Nâng cao năng lực thiết bị máy móc tại công ty cổ phân cơ khí chính xác só 1

MỤC LỤC Trang LỜI MỞ ĐẦU 1 PHẦN I: SỰ HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN VÀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ KỸ THUẬT CỦA CÔNG TY CPCK CHÍNH XÁC SỐ 1 3 1. Khái quát về doanh nghiệp 3 2. Quá trình ra đời và phát triển của Công ty 3 2.1 Lịch sử ra đời và sự thay đổi hình thức pháp lý của doanh nghiệp 3 2.2 Chức năng nhiệm vụ của Công ty cơ khí chính xác số 1 5 2.3 Cơ cấu tổ chức của công ty CP cơ khí chính xác số 1 6 2.3.1. Bộ máy quản lý của công ty 6 2.3.2 Hệ thống sản xuất của công ty 8 3 Đặc điểm cơ bản của Công ty 11 3.1 Đặc điểm về sản phẩm và thị trường tiêu thụ sản phẩm 11 3.2 Đặc điểm về quy trình sản xuất 122 3.3 Đặc điểm về nguyên vật liệu sử dụng 13 3.4 Đặc điểm về lao động của công ty 14 PHẦN II: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC MÁY MÓC THIẾT BỊ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ CHÍNH XÁC SỐ 1 17 1. Cơ cấu máy móc thiết bị 17 2. Tình hình sử dụng máy móc thiết bị 20 2.1 Về mặt số lượng 20 2.2 Về mặt thời gian 21 2.3 Về mặt công suất 24 3. Công tác khấu hao, sửa chữa và đầu tư máy móc thiết bị 25 3.1 Công tác tính khấu hao 25 3.2 Công tác bảo quản sửa chữa MMTB 27 4 Đầu tư máy móc thiết bị 28 5. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả và kết quả sử dụng máy móc thiết bị 32 5.1 Chỉ tiêu sức sản xuất máy móc thiết bị 32 5.2 Chỉ tiêu sinh lợi và nộp ngân sách 33 6. Đánh giá năng lực máy móc thiết bị tại Công ty cổ phần cơ khí chính xác số 1 36 6.1. Những thành tựu đạt được 36 6.2. Những tồn tại chủ yếu 39 6.2.1 Về công tác đổi mới MMTB 39 6.2.2 Công tác sữa chữa bảo dưỡng máy móc thiết bị 39 6.2.3 Về công tác tính khấu hao 40 6.2.4 Về công tác quản lý vận hành 40 6.3. Nguyên nhân chủ yếu của những tồn tại 41 6.3.1 Nguyên nhân khách quan 41 6.3.2 Nguyên nhân chủ quan 42 PHẦN III: GIẢI PHÁP ĐẦU TƯ NÂNG CAO NĂNG LỰC MÁY MÓC THIẾT BỊ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ CHÍNH XÁC SỐ 1 44 1. Đầu tư đổi mới máy móc thiết bị 44 2. Hoàn thiện công tác bão dưỡng sữa chữa máy móc thiết bị: 46 3. Nâng cao thời gian làm việc của máy móc thiết bị 49 4.Bố trí sử dụng hợp lý máy móc thiết bị 51 5.Tăng cường đào tạo và nâng cao trình độ cho cán bộ quản lý và công nhân vận hành máy 52 KẾT LUẬN 55 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 57 PHỤ LỤC 58 NHẬN XÉT CỦA CÔNG TY NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

doc66 trang | Chia sẻ: thanhnguyen | Lượt xem: 1780 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Nâng cao năng lực thiết bị máy móc tại công ty cổ phân cơ khí chính xác só 1, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
29,8%, năm 2006, đã tăng lên 1,46 tương ứng 21,63%. Điều đó cho thấy mỗi năm trung bình cứ 1 đồng máy móc thiết bị tạo ra 7- 8 đồng doanh thu, một hiệu suất sử dụng khá là cao, nó thể hiện tính hiệu quả trong việc sử dụng máy móc thiết bị của Công ty. Mặc dù việc đầu tư cho việc mua sắm trang bị máy móc thiết bị mới là rất hạn chế song hoạt động sản xuất của Công ty vẫn đạt hiệu quả. Nguyên nhân chính là sau khi cổ phần hóa, đến năm 2006 sau một thời gian tương đối dài làm việc thì công nhân trong Công ty đã thực sự nâng cao tay nghề và kinh nghiệm, một số công nhân đã được Công ty cho đi đào tạo lại và nâng cao hơn về trình độ kĩ thuật, chính vì thế việc vận hành máy móc thiết bị đã trơn tru hơn, sử dụng hiệu quả hơn và khai thác triệt để nhất công suất mà máy móc thiết bị có thể đem lại, đó là tín hiệu đáng mừng của Công ty cần duy trì và phát huy hơn nữa, để có thể đem lại lợi nhuận lớn cho Công ty. 5.2 Chỉ tiêu sinh lợi và nộp ngân sách Để đánh giá mức sinh lợi ta sử dụng chỉ tiêu - Hệ số sinh lợi (Hln), hệ số này được xác định như sau: Lợi nhuận Hln = Giá trị máy móc thiết bị Chỉ tiêu này cho biết một đồng giá trị máy móc thiết bị thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. - Hệ số nộp ngân sách (Hns), hệ số này được xác định như sau: Các khoản nộp ngân sách Hns = Giá trị MMTB Hệ số này cho biết một đồng giá trị máy móc thiết bị thì đống góp vào ngân sách là bao nhiêu. Bảng 11: Đánh giá khả năng sinh lợi và nộp ngân sách Chỉ tiêu 2004 2005 2006 So sánh năm 2004 và 2005 So sánh năm 2005 và 2006 Giá trị % Giá trị % 1.Lợi nhuận(trđ) 1.800 1.600 1.900 (200) 11,1 300 18,75 2.Các khoản nộp ngân sách(trđ) 1.546 2.759 2.877 1213 78,45 118 4,27 3.Giá trị MMTB(trđ) 7884,615 6133,33 5294,76 (1751,28) 22,21 (838,57) 13,67 4.Hln (1/3) 0,22 0,26 0,36 0,04 18,18 0,1 38,46 5.Hns (2/3) 0,19 0,44 0,54 0,25 131,57 0,1 22,72 Nguồn: Phòng kế toán Từ số liệu về khả năng sinh lời và nộp ngân sách của Công ty, để thấy rõ hơn về các chỉ tiêu trên ta có biểu đồ đánh giá sau: Biểu đồ 5:Khả năng sinh lợi và nộp ngân sách Nhìn vào biểu đồ ta thấy hệ số sinh lời và hệ số nộp ngân sách là có tăng qua từng năm. Năm 2006 thì hệ số sinh lời của máy móc thiết bị là cao nhất 0,36 đạt hiệu quả nhất trong các năm gần đây, vì thế các khoản nôp ngân sách vì thế cũng tăng lên. Điều này củng dể hiểu vì sau khi tiến hành cổ phần hóa Công ty đã chuyển dần từ việc sản xuất theo đơn đặt hàng sang chủ động sản xuất sản phẩm để kinh doanh, danh mục sản phẩm cũng đa dạng hơn, vì thế hệ số lợi nhuận tăng lên đáng kể trong năm vừa qua. Các khoản nộp Ngân sách nhà nước hàng năm ( Thuế doanh thu, thuế đất, BHXH cho người lao động) bình quân hiện nay từ 3.000 – 3.500 triệu/năm. Tồn tại trong giai đoạn hiên nay đồi hỏi các Công ty phải biết thích ứng với kinh tế thị trường. Để có thể nâng cao các hệ số này, tức là nâng cao hiệu quả họa động sản xuất kinh doanh của Công ty, thì cần có những sự thay đổi tương đối. Không phải lúc nào củng rập khuôn máy móc, mà phải biết kết hợp thay đổi tùy vào điều kiện cụ thể và với nguồn lực hiện có của mình, phải không ngừng mua sắm đầu tư nâng cao năng lực máy móc thiết bị, nâng cao hệ thống cơ sở vật chất kĩ thuật, đồng thời nâng cao cả về chiều sâu là trình độ của cán bộ công nhân viên trong Công ty. Việc nâng cao trình độ cán bộ công nhân viên, cán bộ kĩ thuật đặc biệt là công nhân vận hành máy móc thiết bị có ý nghĩa then chốt và quyết định, đó là điều kiện tiên quyết, là cơ sở quan trọng để Công ty có thể thực hiện tốt nhất những mục tiêu lợi nhuận đã đặt ra. 6. Đánh giá năng lực máy móc thiết bị tại Công ty cổ phần cơ khí chính xác số 1 Nước ta vốn xuất phát từ nước nông nghiệp lạc hậu, có trình độ sản xuất công nghiệp thấp. so với các nước khác trên thế giới thì nướcta có nền kinh tế khá tụt