Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty May Đức Giang

LỜINÓIĐẦU Vốn là một trong những yếu tố tiền đềđể tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong điều kiện giới hạn về nguồn lực sản xuất thì việc làm thế nào để quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả trở thành một vấn đềđược quan tâm hàng đầu đối với các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp Nhà nước Việt Nam. Sau quá trình chuyển đổi từ cơ chế tập trung, bao cấp sang cơ chế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, thì vấn đề hiệu quả trong kinh doanh đối với các doanh nghiệp Nhà nước Việt Nam còn nhiều điều phải bàn, và ngày càng trở thành vấn đề có tính thời sự. Do đó, việc nghiên cứu, phân tích vàđánh giá hiệu quả của việc sử dụng vốn đối với các doanh nghiệp Nhà nước cóý nghĩa và vai trò quan trọng. Không những giúp bản thân các doanh nghiệp tìm cách sử dụng có hiệu quả hơn nguồn vốn của mình, mà còn giúp cho cơ quan chủ quản của doanh nghiệp có biện pháp quản lý phù hợp. Công ty May Đức Giang là một doanh nghiệp Nhà nước cũng đang đứng trước thách thức đó, phải làm sao quản lý và sử dụng nguồn vốn có hiệu quả, làm thế nào để bảo toàn và phát triển được nguồn vốn- Đó là câu hỏi luôn được đặt ra đối với ban lãnh đạo công ty. Đứng trước những yêu cầu, đòi hỏi đó, sau quá trình thực tập tại Công ty May Đức Giang cùng với sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo, TS. Phạm Quang Trung và sự giúp đỡ của tập thể cán bộ phòng Tài chính- Kế toán, đề tài “ Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty May Đức Giang” được lựa chọn làm luận văn tốt nghiệp vàđược trình bày theo nội dung sau: Ngoài lời nói đầu và kết luận, kết cấu luận văn gồm 3 chương: Chương 1 : Vốn và hiệu quả sử dụng vốn của các doanh nghiệp Chương 2 : Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công Ty May Đức Giang Chương 3 : Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công Ty May Đức Giang MỤCLỤC Lời nói đầu 1 Chương I Vốn và hiệu quả sử dụng vốn của các doanh nghiệp 2 1. vốn của doanh nghiệp 2 1.1 Vốn và vai trò của vốn trong hoạt động của doanh nghiệp 2 1.1.1 Khái niệm 2 1.1.2 Phân loại vốn 4 1.1.2.1 Căn cứ vào đặc điểm luân chuyển vốn 4 1.1.2.2 Căn cứ vào đặc điểm nguồn hình thành 8 1.1.2.3 Căn cứ vào nội dung vật chất vốn 9 1.1.3 Vai trò của vốn đối với hoạt động của doanh nghiệp 9 2. Phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp 11 2.1 Khái niệm và hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn 11 2.1.1 Khái niệm 11 2.1.2 Hệ thống chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng vốn 13 2.2. Các nhân tốảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn 19 2.2.1 Nhân tố khách quan 19 2.2.1.1 Môi trường pháp luật 19 2.2.1.2 Chính sách quản lý vĩ mô của Nhà nước 20 2.2.1.3 Thị trường và hoạt động cạnh tranh 21 2.2.1.4 Tính chất ổn định của môi trường 23 2.2.2 Nhân tố chủ quan 23 2.2.2.1 Cơ cấu vốn của doanh nghiệp 23 2.2.2.2 Chi phí vốn 24 2.2.2.3 Nhân tố con người 25 2.2.2.4 Tính linh hoạt trong hoạt động sản xuất kinh doanh 26 CHƯƠNG II PHÂNTÍCHHIỆUQUẢSỬDỤNGVỐNCỦACÔNGTY MAYĐỨC GIANG 2.1. Khái quát về công ty May Đức Giang 28 2.1.1 Lịch sử ra đời và phát triển của công ty May Đức Giang 28 2.1.2 Các yếu tố về nguồn lực 31 2.1.2.1 Cơ sở vật chất kỹ thuật 31 2.1.2.2 Khả năng tài chính 32 2.1.2.3. Khả năng tài chính 33 2.1.3 Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty 33 