Nâng cao thu nhập của các hộ nông dân trồng dâu nuôi tằm trên địa bàn xã Đặng Sơn - Huyện Đô Lương - Tỉnh Nghệ An

MỤC LỤC PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1 1.1 Tính cấp thiết của đề tài 1 1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2 1.2.1 Mục tiêu chung 2 1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2 1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3 1.3.1 Đối tượng nghiên cứu 3 1.3.2 Phạm vi nghiên cứu 3 1.3.2.1 Phạm vi về không gian 3 1.3.2.2 Phạm vi về thời gian 3 PHẦN II: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 4 2.1 Cơ sở lý luận 4 2.1.1 Một số khái niệm 4 2.1.2 Vị trí của nghề trồng dâu nuôi tằm trong quá trình phát triển kinh tế xã hội ở Việt Nam 5 2.1.3. Đặc điểm của sản xuất dâu tằm 6 2.2 Cơ sở thực tiễn 9 2.2.1 Đôi nét về nghề trồng dâu nuôi tằm 9 2.2.2 Một số chủ trương, chính sách của nhà nước 10 2.2.3 Tình hình sản xuất dâu tằm ở Việt Nam 12 2.2.3.1. Về trồng dâu 13 2.2.3.2. Về nuôi tằm 14 2.2.3.3. Ươm tơ dệt lụa 15 2.2.3.4. Sản xuất và cung ứng trứng giống 15 2.2.3.5. Thị trường tiêu thụ tơ kén của Việt Nam 16 2.2.4 Tình hình sản xuất dâu tằm trên thế giới 17 2. 2.4.1 Tình hình chung 17 2.2.4.2. Kinh nghiệm phát triển sản xuất dâu tằm của các nước 19 PHẦN III. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 22 3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 22 3.1.1 Điều kiện tự nhiên của xã 22 3.1.1.1 Vị trí địa lý 22 3.1.1.2 Khí hậu, thủy văn 22 3.1.2 Tình hình kinh tế xã hội của xã 23 3.1.2.1 Tình hình phân bố và sử dụng đất đai của xã 23 3.1.2.2 Tình hình lao động và nhân khẩu của xã 26 3.1.2.3 Điều kiện cơ sở hạ tầng của xã 28 3.1.2.4 Kết quả phát triển kinh tế của xã 30 3.2 Phương pháp nghiên cứu 33 3.2.1 Phương pháp thu thập số liệu 33 3.2.1.1 Thu thập số liệu thứ cấp 33 3.2.1.2 Thu thập số liệu sơ cấp 33 3.2.2 Phương pháp xử lý số liệu 34 3.2.3 Phương pháp phân tích số liệu 34 3.2.4 Hệ thống chỉ tiêu phân tích và xử lý số liệu 37 3.2.4.1 Chỉ tiêu phản ánh về phát triển sản xuất 37 3.2.4.2 Nhóm chỉ tiêu kết quả và hiệu quả 38 PHẦN IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 39 4.1 Thực trạng nghề trồng dâu nuôi tằm của xã 39 4.1.1 Tình hình chung về các hộ trồng dâu nuôi tằm của xã 39 4.1.2 Đặc điểm cơ bản của nhóm hộ điều tra 41 4.1.2.1 Tình hình lao động trồng dâu nuôi tằm của nhóm hộ điều tra 41 4.1.2.2 Tình hình sử dụng đất đai của nhóm hộ điều tra 43 4.1.2.3 Tình hình sử dụng tư liệu sản xuất của nhóm hộ điều tra 46 4.1.3 Tình hình sản xuất dâu và nuôi tằm ở các nhóm hộ điều tra 49 4.1.3.1 Chi phí vật chất cho sản xuất lá dâu 49 4.1.3.2 Kết quả của giai đoạn trồng dâu 52 4.1.3.3 Chi phí vật chất cho giai đoạn nuôi tằm của nhóm hộ điều tra 54 4.1.3.4 Kết quả và hiệu quả của giai đoạn nuôi tằm 56 4.1.4 Tình hình tiêu thụ kén tằm của nhóm hộ điều tra 59 4.1.5 Kết quả sản xuất kinh doanh của nhóm hộ điều tra 61 4.2 Phân tích một số nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập của các hộ từ TDNT 65 4.2.1 Những nhân tố định tính 65 4.2.1.1 Nhân tố lao động 65 4.2.1.2 Nhân tố đất đai 66 4.2.1.3 Nhân tố đầu tư và thâm canh 66 4.2.1.4 Nhân tố kỹ thuật 67 4.2.1.5 Nhân tố thị trường 68 4.2.1.6 Nhân tố tổ chức sản xuất nuôi tằm 69 4.2.2 Kiểm định một số nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập của hộ nông dân từ TDNT 69 4.3 Đánh giá chung về nghề trồng dâu nuôi tằm 70 4.3.1 Thuận lợi 70 4.3.2 Khó khăn 72 4.4 Định hướng và giải pháp nâng cao thu nhập cho hộ TDNT trên địa bàn xã 75 4.4.1 Định hướng 75 4.4.2 Giải pháp 77 4.5.4.1 Giải pháp về quy hoạch đất đai 77 4.5.4.2 Giải pháp đào tạo tập huấn 78 4.5.4.3 Giải pháp đầu tư 78 4.5.4.4 Giải pháp khoa học kỹ thuật 80 4.5.4.5 Giải pháp tổ chức sản xuất và tiêu thụ 81 4.5.4.6 Đa dạng hóa sản phẩm từ cây dâu, con tằm 82 4.5.4.7 Phối hợp với các hoạt động nông nghiệp khác 83 PHẦN V: KẾT LUẬN 84 5.1 Kết luận 84 5.2 Khuyến nghị 85 5.2.1 Đối với Nhà nước 85 5.2.2 Đối với chính quyền cơ sở 85 5.2.3 Đối với hộ nông dân 86 TÀI LIỆU THAM KHẢO 88 PHỤ LỤC 89

doc110 trang | Chia sẻ: banmai | Lượt xem: 2598 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Nâng cao thu nhập của các hộ nông dân trồng dâu nuôi tằm trên địa bàn xã Đặng Sơn - Huyện Đô Lương - Tỉnh Nghệ An, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và hoàn toàn chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Tôi cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ để thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc. Hà Nội, ngày 22 tháng 05 năm 2011 Tác giả luận văn Trần Văn Đông LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn này trước tiên tôi trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa kinh tế và phát triển nông thôn cùng các thầy cô giáo đã truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu trong suốt thời gian học tập và rèn luyện tại trường Đại Học Nông Nghiệp Hà Nội. Đặc biệt với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, em xin trân trọng cảm ơn Th.S Trần Đức Trí đã tận tình hướng dẫn em trong suốt quá trình thực tập để em có thể hoàn thành luận văn này. Đồng thời tôi cũng xin trân trọng cảm ơn các cấp lãnh đạo và toàn thể bà con nông dân xã Đặng Sơn đã tạo điều kiện cực kỳ thuận lợi cho tôi có thể hoàn thành luận văn. Cuối cùng tôi xin trân trọng cảm ơn gia đình, bạn bè đã quan tâm giúp đỡ tôi trong cuộc sống để tôi chú tâm hoàn thành luận văn. Do nhiều yếu tố chủ quan và khách quan nên đề tài không tránh khỏi thiếu sót, hạn chế kính mong thầy cô giáo và các bạn sinh viên đóng góp để tôi hòan thiện đề tài. Xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 22 tháng 05 năm 2011 Sinh Viên Trần Văn Đông TÓM TẮT KHÓA LUẬN Đặng sơn là một xã có truyền thống lâu đời về sản xuất dâu tằm trên địa bàn huyện Đô Lương tỉnh Nghệ An, nghề trồng dâu nuôi tằm chiếm một vị trí quan trọng trong tổng cơ cấu thu nhập của các hộ gia đình trên địa bàn xã Đặng Sơn. Tuy nhiên, các hộ sản xuất dâu tằm vẫn gặp nhiều khó khăn trong quá trình sản xuất, thu nhập của người trồng dâu nuôi tằm vẫn còn thấp chưa tương xứng với tiềm năng của xã nhà. Xuất phát từ thực tế đó, chúng tôi tiến hành lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Nâng cao thu nhập của các hộ nông dân trồng dâu nuôi tằm trên địa bàn xã Đặng Sơn - Huyện Đô Lương - Tỉnh Nghệ An”. Nghiên cứu được tiến hành tại xã Đặng Sơn từ tháng 1 – tháng 5 năm 2011. Dựa vào thông tin thu thập được thông qua phỏng vấn 60hộ tại 5 xóm trên địa bàn xã Đặng Sơn về tình hình sản xuất và tiêu thụ dâu tằm năm 2010 và thông tin thứ cấp từ sách, báo, internet... Phương pháp xử lý thông tin bằng công cụ bảng tính excel, từ đó tổng hợp và phân tích thông tin bằng phương pháp thống kê mô tả, so sánh, phân tích phương sai một yếu tố anova single factor, phân tích hồi quy