Báo cáo Tổng kết năm 2007) 3.2 CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC ĐỐI VỚI VIỆC NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY 3.2.1 Điểm mạnh - Về cơ cấu tổ chức: Gọn nhẹ, truyền đạt thông tin nhanh chóng. Các phòng ban được phân chia theo chức năng nên dễ dàng phân bổ nhiệm vụ theo đúng đặc thù chức năng của phòng ban đó. - Về quy trình hoạt động: + Kế hoạch nhập khẩu và mua sắm trong nước của các Công ty thành viên khác trong Tổng Công ty đươc tổng hợp và thông báo cho VINACIMEX từ đầu năm. Do vậy Công ty có thể chủ động tìm kiếm nguồn hàng đảm bảo cung ứng đủ cho kế hoạch sản xuất của toàn Tổng Công ty. + Công ty có mối quan hệ bạn hàng thân thiết với nhiều nhà cung cấp nước ngoài và có uy tín với các ngân hàng, các hãng tàu nên dễ dàng trong việc thực hiện các nghiệp vụ thanh toán quốc tế. - Về uy tín: Công ty XNK xi măng là doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Tổng Công ty Công nghiệp xi măng Việt Nam đã có uy tín lâu năm trên thị trường trong nước và quốc tế. 3.2.2 Điểm yếu - Công ty phụ thuộc vào các hợp đồng nhập khẩu của Tổng Công ty nên thiếu năng động trong việc tìm kiếm thị trường, chưa có kinh nghiệm trong hoạt động Marketing. - Chính sách giá bán hiện tại vẫn đang chịu sự quản lý của Tổng Công ty nên khi có sự biến động của thị trường Công ty không thể điều chỉnh nhằm đảm bảo lợi nhuận . - Công ty thường nhập khẩu theo hình thức CIF hoặc CFR nên không thể chủ động lựa chọn thuê tàu và mua bảo hiểm theo giá có lợi nhất nhằm giảm chi phí. - Công ty không có kho bãi nên khi có đơn hàng lớn nhưng chưa chuyển được về cho đơn vị thành viên, Công ty phải mất chi phí để thuê kho bãi, ảnh hưởng đến chi phí nhập khẩu. 3.2.3 Cơ hội Về thị trường nhập khẩu Nguồn cung hàng hóa nhập khẩu được mở rộng do: + Xu thế toàn cầu hóa khiến môi trường kinh doanh quốc tế ngày càng cạnh tranh quyết liệt. Các nhà cung cấp nước ngoài phải cạnh tranh nhau để xuất khẩu hàng hóa sang Việt Nam + Sau khi gia nhập WTO, Việt Nam phải tiến hành mở cửa thị trường theo đúng cam kết khi gia nhập, do vậy các nhà cung cấp nước ngoài có nhiều thuận lợi trong việc thâm nhập thị trường Cơ hội về thị trường nhập khẩu giúp Công ty có được nhiều sự lựa chọn về mặt hàng nhập khẩu hơn, với chất lượng cao và giá cả hợp lý hơn, do vậy làm giảm chi phí nhập khẩu, giúp đẩy nhanh việc tiêu thụ hàng hóa, dẫn đến tăng doanh thu và nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu. Về thị trường tiêu thụ hàng nhập khẩu Nhu cầu tiêu thụ xi măng của toàn xã hội liên tục tăng trong mấy năm qua và dự báo sẽ vẫn tiếp tục tăng cho đến 2010 do: + Nền kinh tế Việt Nam có tốc độ tăng trưởng khá cao và ổn định. Tốc độ tăng trưởng GDP năm 2005 đạt 8,4%, năm 2006 đạt 8,17% và năm 2007 đạt 8,44 %,. Các chuyên gia phân tích đều cho rằng, trong các năm tới, tốc độ tăng trưởng GDP của Việt Nam sẽ tiếp tục duy trì và tăng trưởng ở mức 7- 8%/năm là hoàn toàn khả thi. Sự phát triển lạc quan của nền kinh tế có ảnh hưởng tốt đến sự phát triển của ngành xây dựng cơ bản. Trong thời gian tới, Việt Nam sẽ có nhiều dự án phát triển khu công nghiệp, cao ốc thương mại, khu đô thị mới, căn hộ cao cấp… sẽ tác động tích cực đến sự phát triển ngành xi măng Việt Nam. + Việt Nam vừa gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới WTO nên