Nhà ở chung cư CT5 - Khu đô thị mới Mỹ Đình

MỤC LỤC PHẦN 1:KIẾN TRÚC 1 CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TRÌNH 2 I. TÊN CÔNG TRÌNH : 2 II. GIỚI THIỆU CHUNG 2 III. ĐỊA ĐIỂM XÂY DỰNG 2 CHƯƠNG II: CÁC GIẢI PHÁP KIẾN TRÚC CỦA CÔNG TRÌNH 3 I/ GIẢI PHÁP MẶT BẰNG. 3 II . GIẢI PHÁP MẶT ĐỨNG. 4 CHƯƠNG III: CÁC GIẢI PHÁP KỸ THUẬT CỦA CÔNG TRÌNH 5 I/ HỆ THỐNG ĐIỆN 5 II/ HỆ THỐNG NƯỚC 5 III/ HỆ THỐNG GIAO THÔNG NỘI BỘ 5 IV/ HỆ THỐNG THÔNG GIÓ CHIẾU SÁNG 5 V/ HỆ THỐNG PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY 6 CHƯƠNG IV: ĐIỀU KIỆN KHÍ HẬU, THUỶ VĂN 7 PHẦN 2: KẾT CẤU 8 CHƯƠNG I: CƠ SỞ TÍNH TOÁN 9 CHƯƠNG II: LỰA CHỌN GIẢI PHÁP KẾT CẤU 10 I/ GIẢI PHÁP KẾT CẤU PHẦN THÂN CÔNG TRÌNH : 10 I.1. Các lựa chọn cho giải pháp kết cấu chính 10 I.2. Các lựa chọn cho giải pháp kết cấu sàn: 11 II / SƠ BỘ CHỌN KÍCH THƯỚC TIẾT DIỆN 12 II.1. Chọn chiều dày sàn 12 II .2. Chọn tiết diện dầm 12 II .3. Chọn kích thước tường 12 II .4. Chọn tiết diện cột 13 II .5.Tiết diện vách 13 CHƯƠNG III: TẢI TRỌNG VÀ TÁC ĐỘNG 14 I/ TẢI TRỌNG ĐỨNG: 14 I.1. Tĩnh tải: 14 I.2. Hoạt tải sàn 17 I.3/ PHÂN PHỐI TẢI TRỌNG LÊN KHUNG K2 17 II/ TẢI TRỌNG NGANG: 25 II.1. Tải trọng gió: 25 II.2. Xác định thành phần động của gió 27 II.3. GIÁ TRỊ TÍNH TOÁN CUẢ CÁC THÀNH PHẦN TẢI TRỌNG GIÓ: 33 II.3.1 Phân phối tải trọng gió về khung K2 33 CHƯƠNG V/ THIẾT KẾ CÁC CẤU KIỆN 35 I. Thiết kế cột 35 II.TÍNH TOÁN CỐT THÉP DẦM 37 III. THIẾT KẾ Ô SÀN ĐIỂN HÌNH 42 III.1. Thiết kế ô sàn hành lang 42 III.3. Tính cốt thép ô sàn phòng ở 4,445x4,82 m 43 IV. TÍNH TOÁN CỐT THÉP THANG BỘ 45 IV.1. Tính toán bản chiếu nghỉ : 45 IV .2. Tính toán bản thang : 46 IV .4. Tính toán dầm chiếu nghỉ : 47 IV .5. Tính toán dầm chiếu tới : 48 V. TÍNH TOÁN NỀN MÓNG 48 V.1. Điều kiện địa chất công trình, lựa chọn giải pháp móng 48 V.2. TÍNH TOÁN MÓNG CỌC NHỒI M1 50 V.3. TÍNH TOÁN MÓNG CỌC M2 55 V.4. THIẾT KẾ CÁC ĐÀI CỌC KHÁC VÀ HỆ GIẰNG ĐÀI: 60 PHẦN 3: THI CÔNG 61 CHƯƠNG I: THIẾT KẾ BIỆN PHÁP THI CÔNG PHẦN NGẦM 62 I - THI CÔNG CỌC KHOAN NHỒI 62 I,1 –Lập biện pháp thi công cọc khoan nhồi 62 I. 2- Kỹ thuật Thi công cọc khoan nhồi 65 I.3. Kiểm tra cọc khoan nhồi 72 I.4 - Tổ chức thi công cọc khoan nhồi 73 II. THI CÔNG ĐẤT 77 II.1 . Lập phương án đào đất 77 II.2. Thiết kế phương án giữ thành hố đào 78 II.3. Thiết kế phương án đào đất 78 III.THI CÔNG ĐÀI GIẰNG MÓNG 79 III.1/Khối lượng công tác đài giằng 79 III.2. Phá bê tông đầu cọc 80 III.3. Công tác bê tông lót móng 80 III.4. Công tác ván khuôn 80 III.5. Công tác cốt thép 82 III.6. Công tác bê tông 83 III.7. Công tác lấp đất 84 III.8.Xây tường móng. 84 CHƯƠNG 3:THI CÔNG PHẦN THÂN 85 I. LỰA CHỌN CÔNG NGHỆ : 85 II. THIẾT KẾ VÁN KHUÔN 85 II.1. Chọn ván khuôn,giáo chống 85 II.2. TÍNH TOÁN : 86 III .BIỆN PHÁP KỸ THUẬT THI CÔNG. 89 III.1.Công tác thép 89 III.2.Công tác ván khuôn. 89 III.3/.Công tác đổ bêtông. 91 III.4.Bảo dưỡng bêtông. 92 III.5.Tháo dỡ ván khuôn. 92 III.6.Công tác xây. 92 III.7.Công tác hệ thống ngầm điện nước. 92 III.8.Công tác trát. 92 III.9.Công tác lát nền. 93 III.10.Công tác lắp cửa. 93 III.11.Công tác sơn bả. 93 IV.LỰA CHỌN THIẾT BỊ PHỤC VỤ THI CÔNG. 93 CHƯƠNG 4: LẬP TIẾN ĐỘ THI CÔNG 97 I. MỤC ĐÍCH: 97 II. NỘI DUNG: 97 III. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH: 97 III.1/.Phân tích công nghệ xây dựng: 97 III.2/.Tính khối lượng các công việc: 97 III.4/ Lựa chọn phương án tổ chức 97 III.6/. Điều chỉnh tiến độ: 97 CHƯƠNG V: THIẾT KẾ TỔNG MẶT BẰNG 98 I.ĐƯỜNG TRONG CÔNG TRƯỜNG. 98 II.BỐ TRÍ CẦN TRỤC, MÁY VÀ CÁC THIẾT BỊ XÂY DỰNG TRÊN CÔNG TRƯỜNG. 98 II.1/.Cần trục tháp. 98 II.2/.Vận thăng. 99 II.3/.Máy trộn vữa. 99 III.TÍNH TOÁN TỔNG MẶT BẰNG THI CÔNG : 99 III.1. Diện tích kho bãi 99 III.2. Tính toán công trình tạm công trường : 100 III.3. Tính toán điện, nước phục vụ công trình : 101 III.4/ Hệ thống bảo vệ,an toàn lao động,vệ sinh môi trường 104 IV. BỐ TRÍ TỔNG MẶT BẰNG THI CÔNG : 105 IV.1. Nguyên tắc bố trí : 105 IV.2. Tổng mặt bằng thi công : 105 CHƯƠNG VI: AN TOÀN LAO ĐỘNG 107 I . AN TOÀN LAO ĐỘNG KHI THI CÔNG CỌC: 107 II. AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG THI CÔNG ĐÀO ĐẤT: 107 1. Đào đất bằng máy đào gầu nghịch 107 2. Đào đất bằng thủ công 107 III. AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG CÔNG TÁC BÊ TÔNG 107 1. Dựng lắp, tháo dỡ dàn giáo 107 2. Công tác gia công, lắp dựng coffa 108 3. Công tác gia công lắp dựng cốt thép 108 4. Đổ và đầm bê tông 108 5. Tháo dỡ coffa 109 IV/. CÔNG TÁC LÀM MÁI 109 V/. CÔNG TÁC XÂY VÀ HOÀN THIỆN 109 1. Xây tường 109 2. Công tác hoàn thiện 110 PHỤ LỤC 111

docx117 trang | Chia sẻ: banmai | Lượt xem: 2144 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Nhà ở chung cư CT5 - Khu đô thị mới Mỹ Đình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
dày 2mm. Thép hình CT3 ; cường độ Ra = 2300 Kg/cm2. Sức chịu tải lớn nhất cho một chân giáo là : 4,4 T II.1.3. Chọn cột chống: - Sử dụng giáo PAL và cây chống đơn kim loại do hãng Hoà Phát chế tạo . Một số chỗ đặc iệt có thể sử dụng cột gỗ để chống. II.2. TÍNH TOÁN : II.2.1. Thiết kế ván khuôn cột : Cột 700´500 : Sử dụng 4 tấm góc ngoài 100´100, 4 tấm phẳng rộng 300 và 6 tấm rộng 200. Cột 800´500 : Sử dụng 4 tấm góc ngoài 100´100, 6 tấm phẳng rộng 300và 2 tấm rộng 200 Các tấm ván khuôn được liên kết nhờ các con bọ, chốt chữ L và được giữ vững nhờ hệ thống cột chống và tăng đơ cứng. II.2.1.a. Xác định tải trọng : Theo TCVN 4453-195, áp lực ngang do vữa bê tông (ứng với phương pháp đầm dùi): q1 = n´g´h´b = 1,3´2500´0,75´0,7 = 1710 (kG/m) Trong đó : n -Hệ số vượt tải n = 1,3 b =70cm: Bề rộng cột g-Khối lượng riêng của bê tông g = 2500 (kg/m3) h-Chiều cao ảnh hưởng của đầm bê tông h = 0,75 (m) Theo TCVN 4453-195, khi bơm bê tông bằng máy thì tải trọng ngang tác dụng vào ván khuân : q2 = 1,3´400´0,7 = 364 (kG/m) Tải trọng tổng cộng : q = 364 + 1710 = 2074 (kG/m) » 21( kG/cm) II.2.1.b. Tính toán khoảng cách gông cột *Theo điều kiện chịu lực : - Ván khuôn cột được xem như là dầm liên tục, có các gối là các gông cột, khoảng cách giữa các gông là l. Chọn gông là 4 thanh thép hình L70x70x6 liên kết với nhau - Tính theo điều kiện bền : =67 cm Trong đó : W- Mômen kháng uốn của ván khuôn, W = 6,55 (cm3) -Cường độ của ván khuôn kim loại, =2100 (kG/cm2) Bố trí khoảng cách các gông là 60cm. * Kiểm tra lại theo điều kiện biến dạng : Tải trọng dùng để kiểm tra võng : q = 2500´0,7´0,75 + 400 = 1710 (kG/m) Độ võng được tính theo công thức : Có : Ethép = 2,1.106 Kg/cm2 , J = 20,2(cm4) Þ 0,04 cm Độ võng cho phép : (Thoả mãn) II.2.2. Thiết kế ván khuôn sàn : - Dùng các tấm ván khuôn kim loại rộng 300,200,150 của NITETSU. - Đà ngang bằng gỗ 80´100, đà dọc bằng gỗ 100x120 (Thuộc nhóm V). - Hệ chống đỡ : Dùng hệ chống giáo PAL II.2.2a. Xác định tải trọng : Tải trọng Tiêu chuẩn n Tính toán (kg/m2) (kg/m2) Tải trọng bản thân ván 20 1,1 22 Tải trọng bê tông 375 1,1 413-330 Tải trọng do người và thiết bị 250 1,3 325 Do đổ và đầm bê tông 400 1,3 520 Tổng 1045 1280 II.2.2b.Tính toán khoảng cách giữa các xà gồ ngang đỡ ván sàn : Cắt dải bản 1 để tính toán, có qtt = 1280(kG/m); qtc=1045 (kG/m) Vì dùng ván khuôn thép nên việc tính toán theo điều kiẹn bền và biến dạng là không cần thiết. Chọn khoảng cách giữa các xà gồ là 60 cm để tiện bố trí. II.2.2c. Tính toán khoảng cách giữa các xà gồ dọc : Chọn khoảng các giữa các xà gồ dọc là l = 120 cm (Bằng khoảng cách giữa các đầu giá PAL) - Kiểm tra theo điều kiện bền : Các xà gồ ngang như là dầm liên tục nhịp 120 cm, kê lên các xà gồ dọc, chịu tải trọng bản thân và do từ sàn truyền vào theo diện chịu tải 0,6 m: +Trọng lượng bản thân của xà gồ ngang : qtc= 650.0,08.0,1 =5,2 kg/m ® qtt=5,2.1,1 =5,72 kg/m ® tải trọng tác dụng lên xà gồ qttxg=0,6.1280 +5,72=726 (kg/m) Trong đó : tiết diện 80x100 có : Egỗ = 105 (kG/cm2) ; gỗ =110 (kG/cm2) J=; W= Þ = 151 (cm) -Kiểm tra theo điều kiện biến dạng :qtc =0,6x1045 + 5,2 = 587 kG/m Độ võng được tính theo công thức : => = =154cm Như vậy, tiết diện xà gồ ngang đã chọn và khoảng cách giữa các xà gồ dọc 120 cm đã bố trí là thoả mãn. II.2.2d. Kiểm tra sự làm việc của xà gồ dọc : Sơ đồ tính: dầm liên tục nhịp 120cm chịu tải trọng tập trung từ dầm ngang truyền vào. Tiết diện 100´120 có : J =; W= Tải trọng tập trung đặt giữa thanh đà là : Ptt = qtt´1,2 = 726´1,2 = 870 (kG) Ptc = qtc´1,2 = 587´1,2 = 704 (kG) - Theo điều kiện bền : Mô men giữa nhịp thiên về an toàn cho rằng : Mmax = Pl/4 =26100(Kgcm) < gỗ =110 (kG/cm2) (Thoả mãn) - Theo điều kiện biến dạng : Độ võng được tính theo công thức : Þ Độ võng cho phép : (Thoả mãn) Như vậy, tiết diện xà gồ dọc đã chọn và khoảng cách giữa các xà gồ dọc đã bố trí là thoả mãn. II.2.3. THIẾT KẾ VÁN KHUÔN DẦM: - Dầm bo có kích thước 300´600, dầm giữa có kích thước 300´700. - Sử dụng các tấm rộng 300 cho ván đáy và các tấm rộng 300; tấm góc trong 150´150 cho ván thành, chỗ nào thiếu chèn gỗ . - Do chiều cao thành dầm không lớn, nên áp lực vữa bê tông tác dụng lên ván thành nhỏ hơn rất nhiều so với ván đáy. Ta lấy khoảng cách giữa các nẹp đứng theo khoảng cách cột chống. II.2.3a. Tải trọng tác dụng lên ván đáy : Tải trọng Tiêu chuẩn n Tính toán (kg/m2) (kg/m2) Tải trọng bản thân ván 20 1,1 22 Tải trọng bê tông 1750 1,1 1925 Do đổ và đầm bê tông 400 1,3 520 Tổng 2170 2467 Xét với dải rộng 0,3 m có qt t= 0,3x2467 = 740kG/m qtc= 0,3x2170 =651 kG/m II.2.3b. Tính khoảng cách xà gồ theo cường độ : Coi ván đáy dầm như một dầm liên tục kê lên xà gồ gỗ.Việc tính toán khả năng chịu lực của ván khuôn thép là không cần thiết. => bố trí khoảng cách giữa các xà gồ ngang là 0,6m Chọn khoảng cách các xà gồ dọc là 1,2m. bằng nhịp giáo PAL III .BIỆN PHÁP KỸ THUẬT THI CÔNG. III.1.Công tác thép Cốt thép phải được nắn thẳng và đánh gỉ làm sạch. Với cốt dọc có đường kính Æ16 trở lên ta dùng máy uốn, còn với đường kính nhỏ hơn thì dùng vam, bàn uốn tay. Cắt cốt thép dọc AII bằng máy cắt, dấu cắt cốt thép được đặt trên bàn cắt bằng dấu phấn, hoặc đánh dấu trực tiếp trên thanh thép. * Công tác thép cột - Cốt thép cột, được gia công ở phía dưới, sau đó được xếp thành các chủng loại, có thể buộc thành từng khung hoặc bó và được cẩu lên lắp đặt vào vị trí bằng cần trục. Buộc cốt thép cột trước khi tiến hành lắp dựng ván khuôn cột. Giữ ổn định của các thanh thép bằng hệ giáo chống. Sau đó tiến hành hàn, nối cốt thép. Chiều dài được hàn, khoảng cách giữa các điểm nối phải đúng theo qui định. Cốt thép được hàn vào thép chờ của cột. Dùng các miếng đệm (con kê) hình vành khuyên cài vào cốt thép để đảm bảo chiều dày lớp bảo vệ bêtông. Cốt thép cột sau khi buộc xong phải thẳng đứng, đúng vị trí và chủng loại. Khoảng cách cốt đai phải đảm bảo đúng như thiết kế. *.Cốt thép dầm, sàn. Cốt thép dầm được tiến hành đặt xen kẽ với việc lắp ván khuôn. Sau khi lắp ván khuôn đáy dầm thì ta đưa cốt thép dầm vào. Phải đặt mối nối tại các tiết diện có nội lực nhỏ. Trong một mặt cắt kết cấu mối nối không vượt quá 50% diện tích cốt thép, mối nối buộc lớn hơn 30 lần đường kính. Thép sàn được đưa lên từng bó đúng chiều dài thiết kế và được lắp buộc ngay trên sàn. Bố trí cốt thép theo từng loại, thứ tự buộc trước và sau. Khi lắp buộc cốt thép cần chú ý đặt các miếng kê bê tông đúc sẵn để đảm bảo chiều dày lớp bê tông bảo vệ cốt thép. Khoảng cách,số lượng cốt đai phải đảm bảo đúng như thiết kế. Trước khi lắp cốt thép sàn phải kiểm tra, tiến hành nghiệm thu ván khuôn. Cốt thép sàn được rải trên mặt ván khuôn và được buộc thành lưới theo đúng thiết kế. Hình dạng của cốt thép đã lắp dựng theo thiết kế phải được giữ ổn định trong suốt thời gian đổ bê tông đảm bảo không xê dịch, biến dạng. Cán bộ kỹ thuật nghiệm thu nếu đảm bảo mới tiến hành các công việc sau đó. -Kiểm tra thép sàn đúng kích thước ,chủng loại,khoảng cách ,đủ số lượng theo thiết kế. III.2.Công tác ván khuôn. -Ván khuôn được phân ra thành những tấm chính và tấm phụ. Tấm chính: ta chọn những tấm có kích thước phù hợp với lao động thủ công, dễ lắp dựng: 200´1500, 300´1200; 300´1500, 200´1200... Tấm phụ: Các tấm góc trong, góc ngoài, các tấm có kích thước nhỏ để lắp xen kẽ với tấm chính. Các tấm ván khuôn được tổ hợp lại thành những mảng tấm lớn. Liên kết giữa các tấm ván khuôn bằng chốt nêm. Với những chỗ thiếu mà kích thước không theo modul ta bù thêm gỗ, gỗ được đóng đinh vào ván khuôn thông qua các lỗ đinh có sẵn ở tấm ván khuôn và bằng đinh 5 phân. - Để gia cường, tạo sự ổn định cho ván khuôn có các hệ thống sườn ngang, sườn dọc bằng thép ống, gỗ. Ngoài ra còn có các thanh giằng, tăng đơ. -Ván khuôn được vận chuyển đến vị trí lắp dựng bằng cần trục tháp. Trước khi vận chuyển ván khuôn, các bộ phận chi tiết của cột chống, gông cột và các tấm gỗ đệm phải được chuẩn bị đầy đủ. - Ván khuôn phải đánh rửa sạch sẽ, bôi dầu trước và sau khi dùng. *.Ván khuôn cột. - Được tiến hành sau khi đã lắp dựng xong cốt thép cột và nghiệm thu cốt thép. - Ván khuôn cột được ghép sẵn thành những tấm lớn có rộng bằng bề rộng cạnh cột, liên kết giữa chúng bằng chốt nêm thép. Xác định tim ngang và dọc của cột, ghim khung định vị hân ván khuôn lên móng hoặc lên sàn bê tông. Khung định vị phải được đặt đúng toạ độ và cao độ quy định để việc lắp ván khuôn cột và ván khuôn dầm được chính xác. Cố định chân cột bằng các nẹp ngang, thanh chống cứng. Khi ghép trước tiên phải ghép thành hình chữ U có 3 cạnh, sau đó mới ghép nối tấm còn lại, các tấm ván khuôn được đặt thẳng đứng dùng móc, kẹp liên kết lại với nhau sau đó dùng thép định hình gông chặt lại đảm bảo khoảng cách giữa các gông đúng theo thiết kế. Sau khi gông xong kiểm tra lại tim cột điều chỉnh cho đúng vị trí. Dùng dọi để kiểm tra lại độ thẳng đứng ván khuôn cột theo 2 phương đã được neo giữ, chống đỡ bằng thanh chống xiên có kết hợp với tăng đơ kéo và tăng đơ chống. *.Ván khuôn vách. Ván khuôn vách được lắp đặt bởi một tổ đội chuyên nghiệp riêng có tay nghề cao. Sử dụng các tấm ván khuôn định hình bé ghép lại thành ván khuôn vách. Phía trong lồng thang máy có bố trí 1 cột chống tổ hợp chiều cao của cột chống phát triển cùng với tốc độ thi công vách thang. Trên cột chống có lát gỗ làm sàn công tác. - Ván khuôn vách phía trong được ghép hết cao trình sàn tầng đang thi công, tựa trên một vai bằng thép. Vai thép này được liên kết với phần vách đã đổ ở tầng dưới thông qua các lỗ chờ và bắt bulông. -Ván khuôn phía trong lồng thang máy được giằng bởi các thanh chống góc và giữ ổn định bởi các thanh chống thành. -Góc của ván khuôn lồng phải đảm bảo vuông, thẳng đứng. -Lắp tấm ván khuôn trong trước, lắp tấm ngoài sau. *.Ván khuôn dầm, sàn. -Ván khuôn dầm, sàn được lắp dựng đồng thời. Lắp theo trình tự : cột chống ® xà gồ ® ván đáy dầm ® ván thành dầm ® ván sàn. - Ván khuôn dầm được lắp đặt trước khi đặt cốt thép. Trước tiên ta tiến hành ghép ván đáy và cột chống sau đó mới tiến hành và cố định sơ bộ. Ván đáy được điều chỉnh đúng cao trình, tim trục rồi mới ghép ván thành. Ván thành được cố định bởi hai thanh nẹp, dưới chân đóng đinh vào xà ngăn gác lên cột chống.Tại mép trên ván thành được liên kết với sàn bởi tấm góc trong dùng cho sàn. Ngoài ra còn có bổ sung thêm các thanh giằng để liên kết giữa 2 ván thành. Tại vị trí giằng có thanh cữ để cố định bề rộng ván khuôn. - Sau khi ghép xong ván khuôn dầm và cột ta tiến hành lắp hệ xà gồ, cột chống đỡ để lắp ván khuôn sàn. Khoảng cách giữa các xà gồ phải đặt chính xác. Cuối cùng lắp đặt các tấm ván khuôn sàn, ván khuôn sàn phải kín, khít, chỗ nào thiếu thì bù gỗ. kiểm tra lại cao độ, độ phẳng, độ kín khít của ván khuôn. + Công tác nghiệm thu ván khuôn: -Sau khi tổ đội công nhân đã lắp xong hệ cột chống, xà gồ, ván khuôn, cán bộ kỹ thuật cùng công nhân trong tổ đội đi kiểm tra lại một lần nữa. Khi kiểm tra nếu khuôn ván nào chưa đạt thì phải điều chỉnh hoặc làm lại ngay. Các dụng cụ dùng để kiểm tra bao gồm máy thuỷ bình, thước dài, mốc để kiểm tra lại độ bằng phẳng độ vuông góc và cao trình ván đáy, ván sàn,độ ổn định của hệ ván khuôn. III.3/.Công tác đổ bêtông. Bê tông được sử dụng ở đây là bê tông thương phẩm mác M300# được chở sẵn từ trạm trộn nhà máy đến công trường bằng ôtô chuyên dụng. Để đưa bê tông lên cao ta dùng cần trục tháp để cẩu các thùng đổ bê tông có dung tích 0,8 (m3) đến nơi cần đổ bê tông. Sau đó được đổ trực tiếp từ thùng chứa vào cấu kiện cần đổ. Với cấu kiện dầm ,sàn ta đổ bằng bơm bê tông. Tại các tầng dưới ta sử dụng xe bơm bê tông, tại các tầng cao ta dùng bơm bê tông đặt cố định Khi đổ bêtông cần tuân theo những qui định về đổ bêtông: Bêtông được vận chuyển đến phải đổ ngay. Quá trình vận chuyển không được làm bê tông bị phân tầng, thời gian vận chuyển phải trong phạm vi cho phép không được để bê tông bị ninh kết. - Tiến hành đổ từ chỗ có cao trình thấp lên chỗ cao,từ xa lại gần. - Chiều cao rơi tự do của bêtông < 2,5m. - Chiều dày mỗi lớp đổ phải phù hợp với tính năng của đầm, phải đảm bảo thấu suốt để bê tông đặc chắc. - Mạch dừng bêtông phải đúng quy định. a. Đổ bêtông cột, vách. Trước khi đổ tiến hành rửa, bôi dầu ván khuôn, đánh sờn bêtông cũ. Bêtông cột đổ thông qua ống đổ. Công nhân thao tác đứng trên sàn công tác bắc trên giàn giáo có cao trình cách đỉnh ván khuôn khoảng 1,2m, phù hợp với thao tác của công nhân. Do chiều cao cột lớn hơn 2,5m nên phải dùng ống đổ bê tông. Bê tông được đầm bằng đầm dùi, chiều dày mỗi lớp đầm từ 20¸40 (cm). Đầm lớp sau phải ăn sâu lớp trước 5¸10 (cm). Thời gian đầm tại một vị trí phụ thuộc vào máy dầm khoảng 30¸40s cho tới khi bê tông có nước xi măng nổi lên mặt là được, kết hợp gõ nhẹ vào thành ván khuôn để đảm bảo bêtông đặc chắc. -Đổ cột, vách đến cao trình cách đáy dầm 3¸5cm thì dừng, phần còn lại tiến hành đổ cùng dầm sàn. b. Đổ bêtông dầm, sàn. -Trước khi đổ phải xác định cao độ của sàn, độ dày khi đổ của sàn. Ta dùng những mẩu gỗ có bêtông dày bằng bề dày sàn để làm cữ, khi đổ qua đó thì rút bỏ.Có thể hàn thép làm cữ ,hoặc đánh dấu mốc lên thép cột. - Đổ từ vị trí xa tiến lại gần, lớp sau hắt lên lớp trước tránh bị phân tầng. Đầm bêtông tiến hành song song với công tác đổ. -Tiến hành đầm bêtông bằng đầm bàn kết hợp đầm dùi đã chọn. -Mạch ngừng để thẳng đứng, tại vị trí có lực cắt nhỏ (1/4¸1/3 nhịp giữa dầm). Sau khi đổ xong phân khu nào thì tiến hành xây gạch be bờ để đổ nước xi măng bảo dưỡng phân khu đó trong thời gian quy định. Chỉ được phép đi lại trên bề mặt bêtông mới khi cường độ bêtông đạt 25(kG/cm2) (với t0 200C là 24h). III.4.Bảo dưỡng bêtông. Bảo dưỡng bêtông bằng cách luôn đảm bảo độ ẩm cho bêtông trong 7 ngày sau khi đổ. Với cột, dầm ta tưới nước hoặc dùng bao tải ẩm bao phủ lấy kết cấu. Trong thời gian bảo dưỡng tránh va chạm vào bêtông mới đổ. Không được có những rung động để làm bong cốt thép. III.5.Tháo dỡ ván khuôn. Thời gian tháo dỡ ván khuôn tiến hành sau khi đổ bêtông là 2 ngày với ván khuôn không chịu lực và sau ít nhất 21 ngày với ván khuôn chịu lực. - Quy tắc tháo dỡ ván khuôn : “ Lắp sau , tháo trước . Lắp trước , tháo sau.” - Chỉ tháo ván khuôn một lần theo thiết kế , sau khi cấu kiện đã đủ khả năng lực - Khi tháo dỡ ván khuôn cần tránh va chạm vào các cấu kiện khác vì lúc này các cấu kiện có khả năng chịu lực còn rất kém. - Ván khuôn sau khi tháo cần xếp gọn gàng thành từng loại để tiện cho việc sửa chữa và sử dụng ở các phân khu khác trên công trình . - Trình tự tháo ngược với trình tự lắp. Chỉ tháo từng bộ phận ván khuôn cách sàn đang đổ bêtông 1 tầng. Ván khuôn chịu lực của tầng tiếp giáp với tầng đang đổ bêtông sàn phải để nguyên tại khu vực đang đổ bêtông. III.6.Công tác xây. Tiến hành sau khi dỡ ván khuôn, cột chống dầm sàn Gạch xây cho công trình dùng nguồn gạch do nhà máy sản xuất.