2.1.3.1 Đặc điểm về qui trình công nghệ 33 2.1.3.2 Đặc điểm tổ chức quản lý 35 2.2 Thực trạng sử dụng vốn ở công ty May Đức Giang 39 2.2.1 Thực trạng sử dụng vốn tại công ty 39 2.2.2 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn của công ty 43 2.2.2.1 Các chỉ tiêu tổng hợp 43 2.2.2.2 Các chỉ tiêu phân tích 46 2.2.2.2.1 Các chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng vốn cốđịnh 46 2.2.2.2.2 Các chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động 53 2.2.2.2.3 Một số tỷ lệ tài chính phản ánh thực trạng quản lý tiền mặt 57 2.3 Nhận xét chung 60 2.3.1 Những mặt đãđạt được 60 2.3.1 Những hạn chế cần khắc phục 60 CHƯƠNG III MỘTSỐGIẢIPHÁPNHẰMNÂNGCAOHIỆUQUẢSỬD ỤNGVỐNTẠICÔNGTYMAYĐỨCGIANG 63 3.1 Phương hướng và mục tiêu hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty May Đức Giang 63 3.2 Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn 65 3.2.1 Về phía công ty May Đức Giang 65 3.2.1.1 Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cốđịnh 65 3.2.1.2 Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động 68 3.2.1.3 Tăng khối lượng tiêu thụ sản phẩm 69 3.2.1.4 Các giải pháp khác 73 3.2.2 Về phía các cơ quan quản lý Nhà nước 74 3.2.2.1 Hoàn thiện hệ thống pháp luật về kinh tế 74 3.2.2.2 Thực hiện việc cổ phần hoá doanh nghiệp 75 3.2.2.3 Đổi mới cơ chế và chính sách quản lý vốn của Nhà nước 77 3.2.2.4 Các giải pháp khác 78 KẾTLUẬN 80 TÀILIỆUTHAMKHẢO

docx92 trang | Chia sẻ: thanhnguyen | Lượt xem: 4053 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty May Đức Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ác sử dụng tài sản cố định nên đã làm cho đồng vốn sử dụng có hiệu quả hơn cụ thể : năm 2001 chỉ cần 0,32953 nghìn đồng vốn cố định bình quân đã tạo được 1000đ doanh thu thuần giảm tuyệt đối –0.00993 nghìn đồng tương ứng với tỷ lệ giảm là -2,92% so với năm 2000 nên tiết kiệm một lượng vốn cố định bình quân hay làm tăng thêm một lượng doanh thu thuần nhất định. Cụ thể, để đạt được hệ số bằng năm 2000 với mức sử dụng vốn cố định bình quân như năm 2001 thì doanh thu thuần công ty sẽ đạt được là : 32.091.705 = 94.537.515 (1.000đ) 0,33946 nhưng thực tế công ty đã tạo được một lượng doanh thu thuần là 97.386.197 do vậy đã làm tăng thêm một lượng doanh thu thuần là: 97.386.197-94.537.515,47=2.848.682 (1.000đ) Doanh lợi vốn Hiệu quả sử dụng vốn cố định qua các năm liên tục tăng và đã mang lại mức tiết kiệm vốn cố định bình quân cho công ty cụ thể là. Năm 2000 tiết kiệm được 5.258.250 = 47.581.666,82 - 28.140.500 = 19.441.166,82 (1.000đ) 0,11051 so với năm 1999. Năm 2001 tiết kiệm được 6.230.543 = 33.343.374,72 - 32.091.705,5 = 1.251.669,219 (1.000đ) 0,18686 so với năm 2000 Tóm lại qua ba năm 1999-2001 thì năm 2000 là năm công ty sử dụng vốn cố định có hiệu quả nhất với mức tăng rất cao theo chỉ tiêu doanh lợi là 69,09% so với năm1999 và theo chỉ tiêu hệ số đảm nhiệm vốn thì tăng 2,44% so với năm1999. Điều đó cho thấy năm 2000 cũng là năm công ty có chính sách quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh hợp lý nhất nên đã mang lại doanh lợi vốn rất cao mặc dù hệ số đảm nhiệm vốn cũng tăng 2.2.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động Trong đánh giá hay phân tích hiệu quả sử dụng vốn của một doanh nghiệp hay công ty thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động là một phần rất quan trọng. Qua đó có thể thấy được hiệu quả thường xuyên của một công ty. Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động ta sử dụng các chỉ tiêu từ 15-19 để phân tích làm rõ vấn đề. Bảng 5: Kết quả chỉ tiêu phân tích đối với vốn lưu động Đơn vị: 1000 đ Năm 1999 2000 2001 2000 so với 1999 2001 so với 2000 Chỉ tiêu Số tiền Số tiền Số tiền Mức tăng tuyết đối % Mức tăng tuyết đối % Sức sản xuất VLĐ 4.44 4.59598 3.23465 0.15598 3.51 -1.36133 -29.62 Tỷ suất lợi nhuận VLĐ 0.16259 0.29152 0.29294 0.12893 79.297 -0.08858 -30.38 Số vòng quay VLĐ 4.44 4.59598 3.23465 0.15598 3.51 -1.36133 -29.62 Thời gian 1 vòng luân chuyển 75.58 78.33 111.29 - 2.75 - 3.39 32.96 42.08 Hệ số đảm nhiệm VLĐ 0.207 0.216 0.315 - 0.009 - 0.04 0.099 0.03 (Nguồn trích: Bảng cân đối kế toán năm 1999 – 2001) Sức sản xuất của vốn lưu động Năm 2000 là 4,59598 nghìn đồng / 1000đ vốn lưu động bình quân tăng so với năm 1999 với mức tăng tuyệt đối là 0,15598 nghìn đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 3,51%. Điều đó đã tiết kiệm được một lượng vốn lưu động bình quân là : 82.898.307 = 18.670.789,86 - 18.037.126 = 633.663 (1.000đ) 4,44 (trong đó : 82.898.307/4,44 là mức vốn lưu động bình quân cần thiết để sức sản xuất của vốn lưu động đạt bằng so với năm 1999 với doanh thu thuần ở mức năm 2000). Sang năm 2001 chỉ tiêu này giảm so với năm 2000 với mức giảm tuyệt đối là -1,36133 nghìn đồng doanh thu thuần / 1.000đ vốn lưu động bình quân tương ứng với tỷ lệ giảm là -29,62%, chứng tỏ năm 2001 công ty đã sử dụng lãng phí một lượng vốn lưu động bình quân là : = - = 97.386.197 = 21.189.430,11 - 30.701.160,5 = - 9.511.730 (1.000đ) 4,59598 Nguyên nhân là do vốn lưu động bình quân năm 2001 tăng cao hơn mức tăng của doanh thu thuần hay nói cách khác sức sản xuất của vốn lưu động năm 2001 không bằng năm 2000 Sức sinh lời của vốn lưu động Sức sinh lời của vốn lưu động năm 2000 đạt 0,29152 nghìn đồng lợi nhuận / 1.000đ vốn lưu động bình quân , tăng so với năm 1999 với mức tăng tuyệt đối là 0,12893 nghìn đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng là 79,297% . Vậy để mức sinh lời năm không đổi so với năm 1999, với mức lợi nhuận đạt được ở năm 2000 thì công ty cần sử dụng một lượng vốn lưu động bình quân là: 5.258.250 = 32.340.549,85 (1.000đ) 0,16259 so với thực tế sử dụng năm 2000 ta thấy công ty đã tiết kiệm được một lượng vốn lưu động bình quân là : 32.340.549,85 – 18.037.126 = 14.303.423,85 nghìn đồng . Sang năm 2001 chỉ số này giảm so với năm 2000 với mức giảm tuyệt đối là - 0,08858 nghìn đông lợi nhuận/ 1.000đ vốn lưu động bình quân tương ứng với tỷ lệ giảm -30,38%, chứng tỏ công ty đã sử dụng lãng phí một lượng vốn lưu động bình quân là : 30.701.160 - 6.230.543 = 9.328.550,917 (1.000đ) 0,29152 (trong đó 6.230.543/0,29152 là vốn lưu động bình quân cần thiết để đạt được hệ số của chỉ tiêu bằng với năm 1999 với mức lợi nhuận đạt ở mức năm 2000) Vòng quay của vốn lưu động Số vòng quay của vốn lưu động năm 2000 là 4,59598 vòng một năm tăng so với năm 1999 là 0,15598 vòng/ năm tương ứng với tỷ lệ tăng là 3,51% nguyên nhân là do tổng doanh thu thuần tăng cao hơn mức tăng của vốn lưu động bình quân hay nói cách khác vốn lưu động đã được sử dụng rất có hiệu quả, chỉ với tỷ lệ đầu tư vốn lưu đông vào sản xuất kinh doanh ở mức thấp nhưng đã tạo ra đươc một lượng doanh thu với tỷ lệ tăng vượt xa so với mức tăng của vốn lưu động vì thế đã nâng tốc độ quay vòng vốn tăng so với năm 1999. Đi sâu phân tích ta thấy để số quay vòng vốn bằng năm 1999 thì công ty phải sử dụng một lượng vốn lưu động bình quân là 18.670.789 nghìn đồng nhưng thực tế công ty chỉ sử dụng 18.037.126 nghìn đồng nên đã tiết kiệm được là: 18.670.789 – 18.037.126 = 633.663 (1000.