Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty TNHH MTV Giai Mỹ

LỜI MỞ ĐẦU Lý do chọn đề tài: Nền kinh tế thị trường Việt Nam ngày càng phát triển cùng với nhiều chính sách mở rộng của nhà nước, đã thu hút được nhiều đơn vị kinh tế trong nước được thành lập và các nhà đầu tư từ nước ngoài vào Việt Nam. Vì vậy, cạnh tranh là vấn đề sống còn của mỗi doanh nghiệp bên cạnh đó đã tạo động lực kích thích cho các doanh nghiệp trong và ngoài nước được tồn tại và phát triển dài lâu. Mục tiêu chung hiện nay ở hầu hết các Doanh Nghiệp là tạo ra lợi nhuận cao về mặt kinh tế, còn phải đạt hiệu quả về mặt xã hội là vấn đề nan giải và dài lâu cho toàn xã hội: tạo điều kiện giải quyết việc làm cho người lao động, thực hiện nghĩa vụ nhà nước, công tác xã hội . góp phần thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế quốc dân. Với những mục tiêu trên cũng đã phản ánh phần nào của hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc nhận thức được vai trò và tầm quan trọng này của hiệu quả sản xuất kinh doanh hiện nay đã và đang đem lại những bước tiến tốt đẹp cho nhiều DN. Công ty TNHH MTV GIAI MỸ là doanh nghiệp mới đi vào hoạt động trong những năm gần đây đã gặp phải nhiều khó khăn, nhưng không ngừng hoàn thiện chiến lược phát triển kinh doanh của mình cũng như đưa ra những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh trong từng giai đoạn cụ thể. Với khả năng tiếp thu thực tế tại công ty TNHH MTV GIAI MỸ và những kiến thức được trang bị ở trường cùng với sự hướng dẫn trực tiếp của cô giáo hướng dẫn. Vì vậy, em chon đề tài:“ Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty TNHH MTV GIAI MỸ ” , với mong muốn bày tỏ những nhận xét và quan điểm của mình về vấn đề này nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty, đồng thời qua củng cố được những kiến thức thực tế trong quá trình học tập. 2. Mục tiêu nghiên cứu: Mục tiêu nghiên cứu đề tài này là : - Phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. - Phân tích môi trường ảnh hưởng đến hoạt động SXKD của Công ty. - Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty. 3. Phương pháp nghiên cứu: - Thu thập tổng hợp số liệu thứ cấp - Phương pháp so sánh, phân tích, tổng hợp 4. Phạm vi giới hạn đề tài: Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty TNHH MTV GIAI MỸ 5. Kết cấu của Khóa Luận Tốt Nghiệp: Kết cấu của Khóa Luận Tốt Nghiệp bao gồm ba chương Chương 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp Chương 2 Thực trạng tại Công ty TNHH MTV Giai Mỹ Chương 3. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty TNHH MTV Giai Mỹ MỤC LỤC Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN 1.1. Lý luận về hiệu quả Kinh doanh trong doanh nghiệp 1.1.1 Khái niệm 1.1.2 Vai trò 1.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả Kinh doanh trong doanh nghiệp. 1.2.1 Về mặt kinh tế.1.2.1.1 Các hệ số khả năng thanh toán 1.2.1.2 Các hệ số kết cấu Tài chính 1.2.1.3 Hiệu suất sử dụng vốn sản xuất Kinh doanh 1.2.1.4 Các tỷ số doanh lợi hay tỷ suất lợi nhuận 1.2.2 Về mặt xã hội. 1.3 Môi trường ảnh hưởng đến hiệu quả Kinh doanh trong doanh nghiệ 1.3.1 Môi trường Vĩ mô 1.3.2 Môi trường Vi mô 1.3.3 Môi trường nội bộ Chương 2 THỰC TRẠNG TẠI CÔNG TY TNHH MTV GIAI MỸ 2.1 Tổng quan về công ty Giai Mỹ 2.1.1 Giới thiệu chung về công ty 2.1.2 Lĩnh vực ngành nghề Kinh doanh 2.1.3 Cơ cấu tổ chức và quản lý của công ty 2.1.4 Sơ nét vè tình hình sản phẩm Kinh doanh và thị trường tiêu thụ của công ty 2.2 Thực trạng về hoạt động sản xuất Kinh doanh của Công ty TNHH MTV Giai Mỹ 31 2.2.1 Về mặt kinh tế 2.2.1.1 Phân tích về chỉ tiêu thanh toán 2.2.1.2 Phân tích về tỷ số kết cấu Tài chính 2.2.1.3 Phân tích về tỷ số hoạt động hay hiệu suất sử dụng vốn sản xuất Kinh doanh 2.2.1.4 Phân tích về tỷ số doanh lợi 2.2.1.5 Phân tích hiệu quả hoạt động Kinh doanh của công ty 2.2.1.5.1 Phân tích kết quả hoạt động Kinh doanh 2.2.1.5.2 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn 2.2.1.5.3 Phân tích hiệu quả sử dụng chi phí 2.2.2 Về mặt Xã hội 2.2.3 Phân tích môi trường ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất Kinh doanh tại công ty 2.2.3.1 Môi trường Vĩ mô 2.2.3.2 Môi trường Vĩ mô 2.2.3.3 Môi trường nội bộ 2.2.4 Phân tích ma trận Swot 2.2.4.1 Điểm mạnh 2.2.4.2 Điểm yếu 2.2.4.3 Cơ hội 2.2.4.4 Đe dọa Chương 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT Kinh doanh CỦA CÔNG TY TNHH MTV GIAI MỸ 3.1 Định hướng và Phát triển 3.2 Một số giải pháp mà công ty nên thực hiện 3.2.1 Đào tạo nâng cao trình độ quản lý nguồn nhân lực 3.2.2 Vận dụng khoa học kỹ thuật công nghệ tiên tiến 3.2.3 Nâng cao hiệu quả huy động và sử dụng vốn lưu động trong DN 3.2.4 Nâng cao khả năng tiếp cận với nguồn vốn vay của Ngân hàng 3.2.5 Mở rộng mạng lưới phân phối 3.2.6 Thành lập phòng Marketing Kiến nghị Kết luận

doc82 trang | Chia sẻ: thanhnguyen | Lượt xem: 1980 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty TNHH MTV Giai Mỹ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
oạt động kinh doanh: Bảng 2.11: Phân tích kết quả hoạt đông kinh doanh trong năm 2008-2009: CHỈ TIÊU NĂM 2008 NĂM 2009 Chênh Lệch 2009-2008 1.Tổng doanh thu 2.699.321.776 5.215.908.478 2.516.586.702 2.Các khoản giảm trừ - - - 3.Doanh thu thuần 2.699.321.776 5.215.908.478 2.516.586.702 4.Gía vốn hàng bán - 4.643.508.642 4.643.508.642 5.Lợi nhuận gộp 2.699.321.776 572.399.836 (2.126.921.940) 6.Doanh thu từ hoạt động tài chính - - - 7.Chi phí tài chính - - - 8.Doanh thu thuần từ hoạt động tai chính - - - 9.Chi phí bán hàng 2.441.771.510 302.297.223 (2.139.474.287) 10.Chi phí quản lý doanh nghiệp 200.788.774 258.483.063 57.694.289 11.Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 56.761.492 11.619.550 (45.141.942) 12.Thu nhập khác 420.000.000 292.476.191 (127.523.809 13.Chi phí khác 435.833.334 239.010.765 (196.822.569) 14.Lợi nhuận khác 15.833.334 53.465.426 37.632.092 15.Tổng lợi nhuận trước thuế 40.928.158 65.084.976 24.156.818 16.Thuế thu nhập doanh nghiệp 10.232.039,5 16.271.244 6.039.204,5 17.Lợi nhuận sau thuế 30.696.118,5 48.813.732 18.117.613,5 (Nguồn : phòng kế toán ) Qua bảng kết quả hoạt động kinh doanh ta thấy tổng thu nhập gồm ba nguồn: - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ - Doanh thu hoạt động tài chính - Thu nhập khác … Theo tính toán thì tổng thu nhập từ ba nguồn trên đều tăng mạnh cụ thể là: năm 2008 : 2.683.488.442 vnđ, năm 2009: 5.269.373.904 vnđ. ♦ Doanh thu thuần : Năm 2009 tăng hơn so với năm 2008 : 2.516.586.702 vnđ nguyên nhân chủ yếu là giá bán và số lượng tiêu thụ gia tăng đáng kể. Cụ thể giá bán các dụng cụ cầm tay phục vụ cho ngành gỗ và cơ khí đang kinh doanh tại công ty trong năm 2009 tăng từ 10% đến 12%. Bảng 2.12 : Biến động giá các dụng cụ cầm tay SẢN PHẨM ĐƠN GIÁ ĐVT NĂM 2008 NĂM 2009 Mũi khoan thẳng ( cỡ nhỏ) cái 45.000 49.500 Mũi khoan sala bộ 50.000 55.000 Mũi khoan 13 cái 20.000 22.000 Mũi khoan 14 cái 30.000 33.000 Mũi khoan thẳng 