Nhà ở và văn phòng cho thuê

LỜI NÓI ĐẦU Xây dựng cơ bản giữ một vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế quốc dân.Vai trò và ý nghĩa của xây dựng cơ bản có thể thấy rõ từ sự phân tích phần đóng góp của quá trình này trong quá trình tái sản xuất tài sản cố định cho nền kinh tế quốc dân, từ ý nghĩa của công trình được xây dựng nên và từ lượng vốn to lớn được sử dụng trong xây dựng. Cụ thể hơn, xây dựng cơ bản là một trong những lĩnh vực sản xuất vật chất lớn nhất của nền kinh tế quốc dân. Cùng với ngành sản xuất vật chất khác, trước hết là ngành chế tạo máy và ngành công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng, nhiệm vụ của ngành xây dựng là trực tiếp thực hiện và hoàn thiện khâu cuối cùng của quá trình hình thành tài sản cố định (thể hiện ở những công trình, nhà xưởng, bao gồm cả thiết bị, công nghệ được lắp đặt kèm theo) cho toàn bộ các lĩnh vực sản xuất của nèn kinh tế quốc dân và các lĩnh vực phi sản xuất khác. ở đây, nhiệm vụ chủ yếu của các đơn vị xây dựng là kiến tạo các công trình tức là chế tạo nên các kết cấu công trình để làm vật bao che nâng đỡ, lắp đặt máy móc cần thiết vào công trình để đưa chúng vào sử dụng. Thống kê cho thấy chi phí cho công tác lắp đặt thể hiện phần tham gia của ngành công nghiệp xây dựng trong việc tạo ra tài sản cố định chiếm từ 40%-60% (cho công trình sản xuất) và 75%-90% cho công trình phi sản xuất. Phần giá trị thiết bị máy móc lắp đặt vào công trình thể hiện phần tham gia của ngành chế tạo máy ở đây chiếm từ 30%-52% (cho công trình sản xuất ) và 0%- 15% (cho công trình phi sản xuất). Ta thấy giá trị thiết bị máy móc chiếm một phần khá lớn giá trị công trình xây dựng nhưng máy móc chưa qua bàn tay của người làm công tác xây dựng để lắp đặt vào công trình thì chúng chưa thể sinh lợi cho nền kinh tế quốc dân. Xây dựng cơ bản có ý nghĩa rất to lớn về mặt kỹ thuật, kinh tế, chính trị, xã hội, nghệ thuật. Về mặt kỹ thuật, các công trình sản xuất được xây dựng nên là thể hiện cụ thể của đường lối khoa học, kỹ thuật của đất nước, là kết tinh của tất cả các thành tựu khoa học kỹ thuật đã đạt được ở chu kỳ trước và sẽ góp phần mở ra một chu kỳ phát triển mới của khoa học và kỹ thuật ở giai đoạn tiếp theo. Về mặt kinh tế, các công trình được xây dựng nên là thể hiện cụ thể của đường lối phát triẻn của ngành kinh tế quốc dân, góp phần tăng cường cơ sở vật chất, kỹ thuật cho đất nước, làm thay đổi cơ cấu nền kinh tế quốc dân, đẩy mạnh tốc độ và nhịp điệu tăng năng suất lao động xã hội và phát triển nền kinh tế quốc dân. Về mặt chính trị, xã hội, các công trình được xây dựng nên góp phần mở rộng các vùng công nghiệp, phát triển kinh tế, xã hội của vùng, góp phần giữ vững ổn định chính trị, xã hội. Về mặt văn hoá và nghệ thuật, các công trình được xây dựng nên , ngoài việc góp phần mở mang đời sống cho nhân dân còn tạo ra những sản phẩm nghệ thuật hoành tráng. Không chỉ vậy, công trình xây dựng còn thể hiện bản sắc văn hoá của một đất nước. Về mặt quốc phòng, các công trình xây dựng ngoài việc tăng cường tiềm lực quốc phòng của đất nước, mặt khác nhiều công trình khi xây dựng phải tính toán tới yếu tố quốc phòng. Theo các con số của nhiều nước,phần sản phẩm của ngành công nghiệp xây dựng thường chiếm 11% tổng sản phẩm xã hội, lực lượng lao động chiếm 14% lực lượng lao động của khu vực sản xuất vật chất. Giá trị tài sản cố định sản xuất của ngành công nghiệp xây dựng kể cả ngành khác có liên quan đến việc phục vụ cho ngành xây dựng cơ bản như vật liệu xây dựng, chế tạo máy chiếm khoảng 20% tài sản cố định của toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Hiện nay, đất nước ta đang trong giai đoạn hoàn thành xây dựng cơ bản, nhiều công trình tầm cỡ khu vực đã được xây dựng, các chung cư cao tầng ngày càng được xây dựng nhiều hơn, các công trình công cộng lớn đã và đang được xây dựng như : TT Hội Nghị Quốc Gia, Sân vận động Mỹ Đình . Trong bối cảnh đó việc đào tạo cán bộ kỹ thuật ngành xây dựng dân dụng và công nghiệp trở nên cấp bách.Nhận thức được điều đó bản thân em đã tập trung vào học tập và nghiên cứu chuyên ngành XDDD & CN tại khoa xây dựng trường Đại Học Xây Dựng.Sau một thời gian học tập em đã tiếp thu được những kiến thức quý báu.Kết quả học tập này phần nào phản ánh trong đồ án tốt nghiệp mà em xin được trình bày sau đây. Em xin chân thành cảm ơn tập thể thầy cô giáo của trường ĐH Xây Dựng đã nhiệt tình giúp đỡ , giảng dạy em trong suốt quá trình học tập tại trưòng. Em xin vô cùng cảm ơn các thầy cô trong bộ môn : Sức bền vật liệu, Cơ học kết cấu, Công trình BTCT, Công trình Thép – gỗ, Công nghệ và tổ chức thi công. Đặc biệt , thầy giáo Hoàng Văn Quang, cô giáo Nguyễn Thị Việt đã trực tiếp hướng dẫn và cho em những ý kiến chỉ đạo sâu sắc để em hoàn thành tốt đồ án tốt nghiệp này. MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU 1 PHẦN I - KIẾN TRÚC 4 Chương I: Tổng quan về công trình 5 Chương II: Các giải pháp kiến trúc 6 1. Giải pháp kiến trúc mặt bằng 6 2. Các giải pháp cấu tạo và mặt cắt 6 3. Giải pháp kiến trúc mặt đứng 6 4. Hệ thống giao thông 7 5. Thông gió và chiếu sáng. 7 6. Hệ thống cấp thoát nước. 7 7. Hệ thống phòng hoả 8 PHẦN II - KẾT CẤU 9 Chương I: lựa chọn Giải pháp kết cấu 10 I/ Đặc điểm chủ yếu của nhà cao tầng: 10 II/ Giải pháp móng cho công trình: 11 III/ Giải pháp kết cấu phần thân công trình : 12 Chương II: Sơ bộ xác định tiết diện và tính toán tải trọng 15 I. Xác định sơ bộ kích thước tiết diện và lập mặt bằng kết cấu. 15 II. Xác định tải trọng. 17 Chương III: Tính toán nội lực và tổ hợp nội lực 22 I/ Tính toán nội lực 22 II.Tổ hợp nội lực: 23 Chương IV: Tính toán sàn tầng 5 25 1) Số liệu tính toán sàn tầng 5. 25 2)Sơ đồ tính. 25 3) Tính ô bản S4 (Ô bản lớn nhất). 26 4) Tính ô Sàn khác 27 Chương V: Thiết kế cầu thang bộ 29 1. Tính toán bản thang. 29 2.Tính toán chiếu nghỉ: 31 3. Tính toán dầm thang. 32 Chương VI: Tính toán khung trục K5 35 I. Tính toán cột khung trục 5 (k5). 35 II. Thiết kế dầm khung K5. 37 Chương VII: Tính toán móng khung trục 5 41 I. Địa chất công trình và địa chất thuỷ văn: 41 II. Đánh gía điều kiện địa chất công trình. 42 III. Lập phương án móng và so sánh, lựa chọn. 42 IV. Tính toán cọc khoan nhồi. 43 PHẦN III - THI CÔNG 53 Chương I: Thiết kế biện pháp Thi công đất 54 I. Lựa chọn phương án thi công đất: 54 II. Lựa chọn và thi công ván cừ chống thành hố đào: 55 III. Biện pháp kỹ thuật thi công đất cho phương án đã chọn. 59 Chương II:Thiết kế biện pháp và kỹ thuật 65 Thi công móng 65 I. Khối lượng bê tông đài và giằng móng cho toàn bộ công trình. 65 II. Thiết kế ván khuôn. 65 III. Công tác ván khuôn đài, giằng móng. 69 Chương III: Thiết kế Biện pháp và kỹ thuật Thi công phần thân 72 I. Thiết kế ván khuôn 72 II. Thống kê khối lượng công tác 85 III. Chọn máy thi công. 86 IV. Các yêu cầu kỹ thuật đối với công tác thi công bê tông 93 V. Gia công lắp dựng ván khuôn, cốt thép cột, dầm, sàn và giải pháp đổ bê tông. 96 Chương V: Lập tiến độ thi công 106 I. Mục đích: 106 II. Cách lập tiến độ thi công theo phương pháp sơ đồ ngang. 106 III. Một số căn cứ chủ yếu về định mức kỹ thuật và tổ chức nhân lực. 107 IV. Thống kê khối lượng công việc 107 V. Tiến hành lập tiến độ 108 VI. Đánh giá biểu đồ nhân lực. 108 Chương V: Thiết kế tổng mặt bằng xây dựng giai đoạn hoàn thiện 109 I. Mục đích 109 II. Phân tích đặc điểm công trình 109 III. Thiết kế tổng mặt bằng cho phần hoàn thiện 109 Chương VI: Biện pháp an toàn lao động 121 I. An toàn lao động khi thi công cọc nhồi : 121 II. An toàn lao động trong thi công đào đất: 121 III. An toàn lao động trong công tác bê tông : 122 IV. An toàn lao động trong công tác làm mái: 124 V. An toàn lao động công tác xây và hoàn thiện : 125