đ) Sang năm 2001 chỉ số này giảm so với năm 2000 với mức giảm tuyệt đối là -1,36133 vòng / năm tương ứng với mức giảm - 29,62% nguyên nhân là do doanh thu thuần tăng không kịp so với mức tăng lên của vốn lưu động hay nói cách khác vốn lưu động đã không được sử dụng hiệu quả nên làm giảm vòng quay của vốn lưu đông vì thế làm lãng phí một lượng vốn lưu động bình quân là : 30.701.160 -- 97.386.197 = 9.511.730 (1.000đ) 4,59598 ( trong đó 97.386.197/4,59598 là mức vốn lưu động bình quân cần thiết để đạt được hệ số của chỉ tiêu bằng so với năm 2000 với mức doanh thu thuần thực hiện ở năm 2001) Thời gian của một vòng quay vốn Thời gian một vòng quay của vốn lưu động năm 2000 là 78,33 giảm -2,75 ngày tương ứng với tỷ lệ giảm - 3,39% so với năm 1999. Điều này chứng tỏ công ty sử dụng tiết kiệm vón lưu động bình quân. Ta có thể xác định số vốn lưu động đã tiết kiệm được qua công thức: Số vốn lưu động lãng phí hay tiết kiệm = Doanh thu thuần * Thời gian 1 vòng quay (kỳ phân tích) - Thời gian 1 vòng quay( kỳ báo cáo) 360 Vậy số vốn lưu động bình quân đã tiết kiệm được do giảm thời gian 1 vòng quay vốn là: 82.898.307 * (78,33 - 81,08) = - 633.250,956 (1.000đ) 360 Sang năm 2001 thời gian 1 vòng quay vốn lưu động tăng lên so với năm 2000 là 32,96 ngày / 1 vòng quay, tương ứng với tỷ lệ tăng 42,08%, sử dụng công thức nêu trên ta tính được số vốn lưu động bình quân công ty đã lãng phí do tăng thời gian 1vòng quay trong năm 2001 là : 97.386.197 * (111,29 - 78,33) = 8.916.247 (1.000đ) 360 Hệ số đảm nhiệm vốn Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động năm 2000 đạt 0,216 nghĩa là cứ 0,216 nghìn đồng vốn lưu động bình quân đầu tư vào sản xuất thì thu được 1.000đ doanh thu thuần , giảm so với năm 199 với mức giảm tuyệt đối là - 0,009 nghìn đồng vốn lưu động bình quân / 1.000đ doanh thu thuần tương ứng với tỷ lệ giảm là - 0,04% . Điều này chứng tỏ công ty đã sử dụng tiết kiệm được 0,009 nghìn đồng đối với mỗi đồng doanh thu thuần được tạo ra. Ngược lại trong năm 2001 chỉ số của chỉ tiêu này tăng lên có nghĩa là công ty đã sử dụng lãng phí một lượng vốn lưu động bình quân là 0,099 nghìn đồng trong mỗi một nghìn đồng doanh thu thuần tạo ra Nhìn chung qua ba năm 1999-2001 thì năm 2000 là năm công ty sử dụng tốt vốn lưu động thể hiện ở các kết quả của chỉ tiêu phân tích đều tốt mang lại hiệu quả nổi bật nhất 2.2.2.3 Một số tỷ lệ tài chính phản ánh thực trạng quản lý tiền mặt Như đã trình bày ở chương I ta sử dụng công thức từ 20 đến 22 để phân tích làm rõ tình hình tài chính của công ty. Bảng 6 : Các chỉ tiêu tài chính Đơn vị : 1000đ Năm 1999 2000 2001 Chỉ tiêu Đầu kỳ Cuối kỳ Đầu kỳ Cuối kỳ Đầu kỳ Cuối kỳ Tỷ suất thanh toán hiện hành 0,8654 1,1349 1,1349 1,1674 1,1674 2,6577 Tỷ suất thanh toán VLĐ 0,0231 0,1364 0,1364 0,1993 0,1993 0,0791 Tỷ suất thanh toán tức thời 0,0336 0,2064 0,2064 0,4102 0,4102 0,1520 ( Nguồn trích: Bảng cân đối kế toán 1999-2001) Về khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn ( phải thanh toán trong vòng một năm ) dùng chỉ tiêu tỷ suất thanh toán hiện hành để phân tích ta thấy: Trong 3 năm chỉ só chỉ tiêu này luôn lớn hơn 1 điều này cho thấy công ty có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn và tình hình tài chính là khả quan.Riêng chỉ có đầu năm 1999 chỉ số này là 0,8654 cho thấy tình hình tài chính là không tốt, công ty không đủ khả năng thanh toán được tổng số các khoản nợ ngắn hạn. Nhưng đến cuối năm 1999 thì tình hình đó được cải thiện, vào thời điểm cuối kỳ chỉ số này là 1,1349 cho thấy công ty có khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn và tình hình tài chính của công ty đang đi dần vào thế ổn định. Nếu xét trong cả 3 năm thì cuối năm 2001 chỉ số này là cao nhất do vậy có thể nói năm 2001 là năm tình hình tài chính của công ty là khả quan nhất Về tỷ suất thanh toán của vốn lưu động năm 1999 chỉ số đầu năm là 0,0231 và cuối năm là 0,1364 tăng 0,1364-0,0231 = 0,1133 cho thấy đến cuối năm công ty đã cải thiện được vấn đề tiền mặt để thanh toán. Năm 2000 ( tính tương tự như năm 1999) ta thấy tình hình tiền mặt của công ty ngày càng được cải thiện đầu kỳ là 0,1364 đến cuối kỳ là 0,1993 do đó có thể nói công ty đã làm tốt nghiệp vụ kế toán làm giảm được các khoản phải thu và tăng lượng tiền mặt. Năm 2001 (tính tương tự như năm 1999), chỉ số thanh toán vốn lưu động đầu kỳ là 0,1993 cuối kỳ là 0,0791 giảm - 0,1202 so với đầu kỳ. Rõ ràng đến cuối kỳ công ty lại lâm vào tình trạng thiếu tiền mặt để thanh toán nguyên nhân ở đây là do các khoản thu tăng lên quá cao làm tăng lượng tiền trong lưu thông và giảm lượng tiền mặt tại quỹ của công ty Qua 3 năm 1999 - 2001 thì chỉ có năm 2000 là tỷ suất thanh toán vốn lưu động là hợp lý nhất nó phản ánh khả năng chuyển đổi thành tiền của tài sản cố định là hoàn toàn hợp lý. Về tỷ suất thanh toán tức thời, năm 1999 đầu kỳ là 0,0336 cuối kỳ là 0,2046cho thấy công ty có thể lâm vào tình trạng khó khăn trong thanh toán ở đầu kỳ nhưng xét trong kỳ thì tình hình tài chính đã phần nào được cải thiện ở cuối kỳ chỉ số này tăng hơn đầu kỳ là 1,1728 chỉ số này tăng là do tiền mặt của công ty tăng từ 429.283 nghìn đồng lên tới 30.96.987 nghìn đồng trong khi đó nợ ngắn hạn tăng lên nhưng không đáng kể từ 12.777.801 lên 15.001.981 nghìn đồng. Năm 2000 (tính tương tự như năm 1999) chỉ số đầu kỳ là 0,2064 và đến cuối kỳ là 0,4102 cho thấy khả năng thanh toán nhanh ( tức thời ) tiếp tục tăng. Chỉ số này tăng lên cũng lại do tiền mặt của công ty tăng cao với mức tăng tương đối là 116,15% tương ứng với mức vượt tuyệt đối là 3.579.156 nghìn đồng, đồng thời công nợ tăng không đáng kể với mức tăng tuyệt đối là 1.314.638 nghìn đồng tương ứng với tỷ lệ tăng tương đối là 8,76% so với đầu năm. Năm 2000 (tính tương tự như năm 1999) chỉ số đầu kỳ là 0,4102 và tới cuối kỳ chỉ còn 0,1520 cho thấy công ty lại lâm vào tình trạng thiếu tiền cho việc thanh toán các khoản nợ ngắn hạn Nếu đem so sánh cả ba năm về hai chỉ tiêu “ tỷ suất thanh toán của vốn lưu động” và “ tỷ suất thanh toán tức thời” thì năm 2000 là năm mà khả năng thanh toán của công ty là tốt nhất. Trong hai năm 1999 và 2001 thì khả năng chuyển đổi thành tiền của vốn lưu động và khả năng thanh toán tức thời các khoản nợ còn thấp 2.3 NHẬN XÉT CHUNG 2.3.1 Những mặt đã đạt được Qua số liệu trên , ta thấy doanh thu và lợi nhuận liên tục tăng qua 3 năm đã thể hiện sự phát triển cả bề rộng lẫn bề sâu của của Công ty May Đức Giang trong chặng đường đi lên của mình. Mục tiêu mà công ty thực hiện được triệt để nhất đó là mở rộng quy mô sản xuất, hiện đại hoá trang thiết bị, điều này được thể hiện rõ qua hệ số đổi mới tài sản cố định tăng cao năm 2000 và ở năm 2001 tuy có giảm nhưng vẫn tăng so với năm 1999 