2 tầng cái 50.000 55.000 Lưỡi cưa lọng cái 120.000 132.000 Lưỡi cưa mài cái 200.000 220.000 Dao khoan 2C-W13 cái 3.600.000 3960.000 Dao tubi mới 4*48 cái 600.000 660.000 Dao bào hai mặt cái 340.000 374.000 Dao bào mài bén (310*30*3) cái 20.000 22.000 Dụng cụ ren răng ( 20-4F) cái 60.000 66.000 Tăng phô cái 20.000 22.000 CB Coc cái 20.000 22.000 Bánh xe đưa phôi (100*20*60) cái 110.000 121.000 ………….. (Nguồn: phòng kế toán) Trên đây là những sản phẩm điển hình đã có sự gia tăng về giá, ngoài ra những sản phẩm nội thất cũng gia tăng nhưng không đáng kể. ♦ Ta thấy năm 2008 giá vốn hàng bán của công ty không có, được biết trong năm 2007 công ty đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh ngay từ đầu đã nhập hàng hóa với số lượng hàng rất lớn vì thế năm 2008 công ty đã không có giá vốn hàng bán. Trong khi đó giá vốn háng bán năm 2009 cao hơn gấp nhiều lần so với năm 2008 nguyên nhân là tình trạng lạm phát xảy ra kéo theo các yếu tố đầu vào tăng ( chủ yếu là giá nguyên phụ liệu dùng để sản xuất tăng ). Nhằm đa dạng nhiều kích cỡ và đáp ứng nhu cầu của khách hàng nên đầu năm 2009 công ty đã đặt mua với số lượng hàng có kích cỡ lớn nên giá thành cũng cao gấp nhiều lần so với những mặt hàng thông thường đã và đang kinh doanh. Chủ yếu là các dụng cụ cầm tay phục vụ cho ngành gỗ, cơ khí ….. Đa số đều nhập từ Trung Quốc và Đài Loan. Bảng 2.13 Bảng giá sản phẩm năm 2009 TÊN SẢN PHẨM QUY CÁCH ĐVT ĐƠN GIÁ SỐ LƯỢNG Đầu khoan 2C-W18 cái 3.600.000 115 Dao khoan 2C-W13 cái 4.000.000 120 Lưỡi cưa mài 305*3*80 cái 350.000 125 Lưỡi cưa mài 250*3*80 cái 300.000 40 Lưỡi cưa mài 200*3*40 cái 200.000 29 Lưỡi cưa 305*3*1"*100T cái 720.000 125 Lưỡi cưa 355*3*1"*100T cái 920.000 120 Lưỡi cưa 405*4*1"*100T cái 1350.000 115 Kim súng phun sơn W-71 cái 300.000 112 Dao tubi mới 49*12*3*4*75*0,9 cái 500.000 132 Dao tubi đắp hợp kim 35*12*3*4*65*0.85*0.9 cái 600.000 115 Dao thẳng đắp hợp kim 100*100*3*4 cái 560.000 115 (Nguồn: phòng kế toán) ♦ Lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2009 lại giảm mạnh 45.141.942 vnđ so với năm 2008. Nhưng công ty đã tiết kiệm được một khoản chi phí bán hàng : 2.139.474.287 vnđ. ♦ Chi phí bán hàng của năm 2008 là: 2.441.771.510 vnđ ta thấy tương đối cao. Do mới đi vào hoạt động nhận thấy yêu cầu cấp bách không thể thiếu trong hoạt động kinh doanh các sản phẩm của mình, nên trong năm 2008 công ty đã bỏ ra chi phí rất lớn trong việc quảng bá sản phẩm, tăng cường đầu tư cho hoạt động xúc tiến quảng cáo, tiếp xúc và tìm hiểu khách hàng, khảo sát thị trường các thành phố và các tỉnh lân cận…… Đưa ra các chương trình khuyến mãi cho khách hàng chỉ áp dụng khi khách hàng mua những sản phẩm nội thất mà công ty đã quy định như những bộ bàn ghế, tủ, kệ…phục vụ cho phòng ăn, khách hàng có cơ hội bốc thăm trúng thưởng 100% các phần quà : quạt máy, nồi cơm điện, bình đun nước siêu tốc…..tổng giá trị giải thưởng lên đến 200 triệu đồng, chương trình áp dụng trong vòng 1 tháng nhân kỉ niệm một năm thành lập công ty ( từ ngày 08/05 đến 08/06/2008)…. Ngoài ra công ty đã đưa ra mức chiết khấu hấp dẫn cho khách hàng khi mua với số lượng lớn. Cụ thể: - Nếu đại lý sẽ được chiết khấu là 30% trên mỗi mặt hàng kể cả sản phẩm nội thất và các dụng cụ cầm tay. - Nếu khách hàng là công ty, trường học hay các tổ chức khác sẽ hưởng mức chiết khấu từ 25% -27% cho mỗi lần đặt hàng với số lượng từ 15 bộ bàn ghế, kệ trở lên ( chỉ áp dụng sản phẩm nội thất). - Nếu khách hàng là cá nhân: nếu đặt mua hàng giá trị từ 10 triệu đến dưới15 triệu sẽ được chiết khấu 10%, từ 15 triệu đến dưới 30 triệu chiết khấu 12%, từ 30 triệu trở lên được hưởng chiết khấu 15% ( chỉ áp dụng cho sản phẩm nội thất). Bên cạnh đó nhiều chi phí khác phục vụ cho việc bán hàng. Nhưng qua năm 2009 chi phí bán hàng lại giảm mạnh so với năm 2008 là 2.139.474.287 vnđ, nguyên nhân của sự suy giảm này là: Trong năm 2009 tình hình giá sản phẩm nhập về cùng với nguyên vật liệu tăng cao từ 10% đến 15%. Theo tình hình chung như vậy nên công ty cũng phải tăng giá bán trên từng sản phẩm, và đã điều chỉnh lại mức chiết khấu cho từng đối tượng là giảm xuống. Cụ thể: đại lý vẫn giữ nguyên mức chiết khấu 30%, khách hàng là cá nhân, công ty, tổ chức… chỉ còn với mức chiết khấu từ 5% đến 7%. Và cũng trong năm 2009 ta thấy công ty không đưa ra chương trình khuyến mãi đặc biệt nào. Bên cạnh đó công ty cũng đã tiết kiệm một khoản chi phí rất lớn trong việc sắp xếp lại tình hình kho bãi làm giảm được chi phí vận chuyển giao hàng. Đồng thời doanh nghiệp cũng đã thực hiện tốt việc bảo quản máy móc, thiết bị dùng cho bán hàng nên tiết kiệm được một khoản chi phí sữa chữa. ♦ Chi phí quản lý doanh nghiệp có xu hướng tăng, nguyên nhân chủ yếu là công ty đầu tư thêm máy móc thiết bị, sữa chữa văn phòng làm việc phục vụ cho công tác quản lý. Nhìn chung qua 02 năm tổng hợp từ hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính… đều có sự biến động. Nhưng lợi nhuận mà công ty nhận được cũng tăng. VỀ MẶT XÃ HỘI: Để đánh giá chính xác hơn hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ngoài việc phân tích về mặt kinh tế, ta cần phải xét về phương diện xã hội. Kết quả hoạt động sản xuất được phản ánh bằng những thành tích đem lại do cải thiện điều kiện xã hội như việc nâng cao mức sống người lao động , bảo vệ sức khỏe cho người lao động và vệ sinh môi trường. Qua tìm hiểu thực tế của công ty TNHH MTV Giai Mỹ cũng cho ta thấy rõ hơn sự quan tâm của doanh nghiệp đối với cộng đồng xã hội. Công ty luôn coi trọng ý thức về trách nhiệm xã hội là kim chỉ nam trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.Chính là: ♦ Theo đánh giá của trung tâm đo đạc kiểm định Quatest 3 chứng nhận vào ngày 08/07/2007 thì những sản phẩm hàng nội thất của công ty đang kinh doanh không gây ra những tác hại đối với môi trường sinh thái,môi trường trong quá trình sản xuất, không có tính chất độc hại đối với người tiêu dùng, không gây ô nhiễm môi trường và đáp ứng nhu cầu cần thiết cho đời sống của con người... Luôn cung cấp những sản phẩm có chất lượng tốt, không gây tổn hại đến sức khoẻ người tiêu dùng, đây cũng là một tiêu chí rất quan trọng thể hiện trách nhiệm của công ty đối với người tiêu dùng. Các sản phẩm như lưỡi khoan, lưỡi cưa, bàn ghế, tủ, kệ, các loại bóng đèn trang trí .. đã cũng được người sử dụng tín nhiệm về chất lượng và mẫu mã đã được hiệp hội người tiêu dùng bình chọn sản phẩm đạt yêu cầu. ♦ Không phân biệt đối xử, từ chối hoặc trả lương thấp giữa người bình thường và người bị khiếm khuyết về mặt cơ thể hoặc quá khứ của họ. Công ty đã nhận và tạo việc làm cho 02 nhân viên bị tàn tật làm công việc như ngồi dũa lưỡi cưa, lưỡi khoan, sắp sếp trưng bày hàng hóa và một số công việc khác với thu nhập bình quân gần 2,3 triệu/tháng/người. ♦ Hàng năm công ty đã dành một phần lợi nhuận của mình đã đóng góp vào cộng đồng xã hội như: ủng hộ đồng bào bão lụt miền Trung : 15 triệu đồng , giúp trẻ em nghèo vuợt khó