docx128 trang | Chia sẻ: banmai | Lượt xem: 1771 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Nhà ở và văn phòng cho thuê, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đầm Vậy : N= = 4,72 m3/giờ Số máy đầm cần dùng trong 1 ca là : nd= máy. 4.2. Chọn đầm bàn Khối lượng bê tông sàn lớn nhất trong 1 ca là: 28,04 m3/ca Chọn loại đầm bàn có mã hiệu U-7 Thông số: Năng suất 5 m3/h Thời giân đầm tại chổ: 50 giây Bán kính tác dụng: 20-30 cm Chiều sâu đầm 10-30 cm Số lượng máy cần chọn cho một ca là: máy. 5. Chọn máy trộn vữa. Khối lượng vữa trát trong 1 ca: 151.7 (m3). Chọn máy trộn quả lê mã hiệu SB - 148 có các thông số như sau : - Dung tích Vhh= 1200 lít, Vsx = 1000 lít. - Số vòng quay của thùng n = 320 v/phút - Công suất động cơ điện W = 55 kw - Trọng lượng máy Q = 2,3 tấn. - Năng suất trộn: 50m3/h Vậy trong 1 ca Khối lượng vữa máy trộn là: V = 50x8 = 400 m3/ca Như vậy theo nhu cầu ta chọn một máy trộn. 6. Máy bơm bê tông - Chọn máy bơm bê tông Putzmeiter M43 với các thông số kỹ thuật sau: Bơm cao (m) Bơm ngang (m) Bơm sâu (m) Dài ( xếp lại) (m) 49,1 38,6 29,2 10,7 Thông số kỹ thuật bơm Lưu lượng (m3/h áp suất bơm Chiều dài xi lanh Đ.Kính xy lanh 90 105 1400 200 Thống kê khối lượng máy thi công Loại máy Mã hiệu Năng suất 1máy Năng suất yêu cầu SL máy Cần trục tháp KB - 504 208,4 T/ca 115,42 T/ca 1 Vận thăng chở VL TP_5(X953) 78,8 T/ca 48,95 T/ca 1 Vận thăng chở người PGX 800-16 1 Máy trộn Bê Tông SB - 84 50,96 m3/ca 41,5 m3/ca 1 Đầm dùi U_50 1 Đầm bàn U_7 1 Máy trộn vữa SB - 148 400 m3/ca 151,7 m3/ca 1 IV. Các yêu cầu kỹ thuật đối với công tác thi công bê tông 1.Đối với ván khuôn Ván khuôn được thiết kế và thi công đảm bảo độ cứng, ổn định, dễ tháo lắp, không gây khó khăn cho việc đặt cốt thép, đổ và đầm bê tông. Ván khuôn phải được ghép kín, khít để không làm mất nước xi măng khi đổ và đầm bê tông đồng thời bảo vệ được bê tông mới đổ dưới tác đọng của thời tiết. Ván khuôn cần được gia công, lắp dựng sao cho đảm bảo đúng hình dáng và kích thước của kết cấu theo quy định của thiết kế. Bề mặt ván khuôn tiếp xúc với bê tông cần được chống dính. Trụ chống của đà giáo phải dặt vững chắc trên nền cứng, không bị trượt và không bị biến dạng chịu tải trọng và tác động trong quá trình thi công. Khi lắp dựng ván khuôn cần có mốc trắc đạc hoặc các biện pháp thích hợp để thuận lợi cho việc kiểm tra tim trục và cao độ của các kết cấu Trong quá trình lắp dựng ván khuôn cần cấu tạo một số lỗ thích hợp ở phía dưới để khi cọ rửa mặt nền nước và rác bẩn có chỗ thoát ra ngoài. Trước khi đổ bê tông các lỗ này được bịt kín lại. Ván khuôn sau khi lắp dựng xong cần được kiểm tra. 2. Đối với cốt thép Cốt thép dùng trong kết cấu bê tông cốt thép phải đảm bảo theo yêu cầu của thiết kế , đồng thời phù hợp với tiêu chuẩn thiết kế TCVN 5574-1991 Kết cấu bê tông Đối với thép nhập khẩu cần có các chứng chỉ kỹ thuật kèm theo và cần lấy mẫu thí nghiệm. Cốt thép trước khi gia công và trước khi đổ bê tông cần đảm bảo: Bề mặt sạch, không dính bùn đất, dầu mỡ, không có vẩy sắt và các lớp ghỉ . Các thanh thép bị bẹp, bị giảm tiết diện do làm sạch hoạc do các nguyên khác không vượt quá giới hạn cho phép là 2% đường kính . Nếu vượt quá giới hạn này thì loại thé đó được sử dụng theo diện tích thực tế còn lại . Cốt thép cần được kéo, uốn và nắn thẳng. Cắt và uốn cốt thép chỉ được thực hiện bằng các phương pháp cơ học. Cốt thép phải được cắt uốn phù hợp với hình dáng, kích thước của thiết kế. Cốt thép có thể được nối hàn , nối buộc nhưng phải đảm bảo đúng yêu cầu thiết kế . Không nối hàn những thanh thép có đường kính >&25 Trong mọi trường hợp việc thay đổi cốt thép phải được sự đồng ý của thiết kế. Việc vận chuyển cốt thép đã gia công phải đảm bảo các yêu cầu: không làm hư hỏng và biến dạng cốt thép, cốt thép nên buộc thành từng lô theo chủng loại và số lượng để tránh nhầm lẫn khi sử dụng. Công tác lắp dựng cốt thép phải thoã mãn các yêu cầu: Các bộ phận lắp dựng trước không gây trở ngại cho các bộ phận lắp dựng sau. Có biện pháp ổn định vị trí cốt thép không để biến dạng trong quá trình đổ bê tông. Sai lệch chiều dày lớp bê tông bảo vệ so với thiết kế không vượt quá 3mm đối với lớp bê tông bảo vệ có a15mm. Việc liên kết các thanh cốt thép khi lắp dựng cần được thực hiện theo các yêu cầu sau: Số lượng mối nối không nhỏ hơn 50% số giao điểm theo thứ tự xen kẽ. Trong mọi trường hợp , các góc của đai thép với thép chịu lực phải buộc hoặc hàn đính 100%. 3. Đối với bê tông. Các vật liệu để sản xuất bê tông phải đảm bảo yêu cầu kỹ thuật theo các tiêu chuẩn hiện hành. Ximăng, cát, đá và các chất phụ gia lỏng để chế tạo hỗn hợp bê tông được cân theo khối lượng . Nước và chất phụ gia cân đong theo thể tích. Độ chính xác của thiết bị cân đong phải được kiểm tra trước mỗi đợt đổ bê tông. Trong quá trình cân đong thường xuyên theo dõi để phát hiện và khắc phục kịp thời. Vận chuyển bê tông từ nơi trộn dến nơi đổ cần đảm bảo: Sở dụng phương tiện vận chuyển hợp lý tránh để bê tông bị phân tầng, bị mất nước ximăng. Thời gian cho phép lưu hỗn hợp bê tông trong quá trình vận chuyển bằng thí nghịêm. Bê tông sử dụng phải được lấy mẫu kiểm tra chất lượng. Việc đổ bê tông phải đảm bảo các yêu cầu : Không làm sai lệch vị trí cốt thép, vị trí ván khuôn và chiều dày lớp bê tông bảo vệ cốt thép. Không dùng đầm dùi để dịch chuyển ngang bê tông trong cốp pha. Bê tông phải được đổ liên tục cho tới khi hoàn thành một kết cấu nào đó theo quy định của thiết kế. Để tránh sợ phân tầng của bê tông chiều cao rơi tợ do của hỗn hợp bê tông khi đổ không vượt quá 1,5m. Khi đổ bê tông có chiều cao rơi tự do >1,5m phải dùng máng nghiêng hoặc ống vòi voi. Khi đổ bê tông cần đảm bảo các yêu cầu: giám sát chặt chẽ hiện trạng ván khuôn và cốt thép trong quá trình thi công để xử lý kịp thời khi có sự cố xảy ra. ở những vị trí mà cấu tạo cốt thép và ván khuôn không cho phép đầm máy thì mới đầm thủ công. Khi trời mưa phải che chắn, không để nước mưa rơi vào bê tông. Trong trường hợp ngừng đổ bê tông quá thời hạn quy định thì phải đợi đến khi bê tông đạt 25kg/cm2 mới được đổ bê tông, trước khi đổ phải xử lý như mạch ngừng thi công , đổ vào ban đêmvà khi có sương mù phải đảm bảo có đủ ánh sáng. Cột có chiều cao <5m thì nên đổ liên tục. Đổ bê tông dầm và bản sàn phải được tiến hành đồng thời. Việc đầm bê tông phải đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật. V. Gia công lắp dựng ván khuôn, cốt thép cột, dầm, sàn và giải pháp đổ bê tông. 1. Gia công lắp dựng ván khuôn, cốt thép cột. 1.1. Xác định vị trí trục và tim cột. Để đảm bảo cột tầng mái không bị sai lệch khi thi công sau khi đổ bê tông sàn tầng 7 xong ta tiến hành kiểm tra lại tim cột bằng máy kinh vĩ trên cơ sở mốc chuẩn ban