các yếu tố ảnh hưởng tới thu nhập của hộ từ trồng dâu nuôi tằm. Nghiên cứu này nhằm: i) Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về trồng dâu nuôi tằm; ii) Khảo sát thực trạng sản xuất và tiêu thụ của các hộ nông dân trồng dâu nuôi tằm trên địa bàn nghiên cứu; iii) Phân tích kết quả sản xuất và tiêu thụ của các nhóm hộ trồng dâu nuôi tằm; iv) Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả sản xuất dâu tằm và đánh giá thuận lợi, khó khăn; v) Từ đó đề xuất định hướng, giải pháp và nêu khuyến nghị với các cấp chính quyền và người dân nhằm nâng cao thu nhập cho hộ trồng dâu nuôi tằm. Có hơn 250hộ trên toàn xã Đặng Sơn tham gia vào sản xuất dâu tằm. Trung bình mỗi gia đình có 5 nhân khẩu với 3 lao động thì có 2 lao động tham gia sản xuất TDNT, hầu hết những lao động này đều có trình độ văn hóa chỉ cấp 2 và cấp 3. Diện tích đất TDNT của các hộ vẫn rất ít chỉ 1.28sào đối với nhóm hộ khá, 0.69sào đối với hộ TB và 0.50sào đối với nhóm hộ Yếu. Đất trồng dâu manh mún được trồng xen với những cây trồng khác là chủ yếu chưa được quy hoạch theo vùng chuyên canh. Chi phí đầu tư trên sào dâu của nhóm hộ khá là 1,08 triệu/năm, hộ TB và hộ Yếu lần lượt là 988,47 nghìn đồng và 819,92 nghìn đồng; Chi phí đầu tư nuôi tằm cho một vòng trứng các nhóm hộ chỉ khoảng 275 nghìn đồng. Thu nhập từ TDNT năm 2010 của nhóm hộ khá là 11,54 triệu đồng chiếm 16% trong tổng thu nhập hộ cao hơn so với nhóm hộ TB là 5,41 triệu đồng chiếm 9% tổng thu nhập của hộ và hộ Yếu là 2,90 triệu đồng chiếm 5% tổng thu nhập của hộ. Kênh tiêu thụ sản phẩm chủ yếu của hộ TDNT chủ yếu là cơ sở ươm tơ trong xã, 95% số hộ tiêu thụ kén tằm thông qua cơ sở ươm tơ, hộ hoàn toàn bị động trong việc nhận giống và bán sản phẩm cho cơ sở ươm tơ. Do vậy việc hộ bị ép giá xảy ra thường xuyên, theo kết quả điều tra năm 2010 giá kén trắng là 60.000đ/kg và giá kén vàng là 33.000đ/kg thấp hơn so với thị trường. Thu nhập của hộ từ TDNT chịu nhiều yếu tố ảnh hưởng. Trong đó số lứa nuôi, diện tích dâu trồng, chi phí/sào dâu, trình độ học vấn là những nhân tố ảnh hưởng mạnh tới thu nhập từ TDNT. Ngoài ra, các hộ còn gặp nhiều khó khăn trong sản xuất và tiêu thụ như vốn đầu tư, tổn thất do dịch bệnh, giá bán… Cuối cùng, nghiên cứu này đã đề xuất một số giải pháp, khuyến nghị với các cấp chính quyền và người dân tham gia trồng dâu nuôi tằm taị xã Đặng Sơn nhằm nâng cao thu nhập cho các hộ tham gia sản xuất dâu tằm. Đó là: i) Quy hoạch đất đai theo vùng để trồng dâu; ii) Tăng cường đào tạo tập huấn cho hộ trồng dâu nuôi tằm; iii) Tăng cường đầu tư thêm chi phí vật chất vào trồng dâu, nuôi tằm; iv) Áp dụng tiến bộ kỹ thuật mới vào sản xuất dâu tằm; v) Có biện pháp tổ chức sản xuất và tiêu thụ mới, hình thành mối “liên kết giữa nhà” giữa nhà nước, nhà nghiên cứu, nhà doanh nghiệp và nhà nông trong sản xuất và tiêu thụ dâu tằm thông qua hợp đồng; vi) Đa dạng hóa sản phẩm từ cây dâu, con tằm; Phối hợp với các hoạt động nông nghiệp liên quan khác tăng cao thu nhập cho hộ. Như vậy, kết qủa sản xuất từ nghề trồng dâu nuôi tằm trên địa bàn xã Đặng Sơn vẫn chưa cao do gặp nhiều khó khăn trong sản xuất và tiêu thụ. Muốn nâng cao thu nhập cho hộ từ dâu tằm cần có những giải pháp phát triển hợp lý, để thực hiện được những giải pháp nâng cao thu nhập sản xuất dâu tằm cần có sự quan tâm của các cấp ban ngành, sự hợp tác chặt chẽ giữa các tác nhân liên quan hơn nữa. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Diễn biến diện tích dâu cả nước giai đoạn 1994 - 2008 13 Bảng 2.2: Sản lượng kén tằm cả nước giai đoạn 2001-2007 14 Bảng 3.1 Tình hình sử dụng đất đai của xã Đặng Sơn qua 3 năm 2008 - 2010 24 Bảng 3.2: Tình hình dân số và lao động của xã Đặng Sơn qua 3 năm 2008 - 2010 27 Bảng 3.3: Kết quả kinh doanh của xã Đặng Sơn qua 3 năm 2008 – 2010 31 Bảng 4.1 : Tình hình nhân khẩu và lao động của nhóm hộ điều tra 41 Bảng 4.2: Trình độ văn hóa và nghề nghiệp của lao động TDNT 42 Bảng 4.3 : Tình hình sử dụng đất đai của nhóm hộ điều tra 44 Bảng 4.4 : Tình hình sử dụng TLSX cho chăn nuôi tằm ở nhóm hộ điều tra 47 Bảng 4.5: Tình hình đầu tư chi phí cho cây dâu của các nhóm hộ điều tra 50 Bảng 4.6: Kết quả của giai đoạn trồng dâu của nhóm hộ điều tra 53 Bảng 4.7 : Tình hình đẩu tư chi phí vật chất cho nuôi tằm của các nhóm hộ điều tra 55 Bảng 4.8 : Kết quả nuôi tằm của các nhóm hộ điều tra 58 Bảng 4.9: Kết quả sản xuất kinh doanh của nhóm hộ điều tra 62 Bảng 4.10 Kết quả ước lượng mô hình hồi quy phi tuyến 70 Bảng 4.11 : Ý kiến các nhóm hộ về nghề TDNT 72 DANH MỤC SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ Sơ đồ 2.1: Vòng đời con tằm 8 Đồ thị 2.1 : Sản lượng kén tằm thế giới từ năm 1995 đến 2008 17 Đồ thị 2.2 : Tỷ lệ sản lượng kén tằm của các nước trên thế giới năm 2008 18 Sơ đồ 4.1: Kênh tiêu thụ kén tằm của các nhóm hộ điều tra 60 Đồ thị 4.1: Cơ cấu TNHH của nhóm hộ khá 63 Đồ thị 4.2: Cơ cấu TNHH của nhóm hộ TB 64 Đồ thị 4.3: Cơ cấu TNHH của nhóm hộ Yếu 64 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT MI  Thu nhập hỗn hợp   FAO  Tổ chức nông lương Liên hiệp quốc   HĐBT  Hội Đồng Bộ Trưởng   NN  Nông nghiệp   NK  Nhân khẩu   BQ  Bình quân   TNBQ  Thu nhập bình quân   GTSX  Giá trị sản xuất   LĐ  Lao động   TDNT  Trồng dâu nuôi tằm   TB  Trung bình   GO  Tổng giá trị sản xuất   HTX  Hợp tác xã   SX  Sản xuất   HQKT  Hiệu quả kinh tế   CP  Chi phí   TLSX  Tư liệu sản xuất   CNH – HĐH  Công nghiệp hóa, hiện đại hóa   MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN i LỜI CẢM ƠN ii TÓM TẮT KHÓA LUẬN iii DANH MỤC CÁC BẢNG vi DANH MỤC SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ vii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT viii MỤC LỤC ix PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1 1.1 Tính cấp thiết của đề tài 1 1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2 1.2.1 Mục tiêu chung 2 1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2 1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3 1.3.1 Đối tượng nghiên cứu 3 1.3.2 Phạm vi nghiên cứu 3 1.3.2.1 Phạm vi về không gian 3 1.3.2.2 Phạm vi về thời gian 3 PHẦN II: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 4 2.1 Cơ sở lý luận 4 2.1.1 Một số khái niệm 4 2.1.2 Vị trí của nghề trồng dâu nuôi tằm trong quá trình phát triển kinh tế xã hội ở Việt Nam 5 2.1.3. Đặc điểm của sản xuất dâu tằm 6 2.2 Cơ sở thực tiễn 9 2.2.1 Đôi nét về nghề trồng dâu nuôi tằm 9 2.2.2 Một số chủ trương, chính sách của nhà nước 10 2.2.3 Tình hình sản xuất dâu tằm ở Việt Nam 12 2.2.3.1. Về trồng dâu 13 2.2.3.2. Về nuôi tằm 14 2.2.3.3. Ươm tơ dệt lụa 15 2.2.3.4. Sản xuất và cung ứng trứng giống 15 2.2.3.5. Thị trường tiêu thụ tơ kén của Việt Nam 16 2.2.4 Tình hình sản xuất dâu tằm trên thế giới 17 2. 2.4.1 Tình hình chung 17 2.2.4.2. Kinh nghiệm phát triển sản xuất dâu tằm của các nước 19 PHẦN III. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 22 3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 22 3.1.1 Điều kiện tự nhiên của xã 22 3.1.1.1 Vị trí địa lý 22 3.1.1.2 Khí hậu, thủy văn 22 3.1.2 Tình hình kinh tế xã hội của xã 23 3.1.2.1 Tình hình phân bố và sử dụng đất đai của xã 23 3.1.2.2 Tình hình lao động và nhân khẩu của xã 26 3.1.2.3 Điều kiện cơ sở hạ tầng của xã 28 3.1.2.4 Kết quả phát triển kinh tế của xã 30 3.2 Phương pháp nghiên cứu 33 3.2.1 Phương pháp thu thập số liệu 33 3.2.1.1 Thu thập số liệu thứ cấp 33 3.2.1.2 Thu thập số liệu sơ cấp 33 3.2.2 Phương pháp xử lý số liệu 34 3.2.3 Phương pháp phân tích số liệu 34 3.2.4 Hệ thống chỉ tiêu phân tích và xử lý số liệu 37 3.2.4.1 Chỉ tiêu phản ánh về phát triển sản xuất 37 3.2.4.2 Nhóm chỉ tiêu kết quả và hiệu quả 38 PHẦN IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 39 4.1 Thực trạng nghề trồng dâu nuôi tằm của xã 39 4.1.1 Tình hình chung về các hộ trồng dâu nuôi tằm của xã 39 4.1.2 Đặc điểm cơ bản của nhóm hộ điều tra 41 4.1.2.1 Tình hình lao động trồng dâu nuôi tằm của nhóm hộ điều tra 41 4.1.2.2 Tình hình sử dụng đất đai của nhóm hộ điều tra 43 4.1.2.3 Tình hình sử dụng tư liệu sản xuất của nhóm hộ điều tra 46 4.1.3 Tình hình sản xuất dâu và nuôi tằm ở các nhóm hộ điều tra 49 4.1.3.1 Chi phí vật chất cho sản xuất lá dâu 49 4.1.3.2 Kết quả của giai đoạn trồng dâu 52 4.1.3.3 Chi phí vật chất cho giai đoạn nuôi tằm của nhóm hộ điều tra 54 4.1.3.4 Kết quả và hiệu quả của giai đoạn nuôi tằm 56 4.1.4 Tình hình tiêu thụ kén tằm của nhóm hộ điều tra 59 4.1.5 Kết quả sản xuất kinh doanh của nhóm hộ điều tra 61 4.2 Phân tích một số nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập của các hộ từ TDNT 65 4.2.1 Những nhân tố định tính 65 4.2.1.1 Nhân tố lao động 65 4.2.1.2 Nhân tố đất đai 66 4.2.1.3 Nhân tố đầu tư và thâm canh 66 4.2.1.4 Nhân tố kỹ thuật 67 4.2.1.5 Nhân tố thị trường 68 4.2.1.6 Nhân tố tổ chức sản xuất nuôi tằm 69 4.2.2 Kiểm định một số nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập của hộ nông dân từ TDNT 69 4.3 Đánh giá chung về nghề trồng dâu nuôi tằm 70 4.3.1 Thuận lợi 70 4.3.2 Khó khăn 72 4.4 Định hướng và giải pháp nâng cao thu nhập cho hộ TDNT trên địa bàn xã 75 4.4.1 Định hướng 75 4.4.2 Giải pháp 77 4.5.4.1 Giải pháp về quy hoạch đất đai 77 4.5.4.2 Giải pháp đào tạo tập huấn 78 4.5.4.3 Giải pháp đầu tư 78 4.5.4.4 Giải pháp khoa học kỹ thuật 80 4.5.4.5 Giải pháp tổ chức sản xuất và tiêu thụ 81 4.5.4.6 Đa dạng hóa sản phẩm từ cây dâu, con tằm 82 4.5.4.7 Phối hợp với các hoạt động nông nghiệp khác 83 PHẦN V: KẾT LUẬN 84 5.1 Kết luận 84 5.2 Khuyến nghị 85 5.2.1 Đối với Nhà nước 85 5.2.2 Đối với chính quyền cơ sở 85 5.2.3 Đối với hộ nông dân 86 TÀI LIỆU THAM KHẢO 88 PHỤ LỤC 89 PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1.1 Tính cấp thiết của đề tài Việt nam có gần 80% dân số sinh sống ở khu vực nông thôn, trong đó lực luợng lao động trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp chiếm 75% lực lượng lao động của cả nước. Tuy nhiên năng suất lao động rất thấp đặc biệt là trong sản xuất nông nghiệp, thêm vào đó có sự mất cân đối cầu và cung trong lao động nông nghiệp. Cây dâu, con tằm từ lâu đã quen thuộc với người nông dân ở nhiều vùng Việt Nam từ nhiều thế hệ. Dâu là cây dài ngày có hiệu quả cao hơn các cây trồng thông thường như: lúa, ngô, lạc… hơn nữa lại dễ trồng, phù hợp với nhiều loại đất. Đầu tư cho nuôi tằm không lớn, phù hợp với điều kiện còn rất khó khăn của nông thôn Việt Nam. Kỹ thuật nuôi tằm cũng không quá phức tạp. Cả khâu trồng dâu và khâu nuôi tằm đều có thể sử dụng triệt để nguồn lao động dư thừa, lao động trên và dưới tuổi. Ngành trồng dâu, nuôi tằm có sản phẩm chính là kén từ đó là cơ sở để phát triển nghề ươm tơ – dệt lụa. Theo đánh giá của các chuyên gia, Việt Nam mới chỉ đáp ứng được 30% nhu cầu về tơ tằm trong nước và chừng đó nhu cầu về xuất khẩu. Như thế có nghĩa là khả năng mở rộng ngành sản xuất này ở nước ta còn lớn, nhu cầu của thị trường về sản phẩm tơ tằm chúng ta chưa khai thác hết. Vì thế, phát triển trồng dâu nuôi tằm sẽ góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng có hiệu quả nâng cao thu nhập và chất lượng đời sống của cư dân nông thôn. Xã Đặng Sơn - Huyện Đô Lương - Tỉnh Nghệ An là một xã thuần nông, thu nhập của các hộ nông dân từ sản xuất nông nghiệp là chính và vẫn còn thấp, lao động nhàn rỗi dư thừa nhiều. Nghề trồng dâu nuôi tằm đã có mặt tại xã từ lâu. Với nghề trồng dâu nuôi tằm, giá kén cao thì người nông dân lợi nhiều, giá kén thấp thì người nông dân lãi thấp, ít khi bị lỗ Tuy vậy vài năm gần đây, giá kén trên thị trường đã cao hơn và ổn định hơn trước. Ngành dâu tằm tơ Việt Nam đang dần hồi phục và tăng trưởng. Hiệp hội dâu tằm tơ Việt Nam đã nhận định về tương lai của ngành trong thời gian tới: “Thị trường tơ lụa trong và ngoài nước đang ngày càng được mở rộng và giá tơ lụa cũng luôn ổn định ở mức cao”. Trồng dâu nuôi tằm là một nghề mang lại hiệu quả kinh tế cao cho các hộ nông dân xã Đặng Sơn – huyện Đô Lương – tỉnh Nghệ An, tuy nhiên nghề trồng dâu nuôi tằm của các hộ nông dân trong xã vẫn còn gặp phải một số khó khăn. Điều kiện thời tiết ở địa bàn diễn ra khá phức tạp gây khó khăn cho việc cung ứng thức ăn cho tằm cũng như điều kiện chăm sóc, tằm thường xuyên mắc dịch bệnh và khi mắc dịch thì thường chết đồng loạt, năng suất kén không đồng đều giữa các năm và giữa các hộ nông dân, thu nhập của người dân trồng dâu nuôi tằm trên địa bàn xã thấp hơn so với các vùng lân cận, chưa xứng đáng với công sức chăn nuôi của người dân. Xuất phát từ thực tế đó, chúng tôi tiến hành lựa chọn nghiên cứu đề tài “Nâng cao thu nhập của các hộ nông dân trồng dâu nuôi tằm trên địa bàn xã Đặng Sơn - Huyện Đô Lương - Tỉnh Nghệ An”. 