có nhiều cơ hội đẩy mạnh hợp tác kinh tế quốc tế và phát triển đất nước, nhất là mức đầu tư cho xây dựng ngày càng tăng. + Nhiều nhà máy sản xuất xi măng sắp chuyển đổi công nghệ hoặc xây dựng mới nên nhu cầu vật tư thiết bị sẽ rất lớn. Bảng 2.13 – Dự báo nhu cầu xi măng toàn quốc Đơn vị: Tấn Năm Mức dao động Mức trung bình 2005 27,5 - 30,5 29 2010 42,2 - 51,4 46,8 2015 59,5 - 65,6 62,5 2020 68 - 70 (Nguồn:[ 5 ]) Cơ hội về thị trường hứa hẹn sẽ mang lại cho Công ty nhiều hợp đồng nhập khẩu, làm tăng doanh thu và lợi nhuận, từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty. 3.2.4 Thách thức Thứ nhất, ngày 11/01/2007 Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức Thương mại Thế giới (WTO). Theo tiến trình hội nhập, việc bảo hộ, trợ cấp của Nhà nước Việt Nam đối với nhiều lĩnh vực chủ đạo, trong đó có xi măng sẽ giảm dần và tiến tới xóa bỏ. Nguồn xi măng dư thừa rất lớn của các nước trong khu vực, nhất là ASEAN và Trung Quốc, sẽ có cơ hội tràn vào thị trường Việt Nam. Sức ép cạnh tranh về giá cả, chất lượng hàng hóa và dịch vụ ngày càng gay gắt sẽ tác động đến hoạt động sản xuất của các nhà máy xi măng trong nước, làm giảm nhu cầu nhập khẩu vật tư thiết bị cho sản xuất xi măng. Do đó, doanh thu bán hàng của Công ty sẽ bị ảnh hưởng. Bảng 2.14 - Cam kết về thuế nhập khẩu xi măng của Việt Nam Cam kết Thuế suất MFN Thuế suất khi gia nhập Thuế suất cuối cùng Thời gian thực hiện AFTA 40% 20% 5% 2003 - 2006 WTO 40% 40% 32% 2006 - 2008 (Nguồn: Trang Web Bộ tài chính www.mof.gov.vn) Thứ hai, theo quy hoạch phát triển ngành xi măng, từ nay đến năm 2010 sẽ tiến hành cổ phần hóa hầu hết các công ty thành viên của Tổng công ty công nghiệp xi măng Việt Nam. Khi đó Tổng Công ty sẽ cho phép các công ty thành viên tự đứng ra nhập khẩu vật tư thiết bị mà không phải qua doanh nghiệp trung gian như VINACIMEX. Nguồn doanh thu nhập khẩu từ những đơn hàng cố định và liên tục của các công ty thành viên sẽ không thể giữ vững như trước, do đó ảnh hưởng lớn đến hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của Công ty. Thứ ba, cước phí vận tải liên tục tăng do giá dầu thế giới và trong nước tăng cao trong mấy năm gần đây. Giá nguyên liệu đầu vào vì thế cũng tăng theo. Theo dự đoán của các nhà kinh tế, giá dầu mỏ có xu hướng sẽ tiếp tục tăng cao trong những năm tới. Tuy vậy theo sự chỉ đạo của Tổng Công ty, nhằm thực hiện bình ổn thị trường, Công ty không được phép tăng giá bán. Đây thực sự là một bài toán khó chưa có lời giải mà Công ty sẽ phải đối mặt trong những năm tới đây. 3.3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY 3.3.1 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực Nhân lực là yếu tố cơ bản quyết định đến mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hoạt động kinh doanh nhập khẩu với đặc điểm không sản xuất trực tiếp ra sản phẩm nên vai trò của nhân lực lại càng vô cùng quan trọng. Để đội ngũ lao động có đủ khả năng đáp ứng được yêu cầu kinh doanh trong môi truờng cạnh tranh ngày càng gay gắt và đạt hiệu quả kinh doanh cao, Công ty phải không ngừng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Nếu nguồn nhân lực có trình độ được sử dụng hợp lý sẽ giúp Công ty giảm chi phí quản lý và bán hàng cũng như tránh được những tổn thất trong quá trình kinh doanh. Các biện pháp mà Công ty có thể áp dụng để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực: Thứ nhất, tiến hành sắp xếp, bố trí lực lượng lao động vào các vị trí phù hợp, tạo điều kiện để họ phát huy tối đa khả năng, khắc phục điểm yếu trong công việc. Để làm được điều này, công tác tuyển dụng cần được hết sức chú trọng nhằm lựa chọn những nhân viên có kiến thức chuyên môn tốt, năng động sáng tạo, nhiệt tình với công việc. Thứ hai, định kỳ tổ chức sát hạch, kiểm tra trình độ cán bộ nhân viên. Căn cứ vào kết quả kiểm tra, Công ty lựa chọn cử người đi học các khóa đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, nâng cao trình độ nghiệp vụ hoặc đào tạo lại. Thứ ba, đề ra các chính sách gắn kết trách nhiệm và quyền lợi người lao động với Công ty. Cụ thể, Công ty cần xây dựng chế độ tiền lương, thưởng hợp lý để kích thích động lực làm việc của cán bộ nhân viên. Phát hiện và khen thưởng kịp thời những nhân viên đạt thành tích cao trong công việc, có tư cách đạo đức tốt, tạo cho họ cơ hội thăng tiến. Tổ chức các chuyến đi thăm quan, nghỉ mát hay các phong trào thể thao nhằm tăng cường tinh thần giao lưu, hợp tác giữa các phòng ban và các nhân viên, tạo bầu không khí thoải mái trong Công ty. Thứ tư, nâng cao và từng bước chuẩn hóa trình độ cán bộ quản lý. Cán bộ quản lý ngoài những kỹ năng về chuyên môn nghiệp vụ còn đòi hỏi phải có những kỹ năng về giao tiếp, đàm phán, v.v...điểm hạn chế của cán bộ quản lý Công ty là chưa nhận thức được tầm quan trọng của việc hoạch định chiến lược. Vì vậy lãnh đạo Công ty cần nghiên cứu, học hỏi tiêu chuẩn quản lý tiên tiến trên thế giới để áp dụng tại Công ty. 3.3.2 Đẩy mạnh công tác nghiên cứu và dự báo thị trường Doanh nghiệp tham gia kinh doanh trong môi trường hội nhập kinh tế luôn phải đối mặt với sức ép cạnh tranh gay gắt từ nhiều phía. Để có thể tồn tại và phát triển, doanh nghiệp phải nhanh chóng nắm bắt cơ hội và tìm cách vượt qua những khó khăn thách thức. Muốn làm được điều đó, một trong những yếu tố mang tính chất quyết định là doanh nghiệp phải có khả năng nghiên cứu và dự báo được sự biến động của thị trường. Với các doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu thì sự nghiên cứu này cần được tiến hành ở cả 2 nơi: thị trường trong nước và thị trường nước ngoài. Thứ nhất, nghiên cứu thị trường trong nước nhằm xác định nhu cầu về sản phẩm nhập khẩu vì đây chính là thị trường sẽ tiêu thụ các mặt hàng này. Đặc điểm của mặt hàng vật tư thiết bị xi măng là chỉ có các nhà máy sản xuất mới có khả năng tiêu thụ. Do vậy đầu năm, Công ty cần tổ chức các đoàn công tác đến các nhà máy xi măng để tìm hiểu nhu cầu nhập khẩu của họ về số lượng, chủng loại và giá cả. Đồng thời tranh thủ giới thiệu với khách hàng các về sản phẩm của các nhà cung cấp mà Công ty đang hợp tác. Như vậy Công ty có thể đáp ứng tốt hơn nhu cầu khách hàng, góp phần tăng doanh thu nhập khẩu. Nghiên cứu thị trường trong nước còn nhằm tìm hiểu thông tin về những thay đổi chính sách Nhà nước tác động tới hoạt động kinh doanh nhập khẩu của Công ty như: thuế nhập khẩu, lãi suất cho vay, dự án xây dựng v.v...để tính toán chi phí nội địa cho hoạt động nhập khẩu. Thứ hai, nghiên cứu thị trường nước ngoài để mở rộng nguồn cung cấp hàng nhập khẩu, tìm được nhà cung cấp uy tín với chất lượng tốt, giá thành rẻ và ồn định về khối lượng. Công ty có thể tìm kiếm thông tin qua sách báo, internet, các văn phòng đại diện của nhà cung cấp tại Việt Nam, Tổng Công ty xi măng Việt Nam v.v...