đầu. Đặt máy trên mặt bằng song song với trục ngang nhà ngắm dọc trục cột xác định vị trí trục cột theo 1 phương, sau đó chuyển máy tới vị trí dọc nhà ngắm máy vuông góc với phương đã xác định trước, giao của 2 tia ngắm này chính là trục cột. Chỉ cần xác định tim cột cho các cột biên của công trình từ các cột này ta sẽ xác định được vị trí của các tim cột khác . Sau khi xác định xong tim cột ta phải đánh dấu bằng mốc son đỏ theo cả 2 phương lên mặt sàn. 1.2. Gia công lắp dựng cốt thép cột. Sau khi xác định trục, tim cột ta tiến hành lắp dựng cốt thép cột. Cốt thép được gia công, làm sạch và cắt uốn trong xưởng theo đúng hình dạng, kích thước đã được thiết kế . Với cốt thép có & 10 dùng vam, búa để nắn thẳng gia công xong cốt thép được buộc thành từng bó theo từng chủng loại và kích thước. Cốt thép được vận chuyển lên cao bằng cần trục tháp, người công nhân nối các thanh thép này với thép chờ. Khi nối phải đảm bảo đúng yêu cầu theo quy phạm. Để lắp dựng cốt thép được thuận tiện ta buộc chúng thành khung trước khi lắp dựng. Khi lắp dựng xong ta tiến hành buộc các con kê bằng bê tông dày 2,5cm, khoảng cách giữa các con kê = 40-50cm. Tiến hành điều chỉnh lại khung thép bằng dây dọi và dùng cây chống xiên để ổn định tạm. 1.3. Gia công lắp dựng ván khuôn cột. Sau khi lắp đặt xong cốt thép cột ta tiến hành lắp dựng ván khuôn cột. Ván khuôn cột được gia công tại xưởng theo đúng kích thước đă thiết kế và phải đáp ứng được các yêu cầu kỹ thuật. Ván khuôn sau khi đã được gia công xong ta tiến hành vận chuyển lên cao bằng cần trục tháp. Ván khuôn cột được đóng trước 3 mặt trước khi cho vào vị trí sau đó đóng nốt mặt còn lại. Trước khi lắp đặt ván khuôn mặt trong của ván khuôn phải được quét dầu chống dính. ở chân cột phải để cửa dọn vệ sinh và cách mặt sàn 1,5m phải để cửa đổ bê tông, cửa mở phải được đặt ở bề mặt rộng 2. Đổ bê tông cột. 2.1. Đổ bê tông cột. Do khối lượng đổ bê tông cột và lõi thang máy không lớn (37,986m3) nên việc sử dựng bơm bê tông là quá lãng phí không sử dụng hết công suất của máy bơm . Do đó ta sử dụng biện pháp đổ bê tông bằng cần trục tháp có sử dụng ben loại có dung tích Vben=1,5 m3 . Trước khi đổ bê tông cột ta tiến hành nghiệm thu ván khuôn và cốt thép cột. Kiểm tra độ chính xác của ván khuôn so với thiết kế. Kiểm tra độ chính xác của các bộ phận đặt sẵn. Kiểm tra độ chặt, kín giữa các tấm ván khuôn nhất là ở các chổ nối, độ ổn định . Kiểm tra đường kính cốt thép sử dụng với so với đường kính thiết kế . Sự phù hợp các loại thép chờ và các chi tiết đặt sẵn so với thiết kế . Mật độ các điểm kê và sai lệch chiều dày lớp bê tông bảo vệ so với thiết kế Bê tông được trộn tại nhà máy và vận chuyển tới công trường bằng xe chuyên dụng ,bê tông được cho vào phểu và vận chuyển lên cao bằng cần trục tháp. Bê tông được đổ trực tiếp vào cột qua ống mềm lắp vào thùng cẩu, trước khi đổ bê tông phải được kiểm tra độ sụt và phải đúc mẫu để kiểm tra. Sau khi đã nghiệm thu cốt thép ván khuôn , tiến hành dỡ bê tông cột * Sàn công tác phục vụ cho việc đầm đổ bê tông: được lắp dựng ngay từ phần lắp dựng thép cột gồm hệ thống giáo palen cao 1,5 m bên trên được ghép các tấm ván gỗ để công nhân đứng trên đó thao tác việc đổ bê tông . * Kỹ thuật đổ bê tông cột. Bê tông sau khi đã được vận chuyển đến thì được dổ vào ben có dung tích 0,5 m3, có lồng thép để công nhân đứng vào trong đó điều chỉnh cần gạt. Sau khi ben đã chứa đầy bê tông người công nhân đứng dưới lồng móc câu dây vào quay cẩu, cần trục nâng thùng chứa lên đưa đến gần miệng máng thép. Một người công nhân đứng trên sàn công tác bước vào lồng của ben, để điều chỉnh cần gạt cho vữa rơi xuống. Hai người kéo và giữ ben cho đúng vào vị trí đổ. Hai người nữa đứng trên sàn công tác thao tác việc đầm bê tông. Trong quá trình đổ bê tông cột mạch ngừng được phép dừng lại đầu cột ở mặt dưới dầm . Trước khi đổ bê tông vào cột phải làm ướt chân cột và đổ vào 1 lớp vữa ximăng cát tỉ lệ 1/2 dầy 5-10cm, vữa xi măng cát có tác dụng liên kết tốt giữa 2 phần cột và tránh hiện tượng phân tầng khi đổ bê tông. Chiều dày tối đa mỗi lớp đổ bê tông (30-40)cm Để tránh hiện tượng phân tầng ta phải làm cửa đổ bê tông cách chân cột 1,6m. * Kỹ thuật đầm. Trong quá trình đầm bê tông luôn luôn phải giữ cho đầm vuông góc với mặt nằm ngang của lớp bê tông .Đầm dùi phải ăn xuồng lớp bê tông phía dười từ 5 - 10 cm để liên tốt 2 lớp với nhau. Thời gian đầm tại mỗi vị trí 20 - 40 giây và khoảng cách giữa hai vị trí đầm là 1,5R0=50 cm .Khi di chuyển dầm phải rút từ tư và không được tắt máyđể lại lỗ hổng trong bê tông ở chỗ vừa đầm song. Khi thấy vữa bê tông không sụt lún rõ ràng, trên mặt bằng phẳng và có nước xi măng nổi lên đó là dấu hiệu đẵ đầm xong. Trong quá trình đầm tránh làm sai lệch vị trí cốt thép. Vì cột có tiết diện không lớn, lại vướng cốt thép khi đầm, nên phải dùng kết hợp các thanh thép f8 chọc vào các góc để hỗ trợ cho việc đầm . Sau khi đổ bê tông tới cửa mở dùng miếng gỗ đã chế tạo sẵn có kích thước bằng kích thước cửa mở đóng chặt để bịt kín của mở. Sau đó tiến hành lắp thêm sàn công tác và tiếp tục đổ, 3. Gia công, lắp dựng ván khuôn, cốt thép dầm, sàn. 3.1. Gia công, lắp dựng ván khuôn, cốt thép dầm. Ván khuôn được gia công tại xưởng theo đúng hình dạng, kích thước đã thiết kế và được vận chuyển lên cao bằng cần trục tháp. Trước tiên lắp dựng hệ thống cây chống đơn, xà gồ đỡ đáy dầm tiếp đó điều chỉnh tim cốt đáy dầm chính xác. Khoảng cách giữa các cây chống phải đúng theo thiết kế Đặt ván đáy dầm lên xà gồ, dùng đinh cố định tạm, kiểm tra lại cốt đáy dàm nếu có sai sót phải điều chỉnh lại ngay và cố định ván đáy dầm bằng đinh đóng xuống xà gồ đỡ ván đáy dầm. Trước khi đổ bê tông phải quét một lớp dầu chống dính lên ván khuôn. Sau khi ván đáy dầm được lắp đặt xong ta tiến hành lắp đặt cốt thép dầm. Cốt thép được làm sạch, gia công, cắt uốn trong xưởng theo các hình dạng kích thước đã được thiết kế .Cốt thép phải được buộc thành từng bó theo đúng chủng loại, hình dạng, kích thước khi đã gia công để tránh nhầm lẫn khi sử dụng. Vận chuyển cốt thép lên cao bằng cần ttrục tháp. Lắp đặt cốt thép vào các dầm, nối các vị trí giao nhau, khi lắp dựng cốt thép công nhân phải đứng trên sàn công tác Ta tiến hành lắp đặt ván khuôn thành dầm khi đă lắp đạt xong cốt thép dầm. 3.2. Gia công, lắp dựng ván khuôn, cốt thép sàn. Ván khuôn được gia công tại xưởng theo đúng hình dạng, kích thước đã thiết kế và được vận chuyển lên cao bằng cần trục tháp. Trước tiên lắp dựng hệ thống cây chống và thanh giằng, thanh giằng liên kết vào cây chống bằng đinh sắt. Tiếp đó lắp đặt xà gồ lớp 2 trước, xà gồ lớp 2 liên kết với cây chống bằng đinh, rồi tiếp tục đặt xà gồ lớp 1 lên trên xà gồ lớp 2 và vuông góc với xà gồ lớp 2. Ván khuôn sàn được kê trực tiếp lên xà gồ lớp 1 và vuông góc với xà gồ lớp 1. Tiến hành điều chỉnh cao trình bằng cách thay đổi chiều cao con kê và được cố định bằng đinh sắt. Cốt thép sàn được làm sạch, gia công, cắt uốn trong xưởng theo các hình dạng kích thước đã được thiết kế .Cốt thép phải được buộc thành từng bó theo đúng chủng loại, hình dạng, kích thước khi đã gia công để tránh nhầm lẫn khi sử dụng. Vận chuyển cốt thép lên cao bằng cần ttrục tháp. Sau khi lắp dựng xong ván khuôn sàn ta đánh dấu vị trí các thanh thép sàn và lắp trực tiếp từng thanh vaò các vị trí đã được vãnh sẵn, vị trí giao nhau của được nối buộc với nhau, thép buộc dùng loại có đường kính 1-2mm Để tiết kiệm ván khuôn, nâng cao tiến độ thi công công trình và đảm bảo đảm an toàn cho công trình khi thi công ta dùng phương pháp thi công vk 2,5 tầng 4. Đổ bê tông dầm, sàn. 4.1. Đổ bê tông dầm, sàn. *) Công tác chuẩn bị : Kiểm tra lại tim cốt của dầm, sàn. Kiểm tra, nghiệm thu ván khuôn, cốt thép , hệ thống cây chống, dàn giáo tránh độ ổn định giả tạo. Ván khuôn phải được quét lớp chống dính và phải được tưới nước để đảm bảo độ ẩm cho ván khuôn . *) Biện pháp đổ bê tông Ta tiến hành đổ bê tông dầm sàn cùng 1 lúc. Khối lượng bê tông dầm, sàn (là 135 m3) ta dùng bê tông thương phẩm. Bê tông được trộn ở trạm trộn và được vận chuyển tới công trường bằng xe chuyên dụng, tới nơi bê tông được cho vào máy bơm bê tông. - Nguyên tắc đổ bê tông: + Chiều cao rơi tự do của vữa bê tông không quá 1,5m để tránh hiện tượng phân tầng. + Đổ bê tông phải đổ từ trên xuống. + Đổ bê tông phải đổ từ xa tới gần so với điểm tiếp nhận bê tông. + Đổ bê tông dầm, sàn phải đổ cùng lúc và đổ thành từng dải. + Bê tông cần phải được đổ liên tục nếu trường hợp phải ngừng lại quá thời gian quy định thì khi đổ trở lại phải xử lý như mạch ngừng thi công. + Trong quá trình đổ bê tông, để xác định được chiều dầy lớp sàn cấn đổ theo thiết kế ta sử dụng các thước đo chiều dầy sàn cần đổ rồi vạch lên các mép ván khuôn đúng cao độ của sàn (chú ý không bị mờ khi thi công). Trước khi thi công, dùng dây căng từ các vạch sẵn đó và di chuyển dần theo hướng đổ. Đổ bê tông đến đâu dùng thước gạt phẳng theo dây căng và đầm luôn đến đó. Cần kiểm tra cao trình đổ và chiều dầy lớp đổ theo đúng thiết kế thông qua thước định vị chiều dầy cần đổ. + Mạch ngừng của dầm phải ngừng ở những nơi có momen nhỏ, mạch ngừng sàn có thể đặt ở bất kỳ vị trí nào nhưng phải song song với cạnh ngắn nhất của sàn. + Với dầm phụ cao 40(cm) thì đổ BT lầm 1 lần. Dầm chính cao 60(cm) thì đổ BT lầm 2 lần theo hình bậc thang( không để mạch đổ 2 lần trùng nhau) + Đối với sàn dầy 120 mm sử dụng đầm bàn để đầm bê tông . + Mạch ngừng thi công khi đổ bê tông dầm sàn : Ta chọn hướng đổ bê tông vuông góc với dầm nên mạch ngừng của dầm và sàn đặt trong khoảng 1/3 - 1/2 qua nhịp cuả dầm. Ta tiến hành đổ bê tông dầm sàn cùng 1 lúc. Bê tông được trộn ở trạm trộn và được vận chuyển tới công trường bằng xe chuyên dụng, tới nơi bê tông được cho vào phểu của máy bơm vận chuyển lên cao. 4.2. Các yêu cầu kĩ thuật a. Yêu cầu đối với vữa bêtông: - Vữa bêtông phải được trộn đều, đảm bảo đồng nhất về thành phần. - Phải đạt mác thiết kế. - Bêtông phải có tính linh động. - Thiết kế thành phần hỗn hợp bêtông phải đảm bảo sao cho thỏi bêtông qua được những vị trí thu nhỏ của đường ống và qua được các đường cong khi bơm. - Hỗn hợp bêtông có kích thước tối đa của cốt liệu lớn là 1/3 đường kính trong nhỏ nhất của ống dẫn. - Yêu cầu về nước và độ sụt của bêtông bơm có liên quan với nhau. Lượng nước trong hỗn hợp có ảnh hưởng đến cường độ và độ sụt hoặc tính dễ bơm của bêtông. Đối với bêtông bơm chọn được độ sụt hợp lý theo tính năng của loại máy bơm sử dụng và giữ được độ sụt đó trong suốt quá trình bơm là yếu tố rất quan trọng. - Thời gian trộn, vận chuyển, đổ đầm phải đảm bảo, tránh làm sơ ninh bêtông. b. Yêu cầu khi bơm bêtông: - Máy bơm phải bơm liên tục. Khi cần ngừng không được quá 10 phút lại phải bơm tiếp để tránh bêtông làm tắc ống. - Nếu máy bơm phải ngừng trên 2 giờ thì phải thông ống bằng nước. Không nên để ngừng trong thời gian quá lâu. Khi bơm xong phải dùng nước bơm rửa sạch đường ống. c. Yêu cầu khi đổ bêtông: Việc đổ bêtông phải đảm bảo: - Không làm sai lệch vị trí cốt thép, vị trí coffa và chiều dày lớp bê tông bảo vệ cốt thép. - Không dùng đầm dùi để dịch chuyển ngang bêtông trong coffa. - Bêtông phải được đổ liên tục cho đến khi hoàn thành một kết cấu nào đó theo qui định của thiết kế. - Để tránh sự phân tầng, chiều cao rơi tự do của hỗn hợp bêtông khi đổ không được vượt quá 1,5m. - Khi đổ bêtông có chiều cao rơi tự do > 1,5m phải dùng máng nghiêng hoặc ống vòi voi. Nếu chiều cao > 10m phải dùng ống vòi voi có thiết bị chấn động. Khi đổ bêtông cần chú ý: - Giám sát chặt chẽ hiện trạng coffa đỡ giáo và cốt thép trong quá trình thi công. - Mức độ đổ dày bêtông vào coffa phải phù hợp với số liệu tính toán độ cứng chịu áp lực ngang của coffa do hỗn hợp bêtông mới đổ gây ra. - Khi trời mưa phải có biện pháp che chắn không cho nước mưa rơi vào bêtông. - Chiều dày mỗi lớp đổ bêtông phải căn cứ vào năng lực trộn, cự ly vận chuyển, khả năng đầm, tính chất ninh kết và điều kiện thời tiết để quyết định, nhưng phải theo quy phạm. d. Đầm bê tông. Khi đổ bê tông tới đâu phải tiến hành đầm ngay tới đó. Người công nhân sử dụng đầm dùi đầm theo quy tắc đã quy định, kéo đầm bàn trên mặt bê tông thành từng vết, các vết đầm phải trùng lên nhau ít nhất là 1/3 vết đầm, thời gian đầm tờ 20-30s sao cho bê tông không sạt lún và nước bê tông không nổi lên bề mặt xi măng là được. Khi đầm tuyệt đối lưu ý không để đầm chạm vào cốt thép móng và cổ móng gây ra xô lệch cốt thép và chấn động đến những vùng bê tông đã ninh kết hoạch đang ninh kết. -Đầm có tác dụng làm cho bê tông đặc chắc và bám chặt vào cốt thép +) Sử dụng đầm dùi để đầm bê tông dầm: Thời gian đầm tại 1 vị trí từ (30-60)s Khi đầm xong 1 vị trí phải rút đầm lên từ từ không được tắt động cơ để tránh các lỗ rỗng. Khoảng cách di chuyển dầm a [1,5R( R là bán kính hiệu dụng của dầm) Không được đầm quá lâu tại 1 chỗ( tránh hiện tượng phân tầng) Khi đầm phải cắm sâu vào lớp bê tông Dấu hiệu bê tông được đầm kỹ là vữa ximăng nổi lên và bọt khí không còn nữa +) Sử dụng đầm bàn để đầm bê tông sàn Khi đầm đầm được kéo từ từ. Vết sau phải đè lên vết trước (5-10)cm * Kiểm tra độ dày sàn. Xác định chiều dày sàn, lấy cốt sàn rồi đánh dấu trên ván khuôn thành dầm và cốt thép cột. Sau khi đầm xong căn cứ vào các mốc đánh dấu ở cốp pha thành dầm và trên cốt thép cột dùng thước gạt phẳng. e. Bảo dưỡng bê tông Sau khi đổ bê tông phải được bảo dưỡng trong điều kiện có nhiệt độ và độ ẩm cần thiết để đống rắn và ngăn ngừa các ảnh hưởng có hại trong quá trình đóng rắn của bê tông . Trong thời kỳ bảo dưỡng bê tông phải được bảo vệ chống các tác động cơ học như rung động , lực xung kích, tải trọng và các tác động có khả năng gây hư hại khác. Thời gian bảo dưỡng 7 ngày Lần đầu tiên tưới nước sau khi đổ bê tông 4 giờ, 2 ngày đầu cứ sau 2 giờ tưới nước 1 lần, những ngày sau cứ (3 - 10)h tưới nước 1 lần. *) Chú ý Về mùa hè bê tông đông kết nhanh cần giữ để bê tông không bị khô trắng. Trong mọi trường hợp không để bê tông bị trắng mặt. f. Tháo dỡ ván khuôn Ván khuôn chỉ được tháo dỡ khi bê tông đã đạt cường độ cần thiết để kết chịu được trọng lượng bản thân và các tác động khác trong giai đoạn thi công sau. Khi tháo dơ ván khuôn cần tránh gây ứng suất đột ngột hoặc va chạm mạnh làm hư hại đến kết cấu bê tông . Các bộ phận cốp pha, đà giáo không còn chịu lực sau khi bê tông đã đóng rắn ( ván khuôn thành dầm, cột) có thể được tháo dở khi bê tông đạt R > 50Kg/cm2. Đối với