1.2 Mục tiêu nghiên cứu 1.2.1 Mục tiêu chung Trên cơ sở khảo sát và đánh giá thực trạng trồng dâu nuôi tằm của các hộ nông dân trên địa bàn xã Đặng Sơn – Huyện Đô Lương – Tỉnh Nghệ An, phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả và hiệu quả sản xuất dâu tằm, từ đó có căn cứ khoa học đề xuất giải pháp nâng cao thu nhập cho các hộ trồng dâu nuôi tằm. 1.2.2 Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về trồng dâu nuôi tằm. - Khảo sát thực trạng sản xuất và tiêu thụ của các hộ nông dân trồng dâu nuôi tằm trên địa bàn nghiên cứu. - Phân tích kết quả sản xuất và tiêu thụ của các nhóm hộ trồng dâu nuôi tằm. - Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả sản xuất dâu tằm và đánh giá thuận lợi, khó khăn. - Đề xuất định hướng, giải pháp và nêu khuyến nghị với các cấp chính quyền và người dân nhằm nâng cao thu nhập cho hộ trồng dâu nuôi tằm. 1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 1.3.1 Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu các hộ trồng dâu nuôi tằm trên địa bàn xã Đặng Sơn - Huyện Đô Lương - Tỉnh Nghệ An. Thêm vào đó đề tài cũng tập trung nghiên cứu các tác nhân khác trong quá trình tiêu thụ kén như người thu gom, các cơ sở ươm tơ… 1.3.2 Phạm vi nghiên cứu 1.3.2.1 Phạm vi về không gian Đề tài chỉ tập trung khảo sát trên địa bàn xã Đặng Sơn – Huyện Đô Lương – Tỉnh Nghệ An 1.3.2.2 Phạm vi về thời gian - Thời gian nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu các hộ trồng dâu nuôi tằm trong khoảng thời gian 2008 – 2010. - Thời gian thực hiện: Đề tài được thực hiện từ tháng 1/2011 đến tháng 5/2011 PHẦN II: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 2.1 Cơ sở lý luận 2.1.1 Một số khái niệm - Nghề tằm Tổ chức nông lương Liên hiệp quốc (FAO) cho rằng “nghề tằm gồm cả các khâu công nghiệp, thủ công và mỹ nghệ. Trồng dâu là tổng hợp các thao tác của nghề nông. Nuôi tằm là tổng hợp trình độ kỹ thuật cao được tạo nên bởi bàn tay người nông dân. Ươm tơ là ngành công nghiệp có lợi nhuận. Khoa học kỹ thuật về ngành dâu tằm tơ là sự hội ngộ của các ngành nông nghiệp, công nghiệp và nghệ thuật; là sự kết hợp giữa nền văn hoá lâu đời và nền văn minh hiện đại, giữa cái giàu, cái nghèo và là sự phản ảnh tương phản giữa chúng”. Nghề tằm có 4 công đoạn hoàn toàn khác nhau nhưng lại gắn bó với nhau rất chặt chẽ là : Trồng dâu; nuôi tằm, ươm tơ và dệt lụa. Tơ tằm đã tô điểm thêm cho vẻ đẹp con người và dệt nên những câu ca dao, những bài thơ trữ tình tuyệt tác. Ở nước ta nghề tằm là nghề truyền thống lâu đời và hiện nay vẫn là sinh kế, là công ăn việc làm của hàng trăm ngàn lao động và làm giàu cho đất nước nhờ những giá trị to lớn của nó. - Sản xuất dâu tằm (Trồng dâu nuôi tằm) Một hiện tượng có từ thời xưa là những nước nuôi tằm không phải tất cả đều dệt lụa. Để nuôi tằm và ươm tơ, cần một lực lượng lao động nhiều và rẻ, không có sự huấn luyện chuyên môn đặc biệt. Kỹ nghệ dệt lụa yêu cầu, trái lại, một loại nhân công khéo léo và có chất lượng. Người ta thấy có những nước vừa nuôi tằm vừa dệt lụa như Nhật bản, Trung quốc, Italia, Pháp; những nước chỉ nuôi tằm như Trung Á; những nước dệt lụa mà không nuôi tằm như Anh, Mỹ, Đức, Thụy sỹ. Ở nước ta có những làng dệt lụa rất nổi tiếng nằm ở những vùng trồng dâu nuôi tằm lớn, nhưng đa số người nông dân trồng dâu nuôi tằm không ươm tơ mà bán kén cho các cơ sở ươm tơ trong và ngoài vùng. Như vậy có thể thấy rằng “Trồng dâu nuôi tằm” là một hoạt động sản xuất mang lại thu nhập cho người nông dân thông qua việc trồng dâu, nuôi tằm bán kén ươm. - Thu nhập hỗn hợp của TDNT (MI): Là phần thu nhập thuần túy của hộ bao gồm thu nhập của công lao động và lợi nhuận khi tiến hành sản xuất dâu tằm. Hay nói cách khác nó là một phần của giá trị gia tăng sau khi đã trừ đi khấu hao tài sản cố định, thuế và lao động thuê (nếu có) từ sản xuất dâu tằm. 2.1.2 Vị trí của nghề trồng dâu nuôi tằm trong quá trình phát triển kinh tế xã hội ở Việt Nam Ở Việt nam, nghề trồng dâu, chăn tằm, ươm tơ, dệt lụa vốn có từ lâu đời. Hai ngàn năm trước nghề trồng dâu nuôi tằm đã đạt đến trình độ khá cao. Từ miền Bắc đến miền Nam đã hình thành nhiều vùng ươm tơ, dệt lụa nổi tiếng như: Lĩnh Bưởi, Lương The, Nhiễu Hồng Đô (Thanh hoá), Lụa Hạ (Hà Tĩnh), Tân Châu (An Giang)... Trước đây, sản xuất dâu tằm cùng với các cây có sợi khác như bông, lanh, đay... góp phần giải quyết vải mặc cho người dân. Xét về tầm quan trọng trong nông nghiệp, sản xuất dâu tằm được xếp thứ 2 sau nghề trồng lúa nước. Sau này, với sự ra đời của các loại sợi tổng hợp và ảnh hưởng của chiến tranh, sản xuất dâu tằm đã có nhiều giảm sút. Hiện nay, sản phẩm từ tơ tằm chỉ chiếm khoảng 1% sản lượng vải sợi nhưng vẫn đứng vị trí hàng đầu trong ngành may mặc và thời trang do đặc tính tự nhiên không thể thay thế. Về mặt kinh tế, trồng dâu nuôi tằm là một hoạt động sản xuất quan trọng ở nhiều vùng nông thôn đặc biệt là những vùng đông dân ít đất. Chi phí đầu tư ban đầu thấp. Cây dâu trồng được trên nhiều loại đất khác nhau kể cả trên đất xấu, nghèo dinh dưỡng. Dâu 6 tháng sau khi trồng đã có thể thu hoạch lá cho tằm ăn và thu nhập từ dâu tằm đem lại thường cao hơn các cây trồng khác. Sản phẩm làm ra có giá trị, dễ tiêu thụ, vòng quay lứa tằm ngắn và thu nhập rải đều trong năm. Về mặt xã hội, hiện nay trồng dâu nuôi tằm là một hoạt động sản xuất mang lại thu nhập cho hơn 96 ngàn hộ gia đình, giải quyết công ăn việc làm cho hơn 250 ngàn nông dân từ Bắc tới Nam ở 31 tỉnh trong tổng số 64 tỉnh thành phố của cả nước. Trong đó chủ yếu là việc làm cho phụ nữ, người nhiều tuổi ở nông thôn. Với số lao động chiếm 0,39%, sản xuất dâu tằm đóng góp gần 0,8% tổng giá trị xuất khẩu nông nghiệp. Phát triển sản xuất dâu tằm không những góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn theo hướng sản xuất hàng hoá, mà còn tận dụng lao động nhàn rỗi trong thời gian giáp vụ, khai thác tiềm năng về tự nhiên, kinh tế, xã hội của vùng, miền và của hộ gia đình, tăng thu nhập, cải thiện điều kiện sống của nhân dân, góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Trải qua quá trình phát triển rất lâu dài, sản xuất dâu tằm có ý nghĩa xã hội rất sâu sắc và mang đậm tính nhân văn. Nghề trồng dâu nuôi tằm đã đi vào thơ ca và mang bản sắc văn hóa truyền thống của nhiều vùng nông thôn Việt nam. Về mặt môi trường, trồng dâu làm tăng độ che phủ trên các bãi đất trống, khai thác được đất đai nghèo kiệt và tham gia vào việc điều hòa tiểu khí hậu môi trường trong vùng. 2.1.3. Đặc điểm của sản xuất dâu tằm Đặc điểm 1: Sản xuất dâu tằm là một hoạt động sản xuất kết hợp giữa chăn nuôi và trồng trọt. Quá trình này bao gồm 2 giai đoạn trồng dâu và nuôi tằm. Hai giai đoạn này có quan hệ mật thiết với nhau. Giai đoạn trồng dâu là giai đoạn trung gian của quá trình sản xuất dâu tằm vì nó cung cấp sản phẩm là lá dâu cho giai đoạn nuôi tằm. Người dân tổ chức sản xuất thường là một quá trình được khép kín trong các hộ sản xuất nông nghiệp. Chất lượng lá dâu có ảnh hưởng rất lớn tới kết quả nuôi tằm. Đặc điểm 2: Cây dâu là đối tượng sản xuất của ngành trồng trọt, còn con tằm là đối tượng sản xuất của ngành chăn nuôi, chúng là những sinh vật sống có những quy luật sinh trưởng và phát triển riêng đòi hỏi những biện pháp kỹ thuật chăm sóc và tác động khác nhau trong từng giai đoạn, từng vùng, miền và từng giống khác nhau. Đặc điểm 3: Sản xuất dâu tằm sử dụng rất nhiều lao động. Trung bình cần từ 7-8 lao động trên mỗi hecta dâu. Sản xuất mang tính thủ công là chính do yêu cầu công việc tỷ mỉ. Tỷ lệ cơ giới hóa còn rất thấp. Do đặc điểm này nên sản xuất dâu tằm chỉ phát huy hiệu quả ở những vùng đông dân, ít đất, nhiều lao động và giá nhân công rẻ. Đặc điểm 4: Sản xuất dâu tằm có tính thời vụ rất cao. Một lứa tằm kể cả thời gian gỡ kén kéo dài từ 26-28 ngày. Trong đó khoảng 8 