Nhận dạng xe trên cơ sở thị giác máy tính

LỜI CẢM ƠN Trước tiên, xin cảm ơn thầy TS Trương Đình Châu vì đã gợi mở, quan tâm, giúp đỡ cho học viên trong suốt thời gian thực hiện đề tài tốt nghiệp này. Bên cạnh đó, học viên cũng xin gởi lời cảm ơn đến tất cả những thầy cô đã trực tiếp giảng dạy trong suốt khóa học; những người bạn đã quan tâm, động viên và chia sẻ kiến thức cũng như kinh nghiệm chuyên ngành trong quá trình học tập và rèn luyện vừa qua của học viên. Cũng xin chân thành cảm ơn sự quan tâm hỗ trợ, tạo điều kiện và hết lòng động viên về tinh thần lẫn vật chất của các thành viên trong gia đình trong suốt thời gian qua. Sau cùng, học viên gởi lời chúc sức khỏe, hạnh phúc đến quý thầy cô, gia đình và bạn bè. Trường Đại học Bách Khoa Tp. Hồ Chí Minh Tháng 11 năm 2008 Học viên Võ Hồng Phong TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ Trong thời đại của thế kỷ 21, với sự phát triển nhảy vọt của trình độ Khoa học kỹ thuật, con người đã tạo nên và phát triển nhiều công trình khoa học mang tính tầm cỡ. Với sự thay thế dần của máy móc cho con người trong các nhiệm vụ mang tính chính xác và tập trung cao thì kết quả đạt được đã hoàn toàn được tin cậy và đánh giá cao. Điều này thực sự có ý nghĩa to lớn và góp phần tăng thêm giá trị và chất lượng cuộc sống. Đề tài luận văn này, nhận dạng xe trên cơ sở thị giác máy tính, cũng không nằm ngoài ý nghĩa đó. Đây là một dạng ứng dụng thú vị mà nhiều nhà khoa học đã, đang và sẽ không ngừng nghiên cứu vì nhu cầu thực tiễn và đa dạng phương pháp tiếp cận. Trong đề tài này sẽ trình bày trong đó các vấn đề liên quan tới kiến thức nền tảng xây dựng nên luận văn. Học viên đã sử dụng công cụ OpenCV ứng dụng các đặc trưng Haar-like chạy trên nền tảng Visual C++.NET và thuật toán tăng tốc AdaBoost nhằm nâng cao tốc độ phát hiện và nhận dạng các hình thái khác nhau của xe. Kết quả thu được có đặc tính thời gian thực các diễn tiến của quá trình phát hiện và nhận dạng xe. Nội dung luận văn gồm 5 chương: Chương 1: Giới thiệu tổng quan Chương 2: Cơ sở lý thuyết Chương 3: Xây dựng hệ thống Chương 4: Kết quả - Nhận xét – Phân tích Chương 5: Kết luận và hướng phát triển đề tầi

pdf105 trang | Chia sẻ: banmai | Lượt xem: 2964 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Nhận dạng xe trên cơ sở thị giác máy tính, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1 == 3. Lặp lại cho Mm ,...,1= (a) Phù hợp hàm đệ quy ( )xfm bởi trọng số bình phương tối thiểu (least- squares) của iy đối với ix với trọng số iw (b) Đặt giá trị ( )( )imiii xfyww .exp. −← , i = 1,…,N và chuẩn hóa các trọng số để ∑ = i iw 1 4. Ngõ ra của bộ phân loại ( )  ∑ = M m mm xfcsign 1 . Trong ba phương pháp AdaBoost trên, học viên thực hiện luận văn đã chọn phương pháp GAB làm phương pháp chính cho quá trình huấn luyện máy. Trang 28 Võ Hồng Phong Luận văn tốt nghiệp Bộ phân loại mạnh cuối cùng là sự kết hợp có trọng số của các bộ phân loại yếu: )(...)()()()( 332211 xhxhxhxhxH NNαααα ++++= Quá trình học huấn luyện nhận dạng theo từng chuỗi cascade và các giai đoạn stage được thể hiện như hình dưới đây, trong đó đối tượng cần được phát hiện là đường cong đặc, kín, màu xanh da trời (được đặt tên là: Target Concept) [3] Hình 2.7: Mô hình minh họa tác vụ phát hiện vật thể dùng chuỗi cascade Trong thực tế, chuỗi cascade các bộ phân loại được triển khai nhằm tăng tốc độ thực thi của thuật toán phát hiện. Trong giai đoạn đầu của quá trình huấn luyện, ngưỡng của bộ phân loại yếu được điều chỉnh đủ thấp sao cho xấp xỉ 100% các đối tượng đích có thể được dò ra trong khi vẫn giữ tỉ lệ nhận dạng sai mẫu không tích cực gần bằng zero. Sự cân bằng của một ngưỡng thấp gắn liền với tỉ lệ phát hiện sai mẫu tích cực cao hơn. Một mẫu tích cực ngõ ra từ bộ phân lớp đầu tiên là thông số đặt ngõ vào cho bộ phân lớp thứ hai, cũng sẽ được điều chỉnh sao cho đạt được tỉ lệ phát hiện rất cao. Tương tự như thế, một mẫu tích cực xuất ra từ bộ phân lớp thứ hai lại tiếp tục là thông số đặt ngõ vào cho bộ phân lớp thứ ba, …[11]. Trang 29 Võ Hồng Phong Luận văn tốt nghiệp Các cửa sổ con là tích cực (phù hợp, dò đúng đối tượng) nếu được cho qua tại từng bộ phân lớp của chuỗi cascade đã được huấn luyện. Nếu không, một ngõ ra trên chuỗi sẽ loại bất kì cửa sổ không phù hợp ngay lập tức (Hình 2.8); [9, trang 59] [10] ; [link 1]. Hình 2.8: Dùng chuỗi cascade đã được huấn luyện để phát hiện cửa sổ con phù hợp Bằng cách sử dụng cấu trúc gồm các chuỗi cascade song song, tốc độ phát hiện đối tượng sẽ được cải thiện đáng kể (Hình 2.9) [link 1] . Trang 30 Võ Hồng Phong Luận văn tốt nghiệp Hình 2.9: Cấu trúc các chuỗi cascade song song 2.2.4 Giai đoạn huấn luyện của bộ phân loại (stage) Thuật toán tăng tốc thích nghi được sử dụng làm phương pháp chính để phát hiện và phát hiện đối tượng xe trong luận văn. Thuật toán tăng tốc là mô hình học máy hiệu quả được sử dụng nhiều trong các đề tài về nhận dạng trước đây. Mô hình này chỉ sử dụng các bộ phân loại yếu. Tác vụ học được dựa trên N mẫu huấn luyện ( ) ( )NN yxyx ,,...,, 11 với kx ℜ∈ và { }1,1−∈iy . ix và vectơ có thành tố k. Mỗi thành tố k có chức năng mã hóa một đặc trưng có liên quan cho tác vụ học. Ngõ ra mong muốn sau khi mã hóa có hai giá trị là -1 và 1. Trong trường hợp phát hiện đối tượng vật thể, thành tố ngõ vào ix là một đặc trưng Haar-like. Các giá trị ngõ ra -1 và 1 cho biết ảnh xử lý có chứa hay là không chứa đối tượng mong muốn. 2.2.5 Tầng phân loại (cascade) Tầng (đợt) của bộ phân loại bao gồm các cây (tree) giá trị giảm dần sau mỗi giai đoạn (stage) mà bộ phân loại được huấn luyện để nhận dạng hầu hết các đối tượng vật thể mong muốn, đồng thời cũng loại bỏ các đối tượng không được huấn luyện. Ví dụ, trong luận văn này, các bộ phân loại được huấn luyện qua ít nhất 20 giai đoạn (stage). Đến giai đoạn cuối cùng, giá trị false alarm = 076.95.0 20 −≈ e và độ trùng khít (hit rate) khoảng 9047.0995.0 20 ≈ . (Hình 2.10) [4, phần 4] Trang 31 Võ Hồng Phong Luận văn tốt nghiệp h h h h h . . . . . 