hậu so với mặt bằng chung. Tuy nhiên trong nhưng năm qua cùng với sự nổ lực và cố gắng của nhiều doanh nghiệp, cùng với những cải cách kinh tế đã tạo cơ sở và tiền đề đưa nước ta có những bước phát triển nhanh, với tốc độ tăng trưởng kinh tế rất ngoạn mục trung binh trong những năm gần đây là 7,1%, năm 2006 vừa rồi là 8,0 % một con quá ấn tượng đố với thế giới, và đã thu hút được rất nhiều nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào nước ta. Đặc biệt là nước ta đã hội nhập kinh tế thế giới với việc tham gia vào tổ chức thương mại lớn nhất WTO điều đó vừa là cơ hội vừa là thách thức cho các doanh nghiêp. Nếu khai thác và có những điều hỉnh phù hợp với thị trường thì se có những bước tiến phát triển, và có lợi nhuận lớn. với những cơ hội và thử thách như vậy nên với mỗi một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì phải có sự nhạy bén với thị trường, doanh nghiệp nào không tận dụng được cơ hội, vượt qua thử thách thì nhanh chóng sẻ bị đào thải ra khỏi thị trường. có những yếu tố là cơ hội đối với doanh nghiệp này nhưng là thách thức với doanh nghiệp khác, và ngược lại. trong nền kinh tế thị trường hiện nay, thì doanh nghiệp muốn tồn và phát triển, doanh nghiệp phải tự đánh giá mình, xác định những điểm yếu và điểm mạnh để đề ra kế hoạch và biện pháp nhằm phát huy thế mạnh hạn chế điểm yếu. Oông tác này được tiến hành ở mọi khía cạnh của doanh nghiệp, trong đó đóng góp không nhỏ là công tác quản lý và sủ dụng máy móc thiết bị, sao cho có thể sử dụng một cách hợp lý nhất và hiệu quả nhất máy móc thiết bị hiện có của Công ty. 6.1 Những thành tựu đạt được Với lịch sử hoạt động từ lâu, trải qua bao nhiêu thăng trầm, với những khó khăn có thể tưởng chừng như Công ty không thể qua khỏi nhưng cung với sự cố gắng và nổ lực của chính mình , Công ty đã từng bước vượt qua và phát triển một cách vững mạnh, tạo thương hiệu mạnh và uy tín cho mình, doanh thu không ngừng tăng trong những năm gần đây, thể hiện ưu thế so với doanh nghiệp cạnh tranh cùng nghành. Đời sống cán bộ công nhân viên trong Công ty ngày càng được cải thiện và nâng cao, tạo động lực rất lớn, khích lệ anh em trong Công ty nổ lực vì thành quả chung của Công ty. Bảng 13: Giá trị sản xuất CN và doanh thu của Công ty Khoản mục 2003 2004 2005 2006 Giá trị SXCN(Giá gốc 1994) 37.500 36.200 37.500 38.600 Tổng doanh thu 30.800 41.000 41.400 43.470 Doanh thu từ SXCN 30.800 41.000 41.400 43.470 Nguồn: Phòng kinh doanh Nhìn vào bảng giá trị SXCN và tình hình doanh thu trong năm qua, ta thấy doanh thu tăng cùng tỷ lệ với giá trị SXCN, nhưng tốc độ tăng của doanh thu nhanh hơn tốc độ tăng giá trị SXCN. Do đó ta thấy tầm quan trọng của máy móc thiết bị, đóng vai trò rất lớn trong việc thành công của Công ty, hiệu quả của hoạt động sản xuất phụ thuộc rất nhiều vào việc đầu tư nâng cao năng lực máy móc thiết bị. Với tình hình tài chính hiện nay của Công ty, mặc dù phải trang trải cho nhiều lĩnh vực khác nhau nhưng Công ty vẫn tích cực huy động nguồn vốn cho việc đầu tư mua sắm máy móc thiết mới nhằm phục vụ tốt hơn cho hoạt động sản xuất. Công ty đang huy động nguồn vốn trong cán bộ công nhân viên, từ nguồn khấu hao cơ bản, và vay vốn từ Tổng công ty để có vốn đầu tư cho việc mua sắm máy móc thiết bị. từ năm 2002 đến nay Công ty đã mua sắm khoảng 7-8 loại mới, với tổng số là 42 máy. Công ty chỉ đầu tư theo chiều rộng cho đồng bộ mà còn đầu tư theo chiều sâu nhằm nâng cao trình độ của công nhân cho phù hợp với trình độ máy móc thiết bị. Bên cạnh đó sau ba năm chuyển đổi hoạt động theo cơ chế Công ty cổ phần. tình hình SXKD của Công ty với sự đóng góp của việc đổi mới máy móc thiết bị thực sự phát triển toàn diện và có chất lượng:Chấn chỉnh đổi mới cộng tác tổ chức sản xuất, chuyển dịch cơ cấu sản xuất theo hướng tăng sản phẩm cơ khí khung xe phụ tùng phụ kiện xe máy, thiết bị bưu điện…đạt 80% giá trị doanh thu của Công ty. Đầu tư thiết bị, khuôn mẫu, gá lắp đổi mới công nghệ, chế tạo sản phẩm và tính hiệu quả trong sản xuất ( chế tạo ống cổ phuốc, ống khung, bưởng treo máy, bộ bàn chân…). Năng suất dập bộ dàn chân tăng lên 300%, giảm định mức vật tư sản xuất khung xe 15% Đẩy mạnh chế tạo sản phẩm mới, chuẩn bị tốt phương án sản phẩm cho các năm tiếp theo. Chế tạo thành công hộp xích xe máy kiểu Wave - Kiểu RS đã xuất hàng loạt lớn tiêu thụ ra thị trường. chế tạo thành công lõi cuộn giấy xuất khẩu, sản phẩm cơ khí nội thất theo đơn đặt hàng của hãng KIA…đang chế tạo mới các con lăn láp ráp vào dây chuyền băng tải lớn…tạo thế phát triển bền vững ở Công ty. Nâng cao công tác quản lý sản xuất, lấy thị trường tiêu quyết định mục tiêu sản xuất. hạn chế hàng hóa tồn kho, rút ngắn chu kí sản xuất sản phẩm, tận dụng vật tư đưa và sản xuất, áp dụng các biện pháp mới nhằm giảm lãng phí ga, khí hàn, lãng phí sử dụng thiết bị, lãng phí điện năng, đặc biệt đã chế tạo mới hàng loạt bộ khuôn đột dập thay thế khuôn củ. mỗi tháng tiết kiệm được hơn 10 tấn vật tư sắt thép các loại. Hoàn thiện quy chế quản lý, phát huy dân chủ Tổng sản lượng và doanh thu đã tăng bình quân 115.82%, từ sản xuất và doanh thu trước đây bình quân 20 tỷ đồng/năm, sau 5 năm thực hiện kế hoạch đã tăng gấp đôi sản lượng. năm 2004 đạt hơn 41 tỷ đồng, năm 2005 đạt 41,4 tỷ đồng, năm 2006 đạt 43,47 tỷ đồng. Tuy hiện giờ lượng máy móc chưa thật sự đủ so với nhu cầu, có những máy móc khấu hao đã hết nhưng vẫn được sử dụng, nhưng với sự quản lý và vận dụng một cách hợp lí nên hiệu quả mang lại vẫn cao, năng suất máy móc thiết bị được duy trì ổn định và ngày càng tăng lên. Về việc sửa chữa bảo dưỡng máy móc thiết bị, Công ty củng rất chú trọng. Công ty đã có những sự phân công hợp lý, với chế độ bảo dưởng hàng tuần, hàng tháng và việc phân rõ trách nhiệm đối với từng bộ phận, đã góp phần kéo dài thời gian hoạt động của máy móc thiết bị, củng như phát hiện kịp thời các sự cố hỏng hóc để sửa chữa, nâng cao hiệu quả sản xuất trong việc sử dụng máy móc thiết bị. 6.2. Những tồn tại chủ yếu 6.2.1 Về công tác đổi mới MMTB Mặc dù Công ty đã đầu tư thêm một số máy móc thiết bị mới nhằm phục vụ cho hoạt đông sản xuất, nhưng do nguồn vốn còn hạn chế nên việc mua sắm chưa thực sự đồng bộ, chủ yếu là mua bổ xung và tận dụng những máy móc thiết bị củ. điều này vô hình dung làm cản trở cho việc sản xuất hàng loạt sản phẩm của Công ty, nhiều lúcdây chuyền phải ngừng hoạt động do một số máy cũ bị hỏng phai mang đi sữa, các thiết bị máy móc nhập về từ nhiều nguồn khác nhau nên khi vận hành đôi khi gặp khó khăn, và không đạt hiệu quả như mong muốn …vì thế