ngày là lao động cật lực, chủ yếu là hái dâu nuôi tằm tuổi 4, tuổi 5, bắt tằm lên né và thu hoạch kén (Sơ đồ 2.1). Đặc điểm 5: Sản xuất dâu tằm mang tính hàng hóa cao. Sản phẩm là kén tằm được bán ngay cho tư thương thu mua kén lấy tiền trang trải cho chi phí sản xuất và sinh hoạt của gia đình. Chỉ ở vùng các dân tộc miền núi, một bộ phân người dân trồng dâu nuôi tằm, tự ươm tơ dệt vải và may trang phục và các vật dụng truyền thống của dân tộc phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng của gia đình. Đặc điểm 6: Số lượng cá thể tằm trong một lứa nuôi là rất lớn. Nguy cơ dịch bệnh là rất cao, đặt ra yêu cầu công tác phòng trị bệnh nghiêm ngặt. Thời gian của một lứa tằm lại rất ngắn chỉ trong vòng chưa đầy 1 tháng cho nên phòng bệnh là chủ yếu và tích cực. Đặc điểm 7: Thời gian nuôi tằm dài hay ngắn trong năm tùy từng khu vực, từng nước, song về cơ bản là không có hộ nông dân chỉ hoàn toàn nuôi tằm. Người ta thường nhìn nhận nuôi tằm như một hoạt động sản xuất phụ để kiếm thêm thu nhập cho gia đình vào những lúc rảnh rỗi.  Sơ đồ 2.1: Vòng đời con tằm 2.2 Cơ sở thực tiễn 2.2.1 Đôi nét về nghề trồng dâu nuôi tằm Từ xưa nghề trồng dâu nuôi tằm đã đóng vai trò quan trọng đối với đời sống con người. Ngày nay nghề trồng dâu nuôi tằm không những không tồn tại mà còn phát triển mạnh mẽ, đặc biệt là sau Quyết Định của Hội Đồng Bộ Trưởng (nay là chính phủ) số 1/HĐBT ngày 04 tháng 01 năm 1982 về phát triển dâu tằm trên cả nước thì nghề trồng dâu nuôi tằm càng phát triển mạnh mẽ nhất là các vùng như Lâm Đồng, Đăclắc, Kontum, Vĩnh Phúc…và ngày càng khẳng định được vị trí của mình trong phát triển nông nghiệp theo hướng công nghiệp hóa hiện đại hóa, khôi phục và phát triển các ngành nghề truyền thống, từ đó giải quyết việc làm cho người lao động và tăng thu nhập cho người nông thôn. Trồng dâu nuôi tằm là nghề rất quan trọng nhất là ở những vùng nông thôn. Trồng dâu nuôi tằm nhẹ nhàng, tốn ít công lao động đem lại hiệu quả kinh tế cao hơn nhiều so với các ngành nghề khác, vì sản phẩm dâu tằm có giá trị cao, vòng quay lứa tằm ngắn. Trồng dâu nuôi tằm không chỉ đáp ứng thu nhập quanh năm, mà nó còn tạo công ăn việc làm cho một lực lượng lao động lớn ở nông thôn, giải quyết lao động nhàn rỗi ở nông thôn, góp phần xóa đói giảm nghèo đặc biệt là những vùng nông thôn và miền núi. Sản phẩm chính của nghề trồng dâu nuôi tằm là tơ tằm, nó là nguồn nguyên liệu quý giá cho ngành công nghiệp dệt may, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu, góp phần làm tăng GDP cho đất nước. Bên cạnh đó, một số sản phẩm phụ của nghề trồng dâu nuôi tằm đó là cành dâu và phân tằm thì cành dâu có thể tận dụng làm thức ăn cho trâu bò. Trong đó phân tằm cung cấp nguồn phân bón cho cây trồng làm giảm chi phí đầu tư trong sản xuất, hoặc có thể bán đây cũng là nguồn làm tăng thu nhập của hộ. Mặt khác, trồng dâu còn làm tăng độ che phủ xanh trên các bãi đất trống (đất hoang, đất pha cát..), tham gia vào điều hòa tiểu khí hậu vùng đó. Góp phần bảo vệ môi trường, phát triển ngành nông nghiệp sinh thái bền vững và thực hiện tốt chuyển dịch cơ cấu cây trồng. 2.2.2 Một số chủ trương, chính sách của nhà nước Phát triển dâu tằm được Đảng và chính phủ hết sức quan tâm, điều đó được thể hiện ở các quyết định, chỉ thị được thông qua cụ thể là: - Quyết định của Hội Đồng Bộ Trưởng số 1/HĐBT ngày 4 tháng 1 năm 1982 về phát triển dâu tằm. Theo quyết định chỉ rõ nứơc ta có điều kiện đất đai khí hậu, lao động và truyền thống sản xuất tơ tằm để mặc và xuất khẩu để phát huy những tiềm năm này HĐBT có chủ trương: “phát động phong trào trồng dâu nuôi tằm để tự giải quyết nhu cầu về mặc; tích cưc xây dựng vùng sản xuất tơ tằm tập trung để xuất khẩu; bổ sung một số chính sách khuyến khích sản xuất tơ tằm; tổ chức thực hiện nhanh chóng và có hiệu quả “.Từ khi có Quyết Định của hội đồng bộ trưởng về phát triển dâu tằm diện tích, năng suất và sản lượng được tăng nhanh trên cả nước. - Chỉ thị của hội đồng bộ trưởng về việc đẩy mạnh phát triển sản xuất dâu tằm tơ ban hành ngày 12/07/1991(212/CT), mục tiêu đẩy mạnh sản xuất dâu tằm tơ để thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Cụ thể, phát triển dâu tằm tơ đến năm 2000 của nước ta là phấn đấu đạt từ 70.000 hécta đến 100.000 hécta dâu, chủ yếu ở vùng trung du, miền núi, đạt sản lượng từ 7.000 - 8.000 tấn tơ; nâng nhanh chất lượng tơ và sản xuất các sản phẩm từ tơ tằm để tăng nhanh kim ngạch xuất khẩu; giải quyết thêm việc làm cho khoảng 40-50 vạn lao động. Để đạt được các mục tiêu trên, Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng chỉ thị Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm, Uỷ ban Nhân dân các tỉnh, Thành phố và các ngành có liên quan Tổ chức thực hiện tốt những nội dung sau: “1- Xúc tiến nhanh việc quy hoạch và xây dựng các vùng trồng dâu, nuôi tằm, hệ thống Cơ sở giống tằm và các xí nghiệp chế biến tơ tằm trong phạm vi cả nước. Đặc biệt, cần tập trung đầu tư để nhanh chóng mở rộng và định hình vùng dâu tằm và công nghiệp tơ lụa trọng điểm ở Lâm Đồng; 2- Trồng dâu, nuôi tằm do dân làm là chính. Các đơn vị kinh tế quốc doanh chủ yếu nắm các vùng dâu tằm trọng điểm, tập trung mở rộng diện tích dâu, làm Dịch vụ sản xuất, tiêu thụ sản phẩm cho nông dân, tổ chức công nghiệp chế biến và xuất khẩu sản phẩm; 3- Củng cố và tăng cường đầu tư cho các trung tâm Nghiên cứu khoa học dâu tằm tơ và các Cơ sở sản xuất giống, bảo đảm tạo ra nhiều loại giống tốt, có năng suất, chất lượng cao và cung cấp đủ giống cho nông dân sản xuất; 4 - Huy động nguồn vốn trong dân, vay vốn Tín dụng, vay vốn nước ngoài v.v... để dầu tư cho sản xuất. Kết hợp Nhà nước và nhân dân cùng làm, khai thác khả năng lao động, vốn và kinh nghiệm của dân; 5 - Uỷ ban Nhân dân các tỉnh cùng Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các ngành có liên quan phải có kế hoạch tổ chức tốt việc đưa và nhận dân đến xây dựng các vùng kinh tế dâu tằm và tổ chức tốt đời sống và phúc lợi xã hội; 6 - Mở rộng việc đào tạo đội ngũ lao động kỹ thuật nuôi tằm, nhất là lao động kỹ thuật nuôi tằm, ươm tơ, dệt lụa. Tổ chức rộng rãi việc tập huấn, chuyển giao kỹ thuật cho nông dân; 7 - Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm và Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố phải có cán bộ chuyên môn giúp Bộ và Uỷ ban thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về dâu tằm tơ. - Quyết Định của Uỷ Ban Nhân Dân Tỉnh Nghệ An về chính sách đầu tư hỗ trợ khuyến khích phát triển một số cây công nghiệp và cây ăn quả: Căn cứ Nghị quyết 17/NQ/TU ngày 20/9/2000 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội tỉnh Đảng bộ khoá 15. Quyết định có nội dung cụ thể liên quan đến việc phát triển dâu tằm như sau: Chính sách phát triển nghề trồng dâu nuôi tằm. -> Hộ nông dân có điều kiện