1 - f 1 - f 1 - f 1 - f hit-rate = hN false-alarms = fN stage 1 stage 2 stage 3 stage N Hình 2.10: Cấu trúc các chuỗi cascade nối tiếp, với N giai đoạn học huấn luyện Giả sử, thiết lập ban đầu với các giá trị   =− =− 9 9 5.0 5.0 r a t eh i t a l a r mf a l s e Stage 1:   = = 9 9 5.0 5.0 1 1 h f Stage 2:   = = 2 2 2 2 9 9 5.0 5.0 h f Stage 3:   = = 3 3 3 3 9 9 5.0 5.0 h f … Stage N:   = = N N N N h f 9 9 5.0 5.0 Trang 32 Võ Hồng Phong Luận văn tốt nghiệp Tại mỗi giai đoạn huấn luyện stage, bộ phân loại tạo ra thông số hit-rate h và false-alarm rate f mới làm ngõ vào thông số đặt cho giai đoạn huấn luyện kế tiếp sau. Ứng với mỗi giai đoạn được huấn luyện sử dụng một trong phương pháp tăng tốc. Bộ tăng tốc có thể học huấn luyện bởi một một phân loại mạnh dựa trên một tập hợp các bộ phân loại yếu bằng cách dò lại trọng số các mẫu huấn luyện. Bộ phân loại yếu được dùng cho giai đoạn đầu của quá trình huấn luyện, dùng để tập hợp và đúc kết các đặc trưng sơ của tập huấn luyện. Tại mỗi tầng huấn luyện, bộ phân loại dựa theo các đại lượng đặc trưng vừa được cập nhật tại tầng kế trước (false-alarm, hit-rate) được thêm vào nhằm tăng thêm tính chính xác trong quá trình tính toán trọng số đặc trưng. Với việc tăng dần số giai đoạn huấn luyện và số lượng các bộ phân loại yếu, sẽ là cần thiết để tính ra các thông số false-alarm rate ứng với mỗi hit-rate đã tính được sẽ làm tăng tính chính xác cho tác vụ phát hiện đối tượng. Trang 33 Võ Hồng Phong Luận văn tốt nghiệp 2.2.6 Đặc tính co giãn vùng đặc trưng đối tượng 2.2.6.1 Phát biểu bài toán Không phải lúc nào đối tượng xuất hiện trong ảnh cũng xuất hiện với vị trí tọa độ hoặc diện tích vị trí chiếm chỗ là không đổi, mà ngược lại, các đối tượng xuất hiện tại rất nhiều vị trí khác nhau và diện tích chiếm chỗ khác nhau. Do đó, để có thể phát hiện ra đặc trưng đối tượng trong ảnh với các diện tích chiếm chỗ khác nhau thì cần một thuật toán phát hiện đối tượng bám theo tính co giãn của đặc trưng đối tượng. Một trong những ưu điểm của phương pháp đặc trưng Haar-like là dễ dàng co giãn cửa sổ đặc trưng. Thuật toán này phát hiện đặc trưng với các ảnh chia nhỏ chứa các các đặc trưng tìm được trong ảnh bắt đầu từ phía trên bên trái và ảnh chia nhỏ bắt đầu được lớn dần theo hướng qua phải và hướng xuống dưới. Giải pháp thích hợp để khoanh vùng đặc trưng ảnh là khoanh vùng bao gồm tất cả các ảnh chia nhỏ chứa đặc trưng vừa tìm được. Khi đối tượng trong ảnh có xu hướng tăng dần diện tích chiếm chỗ trong ảnh (ví dụ trường hợp đối tượng tiến đến gần camera) thì lượng ảnh chia nhỏ tăng nhiều hơn để chứa các đặc trưng. 2.2.6.2 Thuật toán Thuật toán phát hiện đối tượng, đồng thời co giãn vùng cửa sổ đặc trưng sao cho luôn bám theo đối tượng được viết trong Bảng 2.2. Trang 34 Võ Hồng Phong Luận văn tốt nghiệp Bảng 2.2: Thuật toán phát hiện đồng thời co giãn vùng đặc trưng đối tượng [3, trang 11] window_size = window_size0 scale = 1 objects = {} while (window_size ≤ image_size) do classifier_cascade = classifier_cascade0 × scale dX = scale dY = scale for (0 ≤ Y ≤ image_height – window_height) do for (0 ≤ X ≤ image_height – window_height) do region_to_test = { 0 ≤ x ≤ X + window_width ; 0 ≤ y ≤ Y + window_width } if (classifier_cascade(region_to_test) = 1) then objects = objects ∪ {region_to_test} end if X = X + dX end for Y = Y + dY end for scale = scale × C // C: constant; = 1.1 ; 1.2 end while Trang 35 Võ Hồng Phong Luận văn tốt nghiệp CHƯƠNG 3 XÂY DỰNG HỆ THỐNG 3.1 Ý TƯỞNG XÂY DỰNG VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỆ THỐNG Từ yêu cầu đặt ra của luận văn, học viên đề xuất và thực hiện hệ thống:  Một card thu hình nhận tín hiệu video trực tuyến từ camera (hoặc nhập một file video) và gửi nó đến máy tính có phần mềm phát hiện và nhận dạng xe được viết bằng ngôn ngữ lập trình thích hợp. Trong trường hợp không thể cho hệ thống thực hiện tại thực địa cảnh quang giao thông thì có thể quay video lại cảnh quang giao thông cho máy tính xử lý.  Sau thời gian tính toán, máy tính sẽ tiến hành phát hiện và nhận dạng xe xuất hiện trong chuỗi hình ảnh và tiến hành khoanh vùng có chứa đặc trưng xe.  Trong quá trình nghiên cứu, học viên đã tích hợp thêm thuật toán ước lượng khoảng cách từ camera đến xe, đếm phân loại các xe,… từ đó người khảo sát có thể tính toán các thông số liên quan đến xe hoặc cảnh quang giao thông. 3.2 TIẾN HÀNH XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU ẢNH XE 3.2.1 Xây dựng cơ sở dữ liệu Trang 36 Võ Hồng Phong Luận văn tốt nghiệp 3.2.1.1 Thu thập hình ảnh xe Nhờ vào việc sử dụng các công cụ tìm kiếm trên internet và từ các nguồn ảnh tin cậy có sẵn, học viên đã sử dụng để sưu tầm các mẫu xe nhằm mục đích xây dựng cơ sở dữ liệu các phân loại xe để phục vụ cho đề tài. Các nguồn ảnh tích cực đó được học viên sưu tầm bao gồm các nguồn dữ liệu và địa chỉ:  Google Image  Flickr của Yahoo!  Photobucket.com (trang web chia sẻ ảnh)  Nguồn ảnh chia sẻ từ các kho ảnh của các trường đại học trên thế giới (MIT, UIUC, Carnagie Mellon,…)  Ảnh do học viên chụp từ thực địa cảnh quang giao thông (chiếm phần lớn) Việc sưu tầm và tìm kiếm ảnh mẫu phục vụ cho công tác học huấn luyện cho máy tính đòi hỏi tiêu tốn nhiều thời gian. Các mẫu hình ảnh xe được tìm kiếm và sưu tầm đòi hỏi có sự đồng nhất về tư thế chụp lấy mẫu và các kiểu dáng không quá khác biệt, cũng như hình dáng không quá giống so với các mẫu xe còn lại. Các xe được chọn làm ảnh mẫu học huấn luyện phải có vị trí rõ ràng trong ảnh, không bị che khuất (nếu bị che ít hơn 4 1 diện tích pixel cũng tạm chấp nhận) và có tư thế đối xứng, nghĩa là không quá nghiêng theo các hướng x, y, z (110% đối với hướng x và y; 50% đối với hướng z).  Các ảnh không tích cực (không chứa hình đối tượng) được học viên lấy từ nguồn dữ liệu có sẵn với các dạng hình phong cảnh thiên nhiên, hình chân dung, động thực vật, nội thất, kiến trúc,… Trang 37 Võ Hồng Phong Luận văn tốt nghiệp 3.2.1.2 Phân loại bằng tay cơ sở dữ liệu hình Các ảnh sau khi được thu thập, sau đó được học viên phân loại riêng biệt theo từng hình dáng khác nhau của xe (xe hơi du lịch cá nhân, xe buýt, xe tải,…). Với mỗi cơ sở dữ liệu được tạo thành, học viên đã sử dụng hơn 550 hình tích cực (hình có chứa đối tượng - positive image) và 6.000 hình không tích cực (không chứa đối tượng - negative image) dùng cho huấn luyện. Trong luận văn, các loại xe được phân nhóm tùy theo đặc trưng về hình dáng cấu trúc bên ngoài và chức năng sử dụng như đã nói ở trên. Các nhóm hình sau khi phân biệt được đặt riêng rẽ nhằm tạo thuận lợi cho việc huấn luyện xe trên cơ sở các mẫu phân loại này. Mẫu hình huấn luyện tiêu biểu cho từng nhóm phân loại xe trình bày trong Bảng 3.1 a, b, c : Bảng 3.1: Bảng 3.1a: Mẫu xe hơi du lịch cá nhân Bảng 3.1b: Mẫu xe buýt Trang 38 Võ Hồng Phong Luận văn tốt nghiệp Bảng 3.1c: Mẫu xe tải  Các ảnh không tích cực, không chứa đối tượng (negative image) được sưu tầm dễ dàng từ các nguồn ảnh có sẵn. 3.2.1.3 Tiến hành lấy mẫu, tạo bộ cơ sở dữ liệu huấn luyện Trong công cụ huấn luyện OpenCV 1.0 của Intel có sẵn lệnh Objectmarker. Lệnh này dùng để đánh dấu vùng có chứa đặc trưng của đối tượng có trong ảnh bằng cách dùng hình chữ nhật để đánh dấu khoanh vùng chứa đặc trưng. (Hình 3.1) Trang 39 Võ Hồng Phong Luận văn tốt nghiệp Hình 3.1: Minh họa quá trình lấy mẫu Đường bao chữ nhật màu tím đánh dấu vùng đặc trưng đối tượng cần huấn luyện 3.2.1.4 Tiến hành học huấn luyện cho máy tính Cũng sử dụng công cụ đã nói ở trên, sử dụng lệnh Createsamples và Haartrainning để huấn luyện tạo cơ sở dữ liệu đặc trưng và xuất cơ sở dữ liệu đó ra dạng file .xml phục vụ trong mã lệnh chương trình phần mềm nhận dạng của luận văn. Hai lệnh chuẩn, điển hình được học viên thực hiện trong luận văn:  Tạo file học vector “vector.vec” dùng lệnh: Trang 40 Võ Hồng Phong Luận văn tốt nghiệp Mẫu lệnh thi hành createsamples.exe -info positive/info.txt -vec data/vector.vec -num 466 –maxxangle 1.1 –maxyangle 1.1 –maxzangle 0.5 -w 20 -h 20 với, -info positive/info.txt : file chứa thông tin tọa độ của khung chữ nhật bao đặc trưng đối tượng trong ảnh mẫu. -vec data/vector.vec : đường dẫn chứa file vector.vec tạo ra ở trên. -num 466 : bộ huấn luyện gồm 466 ảnh tích cực (có chứa đối tượng). -w 20 : chiều rộng mẫu ngõ ra (tính theo pixel). -h 20 : chiều cao mẫu ngõ ra (tính theo pixel). Các thông số maxxangle , maxyangle , maxzangle quy định các góc xoay tối đa theo các hướng trong không gian của đối tượng mà đảm bảo đối tượng vẫn được phát hiện.  Tiến hành học huấn luyện cho máy tính: Mẫu lệnh thi hành haartraining.exe -data data/cascade -vec data/vector.vec -bg negative/infofile.txt -npos 466 -nneg 3125 -nstages 24 -mem 1200 -mode ALL -w 20 -h 20 –nonsym –minhitrate 0.995 – maxfalsealarm 0.5 –weighttrimming 0.95 với, -data data/cascade : đường dẫn chứa các file thông số ngõ ra được cập nhật(false-alarm , hit-rate) của từng tầng huấn luyện (cascade). Trang 41 Võ Hồng Phong Luận văn tốt nghiệp -vec data/vector.vec : đường dẫn chứa file vector.vec đã tạo ra ở trên -bg negative/infofile.txt : đường dẫn đến file chứa các ảnh không tích cực -npos 466 : số lượng ảnh tích cực (giống khai báo ở phần trên) -nneg 3125 : số lượng ảnh không tích cực (thông tin các file này được chứa trong file infofile.txt) -nstages 24 : số lượng giai đoạn (stage) huấn luyện -mem 1200 : dung lượng bộ nhớ cần cho quá trình huấn luyện (MB). Máy tính có bộ nhớ RAM càng nhiều thì quá trình huấn luyện xảy ra càng nhanh. -nonsym : khai báo các đối tượng huấn luyện là không có tính đối xứng –minhitrate 0.995 –maxfalsealarm 0.5 –weighttrimming 0.95: là các thông số quy chuẩn về độ trùng khít (phù hợp – hit rate) tối thiểu, ngưỡng sai (false alarm) và trọng số huấn luyện (Hình 3.2). Các giá trị trên là mặc định, hoặc có thể thay đổi tùy theo “độ khó” của đối tượng và số lượng ảnh mẫu. Hình 3.2: Hình minh họa quá trình học huấn luyện Trang 42 Võ Hồng Phong Luận văn tốt nghiệp Ghi chú: các lệnh trên được chạy trong môi trường hệ điều hành Windows và được đóng gói trong các file thực thi lệnh định dạng “.bat” nhằm dễ chỉnh sửa và thao tác. Theo khuyến cáo của Intel [7], máy tính được dùng cho công tác huấn luyện này đòi hỏi phải có cấu hình mạnh. Vì vậy, học viên thực hiện xây dựng cơ sở dữ liệu sử dụng máy tính để bàn với CPU Intel Core 2 Duo E6320 2 x 1.86 GHz, RAM 2GB, HDD 80GB. Với cấu hình máy này thì mỗi một cơ sở dữ liệu (mỗi một file .xml) được tạo thành tiêu tốn thời gian liên tục hơn 42 tiếng đồng hồ (gần 2 ngày). Cơ sở dữ liệu định dạng file .xml sau khi xây dựng có dạng như trong Bảng 3.2. Bảng 3.2: Cấu trúc file cơ sở dữ liệu đặc trưng của đối tượng xe hơi cá nhân 20 20 11 11 1 8 -1. 11 11 1 4 2. 1 2.1753159817308187e-003 Trang 43 Võ Hồng Phong Luận văn tốt nghiệp -0.7307692170143127 0.4051173031330109 12 7 12 1 -1. 12 7 6 1 2. 1 3.6706560058519244e-004 -0.7052155137062073 0.2407480031251907 … … 3.2.2 Ghi nhận và thử mẫu cơ sở dữ liệu kết quả Với mỗi cơ sở dữ liệu đã tạo ra, học viên tiến hành kiểm thử nhiều lần để đánh giá độ tin cậy nhằm ngày càng nâng cao tỉ lệ phát hiện đúng đối tượng. Do đó, mỗi một cơ sở dữ liệu có thể được xây dựng ít nhất một lần để đánh giá cơ sở dữ liệu nào là tin cậy nhất để đưa vào hệ thống. Trang 44 Võ Hồng Phong Luận văn tốt nghiệp Quá trình thử cơ sở dữ liệu trên ảnh tĩnh nhằm đánh giá tỉ lệ phát hiện đúng đối tượng tương ứng với đặc trưng chứa trong các file cơ sở dữ liệu “.xml” tương ứng. Để kiểm thử cơ sở dữ liệu, dùng lệnh: objectdetect.exe --cascade="tên_sơ_sở_dữ_liệu" tên_file 3.2.2.1 Đối với xe hơi cá nhân  Thử nghiệm trên 1 ảnh Hình 3.3: Minh họa quá trình kiểm thử cơ sở dữ liệu “car_back.xml” Kết quả cho thấy xe hơi trong ảnh đã được phát hiện đúng, xe được hình chữ nhật màu xanh bao quanh.  Thử nghiệm trên nhiều ảnh tĩnh Bảng 3.3: Kết quả kiểm thử cơ sở dữ liệu đặc trưng xe hơi cá nhân Trang 45 Võ Hồng Phong Luận văn tốt nghiệp Trang 46 Võ Hồng Phong Luận văn tốt nghiệp Trang 47 Võ Hồng Phong Luận văn tốt nghiệp Trang 48 Võ Hồng Phong Luận văn tốt nghiệp Trang 49 Võ Hồng Phong Luận văn tốt nghiệp Tiến hành kiểm thử tập cơ sở dữ liệu với 150 ảnh tĩnh xe hơi. Kết quả là có 142 ảnh được phát hiện đúng đối tượng xe trong ảnh, đạt tỉ lệ ≈ 95%. Trang 50 Võ Hồng Phong Luận văn tốt nghiệp 3.2.2.2 Đối với xe buýt  Thử nghiệm trên 1 ảnh Hình 3.4: Minh họa quá trình kiểm thử cơ sở dữ liệu “bus_vn_full_22112008.xml” Kết quả cho thấy xe buýt trong ảnh đã được phát hiện đúng  Thử nghiệm trên nhiều ảnh tĩnh Trang 51 Võ Hồng Phong Luận văn tốt nghiệp Bảng 3.4: Kết quả kiểm thử cơ sở dữ liệu đặc trưng xe buýt Trang 52 Võ Hồng Phong Luận văn tốt nghiệp Trang 53 Võ Hồng Phong Luận văn tốt nghiệp Tiến hành kiểm thử tập cơ sở dữ liệu với 180 ảnh tĩnh xe buýt. Kết quả là có 173 ảnh được phát hiện đúng đối tượng xe trong ảnh, đạt tỉ lệ ≈ 96%. 3.2.2.3 Đối với xe tải  Thử nghiệm trên 1 ảnh Hình 3.5: Minh họa quá trình kiểm thử cơ sở dữ liệu “truck_vn_26112008.xml” Kết quả trên được đánh giá là thành công vì đối tượng xe tải trong ảnh đã được phát hiện đúng.  Thử nghiệm trên nhiều ảnh tĩnh Trang 54 Võ Hồng Phong Luận văn tốt nghiệp Bảng 3.5: Kết quả kiểm thử cơ sở dữ liệu đặc trưng xe tải Trang 55 Võ Hồng Phong Luận văn tốt nghiệp Trang 56 Võ Hồng Phong Luận văn tốt nghiệp Trang 57 Võ Hồng Phong Luận văn tốt nghiệp Tiến hành kiểm thử cơ sở dữ liệu truck_vn_26112008.xml với hơn 120 ảnh tĩnh. Kết quả có 115 ảnh được phát hiện đúng, tương ứng với tỉ lệ ≈ 96%. Bảng 3.6: Tổng kết các kết quả kiểm thử CSDL đặc trưng xe Loại xe Số lượng ảnh kiểm thử Số lượng ảnh phát hiện đúng Tỉ lệ Xe hơi cá nhân 150 142 95% Xe buýt 180 173 96% Xe tải 120 115 96% 3.3 TIẾN HÀNH XÂY DỰNG THUẬT TOÁN 3.3.1 Thuật toán phát hiện xe Nhờ vào sự hỗ trợ của công cụ OpenCV version 1.0 (áp dụng thư viện mã nguồn mở về thị giác máy tính trên nền .NET) do Intel phát triển, tác giả sử dụng thuật toán phát hiện đặc trưng đối tượng là Haar-like với các lệnh “HaarClassifierCascade” và “cvHaarDetectObjects” để thực hiện chức năng phát hiện xe, sẵn sàng cho bước tiếp theo là tiến hành nhận dạng ra kiểu dáng xe đó. 3.3.2 Thuật toán nhận dạng kiểu xe Trong thực tế, khi con người quan sát một chiếc xe đang lưu thông trên đường, thì ngay lập tức người đó sẽ nhận biết ngay rằng xe đó xe loại gì, có thể được liệt kê như: xe hơi cá nhân, xe buýt, xe tải,… Đó là do qua kinh nghiệm, người đó đã chủ động nhận biết được kiểu dáng xe đó từ các nguồn thông tin tin cậy khác nhau trong quá khứ. Quá trình này có thể cũng được coi như là người đó đã được “huấn luyện Trang 58 Võ Hồng Phong Luận văn tốt nghiệp trước” hình dáng đặc trưng của chiếc xe đó. Vì vậy, khi quan sát chiếc xe, lập tức người đó sẽ biết được loại xe đó là gì. Tuy vậy, nhưng máy tính thì không thể giống con người, nghĩa là không thể nhận biết ngay được là có đối tượng xe với hình dáng đặc trưng cần phát hiện trong vùng thị trường hay không. Vì vậy, để cho máy tính biết được kiểu dáng của từng loại xe, ta cần phải cho hệ thống biết được các kiểu dáng xe đó từ trước thông qua quá trình huấn luyện dựa trên các bộ phân loại mà học viên đã thiết lập qua các mẫu hình đã được chọn lọc kỹ càng. Mỗi một bộ phân loại các hình ảnh mẫu đối tượng đó, học viên đã gắn một nhãn tương ứng với tên của cơ sở dữ liệu kiểu dáng xe (xe hơi cá nhân, xe buýt, xe tải, …). Bộ phân loại kiểu dáng xe này có chức năng như là một cơ sở dữ liệu chứa các đặc trưng của từng loại xe. Vì vậy, sau này khi một chiếc xe bất kỳ được phát hiện trong khung hình hay vùng thị trường của camera, thì lập tức nó được so sánh với hình ảnh và đặc trưng đã có trong cơ sở dữ liệu này. Nếu các đặc trưng là phù hợp với đặc trưng có trong cơ sở dữ liệu, thì từ đó mới có thể xuất ra được dòng thông báo tên kiểu dáng xe được nhận dạng trên từng khung chữ nhật bao đối tượng. Chương trình nhận dạng xe được thể hiện trong Hình 3.6, thể hiện một chu kỳ làm việc của hệ thống. Trang 59 Võ Hồng Phong Luận văn tốt nghiệp BẮT ĐẦU LOAD ẢNH TỪ CAMERA TIỀN XỬ LÝ TIỀN LỌC ẢNH & XỬ LÝ NHIỄU LOAD CƠ SỞ DỮ LIỆU DÒ TÌM ĐẶC TRƯNG TRÍCH XUẤT THÔNG TIN ĐỐI TƯỢNG ĐẾM ĐỐI TƯỢNG ƯỚC LƯỢNG KHOẢNG CÁCH KẾT THÚC NHẬN DẠNG XE KHOANH VÙNG Hình 3.6: Sơ đồ khối của chương trình nhận dạng xe Trang 60 Võ Hồng Phong Luận văn tốt nghiệp Mã lệnh chương trình thực thi thuật toán nhận dạng được trình bày trong Bảng 3.7. Bảng 3.7: Mã lệnh điển hình của thuật toán phát hiện và nhận dạng xe hơi const char* cascade_name4 = "car_front_back.xml"; CvMemStorage* storage1 = cvCreateMemStorage(0); cascade1 = (CvHaarClassifierCascade*)cvLoad(cascade_name4, 0, 0, 0); CvSeq* object1 = cvHaarDetectObjects(gray7, cascade1, storage1, 1.05, 2, CV_HAAR_DO_CANNY_PRUNING, cvSize(20,16)); int i1; for (i1 = 0; i1 total : 0); i1++) { CvRect* r1 = (CvRect*)cvGetSeqElem(object1, i1); pt1.x = r1->x; pt1.y = r1->y; pt2.x = r1->x + r1->width; pt2.y = r1->y + r1->height; cvRectangle(display, pt1, pt2, CV_RGB(255,0,0), 2, 8, 0); cvPutText(display, "car", cvPoint(pt1.x, pt1.y - 4), &font, ... ... CV_RGB(255, 0, 0)); } 3.3.3 Thuật toán ước lượng khoảng cách Thuật toán này được học viên áp dụng trên từng đối tượng xe được nhận dạng, và quá trình được diễn ra theo thời gian thực. Trong thực tế, mắt người khi đang quan sát chiếc xe, thì người đó sẽ có thể ước lượng được khoảng cách từ người đó đến chiếc xe dựa theo kinh nghiệm. Có nghĩa là, mắt người bình thường khi quan sát một chiếc xe, thì dựa vào kích thước của hình ảnh mà mắt thu nhận được sẽ ước lượng được khoảng cách từ người đó Trang 61 Võ Hồng Phong Luận văn tốt nghiệp đến chiếc xe. Ví dụ, với cùng một loại xe, với một chiếc ở xa thì hình ảnh quan sát được sẽ nhỏ hơn so với hình ảnh của một chiếc xe ở gần (Hình 3.7). Chính vì vậy, việc ước lượng khoảng cách là cần thiết để có thể áp dụng vào các hệ thống quan sát giao thông thực tế. [1, phần 3.3] Hình 3.7: Mô hình hóa thuật toán ước lượng khoảng cách Chính vì lý do đó, nhằm nâng cao chức năng quan sát của camera trong cảnh quang giao thông, học viên đã tích hợp vào hệ thống thuật toán ước lượng khoảng cách giữa camera với chiếc xe đang được phát hiện. Thuật toán này được dùng để ước lượng khoảng cách giữa camera và đối tượng xe hơi dựa vào thông số liên quan như: chiều dài tiêu cự của camera, thông số quy đổi từ pixel ra milimet tại mặt phẳng tiêu cự và độ lớn thực tế điển hình của xe. [2, trang 75, phần 4.5] Hình 3.8: Mô hình camera quan sát trong không gian 3-D [6, trang 27] Trang 62 Võ Hồng Phong Luận văn tốt nghiệp Trong thực tế, ước lượng khoảng cách dựa trên cách tính của thị giác máy tính được ứng dụng rộng rãi và có tầm quan trọng trong các hệ thống quan trắc trực tuyến hệ thống giao thông nhằm giúp tăng thêm công cụ hỗ trợ cho hệ thống giám sát giao thông. Cụ thể, công thức ước lượng khoảng cách theo lý thuyết được tính theo công thức: [6, trang 26÷ 28] [link 3, chapter 1-2] Z Xfx ×=− x XfZ − ×=⇔ Với, f : là chiều dài tiêu cự của camera Z : là chiều dài ước lượng (cần tìm) giữa camera đến đối tượng X : là kích thước thực tế của đối tượng (đơn vị chiều dài) x : là kích thước ảnh của đối tượng (pixel) Trong thực tế, khoảng cách ước lượng còn cần một thông số quy đổi đơn vị pixel ra mm trong mặt phẳng tiêu cự chor hoặc cvert . [2, trang 75] Công thức ước lượng khoảng cách được sử dụng trong luận văn là: w WfcZ horhor ××= (công thức được sử dụng chính) hoặc h HfcZ vertvert ××= Do tính đồng nhất, ít biến đổi về mặt kích thước chiều ngang thực tế của mỗi loại xe; nên trong luận văn, học viên chỉ thực hiện áp dụng công thức ước lượng khoảng cách dựa theo chiều ngang horZ . Với, Z : (mm), là chiều dài ước lượng (cần tìm) giữa camera đến đối tượng. Trang 63 Võ Hồng Phong Luận văn tốt nghiệp chor , cvert : là tham số chuyển đổi từ pixel thành milimet, theo hướng ngang hoặc thẳng đứng. f : (mm), là chiều dài tiêu cự của camera. W, H : (m), là chiều rộng ngang hoặc