của quận nơi công ty có trụ sở 15 triệu đồng, thăm viếng Mẹ việt Nam anh hùng, Người già neo đơn trên địa bàn các quận mỗi điểm thường hỗ trợ 10 triệu đồng. Thời gian vừa qua công ty cũng đã phát động chương trình chung tay giúp đỡ đồng bào Nhật Bản trong trận động đất sóng thần, mỗi nhân viên ủng hộ một ngày lương. ♦ Đóng góp một phần thuế đối với nhà nước trong hoạt động sản xuất kinh doanh hằng năm của doanh nghiệp, chỉ tính riêng phần thuế thu nhập doanh nghiệp hàng năm công ty đã nộp thuế được thể hiện qua bảng sau: Bảng 2.14 : Số lượng nộp ngân sách nhà nước qua các năm STT NĂM LƯỢNG NỘP NGÂN SÁCH (đồng/năm) 1 2008 10.232.039,5 2 2009 16.271.244 (Nguồn: phòng kế toán) Qua bảng trên ta thấy số lượng nộp ngân sách nhà nước qua hai năm 2008-2009 tăng, chứng tỏ công ty đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với nhà nước, góp phần làm tăng năng suất dđể cho nhà nước có nguồn vốn sử dụng cho các hoạt động văn hóa, xã hội y tế, giáo dục góp phần tích lũy và phát triển kinh tế. ♦ Đời sống của cán bộ công nhân viên là một bài toán nan giải của công ty, nếu chỉ đơn thuần về tiền lương thì người lao động sẽ gặp khó khăn trong đời sống hằng ngày. Trên cơ sở cho phép lựa chọn những phương pháp trả lương, kết hợp với các công ty khác. Nếu như trước đây, công ty trả lương theo thời gian , theo tính chất công việc, thì ngày nay công ty đã mạnh dạn chủ trương trả lương theo hình thức khoán sản phẩm, xây dựng đơn giá tiền lương, xác định mức thu nhập dựa trên kết quả sản xuất hằng ngày của mỗi công nhân, bước đầu gặp nhiều khó khăn, dần dần đi vào ổn định và phần nào nâng cao mức tiền lương cho cán bộ công nhân viên. Bảng 2.15 : Tiền lương bình quân của cán bộ công nhân viên` STT NĂM Năm Tiền lương ( đồng)/ tháng 1 2008 2.000.000 2 2009 2.300.000 (Nguồn: phòng nhân sự) Ngoài tiền lương công ty còn phải phụ cấp tiền ăn, tiền xe cho công nhân viên là 15.000 đồng/ngày. Hiện tại vào các ngày lễ, tết dương lịch hỗ trợ 100.000 đồng/người, riêng tết âm lịch được hưởng tháng lương 13. ♦ Luôn biết quan tâm đến toàn thể công nhân viên về mặt tinh thần, vật chất, đặc biệt là mua bảo hiểm y tế cho công nhân viên công ty khám sức khỏe lao động theo định kỳ hằng năm được phân bổ vào ngày 8 đến ngày 10 tháng 5. ♦ Tạo điều kiện cho nhân viên trong toàn công ty tham quan du lịch vào các ngày nghỉ lễ như : ở Đà lạt, Vũng tàu, Suối nước nóng Bình Châu, địa đạo Củ chi..Trong đó, công ty đã hỗ trợ đến 70% chi phí đi lại cho toàn thể công nhân viên. Ngoài ra công ty còn phối hợp với tổ chức công đoàn của quận tham gia các cuộc thi thể thao, văn nghệ nhằm hướng công nhân viên của mình đến một cuộc sống lành mạnh. ♦ Đầu năm nay nhằm mở rộng quá trình sản xuất kinh doanh nên công ty đã tuyển thêm 7 công nhân lành nghề vào bộ phận gia công. Tuy nhu cầu tuyển dụng của công ty còn hạn chế nhưng cũng đã góp phần nào giải quyết việc làm cho toàn xã hội. Về mặt tài chính còn có giới hạn, song vấn đề đời sống toàn thể công nhân viên là cả một sự cố gắng, nổ lực rất lớn. Với sự kết hợp chặt chẽ giữa ban giám đốc công ty với các công đoàn, hàng năm công ty đều xem xét đề nghị nâng bậc lương cho công nhân viên. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG 2.2.3.1 MÔI TR ƯỜNG VĨ MÔ: ● Môi trường kinh tế: Trong tình hình đổi mới kinh kế mạnh mẽ diễn ra hiện nay,phương pháp chung cho hoạt động sản xuất kinh doanh là nâng cao tiếp cận thị trường, đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh có lãi trên cơ sở tự cân đối trang trải chi phí, mạnh dạn thay đổi cơ cấu sản xuất, bộ máy sản xuất , bộ máy tư nhân hợp lý, mở rộng liên doanh liên kết để đẩy mạnh đầu tư sản xuất và huy động vốn, ứng dụng kỹ thuật công nghệ hiện đại, mở rộng mặt bằng sản xuất, tổ chức công tác thu mua nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất ngày một dồi dào, phong phú, đáp ứng nhu cầu phát triển và yêu cầu đổi mới nền kinh tế nước ta trong giai đoạn hiện nay. Với sự đổi mới và chính sách mở cửa của chính phủ Việt Nam đến nay nền kinh tế VN đang trên đà phát triển mạnh mẽ đã thu hút nhiều nhà đầu tư nước ngoài gia tăng đáng kể, đồng thời nhà nước ban hành những điều luật làm cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của các thành phần kinh tế tư nhân khởi sắc tăng mạnh. Hiện tại Việt Nam tiếp tục là khu vực có mức tăng trưởng kinh tế cao và ổn định và là nơi đánh giá đầu tư hấp dẫn nhất, đã kéo theo sự bùng nổ về đầu tư xây dựng phát triển đô thị, khu dân cư, nhà máy khu chế xuất phục vụ cho các ngành công nghiệp, cơ khí, người dân cư trú….do vậy đã tạo cơ hội cho Công ty TNHH một thành viên Giai Mỹ không những phát triển và mở rộng thị trường khu vực TP.HCM mà còn phát triển quy mô hoạt động sản xuất và kinh doanh ngày càng vững mạnh ra các địa bàn tỉnh Đồng nai, Bà Rịa Vũng Tàu, Bình Dương, Bình Thuận .. Ngay từ những tháng đầu năm 2011, tình trạng lạm phát của nước ta có xu hướng gia tăng đã ảnh hưởng không nhỏ cho các doanh nghiệp kinh doanh sản xuất. Tuy nhiên, chính phủ cũng đã và đang có nhiều biện pháp nhằm khắc phục tình trạng này. Mặt khác, do biến động về tỷ giá hối đoái của thị trường thế giới và khu vực trong những năm gần đây có sự biến động mạnh đã làm thay đổi những điều kiện kinh doanh nói chung, tạo ra những cơ hội và đe dọa khác nhau đối với các doanh nghiệp, hiện tại hàng năm Công ty Giai Mỹ nhập khẩu số lựợng hàng lớn từ Trung Quốc và Đài Loan ( thiết bị phục vụ cho cơ khí, trang trí nội thất…) điều này đã ảnh hưởng không nhỏ đến vấn đề tài chính của Công ty trong thời kỳ biến động về tỷ giá hối đoái của khu vực Đông nam Á. Một vấn đề liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty nữa đó là lãi suất cho vay đối với kinh doanh sản xuất dao động 15-17%, còn phi sản xuất là 17-20%. Điều này cũng ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Giai Mỹ, hạn chế nhu cầu vay vốn để mở rộng hoạt động kinh doanh và ảnh hưởng đến mức sinh lời của công ty ● Môi trường chính trị - pháp luật: Trước thời buổi kinh tế thị trường hiện nay, tình hình chính trị ở nước ta tương đối ổn định và phát triển bền vững so với các nước trong khu vực và thế giới . Bên cạnh đó chính phủ đã đưa ra những chương trình, chỉ tiêu và đã thiết lập mối quan hệ ngoại giao tốt đẹp với các nước trong khu vực và gia nhập WTO. Hệ thống pháp luật Việt Nam ngày càng ổn định hơn, những điều luật áp dụng cho từng ngành và cũng đựơc cải thiện đáng kể bảo vệ quyền lợi cho các doanh nghiệp, tạo môi trường, chính sách khuyến khích doanh nghiệp phát triển, cơ chế giải quyết hồ sơ cho doanh nghiệp hay người dân ngày càng hiệu quả và nhanh chóng, bảo vệ quyền lợi kinh doanh hợp pháp cho các doanh nghiệp.. không những giúp cho các doanh nghiệp việt Nam yên tâm hơn trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh của mình mà còn là một yếu tố ảnh hưởng không nhỏ đối với Công ty TNHH MTV Giai Mỹ. Ngoài ra nhà nước còn đưa ra một số ưu đãi cho những đơn vị đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh đó là luật khuyến khích đầu tư trong nước, chẳng hạn như: + Miễn thuế đất từ 3-6 năm kể từ khi ký hợp đồng thuê đất. + Được hưởng thuế suất thuế thu nhpậ doanh nghiệp là 25% thay vì phải chịu thuế 32%. + Được miễn thuế nhập khẩu đối với thiết bị,máy móc,phương tiện vận tải chuyên dùng trong dây chuyền công nghệ của dụ án mà trong nứoc chưa sản xuất được hoặc sản xuất chưa đáp ứng được yêu cầu…. Với những ưu đãi mà nhà nước đã ban hành như đã nói trên, đã góp phần không nhỏ giúp cho công ty nhiều thuận lợi hơn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. ● Môi trường văn hóa - xã hội: Mỗi quốc gia hay mổi doanh nghiệp đều có nền văn hóa riêng của mình.Vì vậy doanh nghiệp khi muốn thâm nhập, mở rộng thị trường cần phải tìm hiểu nét văn hóa ở từng khu vực của quốc gia đó, tránh đựoc những rủi ro không mong muốn điều này ảnh hưởng rất lớn đến việc xây dựng những kế hoạch kinh doanh. Công ty TNHH MTV GIAI MỸ luôn nghiên cứu kỷ về thị hiếu nhu cầu người tiêu dung sản suất và nhập khẩu những mặt hàng mà người tiêu dung quan tâm sử dụng, phù hợp với văn hóa – phong tục tập quán của người dân việt nam. Bên cạnh đó, hiện nay xã hội Việt Nam rất quan tâm đến vấn đề môi trường và sức khỏe. Biết được yếu tố này nên công ty ta cung cấp những mặt hàng đảm bảo chất lượng ,không ảnh hưởng đến sức khỏe công đồng.Chẳng hạn như công ty cung cấp hàng nội thất với gỗ, công nghệ sơn phủ, sơn bóng đảm bảo chất lượng đồng thời không gây ảnh hưởng đến môi trường và người sử dụng. ● Môi trường dân số: Nuớc ta nằm trong danh mục các nước đông dân ở khu vực Đông Nam Á.Với gần 90 triệu dân năm 2009 . Với dự kiến tốc độ tăng trưởng kinh tế trung bình năm là 10-11%/ năm, mức thu nhập bình quân đầu người đến năm 2012 khoảng 1800- 2000 USD/ năm. Vì vậy đời sống của người dân ngày càng được cải thiện và nâng cao, điều này dẫn đến nhu cầu hưởng thụ về cuộc sống và tiêu dung cũng tăng theo. Hiện tại, nhu cầu về vấn đề quy họach những khu nhà cao tầng, khu chung cư cao cấp hiện đại, các khu công nghiệp ngày càng phát triển mạnh mẽ tại các quận, huyện khu vực Tp HCM, nhu cầu phương tiện đi lại sẽ được mở rộng rất lớn. Do vậy, việc sử dụng thiết bị phụ kiện phục vụ cho trang trí nội thất sẽ tăng thêm nét thẩm mỹ các công trình xây dựng, nhà ở. Điều này đã tạo ra những cơ hội thuận lợi trong việc sản xuất kinh doanh của công ty Giai Mỹ. Vấn đề dân số đông, nguồn nhân công tương đối rẻ cũng là một trong những yếu tố hấp dẫn sẽ thu hút được nguồn nhân lực dồi dào và tạo ra nhiều lợi nhuận cho doanh nghiệp. ● Môi trường công nghệ: Trong môi trường cạnh tranh quốc tế ngày càng gay gắt, hiện nay công nghệ là một biến số chiến lược sống còn cho sự phát triển kinh tế, xã hội. Và ở Việt Nam mức tăng trưởng kinh tế luôn bị ảnh hưởng mạnh bởi các công nghệ hiện đại. Ngày nay, với sự ra đời của nhiều loại công nghệ, máy móc thiết bị hiện đại giúp tự động hóa trong sản xuất, tiết kiệm nguyên phụ liệu và chi phí, tạo cho quá trình sản xuất được nhanh chóng hơn, năng suất và chất lượng cao hơn, giảm giá thành sản phẩm, tạo được nhiều ưu thế cạnh tranh so với đối thủ cạnh tranh trên thị trường. Ngoài ra, công nghệ còn thay đổi yếu tố văn hóa, trao đổi thông tin giữa các ra một sự thống nhất, đồng bộ và tăng cường đoàn kết trong tổ chức. Nó tạo điều kiện cho công ty TNHH MTV Giai Mỹ tiếp cận và lựa chọn đổi mới công nghệ hiện đại, đồng thời đó cũng là một thách thức lớn và tác động mạnh mẽ đối với công ty. Vì vậy, Công ty TNHH MTV GIAI MỸ luôn quan tâm, tìm hiểu và hướng đến vấn đề đầu tư, Chuyển giao trang thiết bị công nghệ hiện đại, tiên tiến ở các nước trong khu vực trong việc cải tiến chất lượng vể hiệu quả sản xuất, kinh doanh đồng thời đáp ứng kịp thời nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng về chất lượng, kiểu dáng, mẫu mã sản phẩm và cạnh tranh được với các doanh nghiệp kinh doanh cùng cấp. ● Môi trường tự nhiên: Nước ta có nguồn tài nguyên thiên nhiên dồi dào nhưng khai thác ngày càng cạn kiệt nên không có số lượng lớn để cung cấp cho các doanh nghiệp trong nước sản xuất, nó cũng là yếu tố đầu vào hết sức quan trọng của nhiều ngành kinh tế. Những hàng hóa như bàn ghế, tủ, kệ, khoan, dao hay bộ đèn điện cao cấp ... hiện tại, một phần doanh nghiệp phải nhập khẩu từ nước ngoài. Đây cũng là điều kiện trở thành một yếu tố quan trọng để hình thành lợi thế cạnh tranh của sản phẩm dịch vụ hiện tại của Công ty. Tình hình thời tiết khí hậu của nứớc ta diễn biến phức tạp, những năm gần đây nước ta luôn bị ảnh hưởng của gió, bảo, lũ lụt..do vậy, đã ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, thi công công trình của công ty. 2.2.3.2 PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG VI MÔ ● Khách hàng: Gồm những ngừơi tiêu thụ các sản phẩm của doanh nghiệp, họ là yếu tố quyết định đầu ra của doanh nghiêp. Nước ta đang trên con đường công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Sự bùng nổ về công nghệ, kỹ thuật cũng như đầu tư xây dựng Cơ sở hạ tầng, khu công nghiệp, nhà cửa rất nhiều. Sản phẩm của công ty chủ yếu là cung cấp cho thị trường Việt Nam, qua nhiều năm hoạt động, hiện tại khách hàng chủ yếu của Công ty là các đối tác, những dự án công trình có quy mô lớn, các công ty Xây dựng, các hộ gia đình quen thuộc đã sử dụng sản phẩm và một số đại lý, cửa hàng trưng bày bán lẻ trên địa bàn TP hồ chí minh và các vùng miền lân cận. Hiện tại khách hàng chủ lực của Công ty tập trung chủ yếu là : Về các công ty : Công ty TNHH MTV Tấn Phát, Công ty TNHH Đại Minh, Công Ty XD TM DV Hải Sơn, Công Ty TNHH Trang Trí Nội Thất Việt Nhật… Về Đại Lý : Cửa Hàng Đồ Gỗ Minh Hùng, Cửa Hàng Nội Thất Tấn Tài, Công ty Xây Dựng – TM – DV Nguyễn Kim, Công ty TNHH Trang Trí Nột Thất Phương Thảo… Ngày nay với nhu cầu phát triển chung của xã hội, khách hàng càng quan tâm đòi hỏi rất cao về chất lựợng sản phẩm, kiểu dáng công nghệ, sự phục vụ tận tình chu đáo và uy tín của Doanh nghiệp vv..những sản phẩm của công ty Giai Mỹ sản xuất có những đặc điểm như: tính năng thuận tiện, dễ sử dụng, mẫu mã, thẩm mỹ và chất lượng, do vậy Công ty Giai Mỹ đã từng bước có chổ đứng trên thị trường về thương hiệu và mang lại hiệu quả doanh thu và lợi nhuận cho Công ty. Bên cạnh đó Công Ty cũng thường xuyên tham khảo ý kiến của khách hàng đối với sản phẩm, dịch vụ mà mình đã cung cấp cho khách hàng nhằm nhận biết được thị hiếu, nhu cầu của khách hàng hiện tại và tương lai của khách hàng, để không ngừng cải tiến công nghệ và sản phẩm phù hợp, đáp ứng kịp thời nhu cầu của mọi tầng lớp khách hàng, tạo cho khách hàng sự thõa mãn, an tâm khi sử dụng sản phẩm của Công ty. ● Nhà cung cấp Hiện nay Công ty Giai Mỹ sử dụng nhiều nguồn cung cấp khác nhau trong và ngoài nước. Phần lớn sản phẩm trang trí nội thất sẽ nhập từ các tỉnh miền Trung và Tây Nguyên, những công cụ, dụng cụ phục vụ cho ngành cơ khí nhập khẩu trực tiếp và gián tiếp từ Trung