đạt chất lượng theo thiết kế. + Vữa trộn bằng máy trộn, mác vữa theo yêu cầu thiết kế. +Vữa trộn đến đâu được dùng đến đấy không để quá 2 giờ. + Hình dạng khối xây phải đúng kích thước sai số cho phép. Khối xây phải đảm bảo thẳng đứng, ngang bằng và không trùng mạch, mạch vữa không nhỏ hơn 8 mm và lớn hơn 12mm. + Khi xây phải có đủ tuyến xây, trên mặt bằng phân ra các khu công tác, vị trí để gạch vữa luôn đặt đối diện với tuyến thao tác. Với tường xây cao 3,3¸0,7m phải chia làm 2 đợt để vữa có thời gian liên kết với gạch.Chiều cao một đợt xây từ 0,8m- 1,2 m +Khi xây phải tiến hành căng dây, bắt mỏ, bắt góc cho khối xây. +Vữa xây dùng vữa xi măng cát được trộn khô ở dưới và vận chuyển lên cao cùng với gạch bằng vận thăng, vận chuyển ngang bằng xe cải tiến. Khi xây xong vài hàng phải kiểm tra lại độ phẳng của tường bằng thước nivô. III.7.Công tác hệ thống ngầm điện nước. Sau khi xây tường xong 5 ngày thì tiến hành công việc đục tường để đặt hệ thống ngầm điện nước. III.8.Công tác trát. - Công tác trát thực hiện theo thứ tự: Trần trát trước, tường cột trát sau, trát mặt trong trước, trát mặt ngoài sau , trát từ trên cao xuống dưới . Khi trát cần phải bắc giáo hoặc dùng giàn giáo di động để thi công. -Sau khi đã đặt hệ thống ngầm điện nước xong, đợi tường khô (Sau 7 ngày kể từ lúc xây) ta tiến hành trát. Trước khi trát phải tiến hành tưới ẩm tường, làm sạch bụi bẩn. Trát làm hai lớp, lớp nọ se mới trát lớp kia. Phải đánh nhám nếu bề mặt trát quá nhẵn, khó bám. Đặt mốt trên bề mặt lớp trát để đảm bảo chiều dày lớp trát được đồng nhất theo đúng thiết kế, bề mặt phải được phẳng. Xoa đều vữa bằng chổi làm ẩm. Chú ý các góc cạnh, gờ phào trang trí. Quy trình trát: + Làm các mốc trên mặt trát kích thước khoảng 5´5 (cm) dày bằng lớp trát. Làm các mốc biên trước sau đó phải thả quả dọi để làm các mốc giữa và dưới. + Căn cứ vào mốc để trát lớp lót, trát từ trên trần xuống dưới, từ góc ra phía giữa. + Khi vữa ráo nước dùng thước cán cho phẳng mặt. + Lớp vữa lót se mặt thì trát lớp áo. + Dùng thước cán dài để kiểm tra độ phẳng mặt vữa trát. Độ sai lệch của bề mặt trát phải theo tiêu chuẩn. III.9.Công tác lát nền. Lát nền bằng đá granit 300´300. Vữa lót dùng vữa xi măng cát mác M75 theo thiết kế, gạch được lát theo từng khu, phải cắt cho chuẩn xác. Chuẩn bị: + Dọn vệ sinh mặt nền, kiểm tra cốt mặt nền hiện trạng, tính toán cốt hoàn thiện của mặt nền sau khi lát. + Xác định độ dốc, chiều dốc theo quy định. + Kiểm tra kích thước phòng cần lát, chất lượng gạch lát. + Làm mốc, bắt mỏ cho lớp vữa lót. + Dùng ni vô truyền cốt hoàn thiện xuống nền đánh dấu bằng mực xung quanh tường của phòng cần lát. Căn cứ vào cốt để làm mốc ở góc phòng và các mốc trung gian sao cho vừa một tầm thước cán. + Mặt phẳng các mốc phải làm đúng cốt hoàn thiện và độ dốc. Lát gạch: + Sau khi kiểm tra độ vuông góc của mặt nền lát gạch hai đai vuông chữ thập từ cửa vào giữa phòng sao cho gạch trong phòng và hành lang phải khớp với nhau. Từ đó tính được số gạch cần dùng xác định vị trí hoa văn nền. + Căn cứ vào hàng gạch mốc căng dây để lát hàng gạch ngang. Để che mặt lát phẳng phải căng thêm dây cọc ở chính giữa mặt lát. + Khi đặt viên gạch phải điều chỉnh cho phẳng với dây và đúng mạch gạch. Dùng cán búa gõ nhẹ gạch xuống, đặt thước kết hợp với nivô để kiểm tra độ phẳng. III.10.Công tác lắp cửa. Khung cửa được lắp và chèn sau khi xây. Cánh cửa được lắp sau khi trát tường và lát nền. Vách kính được lắp sau khi đã trát và quét vôi. III.11.Công tác sơn bả. Tường sau khi trát được chờ cho khô khoảng 7 ngày rồi tiến hành quét vôi. Phải bả hai lớp trước rồi mới sơn hai lần, mầu theo thiết kế. Bề mặt phải mịn không để lại gợn trên bề mặt của tường. Sơn từ trên xuống dưới. Các công tác khác như công tác mái, lắp đường điện, điện thoại, ăngten vô tuyến, đường nước, thiết bị vệ sinh, các ống điều không thông gió được tiến hành sau khi đã lắp cửa có khoá, các công việc được thực hiện theo quy phạm của ngành và tính chất kỹ thuật của từng công tác. IV.LỰA CHỌN THIẾT BỊ PHỤC VỤ THI CÔNG. IV.1 .Chọn máy vận chuyển lên cao. */Chọn cần trục: Ta có chiều cao công trình là 51,4m. Bề rộng công trình là 19,2m, chiều dài công trình là 52m. Với đặc điểm trên ta chọn cần trục tháp loại đứng cố định để vận chuyển lên cao vật liệu và đổ bêtông. Chiều cao nâng cần thiết : Hy/c = hct + hat + hthùng + h treo hct = 51,4 m; hat = 1,5m: khoảng cách an toàn; hthùng = 4m: chiều cao thùng đổ bêtông; htreo = 1,5m: chiều cao thiết bị treo buộc Þ Hy/c =51,4+ 1,5 + 4 + 1,5 = 58,4 m. Tầm với yêu cầu: Với B = 19,2 (m) : bê rộng công trình L = 0,5´52 = 26 (m) d : khoảng cách từ cần trục tới mép của công trình. chọn d = 7m Þ R = 39 (m) Với độ cao trên ta chọn cần trục của hãng TOPKIT có mã hiệu BA476có đặc tính kỹ thuật sau: Hmax =230m (khi neo vào công trình theo chiều cao) Rmax = 42m ® Qmin = 3,2T Rmin = 2,9m ® Qmax = 10T Tính năng suất cần trục tháp theo công thức: Nk = QTB´N´k1´ktg´T Trong đó : QTB – Sức nâng trung bình, Q = 5T K1 – Hệ số sử dụng tải trọng, k1 = 0,7 Ktg – Hệ số sử dụng thời gian, ktg = 0,8 T – Thời gian làm việc 1 ca, T= 8(h) N – Số chu kỳ làm việc trong 1 giờ, TCK=0,85Sti (thời gian một chu kỳ làm việc) 0,85: là hệ số kết hợp đồng thời các động tác t1: thời gian làm việc = 3 phút t2: thời gian làm việc thủ công tháo dỡ móc cẩu, điều chỉnh và đặt cấu kiện vào vị trí =5 phút TCK = 0,85(3+5)=408s Þ N = (lần/h) Þ Nk = 5´8´0,7´0,8´9 = 201,6195(T/ca) Kiểm tra năng suất máy : Khối lượng cần vận chuyển cho một phân khu tầng 2 trong một ca : Khối lượng bê tông : 125´2,5/2 = 156,215 (T) Khối lượng ván khuôn : 20 (T) Khối lượng cốt thép : 13(T) Khối lượng xà gồ : 5,2 (T) Khối lượng giáo chống : 25(T) å Q = 183,75(T) < Nk. Vậy cần trục tháp TOPKIT BA476 đã chọn thoả mãn. Như vậy một phân khu cần đổ bê tông trong 2 ngày , với số công nhân cần thiết là 40 người. */Chọn vận thăng : Vận thăng có nhiệm vụ vận chuyển những vật liệu mà cần trục không vận chuyển được như các vật liệu phục vụ công tác hoàn thiện như gạch lát, gạch ốp, thiết bị vệ sinh, vật liệu rời, gạch xây, vữa... Chọn vận thăng mã hiệu TP-5 có đặc tính kỹ thuật: Tải trọng nâng: 500 kG ; Chiều cao nâng: Hmax = 50m; Vận tốc nâng: 3,5m/s ; Tầm với 3,5(m) ; Chiều dài sàn vận chuyển l = 5,7(m) Tính năng suất vận thăng. Với khối lượng xây 1 ngày là 26,33m3 : 26,33´1,8 = 47,4(T) Khối lượng vữa trát trong, ngoài dày 2cm: 3672/5x0,02´1,8 = 26,43 (T) Khối lượng lát nền : 1038,69/4x0.02x2=10,387 (T) Khối lượng người và thiết bị : lấy là 5(T) Khối lượng tổng cộng : åQ = 47,4+26,43+10,387+5= 89,22(T) Năng suất của vận thăng TP-5 trong một ca làm việc (8h) : N = 8´Q´n´k1´ktg Trong đó : n = = (lần/h) Với T = t1 + t2 +t3 + t4 = 30 + 11 + 6 + 20 = 67 (s) t1-Thời gian vận chuyển vật liệu vào, t1 = 30 (s) t2-Thời gian nâng vật, t2= t3-Thời gian hạ, t5 = 6 (s) t4-Thời gian kéo vật liệu ra khỏi vận thăng, t4 = 20 (s) k1-Hệ số sử dụng tải trọng, k1 = 0,65 ktg-Hệ số sử dụng thời gian, ktg = 0,6 Þ N = 8´0,5´54´0,65´0,6 = 84,24 (T) <89,22 (T). Ta chọn 2 máy vận thăng TP-5. Ngoài ra, ta sử dụng vận thăng TGX-800-16 để vận chuyển người. b. Máy phục vụ công tác hoàn thiện. */Chọn máy trộn vữa. - Khối lượng vữa yêu cầu cho xây 1 ca : 0,2´26,33 = 5,266 (m3) (1m3 tường xây có 0,2m3 vữa ). Vậy trọng lượng vữa xây 1 ca là: 5,266´1,8 = 9,479(T). - Khối lượng vữa trát: 26,43(T) - Khối lượng vữa lát nền : 1069,38/4´0,015´1,8 = 7,218 (T) Vậy tổng lượng vữa cần cho 1 ca là 48,393 (T). - Chọn máy trộn SB - 133 có các thông số kĩ thuật như sau: + Vhh = 100 l ; Vxl = 80 l ; N = 3,2 (m3/h) + Vg/ph = 550 ; N0đc = 4,0 GW Năng suất ca của máy trộn là : Nca = 3,2´8´ 0,7´1,8 = 32,26 (T/ca) < Qyc Vậy chọn 2 máy trộn vữa. */ Máy đầm bêtông. *Đầm dùi : Chọn đầm dùi U50 có các thông số kỹ thuật đã kể đến ở trên. *Máy đầm bàn Khối lượng của bêtông cần đầm trong 1 ca là 833m2/ca. (ở tầng 1 là lớn nhất) Ta chọn máy đầm bàn U7 có các thông số kỹ thuật sau: + Thời gian đầm bê tông : 50s + Bán kính tác dụng: 20¸30 cm. + Chiều sâu lớp đầm: 10¸30 cm + Năng suất : 25 m2/h hoặc 5¸7 m3/h Theo bảng các thông số kỹ thuật của đầm U7 ta có năng suất của đầm là 25m2/h. Nếu kể tối đa hệ số k = 0,8 thì ta có N = 0,8´25´8 = 160 m2/ca < 863m2/ca. Þ Chọn loại đầm dùi có mã hiệu U-50 để đầm cột (vách), dầm với năng suất 3,15m3/h. Với mỗi phân đoạn cột (vách), ta chọn 4 máy đầm dùi. Với dầm sàn chọn loại đầm bàn U7 có năng suất 6m3/h. Với khối lượng bêtông sàn 1 phân khu lớn nhất là: 863m2 ta chọn 5 đầm bàn. CHƯƠNG 4 LẬP TIẾN ĐỘ THI CÔNG I. MỤC ĐÍCH: Lập tiến độ thi công để đảm bảo hoàn thành công trình trong thời gian quy định ( quy định cụ thể trong hợp đồng giao thầu) với mức độ sử dụng vật liệu, máy móc và nhân lực hợp lý nhấtvà đạt được các hàm mục tiêu tối ưu II. NỘI DUNG: Tiến độ thi công nhằm ấn định: - Trình tự tiến hành các công việc. - Quan hệ ràng buộc gữa các dạng công tác với nhau. - Xác định nhu cầu về nhân lực, vật liệu, máy móc, thiết bị cần thiết phục vụ cho thi công theo những thời gian quy định. III. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH: III.1/.Phân tích công nghệ xây dựng: Công nghệ thi công nhà bê tông cốt thép toàn khối III.2/.Tính khối lượng các công việc: - Chia công trình thành nhiều phần việc có thể tính được khối lượng ( đơn vị : m2,m3,kG,cái v.v..) có các định mức tương ứng. Bảng thống kê khối lượng các công việc và nhân công xem ở bản phụ lục. III.3/. Tính công lao động: Từ khối lượng công việc ,tra định mức ta có được số công lao động cần thiết cho công việc đó. Chi tiết xem phụ lục tính toán. III.4/ Lựa chọn phương án tổ chức Hiện nay có 4 phương án tổ chức phổ biến: Tuần tự Song song Dây chuyền Sơ đồ mạng - Phương án tổ chức kiểu “tuần tự” và “song song” chỉ phù hợp với các công việc đơn giản,quan hệ rõ ràng,không phù hợp với công trình nhà cao tầng nhiều công việc phức tạp. - Phương án “dây chuyền” có nhiều ưu điểm,đặc biệt là có tính chuyên môn hoá cao.Tuy nhiên nó chỉ phù hợp khi khối lượng công việc đủ lớn,điều kiện sản xuất ổn định, không phù hợp với đặc thù thi công ngành xây dựng vốn có nhiều biến động. - Phương án “sơ đồ mạng” phù hợp với các dự án phức tạp, lại đặc biệt ưu điểm vì có ứng dụng tin học vào quản lý.Do đó ta chọn phương án tổ chức bằng sơ đồ mạng có sự trợ giúp của phần mềm Microsoft Project. III.5/. Thể hiện tiến độ: Ta chọn phương án thể hiện trên sơ đồ ngang . III.6/. Điều chỉnh tiến độ: Điều chỉnh tiến độ nhằm mục tiêu đạt được các hàm mục tiêu tối ưu của dự án( đạt tiến độ quy định, hoặc sử dụng tài nguyên điều hoà hợp lý). CHƯƠNG V THIẾT KẾ TỔNG MẶT BẰNG Tổng mặt bằng xây dựng bao gồm mặt bằng khu đất được cấp để xây dựng và các mặt bằng lân cận khác mà trên đó bố trí công trình sẽ được xây dựng và các máy móc, thiết bị xây dựng, các công trình phụ trợ, các xưởng sản xuất, các kho bãi, nhà ở và nhà làm việc, hệ thống đường giao thông, hệ thống cung cấp điện nước... để phục vụ quá trình thi công và đời sống của con người trên công trường. Thiết kế tốt Tổng mặt bằng xây dựng sẽ góp phần đảm bảo xây dựng công trình có hiệu quả, đúng tiến độ, hạ giá thành xây dựng, đảm bảo chất lượng, an toàn lao động và vệ sinh môi trường, Dựa vào tổng mặt bằng kiến trúc của công trình và bảng thống kê khối lượng các công tác ta tiến hành thiết kế tổng mặt bằng thi công công trình. Nội dung thiét kế tổng mặt bằng: Định vị được công trình xây dựng vĩnh cửu Bố trí đường giao thông: cổng ra vào,bãi đỗ xe,quay xe... Các thiết bị máy móc xây dựng: cần trục,thăng tải, máy trộn,dàn giáo... Cơ sở khai thác nguyên vật liệu( nếu có) Cơ sở sản xuất,dịch vụ... Thiết kế kho bãi. Thiết kế nhà tạm Hệ thống cung cấp nước Hệ thống cung cấp điện Hệ thống an toàn lao động,bảo vệ,vệ sinh mỗi trường. I.ĐƯỜNG TRONG CÔNG TRƯỜNG. Công trình được xây dựng trong khu đô thị mới ở ngoại vi thành phố. Khoảng cách vận chuyển nguyên vật liệu, thiết bị đến công trường là ngắn (nhỏ hơn 15km) nên chọn phương tiện vận chuyển bằng ôtô là hợp lý, do đó phải thiết kế đường cho ôtô chạy trong công trường. Do việc chọn sử dụng cần trục tháp cố định nên không phải thiết kế đường ray cho cần trục mà chỉ cần gia cố nền tại vị trí đứng của cần trục tháp. Do điều kiện mặt bằng nên ta thiết kế đường ôtô chạy hai mặt công trình hình chữ L. Vì thời gian thi công công trình ngắn , để tiết kiệm mà vẫn đảm bảo yêu cầu kỹ thuật ta tiến hành thiết kế mặt đường cấp thấp như sau : xỉ than, xỉ quặng, gạch vỡ rải lên mặt đất tự nhiên rồi lu đầm kỹ. Thiết kế đường một làn xe theo tiêu chuẩn là: trong mọi điều kiện đường một làn xe phải đảm bảo: Bề rộng mặt đường b = 3,75 m Bề rộng lề đường 2´c = 2´1,25 = 2,5 m Bề rộng nền đường tổng cộng là: 3,75 + 2,5 = 6,25 m II.BỐ TRÍ CẦN TRỤC, MÁY VÀ CÁC THIẾT BỊ XÂY DỰNG TRÊN CÔNG TRƯỜNG. II.1/.Cần trục tháp. Ta chọn loại cần trục TOPKIT BA-476 đứng cố định có đối trọng trên cao, cần trục đặt ở giữa, ngang công trình và có tầm hoạt động của tay cần bao quát toàn bộ công trình, khoảnh cách từ trọng tâm cần trục tới mép ngoài của công trình được tính như sau: A = RC/2 + lAT + ldg (m) ở đây : RC : chiều rộng của chân đế cần trục RC=4 (m) lAT : khoảng cách an toàn = 1 (m) ldg : chiều rộng dàn giáo + khoảng không lưu để thi công ldg=1,2+0,5=1,7 (m) Þ A = 4/2 + 1 +1,7 =5 (m) Chọn A = 6m II.2/.Vận thăng. Vận thăng dùng để vận chuyển các loại nguyên vật liệu có trọng lượng nhỏ và kích thước không lớn như: gạch xây, gạch ốp lát, vữa xây, trát, các thiết bị vệ sinh, thiết bị điện nước...Bố trí vận thăng gần với địa điểm trộn vữa và nơi tập kết gạch, ở hai phía của cần trục sao cho tổng khoảng cách trung bình từ vận thăng đến các điểm trên mặt bằng là nhỏ nhất. II.3/.Máy trộn vữa. Vữa xây trát do chuyên chở bằng vận thăng tải nên ta bố trí máy trộn vữa gần vận thăng và gần nơi đổ cát. III.TÍNH TOÁN TỔNG MẶT BẰNG THI CÔNG : III.1. Diện tích kho bãi - Diện tích kho bãi tính theo công thức sau : S = F .a = qdt .a q = qsdngày(max).tdt .a q (m2) Trong đó : - F : diện tích cần thiết để xếp vật liệu (m2). - a : hệ số sử dụng mặt bằng , phụ thuộc loại vật liệu chứa . - qdt : lượng vật liệu cần dự trữ . - q : lượng vật liệu cho phép chứa trên 1m2. - qsdngày(max): lượng vật liệu sử dụng lớn nhất trong một ngày. - tdt : thời gian dự trữ vật liệu . - Ta có : tdt = t1+ t2+ t3+ t4+ t5. Với : - t1=0.5 ngày : thời gian giữa các lần nhận vật liệu theo kế hoạch. - t2=0.5 ngày : thời gian vận chuyển vật liệu từ nơi nhận đến CT. - t3=0.5 ngày : thời gian tiếp