trong thời gian tới cần có sự đầu tư bổ xung, và chỉnh sửa hợp lí hơn. Bên cạnh đó, khi chuyên giao công nghệ do trình độ công nhân vẫn còn hạn chế nên khi nhân công nghệ lại phải thuê chuyên gia bên ngoài làm tăng chi phí. Mặt khác, khi vận hành lại gặp khó khăn, gây châm trể cho hoạt động sản xuất, điều đó làm giảm rất nhiều đến hiệu quả kinh doanh của Công ty. 6.2.2 Công tác sữa chữa bảo dưỡng máy móc thiết bị Hiện nay công tác bảo quản và sữa chữa được Công ty giao cho phòng kĩ thuật đảm nhiệm chính, và phân công rõ ràng đối với từng phân xưởng đảm nhận vận hành máy móc thiết bị, song hiệu quả đạt được vẫn chưa cao. Đôi khi chi phí cho hoạt đông này rất tốn kém, nhất là khi máy móc được đem đi sữa bên ngoài. Nguyên nhân là do trình độ tay nghề của cán bộ kĩ thuật và công nhân vận hành còn nhiều hạn chế, đặc biệt là cán bộ kĩ thuật, chưa thật sự đáp ứng được những yêu cầu đòi hỏi của công việc cũng như thích ứng được với trình độ tiến tiến của một số máy móc thiết bị mới được mua về. Hơn nữa do có nhiều trường hợp công nhân vận hành không báo cáo chính xác về tình trạng hổng hóc của máy móc, tự ý sữa chữa nhưng trình độ có hạn nên đã làm cho máy móc thiết bị không những không hoạt động trở lại mà còn bị hỏng hóc nặng thêm. Việc bảo dưỡng, sữa chữa máy móc thiết bị đòi hỏi phải thật nhanh chóng và kịp thời như thế mới đảm bảo cho tiến độ sản xuất sản phẩm, nếu viêc bảo dưỡng không được thực hiên tốt thì se gây nên sự chậm trể trong hoạt động sản xuất, hiệu quả kinh doanh sẻ thấp rất nhiều. Hiện nay Công ty đã tiến hành phân công việc bão dưỡng và sữa chữa theo kế hoạch rõ ràng, cụ thể đối với từng bộ phận tại từng phân xưởng sản xuất trên cơ sở, phòng kĩ thuật vẫn đảm nhận chính nhiệm vụ bảo dưỡng sữa chữa. điều đó làm cho công tác sữa chữa kết hợp được : sữa chữa lớn, vừa và nhỏ và tận dụng được mọi năng lực của toàn thể công nhân trong Công ty, tuy nhiên nhiều trường hợp có thể gây ra sự kéo dài trì trệ trong việc đưa máy móc đi vào hoạt động lại bình thường. 6.2.3 Về công tác tính khấu hao Hiện nay Công ty đang dùng phương pháp tính khấu hao đều, phương pháp này có ưu điểm là dể tính, làm cho giá cả sản phẩm ổn định. Tuy nhiên, do nhiều máy móc thiết bị tại Công ty đã được khấu hao gần hết, có những máy móc gần như đã khấu hao hết từ lâu do đó công tác tính khấu hao trong trường hợp này nhiều khi không phản ánh hết và chính xác mức khấu hao của máy móc thiết bị. Ngoài ra phương pháp này còn có nhược điểm là không tính đến giá trị đồng tiền giảm theo thời gian, không phải lúc nào đồng tiền củng có giá trị như nhau, do đó việc tính khấu hao ko chính xác, không xác định đúng hiệu quả của việc đầu tư mua sắm máy móc thiết bị. 6.2.4 Về công tác quản lý vận hành Hàng năm Công ty đều trích một chi phí cho việc mua sắm máy móc thiết bị cần bổ xung và nâng cao, các máy móc thiết bị mới thường là các máy móc có trình độ cao và hiện đại, điều này kéo theo những đòi hỏi về trình độ quản lý và vận hành cao hơn. Trước khi cổ phần hóa thì số lượng công nhân có độ tuổi lớn trong Công ty vẫn chiếm số nhiều, nên công tác vận hành máy móc còn gặp nhiều khó khăn và hạn chế, tuy có nhiều kinh nghiệm song sứ khỏe lại không đáp ứng. hiện nay sau khi tiến hành cổ phần háo thì lực lượng lao động lớn tuổi đã giảm đi nhiều, trong khi đó lượng lao động trẻ thì thiếu kinh nghiệm, mặc dù có thể nhạy bén, thích ứng nhanh công việc với máy móc thiết bị mới, song vân thiếu kinh nghiệm trong viẹc quản lý, điều khiển vận hành máy, họ chưa thực sự nắm bắt một cách nhuần nhuyễn hoạt động của máy, khả năng xử lý các sự cố bất thường. điều này thực sự là một khó khăn cho việc quản lý và vận hành máy móc thiết bị. Cần phải nhanh chóng tháo gỡ, có như vậy thi hiệu quả đem lại mới thật sự cao. 6.3. Nguyên nhân chủ yếu của những tồn tại 6.3.1 Nguyên nhân khách quan Công ty cổ phần cơ khí chính xác số 1 là doanh nghiệp công nghiệp, nên các sản phẩm của Công ty phụ thuộc rất nhiều vào yếu tố thị trường, khách hàng. Trong giai đoạn hiện nay, việc hội nhập kinh tế với quốc tế khiến cho các đối thủ cạnh tranh trực tiếp với Công ty ngày cang nhiều và găy gắt, chính vì thế Công ty cần có sự đáp ứng dầy đủ nhu cầu khách hàng về chất lượng cũng như mẫu mã hàng hóa, cần sản xuất cái mà thị trường cần chứ không sản xuất cái mà thị trường không cần. vì vậy xét một cách toàn diện thì những nguyên nhân khách quan mà hiện giờ Công ty đang phải đối mặt là: - Thứ nhất, do đặc thù sản phẩm của Công ty chủ yếu phụ thuộc vào đơn đăt hàng của khách hàng. Nhu cầu khách hàng ở mỗi thời điểm là khác nhau, điều này khiến cho công tác lên kế hoạch, và sản xuất gặp nhiều khó khăn, không phải lúc nào máy móc cũng hoạt động liên tục. Có những lúc máy móc hoạt động hết công suất có thể, nhưng có những lúc mà máy móc gần như là không hoạt động. điều đó khiến cho hiệu quả công việc đem lai chưa thực sự cao. - Thứ hai, xuất phát từ việc vay vốn của Công ty không được thực sự thuận lợi. trước khi cổ phần hóa, Công ty thường được sử hổ trợ tích cực của Tổng công ty về mặt vay vốn mua sắm thiết bị. nhưng từ khi tiến hành cổ phần hóa thì việc vay vốn hay huy động vốn nhằm đầu tư nâng cao máy móc thiết bị Công ty đều phải tự chủ đông, sự hổ trợ từ Tổng công ty là không còn nhiều như trước.việc vay vốn ngân hàng cũng khó khăn, do Tổng công ty không đứng ra bảo lãnh. Chính vì thế mà việc mua sắm may móc thiết bị chủ yếu sử dụng nguồn vốn khấu hao cơ bản là chính, vốn vay ngân hàng chỉ là nguồn vốn lưu động của Công ty. - Thứ ba, xuất phát từ chính sách kinh tế của nhà nước, một trong đó là chính sách nhập khẩu máy móc thiết bị, chuyển giao công nghệ. Khó khăn đó là việc xin giấy nhập khẩu, giảm thuế… những thiết bị mà trong nước chưa sản xuất được, nếu có thì chất lượng cũng không thật sự đảm bảo, đã ảnh hưởng rất nhiều đến tiến độ và hoạt động mua sắm máy móc thiết bị của Công ty. 6.3.2 Nguyên nhân chủ quan Ngoài những nguyên nhân khách quan trên thì việc sử dụng, nâng cao năng lực máy móc thiết bị cũng gặp những khó khăn xuất phát từ nội bộ bên trong Công ty. Những khó khăn đó là: - Thứ nhất, do trình độ chung của công nhân còn kém chưa thật sự đáp ứng được yêu cầu và đòi hỏi của công việc. Một số lao động kể cả cán bộ quản lý còn trì trệ thiếu năng động trong quản lý và công tác. Mặt khác nhiều máy móc được nhập về chưa có bộ phận đảm nhận và kiểm tra thật chính xác, mặc dù phòng kĩ thuật có sự trang bị tương đối đầy đủ. Hơn nữa, máy móc thiết bị được nhập về khi đưa vào hoạt động thì trình độ công nhân chưa phù