Quốc, Đài Loan. Cụ thể một số nhà cung cấp các mặt hàng hiện tại cho Công ty TNHH MTV giai Mỹ như: Công Ty TNHH Bảo Phát - Công Ty TNHH Công Nghệ Gỗ Grandart - Công Ty TNHH Công Nghệ Gỗ Grandart - Công ty TNHH Công Nghệ Gỗ Kaiser - Công ty TNHH Fuji Deso VN - Công Ty TNHH Tanggroup - Công Ty Latitude Tree VN - Công Ty Cổ Phần SX-TM-DV TPA… Cũng chính vì những sản phẩm nhập khẩu từ nước ngoài về nên công ty cũng gặp không ít khó khăn đến sự chủ động và sự gia tăng giá thành đột xuất do ảnh hưởng tính cạnh tranh thị trường tiêu thụ và sự biến động về giá. Hiện nay Công ty Giai Mỹ sử dụng nhiều nguồn cung cấp khác nhau trong và ngoài nước. Phần lớn sản phẩm trang trí nội thất sẽ nhập từ các tỉnh miền Trung và Tây Nguyên, những công cụ, dụng cụ phục vụ cho ngành cơ khí nhập khẩu trực tiếp và gián tiếp từ Trung Quốc, Đài Loan.Cụ thể như: Công ty TNHH BẢO PHÁT, Công ty CP SX-TM-DV TPA…….Cũng chính vì những sản phẩm nhập khẩu từ nước ngoài về nên công ty cũng gặp không ít khó khăn đến sự chủ động và sự gia tăng giá thành đột xuất do ảnh hưởng tính cạnh tranh và thị trường tiêu thụ. ● Đối thủ cạnh tranh Hiện nay trên thị trường nứơc ta có rất nhiều doanh nghiệp chuyên kinh doanh về mặt hàng trang trí nội thất, chuyên kinh doanh về các sản phẩm cho ngành cơ khí thuộc tất cả các thành phần kinh tế. Chẳng hạn như: CTY CP TM XD NỘI THẤT ALIAT VIỆT NAM, CTY TNHH XD TM HÒA HỢP, CTY CP TRANG TRÍ NỘI THẤT MỘC ĐẠI, CTY TNHH NỘI THẤT MỸ LAI, CTY TNHH SX TM ĐÀO TRUNG HƯNG, CTY TNHH HWATA VINA, CTY TNHH SX TMDV ĐỈNH PHÚ, CTY CP TRANG TRÍ NỘI THẤT BIỂN CÁT, CTY TNHH SX TMDV ĐỈNH PHÚ, CTY TNHH XD TRANG TRÍ NỘI THẤT BẢO AN, CTY TNHH MTV CHIẾN THẮNG THỬ THÁCH, CTY TNHH TM SX SIÊU VIỆT, CTY CP ĐẦU TƯ XD TM HÀ NAM, CTY TNHH SX TMDV MINH PHÁT, ….Hầu hết các sản phẩm của họ đều phong phú, đa dạng trong các mặt hàng kinh doanh. Trước thời buổi kinh tế thị trường, Việt Nam gia nhập WTO, nền kinh tế của Việt Nam ngày càng phát triển, nhu cầu của người dân ngày càng được nâng cao, đặc biệt là những sản phẩm trang trí nội – ngoại thất mà công ty Giai Mỹ đang kinh doanh, đây là thị trường tiềm năng và hấp dẫn rất nhiều nhà đầu tư trong và ngoài nước. Do thị trường màu mỡ nên khó tránh khỏi những đối thủ cạnh tranh này, nó đã thu hút số lượng lớn các doanh nghiệp nước ngoài đặc biệt là các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh thưong mại ở các nước như : Đài Loan, Hàn Quốc, Trung Quốc, Ý... Các doanh nghiệp này có nguồn tài chính dồi dào, trình độ khoa học kỹ thuật trình độ quản lý cao cũng là một trong những vấn đề tiềm ẩn mà thị trường Nội Thất hiện nay cần nghiên cứu nói chung và Công ty TNHH MTV giai Mỹ nói riêng. Vì vậy để chiếm lĩnh được thị trường Công ty TNHH MTV GIAI MỸ cần phải bỏ ra khá nhiều thời gian để tìm hiểu mục tiêu, chiến lựợc chính sách của các công ty đối thủ (về giá, về chiết khấu..), điểm mạnh, điểm yếu và trang thiết bị máy móc.. của đối thủ cạnh tranh. Từ đó hoạch định chiến lược kinh doanh cho công ty một cách chính xác và hiệu ● Đối thủ tiềm ẩn Hiện nay các sản phẩm trang trí nội thất như bộ đèn điện không thể có sản phẩm thay thế. Tuy nhiên một thuận lợi đáng kể là các loại nệm, muse được thay thế cho bởi mặt hàng gỗ để sử dụng trong gia đình. Qua thời gian sử dụng trên thị trường thì mặt hàng gỗ đã chứng tỏ lợi thế,bền, tiện ích và thẫm mỹ cao và lâu dài. Với ưu điểm trên thì thị trường nội thất mà Công ty TNHH MTV Giai Mỹ đang hoạt động rất ưu thế và có thể thay thế các sản phẩm khác. Tuy sản phẩm này chưa đủ sức để thay thế ở thời gian vừa qua nhưng công ty không ngừng nâng cao chất lương sản phẩm nhằm thu hút khách hàng hơn nữa, chiếm ưu thế hơn so với những đối thủ. Ngoài ra, Công ty TNHH MTV Giai Mỹ vẫn không ngừng nghiên cứu những công nghệ, trang bị máy móc hiện đại, tạo ra những sản phẩm khác có tính độc quyền trên thị trường, thay thế sản phẩm hiện tại trong điều kiện cạnh tranh. ● Sản phẩm thay thế Hiện nay các sản phẩm trang trí nội thất như bộ đèn điện không thể có sản phẩm thay thế. Tuy nhiên một thuận lợi đáng kể là các loại nệm, musse được thay thế cho bởi mặt hàng gỗ để sử dụng trong gia đình. Qua thời gian sử dụng trên thị trường thì mặt hàng gỗ đã chứng tỏ lợi thế, bền, tiện ích và thẫm mỹ cao và lâu dài. Với ưu điểm trên thì thị trường nội thất mà Công ty TNHH MTV Giai Mỹ đang hoạt động rất ưu thế và có thể thay thế các sản phẩm khác. Tuy sản phẩm này chưa đủ sức để thay thế ở thời gian vừa qua nhưng công ty không ngừng nâng cao chất lương sản phẩm nhằm thu hút khách hàng hơn nữa, chiếm ưu thế hơn so với những đối thủ. Ngoài ra, Công ty TNHH MTV Giai Mỹ vẫn không ngừng nghiên cứu những công nghệ, trang bị máy móc hiện đại, tạo ra những sản phẩm khác có tính độc quyền trên thị trường, thay thế sản phẩm hiện tại trong điều kiện cạnh tranh. ● Các nhóm áp lực xã hội Nhóm áp lực xã hội có thể là: cộng đồng dân cư xung quanh khu vực doanh nghiệp đang hoạt động kinh doanh, hoặc là dư luận xã hội, các tổ chức công đoàn, hiệp hội người tiêu dung. Trong qúa trình hoạt động của doanh nghiệp sẽ chịu ảnh hưởng bởi tác động của nhóm này. Doanh nghiệp đã và đang gặp nhiều thuận lợi do được cộng đồng ủng hộ, bởi chất lượng, kiểu dáng, mẫu mã sản phẩm của công ty qua thời gian sử dụng cùng với các chính sách tốt về dịch vụ khách hàng. 2.2.3.3 .MÔI TRƯỜNG NỘI BỘ ● Yếu tố nhân lực Con người là yếu tố được công ty coi trọng và đưa lên hàng đầu. Công ty luôn quan tâm, tạo điều kiện cho công nhân viên nâng cao trình độ, phát triển tay nghề và cải thiện thu nhập. Hiện tại tình hình nhân sự của công ty với số lượng chưa cao. * Tổng số công nhân viên hiện có : 23 ngừơi Công ty luôn quan tâm, tạo điều kiện thuận lợi và thường xuyên tổ chức cho nhân viên được nâng cao trình độ, phát triển tay nghề. * Bộ máy quản lý của công ty đa số khoản 90% là những người có trình độ có trình độ chuyên môn: đại học, cao đẳng…. có nhiều năm kinh nghiệm, đáp ứng tốt công việc mà công ty đã giao phó. * Các công nhân làm việc tại phân xưởng qua thời gian làm việc đã có nhiều kỹ năng và kinh nghiệm, hiện tại công ty đã có đội ngũ công nhân có tay nghề cao, luôn ý thức trong công việc đựơc giao : bảo đảm tiến độ, hoàn thiện những sản phẩm có chất lượng, ý thức bảo quản và gìn giữ máy móc thiết bị. Bên cạnh đó không ngừng học hỏi , sáng tạo nhằm hướng tới mục tiêu chung của toàn công ty. Nhìn chung tình hình nhân sự của công ty hiện nay tương đối ổn định, số lượng lớn công nhân viên gắn bó lâu dài với công ty qua nhiều năm. Điều này thể hiện công ty TNHH MTV Giai Mỹ đã có những chính sách ưu đãi tốt, thu nhâp tương đối đảm bảo đời sống cho công nhân viên và từng bước ổn định ● Nghiên cứu và phát triển Công ty đã có những hoạt động nghiên cứu và phát triển để nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm. Tuy nhiên với đội ngũ nhân viên chưa mạnh, còn có nhiều mặt hạn chế nhưng công ty đã không ngừng có những hoạt động nghiên cứu về sản phẩm, không