bê tông chịu lực thì phải đảm bảo bê tông đạt 70%R28 mới tháo dỡ. Các ván khuôn sau khi được tháo dỡ phải được bôi dầu bảo quản và phải được xếp đúng chủng loại vaò kho hoặc vị trí cất giữ ván khuôn. g. Các khuyết tật của bê tông và cách khắc phục. *) Nứt: +) Nguyên nhân: Do sự co ngót của vữa bê tông, do quá trình bảo dưởng không đảm bảo. +) Cách chữa: Sữa chữa không nhằm mục đích khôi phục chịu lực mà chủ yếu ngăn chặn môi trường xâm thực: Với vết nứt nhỏ đục mở rộng, rửa sạch trát vữa ximăng mác cao. Khi vết nứt to hơn cần đục mở rộng cho vữa bê tông rỏi nhỏ vào. +) Chú ý: Phải kiểm tra xem còn phát triển hay không khi ngừng thì mới xử lý. *) Rỗ: Rỗ tổ ong : Các lỗ rỗ xuất hiện trên bề mặt kết cấu. Rỗ sâu : Lỗ rỗ tới tận cốt thép . Rỗ thấu suốt +) Nguyên nhân: Do chiều cao rơi tự do của bê tông quá lớn. Do độ dày của kết cấu quá lớn, cốt thép to bê tông không lọt qua được. Do bê tông quá khô. Do phương tiện vận chuyển làm mất nước ximăng, bê tông trộn không đều. Do ván khuôn không kín làm mất nước ximăng. +) Cách chữa: Rỗ tổ ong : Vệ sinh sạch dùng dùng vữa ximăng cát để trát. Rỗ sâu : Đục mở rộng hết lớp bê tông xấu, rửa sạch dùng bê tông cốt liệu nhỏ phun vào. Rỗ thấu suốt: Đục mở rộng hết lớp bê tông xấu, rửa sạch, ghép ván khuôn 2 bên và phun vữa bê tông qua lỗ thủng của ván khuôn . CHƯƠNG V: LẬP TIẾN ĐỘ THI CÔNG Tiến độ thi công được lập bằng chương trình Microsoft Project I. Mục đích: - Trên cơ sở tiến độ thi công công trình giúp cán bộ kỹ thuật biết được thời gian cần thiết để thi công công trình, biết được lượng vật tư nhân lực tối đa để chuẩn bị trong cùng thời điểm thi công cụ thể. - Lập tiến độ thi công để đảm bảo kế hoạch hoàn thành công trình trong một thời gian đã được định trước với mứcd dộ sử dụng vật liệu máy móc và nhân lực hợp lý nhất. - Lập tiến độ thi công nhằm ổn định: - Trình tự tiến hành các công việc. - Quan hệ giữa các công việc với nhau. - Xác định về nhu cầu nhân lực, vật liệu, máy móc, thiết bị cần thiết phục vụ cho thi công theo những thời gian quy định. II. Cách lập tiến độ thi công theo phương pháp sơ đồ ngang. - Chia công trình thành những bộ phận kết cấu từ đó sẽ xác định được các quá trình thi công cần thiết để sau đó sẽ thống kê được các công việc phải làm tức là những khối lượng công việc phải thực hiện. - Lựa chọn biện pháp thi công các công việc chính phải làm. - Với khối lượng công việc phải thực hiện và dựa vào các chỉ tiêu định mức mà xác định được số ngày công và số ca máy cần thiết cho việc xây dựng công trình. - Quy định trình tự các quá trình thực hiện xây lắp trong thi công. - Dự tính thời gian thực hiện mối quan hệ để thành lập tiến độ. - Điều chỉnh tiến độ bằng cách sắp xếp lại thời gian hoàn thành các quá trình xây dựng sao cho chúng có thể tiến hành song song kết hợp đồng thời vẫn đảm bảo trìnhtự thi công hợp lý. - Lập kế hoạch về nhu cầu nhân lực vật liệu, cấu kiện bán thành phẩm máy móc thi công, phương tiện vận chuyển. Tóm lại: Việc lập tiến độ thi công là liên kết hợp lý thời gian từng quá trình thi công công tác cho các tổ, đội công nhân hoạt động liên tục và đều đặn. Dùng quy trình kỹ thuật làm cơ sở cho việc điều chỉnh tiến độ thi công. III. Một số căn cứ chủ yếu về định mức kỹ thuật và tổ chức nhân lực. - Tiến độ thi công được lập căn cứ chủ yếu vào dây chuyền kỹ thuật, phải thực hiện có tính khách quan theo yêu cầu của quy phạm, quy định kỹ thuật. - Các dây chuyền được tổ chức và bố trí nhân lực căn cứ vào các định mức kỹ thuật do Nhà nước ban hành. Tiến độ thi công vạch theo sơ đồ ngang và được thể hiện trên bản vẽ tiến độ thi công. Dựa vào mặt bằng kiến trúc cũng như mặt bằng kết cấu, đồng thời dựa vào cấu tạo chi tiết các hạng mục ta lập ra được bảng thống kê các loại công việc cung khối lượng của nó. IV. Thống kê khối lượng công việc Khối lượng công việc cùng với số lượng công lao động cần thiết cho các công việc được lấp thành bảng. Khối lượng lao động được tính chi tiết theo các công việc cũng như cấu kiện. Bảng đưa ra trong thuyết minh là bảng đã tổng hợp toàn bộ ác công việc cần thiết để tiến hành lập tiến độ trên MS Project. Do các tầng phía trên có cấu tạo kiến trúc và kết cấu giống nhau chỉ khác nhau về phần tiết diện cột vì vậy khối lượng công việc các tầng có tiết diện cột giống nhau là gần như giống nhau vì vậy ta chỉ tiến hành thống kê cho 1 tầng còn các tầng còn lại có thể lấy số liệu giống như vậy. Bảng thống kê công việc V. Tiến hành lập tiến độ Sau khi đã có được khối lượng thống kê chi tiết các công việc ta bắt đầu tiến hành lập tiến độ thi công. Công việc này được thực hiện với chương trình MS Project. (bản vẽ kèm theo) VI. Đánh giá biểu đồ nhân lực. Từ bảng tiến độ thi công công trình đã có ta đánh giá như sau: 1. Hệ số điều hoà: Trong đó: Amax: là số công nhân cao nhất trong ngày, từ biểu đồ ta có: Amax = 80 người. Atb - sốcông nhân trung bình người S - là tổng số công = 9237 công. T - là thời gian thi công công trình = 340 ngày. 2. Hệ số phân phối lao động. Sdư = 6452 là số công nhân dư trên số công trung bình của biểu đồ nhân lực. S =29894 là tổng số công lao động. CHƯƠNG V: THIẾT KẾ TỔNG MẶT BẰNG XÂY DỰNG GIAI ĐOẠN HOÀN THIỆN I. Mục đích Tổng mặt bằng xây dựng bao gồm mặt bằng khu đất được cấp để xây dựng và các mặt bằng lân cận khác mà trên đó bố trí công trình sẽ được xây dựng và các cần trục, máy móc, thiết bị xây dựng, các công trình phụ trợ, các xưởng sản xuất, các kho bãi, nhà ở và nhà làm việc, hệ thống đường giao thông, hệ thống cung cấp điện nước... để phục vụ quá trình thi công và đời sống của con người trên công trường. Thiết kế tốt Tổng mặt bằng xây dựng sẽ góp phần đảm bảo xây dựng công trình có hiệu quả, đúng tiến độ, hạ giá thành xây dựng, đảm bảo chất lượng, an toàn lao động và vệ sinh môi trường, góp phần phát triển nghành xây dựng tiến lên công nghiệp hoá hiện đại hoá. II. Phân tích đặc điểm công trình Công trình nhà hỗn hợp văn phòng cho thuê và chung cư nằm trên khu vực Mỹ Đình Cầu Giấy Hà Nội. Hệ thống giao thông xung quanh công trình khá thuận lợi: gần các trục đường chính, bề rộng đường lớn vì vậy các phương tiện chuyên chở vật liệu di chuyển khá dễ dàng. Mặt bằng thi công của công trình tuy có gần nhà dân nhưng diện tích thi công khá rộng rãi, ta có thể bố trí mặt bàng thi công để không ảnh hưởng đến xung quanh. Tuy nhiên cần chú ý các biện pháp để đảm bảo an toàn cũng như vệ sinh môi trường cho xung quanh. Hạ tầng cơ sở điện nước trong khu vực đáp ứng đủ nhu cầu của công trường III. Thiết kế tổng mặt bằng cho phần hoàn thiện 1.Bố trí cần trục, máy và các thiết bị xây dựng trên công trường. 1.1. Cần trục tháp. Trong phần trước ta đã chọn cần trục phục vụ cho thi công công trình là loại cần trục POTAIN MR 150-SB40. Đây là loại cẩn trục đứng cố định có đối trọng trên cao, cần trục đặt ở giữa, ngang công trình và có tầm hoạt động của tay cần bao quát toàn bộ công trình, khoảnh cách từ trọng tâm cần trục tới mép ngoài của công trình được tính như sau: A = rc/2 + lAT + ldg (m) ở đây : rc : chiều rộng của chân đế cần trục rc=4 (m) lAT : khoảng cách an toàn = 1 (m) ldg : chiều rộng dàn giáo + khoảng không lưu để thi công ldg=1.2+0.3=1.5 (m) Þ A = 4/2 + 1 +1.5 = 4.5 (m) 1.2. Vận thăng Trong công trình ta dùng 2 vận thăng: 1 cái dùng để chở người và vật liệu; cái còn lại chỉ để chở vật liệu. Hai vận thăng này được bố trí hai bên đầu hồi nhà. 1.3. Máy trộn vữa xây trát. Vữa xây trát do chuyên chở bằng thăng tải nên ta sẽ bố trí máy trộn vữa gần vị trí của vận thăng. 