hợp với độ tiến tiến máy móc thiết bị, do đó việc sử dụng chưa đem lai một cách có hiệu quả và năng suất cao nhất. - Thứ hai, tâm lý muốn sử dụng một cách triệt để giá trị máy móc thiết bị nên nhiều máy móc đã khấu hao hết, nhưng vẫn có thể dùng được, vì vậy Công ty vẫn cho hoạt động đưa vào sản xuất. điều đó làm cho việc nâng cao trình độ máy móc thiết bị, đầu tư mua sắm bị hạn chế và chậm trể, gây khó khăn cho Công ty trong việc theo kip trình độ kĩ thuật chung của các doanh nghệp cạnh tranh trong nghành trên thị trường, sản phẩm sản xuất ra cũng hạn chế về mặt chất lượng vì vậy nhiều lúc không đáp ứng được yêu cầu của khách hàng, dẫn đến khả năng cạnh tranh với các đối thủ sẻ bị yếu thế. - Thứ ba, khả năng tìm kiếm mở rộng thị trường cũng gặp nhiều khó khăn. Sản xuất phát triển nhưng chưa thực sự vững chắc. Sản phẩm của Công ty phụ thuộc vào thị trường nội địa. Công ty hiện giờ vẫn chủ yếu sản xuất theo đơn đặt hàng của những bạn hàng đã có quan hệ từ lâu, theo từng đợt và theo từng thời điểm chính vì thế máy móc không được hoạt động liên tục, nên chưa phát huy tối đa công suất của máy móc thiết bị. Trong thời gian tới Công ty nên có sự khảo sát thị trường hiệu quả hơn, cần có danh mục khách hàng thường xuyên, đặc biệt khi nước ta đã hội nhập vào kinh tế thế giới, mở cửa và tham gia vào WTO. Công ty nên có sự trang bị thật kĩ để đón nhân những cơ hội và thử thách. - Thứ tư, đó là dây chuyền máy móc thiết bị chưa thật sự đồng bộ, việc sữa chữa chưa được Công ty chú trong đúng mức, mặc dù đã có phòng kĩ thuật chuyên trách, song công tác bão dưỡng sữa chữa vẫn chưa được đầu tư tốt, Công ty vẫn chưa có xưỡng phục vụ cho công tác sữa chữa nên việc sữa chữa bảo dưỡng gặp rất nhiều khó khăn, ảnh hưởng rất nhiều đến hoạt đông sản xuất, nhất là những lúc hàng được đặt với khối lượng lớn trong thời gian ngắn. - Thứ năm, đó là việc huy động nguồn vốn cho việc đầu tư mua sắm thiết bị đồng bộ, từ khi tiến hành cổ phần hóa đang gặp nhiều khó khăn, việc huy động chỉ tập trung vào cán bộ công nhân trong Công ty là chính, nhưng ngay cả việc huy động vốn từ cán bộ công nhân viên trong Công ty cũng ko thật sự thuận lợi, chính vì thế việc huy động từ các đơn vị bên ngoài lại càng khó khăn. Hiện nay nguồn vốn huy động được chủ yếu vẫn là nguồn vốn lưu động và nguồn vốn này chưa thật sự đảm bảo cho những kế hoạch phát triển lâu dài của Công ty. PHẦN III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC MÁY MÓC THIẾT BỊ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ CHÍNH XÁC SỐ 1 1. Đầu tư đổi mới máy móc thiết bị Trong các doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp công nghiệp máy móc và thiết bị là tài sản cố định là cơ sở vật chất kĩ thuật chủ yếu, quyết định sự tồn tại của doanh nghiệp. Đầu tư máy móc thiết bị mở rộng quy mô sản xuất, đầu tư công nghệ mới là việc làm tất yếu của mỗi doanh nghiệp. Doanh nghiệp nào muốn cạnh tranh được, muốn sản phẩm của mình được khách hàng chấp nhận, cạnh tranh với các doanh nghiệp khác trong nghành, muốn tồn tại, phát triển, trụ vững trong nền kinh tế thị trường, thì trước khi bắt đầu mỗi quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp nhất thiết phải có sự đầu tư vốn lớn để mua sắm máy móc thiết bị, lắp đặt các dây chuyên công nghệ phục vụ cho hoạt động sản xuất. Mặt khác, trong quá trình sử dụng, giá trị máy móc thiết bị giảm dần theo thời gian. Sự giảm dần của máy móc thiết bị là do hao mòn sinh ra bởi vì chúng tham gia nhiều vào quá trình sản xuất kinh doanh và giá trị của chúng được chuyển dần vào giá trị sản phẩm. Hiện nay máy móc tại Công ty cổ phần cơ khí chính xác số 1vẫn đang còn thiếu, chưa đủ và chưa đồng bộ, các máy móc thiết bị đảm bảo về mặt vận hành vẫn còn ít. Có những mặt hang chủ lực như quạt điện, máy đông lực..thì máy móc thiết bị bây giờ vẫn còn lạc hậu, chưa được đầu tư mua sắm mới trong khi đó những sản phẩm theo nhu cầu thị trường lại được đầu tư nhiều nhưng lượng hàng đặt không được thường xuyên, vì thế gây ra tình trạng “thừa mà thiếu”. với thực tế như trên thì nhu cầu đầu tư nâng cao may móc thiết bị mới của Công ty là vô cùng cấp thiết. Để tăng cường năng lực máy móc thiết bị sản xuất, đổi mới công nghệ thi việc đầu tư đồng bộ trang thiết bị hiện nay là điều cần thiết để giúp Công ty mở rộng sản xuất giành laị và chiếm lĩnh thị trường nội địa, từ đó vươn ra các thị trường khác. Tuy nhiên vơi những điều kiện khách quan và chủ quan thì công ty nên xem xét chế độ đầu tư cho phù hợp. Công ty cần phân tích những tình huống sau: - Nếu đầu tư từng loại thiết bị đơn lẻ thì khả năng chủ động trong sản xuất sẻ bị hạn chế, khả năng khai thác tối đa công suất của các thiết bị đó cũng bị hạn chế, dẫn đến hiệu quả kinh tế là rất thấp. - Nếu đầu tư ở các máy móc thiết bị nhỏ, rẻ thì sẻ nhanh chống bị lạc hậu, máy móc thiết bị sẻ sớm bị loại bỏ, hiệu quả kinh tế về lâu về dài sẻ không có. - Nếu đầu tư các loại máy móc thiết bị tiên tiến và hiện đại thì vốn đầu tư lớn. với khả năng tài chính đang gặp khó khăn của Công ty thì khó có thể đáp ứng, thời gian hoàn vốn kéo dài, giá thành sản phẩm cao, thì trường sẻ khó chấp nhận. - Nếu đầu tư các thiết bị thuộc loại tiên tiến hiện nay mà thị trường trong nước và ngoài nước đang phổ biến là phương án tốt nhất, vì vốn đầu tư không quá lớn, công nghệ thi công tiên tiến, đảm bảo kĩ thuật và hiệu quả kinh tế lâu dài. Từ những phân tích trên chúng ta có thể đưa ra những tiêu chí lựa chọn máy móc thiết sau đây: - Đảm bảo tính tiên tiến của thiết bị, đồng bộ trong dây chuyền thi công của đơn vị. - Vốn đầu tư phải phù hợp, đảm bảo hiệu quả kinh tế kĩ thuật - Khả năng thu hồi vốn nhanh - Thiết bị sử dụng tin đảm bảo chất lượng, dễ dàng trong việc vận hành - Chế độ bão dưỡng và sữa chữa phải được chú trọng, phụ tùng thay thế máy móc thiết bị phải có sẳn trên thị trường. Về phương án đầu tư có thể có các phương án sau: - Mua mới hoàn toàn máy móc thiết bị hiện đại nhất của các nước phát triển trên thế giới. - Mua các máy móc thiết bị mới hoàn toàn vào loại hiện đại đang phổ biến hiện nay. - Mua máy móc thiết bị hiện đại phổ biến hiện nay nhưng đã qua dụng 1-2 năm. Qua phân tích và phụ thuộc vào khả năng tài chính hiện nay của Công ty thì phương án mua mới máy móc thiết bị hiện đại mà đang được dùng phổ biến hiện nay, hoặc mua máy móc thiết bị đang phổ biến nhưng đã qua sử dụng từ 1- 2 năm, chất lượng vẫn đảm bảo là phù hợp nhất với Công ty hiện nay. Phương án này co ưu điểm đó là: - Vốn đầu tư không quá lớn - Giá thành sản phẩm không quá cao - Nâng cao hiệu quả thời gian khai thác công suất của máy móc thiết bị - Phụ tùng thay thế có sẳn trên thị trường nên công tác bão dưỡng sữa chữa máy móc thiết bị rất thuận lợi dễ dàng. 2. Hoàn thiện công tác bão dưỡng sữa chữa máy móc thiết bị: Là một doang nghiệp công nghiệp, các sản phẩm của Công ty là các mặt hàng cơ khí, thì máy móc thiết bị luôn đóng một vai trò rất quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng hoạt đông sản xuất, và hiệu quả kinh doanh của Công ty. Máy móc thiết bị cũng chiếm một tỷ lệ lớn trong tổng số tài sản của Công ty, vì thế máy móc thiết bị đóng một vai trò quan trọng trong việc duy trì và mở rộng quy mô sản xuất của Công ty. Chính vì thế để cho máy móc hoạt động một cách bình thường, khai thác một cách triệt để tối đa nhất công suất máy có thể đem lại thì công tác bảo dưỡng, sữa chữa máy móc thiết bị cần được chú trọng, và thực hiện tốt thì sẻ góp phần hạn chế tình trạng hỏng hóc, giảm thời gian chết, giảm hao mòn vô hình và nâng cao được hiệu quả sử dụng của máy móc thiết bị, sử dụng hiệu quả nguồn vốn kinh doanh của Công ty. Hiện nay, tình hình máy móc thiết bị của Công ty cổ phần cơ khí chính xác số 1 phần lớn đều đã lạc hậu, phần lớn các máy móc thiết bị đang dùng đều đã được khấu hao hết, do đó công suất hoạt động của máy móc thiết bi là không cao, gây nên tình trang chậm trể đối với các dây chuyền sản xuất, ảnh hưởng đến chất lượng các sản phẩm được sản xuất ra. Điển hình là các loại máy móc thiết bị sau đây Công ty cần có chế độ bảo dưỡng, sữa chữa thích hợp: Bảng 14: Hiệu quả công tác bão dưỡng sữa chữa được thực hiện tốt Loại máy Mức độ hỏng hóc(%) Chi phí sữa chữa(trđ) Chi phí cho đổi mới(trđ) Hiệu quả do sữa chữa máy móc mang lại Máy cuốn dây đồng 50 49,950 83,25 33,3 Máy cắt 50 42,788 71,313 28,525 Máy dập 40 82,248 137,08 54,832 May phay 41,2 179,778 299,63 119,852 Máy tiện 32 115,898 193,164 77,266 Máy bào 25 100,147 166,911 66,764 Máy hàn 33,3 47,1144 78,524 31,41 Máy cưa 24,1 54,33 68,45 14,21 Thiết bị khác 45,2 48,14 92,12 43,08 Tổng 457,569 Nhìn vào bảng số liệu ta thấy, việc thực hiện tốt công tác bảo dưỡng sữa chữa sẻ tiết kiệm cho Công ty một khoản là 457,569 trđ so với việc mua mới lại các máy móc thiết bị, vì vậy bảo dưỡng máy móc hợp lý là việc làm rất cần thiết cho Công ty. Góp phần vào việc sử dụng có hiệu quả nguồn vốn kinh doanh của Công ty Trong quá trinh sử dụng máy móc thiết bị, Công ty phải luôn tiến hành sữa chữa bảo dưỡng nhằm đảm bảo năng lực sản xuất binh thường của máy móc thiết bị chẳng hạn như: giữ gìn, lau dầu, tra ốc, van mỡ...Bảo dưỡng và sữa chữa hợp lý máy móc thiết bị sẻ được hạn chế sự cố hổng hóc trong quá trình sử dụng, kéo dài tuổi thọ của máy móc, giảm thiểu thời gian ngừng và tăng năng lực hoạt động cho máy móc. Do đó có thể thấy việc giữ gìn và sữa chữa máy móc thiết bị là một biện pháp quan trọng để sử dụng máy móc có hiệu quả. Sau khi tiến hành cổ phần háo, Công ty đã có sự đánh giá lại chính xác tình trang máy móc thiết bị, từ đó Công ty đã có sự phân công rõ ràng trách nhiệm cho từng cá nhân, từng tổ sản xuất và các phòng ban chuyên trách. Hiệu quả mang lại thật sự khả quan. Tuy nhiên, không tránh được những yếu tố khách quan và chủ quan gây nên tình trạng hỏng hóc của máy móc thiết bị, nhiều khi việc kiểm tra máy móc theo kế hoạch đặt ra là chưa được đảm bảo, vì vậy mà chi phí sản xuất của Công ty tăng lên. Do vậy trong thời gian tới, để khắc phục tình trạng này, đảm bảo cho công tác sữa chữa máy móc thiết bị có thể tiến hành đúng kế hoạch thì Công ty nên thực hiện các biện pháp sau: - Tăng cường công tác sữa chữa tại chổ: đối với những máy móc thiết bị mà đặc tính kĩ thuật đòi hỏi không cao, dụng cụ sữa chữa bảo dưỡng không quá phức tạp thì Công ty nên bố trí người một cách hợp lí cho tiến hành sữa chữa ngay tại nơi đặt máy móc, hạn chế việc di chuyển máy móc đi bão dưỡng ở nơi khác, vừa tiết kiệm thời gian vừa tiết kiệm chi phí sữa chữa. hơn nữa việc tiến hành sữa chưa như vậy có thể huy động đựợc năng lực sữa chữa của công nhân., những dây chuyền máy móc có thể vẫn được hoạt động trong quá trình bão dưỡng. - Ban lãnh đạo công ty cần trao trách nhiêm rõ ràng cụ thể và chính xác đến từng cá nhân, từng phòng ban, từng bộ phận phân xưỡng, đặc biêt là nhưng công nhân trực tiếp vận hành máy móc thiết bị. từ đó theo dõi chặt chẽ, báo cáo thường xuyên các hỏng hóc xảy ra để lên kế hoạch và biện pháp khắc phục kịp thời. để nâng cao ý thức đên tập thể và mỗi cá nhân thì Công ty nên có chế đọ thưởng phạt phân minh, nhằm hướng mọi người có y thức bảo vệ tài sản chung của Công ty, những cá nhân nào không có ý thức đối với máy móc sử dụng, sử dụng một cách bừa bãi, không bão dưỡng kĩ càng thì nên có biện pháp xử lý, như phạt hành chính…đồng thời khích lệ anh em trong Công ty sáng tạo nâng cao chuyên môn tìm tòi khắc phục những hỏng hóc, và có những phần thưởng xứng đáng. - Tổ chức kiểm tra theo dõi định kỳ tức là lên kế hoạch vừa tính toán sơ bộ trước nội dung công tác sữa chữa. bên cạnh đó cần lập kế hoạch sữa chữa dự phòng nhằm khôi phục và sữa chữa để đối phó với tình trạng hư hỏng một cách bất ngờ, hạn chế nhỏ nhất những thiệt hại cóthể xảy ra. - Sữa chữa tiêu chuẩn: là căn cứ vào tiêu chuẩn kĩ thuật đã có sẳn để xác định kì hạn và nội dung cần sữa chữa. sau đó đến kì hạn mà tiến hành sữa chữa theo quy định. Việc sữa chữa tiêu chuẩn thường được áp dụng với những máy móc thiết bị có tình hình làm việc cụ thể và đều đặn, hao mon có thể tính chính xác trước được. Để có thể thực hiện những biên pháp đó thì ban lãnh đạo Công ty cần có những kế hoạch củ thể và tỷ mĩ, cần theo dõi và phân công chính xác đối với từng cá nhân phụ trách. Phải có bộ phận giám sát và theo dõi như thế công tác bảo dưỡng và sữa chữa mới có thể phát huy hết hiệu quả và đạt kết quả như mông muốn. 3. Nâng cao thời gian làm việc của máy móc thiết bị Khối lượng sản phẩm sản xuất ra trong quá trình sản xuất phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó có thời gian hoạt động của máy móc thiết bị. khối lượng tạo ra tỷ lệ thuận với thời gian hoạt động. do đó sử dụng tốt thời gian làm việc cảu máy móc thiết bị có một ý nghĩa hết sức quan trọng. Hiện nay máy móc thiết bị tại Công ty tình trạng không hoạt đông vẫn tồn tại, chính vì thế để có thể sử dụng một cách có hiệu quả nhất thời gian hoạt động của máy móc thiết bị Công ty có thể sử dụng các biện pháp sau đây: - Tăng cường công tác quản lý đối với công nhân trực tiếp vận hành máy móc thiết bị, kiểm soát chặt chẻ tránh để xãy