chiều cao thực tế điển hình của loại xe quan sát. w, h : (pixel) là chiều rộng ngang hoặc chiều cao trong ảnh quan sát của xe. Trong quá trình thực hiện luận văn, học viên cũng đã tiến hành kiểm chứng thực nghiệm lại công thức này và nhận được kết quả ước lượng khoảng cách camera đến xe là khá chính xác, với mức độ sai số chấp nhận được. Mã lệnh thực thi thuật toán ước lượng khoảng cách được ghi trong Bảng 3.8. Bảng 3.8: Mã lệnh thực hiện thuật toán ước lượng khoảng cách double Z1; c_hor = m_chor; // m_chor nhap tu khung edit box c_vert = m_cvert; // m_cvert nhap tu khung edit box f = m_focal; // mm, focus length = 2m W1 = m_car_width; // mm, typical car 's width H1 = m_car_height; w1 = pt2.x - pt1.x; // pixel, object 's width Z1 = (c_hor * f * W1) / w1; // khoang cach tinh theo chieu ngang CString dist1; dist1.Format("%0.1f", Z1/1000);// chia 1000 doi mm->m cvPutText(display, dist1 + "m", cvPoint(pt1.x, pt2.y + 14),&font, ... ... CV_RGB(255,0,0)); // đơn vị mét Trang 64 Võ Hồng Phong Luận văn tốt nghiệp Hình 3.9: Minh họa kết quả ước lượng khoảng cách Chú thích: Khoảng cách của mỗi xe xuất hiện trong khung hình được ghi ngay bên dưới khung hình chữ nhật bao đối tượng xe đó. 3.3.4 Thuật toán đếm số lượng đối tượng Thuật toán này được học viên áp dụng cho từng khung hình quan sát cảnh quang giao thông nhằm đếm số lượng từng loại mẫu xe đã được nhận dạng. Phương pháp đếm này sẽ cho ra kết quả là số lượng các đối tượng tức thời có trong khung hình nhằm đánh giá mức độ ổn định của thuật toán phát hiện đối tượng. Mã lệnh thực thi thuật toán đếm số lượng đối tượng được ghi trong Bảng 3.9. Trang 65 Võ Hồng Phong Luận văn tốt nghiệp Bảng 3.9: Mã lệnh thực hiện thuật toán đếm xe // mã lệnh thuật toán đếm xe theo phân loại CString count1; count1.Format("%d", object1->total); cvPutText(display,count1+"cars",cvPoint(5,220),&font,CV_RGB(255,0,0)); Hình 3.10: Minh họa kết quả đếm số lượng xe có trong khung hình Chú thích: Kết quả đếm số lượng mỗi loại xe được hiển thị trong mục “COUNTING RESULTS” Trang 66 Võ Hồng Phong Luận văn tốt nghiệp 3.4 TIẾN HÀNH XÂY DỰNG PHẦN MỀM 3.4.1 Chuẩn bị hệ thống và các công cụ lập trình thích hợp Môi trường xây dựng chương trình phát hiện và nhận dạng là: • Máy tính chạy trên hệ điều hành Windows XP. • Máy tính có cài bộ Visual Studio 2003 Professional Edition, có tích hợp .NET Framework version 1.1. • Sử dụng ngôn ngữ lập trình Visual C++, Visual C#. • Cài đặt bộ ngôn ngữ thị giác máy tính OpenCV 1.0 (C++) và SharperCV (C#). Các lệnh trong của Thị giác máy tính được tích hợp trong chương trình chạy trên nền .NET Framework nhờ vào các thư viện headfile dạng thư viện .lib ; dạng headfile .h và .hpp. 3.4.2 Tổ chức chương trình phần mềm hệ thống GIAO TIẾP CAMERA DÒ TÌM XE TRÍCH XUẤT THÔNG TIN ƯỚC LƯỢNG KHOẢNG CÁCH, ĐẾM SỐ LƯỢNG,... CHƯƠNG TRÌNH HỆ THỐNG Hình 3.11: Sơ đồ khối tổ chức phần mềm hệ thống Hệ thống chương trình thực hiện các tác vụ: • Xử lý chuỗi ảnh video đầu vào. Trang 67 Võ Hồng Phong Luận văn tốt nghiệp • Thực thi thuật toán Haar để phát hiện xe. • Tiến hành nhận dạng kiểu dáng xe dựa theo đặc trưng đã có trong cơ sở dữ liệu. • Thực thi các tác vụ bổ trợ khác (đếm thời gian phát hiện đối tượng, ước lượng khoảng cách, đếm số lượng từng loại xe, …). • Hiển thị thông tin và các thông số theo thời gian thực lên màn hình và giao diện. FILE VIDEO .AVICAMERA CHƯƠNG TRÌNH HỆ THỐNG TRÍCH XUẤT THÔNG TIN ĐỐI TƯỢNG XE PHÁT HIỆN VÀ NHẬN DẠNG XE Mã lệnh Mã lệnh Kết quả Kết quả HIỂN THỊ DẠNG XE HIỂN THỊ THÔNG SỐLIÊN QUAN Máy tính PC hoặc laptop Hình ảnh Nguồn hình ảnh đầu vào Kết quả & thông tin ngõ ra Hình 3.12: Sơ đồ khối hệ thống hoàn chỉnh tổ chức phần mềm hệ thống Hệ thống phần mềm được thực hiện dựa trên hai phần chính: Trang 68 Võ Hồng Phong Luận văn tốt nghiệp  Xử lý chuỗi ảnh video nhận được và phát hiện đặc trưng đối tượng xe dựa trên thuật toán Haar.  Trích xuất thông tin & dữ liệu của xe có trong ảnh để ước lượng các thông số liên quan. 3.4.3 Sử dụng thuật toán Haar-like phối hợp với các mã lệnh trên Visual C++ Chương trình sử dụng công cụ OpenCV 1.0 chạy trên nền Visual C++.NET 2003 để phát hiện xe hơi trong ảnh được mô tả như trong Hình 3.13. Hình 3.13: Mô tả hệ thống phát hiện xe dùng thuật toán Haar Sau khi phát hiện xe, sẽ tiến hành nhận dạng và khoanh vùng đối tượng xe được nhận dạng. Các xe được phát hiện sẽ được học viên thực hiện khoanh vùng đối tượng trong hình chữ nhật để thuận tiện hơn trong các xử lý về sau. 3.4.4 Hoạt động của phần mềm Trang 69 Võ Hồng Phong Luận văn tốt nghiệp Các bước hoạt động của chương trình được trình bày tóm tắt như sau (xem chương trình có ghi kèm trong đĩa CD để thêm thông tin chi tiết) a) Thu nhận tín hiệu hình ảnh • Từ camera capture = cvCaptureFromCAM(CV_CAP_ANY); • Từ file video capture = cvCaptureFromFile("MVI_1324.AVI"); b) Phát hiện xe Dùng lệnh CvHaarClassifierCascade để phát hiện xe const char* cascade_name1 = "car_frontal_back.xml"; cascade1 = (CvHaarClassifierCascade*)cvLoad(cascade_name1,0,0,0); CvSeq* object1 = cvHaarDetectObjects(gray4, cascade1, storage, ... ... 1.05, 2, CV_HAAR_DO_CANNY_PRUNING, cvSize(20,20)); CvRect* car = (CvRect*)cvGetSeqElem(object1, i); Với “car_frontal_back.xml” là file cơ sở dữ liệu chứa các đặc trưng của nhóm phân loại xe hơi cá nhân đã được huấn luyện của xe với góc nhìn ở phía đuôi xe. c) Dùng khung hình chữ nhật bao quanh đối tượng được phát hiện Với mỗi dạng xe được phát hiện và nhận dạng, dùng hình chữ nhật bao bao quanh đối tượng. Ứng với mỗi dạng xe thì có màu sắc hình chữ nhật khác nhau. pt1.x = r1->x; Trang 70 Võ Hồng Phong Luận văn tốt nghiệp pt1.y = r1->y; pt2.x = r1->x + r1->width; pt2.y = r1->y + r1->height; cvRectangle(display, pt1, pt2, CV_RGB(255,0,0), 2, 8, 0); d) Hiển thị dòng chữ tên nhận dạng của phân loại xe được phát hiện Tên của phân loại xe được nhận dạng được ghi ngay trên khung hình chữ nhật bao quanh đối tượng để giúp người thực hiện dễ dàng theo dõi. Tác vụ này là quan trọng giúp cho người tác giả thấy được kết quả nhận dạng xe. // hiển thị tên nhận dạng xe cvPutText(display, "tên_phân_loại_xe", cvPoint(pt1.x, pt1.y), &font, ... CV_RGB(255,0,0)); e) Hiển thị khoảng cách của camera tới xe Tương tự như bước hiển thị dòng chữ tên nhận dạng, khoảng cách từ camera đến xe và vận tốc được ghi ngay trên khung hình chữ nhật bao đối tượng. // hiển thị khoảng cách mỗi xe tới camera, đơn vị là mét cvPutText(display, dist + "m", cvPoint(pt1.x, pt2.y),&font, ... ... CV_RGB(255, 0, 0)); Trang 71 Võ Hồng Phong Luận văn tốt nghiệp f) Hiển thị số lượng các đối tượng xe riêng biệt Thông tin về số lượng tức thời hiện có trong khung hình các loại xe được đếm và hiển thị theo thời gian thực, được hiển thị tại một vị trí cố định trên cửa sổ video. // hiển thị số lượng từng loại xe cvPutText(display, "obj. count = " + count, cvPoint(5,15), &font, ... ... CV_RGB(255, 0, 0)); 3.4.5 Giao diện của chương trình phần mềm hệ thống Giao diện của chương trình phát hiện, nhận dạng đối tượng xe như trong Hình 3.14. Hình 3.14: Giao diện chương trình nhận dạng xe Trang 72 Võ Hồng Phong Luận văn tốt nghiệp Chú thích - Mục “RECOGNITION”: thực hiện tác vụ dò tìm và nhận dạng xe. - Mục “TASKS”: thực hiện các tác vụ đánh số thứ tự các xe cùng dạng, hiển thị thời gian nhận dạng, thực hiện ước lượng khoảng cách, và thực hiện đếm số lượng từng loại xe xuất hiện trong khung hình. - Mục “COUNTING RESULTS”: hiển thị kết quả đếm xe đã nhận dạng. - Mục “CAMERA PARAMETERS”: cho phép điều chỉnh thông số của camera hoặc thông số của file video (.AVI). - Mục “DIMENSIONS”: cho phép điều chỉnh độ rộng (hoặc cao) thực tế điển hình của từng loại xe CAR, BUS, và TRUCK. 3.5 HỆ THỐNG PHẦN CỨNG VÀ CÁC CÔNG CỤ LIÊN QUAN 3.5.1 Camera Camera sử dụng trong luận văn là camera kỹ thuật số Nikon E4300 (4 megapixel) Hình 3.15: Mẫu camera được sử dụng trong luận văn Camera này dùng để ghi hình cảnh quang giao thông nhằm hỗ trợ cho quá trình thực hiện luận văn. Ngoài ra, camera này cũng được học viên dùng để chụp ảnh tĩnh các xe dùng làm mẫu huấn luyện. Trang 73 Võ Hồng Phong Luận văn tốt nghiệp 3.5.2 Máy tính cá nhân và các công cụ phần mềm • Máy tính sử dụng trong luận văn với mục đích làm nền tảng huấn luyện tạo dựng cơ sở dữ liệu đặc trưng các đối tượng xe. • Đồng thời, máy tính được cài đặt OpenCV, Visual Studio .NET và nền tảng lập trình .NET Framework. Trang 74 Võ Hồng Phong Luận văn tốt nghiệp CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ - NHẬN XÉT VÀ PHÂN TÍCH 4.1 KẾT QUẢ  Về mặt ánh sáng Trong môi trường ánh sáng ngoài trời tại thực địa cảnh quang giao thông, bình thường với cường độ khoảng 300 ÷ 400 lux, hiệu quả phát hiện xe là khá tốt.  Về mặt không gian Các xe khi quan sát với nhiều góc độ khác nhau theo các phương x, y, z trong khoảng ± 30o vẫn phát hiện tốt. (Bảng 4.1) Kết quả thực thi hệ thống Bảng 4.1: Các kết quả xử lý nhận dạng Bảng 4.1a: Kết quả xử lý nhận dạng xe buýt Trang 75 Võ Hồng Phong Luận văn tốt nghiệp Trang 76 Võ Hồng Phong Luận văn tốt nghiệp Trang 77 Võ Hồng Phong Luận văn tốt nghiệp Trang 78 Võ Hồng Phong Luận văn tốt nghiệp Trang 79 Võ Hồng Phong Luận văn tốt nghiệp Trang 80 Võ Hồng Phong Luận văn tốt nghiệp Trang 81 Võ Hồng Phong Luận văn tốt nghiệp Trang 82 Võ Hồng Phong Luận văn tốt nghiệp Trang 83 Võ Hồng Phong Luận văn tốt nghiệp Bảng 4.1b: Kết quả xử lý nhận dạng xe hơi cá nhân Trang 84 Võ Hồng Phong Luận văn tốt nghiệp Trang 85 Võ Hồng Phong Luận văn tốt nghiệp Trang 86 Võ Hồng Phong Luận văn tốt nghiệp Trang 87 Võ Hồng Phong Luận văn tốt nghiệp Trang 88 Võ Hồng Phong Luận văn tốt nghiệp Trang 89 Võ Hồng Phong Luận văn tốt nghiệp Trang 90 Võ Hồng Phong Luận văn tốt nghiệp Bảng 4.1 c: Kết quả xử lý nhận dạng xe tải Trang 91 Võ Hồng Phong Luận văn tốt nghiệp Bảng 4.2: Kết quả xử lý nhận dạng xe tổng hợp Chú thích các hình trong Bảng 4.1a, b, c và Bảng 4.2 • Mỗi xe hơi cá nhân được nhận dạng sẽ được khoanh vùng bằng hình chữ nhật màu đỏ. Tương tự cho xe buýt với khung chữ nhật màu xanh, xe tải với khung chữ nhật màu vàng. • Các xe xuất hiện trong hình được đánh số thứ tự (0, 1, …) từ thấp đến cao phụ thuộc vào thứ tự thời gian xuất hiện trước – sau trong khung hình. • Mỗi một xe sau khi được phát hiện sẽ được ước lượng khoảng cách từ xe đó đến camera ghi hình. Khoảng cách được ghi bên dưới mỗi khung chữ nhật bao đối tượng (đơn vị mét). • Tổng số lượng xe xuất hiện tức thời trong khung hình được đếm và ghi ngay lập tức lên khung báo trên giao diện (Mục COUNTING RESULTS). Do trong quá trình sưu tầm hình ảnh giao thông tại thực địa, ít có các tình huống 2 hoặc 3 loại xe xuất hiện cùng lúc trong khung hình nên ảnh chụp màn hình không thể có nhiều các tình huống đó được. Trang 92 Võ Hồng Phong Luận văn tốt nghiệp Kết quả đánh giá độ chính xác trong nhận dạng xe trong ảnh động (video) dùng phần mềm của luận văn so với nhận định cảm quan của học viên (mắt người) được ghi trong Bảng 4.3. Bảng 4.3: Đánh giá độ chính xác trong nhận dạng của phần mềm luận văn Loại xe Số lượng xe kiểm thử Số lượng xe nhận dạng đúng Tỉ lệ Xe hơi cá nhân 47 43 91.5% Xe buýt 50 48 96% Xe tải 7 5 71.4% Hệ thống vẫn có thể phát hiện xe đến khi xe còn kích thước tối thiểu quy định trong dòng mã lệnh phát hiện. 4.2 NHẬN XÉT 4.2.1 Ưu điểm • Hệ thống vẫn hoạt động tốt ở điều kiện thử nghiệm cho phép. • Trên cơ sở hệ thống đã hoàn tất, có thể phát triển, mở rộng thêm với nhiều ứng dụng hữu ích và lý thú khác phục vụ công tác học tập, nghiên cứu sâu hơn và ứng dụng thực tiễn. 4.2.2 Khuyết điểm Trong quá trình thực hiện, luận văn cũng có những thiếu sót mang tính khách quan và chủ quan: 4.2.2.1 Chủ quan Trang 93 Võ Hồng Phong Luận văn tốt nghiệp • Do khó khăn về cơ sở dữ liệu: Tư thế xe trong ảnh càng nghiêng theo các hướng bất kỳ thì quá trình xây dựng cơ sở dữ liệu từ quá trình máy tính học huấn luyện kết quả không tốt, khiến cho hệ thống hoạt động không ổn định. • Hệ thống hiện tại chưa đáp ứng được tính chính xác và ổn định cao trong tác vụ phát hiện đối tượng có sự biến chuyển của môi trường ngoại cảnh, ví dụ như có sự thay đổi về thuộc tính về màu sắc, tư thế quan sát của đối tượng, cường độ sáng, độ phức tạp của nền ảnh. • Còn nhiều thiếu sót trong khâu chuẩn bị ảnh mẫu nhằm phục vụ tác vụ huấn luyện. • Tuy nhiên, hệ thống không tránh khỏi lỗi phát hiện sai đối tượng do bị chói sáng, ngược sáng, xe bị che khuất bởi các đối tượng không mong muốn khác (xe máy, một phần của xe khác, cây cối,…). Thực tế cho thấy, hình ảnh thí nghiệm (tập tin video) được ghi hình trong thời gian từ 7 giờ sáng đến 4 giờ chiều cho kết quả nhận dạng tốt hơn các thời gian còn lại. Điều này được giải thích từ độ sáng đủ hoặc ánh nắng góp phần làm rõ đối tượng hơn so với nền ảnh và làm tăng thêm đặc trưng để nhận dạng. 4.2.2.2 Khách quan Yếu tố khách quan bao gồm các vấn đề khó khăn trong khi xây dựng hệ thống. Trang 94 Võ Hồng Phong Luận văn tốt nghiệp a) Các khó khăn về phương