đã làm quy mô vốn cố định của công ty phát triển năm sau cao hơn năm trước. Năm 2000 cũng là năm mà công ty sử dụng vốn có hiệu quả nhất, được thể hiện qua kết quả các chỉ tiêu đều rất tốt như doanh lợi vốn cố định bình quân tăng 69,09%, tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động bình quân tăng 73,97% nên đã có ảnh hưởng tích cực đến khả năng thanh toán của công ty 2.3.2 Những hạn chế cần khắc phục Ta có thể thấy ngay hiệu quả sử dụng vốn của công ty năm 2001 giảm sút so với năm 2000 nhưng vẫn tăng hơn so với năm 1999. Chứng tỏ việc sản xuất kinh doanh của công ty vẫn chưa đi vào thế ổn định. Xét về vốn cố định thì năm 2001 vẫn có sự tăng trưởng trong đó chủ yếu vẫn là sự tăng lên của TSCĐ được đầu tư mới nhưng với mức tăng nhỏ hơn so với năm 2000 . Hầu hết các chỉ tiêu liên quan đến vốn cố định đều không duy trì được sự ổn định tốt đẹp như năm 2000 cá biệt có những chỉ tiêu năm 2000 đã không khắc phục được những hạn chế so với năm 1999 mà sang năm 2001 vẫn lâm vào tình trạng xấu hơn cụ thể là : Doanh lợi vốn cố định tăng 3,9% so với năm 2000 trong khi đó chỉ tiêu này tăng 69,09% so với năm 1999 . Sức sản xuất TSCĐ giảm -2,54% so với năm 2000 và còn giảm : (1,89424 - 1,98896) * 100 = - 4,76 % 1,98896 so với năm 1999 . Suất hao phí tăng 2,61% so với năm 1999 tăng : (0,52792 - 0,50277) * 100 = 5 % 0,50277 so với năm 1999 . Hệ số đảm nhiệm vốn cố định tăng 3,01% so với năm 2000 và tăng: (3,03462 - 3,01784) * 100 = 0,556% 3,01784 so với năm 1999 đã làm lãng phí vốn . - Xét về vốn lưu động thì cũng tương tự như vốn cố định sang năm 2001 đều có dấu hiệu rõ ràng của sự giảm sút hiệu quả so với năm 2000 . Sức sản xuất vốn lưu động giảm - 29,62% so với năm 2000 và giảm: (3,23465 - 4,44) * 100 = -27,15% 4,44 so với năm 1999 . Tỷ suất vốn lưu động giảm - 25,10% so với năm 2000 . Số vòng quay vốn lưu động giảm - 29,62% so với năm 2000 và giảm -27,15% so với năm 1999 . Thời gian 1 vòng quay vốn tăng 42,08% so với năm 2000 và tăng : (111,29 - 81,08) * 100 = 37,26% 81,08 Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động tăng 45,83% so với năm 2000 và tăng: (0,315 - 0,225) * 100 = 40% 0,225 so với năm 2000 làm lãng phí vốn lưu động . - Về khả năng thanh toán của công ty còn nhiều bất cập . Nếu xét khả năng thanh toán nợ ngắn hạn trong cả kỳ thì đảm bảo nhưng nếu thanh toán tức thời các khoản nợ ngắn hạn và vốn lưu động thì công ty lại bị thiều tiền mặt để thanh toán ở các thời điểm đầu năm 1999 và cuối năm 2001 Như vậy , từ thực tế sử dụng vốn cố định và vốn lưu động trong năm 2001 đã tổng hợp ở trên ta thấy hiệu quả sử dụng vốn của công ty không tốt bằng năm 2000, nguyên nhân dẫn đến kết quả trên thì có nhiều , trong đó có nguyên nhân về yếu tố quản lý , điều hành sản xuất chung của công ty . Thực tế này đòi hỏi ban lãnh đạo công ty cần phải có biện tháo gỡ nhằm chặn được đà giảm sút cũng như nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn của công ty trong những năm tiếp theo. CHƯƠNG III : MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY MAY ĐỨC GIANG 3.1 PHƯƠNG HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY MAY ĐỨC GIANG Trong những năm qua theo đường lối phát chính sách triển kinh tế của Đảng và Nhà nước đã có rất nhiều các loại hình doanh nghiệp được ra đời với số lượng lớn, trong đó có doanh nghiệp chuyên sản xuất, gia công hàng may mặc.Vì thế ngoài việc cạnh tranh với các doanh nghiệp khác về vốn tín dụng, các