về đất đai lao động phát triển nghề trồng dâu nuôi tằm để sản xuất kén bán nguyên liệu hoặc kết hợp với ươm tơ dệt lụa để bán Sản phẩm cho Công ty Dâu tằm tơ Nghệ An thì được hưởng các chính sách sau đây: + Được trợ giá 30% giá giống dâu để trồng mới đối với các giống: Dâu Sa Luân (Sa Luân 109) nhập nội từ Trung Quốc; giống dâu Việt Nam đa bội thể số 7; Số 12 và giống dâu lai VH9. + Được trợ giá 30% giá giống tằm (1 vòng trứng) đối với các giống tiến bộ kỹ thuật nhập từ Trung Quốc như: Giống lai 932 x 7532 và 7532 x 932 - Ngoài ra có một số chủ trương chính sách khác của nhà nước ta đó là “Chỉ thị 408 – TTG ngày 14 – 8 - 1978 của thủ tướng chính phủ về phát triển mạnh mẽ sản xuất dâu tơ tằm; Thông tư liên tịch 06 – TT – LN ngày 3 – 11 – 1982 về việc phát động phong trào toàn dân đẩy mạnh sản xuất dâu tằm và bông giữa Bộ Nông Nghiệp và Hội Liên Hiệp Phụ Nữ Việt Nam; Quyết định 161/1998 QĐ-TTG ngày 1998 phê duyệt tổng ngành dệt may đến năm 2010 trong đó chỉ tiêu đến năm 2010 diện tích dâu là 40.000 ha, sản lượng tơ là 4.000 tấn…” 2.2.3 Tình hình sản xuất dâu tằm ở Việt Nam Nghề trồng dâu nuôi tằm, ươm tơ dệt lụa đã có từ rất lâu ở Việt Nam mà không ai biết bao giờ “Theo thần tích làng Cổ Đô, huyện Ba Vì thì nghề chăn tằm, ươm tơ đã có từ thời vua Hùng Vương thứ 6 do công chúa Thiều Hoa khởi nghiệp, nêu theo đó dân làng vốn giỏi nghề dệt lụa thờ Thiều Hoa làm thành hoàng “. Nên nghề này đã trở thành nghề truyền thống lâu đời của nhân dân ta. Sản xuất dâu tằm bị ảnh hưởng nhiều trong hai cuộc chiến tranh chống ngoại xâm và sau đó là sự cạnh tranh khốc liệt của các loại tơ sợi nhân tạo giá rẻ và được sản xuất với quy mô lớn. Sau hòa bình lập lại 1954 tại miền Bắc và 1975 tại miền Nam, Chính phủ đã có nhiều biện pháp để khôi phục và phát triển nghề sản xuất truyền thống này và cho đến nay trồng dâu nuôi tằm vẫn là một hoạt động sản xuất nông nghiệp quan trọng ở các vùng nông thôn, liên quan đến 96.690 hộ gia đình với hơn 250.530 nông dân trên cả nước. 2.2.3.1. Về trồng dâu Hiện nay, nước ta có 31 tỉnh tham gia sản xuất dâu tằm với tổng diện tích dâu là 17.653ha, chiếm 0,19% diện tích đất nông nghiệp. Trong đó khoảng 6000 ha là giống mới, năng suất đạt 35-40 tấn/ha; còn lại chủ yếu trồng giống địa phương năng suất thấp. Biến động diện tích dâu từ năm 1994 đến nay được thể hiện trên bảng 2.1. Bảng 2.1: Diễn biến diện tích dâu cả nước giai đoạn 1994 - 2010 Năm  1994  1996  2001  2005  2006  2007  2008  2009  2010   Tổng DT (ha)  38.000  14.194  21.000  18.500  17.900  16.700  17.653  20.059  22.793   (Nguồn : Tổng cục thống kê) Năm 1994 là năm diện tích dâu đạt mức cao nhất trong lịch sử là 38.000ha. Sau đó là thời kỳ sản xuất dâu tằm tơ gặp rất nhiều khó khăn. Trong khoảng thời gian này có 2 cuộc khủng hoảng lớn xảy ra vào năm 1995 và năm 2002. Cuối năm 1994 đầu năm 1995, tơ không xuất khẩu được, giá thu mua kén giảm xuống rất thấp, diện tích dâu đã giảm rất mạnh từ 38.000ha xuống còn 14.194ha. Qua thời gian khủng hoảng, sản xuất lại phục hồi dần và đến năm 2002 giá thu mua kén lại giảm sút và một lần nữa sản xuất dâu tằm lại thu hẹp đáng kể. Tuy nhiên trong lần khủng hoảng này, biên độ biến động nhỏ hơn so với lần trước. Ngày nay, diện tích dâu duy trì thường xuyên ở mức trên dưới 17.000ha. Do chuyển đổi cơ cấu sản xuất và một phần diện tích đất trồng dâu đã bị chuyển đổi sang mục đích khác có lợi thế kinh tế hơn, nên tỉ lệ kén giảm mạnh tại các tỉnh có truyền thống lâu đời trồng dâu nuôi tằm dệt vải: Sơn La 13,47%, Vĩnh Phúc 27,62%, Hà Nội 14,16%, Quảng Ngãi 7,65%, Hải Phòng 19,09%. Vùng Đông Bắc có tốc độ phát triển rất cao, đặc biệt một số tỉnh có tốc độ tăng tưởng rất cao và ổn định như: Tỉnh Thanh Hoá 157,02%, Bắc Giang 143,11% . Đồng Nai và các tỉnh thuộc Tây Nguyên. 2.2.3.2. Về nuôi tằm Mười năm lại đây chất lượng giống tằm đã được cải thiện. Nhờ áp dụng rộng rãi các tiến bộ khoa học và công nghệ như giống mới, thuốc phòng trừ bệnh, kỹ thuật nuôi tằm... đã phần nào hạn chế bớt những rủi ro về dịch bệnh, góp phần đưa năng suất kén ổn định ở mức cao (tằm lưỡng hệ đạt 40 kg kén/hộp). Cơ cấu giống tằm cũng thay đổi: Trước đây nông dân nuôi tằm kén vàng là chủ yếu. Hiện nay vụ xuân, vụ thu nuôi tằm lưỡng hệ kén trắng. Vụ hè nuôi tằm đa hệ lai. Các vùng có khí hậu mát mẻ như Tây Bắc, Tây Nguyên thì 100% là tằm lưỡng hệ kén trắng. Đầu tư cho chăn nuôi ít được quan tâm. Hầu hết các hộ nuôi tằm chung với nhà ở nên công tác vệ sinh phòng bệnh gặp rất nhiều khó khăn. Bảng 2.2: Sản lượng kén tằm cả nước giai đoạn 2002-2010 Năm  2002  2003  2004  2005  2006  2007  2008  2009  2010   SL (tấn)  12.124  11.582  12.323  11.475  10.413  10.110  9.989  9.870  9.752   (Nguồn : Tổng cục thống kê) Theo báo cáo của cục chăn nuôi về “Tình hình chăn nuôi tằm giai đoạn 2001 – 2005 và định hướng phát triển giai đoạn 2006 – 2010 và 2015” cho thấy: Giai đoạn 2001 – 2005 ngành dâu tằm tơ phát triển rất chậm, tỉ lệ tăng trưởng sản lượng kén tằm bình quân/năm chỉ đạt 1,33%/năm. Đồng bằng Sông hồng và các tỉnh phí Tây Bắc Bộ sản lượng kén giảm 3,5-6,5%, trong khi đó tỉ lệ tăng trưởng kén tăng mạnh tại các tỉnh thuộc vùng Đông Bắc 67,34% và Bắc Trung Bộ 12,51%, tỉ lệ tăng trưởng cao và đồng đều tại các tỉnh thuộc Bắc và Nam Trung Bộ như: Duyên Hải Nam Trung Bộ 10,1%, Tây Nguyên 12,39%, Đông Nam Bộ 22,02%; Đồng bằng sông Cửu Long không có chăn nuôi dâu tằm tơ. 2.2.3.3. Ươm tơ dệt lụa Cả nước hiện có 11 cơ sở ươm tơ thuộc Tổng công ty dâu tằm tơ (VISERI), 8 cơ sở thuộc các địa phương và hàng trăm cơ sở tư nhân, với tổng sản lượng 2.100 tấn/năm. Mạng lưới tiêu thụ và chế biến kén chủ yếu do tư nhân đảm nhiệm, theo cơ chế thị trường. Xu hướng chế biến tơ của việt nam là ươm tơ chất lượng cao giảm, chất lượng thấp và trung bình cho dệt thủ công tăng. Các nhà máy ươm tơ chuyển dần sang chập và xe sợi, công đoạn ươm tơ dần dần do các cơ sở sản xuất tư nhân thực hiện. Công nghệ sau tơ được đầu tư phát triển mỗi năm một tăng. Hiện nay, công suất xe tơ của cả nước đạt trên 1.000 tấn tơ xe/năm. Sản lượng tơ xe đang có xu hướng tăng dần do nhu cầu của thị trường trong nước và ngoài nước ngày một mở rộng. Công nghệ dệt lụa toàn ngành hiện có công suất 5,5 triệu mét lụa/năm, trình độ công nghệ dệt ở mức trung bình và thấp, cơ cấu mẫu mã sản phẩm dệt còn chưa phong phú, chủ yếu phát triển ở các làng nghề theo công nghệ truyền thống. Nghề dệt lụa của Việt Nam sẽ được mở rộng khi ngành dâu tằm tơ khắc phục được vấn đề chất lượng và giá thành tơ. 2.2.3.4. Sản xuất và cung ứng trứng giống Cả nước hiện có 5 đơn vị sản xuất trứng giống tằm dâu và 1 đơn vị sản xuất trứng tằm sắn, công suất 600.000 hộp trứng tằm dâu/năm và 1000 kg trứng tằm lá sắn/năm. Thực tế, thời gian qua các cơ sở nhân giống cung ứng được 100% giống cho vụ hè và khoảng 60% cho