2. Thiết kế đường trong công trường Đường trong công trường được thiết kế để phục vụ cho việc chuyên chở hàng trong mặt bằng công trường và sự di chuyển của các loại xe máy thiết bị và người trong công trường. Việc thiết kế cần tuân thủ các nguyên tắc sau: Giảm giá thành xây dựng đường tạm đến mức tối đa, bằng cách tận dụng những tuyến đường có sẵn hoặc xây dựng trước một phần các tuyến đường sẽ xây dựng vĩnh cửu cho công trình sau này để sử dụng tạm. Thiết kế phải tuân theo các các quy trình , các tiêu chuẩn của Nhà nước về thiết kế và xây dựng đường công trường. Với thực tế công trình : Do đặc điểm công trường thi công trong thành phố, bị giới hạn mặt bằng ta chỉ thiết kế đường cho một làn xe, có kết hợp thêm một đoạn đường cụt để ôtô chở bê tông thương phẩm lùi vào cho gọn, và để chở vật liệu vận chuyển ra thăng tải. Thiết kế đường một làn xe theo tiêu chuẩn là: Trong mọi điều kiện đường một làn xe phải đảm bảo: Bề rộng mặt đường b = 3,75 m Bề rộng lề đường 2´c = 2´1.25 = 2,5 m Bề rộng nền đường tổng cộng là: 3.75 + 2.5 = 6.25 m - Cũng do điều kiện mặt bằng đông thời để tiết kiệm chi phí ta chỉ thiết kế dường ôtô chạy qua các kho bãi cho tiện việc tập kết hàng hoá vật liệu. Bên khu vực nhà ở của công nhân ta chỉ làm một đường nhỏ đủ cho việc đi lại mà thôi. 3. Thiết kế kho bãi công trường. Ta thiết kế tổng mặt bằng cho giai đoạn xây và hoàn thiện nên ta sẽ phải thiết kế kho bãi cho các loại vật liệu phục vụ cho công tác hoàn thiện. 3.1. Lượng vật liệu cần dự trữ: Các loại vật liệu cần dự trữ trong giai đoạn hoàn thiện: xi măng, cát, gạch xây, gạch lát, sơn, bột bả matit, cửa gỗ và cửa kính. *)Với ximnăng và cát ta xác định lượng dự trữ thông qua khối lượng của vữa xây, vữa trát và vữa lát nền cho 1 tầng. Theo định mức trong 1 m3 thì cần có 0.247 tấn ximăng và 1.16m3 cát mịn Với số liệu đã thống kê từ trước ta có bảng sau: Công tác Khối lượng Khối lượng vữa Khối lượng XM Khối lượng cát (m3) (T) (m3) Công tác xây 157 (m3) 47,1 11,63 54,64 Công tác trát 2600 (m2) 39 9,63 45,24 Công tác lát 680 (m2) 17 4,20 19,72 Vậy khối lượng cần thiết cho công tác hoàn thiện của 1 tầng đối với ximăng và cát là: Ximăng: 25.5 tấn Cát : 119.6 m3 *) Khối lượng gạch xây cần thiết cho 1 tầng Với thể tích khối xây cho 1tầng là 157 m3 ta tính được lượng gạch cần thiét là 78500 viên. *) Khối lượng cửa: Với cửa ta có hai loại: cửa đi làm bằng gỗ và cửa sổ làm bằng nhôm kính - Khối lượng cửa gỗ: cho 1 tầng là 80.4 m2 và cho cả nhà là khoảng 1200 m2 - Khối lượng cửa kính: cho 1 tầng là 50.88 m2 và cho cả nhà là khoảng 765 m2 *) Gạch lát: Diện tích lát cho 1 tầng là: 680 m2 Cho cả nhà là 10220 m2 *) Sơn: Diện tích cần được sơn cho 1 tầng: 2600 m2 Vậy khối lượng sơn cần thiết là : + cho 1 tầng :2600´0.306 =796 Kg + cho cả nhà sẽ là khoảng 12 T *) Bột bả matit: Khối lượng tường cần bả cho 1 tầng vào khoảng 2000 m2 Vậy khối lượng bột bả cho 1 tầng sẽ là 2000´1.2=2400 Kg 3.2. Diện tích kho bãi chứa vật liệu. - Diện tích kho bãi chưa kể đường đi lối lại F = Pdtr: Lượng dự trữ vật liệu P: Lượng vật liệu cho phép chứa trên 1 m2 diện tích hữu ích, P được lấy theo định mức như sau: Xi măng: 1.3 Tấn/ m2 (Xi măng đóng bao). Cát: 3 m3/ m2 (Cách chất đánh đống). Gạch: 700 V/ m2 = 2.5 m3/ m2(Xếp chồng). - Diên tích kho bãi có kể đường đi lối lại: S= a. F a: Hệ số sử dụng mặt bằng a = 1.4 kho kín a = 1.2 bãi lộ thiên. *) Kho ximăng: sử dụng loại kho kín lượng vật liệu ta tính toán là dự trữ cho 1 tầng F = *) Bãi cát: sử dụng loại bãi lộ thiên và lượng vật liệu dự trữ tính toán cho 1 nửa khối lượng cần thiết cho 1 tầng: 60 m3 F = *) Bãi gạch: sử dụngbãi lộ thiên lượng dự trữ tính toán cho 1/3 khối lượng cần thiết của 1 tầng: F = *) Kho bột bả : ta dùng loại kho kín và định mức diện tích ta lấy như của xi măng. Lượng dự trữ ta lấy cho 1/2 nhà, vậy khối lượng sẽ là 2.4´15/2=18 T F = Ta có thể gộp chung kho bột bả với kho sơn Diện tích cần thiết cho dự trữ sơn toàn nhà là: F = *) Kho cửa: do trong cửa có loại cửa kính dễ vỡ nên ta sẽ phân ra làm hai kho: 1 kho dành cho cửa đi và 1 kho cho cửa kính. Hai loại kho này đều là kho kín: - Cửa đi: khối lượng cửa là 1200 m2 : F = - Cửa kính: khối lượng cửa là 765 m2 : F = Với ác loại vật liệu cần thiết cho giai đoạn hoàn thiện khác như đường ống nước, các thiét bị điện, các loại vật liệu trang trí khác ta sẽ dùng loại kho kín. Tuy nhiên trong đồ án này không tính toán cụ thể vì khối lượng chưa xác định rõ 4- Nhà tạm trên công trường. 4.1. Dân số công trường. Số công nhân làm việc trực tiếp ở công trường (nhóm A) Việc lấy công nhân nhóm A bằng Nmax, là số công nhân lớn nhất trên biểu đồ nhân lực, là không hợp lí vì biểu đồ nhân lực không điều hoà, số nhân lực này chỉ xuất hiện trong một thời gian không dài so với toàn bộ thời gian xây dựng. Vì vậy ta lấy A = Ntb Trong đó Ntb là quân số làm việc trực tiếp trung bình ở hiện trường được tính theo công thức: Ni – là số công nhân xuất hiện trong thời gian ti, Txd là thời gian xây dựng công trình Txd=340 ngày, S Ni.ti = 9327(công) Vậy : (người) - Số công nhân gián tiếp ở các xưởng phụ trợ ( nhóm B ). B= 25%A = 0.25´48 = 7 (người) - Số cán bộ kỹ thuật (nhóm C). C= 5%(A+B) = 0.05(27+7) = 2 người - Nhân viên hành chính (nhóm D). D = 5%(A+B+C) = 0.05( 27 + 7 + 2 ) = 2 (người) - Số nhân viên phục vụ. E = 4%( A + B + C + D ) = 0.04( 27 + 7 + 2 + 2 ) = 2 (người) - Số lượng tổng cộng trên công trường. G = 1.06( A + B + C + D + E ) = 1.06( 27 + 7 + 2 + 2 + 2 ) = 43 (người) - Dân số công trường : N = 1.2´G = 1.2´43 = 52 (người) 4.2. Nhà tạm. - Nhà cho cán bộ: 6 m2/ người S1= 3 ´ 6= 18 m2 - Nhà để xe: Sđx= 20 m2 - Nhà tắm : 2.5 m2/ 25 người S3=90´ 2.5/ 25 = 9 m2 - Nhà bảo vệ: 2 m2/ người S4= 4´2=8 m2 - Nhà vệ sinh: 2.5 m2/ 25 người. S5= 2.5/ 25´90= 9 m2 - Nhà tập thể: 4 m2/ người S2= 90´4´ 25% = 90 m2 - Nhà làm việc: 4 m2/ người S6= 4´ 4= 16 m2 5.Tính toán cấp điện: Vì mạng lưới điện phải được thiết kế ngay từ khi bắt đầu xây dựng công trình nên trong khi thiết kế tổng mặt bằng phần hoàn thiện thì mạng lưới điện vẫn phải thiết kế với đầy đủ các thiết bị thi công ban đầu. 5.1. Công suất tiêu thụ điện công trường Điện dùng trong công trường gồm có các loại sau: + Công suất điện tiêu thụ trực tiếp cho sản xuất: (KW). Trong đó: P1: Công suất danh hiệu của các máy tiêu thụ điện trực tiếp: ở đây, sử dụng máy hàn để hàn thép thi công móng có công suất P1=18.5 KW. K1: Hệ số nhu cầu dùng điện ,với máy hàn, K1 =0.7 : Hệ số công suất: = 0.65 Þ (KW). + Công suất điện động lực: (KW). Trong đó: P2: Công suất danh hiệu của các máy tiêu thụ điện trực tiếp K1: Hệ số nhu cầu dùng điện : Hệ số công suất - Trạm trộn vữa 500 l: P = 3.8KW; K= 0.75 ; = 0.68 - Đầm dùi hai cái: P = 1KW; K= 0.7 ; = 0.65 - Máy cưa tay 2 cái: P = 1 KW; K= 0.7 ; = 0.65 - Máy bơm thoát nước hố đào và máy bơm nước trộn vữa bê tông, 2 cái: P = 0.5 KW; K= 0.7 ; = 0.65 - Cần trục tháp sức trục 5 T: P=36 KW, K=0.7; =0.65 -Vận thăng 2 cái : P=3.1 KW,K=0.7; =0.65 Þ (KW). + Công suất điện phục vụ cho sinh hoạt và chiếu sáng ở hiện trường (lấy theo kinh nghiệm). P3t= 10%(Pt1+Pt2)= 10%(20+53)= 7.3 kw Vậy tổng công suất điện cần thiết tính toán cho công trường là: PT=1.1(++)=1.1(20+53+7.3) = 88.33 KW. 5.2. Chọn máy biến áp phân phối điện + Tính công suất phản kháng: . Trong đó:hệ số tb tính theo công thức sau: cosjtb= =0.7 Þ (KW). + Tính toán công suất biểu kiến: (KVA). + Chọn máy biến thế: Với công trường không lớn , chỉ cần chọn một máy biến thế ; ngoài ra dùng một máy phát điện diezen để cung cấp điện lúc cần. Máy biến áp chọn loại có công suất: S == 192 (KVA). 