chính sách ưu đãi của Nhà nước thì các doanh nghiệp còn phải cạnh tranh lẫn nhau về thị phần tiêu thụ trong nước và các hợp đồng gia công hàng may mặc xuất khẩu. Đặc biệt là sự cạnh sự cạnh tranh ấy sẽ trở lên gay gắt và cơ hội giành được các đơn đặt hàng lớn, lâu dài của các doanh nghiệp may mặc Việt Nam trở lên khó khăn hơn khi phải đối đầu với các doanh nghiệp nước ngoài chuyên sản xuất kinh doanh những mặt hàng tương tự. Bởi lẽ họ có kinh nghiệm, trình độ trong quản lý sản xuất kinh doanh, có sức mạnh về tài chính nên giá thành sản phẩm của họ chắc chắn sẽ ở mức thấp, kết hợp với mẫu mã sản phẩm lại đa dạng, phong phú nên sản phẩm của họ có sức cạnh tranh tốt. Ví dụ như sản phẩm dệt may của Trung Quốc đã tràn ngập thị trường Việt Nam với giá cả phù hợp với đại đa số thu nhập của người lao động, mẫu mã lại đa dạng để người tiêu dùng có thể lựa chọn trong khi đó sản phẩm dệt may của ta đa số là giá thành khá cao, mẫu mã còn đơn điệu nên khó có thể cạnh tranh được với hàng của Trung Quốc. Trong tương lai, chắc chắn là sự cạnh trạnh sẽ còn khốc liệt hơn khi các doanh nghiệp may mặc được ra đời nhiều thêm không những ở Việt Nam mà còn ở nước ngoài, và nhu cầu chung thì tăng chậm hoặc chững lại, điều đó được xem như là một quy luật tất yếu của nền kinh tế . Trước bối cảnh ấy, Công ty May Đức Giang đã đưa ra mục tiêu và phương hướng phát triển trong thời gian tới như sau: Tiếp tục đầu tư, cải tiến đổi mới theo chiều sâu máy móc thiết bị công nghiệp hiện đại, tạo cơ sở vật chất vững chắc cho sự phát triển lâu dài . Đẩy mạnh công tác thiết kết , đa dạng hoá mãu mã sản phẩm , nâng cao chất lượng sản phẩm hơn nữa . Tiếp tục duy trì áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9002 để hội nhập khu vực và thế giới. Nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm ( về giá cả , chất lượng, mẫu mã) với các sản phẩm nhập khẩu từ khu vực ASEAN vào Việt Nam, đặc biệt là sản phẩm của Trung Quốc. Vì đến năm 2003 thuế hàng xuất nhập khẩu vào Việt Nam chỉ còn từ 0% đến 5% và sẽ giảm xuống 0% sau năm 2006 Gia tăng sản lượng tiêu thụ nội địa, mở rộng thị trường tiêu thụ đến các vùng nông thôn miền núi vì đây là một thị trường rất rộng lớn mà công ty còn chưa khai thác được đồng thời phấn đấu xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài. Chú trọng công tác đào tạo và đào tạo lại nguồn nhân lực, không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên của công ty để họ có đủ năng lực làm chủ máy móc thiết bị hiện đại và đủ năng lực để quản lý điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh trong điều kiện thị trường luôn biến động. Xây dựng hệ thống các kênh phấn phối tiêu thụ, các đại lý bán hàng, mở rộng và phát triển các mối quan hệ với các mối trung gian thương mại tạo thành cầu nối vững chắc giữa sản xuất và tiêu dùng. Tổ chức sản xuất khoa học, hiệu quả xây dựng phương án tiết kiệm trong sản xuất, hội tụ sáng kiến cải tiến kỹ thuật, nâng cao năng suất lao động, phấn đấu hạ giá thành sản phẩm để tạo điều kiện cho sản phẩm của công ty có khả năng thâm nhập vào thị trường mới. Tạo đủ công ăn việc làm, cố gắng nâng cao thu nhập, đảm bảo đời sống vật chất tinh thần cho cán bộ công nhân viên, thực hiện đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước, chấp hành đầy đủ chính sách của Đảng và Nhà nước. Từng bước lập kế hoạch chuẩn bị cho công tác cổ phần hoá doanh nghiệp theo chủ trương của Đảng và Nhà nước. Một số chỉ tiêu