ngừng sản xuất và phát triển thêm sản phẩm mới.Do vậy, những sản phẩm đưa ra ngoài thị trường đều lấy được long tin và uy tín đối với người tiêu dùng tại thị trường TP.HCM. Nhìn chung công tác marketing tại công ty chưa được chú trọng mạnh, nên đôi khi chưa nắm bắt được thị hiếu, nhu cầu của khách hàng, và đối thủ cạnh tranh. Chưa tìm được thị trường tiềm năng để mở rộng thị trường ở các tỉnh lân cận như: Bình Dương, Đồng Nai, BR- Vũng Tàu… ● Văn hóa tổ chức Công ty TNHH MTV Giai Mỹ đã tạo được bầu không khí thân thiện hợp tác. Cùng với sự chỉ đạo tích cực của ban lãnh đạo công ty, sự đoàn kết nhất trí, thông cảm và chia sẻ khó khăn thử thách với công ty của cán bộ công nhân viên đã tạo sức mạnh để công ty đạt được những mục tiêu sản xuất kinh doanh mặc dù có rất nhiều khó khăn., luôn xây dựng và ý thức tổ chức hoạt động kinh doanh trên cơ sở hổ trợ lẫn nhau trong công việc, do vậy Cán bộ và nhân viên luôn đoàn kết và xây dựng Thương hiệu vững mạnh trên thị trường. Các dịp lễ hoặc tết Công ty thường xuyên tổ chức cho nhân viên tham quan, nghỉ mát tại những di tích lịch sử văn hóa của dân tộc việt Nam như: Tượng chúa dang tay ở vũng tàu, thăm địa đạo củ chi hay Lăng vua Bảo Đại ở Đalat… ● Khả năng tài chính: Thông qua việc phân tích chi tiết về mặt kinh tế (mục 2.1.1) ta có thể biết được khả năng tài chính của công ty hiện tại, nhìn chung: - Lợi nhuận sau thuế của công ty qua các năm đều tăng. - Sử dụng chi phí trong sản xuất kinh doanh chưa có hiệu quả. - Khả năng thu hồi vốn của công ty nhanh. - Sử dụng nguồn vốn lưu động tương đối tốt nhưng chưa cao. Bên cạnh đó khả năng thanh toán thanh toán nhanh, khả năng thanh toán hiện thời, khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của công ty còn ở mức độ thấp. PHÂN TÍCH MA TRẬN SWOT Việc nghiên cứu môi trừong bên ngoài (môi trường vĩ mô và môi trường vi mô) giúp ta nhận thức về những cơ hội và đe dọa có thể gặp phải trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp.Còn nghiên cứu môi trường nội bộ sẽ giúp ta nhận thức rõ hơn những điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp. Đó là những dữ liệu hết sức quan trọng gíup chúng ta lựa chọn các mục tiêu , chiến lược của doanh nghiệp. Sau đây ta có ma trận SWOT: Môi trường bên ngoài Môi trường bên trong O : 1.Chính sách ưu đãi của nhà nước cho các doanh nghiệp mới đi vào hoạt động. 2.Nhu cầu về xây dựng,cơ khí tăng mạnh. 3.Ngành chế tạo máy đang phát triển mạnh. T : 1.Trên thị trường có nhiều đối thủ cạnh tranh nhiều và khá mạnh. 2. Đối thủ tiềm ẩn đặc biệt các doanh nghiệp nước ngoài hoạt động kinh doanh thương mại có nhiều khả năng sẽ thâm nhập vào thị trường 3.Tình hình chiếm dụng vốn của khách hàng tương đối cao S : 1.Công ty mới đựoc thành lập vài năm nhưng có uy tín trên thị trường TP.HCM 2 .Chất lượng sản phẩm tốt 3. Cán bộ công nhân viên có nhiều năm kinh nghiệm, trình độ chuyên môn cao 4. Nắm bắt nhanh trình độ công nghệ kỹ thuật S/O : S1S2 - O1O2O3 S2S3 - O1O2 S/T : S2S3S4 - T2 W: 1. Hoạt động marketing,mở rộng thị trường còn nhiều m ặt hạn chế 2. Nguồn tài chính còn thiếu hụt 3.Có nhiều mặt hàng kinh doanh chủ yếu nhập khẩu từ nước ngoài W/O: 1.W1- O2O3 2.W2- O3 W/T: 1.W2 - T1 2.W1 - T2 Thiết lập chiến lược ● Chiến lược S/O : Dùng những thế mạnh để khai thác tốt nhất cơ hội có từ bên ngoài Hiện tại công ty trên thị trường TP.HCM có được uy tín, chất lượng sản phẩm cao kết hợp với nhu cầu về trang trí nội thất, cơ khí là rất lớn và chính sách ưu đãi của nhà nước đối với doanh nghiệp mới đi vào hoạt động sản xuất. Đội ngũ cán bộ công nhân viên trong toàn thể công ty có nhiều năm kinh nghiệm, trình độ cao, nhận thức có nhiều chuyển biến tốt cùng với năng lực gia công sản xuất và công nghệ kỹ thuật đem lại hiệu quả kinh doanh cho công ty. ● Chiến lược S/T : Dùng thế mạnh để đối phó với nguy cơ Sản phẩm có chất lượng cao kết hợp với đội ngũ cán bộ công nhân viên có kinh nghiệm và năng lực, áp dụng công nghệ kỹ thuật hoàn hảo kết hợp với nguồn nhiên liệu nhập từ nước ngoài tạo ra sản phẩm tốt ,giá thành tương đối để có thể cạnh tranh với các đối thủ bên ngoài. ● Chiến lược W/O: Khắc phục yếu kém để tận dụng cơ hội đang có từ bên ngoài và sử dụng cơ hội nào để khắc phục những yếu kém hiện nay. Cần phải khắc phục tình trạng yếu kém về nguồn tài chính, vay vốn ngân hàng để mở rộng quy mô.Bên cạnh đó phải quản lý sử dụng tốt đồng vốn hiện có của mình Tăng cường hoạt động marketing, đẩy mạnh công tác nghiên cứu phát triển thị trường, tận dụng những chính sách ưu đãi của nhà nước kết hợp với huy động nguồn vốn nhằm mở rộng thị trường ở các tỉnh lân cận. ● Chiến lược W/T: Tối thiểu hóa những điểm yếu tránh khỏi các mối đe dọa. Để khắc phục tình trạng nguồn tài chính yếu kém cùng với sự chiếm dụng vốn bởi các khách hàng .Công ty ta cần có những chính sách dành cho khách hàng với nh ững hợp đồng thanh toán nhanh như: khuyến mãi, chiết khấu cao, tích cực thu hồi công nợ , đồng thời qu ản lý tốt số lượng hàng tồn kho.Không ngừng nâng cao khả năng tìm kiếm thị trường. NHẬN XÉTCHUNG: SWOT: kết hợp các yếu tố như trên qua đây giúp cho doanh nghiệp hình thành các chiến lược của mình một cách có hiệu quả nhằm khái thác tốt nhất cơ hội có được từ bên ngoài, giảm bớt hoặc né tránh các đe dọa, trên cơ sở phát huy những mặt mạnh và khắc phục những yếu kém.Nhằm đem lại hiểu quả sản xuất kinh doanh cho công ty. 3.1 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN : Sau nhiều năm không ngừng củng cố và phát huy sức mạnh nội lực, vượt qua mọi khó khăn thử thách.., đặt biệt là xu hướng toàn cầu hóa ngày một gia tăng rõ nét. trước thời buổi kinh tế thị trường hiện nay, vấn đề đặt ra của Công ty TNHH MTV giai Mỹ đó là làm thế nào để những mặt hàng hiện có cùng với những lợi thế cạnh tranh của mình trên thị trường về chất lượng sản phẩm, uy tín thương hiệu phát huy được vai trò của nó đồng thời mang lại hiệu quả kinh doanh và lợi nhuận cao nhất cho công ty phù hợp với mục tiêu phát triễn của Việt Nam trên bước đường công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước. Trước tình hình đó vấn đề đặt ra của Công ty TNHH MTV Giai Mỹ cần : - Phát huy mọi tiềm lực mà công ty hiện có : - Nâng cao hoạt động sản xuất kinh doanh. - Không ngừng cải tiến về mẫu mã chất lượng sản phẩm. - Nghiên cứu nâng cấp máy móc hiện đại phục vụ cho sản xuất đồng thời không ngừng nâng cao tay nghề cho mọi tầng lớp cán bộ nhân viên trong Công ty. - Không ngừng mở rộng và phát triễn những mối quan hệ hiện có đồng thời cũng cố xây dựng uy tín về chất lượng sản phẩm trên thị trường. - Mở rộng mạng lưới cửa hàng, đại lý và chi nhánh tại TP.HCM, Bình Dương, Vũng Tàu và một số tỉnh thuộc khu vực Miền trung và Tây Nguyên. - Nâng cao công tác huy động, quản lý và sử dụng nguồn vốn kinh doanh một cách có hiệu quả. - Nhanh chóng kịp thời nắm bắt khoa học kỹ thuật công nghệ để vận dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. - Xác định được thị trường