Để tránh gặp rủi ro, với những nhà cung cấp lần đầu hợp tác, Công ty nên kiểm tra tình hình tài chính và khả năng cung ứng hàng hóa của họ thông qua những doanh nghiệp trong nước đã từng làm ăn với nhà cung cấp, hoặc qua đại sứ quán nước ngoài tại Việt Nam. Để hoạt động nghiên cứu thị trường thực sự mang lại hiệu quả cao, trước mắt Công ty cần thành lập phòng Marketing với những nhân viên đã qua đào tạo về chuyên môn, có khả năng tư vấn cho khách hàng những mặt hàng phù hợp với mục tiêu sản xuất kinh doanh và khả năng tài chính của họ. 3.4.3 Nâng cao hiệu quả nghiệp vụ nhập khẩu Để nâng cao hiệu quả kinh doanh thì trong quá trình nhập khẩu, Công ty phải đảm bảo các bước nhập khẩu được tiến hành thuận lợi, tránh phát sinh các tổn thất không đáng có làm tăng chi phí và ảnh hưởng tới tiến độ thực hiện hợp đồng. Muốn vậy, Công ty phải tìm cách nâng cao hiệu quả nghiệp vụ nhập khẩu. Thứ nhất, ban hành quy chế khoán kinh doanh đến từng phòng. Theo hình thức này, phòng nghiệp vụ xuất nhập khẩu của Công ty sẽ chịu trách nhiệm thực hiện các bước của quy trình nhập khẩu, từ khâu hỏi hàng, đàm phán, ký kết hợp đồng đến các giao dịch với ngân hàng như mở L/C, thanh toán tiền hàng v.v...Sau mỗi kỳ kinh doanh, các phòng sẽ nộp khoản tiền nhất định cho Công ty, còn lại phòng sẽ được hưởng. Cách làm này không chỉ rút ngắn thời gian nhập khẩu, tiết kiệm chi phí mà còn tạo động lực để cán bộ nhân viên trong Công ty làm việc hiệu quả hơn. Thứ hai, trong trường hợp có thể, Công ty nên đàm phán thay đổi nhập khẩu theo giá FOB thay vì giá CIF như hiện nay. Với cách làm này, Công ty có thể giành quyền thuê tàu và mua bảo hiểm hàng hóa. Nếu tìm hiểu và thuê được tàu, mua được bảo hiểm phù hợp với sản phẩm nhập khẩu thì chi phí nhập khẩu sẽ được tiết kiệm tối đa. Đó là chưa tính đến việc Công ty còn có thể nhận được khoản hoa hồng từ các hãng tàu và đại lý bảo hiểm được thuê. 3.4.4 Huy động và sử dụng vốn hiệu quả Trong kinh doanh nhập khẩu vốn là một yếu tố không thể thiếu phục vụ cho việc lưu thông hàng hóa. Việc huy động vốn đối với Công ty xuất nhập khẩu xi măng càng có ý nghĩa quan trọng vì vốn tự có của Công ty rất ít, không đáp ứng đủ nhu cầu kinh doanh, chủ yếu vẫn là vốn vay từ bên ngoài. Do đó, để nâng cao hiệu quả kinh doanh, Công ty phải đổi mới và mở rộng hình thức huy động cũng như sử dụng vốn sao cho giảm chi phí vốn và tăng mức độ tự chủ trong kinh doanh. Thứ nhất, Công ty nên tăng cường vay vốn ưu đãi từ Tổng Công ty và các đơn vị thành viên, các đơn vị liên doanh...Điều này sẽ giúp Công ty tiết kiệm được chi phí lãi vay, có thêm vốn để thực hiện hợp đồng nhập khẩu nhằm tăng doanh thu bán hàng. Thứ hai, cần tạo dựng và duy trì mối quan hệ tốt đẹp với các ngân hàng để được hưởng những ưu đãi như: sự hỗ trợ tín dụng cho hoạt động nhập khẩu, mở L/C, thanh toán tiền hàng... với số lượng vay lớn, nhanh chóng qua các hình thức tài trợ xuất nhập khẩu, bao thanh toán; hoặc được giảm khoản ký cược, ký quỹ tại ngân hàng, giúp tăng vòng quay vốn lưu động. Công ty cũng nên hạn chế việc huy động vốn từ các ngân hàng vì phải chịu lãi suất cao dẫn đến tăng chi phí sử dụng vốn, ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh. Thứ ba, lựa chọn phương thức thanh toán an toàn, phù hợp để không xảy ra tình trạng ứ đọng vốn làm phát sinh chi phí lãi vay. Đối với các nhà cung cấp truyền thống, Công ty có thể đàm phán để được thanh toán bằng các biện pháp như L/C trả chậm, chuyển tiền sau...