vụ xuân thu, còn lại 40% do tư nhân nhập lậu từ Trung Quốc. Do phải vận chuyển xa và thiếu phương tiện chuyên dụng bảo quản nên chất lượng trứng giống kém. 2.2.3.5. Thị trường tiêu thụ tơ kén của Việt Nam Vấn đề cần lưu tâm nhất về thị trường trong giai đoạn 2010-2015 là thị trường tiêu thụ nội địa. Trong khoảng vài năm gần đây nhu cầu tiêu thụ nội địa đã tăng lên hơn 10 lần. Năm 1997 lụa tơ tằm tiêu thụ trong nước mới có 150.000 mét/năm, giai đoạn 2001 –2006 không ngừng tăng lên, tiêu thụ khoảng 1,2 – 1,5 triệu mét/năm. Sự tăng trưởng nhanh về nhu cầu lụa tơ tằm ở thị trường nội địa do một số nguyên nhân chủ yếu : đời sống nhân dân không ngừng tăng lên, chất lượng tơ lụa được cải thiện và nhu cầu khách nước ngoài ở Việt nam nhiều hơn. Có thể nói, với hơn 80 triệu người, Việt nam sẽ trở thành một thị trường tiêu thụ tơ lụa nội địa rất lớn mà chiến lược phát triển sản xuất dâu tằm tơ của đất nước cần phải được chú trọng và định hướng. Thị trường tơ lụa cấp cao phần lớn ở các nước phát triển như Nhật, Mỹ và các nước châu Âu. Phần lớn sản phẩm tơ lụa của Việt nam chưa vào được thị trường này một cách trực tiếp. Thị trường sản phẩm tơ cấp trung bình và lụa của Việt nam chủ yếu là Hàn quốc, Hồng kông, Singapore... Thị trường tơ lụa cấp thấp chủ yếu là Lào, Thái Lan, Ấn Độ, Bangladesk và Trung phi. Ngoài ra còn một số lượng sản phẩm may, thêu khác được tiêu thụ nhỏ lẻ. Như vậy diện tích trồng dâu những năm gần đây giảm sút. Việc thâm canh áp dụng kỹ thuật còn thấp, các tiến bộ về giống dâu, giống tằm, công nghệ ươm tơ chậm được phổ biến và nhân rộng. Do vậy, ngành sản xuất dâu tằm hiện nay rất cần được chú trọng về nghiên cứu khoa học, chuyển giao tiến bộ, nâng cao chất lượng giống dâu tằm, nhập các giống mới có năng suất cao, nghiên cứu lai tạo các giống dâu tằm thích hợp với điều kiện Việt Nam. 2.2.4 Tình hình sản xuất dâu tằm trên thế giới 2. 2.4.1 Tình hình chung Hiện nay, trên thế giới có tất cả 31 nước tham gia sản xuất dâu tằm. Năm 2008 sản xuất được 878.128 tấn kén tươi. Biến động về sản lượng kén tằm từ năm 1995 đến năm 2008 được biểu thị trên đồ thị 2.1.  Đồ thị 2.1 : Sản lượng kén tằm thế giới từ năm 1995 đến 2008 (Nguồn : Hội dâu tằm quốc tế) Năm 1996 là năm sản lượng kén tằm có biến động lớn nhất, giảm 37,49%. Các năm tiếp theo biến động theo chu kỳ tăng 2 năm rồi giảm 2 năm, với biên độ tăng giảm khá lớn trên dưới 10% một năm. Những năm gần đây, xu hướng tăng là chủ yếu. Năm 2008 tăng 13,24%. Đường xu hướng cho cả giai đoạn 1995-2008 là một đường thẳng hơi chếch về sau gần như song song với trục hoành. Trung quốc là nước sản xuất dâu tằm lớn nhất thế giới chiếm 77,8%, Ấn độ đứng thứ 2 chiếm 15,4% và Việt nam đứng thứ 3 chiếm tỷ lệ 2,4%. Tỷ lệ sản lượng kén tằm của các nước năm 2008 được trình bày ở đồ thị 2.2. Sản xuất dâu tằm của các nước có khoảng cách quá khác biệt nhau. Nước thứ nhất có sản lượng gấp 5 lần nước đứng thứ hai, nước thứ hai có sản lượng gấp 6,4 lần nước thứ 3. Nước có sản lượng cao nhất, Trung quốc đạt tới gần bảy trăm ngàn tấn, trong khi đó nước Pháp sản lượng chỉ có 0,7 tấn. Nhật bản là nước có trình độ sản xuất cao nhất, sau 13 năm sản lượng đã giảm chỉ còn 7% và tụt xuống đứng thứ 10 thay vì thứ 6 vào năm 1995. Việt nam đã có bước tiến đáng kể trong 13 năm qua. Sản xuất đã tăng từ 12.000 tấn năm 1995 lên 21.000 tấn vào năm 2008, từ nước đứng thứ 5 trở thành nước đứng thứ 3 về sản xuất dâu tằm trên thế giới. Tuy nhiên sản lượng kén tằm của Việt nam mới chiếm một tỷ lệ rất khiêm tốn là 2,4% trong tổng sản lượng sản xuất dâu tằm của thế giới. Trong khi sản lượng kén tăng không nhiều thì sản lượng tơ sống năm 2008 tăng 27.854 tấn (tương đương 29,79%) so với năm 1995. Sở dĩ như vậy là bởi vì có sự tiến bộ khoa học kỹ thuật trong chăn nuôi tằm, đồng thời công nghệ ươm tơ và công nghệ chế biến sợi đã được cải thiện đáng kể. Cũng trong thời gian này tỷ lệ tiêu hao kén/tơ trên phạm vi toàn cầu đã giảm dần từ 10,55 kg kén/1 kg tơ năm 1995 xuống còn 7,24 kg kén/1 kg tơ năm 2008.  Đồ thị 2.2 : Tỷ lệ sản lượng kén tằm của các nước trên thế giới năm 2008 (Nguồn : Hội dâu tằm quốc tế) Theo đánh giá của các chuyên gia về lĩnh vực dâu tằm tơ cho thấy thị trường tơ lụa trên thế giới chưa bao giờ đáp ứng đủ nhu cầu, do nhu cầu tiêu dùng ngày càng tăng, trong khi đó quá trình CNH – HĐH của các nhóm nước sản xuất dâu tằm làm cho sản lượng tơ ngày càng giảm sút. 2.2.4.2. Kinh nghiệm phát triển sản xuất dâu tằm của các nước Sản xuất dâu tằm có bề dày thời gian và mang tính hàng hóa rất cao. Ngay từ hàng ngàn năm trước, thông qua con đường tơ lụa các sản phẩm tơ tằm đã được giao thương từ Á sang Âu. Bằng trao đổi thương mại và liên kết kinh tế quốc tế đã hình thành nên tiêu chuẩn chất lượng hàng hóa và các tổ chức hợp tác trên toàn thế giới. Những khó khăn mà sản xuất dâu tằm gặp phải không phải là của từng nước mà tất cả các nước đều gặp phải. Những kinh nghiệm, những thành tựu đạt được trong nghiên cứu và phát triển có tác động không chỉ một nước mà còn tác động đến hoạt động sản xuất của nhiều nước. + Nước Pháp: Vai trò của nước Pháp về phương diện phát triển, sử dụng và trong những thời kỳ khủng hoảng về dâu tằm là quan trọng và thường là quyết định. Năm 1850, nước Pháp trở thành nước dẫn đầu về tơ lụa ở Châu Âu. Sau đó bệnh Gai phát sinh và lan truyền khắp các nước đến tận Nhật bản. Ở đây đánh dấu nhiệm vụ cứu tinh của Luis Pasteur, người đã phát hiện ra phương pháp chiếu kính kiểm tra ngài mẹ. Tiếp đó là cuộc đấu tranh tơ lụa trong nhiều năm tại Nghị viên Pháp đã giúp cho sản xuất dâu tằm vượt qua khủng hoảng lần thứ 2. Từ năm 1939, người ta đã đề xuất ý kiến nuôi tằm liên tiếp nhiều lứa ở vụ Xuân ở Châu Âu. Họ không ngừng mở rộng việc nuôi này và rải ra suốt thời gian sinh trưởng của cây dâu trong năm bằng những phương tiện kỹ thuật mới. Chỉ có bằng cách nhân lên nhiều lần các lứa tằm trong năm mới có thể hình thành nên được một nền kinh tế dâu tằm thật sự vững chắc mang tính chất sản xuất nông nghiệp lớn mà nghề dâu tằm vốn không có ngay từ thủa ban đầu. Cũng trên quan điểm đó mà từ năm 1929 đã thành lập ở Pháp buồng ấp trứng tằm tập thể đầu tiên và đến năm 1942 đã thành lập buồng nuôi tập trung tằm con đến tuổi 3. Khắp trên thế giới đã có sự chuyển biến tư tưởng về việc tập thể hóa những công việc của thời kỳ đầu chăn nuôi tằm cũng như sự cần thiết của một màng lưới các kỹ thuật viên để kiểm tra các lứa tằm và để bảo đảm vệ sinh phòng bệnh. + Nhật Bản : Các phái đoàn Pháp đã giúp đỡ Nhật Bản chống đỡ lại dịch bệnh tằm Gai và 100 năm sau đã đưa nước Nhật lên địa vị dẫn đầu trên thế giới. Giữa thế kỷ 20, ảnh hưởng của Nhật Bản đã có tác dụng quyết định về mặt kinh tế do chất lượng và số lượng xuất khẩu tơ. Người Nhật có vai trò to lớn trong việc phát triển khoa học kỹ thuật