đối thủ cạnh tranh cùng cấp, dự đoán được đối thủ tiềm ẩn NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY: Thông qua việc phân tích đánh giá và nhận xét về thực trạng hoặt động kinh doanh của công ty TNHH Một thành viên Giai Mỹ trong những năm vừa qua cho thấy được bên cạnh những ưu điểm và kết quả đạt được thì công ty vẫn còn không ít những hạn chế . Các hạn chế này đã ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh do của công ty và cần phải được nhanh chóng khắc phục. Vì vậy cần có những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh sau: Đào tạo nâng cao trình độ quản lý nguồn nhân lực: Quan tâm tới việc xây dựng và phát triển đội ngũ lao động của Công ty, của mỗi quốc gia, ngành và doanh nghiệp phụ thuộc lớn vào trình độ văn hoá, chuyên môn, tay nghề, kỹ năng, năng lực của đội ngũ lao động. Muốn vậy phải thường xuyên tạo điều kiện cho người lao động nâng cao trình độ, kích thích tinh thần sáng tạo và tính tích cực trong công việc bằng các hình thức khuyến khích vật chất và tinh thần như: Có chính sách đãi ngộ đến các công nhân viên trong công ty , đặc biệt là những công nhân trực tiếp gia công các sản phẩm Tăng mức phụ cấp đối với những công nhân viên có tinh thần, trách nhiệm trong công việc. Với việc làm này không những tạo sự công bằng đối với họ mà còn khuyến khích cho các công nhân viên khác sẽ phấn đấu hơn trong công việc của mình. Cần trang bị cơ sở vật chất một cách đầy đủ cho công nhân viên để nâng cao năng suất làm việc, đồng thời hướng dẫn sử dụng đúng chức năng, đúng thời điểm để tránh lãng phí, thất thoát cho công ty. Xây dựng môi trường làm việc thân thiện, năng động, kỷ luật và khen thưởng hợp lý. 3.2.2 Vận dụng khoa học kỹ thuật công nghệ tiên tiến: Vận dụng vào sản xuất, kinh doanh. Các DN để khẳng định vị trí trên thương trường, để đạt hiệu quả kinh doanh, để giảm thiểu chi phí, sản lượng cao đồng thời để thị trường chấp nhận sản phẩm, đòi hỏi sản phẩm phải đạt được các tiêu chuẩn, đạt chất lượng sản phẩm. Muốn vậy, cần tiếp cận với khoa học kỹ thuật công nghệ tiên tiến vận dụng vào hoạt động sản xuất, kinh doanh, phải không ngừng cải tiến, đầu tư công nghệ để giúp DN hoạt động hiệu quả hơn. 3.2.3 Nâng cao hiệu quả huy động và sử dụng vốn lưu động trong DN: Việc đảm bảo đầy đủ, kịp thời và sử dụng có hiệu quả vốn sẽ là nhân tố quan trọng tác động đến hiệu quả kinh doanh của DN. Vì vậy, DN cần phải có kế hoạch sử dụng hiệu quả và phải có những biện pháp phòng chống những rủi ro; phải xác định cơ cấu vốn hợp lý, chặt chẽ thích ứng với quy mô DN, tránh không lạm dụng vốn vay quá mức, đặc biệt là vốn ngắn hạn…dưới đây là những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động : Tích cực thu hồi công nợ: trong phần phân tích trên, ta thấy các hệ số thanh toán của công ty là không cao lắm , do vậy cần nhanh chóng nâng cao chỉ tiêu này bằng phương pháp tối ưu sao cho vừa thu hồi được nợ một cách nhanh chóng nhất, vừa không bị mất khách hàng Phòng kế toán cần phải thường xuyên theo dõi và lên danh sách cụ thể những khoản nợ phải thu, phải trả nhằm tránh tình trạng để nợ quá lâu sẽ trở thành những khoản nợ khó đòi.Vì vậy công ty cần có những biện pháp khuyên khích để nhanh chóng thu hồi các khoảm nợ: Đưa ra mức chiết khấu cho những khách hàng nếu thanh toán sớm . Công ty được khách hàng thanh toán sớm sẽ nhanh chóng thu hồi vốn, tăng được số vòng quay vốn, giảm được chi phí đi vay. Giảm bớt chi phí quản lý doanh nghiệp: trong năm 2008- 2009 chi phí quản lý doanh nghiệp tăng nhanh, chủ yếu do doanh nghiệp tăng các khoản chi phí mua ngoài như: điện nước, điện thoại…..Do vậy, toàn bộ công nhân viên trong công ty cần phải có ý thức về việc sử dụng tài sản chung của công ty. Bên cạnh những nguyên nhân chủ quan còn có nguyên nhân khách quan như: giá cả thị trường tăng, giá nguyên vật liệu cũng tăng cao làm ảnh hưởng đáng kể đến chi phí hoạt động của doanh nghiệp , do vậy cần sử dụng hợp lý, đúng mục đích thì mới tiết kiệm được khoản chi phí này. 3.2.4 Nâng cao khả năng tiếp cận với nguồn vốn vay của ngân hàng : ● Hiện nay theo mặt bằng chung của ngân hàng lãi suất cho vay trung và dài hạn đối với doanh nghiệp khoảng 15% - 17% , có nơi lên đến 18%. Đây là lãi suất tương đối cao đối với các doanh nghiệp . ● Để mở rộng thêm quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như đầu tư trang thiết bị, phát triển thị phần và tạo uy tín về thương hiệu. Với tình hình nguồn vốn hiện nay của công ty chưa đủ để đáp ứng được. Vì vậy công ty cần phải nghiên cứu và tiếp cận với nguồn vốn vay của ngân hàng trên cơ sở tài sản cố định hiện có của Công ty. ● Để có thể nâng cao khả năng tiếp cận với các dịch vụ ngân hàng. Truớc hết công ty cần có những phương án sản xuất kinh doanh có khả thi : - Công ty cần lập phương án sản xuất – chiến lược kinh doanh chính xác trê cơ sở tìm hiểu thông tin thị trường, nắm bắt được nhu cầu thị hiếu của khách hàng, dự kiến được lượng hàng hóa mua vào và bán ra, tính toán được các chi phí, doanh thu và lợi nhuận hiện tại và tương lai. - Dự tính được nhu cầu cần vay vốn? Lãi xuất từng thời điểm trên cơ sở tài sản hiện có của Công ty là bao nhiêu?Lựa chọn Ngân hàng phù hợp? Nhằm chủ động được nguồn hàng, chủ động về nhân sự cũng như đầu tư thêm trang thiết bị, máy móc hiện đại.. đáp ứng kịp thời nhu cầu khách hàng trên địa bàn TP HCM và các vùng lân cận. Mang lại hiệu quả kinh doanh cao hơn cho Công ty. 3.2.5 Mở rộng mạng lưới phân phối : Trong những năm qua, măc dù Công ty đã tạo được uy tín tốt đối với khách hàng nhưng do hệ thống phân phối yếu nên công ty chưa phát huy hết mọi vị thế cạnh tranh của mình trong việc mở rộng thị trường . Do đó , công ty cần phải xây dựng định hướng chính xác, xác định thị trường mục tiêu, tuyển dụng nhân sự bổ sung vào những vị trí còn thiếu nhằm mở rộng thêm mạng lưới phân phối của minh để có thể thu hút thêm khách hàng mới nâng cao khả năng cạnh tranh trên cơ sở Xây dựng phương án kinh doanh của Công ty. Để ổn định sản xuất kinh doanh, Nâng cao doanh số bán hàng, cũng cố thương hiệu Công ty. Điều kiện cần đó là : Trên cơ sở chăm sóc và giữ vững thị trường khách hàng đã có, Công ty xây dựng và mở rộng hệ thống đại lý và các cửa hàng bán lẻ trên các địa bàn quận – Huyện mà hiện tại Công ty chưa có hệ thống bán sản phẩm của mình, cụ thể như : ● Tại TPHCM: bao gồm 24 Quận –Huyện, hiện tại Các khu vực cần mở đại lý : Q.Tân Bình, Q.3, Q.10, Q.Bình Thạnh, Củ Chi, Quận 7, Quận 9, Quận 12 mổi quận phải có ít nhất 01 đến 02 đại lý phân phối. Quan trọng là có thể giúp quảng bá sản phẩm hình ảnh công ty và nâng cao hơn nữa uy tín của công ty trong lòng khách hàng, các đối tác kinh doanh. Từ đó tìm kiếm khách hàng mới dễ dàng hơn và rất thuận tiện cho các quận khác trong thành phố. Khách hàng có thể đi lại tìm hiểu, giao nhận hàng hóa, …. ● Sau đó, khi đã tạo được vị thế vững chắc tại thi trường TP.HCM và các tỉnh lân cận , công ty nên tiếp tục đầu tư mở thêm các văn phòng đại diện, đại lý, chi nhánh tập trung vào khu vực miền Trung Tây Nguyên và một số vùng lân cận như: Vũng Tàu , Đồng Nai.. .