để tạm chiếm dụng vốn dùng cho hoạt động kinh doanh nhập khẩu. Cần lưu ý đến tác động của tỷ giá hối đoái khi lựa chọn các hình thức thanh toán này, nếu có thể sử dụng các nghiệp vụ về hợp đồng quyền chọn để giảm thiểu rủi ro về tỷ giá. Đối với khách hàng, Công ty nên tìm hiểu, phân tích khả năng thanh toán của họ, khi ký kết hợp đồng cần thỏa thuận rõ các điều khoản về thời gian thanh toán, phạt thanh toán chậm, chiết khấu khi thanh toán nhanh...nhằm giảm tối đa các khoản nợ khó đòi. 3.4.5 Hoàn thiện công tác xây dựng kế hoạch nhập khẩu Để nâng cao hiệu quả kinh doanh, một hoạt động quan trọng mà Công ty phải thực hiện là xây dựng kế hoạch nhập khẩu. Kế hoạch nhập khẩu được xây dựng tốt sẽ giúp hoạt động của Công ty hướng vào mục tiêu chung, đảm bảo khả năng ứng phó với những thay đổi trong quá trình kinh doanh và giúp ban lãnh đạo kiểm tra hoạt động nhập khẩu. Từ đó lãnh đạo của Công ty có thể ra những quyết định điều chỉnh nhanh chóng, chính xác, giảm thiểu chi phí phát sinh không đáng có và tạo điều kiện cho hoạt động nhập khẩu diễn ra thuận lợi, mang lại doanh thu cho Công ty. Quá trình xây dựng kế hoạch nhập khẩu bao gồm các bước cơ bản sau: Bước 1: Nghiên cứu và dự báo thị trường Bước 2: Xác định mục tiêu nhập khẩu Bước 3: Xây dựng phương án nhập khẩu Bước 4: Đánh giá lựa chọn phương án tối ưu Đối với Công ty XNK xi măng, trong quá trình xây dựng kế hoạch nhập khẩu, ban lãnh đạo Công ty cần lưu ý những vấn đề sau: Thứ nhất, lựa chọn cơ cấu mặt hàng nhập khẩu hợp lý. Ngoài những mặt hàng chủ lực như clinker, thạch cao, gạch chịu lửa... Công ty có thể nghiên cứu kinh doanh thêm các mặt hàng khác nhằm giảm rủi ro trong kinh doanh, tăng thêm lợi nhuận trong Công ty. Thứ hai, tính toán kết hợp vận chuyển liên vận một cách hợp lý để giảm thiểu chi phí lưu thông bằng cách kết hợp nhiều hình thức vận chuyển như đường biển, đường thủy, đường sắt. Nắm vững lịch trình của phương tiện vận chuyển, bố trí người ra đón hàng kịp thời, tránh phải lưu kho lưu bãi làm phát sinh chi phí 3.4.6 Ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động kinh doanh nhập khẩu Sự phát triển của Công nghệ thông tin trong những năm gần đây đã thúc đẩy mạnh mẽ quá trình trao đổi thông tin giữa khắp nơi trên thế giới. Việc ứng dụng công nghệ thông tin giúp các doanh nghiệp có thể nắm bắt thông tin một cách nhanh chóng, chính xác; đồng thời tiết kiệm chi phí đi lại. Hiện nay khi xu hướng hội nhập kinh tế ngày càng gia tăng, doanh nghiệp phải biết sử dụng các công nghệ hỗ trợ mới có thể theo kịp sự biến động của thế giới để nắm bắt cơ hội kinh doanh và vượt qua những khó khăn thử thách. Là Công ty hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh nhập khẩu nên VINACIMEX không thể đứng ngoài xu hướng này. Thứ nhất, Công ty cần nhanh chóng xây dựng trang Web riêng, cập nhật đầy đủ thông tin liên quan đến hoạt động kinh doanh Công ty. Cách làm này không tốn nhiều chi phí mà lại giúp Công ty nâng cao hình ảnh, quảng bá sản phẩm với đối tác trong và ngoài nước. Thứ hai, tiến hành giao dịch thương mại điện tử. Ở các quốc gia phát triển, giao dịch thương mại điện tử đã trở thành một công cụ kinh doanh phổ biến. Tại Việt Nam, cơ sở hạ tầng cũng như chính sách pháp luật cho phương thức kinh doanh mới mẻ hiện đại này cũng đã hình thành. Công ty XNK xi măng có đặc điểm thường xuyên giao dịch với các nhà cung cấp nước ngoài nên ngay từ bây giờ, Công ty cần xây dựng cho mình những tiền đề đáp ứng cho sự phát triển mạnh mẽ của thương mại điện tử trong thời gian tới. Trước hết, Công ty tuyển dụng đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn về công nghệ thông tin, đồng thời tiến hành nâng cấp hệ thống hạ tầng công nghệ. Tiếp theo, Công ty tham khảo ý kiến của các nhà cung cấp dịch vụ và đăng ký lựa chọn phương thức thanh toán trực tuyến. 3.3 KIẾN NGHỊ 3.3.1 Kiến nghị đối với Nhà nước 3.3.1.1 Hoàn thiện hệ thống pháp luật Cho đến nay, hệ thống pháp luật liên quan đến thương mại của Việt Nam đã có nhiều thay đổi theo hướng phù hợp với thông lệ quốc tế. Tuy nhiên vẫn còn có những một số điểm chưa hợp lý, gây trở ngại cho các doanh nghiệp tham gia kinh doanh nhập khẩu. Chính vì vậy, trong thời gian tới, Nhà nước cần tiếp tục có những biện pháp hoàn thiện hơn nữa về hệ thống pháp luật nhằm tạo ra một hành lang pháp lý đầy đủ, công bằng và thông thoáng nhưng vẫn đảm bảo tính chặt chẽ trong quản lý, tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh. Thứ nhất, về chính sách thuế, Nhà nước cần quy định rõ ràng về thuế nhập khẩu đối với từng loại mặt hàng, kèm theo đó là bản phụ lục mô tả mặt hàng nhập khẩu chịu thuế. Sự hỗ trợ về thuế đối với các mặt hàng đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển của đất nước như xi măng, thép, than…phải được duy trì. Đồng thời Nhà nước phải lên kế hoạch đối với sự thay đổi về mức thuế nhập khẩu của từng mặt hàng nhập khẩu, góp phần thúc đẩy sức cạnh tranh của nền kinh tế trong nước nói riêng và của ngành xi măng nói chung. Thứ hai, về chính sách điều tiết nhập khẩu, Nhà nước cần sớm thay đổi và hoàn thiện các thủ tục hành chính, đơn giản hóa các thủ tục nhập khẩu, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. Giữa Bộ Công thương và Tổng Cục Hải quan cần có sự thống nhất với nhau trong việc quản lý nhập khẩu. Nhà nước cần quan tâm đến việc sửa đổi, bổ sung quy trình thủ tục hải quan theo hướng tiêu chuẩn hóa. Thứ ba, về chính sách quản lý ngoại hối, hiện nay chủ trương của Nhà nước là đẩy mạnh xuất khẩu nên tỷ giá hối đoái thường được điều hành theo hướng có lợi cho hoạt động xuất khẩu. Trong khi đó, hoạt động kinh doanh nhập khẩu cũng đóng góp phần quan trọng không kém trong việc bổ sung, cân đối các mặt hàng trong nước còn thiếu hụt, duy trì năng lực sản xuất. Do vậy Nhà nước cần có các biện pháp điều hành tỷ giá một cách hợp lý, tạo môi trường kinh doanh thuận lợi và công bằng cho tất cả các doanh nghiệp trong nền kinh tế. 3.1.1.2 Hỗ trợ thông tin thị trường Việc gia nhập WTO mang đến cho các doanh nghiệp nhiều cơ hội về thị trường, song cũng đặt ra cho họ rất nhiều những thách thức. Những chính sách bảo hộ sẽ dần được dỡ bỏ nhằm tạo môi trường cạnh tranh công bằng cho các doanh nghiệp trong và ngoài nước kinh doanh tại Việt Nam. Do vậy sự hỗ trợ của Nhà nước chỉ có thể là sự hỗ trợ về mặt thông tin. Nhà nước có thể cung cấp các thông tin trên các phương tiện đại chúng, xuất bản những tài liệu mang tính thống kê và cảnh báo những biến động, rủi ro trên thị trường quốc tế có thể tác động xấu tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. 