pháp Đa số các hướng tiếp cận phát hiện vật thể, đặc biệt là xe một cách tự động hiệu quả nhất hiện nay thường dựa vào việc tìm ra mô hình hoặc bộ phân lớp hoặc một cơ sở dữ liệu đặc tả tốt nhất hình dáng một chiếc xe. Việc hệ thống có khả năng hoạt động tốt trong bất kỳ tình huống, điều kiện thu nhận ảnh nào trong bất kỳ tình huống nào với các tư thế quan sát xe khác nhau là cực kỳ khó khăn, mặc dù đối với con người, việc này là hoàn toàn đơn giản trong đa số các trường hợp thông thường. Từ định nghĩa cụ thể cho từng kiểu hình dáng của một chiếc xe cho đến cách tiếp cận để phát hiện và nhận dạng được xuất phát từ nhiều đặc điểm, với các lý do sau đây [9, trang 13÷ 15] [12, trang 410÷ 411]:  Hình dáng xe: hình dáng xe hơi có thể nói là đa dạng cũng như phức tạp đối với người quan sát hoặc đối với thuật toán phát hiện và nhận dạng. Bên cạnh đó sự đa dạng về màu sắc cũng là một thách thức đối với quá trình thực hiện tác vụ phát hiện xe trong cảnh quang giao thông. Ngoài ra, xe còn có tính đa dạng về hình dáng bên ngoài. Các xe có chức năng khác nhau thì có hình dáng khác nhau. Ví dụ xe hơi cá nhân (4 hoặc 6 chỗ ngồi) có các đặc trưng về nắp capô trước và sau (có thể một số dòng xe không có capô sau), xe buýt thì có chiều cao đặc trưng và phía sau không có nắp capô cũng như là không có gờ nổi đặc trưng giống như ở xe hơi cá nhân. Trong một số trường hợp đặc biệt xe được thêm các chi tiết màu sơn, biển quảng cáo gắn thêm trên xe, các xe bị biến đổi về mặt hình thức dẫn đến sự biến dạng hoặc che lấp các đặc điểm đặc trưng của xe đều là những khó khăn trong quá trình xử lý phát hiện. Trang 95 Võ Hồng Phong Luận văn tốt nghiệp  Tư thế xe và góc độ quan sát: hệ thống có thể phát hiện ra đối tượng xe trong cảnh quang giao thông hay không, còn phụ thuộc vào góc độ quan sát và vị trí đặt camera quan sát xe đó. Xe được nhìn chính diện từ phía trước hoặc phía sau là các vị trí chứa nhiều thông tin đặc trưng về xe nhất, từ đó camera gắn với máy tính mới thu thập nhiều thông tin đặc trưng nhất về xe và được xem là ảnh chuẩn khi huấn luyện để tạo lập cơ sở dữ liệu hoặc để áp dụng cho tác vụ phát hiện sau này. Các đặc điểm đặc trưng của xe hầu hết nằm ở phía trước – sau và bên hông của chiếc xe, nơi mà các kính chắn gió, cửa sổ hông, đèn chiếu trước – sau đều có mối tương quan tỉ lệ về kích thước, vị trí tương đối của chúng với nhau. Tuy nhiên, với tư thế quan sát xe nhìn nghiêng, nhìn từ trên xuống hoặc kết hợp của các tư thế kể trên vẫn chứa được một phần thông tin đặc trưng của đối tượng đủ để làm căn cứ cho quá trình phát hiện sau này.  Sự có mặt của đối tượng khác: các đối tượng xe cần quan sát khi xuất hiện trong ảnh có thể bị các vật thể khác che chắn một phần hoặc toàn phần, ví dụ như cây cối, các xe khác, con người,… làm thiếu thông tin đối tượng, kết quả phân tích, và kết quả phát hiện xe sẽ bị ảnh hưởng ít nhiều.  Điều kiện ghi nhận ảnh: sự xuất hiện của xe trong các điều kiện chiếu sáng khác nhau (bao gồm kiểu chiếu sáng, cường độ sáng và màu sắc của nguồn sáng) cũng như các đặc tính của hệ thống thu thập dữ liệu ảnh (camera, máy ảnh, hệ thống gương phản xạ, thấu kính, …) góp phần ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả phát hiện xe của hệ thống. Trang 96 Võ Hồng Phong Luận văn tốt nghiệp  Nền ảnh và điều kiện của môi trường ghi nhận ảnh: hai vấn đề này là đáng được qua tâm bởi sự ảnh hưởng của nó đến quá trình phát hiện là không nhỏ. Khi nền ảnh càng chứa nhiều thành phần (bao gồm nhiều chi tiết rối rắm, màu sắc, hình dáng phức tạp giống với đối tượng – nhưng không phải đối tượng - , …) hoặc môi trường không đồng nhất về ánh sáng (ngược sáng, ảnh bị bóng râm che một phần hoặc toàn phần lên đối tượng) hoặc sự biến đổi liên tục, xuất hiện rồi biến mất quá nhanh, nhanh hơn tốc độ ghi hình của camera, thì vấn đề phát hiện càng thêm khó khăn và phức tạp.  Những yếu tố nêu trên vẫn có giá trị với trường hợp “ảnh” thu được nhờ vào các phương phát phát hiện khác với hướng tiếp cận khác để thu được kết quả tin cậy. Khi đó, phụ thuộc và thuộc tính riêng của loại “nguồn sáng” này mà người ta sẽ sử dụng thêm các phương pháp xử lý mới.  Sự biến đổi – xuất hiện liên tục và quá nhanh – nhanh hơn tốc độ ghi hình của camera thì vấn đề phát hiện càng thêm khó khăn và phức tạp. Một số xe đột ngột xuất hiện trong khung ảnh cũng như biết mất khỏi tầm thị trường của camera là một trong những khó khăn khó có thể tránh khỏi trong quá trình thực thi hệ thống. Trong trường hợp này, yêu cầu các xe quan sát phải có thời gian xuất hiện trong tầm thị trường của camera ít nhất vài giây để camera có thể quan sát tốt và thực hiện tác vụ phát hiện và nhận dạng. b) Các khó khăn về tốc độ thực thi và tốc độ hệ thống Việc lựa chọn cách giải quyết sao cho hệ thống phát hiện bám theo đối tượng trong phạm vi thị trường của camera, điều kiện cho phép là tốt nhất là một thử thách khi đã có nhiều cách và phương pháp tiếp cận khác nhau. Bên cạnh đó còn phải kể đến sự trả giá cho công nghệ (hiệu quả cao nhưng bù lại tốc độ chậm và ngược lại). Trang 97 Võ Hồng Phong Luận văn tốt nghiệp 4.3 PHÂN TÍCH KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC Với các ưu điểm và khuyết điểm vừa nêu, sau đây là một số hướng giải quyết khả thi:  Sau một thời gian tìm hiểu, một vài cách khắc phục lia góc máy (khi ghi hình video) có thể được khắc phục bằng cách bổ sung các tính năng: cân chỉnh biểu đồ màu histogram (xử lý cân bằng độ sáng) để có ảnh thích hợp rồi mới cho chương trình xử lý phát hiện đối tượng trong ảnh. Nhưng nếu bổ sung tính năng này thì tốc độ đáp ứng của hệ thống sẽ bị giảm rõ rệt. Đó có thể gọi là sự trả giá để đổi lại cho tính năng tốt.  Về vấn đề tốc độ hoạt động chung của hệ thống, do phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: tốc độ của thiết bị thu nhận (tốt nếu như tiếp nhận được nhiều hơn 15 khung hình trong một giây); tốc độ phân tích ảnh; tốc độ xử lý và ra quyết định và tốc độ dịch chuyển của của đối tượng cần phát hiện có trong ảnh… nên nhìn chung sẽ có nhiều vấn đề cần xem xét thêm tùy vào hướng phát triển và ứng dụng cụ thể của hệ thống.  