nhận, bốc dỡ vật liệu trên CT. - t4=0.5 ngày: thời gian phân loại,thí nghiệm VL, chuẩn bị vât liệu để cấp phát. - t5=2 ngày : thời gian dự trữ tối thiểu, đề phòng bất trắc làm cho việc cung cấp bị gián đoạn . Vậy tdt = 0.5+0.5+0.5+0.5+2=4 ngày . - Công tác bêtông : sử dụng bêtông thương phẩm nên bỏ qua diện tích kho bãi chứa cát , đá , sỏi , xi măng , phục vụ cho công tác này mà chỉ bố trí một vài bãi nhỏ phục vụ cho số ít các công tác phụ như đổ những phần bê tông nhỏ và trộn vữa xây trát. - Tính toán lán trại cho các công tác còn lại . + Vữa xây trát . + Cốp pha , xà gồ , cột chống:lượng sử dụng lớn nhất là ván khuôn dầm, sàn, tầng 1, ta tính cho lượng sử dụng vật liệu lớn nhất trong 1 ngày Vậy lượng cốp pha lớn nhất là: (1357,68+2125,393)/2.0.03.1,3=67,9m3 + Cốt thép: lượng thép trên công trường dự trữ cho 1 ngày gồm: Dầm, sàn, cột, cầu thang. Vậy lượng thép lớn nhất là: (29,78+23,27)/2=26,53T + Gạch xây , lát : gạch xây dùng nhiều nhất trong 1 ngày: 21,064m3 gạch lát dùng nhiều nhất trong 1 ngày: 5,193m3. Stt Tên công việc KL Ximăng Cát ĐM kg/m3 NC Tấn ĐM m3 NC m3 1 Vữa xây tường 5,266 m3 213 1,122 1.15 6,056 2 Vữa trát tường 14,863 m3 176 2,616 1.14 16,944 3 Vữa lát nền 4,01 m3 96 0,385 1.18 4,732 Bảng diện tích kho bãi : STT Vật liệu Đơnvị KL VL/m2 Loại kho Thời gian dự trữ a Diện tích kho ( m2) 1 Cát m3 27,73 2 Lộ thiên 4 1.2 66 2 Ximăng Tấn 4.123 1.3 Kho kín 4 1.5 20 3 Gạch xây m3 21,06 1.5 Lộ thiên 4 1.2 68 4 Gạch lát m3 5.193 0.67 Kho kín 4 1.3 40 5 Ván khuôn m3 67,9 2 Kho kín 4 1.2 160 6 Cốt thép Tấn 26,53 4.2 Kho kín 4 1.5 40 III.2. Tính toán công trình tạm công trường : Dân số trên công trường : - Dân số trên công trường : N = 1,06 .( A+B+C+D+E) Trong đó : + A: nhóm công nhân làm việc trực tiếp trên công trường , tính theo số CN làm việc trung bình tính trên biểu đồ nhân công trong ngày . Lấy số công nhân trung bình trong những ngày dùng khá nhiều nhân công.Theo biểu đồ nhân lực. A= 90 (người). + B : Số công nhân làm việc tại các xưởng gia công : B = 30%. A = 30 (người). + C : Nhóm người ở bộ phận chỉ huy và kỹ thuật : C = 4¸8 %. (A+B) . Lấy C = 6 %. (A+B) = 7(người). + D : Nhóm người phục vụ ở bộ phận hành chính : D = 5¸6 %. (A+B) . Lấy D = 6 %. (A+B) = 7(người). + E : Cán bộ làm công tác ytế , bảo vệ , thủ kho : E = 5 %. (A+B+C+D) = 7(người). Vậy tổng dân số trên công trường : N = 1,06. ( 90 + 30 +7+7+7 ) = 150 (người). Diện tích nhà tạm : - Giả thiết có 30% công nhân nội trú tại công trường . - Diện tích nhà ở tạm thời S1 = 30% . 150 . 2,5 = 125 m2. - Diện tích nhà làm việc cán bộ chỉ huy công trường : S2 =7.4 = 28m2. - Diện tích nhà làm việc nhân viên hành chính : S3 =7.4= 28 m2. - Diện tích nhà ăn : S4 = 30% . 150 . 1 = 25 m2. - Diện tích khu vệ sinh , nhà tắm : S5 = 20 m2. - Diện tích trạm y tế : S6 = 15 m2. - Diện tích phòng bảo vệ : S7 = 8m2 III.3. Tính toán điện, nước phục vụ công trình : a. Tính toán cấp điện cho công trình : a.1/ Công thức tính công suất điện năng : P = a . [ å k1.P1/ cosj + å k2.P2/cosj+å k3.P3 +å k4.P4 ] Trong đó : + a = 1,1 : hệ số kể đến hao hụt công suất trên toàn mạch. + cosj = 0,75 : hệ số công suất trong mạng điện . +P1, P2, P3, P4 : lần lượt là công suất danh hiệu của các máy tiêu thụ trực tiếp điện , máy chạy động cơ điện , các loại phụ tải ding cho sinh hoạt và thắp sáng ở khu vực hiện trường . +k1, k2, k3, k4 : hệ số nhu cầu dùng điện phụ thuộc vào các nhóm thiết bị . - k2 = 0,75 : đối với động cơ . - k1 = 0,7 : đối với máy hàn cắt . - k3 = 0,6 : điện thắp sáng trong nhà . - k4 = 0,8 : điện thắp sáng ngoài nhà . Bảng thống kê sử dụng điện : Pi Điểm tiêu thụ Công suất định mức Klượng phục vụ Nhu cầu dùng điệnKW Tổng nhu cầu KW P1 Cần trục tháp 62 KW 1máy 62 83,4 Thăng tải 2,2 KW 2máy 4,4 Máy trộn vữa 4 KW 2máy 8 Đầm dùi 1 KW 4máy 4 Đầm bàn 1 KW 5máy 5 P2 Máy hàn 18,5 KW 1máy 18,5 22,2 Máy cắt 1,5 KW 1máy 1,5 Máy uốn 2,2 KW 1máy 2,2 P3 Điện sinh hoạt 15 W/ m2 125 m2 1,875 4,56 Nhà làm việc,bảovệ 10 W/ m2 90 m2 0,9 Nhà ăn , trạm ytế 15 W/ m2 75 m2 1,125 Nhà tắm,vệ sinh 10 W/ m2 30 m2 0,3 Kho chứa VL 6 W/ m2 60 m2 0,36 P4 Đường đi lại 5 KW/km 200 m 1 3,88 Địa điểm thi công 2,4W/ m2 1200 m2 2,88 Vậy : P = 1,1´( 0,75´ 83,4/ 0,75 + 0,7 ´ 22,2/0,75 + 0,6 ´ 4,56 + 0,8´ 4,6 ) = 110,5 KW Công thức tính toán phản kháng mà nguồn điện phải cung cấp xác định theo công thức : Qt =Pt/cosjtb kW = 110,5/0,75 =147,33kW Vậy công suất biểu kiến phải cung cấp cho công trường là : St= a.2/Thiết kế mạng lưới điện : + Chọn vị trí góc ít người qua lại trên công trường đặt trạm biến thế . + Mạng lưới điện sử dụng bằng dây cáp bọc , nằm phía ngoài đường giao thông xung quanh công trình .Điện sử dụng 3 pha ,3 dây . Tại các vị trí dây dẫn cắt đường giao thông bố trí dây dẫn trong ống nhựa chôn sâu 1,5 m. - Chọn 2 máy biến thế 100-35 / 0,4 có công suất danh hiệu 100 KWA. + Tính toán tiết diện dây dẫn : - Đảm bảo độ sụt điện áp cho phép . - Đảm bảo cường độ dòng điện . - Đảm bảo độ bền của dây. +Tiết diện dây : *. Chọn đường dây cao thế Chiều dài từ mạng điện quốc gia đến trạm biến áp là 100m . Ta có mô men tải là M=P.L= 110,5.100=11050kWm= 11,05Wkm Chọn dây nhôm có tiết diện tối thiểu Smin=35mm2 . Chọn dây A-35 Tra bảng với cosj =0,75được Z= 0,903 Tính độ sụt đIện áp cho phép : Vậy dây dẫn đã chọn thoả mãn yêu cầu. *. Chọn dây dẫn phân phối đến phụ tải Đường dây động lực dài 80m . Điện áp 380/220. -Tính theo yêu cầu về cường độ : It= Chọn dây cáp loại có 4 lõi dây đồng . Mỗi dây có S= 50 mm2 và [I] = 335A>It =247A -Kiểm tra theo độ sụt điện áp : tra bảng có C=83 -Kiểm tra theo độ bền cơ học đối với dây cáp ta có Smin=4mm2. Như vậy dây chọn thoả mãn tất cả các điều kiện . *. Đường dây sinh hoạt và chiếu sáng điện áp 220V -Tính độ sụt điện áp theo từng pha 220V : với P= 8 kW; L= 200m; C=83 đối với dây đồng ; Du= 5%, ta có : Chọn dây dẫn bằng đồng có tiết diện S= 6 mm2 có cường độ dòng đIện cho phép là [I]= 75A -Kiểm tra theo yêu cầu về cường độ : -Kiểm tra theo độ bền cơ học: Tiết diện nhỏ nhất của dây bọc đến các máy lắp đặt trong nhà với dây đồng là 1,5mm2 . Do vậy chọn dây đồng có tiết diện 6mm2 là hợp lý . b. Tính toán cấp nước cho công trình : */. Lưu lượng nước tổng cộng dùng cho công trình : Q = Q1+ Q2+ Q3+ Q4 Trong đó : + Q1 : lưu lượng nước sản xuất : Q1= 1,2å Si. Ai . kg / 3600.n (lít /s) - Si : khối lượng công việc ở các trạm sản xuất . - Ai : định mức sử dụng nước tính theo đơn vị sử dụng nước . - kg : hệ số sử dụng nước không điều hòa . Lấy kg = 2. - n : số giờ sử dụng nước ngoài công trình,tính cho một ca làm việc, n= 8h. Bảng tính toán lượng nước phục vụ cho sản xuất : Dạng công tác Khối lượng Tiêu chuẩn dùng nước QSX(i) ( lít / s) Q1 ( lít / s) Trộn vữa xây 5,26 m3 300 l/ m3 vữa 0,1315 Trộn vữa trát 14,863 m3 300 l/ m3 vữa 0,372 0,622 Bảo dưỡngBT 500 m2 1,5 l/ m2 sàn 0,0625 Công tác khác 0,25 + Q2 : lưu lượng nước dùng cho sinh hoạt trên công trường : Q2 = N . B . kg / 3600.n Trong đó : - N : số công nhân vào thời điểm cao nhất có mặt tại công trường . Theo biểu đồ nhân lực: N= 200 người . - B : lượng nước tiêu chuẩn dùng cho 1 công nhân ở công trường. B = 15 l / người . - kg : hệ số sử dụng nước không điều hòa . kg = 1,9. Vậy : Q2 = 200 . 