6 Cung cấp nước cho công trường. 6.1. Tính lưu lượng nước trên công trường Nước dùng cho nhu cầu trên công trường bao gồm: + Nước phục vụ cho sản xuất . + Nước phục vụ sinh hoạt ở hiện trường. + Nước phục vụ sinh hoạt ở khu nhà ở. + Nước cứu hoả. Nước phục vụ cho sản xuất (Q1) Bao gồm nước phục vụ cho các quá trình thi công ở hiện trường như rửa đá, sỏi, trộn vữa xây, trát, bảo dưỡng bê tông… và nước cung cấp cho các xưởng sản xuất và phụ trợ như trạm trộn động lực, các xưởng gia công… Lưu lượng nước phục vụ sản xuất tính theo công thức: n: Số nơi dùng nước ta lấy n=2. Ai: Lưu lượng tiêu chuẩn cho một điểm sản xuất dùng nước (l/ngày), ta tạm lấy SA = 2000 l/ca( phục vụ trạm trộn vữa xây, vữa trát, vữa lát nền, trạm xe ôtô) kg =2 là hệ số sử dụng nước không điều hoà trong giờ 1,2 – là hệ số kể đến lượng nước cần dùng chưa tính đến, hoặc sẽ phát sinh ở công trường Nước phục vụ sinh hoạt ở hiện trường (Q2) Gồm nước phục vụ cho tắm rửa, ăn uống. N: số công nhân lớn nhất trong một ca, theo biểu đồ nhân lực N = 123 người B:lưu lượng nước tiêu chuẩn dùng cho công nhân sinh hoạt ở công trường B=15¸20 l/người kg: hệ số sử dụng nước không điều hoà trong giờ (kg=1,8¸2) Nước phục vụ sinh hoạt ở khu nhà ở (Q3) ở đây: Nc – là số người ở khu nhà ở Nc = A+B+C+D = 39 người C – tiêu chuẩn dùng nước cho các nhu cầu của dân cư trong khu ở C = (40¸60l/ngày) kg – hệ số sử dụng nước không điều hoà trong giờ (kg=1.5¸1.8) kng – hệ số sử dụng không điều hoà trong ngày (kng=1.4¸1.5) Nước cứu hỏa (Q4) Được tính bằng phương pháp tra bảng, ta lấy Q4 = 10l/s Lưu lượng tổng cộng ở công trường theo tính toán: Qt = 70% (Q1 + Q2 + Q3) + Q4 (l/s) (Vì Q1 + Q2 + Q3 < Q4) Vậy lưư lượng tổng cộng là: Qt = 70% (0.17+0.13+1) + 10 =10.91 (l/s) 6.2. Thiết kế đường kính ống cung cấp nước Đường kính ống xác định theo công thức: Trong đó: Dij - đường kính ống của một đoạn mạch (m) Qij - lưu lượng nước tính toán của một đoạn mạch (l/s) V – tốc độ nước chảy trong ống (m/s) 1000 - đổi từ m3 ra lít. Chọn đường kính ống chính: Q = 10.91 (l/s) V = 1 (m/s) Chọn đường kính ống chính F150 Chọn đường kính ống nước sản xuất: Q1 = 0.17 (l/s) V = 0.6 (m/s) Vì F<100 Chọn đường kính ống F40 Chọn đường kính ống nước sinh hoạt ở hiện trường: Q1 = 0.13 (l/s) V = 0.6 (m/s) Vì F<100 Chọn đường kính ống F30 Chọn đường kính ống nước sinh hoạt ở khu nhà ở: Q1 =1 (l/s) V = 0.6 (m/s) Vì F<100 Chọn đường kính ống F50 Chọn đường kính ống nước cứu hoả: Q1 = 10 (l/s) V = 1.2 (m/s) Vì F>100 Chọn đường kính ống F110 Ngoài ra trên mặt bằng ta bố trí thêm các bể nước phục vụ và dự trữ. CHƯƠNG VI: BIỆN PHÁP AN TOÀN LAO ĐỘNG I. An toàn lao động khi thi công cọc nhồi : + Khi thi công cọc nhồi cần phải huấn luyện công nhân, trang bị bảo hộ, kiểm tra an toàn các thiết bị phục vụ. + Chấp hành nghiêm chỉnh ngặt quy định an toàn lao động về sử dụng, vận hành máy khoan cọc,động cơ điện, cần cẩu, máy hàn điện các hệ tời, cáp, ròng rọc + Các khối đối trọng phải được chồng xếp theo nguyên tắc tạo thành khối ổn định. Không được để khối đối trọng nghiêng, rơi, đổ trong quá trình thử cọc. + Phải chấp hành nghiêm ngặt quy chế an toàn lao động ở trên cao: Phải có dây an toàn, thang sắt lên xuống.... II. An toàn lao động trong thi công đào đất: 1. Đào đất bằng máy đào gầu nghịch : + Trong thời gian máy hoạt động, cấm mọi người đi lại trên mái dốc tự nhiên, cũng như trong phạm vi hoạt động của máy khu vực này phải có biển báo. + Khi vận hành máy phải kiểm tra tình trạng máy, vị trí đặt máy, thiết bị an toàn phanh hãm, tín hiệu, âm thanh, cho máy chạy thử không tải. + Không được thay đổi độ nghiêng của máy khi gầu xúc đang mang tải hay đang quay gần. Cấm hãm phanh đột ngột. + Thường xuyên kiểm tra tình trạng của dây cáp, không được dùng dây cáp đã nối. + Trong mọi trường hợp khoảng cách giữa ca bin máy và thành hố đào phải >1m. + Khi đổ đất vào thùng xe ô tô phải quay gầu qua phía sau thùng xe và dừng gầu ở giữa thùng xe. Sau đó hạ gầu từ từ xuống để đổ đất. 2. Đào đất bằng thủ công : + Phải trang bị đủ dụng cụ cho công nhân theo chế độ hiện hành. + Đào đất hố móng sau mỗi trận mưa phải rắc cát vào bậc lên xuống tránh trượt, ngã. + Trong khu vực đang đào đất nên có nhiều người cùng làm việc phải bố trí khoảng cách giữa người này và người kia đảm bảo an toàn. + Cấm bố trí người làm việc trên miệng hố đào trong khi đang có người làm việc ở bên dưới hố đào cùng 1 khoang mà đất có thể rơi, lở xuống người ở bên dưới. III. An toàn lao động trong công tác bê tông : 1. Dựng lắp, tháo dỡ dàn giáo: + Không được sử dụng dàn giáo: Có biến dạng, rạn nứt, mòn gỉ hoặc thiếu các bộ phận: móc neo, giằng .... + Khoảng hở giữa sàn công tác và tường công trình < 0,05 m khi xây và 0,2 m khi trát. + Các cột giàn giáo phải được đặt trên vật kê ổn định. + Cấm xếp tải lên giàn giáo, nơi ngoài những vị trí đã qui định. + Khi dàn giáo cao hơn 6m phải làm ít nhất 2 sàn công tác: Sàn làm việc bên trên, sàn bảo vệ bên dưới. + Khi dàn giáo cao hơn 12 m phải làm cầu thang. Độ dốc của cầu thang < 60o + Lổ hổng ở sàn công tác để lên xuống phải có lan can bảo vệ ở 3 phía. + Thường xuyên kiểm tra tất cả các bộ phận kết cấu của dàn giáo, giá đỡ, để kịp thời phát hiện tình trạng hư hỏng của dàn giáo để có biện pháp sửa chữa kịp thời. + Khi tháo dỡ dàn giáo phải có rào ngăn, biển cấm người qua lại. Cấm tháo dỡ dàn giáo bằng cách giật đổ. + Không dựng lắp, tháo dỡ hoặc làm việc trên dàn giáo và khi trời mưa to, giông bão hoặc gió cấp 5 trở lên. 2. Công tác gia công, lắp dựng ván khuôn : + Ván khuôn dùng để đỡ kết cấu bê tông phải được chế tạo và lắp dựng theo đúng yêu cầu trong thiết kế thi công đã được duyệt. + Ván khuôn ghép thành khối lớn phải đảm bảo vững chắc khi cẩu lắp và khi cẩu lắp phải tránh va chạm vào các bộ kết cấu đã lắp trước. + Không được để trên ván khuôn những thiết bị vật liệu không có trong thiết kế, kể cả không cho những người không trực tiếp tham gia vào việc đổ bê tông đứng trên ván khuôn. + Cấm đặt và chất xếp các tấm ván khuôn các bộ phận của ván khuôn lên chiếu nghỉ cầu thang, lên ban công, các lối đi sát cạnh lỗ hổng hoặc các mép ngoài của công trình. Khi chưa giằng kéo chúng. + Trước khi đổ bê tông cán bộ kỹ thuật thi công phải kiểm tra ván khuôn, nên có hư hỏng phải sửa chữa ngay. Khu vực sửa chữa phải có rào ngăn, biển báo. 3. Công tác gia công lắp dựng cốt thép : + Gia công cốt thép phải được tiến hành ở khu vực riêng, xung quanh có rào chắn và biển báo. + Cắt, uốn, kéo cốt thép phải dùng những thiết bị chuyên dụng, phải có biện pháp ngăn ngừa thép văng khi cắt cốt thép có đoạn