3.1.1.3 Đào tạo nguồn nhân lực Tại các doanh nghiệp Việt Nam đang xảy ra tình trạng thiếu nguồn nhân lực có trình độ, có chuyên môn, đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế. Do vậy Nhà nước cần ban hành các chính sách đầu tư cho giáo dục, xây dựng hệ thống đào tạo một cách bài bản và sát với yêu cầu thực tế. Đối với các doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu, ngoài những kỹ năng kiến thức về chuyên môn nghiệp vụ, còn đòi hỏi nguồn nhân lực phải có trình độ về ngoại ngữ. 3.1.1.4 Nâng cấp cơ sở hạ tầng Hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và kinh doanh nhập khẩu nói riêng phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện cơ sở hạ tầng như hệ thống giao thông vận tải, hệ thống thông tin liên lạc...Muốn nâng cấp cơ sơ hạ tầng để phục vụ tốt hơn cho kinh doanh đòi hỏi phải đầu tư nguồn vốn rất lớn, nằm ngoài khả năng của các doanh nghiệp. Do vậy Nhà nước cần có những chính sách đầu tư thích đáng trong việc quy hoạch, xây mới hoặc nâng cấp cơ sở hạ tầng, phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế của đất nước. 3.3.3 Kiến nghị đối với Tổng Công ty công nghiệp xi măng Việt Nam 3.3.3.1 Hỗ trợ vốn cho hoạt động kinh doanh của Công ty Trong bối cảnh hiện nay, giá xăng dầu tăng cao làm cho cước phí vận chuyển tăng, giá nguyên liệu đầu vào phục vụ sản xuất xi măng cũng tăng mạnh. Thực hiện chỉ đạo của Tổng công ty, Công ty XNK xi măng đã chấp nhận không tăng giá bán để góp phần bình ổn giá thị trường, cho dù lợi nhuận giảm. Do vậy để có thể đảm bảo cung cấp đầy đủ và kịp thời nguyên liệu cho các đơn vị thành viên thuộc Tổng Công ty, sự hỗ trợ vốn từ phía Tổng Công ty là vô cùng cần thiết. Tổng Công ty cần theo dõi và thông báo kịp thời tình hình sản xuất và nhu cầu nhập khẩu của các đơn vị thành viên cho VINACIMEX để Công ty có phương án huy động và sử dụng vốn hiệu quả, đồng thời cho Công ty vay vốn với lãi suất ưu đãi và bảo lãnh đối với các khoản vay thanh toán của Công ty. 3.3.3.2 Hoàn thiện quy chế quản lý mua sắm vật tư thiết bị Nhằm quản lý việc mua sắm vật tư thiết bị của các đơn vị thành viên trong Tổng Công ty, “Quy chế quản lý mua sắm vật tư, thiết bị phụ tùng lẻ” đã được Tổng Công ty ban hành ngày 4/11/1998. Vì ban hành cách đây gần 10 năm nên nhiều nội dung của quy chế đã không còn phù hợp, đặc biệt là trong bối cảnh nền kinh tế nước ta đã hội nhập sâu rộng với nền kinh tế thế giới. Chính sách của Nhà nước liên quan đến nhập khẩu hàng hóa đã có nhiều thay đổi, dẫn đến một số thủ tục trong quy chế trở nên rườm rà, thậm chí là bất hợp lý, gây tốn kém về mặt thời gian và chi phí. Do vậy Tổng Công ty cần có những điều chỉnh, bổ sung trong quy chế nhằm phát huy tính linh hoạt trong kinh doanh của các đơn vị thành viên nói chung cũng như Công ty XNK xi măng nói riêng như: thay đổi điều kiện mua sắm hàng hóa áp dụng hình thức đấu thầu, mở rộng biên độ cước phí vận tải, tăng tỷ lệ phí ủy thác v.v... Tóm lại chương 3 xem xét những cơ hội và thách thức mà Công ty XNK xi măng sẽ đối mặt trong thời gian tới; đề xuất các giải pháp để nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của Công ty và đưa ra một kiến nghị đối với Nhà nước cũng như Tổng Công ty Công nghiệp xi măng Việt Nam. KẾT LUẬN Việc nền kinh tế nước ta ngày càng hội nhập sâu rộng hơn với nền kinh tế thế giới đã tạo ra những cơ hội, đồng thời cũng làm nảy sinh không ít những khó khăn thách thức với các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ nói riêng. Đối với các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu, việc nắm bắt được những thuận lợi và nhân biết rủi ro trước sự biến động không ngừng của nền kinh thế giới có tính chất quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Thực tế cho thấy mặc dù đã tích lũy được nhiều kinh nghiệm cũng như xây dựng được nhiều mối quan hệ với các bạn hàng truyền thống, tạo thuận lợi cho công tác kinh doanh song Công ty VINACIMEX vẫn gặp rất nhiều khó khăn do đơn hàng nhập khẩu ít mà lại phải cạnh tranh nhiều. Vì thế Công ty cần phải có sự chuyển biến mạnh mẽ để phù hợp với tình hình kinh doanh mới. Chuyên đề đã đề xuất một số giải pháp để phát triển hoạt động kinh doanh của Công ty như đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ nhân viên trong Công ty, tích cực tìm kiếm các đơn hàng và xây dựng kế hoạch nhập khẩu năng động, phù hợp cơ chế thị trường và quy luật cung - cầu, mở rộng phạm vi kinh doanh …những thay đổi này cần sớm thực hiện song trong quá trình thực hiên cần chú ý kiểm tra giám sát sao cho phù hợp với định hướng phát triển của ngành và Tổng Công ty công nghiệp xi măng Việt Nam. DANH MỤC TÀI LIÊU THAM KHẢO PGS.TS Nguyễn Thị Hường (2004), Giáo trình Quản trị dự án và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài FDI (tập II), Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội. PGS.TS Phạm Thị Gái (2004), Giáo trình Phân tích hoạt động kinh doanh, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội. Th.S Nguyễn Văn Tạo (2004), “Nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường”, Tạp chí Thương mại, (số 10) trang 10. David W.Pearce (1999), Từ điển kinh tế học hiện đại, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, trang 471. ______ (2005), Quyết định số 108/2005/QĐ-TTg của Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành xi măng đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020, ngày 16 tháng 5, Hà Nội. ______ (2006), Quyết định số 224/2006/QĐ-TTg của Chính phủ về việc phê duyệt ban hành quy chế giám sát và đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp Nhà nước, ngày 6 tháng 10, Hà Nội Nguyễn Thanh Nhàn (2005), Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của Công ty thương mại và sản xuất vật tư thiết bị giao thông vận tải TMT, Luận văn tốt nghiệp, Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội. Công ty xuất nhập khẩu xi măng (2005,2006,2007), Báo cáo tài chính đã kiểm toán Công ty xuất nhập khẩu xi măng (2008), Báo cáo tổng kết và kiểm điểm thực hiện nghị quyết Đại hội công nhân viên chức 2007, tháng 1, Hà Nội. Công ty Cổ phần thạch cao xi măng (2005,2006,2007), Báo cáo tài chính đã kiểm toán Công ty Cổ phần vật tư vận tải xi măng (2005,2006,2007), Báo cáo tài chính đã kiểm toán Tổng Công ty Công nghiệp xi măng Việt Nam (2008) Địa chỉ trực tuyến www.vinacement.com.vn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc1 95.doc
Tài liệu liên quan