ra tình trạng chây lười, làm việc thiều hiệu quả. - Chú trọng công tác bão dưỡng sữa chữa, thay thế máy móc thiết bị, tránh tình trang sữa chữa kéo dài, làm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất của dây chuyên thiết bị, làm giảm hiệu suất hoạt động của máy móc thiết bị. - Đảm bảo các yếu tố khách quan như cung cấp nguyên vật liệu, nhiên liệu một cách đầy đủ và kịp thời, tránh tình trạng làm gián đoạn hoạt động sản xuất, làm cho máy móc thiết bị hoạt động với công suất tôt nhất. - Đẩy mạnh công tác tìm kiếm thị trườn, tìm kiếm khách hang. Hiện nay, Công ty chủ yếu cung cấp hàng cho các đối tác quen thuộc, chỉ giới hạn trong khu vực phía Bắc như Hà Nội, Bắc Ninh, Hải Phòng, Quảng Ninh…mà chưa tiến sâu vào bên trong nên có sự hạn chế trong đơn đặt hàng. Vì vậy Công ty nên có kế hoạch mở rộng thị trường, tìm kiếm thêm đối tác bạn hàng, đảm bảo cho Công ty trong tình trạng luôn làm không hết việc chứ không làm theo đơn hàng, theo thời kì như hiện nay. - Hoàn thiện danh mục hệ thống các sản phẩm của Công ty trong thời gian tới, đề ra kế hoạch cho các máy móc thiết bị hoàn thành trong một thời gian cụ thể và nhất định. - Quán triệt cho các công nhân trực tiếp vận hành máy móc thiết bị chịu trách nhiệm về thời gian làm việc của máy, phải đảm bảo đúng tiến độ và thời gian theo kế hoạch mà Công ty đã đề ra. Đi cùng đó là khen thưởng đối với những người đảm bảo đúng yêu cầu, ngược lại đối với những cá nhân không hoàn thành đúng tiến độ thì sẻ chiu hình thức kĩ luật mà Công ty đã đưa ra. Nếu Công ty có thể sử dụng các biên pháp trên thi hiệu quả đem lại là : Bảng 15: Hiệu quả nâng cao thời gian làm việc của MMTB khi thực hiện biện pháp STT Loại máy Đang sử dụng thực tế Số lượng máy móc thiết bị tăng lên Hiệu quả mang lại 1 Máy cuốn dây đồng 2 2 0,86 2 Máy cắt 3 2 0,95 3 Máy dập 6 4 2 4 May phay 11 8 4 5 Máy tiện 17 5 3,5 6 Máy bào 11 5 2,5 7 Máy hàn 26 7 1,25 7 Máy cưa 6 4 2 9 Thiết bị khác 13 2 1,05 Tổng 4.Bố trí sử dụng hợp lý máy móc thiết bị Bố trí sản xuất trong doanh nghiệp có ý nghĩa rất quan trọng. bố trí hợp lý sẻ tạo ra năng suất và chất lượng cao hơn, nhịp độ sản xuất nhanh hơn, tận dụng tối đa các nguồn lực vật chất vào sản xuất nhằm thực hiện những mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp. Bố trí sản xuất ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nếu việc bố trí không tốt thì dẫn đến những chậm trễ trong vận hành máy móc thiết bị, ảnh hưởng xấu đến năng suất lao động. Máy móc hiện có của Công ty đa phần đã và đang khấu hao gần hết, nên hiệu suất hoạt động là rất thấp, hơn nữa những thiết bị mới nhập về vẫn chưa được sử dụng một cách hiệu quả nhất, chính vì thế để có thể khai thác tối đa công suất máy móc thiết bị, Công ty nên có sự bố trí máy móc thiết bị : - Phân chia quá trinh công nghệ máy móc thiết bị thành từng bước công việc theo một trình tự hợp lý nhất với một quan hệ tỷ lệ chặt chẻvề thời gian sản xuất. - Từng phân xưởng sản xuất được chuyên môn hóa cao và được bố trí sản xuất theo từng dạng sản phẩm khác nhau, tạo thành dây chuyền. Mỗi bộ phận sản xuất đảm nhân một bước công việc nhất định, nguyên vật liệu được vân động một hướng cố định với đường đi là ngắn nhất. - Bảo quản và giữ gìn tốt các máy mốc thiết bị phương tiện vận chuyển - Bố trí công nhân đúng tiêu chuẩn nghề nghiệp, coi trọng an toàn lao động Với sự bố trí như thế hiệu quả đem lại thể hiện ở các mặt sau: - Tăng sản lượng của đơn vị máy móc và đơn vị diện tích sản xuất do sử dụng thiết bị, giảm thời gian gián đoạn trong sản xuất. - Rút ngắn chu kì sản xuất, giảm bớt lượng sản phẩm dở dang, do đó làm tăng tốc độ luân chuyển nguồn vốn kinh doanh của Công ty. - nâng cao năng suất lao động nhờ chuyên môn hóa công nhân, xóa bỏ thời gian ngừng sản xuất để điều chỉnh máy móc thiết bị. Bên cạnh việc bố trí hợp lý máy móc thiết bị thì Công ty cũng nên tiến hành thanh lý các máy móc đã không còn sử dụng, tránh đưa đến chất lượng sản phẩm không như mong muốn, ảnh hưởng đến uy tín và hình ảnh của Công ty. 5.Tăng cường đào tạo và nâng cao trình độ cho cán bộ quản lý và công nhân vận hành máy Máy móc thiết bị là cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp, được con người sử dụng làm phương tiện sản xuất phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Phương tiện sản xuất là phần cứng thì sự tác động của con người là phần mền, nếu thiếu yếu tố này thì các phương tiện sản xuất sẻ mất hết giá trị sử dụng. điều này chứng tỏ rằng trình độ quản lý của con người là nhân tố quyết định hiệu quả sử dụng máy móc thiết bị. vì vậy việc nâng cao trình độ cho cán bộ quản lý và công nhân trực tiếp sản xuất là việc làm hết sức cần thiết nhằm tăng cường năng lực sản xuất và hiệu quả sử dụng của máy móc thiết bị. Ở Công ty cổ phần cơ khí chính xác số 1 hiện nay, trình độ tay nghề của công nhân vẫn chưa thực sự cao, trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ quản lý cũng còn nhiều hạn chế, vì thế việc điều hành và sử dụng máy móc thiết bị đang còn nhiều bất cập. Hơn nữa trong thời gian tới, Công ty cần phải tiếp tục đầu tư mua sắm nâng cao máy móc thiết bị phục vụ cho các dự án hoạt động sản xuất của mình, đáp ứng nhu cầu của thị trường, chính vì thế cần có những biện pháp nhằm nâng cao trình độ của cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty để có thể vừa sử dụng tốt những thiết bị hiện có vừa có đủ trình độ thích ứng với mức độ hiện đại tiên tiến của máy móc thiết bị mới. Trong thời gian qua, Công ty đã có nhiều lượt cán bộ được đào tạo, đào tạo lại nhưng vẫn chưa qua các lớp đào tạo chính quy, cơ bản.việc đào tạo chỉ tiến hành khi có nhu cầu chứ chưa mang tính chiến lược lâu dài. Nếu việc đầu tư máy móc thiết bị diễn ra nhanh chóng thì với đội ngũ cán bộ công nhân hiện tại là chưa đáp ứng một cách tốt nhất. Vì vậy, để có thể đào tạo cán bộ quản lý và công nhân một cách có hiệu quả thì Công ty nên thực hiện những biện pháp sau: - Đối với cán bộ quản lý: Cần làm tốt ngay từ công tác tuyển chọn cán bộ, cân nhắc cám bộ một cách chính xác phù hơp với từng vị trí, phòng ban tuyển chọn. bên cạnh đó, ngoài việc lựa chọn thật chính xác năng lực tưng người, Công ty cần có sự phối hợp chặt chẻ giữa từng cá nhân, từng vị trí như thế thì hiệu quả công việc đem lại mới tăng lên. Sự phối hợp giữa các thành viên trong Công ty là vô cùng quan trọng, đóng vai trò chủ đạo là ban lãnh đạo Công ty, là yếu tố quyết định phương hướng và đề ra những mục tiêu cho Công ty, do đó việc nâng cao trình độ và kiến thức cho những người thuộc