17 . 1,9/ 3600. 8 = 0,2243 ( l/s) + Q3 : lưu lượng nước dùng cho sinh hoạt ở lán trại : Q3 = N . C . kg . kng / 3600.n Trong đó : - N : số người nội trú tại công trường = 30% tổng dân số trên công trường Như đã tính toán ở phần trước: tổng dân số trên công trường 150 (người). Þ N = 30% . 150 = 50 (người). - B : lượng nước tiêu chuẩn dùng cho 1 người ở lán trại : B =50 l / người . - kg : hệ số sử dụng nước không điều hòa trong giờ , kg = 1,7. - kng : hệ số xét đến sự không điều hòa người trong ngày. kng = 1,5. Vậy : Q3 = 50 . 40 . 1,7 . 1,5 / 3600. 14 = 0,102 ( l/s) + Q4 : lưu lượng nước dùng cho cứu hỏa : Q4 = 5 l/s. -Như vậy : tổng lưu lượng nước : Q = (Q1+ Q2+ Q3)0,7+ Q4 = 0,9483.0.7+ 5 = 5,664 l/s. e */. Thiết kế mạng lưới đường ống dẫn : -Đường kính ống dẫn tính theo công thức : Vậy chọn đường ống chính có đường kính D= 70 mm. - Mạng lưới đường ống phụ : dùng loại ống có đường kính D = 30 mm. - Nước lấy từ mạng lưới thành phố , đủ điều kiện cung cấp cho công trình . III.4/ Hệ thống bảo vệ,an toàn lao động,vệ sinh môi trường - ở mỗi cổng ra vào đặt các trạm bảo vệ. - Dựng tường rào bằng tôn + cột chống đủ chắc chắn, có tác dụng bảo vệ, giữ vệ sinh môi trường. - Khi xây nhà lên các tầng cao phải có giáo an toàn kết hợp với lưới bảo vệ bên ngoài. - Có hệ thống đèn chiếu sáng vào ban đêm IV. BỐ TRÍ TỔNG MẶT BẰNG THI CÔNG : IV.1. Nguyên tắc bố trí : - Tổng chi phí là nhỏ nhất . - Tổng mặt bằng phải đảm bảo các yêu cầu . + Thuận lợi cho quá trình thi công . + Đảm bảo an toàn lao động . + An toàn phòng chống cháy , nổ . + Điều kiện vệ sinh môi trường . IV.2. Tổng mặt bằng thi công : */. Đường xá công trình : - Để đảm bảo an toàn và thuận tiện cho quá trình vận chuyển , vị trí đường tạm trong công trường không cản trở công việc thi công , đường tạm chạy bao quanh công trình , dẫn đến các kho bãi chứa vật liệu. Trục đường tạm cách mép công trình khoảng 5,5 m. */. Mạng lưới cấp điện : - Bố trí đường dây điện dọc theo các biên công trình , sau đó có đường dẫn đến các vị trí tiêu thụ điện . Như vậy , chiều dài đường dây ngắn hơn và cũng ít cắt các đường giao thông . */. Mạng lưới cấp nước : - Dùng sơ đồ mạng nhánh cụt , có xây một số bể chứa tạm đề phòng mất nước. Như vậy thì chiều dài đường ống ngắn nhất và nước mạnh. */. Bố trí kho , bãi: - Bố trí kho bãi cần gần đường tạm , cuối hướng gió ,dễ quan sát và quản lý. - Những cấu kiện cồng kềnh ( Ván khuôn , thép ) không cần xây tường mà chỉ cần làm mái bao che. - Những vật liệu như ximăng, chất phụ gia , sơn ,vôi ... cần bố trí trong kho khô ráo - Bãi để vật liệu khác : gạch , đá, cát cần che, chặn để không bị dính tạp chất , không bị cuốn trôi khi có mưa . */. Bố trí lán trại , nhà tạm : - Nhà tạm để ở : bố trí đầu hướng gió , nhà làm việc bố trí gần cổng ra vào công trường để tiện giao dịch . - Nhà bếp ,vệ sinh : bố trí cuối hướng gió . Bố trí cụ thể các công trình tạm xem bản vẽ TC c. Dàn giáo cho công tác xây: - Dàn giáo là công cụ quan trọng trong lao động của người công nhân. Vậy cần phải hết sức quan tâm tới vấn đề này. Dàn giáo có các yêu cầu sau đây : + Phải đảm bảo độ cứng, độ ổn định, có tính linh hoạt, chịu hoạt tải do vật liệu và sự đi lại của công nhân. + Công trình sử dụng dàn giáo thép, dàn giáo được di chuyển từ vị trí này đến vị trí khác vào cuối các đợt, ca làm việc . Loại dàn giáo này đảm bảo chịu được các tải trọng của công tác xây và an toàn khi thi công ở trên cao. - Người thợ làm việc phải làm ở trên cao cần được phổ biến và nhắc nhở về an toàn lao động trước khi tham gia thi công. - Trước khi làm việc cần phải kiểm tra độ an toàn của dàn giáo, không chất qúa tải lên dàn giáo. Trong khi xây phải bố trí vật liệu gọn gàng và khi xây xong ta phải thu dọn toàn bộ vật liệu thừa như: gạch, vữa... đưa xuống và để vào nơi quy định. CHƯƠNG VI AN TOÀN LAO ĐỘNG Công nhân tham gia lao động phải đảm bảo sức khoẻ, đầy đủ dụng cụ bảo hộ lao động đã được huấn luyện về an toàn lao động.Phải chấp hành đúng các quy định về an toàn lao động và vệ sinh môi trường.Có các biển báo hiệu an toàn. Dưới đây là một số biện pháp cụ thể. I . AN TOÀN LAO ĐỘNG KHI THI CÔNG CỌC: Khi thi công cọc khoan nhồi phải có phương án an toàn lao động để thực hiện mọi qui định an toàn. ĐỂ THỰC HIỆN MỌI QUI ĐỊNH VỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG CÓ LIÊN QUAN . +Chấp hành nghiêm ngặt qui định về an toàn lao động về sử dụng và vận hành: + Động cơ thuỷ lực , động cơ điện + Cần cẩu , máy hàn điện . + Hệ tời cáp, ròng rọc + Phải đảm bảo an toàn về sử dụng điện trong quá trình thi công + Phải chấp hành nghiêm ngặt qui chế an toàn lao động khi làm việc ở trên cao + Phải chấp hành nghiêm ngặt qui chế an toàn lao động của cần trục khi làm ban đêm . II. AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG THI CÔNG ĐÀO ĐẤT: 1. Đào đất bằng máy đào gầu nghịch - Trong thời gian máy hoạt động, cấm mọi người đi lại trên mái dốc tự nhiên, cũng như trong phạm vi hoạt động của máy khu vực này phải có biển báo. - Khi vận hành máy phải kiểm tra tình trạng máy, vị trí đặt máy, thiết bị an toàn phanh hãm, tín hiệu, âm thanh, cho máy chạy thử không tải. Không được thay đổi độ nghiêng của máy khi gầu xúc đang mang tải hay đang quay gần. - Thường xuyên kiểm tra tình trạng của dây cáp, không được dùng dây cáp đã nối. - Trong mọi trường hợp khoảng cách giữa ca bin máy và thành hố đào phải >1m. - Khi đổ đất vào thùng xe ô tô phải quay gầu qua phía sau thùng xe và dừng gầu ở giữa thùng xe. Sau đó hạ gầu từ từ xuống để đổ đất. 2. Đào đất bằng thủ công - Phải trang bị đủ dụng cụ cho công nhân theo chế độ hiện hành. - Đào đất hố móng sau mỗi trận mưa phải rắc cát vào bậc lên xuống tránh trượt, ngã. - Trong khu vực đang đào đất nên có nhiều người cùng làm việc phải bố trí khoảng cách giữa người này và người kia đảm bảo an toàn. III. AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG CÔNG TÁC BÊ TÔNG 1. Dựng lắp, tháo dỡ dàn giáo - Không được sử dụng dàn giáo: Có biến dạng, rạn nứt, mòn gỉ hoặc thiếu các bộ phận: móc neo, giằng .... - Các cột giàn giáo phải được đặt trên vật kê ổn định.Phải được neo giằng chắc chắn vào công trình theo quy định - Lổ hổng ở sàn công tác để lên xuống phải có lan can bảo vệ ở 3 phía. - Thường xuyên kiểm tra tất cả các bộ phận kết cấu của dàn giáo, giá đỡ, để kịp thời phát hiện tình trạng hư hỏng của dàn giáo để có biện pháp sửa chữa kịp thời. - Khi tháo dỡ dàn giáo phải có rào ngăn, biển cấm người qua lại. Cấm tháo dỡ dàn giáo bằng cách giật đổ. - Không dựng lắp, tháo dỡ hoặc làm việc trên dàn giáo và khi trời mưa to, giông bão hoặc gió cấp 5 trở lên. 2. Công tác gia công, lắp dựng coffa - Không được để trên coffa những thiết bị vật liệu không có trong thiết kế, kể cả không cho những người không trực tiếp tham gia vào việc đổ bê tông đứng trên coffa. - Cấm đặt và chất xếp các tấm coffa các bộ phận của coffa lên chiếu nghỉ cầu thang, lên ban công, các lối đi sát cạnh lỗ hổng hoặc các mép ngoài của công trình. Khi chưa giằng kéo chúng. - Trước khi đổ bê tông cán bộ kỹ thuật thi công phải kiểm tra coffa, nên có hư hỏng phải sửa chữa ngay. Khu vực sửa chữa phải có rào ngăn, biển báo. 3. Công tác gia công lắp dựng cốt thép - Gia công cốt thép phải được tiến hành ở khu vực riêng, xung quanh có rào chắn và biển báo. - Cắt, uốn, kéo cốt thép phải dùng những thiết bị chuyên dụng, phải có biện pháp ngăn ngừa thép văng khi cắt cốt thép có đoạn dài hơn hoặc bằng 0,3m. - Bàn gia công cốt thép phải được cố định chắc chắn, nếu bàn gia công cốt thép có công nhân làm việc ở hai giá thì ở giữa phải có lưới thép bảo vệ cao ít nhất là 1,0 m. Cốt thép đã làm xong phải để đúng chỗ quy định. - Khi nắn thẳng thép tròn cuộn bằng máy phải che chắn bảo hiểm ở trục cuộn trước khi mở máy, hãm động cơ khi đưa đầu nối thép vào trục cuộn. - Khi gia công cốt thép và làm sạch rỉ phải trang bị đầy đủ phương tiện bảo vệ cá nhân cho công nhân. - Khi dựng lắp cốt thép gần đường dây dẫn điện phải cắt điện, trường hợp không cắt được điện phải có biện pháp ngăn ngừa cốt thép và chạm vào dây điện. 4. Đổ và đầm bê tông - Trước khi đổ bê tông cán bộ kỹ thuật thi công phải kiểm tra việc lắp đặt coffa, cốt thép, dàn giáo, sàn công tác, đường vận chuyển. Chỉ được tiến hành đổ sau khi đã có văn bản xác nhận. - Lối qua lại dưới khu vực đang đổ bê tông phải có rào ngăn và biến cấm. Trường hợp bắt buộc có người qua lại cần làm những tấm che ở phía trên lối qua lại đó. - Cấm người không có nhiệm vụ đứng ở sàn rót vữa bê tông.Công nhân làm nhiệm vụ định hướng, điều chỉnh máy, vòi bơm đổ bê tông phải có găng, ủng. - Khi dùng đầm rung để đầm bê tông cần: + Nối đất với vỏ đầm rung + Dùng dây buộc cách điện nối từ bảng phân phối đến động cơ điện của đầm + Làm sạch đầm rung, lau khô và quấn dây dẫn khi làm việc + Ngừng đầm rung từ 5-7 phút sau mỗi lần làm việc liên tục từ 30-35 phút. + Công nhân vận hành máy phải được trang bị ủng cao su cách điện và các phương tiện bảo vệ cá nhân khác. 5. Tháo dỡ coffa - Chỉ được tháo dỡ coffa sau khi bê tông đã đạt cường độ qui định theo hướng dẫn của cán bộ kỹ thuật thi công. - Khi tháo dỡ coffa phải tháo theo trình tự hợp lý phải có biện pháp đề phăng coffa rơi, hoặc kết cấu công trình bị sập đổ bất ngờ. Nơi tháo coffa phải có rào ngăn và biển báo. - Trước khi tháo coffa phải thu gọn hết các vật liệu thừa và các thiết bị đất trên các bộ phận công trình sắp tháo coffa. - Khi tháo coffa phải thường xuyên quan sát tình trạng các bộ phận kết cấu, nếu có hiện tượng biến dạng phải ngừng tháo và báo cáo cho cán bộ kỹ thuật thi công biết. - Sau khi tháo coffa phải che chắn các lỗ hổng của công trình không được để coffa đã tháo lên sàn công tác hoặc ném coffa từ trên xuống, coffa sau khi tháo phải được để vào nơi qui định. - Tháo dỡ coffa đối với những khoang đổ bê tông cốt thép có khẩu độ lớn phải thực hiện đầy đủ yêu cầu nêu trong thiết kế về chống đỡ tạm thời. IV/. CÔNG TÁC LÀM MÁI - Chỉ cho phép công nhân làm các công việc trên mái sau khi cán bộ kỹ thuật đã kiểm tra tình trạng kết cấu chịu lực của mài và các phương tiện bảo đảm an toàn khác. - Chỉ cho phép để vật liệu trên mái ở những vị trí thiết kế qui định. - Khi để các vật liệu, dụng cụ trên mái phải có biện pháp chống lăn, trượt theo mái dốc. - Khi xây tường chắn mái, làm máng nước cần phải có dàn giáo và lưới bảo hiểm. - Trong phạm vi đang có người làm việc trên mái phải có rào ngăn và biển cấm bên dưới để tránh dụng cụ và vật liệu rơi vào người qua lại. Hàng rào ngăn phải đặt rộng ra mép ngoài của mái theo hình chiếu bằng với khoảng > 3m. V/. CÔNG TÁC XÂY VÀ HOÀN THIỆN 1. Xây tường - Kiểm tra tình trạng của giàn giáo giá đỡ phục vụ cho công tác xây, kiểm tra lại việc sắp xếp bố trí vật liệu và vị trí công nhân đứng làm việc trên sàn công tác. - Khi xây đến độ cao cách nền hoặc sàn nhà 1,5 m thì phải bắc giàn giáo, giá đỡ. - Chuyển vật liệu (gạch, vữa) lên sàn công tác ở độ cao trên 2m phải dùng các thiết bị vận chuyển. Bàn nâng gạch phải có thanh chắc chắn, đảm bảo không rơi đổ khi nâng, cấm chuyển gạch bằng cách tung gạch lên cao quá 2m. - Khi làm sàn công tác bên trong nhà để xây thì bên ngoài phải đặt rào ngăn hoặc biển cấm cách chân tường 1,5m nếu độ cao xây 7,0m. Phải che chắn những lỗ tường ở tầng 2 trở lên nếu người có thể lọt qua được. - Không được phép : + Đứng ở bờ tường để xây + Đi lại trên bờ tường + Đứng trên mái hắt để xây + Tựa thang vào tường mới xây để lên xuống + Để dụng cụ hoặc vật liệu lên bờ tường đang xây - Khi xây nếu gặp mưa gió (cấp 6 trở lên) phải che đậy chống đỡ khối xây cẩn thận để khỏi bị xói lở hoặc sập đổ, đồng thời mọi người phải đến nơi ẩn nấp an toàn. - Khi xây xong tường biên về mùa mưa bão phải che chắn ngay. 2. Công tác hoàn thiện Sử dụng dàn giáo, sàn công tác làm công tác hoàn thiện phải theo sự hướng dẫn của cán bộ kỹ thuật. Không được phép dùng thang để làm công tác hoàn thiện ở trên cao. Cán bộ thi công phải đảm bảo việc ngắt điện hoàn thiện khi chuẩn bị trát, sơn,... lên trên bề mặt của hệ thống điện. Trát : - Trát trong, ngoài công trình cần sử dụng giàn giáo theo quy định của quy phạm, đảm bảo ổn định, vững chắc. - Cấm dùng chất độc hại để làm vữa trát màu. - Đưa vữa lên sàn tầng trên cao hơn 5m phải dùng thiết bị vận chuyển lên cao hợp lý. - Thùng, xô cũng như các thiết bị chứa đựng vữa phải để ở những vị trí chắc chắn để tránh rơi, trượt. Khi xong việc phải cọ rửa sạch sẽ và thu gọn vào 1 chỗ. Quét vôi, sơn: - Giàn giáo phục vụ phải đảm bảo yêu cầu của quy phạm chỉ được dùng thang tựa để quét vôi, sơn trên 1 diện tích nhỏ ở độ cao cách mặt nền nhà (sàn) <5m - Khi sơn trong nhà hoặc dùng các loại sơn có chứa chất độc hại phải trang bị cho công nhân mặt nạ phòng độc, trước khi bắt đầu làm việc khoảng 1h phải mở tất cả các cửa và các thiết bị thông gió của phòng đó. - Khi sơn, công nhân không được làm việc quá 2 giờ. - Cấm người vào trong buồng đã quét sơn, vôi, có pha chất độc hại chưa khô và chưa được thông gió tốt. Trên đây là những yêu cầu của quy phạm an toàn trong xây dựng. Khi thi công các công trình cần tuân thủ nghiêm ngặt những quy định trên. MỤC LỤC PHỤ LỤC…………………………………………………………………………………111

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxXDCC.docx