đây là một thị trường giàu tiềm năng. ● Bên cạnh đó công ty cần phải có những chinh sách hỗ trợ, chiết khấu , hoa hồng phù hợp cho các đại lý , văn phòng đại diện, chi nhánh và có các chính sách khuyến mãi hậu mãi hợp lý để làm đòn bẩy thu hút khách hàng , nâng cao doanh thu bán hàng và lợi nhuận cho Công ty.. ● Để tiết kiệm chi phí đầu tư Công ty có thể đề nghị các đối tác kinh doanh đã có sẵn chi nhánh, đại lý, văn phòng tại các địa điểm trên kết hợp làm địa lý đại diện cho công ty hoặc công ty đầu tư mở các chi nhánh địa lý, văn phòng đại diện rồi kết hợp nhận làm đại lý, đại diện cho các đối tác kinh doanh và các Công ty hoặt động trong các lĩnh vực có liên quan khi họ có nhu cầu . ● Chi phí đầu tư cho các đại lý, văn phòng, chi nhánh này là không nhỏ nhưng sẽ giúp công ty duy trì tốt các khách hàng truyền thống, thu hút thêm được khách hàng mới, giảm bớt áp lực lên trụ sở chính nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh cho Công ty.. Thành lập phòng Marketing : Trong nền kinh tế thị trường cạnh trang gay gắt như hiện nay, công tác Marketing ngày càng có vai trò quan trọng trong việc đưa sản phẩm đến tay khách hàng. Công ty mà thực hiện tốt các công tác Marketing đưa được hình ảnh của mình đến với khách hàng thì xem như hoạt động sản xuất kinh doanh đã thành công một nửa. Công tác Marketing của công ty hiện tại đang do các nhân viên thuộc bộ phận bán hàng đảm nhiệm nên tính chuyên nghiệp chưa cao, do dó để có thể thực hiện tốt công tác Marketing thì công ty cần phải thành lập một phòng chuyên phụ trách về các hoạt động Marketing với một đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp. Phòng này nên bao gồm các bộ phận : tiếp thị quảng cáo, nghiên cứu thị trường, nghiên cứu đối thủ cạnh tranh. ● Đối với bộ phận tiếp thị quảng cáo : - Tuyên truyền hình ảnh của công ty đến với khách hàng . - Đưa sản phẩm của công ty đến tay khách hàng . - Tìm kiếm các khách hàng mới . ● Đối với bộ phận nghiên cứu thi trường : Nghiên cứu tâm lý khách hàng ,nhu cầu hiện tại và tương lai . Thu thập ý kiến , nhận xét của khách hàng về những sản phẩm của công ty . Trên cơ sơ đó kịp thời cung cấp thong tin cho các bộ phân khác, để có thể cải tiến mẫu mã nâng cao chất lượng sản phẩm …cho phù hợp với yêu cầu của khách hàng ● Đối với bộ phận nghiên cứu cạnh tranh : Nghiên cứu về các sản phẩm (giá cả và chất lượng ) của các đối thủ . Xem xét khả năng sản phẩm nào của công ty có sức cạnh tranh cao và sản phẩm nào khó có thể cạnh tranh được với đối thủ từ đó dành được thế chủ động trên thị trường . ♦ Kiến nghị đối với công ty - Cần phải định hướng chiến lược kinh doanh chính xác, phổ biến cho công nhân viên hoạt động theo mục tiêu chung của công ty nhằm phát huy mọi nguồn lực đế nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh nhằm tăng them doanh thu và lợi nhuận. - Không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, tay nghề cho công nhân viên trong toàn công ty. - Tuyển dụng thêm nhân viên Marketing có năng lực nhằm hoạch định chiến lược Marketing, quảng cáo.. mở rộng thêm thị trường khu vực các tỉnh lân cận. - Cần rút ngắn thời gian thực hiện các thủ tục nhập khẩu, đáp ứng kịp thời nhu cầu hàng hóa cho khách hàng khi có nhu cầu. - Tìm kiếm dần các nguồn phụ liệu trong nước có đủ chất lượng thay thế dần nhập khẩu. - Không ngừng nghiên cứu sản phẩm chiến lược, sản phẩm thay thế phù hợp thị hiếu và nhu cầu người sử dụng. - Cải tiến trang thiết bị - Công nghệ phục vụ cho việc sản xuất kinh doanh của Công ty nhằm đáp ứng kịp thời tính cạnh tranh trên thị trường so với đối thủ. ♦ Kiến nghị đối với nhà nước - Nhà nước cần hỗ trợ và ưu đãi cho các doanh nghiệp nói chung và Công ty nói riêng có thể tiếp cận với nguồn vốn vay một cách dễ dàng hơn khi doanh nghiệp có nhu cầu. - Lành mạnh hóa môi trường cạnh tranh, có biện pháp chống phá giá và độc quyền trên thị trường. - Cần hoàn thiện hệ thống luật pháp: cần tạo môi trường thong thoáng hơn về luật doanh nghiệp, luật khuyến khích đầu tư...nhằm tạo điều kiện và kích thích các doanh nghiệp có nhiều thuận lợi trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của mình. Việt nam đã gia nhập WTO và là một trong những nước được đánh giá đang phát triển, thu hút đầu tư mạnh mẽ các doanh nghiệp trong cũng như ngoài nước. Do vậy, các doanh nghiệp cần phải có những định hướng chiến lược chính xác, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh đồng thời định hướng cho sự phát triển và tồn tại của chính doanh nghiệp mình. Trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, Hiệu quả kinh tế là mối quan tâm hàng đầu của bất kỳ một đơn vị sản xuất kinh doanh nào. Nó là chỉ tiêu phản ảnh trình độ tổ chức và quản lý doanh nghiệp chỉ tiêu này là kết quả tổng hợp của các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng các yếu tố sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trước thời buổi kinh tế thị trường và cạnh tranh khốc liệt về chất lượng sản phẩm của như về giá và các dịch vụ đi kèm, Công ty TNHH MTV giai Mỹ sẽ không tránh khỏi những thuận lợi và khó khăn ở trên. Là một doanh nghiệp tư nhân, sản xuất, buôn bán các sản phẩm phục vụ cho ngành Nội Thất và Xây Dựng. Qua các chỉ tiêu đánh giá tình hình các yếu tố công ty sản xuất ta có thể thấy sự tiến bộ của công ty. Tuy nhiên, tiềm năng phát triển của công ty còn rất lớn, hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty vẫn còn có thể tăng cao hơn nữa bằng cách áp dụng các biện pháp cụ thể nhằm khắc phục những khó khăn trong quá trình sản xuất kinh doanh hiện nay không những mang lại lợi ích thiết thực và cần thiết cho sự phát triển thương hiệu mà giảm được chi phí Sản xuất kinh doanh đồng thời làm tăng thêm lợi nhuận cho Công ty trên bước đường hội nhập. Mặc dù bản thân hết sức cố gắng, nhưng vì thới gian tìm hiểu ở công ty có hạn. Chắc rằng những đánh giá, phân tích không thể tránh được những thiếu sót. Rất mong sự hướng dẫn, đóng góp của quý thầy cô, quý anh chị trong công ty để chuyên đề được hoàn thiện hơn và trở thành một tài liệu tham khảo hữu ích. Cuối cùng em hy vọng và tin tưởng rằng trong tương lai công ty sẽ phát huy những mặt mạnh vốn có, khắc phục những mặt yếu còn tồn tại nhằm nâng cao biện pháp để mở rộng sản xuất, đưa sản phẩm của công ty cạnh tranh được sản phẩm trong nước và trong khu vực để cùng hòa nhập vào thế giới ngày nay. --------------o0o-------------- Tạp chí thương mại số 10/2004 Tập thể tác giả . Tài chính doanh nghiệp- 2001 . NXB Lao Động Xã Hội. Ths. Phạm Văn Nam – ( Hiệu đính).- 2004 Quản trị học. NXB Phương Đông. Thạc sĩ Nguyễn Văn Tạo, “Nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường”, trang web: www.thongtinphapluatdansu.wordpress.com/2008/10/01/1748/

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docbai hoan chinh Dung.doc