Tính hiệu quả của hệ thống có thể được cải thiện tốt hơn bằng cách lập trình linh hoạt hơn và tối ưu về mã code, có tính đến các ưu tiên và xử lý tốt các tình huống sự cố ngoài ý muốn (ngoại cảnh,…), không loại trừ xét đến các số liệu ghi nhận và thống kê để góp phần khắc phục và hoàn thiện hệ thống. Trang 98 Võ Hồng Phong Luận văn tốt nghiệp CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN 5.1 KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC VÀ Ý NGHĨA Qua quá trình nghiên cứu, thử nghiệm, và thực hiện đề tài trong thời gian cho phép với những công cụ lập trình hỗ trợ, học viên đã hoàn thành hệ thống phát hiện và nhận dạng đối tượng xe với các kết quả cụ thể. 5.1.1 Kết quả đạt được • Lựa chọn và thực hiện thành công phương pháp phát hiện và nhận dạng xe với nhiều phương pháp khác nhau đã và đang được nghiên cứu phát triển - với Visual C++ là ngôn ngữ lập trình mới, theo xu hướng phát triển phần mềm trên nền tảng .NET Framework phiên bản 1.1 và cao hơn. • Phối hợp tương đối tốt giữa ngôn ngữ lập trình trên Visual C++ .NET của Thị giác máy tính với lý thuyết Xử lý ảnh số. • Tiếp cận thành công các thuật toán Xử lý quang học trong việc ước lượng và định lượng các thông số trực tuyến của tình trạng giao thông. Trang 99 Võ Hồng Phong Luận văn tốt nghiệp • Là cơ hội tốt mà qua đó học viên đã có những tìm hiểu thêm về lĩnh vực xử lý ảnh số, thị giác máy tính và cách ứng dụng vào thực tế quan sát đối tượng xe trong cảnh quang giao thông. 5.1.2 Ý nghĩa • Mô hình hóa được ở mức cơ sở hệ thống quan trắc trực tuyến hệ thống giao thông sử dụng camera và các công cụ lập trình tiên tiến kèm theo. Từ đó, người thực hiện có thể dễ dàng tiếp cận được phương thức quản lý và hiệu chỉnh tình trạng giao thông ở mức hợp lý, phù hợp hơn với ngữ cảnh giao thông trong nước. • Hệ thống có thể được phát triển thêm ở cấp độ cao hơn với cách bố trí lệnh code hợp lý hơn nhằm tăng tốc độ cho hệ thống, bên cạnh đó cũng phải đảm bảo độ tin cậy và chính xác cho hệ thống, nhằm đáp ứng được nhu cầu nghiên cứu học thuật và áp dụng nó trong thực tế. • Hệ thống hóa phương pháp phát hiện và nhận dạng đối tượng nói chung và đối tượng xe nói riêng sẽ tạo bước phát triển mới cho phương thức quan trắc giao thông theo hướng hiện đại. Có thể triển khai ở điều kiện giao thông trong nước, từ đó nâng cao khả năng điều tiết giao thông như các nước có trình độ cao hơn đã và đang thực hiện. 5.2 HƯỚNG PHÁT TRIỂN • Có những đối tượng khác nhau trong một số tình huống khác nhau mà ta có thể chọn lựa phương pháp nhận biết sao cho phù hợp giữa hai phương pháp nhận dạng dựa trên hình dáng của vật thể hoặc nhận biết theo màu sắc. Tuy Trang 100 Võ Hồng Phong Luận văn tốt nghiệp nhiên, có sự kết hợp phù hợp từ hai phương pháp trên dựa vào ảnh thu được từ camera sẽ giúp hệ thống cải thiện đáng kể khả năng phát hiện đúng đối tượng, từ đó nâng cao độ tin cậy cho hệ thống. • Hệ thống cũng có thể phát triển theo hướng nhận dạng đối tượng (object recognition), nghĩa là khi nhận dạng được hình dáng xe, sẽ tiếp tục “huấn luyện” trực tuyến để tiếp tục trích xuất ra những đặc trưng chỉ có đối tượng xe đó mới có (có thể dựa vào bảng số xe, vết lồi lõm riêng,…). Từ đó tiếp tục quan sát và nhận dạng bám theo đối tượng xe đó. Việc nhận dạng bám theo xe này trong môi trường giao thông “hỗn loạn” sẽ là một vấn đề thú vị có nhiều ứng dụng. • Hệ thống cũng có thể được lập trình theo hướng tích hợp trên vi mạch sử dụng ngôn ngữ lập trình hệ thống nhúng, hệ thống tích hợp trên vi mạch (SoC - System on Chip),… sẽ là một ứng dụng mang tính linh hoạt hơn. Bởi vì khi đó hệ thống không còn nhất thiết phải chạy trên nền tảng máy tính - .NET Frameworks và các máy tính nữa. Được như vậy, thì đề tài sẽ có tính ứng dụng linh hoạt cao hơn vào các lĩnh vực thực tế cuộc sống và các hoạt động đảm bảo an toàn giao thông cho cả hệ thống giao thông cũng như từng cá thể xe riêng biệt đang tham gia lưu thông trên hệ thống giao thông đó. • Theo nhận định của bản thân học viên, thì đây là một lĩnh vực hay, lý thú, có nhiều ứng dụng thực tế và bên cạnh đó vẫn còn nhiều vấn đề cần hoàn thiện thêm. Vì khả năng thực hiện có hạn và thời gian không nhiều cho luận văn nên không tránh khỏi sơ sót và nhầm lẫn. Xin Quý Thầy Cô và các anh chị học viên cũng như các bạn thông cảm. Mong rằng với những ai ham thích và có hứng thú với hướng nghiên cứu này có thể chia sẻ với học viên để cùng nhau tiếp tục tìm hiểu, phát triển thêm để nâng cao tính hữu dụng thực tế cho Trang 101 Võ Hồng Phong Luận văn tốt nghiệp đề tài. Đó cũng là một trong những mục tiêu chủ chốt và là lợi ích của ngành học này. Lời cuối cùng kết lại nội dung quyển luận văn này, học viên xin chân thành cám ơn đến tất cả các thầy cô, các anh và các bạn đã quan tâm theo dõi. Trang 102 Võ Hồng Phong Luận văn tốt nghiệp PHẦN C PHỤ LỤC Trang 103 Võ Hồng Phong Luận văn tốt nghiệp TÀI LIỆU THAM KHẢO VÀ TRÍCH DẪN [1] Jaesik Choi. Realtime On-Road Vehicle Detection with Optical Flows and Haar-like feature detector. Computer Science Department ‘s paper report, 2000. [2] Margrit Betke, Esin Haritaoglu. Real Time Multiple Vehicle Detection and Tracking from a moving vehicle. Machine Vision and Applications, Springer, 2000. [3] Vadim Pisarevsky. OpenCV Object Detection Theory and Practice. Intel Corporation, Software and Solutions Group. [4] Rainer Lienhart, Alexander Kuranov, Vadim Pisarevsky. Empirical Analysis of Detection Cascades of Boosted Classifiers for Rapid Object Detection. MRL Technical Report, December 2002. [5] Yali Amit. 2D Object Detection and Recognition, Models, Algorithms, and Networks. The MIT Press, 306 pages, 2002. [6] Emanuele Trucco, Alessandro Verri. Introductory for Techniques for 3-D Computer Vision. Prentice Hall, 341 pages, 2002. [7] Florian Adolf. How to build a cascade of boosted classifiers based on Haar-like features. 2003. [8] Intel Corporation. OpenCV with Visual C++.NET 2003. OpenCV user guide. [9] Julien Meynet. Fast Face Detection Using AdaBoost. 95 pages, 16th July 2003. [10] Paul Viola, Michael Jones. Rapid Object Detection using a Boosted Cascade of Simple Features . 2001 [11] Qing Chen. Real-time Vision-based Hand Gesture Recognition Using Haar-like Features - Technology Conference, IMTC 2007. [12] David A. Forsyth & Jean Ponce. Computer Vision: A Modern Approach. Prentice Hall, 693 pages, 2003. Trang 104 Võ Hồng Phong Luận văn tốt nghiệp CÁC WEBSITE THAM KHẢO [link 1] Intel OpenCV Group [link 2] SharperCV [link 3] Camera Calibration Introduction & Chapter 1: Camera Models and Calibration Chapter 2: Calibration Chapter 3: Undistortion Chapter 4: Putting Calibration All Together Chapter 5: Rodrigues Transform Chapter 6: Exercises Trang 105

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfTH105.pdf