trong sản xuất dâu tằm như giống dâu, giống tằm, kỹ thuật trồng trọt, chăn nuôi, máy nấu kén, ươm tơ... được đại bộ phận các nước dâu tằm áp dụng hiện nay. Sản xuất dâu tằm đã có tác động rất sâu sắc đến xã hội Nhật Bản. Thứ nhất là sự cơ giới hóa và tự động hóa cao độ trong ngành dâu tằm là tiền đề về mặt kỹ thuật để cơ giới hóa và tự động hóa các ngành sản xuất khác. Thứ hai, sản xuất tơ tằm quy mô lớn giúp cho Nhật Bản tích lũy được vốn để thực hiện quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa về sau. Chính do quá trình công nghiệp hóa sớm hơn so với các nước sản xuất dâu tằm khác nên Nhật Bản phải đối mặt với sự thiếu hụt lao động sớm và rất gay gắt. Do vậy, sự cải tiến về kỹ thuật nuôi tằm mang đậm nét của việc tiết kiệm nhân công. + Trung Quốc: Cái nôi của nghề dâu tằm đã đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của nghề dâu tằm và số lượng những kinh nghiệm tích lũy qua nhiều thế kỷ ở Trung Quốc đã rất lớn nhưng ít được phổ biến. Năm 2008, sản lượng tơ sống đạt 98.620 tấn chiếm tỷ lệ 81,3% tổng sản lượng tơ sống trên toàn thế giới. Vì thế, vai trò của Trung Quốc đối với sản xuất dâu tằm trên thế giới hiện nay là vô cùng to lớn. Sản lượng kén tằm của Trung Quốc vẫn đang dần tăng, nhưng có một sự dịch chuyển từ Đông sang Tây. Ở các tỉnh phía Đông, kinh tế phát triển mạnh nên sản xuất dâu tằm thu hẹp lại, còn các tỉnh phía Tây còn nhiều khó khăn nên quy mô sản xuất dâu tằm đang được mở rộng. Về chính sách chỉ đạo sản xuất dâu tằm, chính phủ Trung Quốc đề ra mục tiêu là đổi mới trong lĩnh vực kỹ thuật, quản lý và kinh doanh để thích ứng không ngừng với sự thay đổi của kinh tế thị trường. Trước đây sản phẩm kén tằm được ươm tại các xí nghiệp ươm tơ của các tỉnh, thì nay được thu mua và chuyển đến Triết giang nơi có kỹ thuật và công nghệ ươm tơ ở trình độ cao nhất. Chất lượng tơ ở đây đều đạt cấp 4A trở lên. Trung Quốc có chủ trương hạn chế xuất khẩu tơ sống, tăng cường xuất khẩu hàng hóa thành phẩm chế biến từ tơ tằm. Trung Quốc có hệ thống các trại giống tằm tốt, chất lượng trứng giống đảm bảo, năng suất cao, chất lượng tơ tốt. Cả hai tỉnh Quảng Đông và Quảng Tây sử dụng phổ biến giống tằm Lưỡng quảng số 2. Do chất lượng trứng giống tốt và số giống sử dụng trong sản xuất ít nên nguyên liệu kén đồng nhất, rất thích hợp cho ươm tơ cấp cao. Phương thức tổ chức nuôi tằm con tập trung là phổ biến. Người dân có nhà nuôi tằm riêng nên thuận lợi cho công tác vệ sinh sát trùng phòng bệnh. Nuôi tằm lớn dưới nền nhà chiếm tỷ lệ rất cao trên 90% nên rất tiết kiệm công thay phân san tằm, công bắt tằm lên né. Tỷ lệ tiêu hao dâu thấp, chỉ từ 12-13kg dâu/1kg kén. PHẦN III. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 3.1.1 Điều kiện tự nhiên của xã 3.1.1.1 Vị trí địa lý Đặng Sơn là một xã nằm sát trung tâm huyện Đô Lương. Xã có cây cầu Đô Lương bắc qua nối phía Tây và Đông Nghệ An liền mạch quốc lộ 7A rất thuận lợi cho việc vận chuyển hàng hóa bán đi các nơi; ngoài ra có đạp bara ngăn dòng nước điều chỉnh lưu lượng nước chảy trên dòng sông Lam tạo điều kiện sản xuất nông nghiệp. Ranh giới của xã được xác định như sau: Phía Đông giáp xã Tràng Sơn (với ranh giới là dòng Sông Lam) Phía Tây giáp xã Nam Sơn Phía Bắc giáp xã Bắc Sơn Phía Nam giáp xã Lưu Sơn (với ranh giới là dòng Sông Lam) Xã Đặng Sơn cách thị trấn Đô Lương 1km nên có vị thế khá thuận lợi. Nhân dân trong xã dễ dàng giao thương học hỏi các thông tin, vừa sản xuất lại vừa tiêu thụ ngay trên địa bàn. Đây cũng được coi là một yếu tố thuận cho nghề TDNT của xã phát triển trong cả sản xuất và tiêu thụ. Địa hình xã tương đối bằng phẳng, Do có Sông Lam chảy qua bồi đắp phù sa màu mỡ cho đất đai nên có nhiều đất bãi phì nhiêu rất phù hợp cho cây dâu phát triển. Vì vậy hầu hết dâu của xã là dâu bãi dọc ven con sông, một phần nhỏ là dâu vườn nhà. 3.1.1.2 Khí hậu, thủy văn Xã Đặng Sơn nói riêng và Tỉnh Nghệ An nói chung đều nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa chế độ thời tiết thay đổi theo mùa rõ rệt. Mùa lạnh khô từ tháng 10 đến tháng 3, mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 9, một năm được chia làm 4 mùa rõ rệt: Xuân, Hạ, Thu, Đông. Nhiệt độ trung bình hàng năm khoảng 23oC – 24oC. Tháng nóng nhất là tháng 6,7 nhiệt độ có ngày lên đến 39 oC - 40 oC. Độ ẩm không khí trung bình hàng năm là 80% và thấp nhất là 75%. Lượng mưa hàng năm bình quân khoảng 180mm. Nhìn chung điều kiện thời tiết, khí hậu, thủy văn của xã là tương đối thuận lợi cho cây trồng sinh trưởng và phát triển, trong đó có cây dâu tằm. Tuy nhiên, những thay đổi bất thường của thời tiết, khí hậu trong những năm gần đây như gió lào, lụt bão… điển hình là trận lụt trong năm 2010 vừa rồi đã gây ra nhiều khó khăn cho sản xuất nông nghiệp nơi đây cùng với nghề trồng dâu nuôi tằm, ảnh hưởng lớn đến đời sống đại bộ phận dân cư của xã. Với điều kiện thay đổi về thời tiết như vậy yêu cầu người làm nghề trồng dâu nuôi tằm phải có những chuẩn bị tốt nhất với từng kiểu thời tiết cũng như nắm bắt được sự thay đổi đó để đạt được hiệu quả kinh tế cao nhất. 3.1.2 Tình hình kinh tế xã hội của xã 3.1.2.1 Tình hình phân bố và sử dụng đất đai của xã Đất đai là yếu tố quan trọng hàng đầu và là tư liệu sản xuất chủ yếu của nông nghiệp. Nó là nguồn tài nguyên đặc biệt bởi lẽ nếu có chế độ canh tác hợp lý chất lượng đất ngày càng màu mỡ. Trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn, công tác quy hoạch, sử dụng đất là công tác phải chú trọng một cách đặc biệt. Bảng 3.1 Tình hình sử dụng đất đai của xã Đặng Sơn qua 3 năm 2008 - 2010 Chỉ tiêu  2008  2009  2010  So sánh (%)    SL(ha)  SL(ha)  SL(ha)  09/08  10/09  BQ   A. Tổng diện tích đất tự nhiên  429,41  429,41  429,41  100,00  100,00  100,00   I. Đất nông nghiệp  260,87  260,68  260,48  99,93  99,92  99,93   - Đất sx nông nghiệp  258,77  258,58  258,38  99,93  99,92  99,92   + Đất trồng cây hàng năm  222,44  222,25  222,05  99,91  99,91  99,91   ( Đất trồng lúa  113,27  113,27  113,27  100,00  100,00  100,00   ( Đất trồng dâu  30  30  30  100,00  100,00  100,00   ( Đất trồng cây hàng năm khác  79,17  78,98  78,78  99,76  99,75  99,75   + Đất trồng cây lâu năm  36,33  36,33  36,33  100,00  100,00  100,00   - Đất nuôi trồng thủy sản  2,1  2,1  2,1  100,00  100,00  100,00   II. Đất phi nông nghiệp  150,46  150,65  150,85  100,13  100,13  100,13   - Đất ở  25  25,19  25,39  100,76  100,79  100,78   - Đất chuyên dùng  42,06  42,06  42,06  100,00  100,00  100,00   - Đất khác  83,4  83,4  83,4  100,00  100,00  100,00   III. Đất chưa sử dụng  18,08  18,08  18,08  100,00  100,00  100,00   B. Một số chỉ tiêu BQ         - Đất NN/khẩu  0,046  0,046  0,045  99,28  99,19  99,23   - Đất NN/hộ NN  0,203 

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBAO CAO TOT NGHIEP DONG.doc
Tài liệu liên quan