quản lý là vô cùng quan trọng. Ngoài việc nâng cao trình độ cho những người quản lý, Công ty cũng rất chú trọng việc tuyển chọn những cán bộ trẻ năng động, nhiệt tình và sáng tạo, có trình độ chuyên môn, am hiểu về thị trường để có thể tiếp cận những công nghệ mới tiên tiến. Đặc biệt những cán bộ quản lý máy móc thiết bị thì Công ty phải không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, cập nhật những kiến thức kĩ thuật mới để có thể nhanh chóng áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào công tác quản lý máy móc thiết bị. Để từ đó có thể đưa ra những quyết định đúng đắn, tránh lãng phí và nâng cao được hiệu quả sử dụng máy móc thiết bị. - Đối với công nhân trực tiếp vận hành máy móc thiết bị Cần phải tổ chức những buổi tập huấn nâng cao nghiệp vụ, thường xuyên đào tạo và đào tạo lại nhằm mục đích nâng cao tay nghề chuyên môn. Đồng thời, mời các chuyên gia đến tập huấn hướng dẫn họ có thể đảm nhận những công việc có mang tính chất kĩ thuật cao khi vân hành những máy móc thiết bị mới. Hình thức đào tạo cho công nhân trực tiếp vân hành máy móc thiết bị có thể gửi đi học ở các trưòng công nhân kĩ thuật, kinh phí do cá nhân tự trả, hoặc Công ty trả hay hỗ trợ một phần, cũng có thể áp dụng biện pháp khuyến khích vật chất như tăng lương, cân nhắc vị trí công tác mới cao hơn… Hàng năm, Công ty nên tổ chức các cuộc thi tay nghề giỏi nhằm tạo ra sân chơi, giao lưu giữa các công nhân, giúp họ học hỏi thêm kinh nghiệm của nhau. Phát động nhiều đợt thi đua đẩy mạnh sản xuất, đảm bảo việc làm thường xuyên liên tục cho cán bộ công nhân viên. Nâng cao mức thu nhập hàng tháng. Tổ chức lại nhà ăn giữc ca, nâng cáp hệ thống đường nội bộ trong Công ty Ngoài ra Công ty nên thắt chắt kĩ luật, kĩ cuơng trong quá trình làm việc đối với toàn thể công nhân trong Công ty. Phải giáo dục, tuyên truyền cho người công nhân ý thức được trách nhiệm cũng như tinh thần tự giác trong việc bảo quản lau chùi máy móc thiết bị sau mỗi ca làm việc, tránh những hư hỏng mất mát không đáng có. Để có thể nắm được tình hình này thì cán bộ quản lý phải theo dõi chặt chẻ và nắm rõ lịch làm việc của từng phân xưỡng sản xuất, cũng như từng loại máy móc thiết bị để có thê lên kế hoạch cho việc bão dưỡng và sữa chữa, hạn chế tối đa thời gian ngừng máy để sữa chữa. Và để có thể tạo ra sự đoàn kết phối hợp chặt chẻ thì mỗi thành viên trong Công ty phải cùng cố gắng, phát huy tinh thần tập thể, như vậy thì mới phát huy được sự ăn ý trong công việc, đem lai hiệu quả kinh doanh cao nhất cho Công ty. KẾT LUẬN Công ty cổ phần cơ khí chính xác số 1 là một Công ty có bề dày vè sản xuất, là đơn vị thành viên trực thuộc Tổng công ty máy động lực và máy nông nghiệp Việt Nam-Bộ Công nghiệp. Công ty đã tiến hành cổ phần hóa từ năm 2004, đến nay cơ bản đã hoàn thành quá trình cổ phần hóa, đó là sự kích thích cho sự phát triển của Công ty. quá trình hoạt động sản xuất của Công ty tuy gặp nhiều khó khăn song bằng nổ lực của CBCNV trong Công ty, cùng với sụ giúp đỡ của Tổng Công ty, Công ty đã gặt hái được nhiều thành công, lợi nhuận thu về tăng dần qua các năm. Các mặt hàng sản xuất đa dạng và phong phú hơn, đi kèm là chất lượng củng tăng, vì thế uy tín của Công ty trên thị trường ngày càng ổn định và có được sự tin tưởng từ các đối tác kinh doanh, đấy là một tín hiệu đáng mừng. Tuy nhiên, Công ty vẫn còn một số mặt hạn chế. Như về trang thiết bị máy mốc, có những máy móc tuổi đời hoạt đổng rất cao nhưng vẫn đang được sử dụng, và một số máy móc vẫn chưa sử dụng hết công suất, do đặc thù sản xuất theo đơn đặt hàng nên phần nào ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm Công ty ở một số mặt hàng. Ngoài ra thị trường của Công ty vẩn đang còn hạn chế, chủ yếu các tỉnh miền bắc và bắc trung bộ, và vẩn còn phị thuộc vào các đơn đặt hàng của các khách hàng quen. Điều đó phần nào làm giảm tính chủ động và sự linh hoạt của, làm giảm hiệu quả kinh doanh của Công ty. Công ty cổ phần cơ khí chính xác số 1 tuy còn nhiều khó khăn vướng mắc nhưng hoạt động sản xuất của Công ty ngày càng phát triển theo chiều hướng tích cực, chất lượng được nâng cao, thi phần tương đối ổn định. Cùng với sự định hướng đúng đắn của lãnh đạo Công ty, sự liên kết chặt chẻ với các bạn hàng, đó sẻ là cơ sở và động lực để Công ty phát huy hết khả năng, trở thành Công ty sản xuất công nghiệp cổ phần lớn mạnh. Sau thời gian thực tập tại Công ty, với sự nhìn nhận và tổng hợp của bản thân, em đã đưa ra một số vấn đề thực trạng máy móc thiết bị tại Công ty. Từ đó đưa ra một số biện pháp và phương án nhằm sử dụng một cách tốt nhất, hiệu quả nhất, khai thác triệt để năng lực công suất của máy móc thiết bị, đem lại hiệu quả kinh doanh cao nhất cho Công ty. Do thời gian thực tập chưa thật sự nhiều, điều kiện thực tiễn vẫn còn ít, nên chuyên đề sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Song với sự cố gắng của bản thân, cùng với sụ giúp đỡ của các cô chú trong Công ty, và những ý kiến của thầy giáo hướng dẫn PGS.TS Lê Công Hoa em đã hoàn thành chuyên đề của mình. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các cô chú, thầy và các bạn để chuyên đề có thể hoàn thiện tốt hơn. TÀI LIỆU THAM KHẢO Giáo trinh Kinh tế và quản lý công nghiệp(NXB giáo dục-1999) Giáo trình kinh tế và tổ chức sản xuất trong doanh nghiệp(NXB giáo dục- 1998) Giáo trình Quản trị doanh nghiệp (NXB Lao động – xã hội 2004) Giáo trinh Quản trị chức năng thương mai của Doanh nghiệp công nghiệp(NXB Thống Kê) Tạp chí Kinh tế thế giới số 5(61)2003 Tăng cưòng huy động và sử dụng hiệu quả vốn ĐTNN ở Việt Nam _Tạp Thương mại số 30/2003 Báo cáo thực hiện kế hoạch 6 tháng đầu năm 2004 Công ty CP cơ khí chính xác số 1 Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2004, 2005, 2006 Công ty CP cơ khí chính xác số 1 Bản phương hướng kế hoạch năm 2007 Công ty CP cơ khí chính xác số 1 Bản xây dựng kế hoạch 5 năm 2006 – 2010 Công ty CP cơ khí chính xác số 1 Bảng cân đối kế toán, báo cáo tài chính của Công ty năm 2005, 2006 Bản kê khai tái sản Công ty CP cơ khí chính xác số 1 năm 2004,2005,2006 Thưong nghiệp thị truờng Việt Nam*số tháng 5.2004 Những vấn KINH TẾ THẾ GIỚI số 6(58)2003 Kinh tế và Dự báo số 3/2005 Tạp chí công nghiệp Việt Nam số 6/2004 Trang website: www.dantri.com.vn www.vnexpress.net TT Tên tài sản Năm SD Nước SX Năm SX Số lượng nguyên giá(trđ) trích KHCB 2006(trđ) Hao mòn lũy kế(trđ) GTCL đến ngày 31/12/2006 Độ hiện đại I Máy quấn dây đồng 4 1 Máy quấn dây đồng (6/99)SF 727 1999 LXÔ 1998 1 40 4 40 0 Trung bình 2 Máy quấn dâyTOW – 100 