dài hơn hoặc bằng 0,3m. + Bàn gia công cốt thép phải được cố định chắc chắn, nếu bàn gia công cốt thép có công nhân làm việc ở hai giá thì ở giữa phải có lưới thép bảo vệ cao ít nhất là 1,0 m. Cốt thép đã làm xong phải để đúng chỗ quy định. + Khi nắn thẳng thép tròn cuộn bằng máy phải che chắn bảo hiểm ở trục cuộn trước khi mở máy, hãm động cơ khi đưa đầu nối thép vào trục cuộn. + Khi gia công cốt thép và làm sạch rỉ phải trang bị đầy đủ phương tiện bảo vệ cá nhân cho công nhân. + Không dùng kéo tay khi cắt các thanh thép thành các mẫu ngắn hơn 30cm. + Trước khi chuyển những tấm lưới khung cốt thép đến vị trí lắp đặt phải kiểm tra các mối hàn, nút buộc. Khi cắt bỏ những phần thép thừa ở trên cao công nhân phải đeo dây an toàn, bên dưới phải có biển báo. Khi hàn cốt thép chờ cần tuân theo chặt chẽ qui định của quy phạm. + Buộc cốt thép phải dùng dụng cụ chuyên dùng, cấm buộc bằng tay cho pháp trong thiết kế. + Khi dựng lắp cốt thép gần đường dây dẫn điện phải cắt điện, trường hợp không cắt được điện phải có biện pháp ngăn ngừa cốt thép và chạm vào dây điện. 4. Đổ và đầm bê tông: + Trước khi đổ bê tôngcán bộ kỹ thuật thi công phải kiểm tra việc lắp đặt ván khuôn, cốt thép, dàn giáo, sàn công tác, đường vận chuyển. Chỉ được tiến hành đổ sau khi đã có văn bản xác nhận. + Lối qua lại dưới khu vực đang đổ bê tông phải có rào ngăn và biến cấm. Trường hợp bắt buộc có người qua lại cần làm những tấm che ở phía trên lối qua lại đó. + Cấm người không có nhiệm vụ đứng ở sàn rót vữa bê tông.Công nhân làm nhiệm vụ định hướng, điều chỉnh máy, vòi bơm đổ bê tông phải có găng, ủng. + Khi dùng đầm rung để đầm bê tông cần: - Nối đất với vỏ đầm rung - Dùng dây buộc cách điện nối từ bảng phân phối đến động cơ điện của đầm - Làm sạch đầm rung, lau khô và quấn dây dẫn khi làm việc - Ngừng đầm rung từ 5-7 phút sau mỗi lần làm việc liên tục từ 30-35 phút. + Công nhân vận hành máy phải được trang bị ủng cao su cách điện và các phương tiện bảo vệ cá nhân khác. 5. Bảo dưỡng bê tông: + Khi bảo dưỡng bê tông phải dùng dàn giáo, không được đứng lên các cột chống hoặc cạnh ván khuôn, không được dùng thang tựa vào các bộ phận kết cấu bê tông đang bảo dướng. + Bảo dưỡng bê tông về ban đêm hoặc những bộ phận kết cấu bi che khuất phải có đèn chiếu sáng. 6. Tháo dỡ ván khuôn : + Chỉ được tháo dỡ ván khuôn sau khi bê tông đã đạt cường độ qui định theo hướng dẫn của cán bộ kỹ thuật thi công. + Khi tháo dỡ ván khuôn phải tháo theo trình tự hợp lý phải có biện pháp đề phăng ván khuôn rơi, hoặc kết cấu công trình bị sập đổ bất ngờ. Nơi tháo ván khuôn phải có rào ngăn và biển báo. + Trước khi tháo ván khuôn phải thu gọn hết các vật liệu thừa và các thiết bị đất trên các bộ phận công trình sắp tháo ván khuôn. + Khi tháo ván khuôn phải thường xuyên quan sát tình trạng các bộ phận kết cấu, nếu có hiện tượng biến dạng phải ngừng tháo và báo cáo cho cán bộ kỹ thuật thi công biết. + Sau khi tháo ván khuôn phải che chắn các lỗ hổng của công trình không được để ván khuôn đã tháo lên sàn công tác hoặc nám ván khuôn từ trên xuống, ván khuôn sau khi tháo phải được để vào nơi qui định. + Tháo dỡ ván khuôn đối với những khoang đổ bê tông cốt thép có khẩu độ lớn phải thực hiện đầy đủ yêu cầu nêu trong thiết kế về chống đỡ tạm thời. IV. An toàn lao động trong công tác làm mái: + Chỉ cho phép công nhân làm các công việc trên mái sau khi cán bộ kỹ thuật đã kiểm tra tình trạng kết cấu chịu lực của mài và các phương tiện bảo đảm an toàn khác. + Chỉ cho phép để vật liệu trên mái ở những vị trí thiết kế qui định. + Khi để các vật liệu, dụng cụ trên mái phải có biện pháp chống lăn, trượt theo mái dốc. + Khi xây tường chắn mái, làm máng nước cần phải có dàn giáo và lưới bảo hiểm. + Trong phạm vi đang có người làm việc trên mái phải có rào ngăn và biển cấm bên dưới để tránh dụng cụ và vật liệu rơi vào người qua lại. Hàng rào ngăn phải đặt rộng ra mép ngoài của mái theo hình chiếu bằng với khoảng > 3m. V. An toàn lao động công tác xây và hoàn thiện : * Biện pháp bảo vệ khối xây và ngăn ngừa đổ tường: + Khi đổ bê tông cột cho đặt các râu thép chờ để liên kết với tường. Khi xây, tại vị trí tiếp giáp giữa khối xây và cột và sẽ cho trát 1 lớp hồ xi măng nguyên chất vào cột bê tông để se, sau đó mới xây tường, sẽ đảm bảo liên kết giữa cột và tường. + Đối với tường dày £ 110mm, không xây cao quá 1,5m trong 1 ca và khi vữa đã khô mới xây ca tiếp theo. + Khối tường mới xây được che chắn tránh mưa bằng bạt nilông. + Bố trí thi công xây tường sao cho các tuyến tường mới xây không tạo thành túi hứng gió, tránh nguy cơ lật tường do gió, bão. 1. Xây tường: + Kiểm tra tình trạng của giàn giáo giá đỡ phục vụ cho công tác xây, kiểm tra lại việc sắp xếp bố trí vật liệu và vị trí công nhân đứng làm việc trên sàn công tác. + Khi xây đến độ cao cách nền hoặc sàn nhà 1,5 m thì phải bắc giàn giáo, giá đỡ. + Chuyển vật liệu (gạch, vữa) lên sàn công tác ở độ cao trên 2m phải dùng các thiết bị vận chuyển. Bàn nâng gạch phải có thanh chắc chắn, đảm bảo không rơi đổ khi nâng, cấm chuyển gạch bằng cách tung gạch lên cao quá 2m. + Khi làm sàn công tác bên trong nhà để xây thì bên ngoài phải đặt rào ngăn hoặc biển cấm cách chân tường 1,5m nếu độ cao xây 7,0m. Phải che chắn những lỗ tường ở tầng 2 trở lên nếu người có thể lọt qua được. Không được phép : + Đứng ở bờ tường để xây + Đi lại trên bờ tường + Đứng trên mái hắt để xây + Tựa thang vào tường mới xây để lên xuống + Để dụng cụ hoặc vật liệu lên bờ tường đang xây + Khi xây nếu gặp mưa gió (cấp 6 trở lên) phải che đậy chống đỡ khối xây cẩn thận để khỏi bị xói lở hoặc sập đổ, đồng thời mọi người phải đến nơi ẩn nấp an toàn. + Khi xây xong tường biên về mùa mưa bão phải che chắn ngay. 2.) Công tác hoàn thiện : + Sử dụng dàn giáo, sàn công tác làm công tác hoàn thiện phải theo sự hướng dẫn của cán bộ kỹ thuật. Không được phép dùng thang để làm công tác hoàn thiện ở trên cao. + Cán bộ thi công phải đảm bảo việc ngắt điện hoàn thiện khi chuẩn bị trát, sơn,... lên trên bề mặt của hệ thống điện. * Trát : + Trát trong, ngoài công trình cần sử dụng giàn giáo theo quy định của quy phạm, đảm bảo ổn định, vững chắc. + Cấm dùng chất độc hại để làm vữa trát màu. + Đưa vữa lên sàn tầng trên cao hơn 5m phải dùng thiết bị vận chuyển lên cao hợp lý. + Thùng, xô cũng như các thiết bị chứa đựng vữa phải để ở những vị trí chắc chắn để tránh rơi, trượt. Khi xong việc phải cọ rửa sạch sẽ và thu gọn vào 1 chỗ. * Quét vôi, sơn: + Giàn giáo phục vụ phải đảm bảo yêu cầu của quy phạm chỉ được dùng thang tựa để quét vôi, sơn trên 1 diện tích nhỏ ở độ cao cách mặt nền nhà (sàn) <5m + Khi sơn trong nhà hoặc dùng các loại sơn có chứa chất độc hại phải trang bị cho công nhân mặt nạ phòng độc, trước khi bắt đầu làm việc khoảng 1h phải mở tất cả các cửa và các thiết bị thông gió của phòng đó. + Khi sơn, công nhân không được làm việc quá 2 giờ. + Cấm người vào trong buồng đã quét sơn, vôi, có pha chất độc hại chưa khô và chưa được thông gió tốt. Trên đây là những yêu cầu của quy phạm an toàn trong xây dựng. Khi thi công các công trình cần tuân thủ nghiêm ngặt những quy định trên. MỤC LỤC

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxXD15.docx
Tài liệu liên quan