2000 TIỆP 1999 2 35.5 3.55 35.5 0 Trung bình 3 Máy quấn dây TOP 200 2000 LXÔ 1999 1 92 9.2 92 0 Trung bình II Máy cưa cắt gập 5 1 Máy gập tôn thủ công 1996 LXÔ 1994 1 27.15 2.715 27.15 0 Trung bình 2 Máy cắt tôn TS 80 2003 TQ 2001 1 80.2 8.02 80.2 0 Tiên tiến 3 Máy cắt PS 60 2003 VN 2001 2 12.1 1.21 6.25 5.85 Tiên tiến 4 Máy cắt Plasmas 2001 Ba lan 2001 1 34.21 3.421 17.52 16.69 Tiên tiến III Máy dập 8 1 Máy đột dập hơi 50T 2002 LXÔ 2002 2 58 5.8 25.8 32.2 Tiên tiến 2 Máy dập lệch tâm KB 2326E 1984 VN 1984 1 14.21 1.421 14.21 0 Lạc hậu 3 Máy dập lệch tâm FEPN 63-63T 1969 Ba lan 1968 1 15.2 1.52 15.2 0 Lạc hậu 4 Máy dập cơ 70T 2003 NHẬT 2001 1 93.5 9.35 43.5 50 Tiên tiến 5 Máy dập hơi 50T - PGA 2003 NHẬT 2001 1 50.1 5.01 20.1 30 Tiên tiến 6 Máy dập hơi 20T - GOBB20 2003 TQ 2002 1 32.8 3.28 18.8 14 Tiên tiến 7 Máy dập LEK 160T 2003 LXÔ 2002 1 78 7.8 38 40 Tiên tiến IV Máy mài 6 1 Máy mài tròn ngoài KUF 250 1963 ĐỨC 1962 2 60.5 6.05 60.5 0 Lạc hậu 2 Máy mài phẳng M7130 1968 LXÔ 1966 1 55 5.5 55 0 Lạc hậu 3 Máy mài tròn ngoài KUF 250 1973 TQ 1971 1 61.2 6.12 61.2 0 Lạc hậu 4 Máy mài SOB 160 2003 NHẬT 2002 2 12.31 1.231 6.31 6 Tiên tiến V Máy tiện 24 1 Máy tiện DLZ 315 1992 TQ 1991 1 14 1.4 14 0 Trung bình 2 Máy tiện TUR 50S 1978 ĐỨC 1976 1 99.86 9.986 99.86 0 Lạc hậu 3 Máy tiện 16 K20 1983 LXÔ 1982 2 42.12 4.212 42.12 0 Trung bình 4 Máy tiện ren SUI 132 1980 TQ 1980 1 136.86 13.686 136.86 0 Trung bình 5 Máy tiện T16 M20 1969 Hungary 1968 1 26.41 2.641 26.41 0 Lạc hậu 6 Máy tiện vis me 1Y611P 1969 NHẬT 1969 1 40 4 40 0 Lạc hậu 7 Máy tiện vis me SV 18RA 1970 ĐỨC 1970 1 51.23 5.123 51.23 0 Trung bình 8 Máy tiện vis me 1U611P 1969 1968 2 25.99 2.599 25.99 0 Lạc hậu 9 Máy tiện vis me TUB32 1969 1968 1 26.21 2.621 26.21 0 Lạc hậu 10 Máy tiện vis me 1A611P 1977 1976 1 56.2 5.62 56.2 0 Trung bình 11 Máy tiện vis me E2N500 1969 TQ 1969 1 34 3.4 34 0 Lạc hậu 12 Máy tiện vis me S28 1978 NHẬT 1977 2 36.21 3.621 36.21 0 Trung bình 13 Máy tiện vis me T617 1958 LXÔ 1956 1 51.4 5.14 51.4 0 Lạc hậu 14 Máy tiện chuyên dùng T620 1958 Hungary 1956 2 17.5 1.75 17.5 0 Lạc hậu 15 Máy tiện vis me 1U611P 1969 1968 2 16.5 1.65 16.5 0 Lạc hậu 16 Máy tiện S32 1968 1 14.8 1.48 14.8 17 Máy tiện SU50A 1994 1993 2 21.03 2.103 21.03 0 Trung bình 18 Máy tiện vis me ID63A 1994 1993 1 40 4 40 0 Trung bình VII Máy khoan 1 1 Khoan cần 1976 LXÔ 1976 1 21.26 2.126 21.26 0 Trung bình VII Máy phay 10 1 Máy phay dứng 6P11 2003 TQ 2002 2 19 1.9 19 0 Tiên tiến 2 Máy phay vạn năng 676P 1994 TQ 1993 1 15.4 1.54 15.4 0 Trung bình 3 Máy phay trục then hoa 5350A 1992 TQ 1992 1 60 6 60 0 Trung bình 4 Máy phay lăn răng 5A312 1985 TQ 1984 2 40 4 40 0 Trung bình 5 Máy phay van năng FNGJ20 1982 TQ 1981 1 139.5 13.95 139.5 0 Trung bình 6 Máy phay đứng FSS400 1989 NHẬT 1986 1 99.6 9.96 99.6 0 Trung bình 7 Máy phay dứng 6M12P 1970 NHẬT 1969 1 33.5 3.35 33.5 0 Lạc hậu 8 Máy phay van năng FA3U 1969 1 21.3 2.13 21.3 0 IX Máy bào 4 1 Máy sọc răng 5M14 1986 LXÔ 1986 1 60 6 60 0 2 Máy bào sọc B5020 1969 TQ 1988 1 14.5 1.45 14.5 0 Trung bình 3 Máy bào sọc B5032 1969 TQ 1988 2 22.48 2.248 22.48 0 Trung bình X Máy ép thủy lực 2 1 Ép thủy lực CDx63T 1993 LXÔ 1993 1 20 2 20 0 Trung bình 2 Máy ép thủy lực CBJ100 1970 LXÔ 1969 1 41.2 4.12 41.2 0 Lạc hậu XI Lò 4 0 1 Lò ram TLH32T 1977 LXÔ 1976 1 98.65 9.865 98.65 0 Trung bình 2 lò điện trở X15 1970 TQ 1975 2 58.5 5.85 58.5 0 Trung bình 3 Lò thấm than 1989 VN 1988 1 24.5 2.45 24.5 0 Trung bình XII Máy búa 6 1 Máy búa hơi MA441 1961 LXÔ 1960 1 40.15 4.015 40.15 0 Lạc hậu 2 Máy búa hơi BH150 1971 LXÔ 1970 1 31.5 3.15 31.5 0 Trung bình 3 Máy búa hơi MS250B 1986 LXÔ 1986 1 74 7.4 74 0 Trung bình 4 Máy cà răng LXÔ 2 5 Máy cà răng 5702 1983 LXÔ 1983 1 99.6 9.96 99.6 0 Trung bình 6 Máy cán ren UPW 12,5x1 1985 1 15.4 1.54 15.4 0 XIII Máy hàn 12 1 Máy hàn MTGWELD280EF 2000 NHẬT 2000 2 22.14 2.214 12.14 10 Tiên tiến 2 Máy hàn MIG280E9 2001 NHẬT 2001 1 25.1 2.51 14.3 10.8 Tiên tiến 3 Máy hàn mini TIG - TG160 2001 NHẬT 2001 2 28.61 2.861 14.21 14.4 Tiên tiến 4 Máy hàn MIGWELD280E 2001 NHẬT 2001 1 32.25 3.225 16.5 15.75 Tiên tiến 5 Máy hàn điểm tự động PJC75K 2002 NHẬT 2002 1 40.68 4.068 22.5 18.18 Tiên tiến 6 Máy hàn chấm MTPP - 50 2001 ĐỨC 2001 2 60.45 6.045 32.1 28.35 Tiên tiến 7 Máy hàn BTD MIG280E 2003 ĐỨC 2003 2 85 8.5 40 45 Tiên tiến 8 Máy hàn BTD MIG350E 2004 2003 1 17.25 1.725 9.21 8.04 Tiên tiến XIV Máy nén khí 1 1 Máy nén khí KC3 75T 1995 LXÔ 1995 1 50 5 50 0 Trung bình XV Thiết bị khác 5 1 Hệ thống tẩy rữa sơn 2002 NHẬT 2002 1 14.5 1.45 7.1 7.4 Tiên tiến 2 Thang nâng hạ(LR) 1996 VN 1995 1 21.25 2.125 21.25 0 Trung bình 3 Thang nâng hạ(DC) 1996 TQ 1995 1 36.5 3.65 36.5 0 Trung bình 4 Tổ máy biến thế 560KV - 6,3V/0,4 1985 TQ 1984 1 22.145 2.2145 22.145 0 Trung bình 5 Máy gia công tia lửa điện 1985 Hungary 1984 1 17.142 1.7142 17.142 0 Trung bình XVI Thiết bị vay đầu tư 16 1 Dây chuyền hàn lồng 2001 NHẬT 2001 1 1105.2 110.52 552.6 552.6 Tiên tiến 2 Máy ép nhựa LE200T 2001 NHẬT 2001 1 658.12 65.812 329.06 329.06 Tiên tiến 3 Máy ép nhựa LE400T 2001 NHẬT 2001 1 1145.2 114.52 572.6 572.6 Tiên tiến 4 Máy trộn màu 2002 NHẬT 2001 1 36235 3623.5 18117.5 18117.5 Tiên tiến 5 Máy cuốn dây tự động 10W - 100 2001 NHẬT 2001 1 107235 10723.5 53617.5 53617.5 Tiên tiến 6 Máy cuốn dây tự động JOP- 200 2002 NHẬT 2001 1 33012 3301.2 16506 16506 Tiên tiến 7 Máy ép định hình cuốn dây JOP 2001 NHẬT 2001 1 28145 2814.5 14072.5 14072.5 Tiên tiến 8 Máy vào giấy cách điện tự động 2001 NHẬT 2001 1 47564 4756.4 23782 23782 Tiên tiến 9 Máy tự dộng đai dậyOP - 100 2001 NHẬT 2001 1 55142 5514.2 27571 27571 Tiên tiến 10 Máy phóng cao áp LT - 8000T 2001 NHẬT 2001 1 102112 10211.2 51506 50606 Tiên tiến 11 Máy đo điện trở 2002 NHẬT 2001 1 104712 10471.2 52356 52356 Tiên tiến 12 Máy kiểm tra tổ hợp LT-8006 2002 NHẬT 2001 1 14578 1457.8 7289 7289 Tiên tiến 13 Hệ thống sơn tĩnh điện 2002 NHẬT 2001 1 27456 2745.6 13728 13728 Tiên tiến 14 Khuôn gá ép cánh, cổ 2001 NHẬT 2001 1 1554 155.4 777 777 Tiên tiến 15 Thiết bị chưa dùng 2001 NHẬT 2001 1 1098 109.8 549 549 Tiên tiến 16 Máy phay lăng ngang 2002 NHẬT 2001 1 265214.25 26521.425 123607.125 141607.125 Tiên tiến Tổng 107 830091.127 83009.1127 407705.582 422385.545 NHÂN XÉT CỦA CÔNG TY Ngày tháng năm 2007 TRƯỞNG ĐƠN VỊ (Kí tên đóng dấu) NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN Ngày tháng năm 2007 GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN MỤC LỤC Trang

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc24427.DOC
Tài liệu liên quan