cụ thể năm 2002 Giá trị sản xuất công nghiệp: 970.461triệu đồng Doanh thu 280.800 triệu đồng ( Trong đó doanh thu bán FOB là 60 %) Kim ngạch xuất khẩu 10.6 triệu USD Lợi nhuận 7.500 triệu đồng Nộp Ngân sách 2.500 triệu đồng Thu nhập bình quân 1.243.000 đồng Tổng số cán bộ công nhân viên 3.120 người Tỷ suất lợi nhuận trên vốn 0.55 Trước mắt công ty cần phấn đấu hoành thành kế hoạch đặt ra trong năm 2002 là doanh thu tăng 32% , năng suất lao động bình quân tăng 26%/ người, bán FOB đạt 70% doanh thu, giảm tỷ trọng nợ phải trả, giá vốn hàng bán chiếm 66% trong doanh thu. Để thực hiện tốt các mục tiêu và phương hướng nêu trên đồng thời hoàn thành các nhiệm vụ đề ra, công ty cần phải xem xét và khắc phục những khó khăn, những điểm yếu đồng thời phải biết tận dụng thời cơ, phát huy những thế mạnh sẵn có. Đòi hỏi phải có sự đoàn kết nội bộ, sự nỗ lực lớn của cán bộ công nhân viên của công ty, sự chỉ đạo, lãnh đạo của Tổng công ty dệt may Việt Nam. 3.2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN 3.2.1 Về phía công ty May Đức Giang 3.2.1.1 Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định Vốn cố định của một doanh nghiệp là một phần vốn ứng ra để mua sắm tài sản cố định, đối với công ty May Đức Giang - là một doanh nghiệp sản xuất, vì vậy vốn cố định chiếm một tỷ lệ cao trong tổng số vốn của công ty. Chính vì vậy việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định có ý nghĩa rất lớn đối với việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nói riêng, hiệu quả sản xuất kinh doanh nói chung. Để thực hiện nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định cần phải: Xác định cơ cấu tài sản cố định hợp lý phù hợp với đặc điểm kinh tế kỹ thuật của công ty, ở công ty tài sản cố định hữu hình là bộ phận chủ yếu chiếm tỷ trọng 100%, trong bộ phận này thì máy móc thiết bị chiếm tỷ trọng rất cao nên cùng với việc huy động tối đa tài sản cố định vào sản xuất kinh doanh phải tiến hành xử lý dứt điểm những tài sản hư hỏng, không cần dùng và không có hiệu quả kinh tế, những tài sản đã khấu hao hết chờ thanh lý nhằm tận thu, thu hồi vốn cố định chưa sử dụng hết. Nâng cao trình độ sử dụng tài sản cố định về mặt thời gian và công suất. Biện pháp này làm cho với một lượng tài sản cố định nhất định có thể sản xuất ra một khối lượng sản phẩm lớn hơn, tiền khấu hao với một đơn vị sản phẩm giảm, vốn cố định luân chuyển nhanh hơn. Thực tế ở Công ty may Đức Giang máy móc thiết bị thực tế chỉ khai thác được từ 94-96% công suất, một mặt do trình độ tay nghề của công nhân còn chưa cao, một mặt do sự xuống cấp của máy móc thiết bị và khả năng sử dụng những thiết bị mới chưa thành thạo. Vì vậy công ty cần phải chú ý tới việc nâng cao và tăng thời gian hoạt động có ích và tăng công suất của tài sản cố định. Tổ chức tốt công tác giữ gìn sửa chữa tài sản cố định có ảnh hưởng đến việc duy trì tính năng, công dụng, công suất tài sản cố định. Ở Công ty May Đức Giang trách nhiệm giữ gìn được giao cho từng xí nghiệp sản xuất, từng phòng ban vì vậy ý thức giữ gìn tài sản khá cao. Tuy vậy công tác sửa chữa tài sản cố định còn nhiều điểm chưa hợp lý: Đội ngũ công nhân kỹ thuật nhiều khi không sửa chữa được loại máy móc, thiết bị hiện đại mà phải thuê chuyên gia nên việc sửa chữa kéo dài, tốn phí, làm ảnh hưởng đến tính liên tục của quá trình sản xuất ......Vì vậy công ty cần phải nâng cao tay nghề cho đội ngũ công nhân, kỹ sư, phải tính toán lựa chọn giữa sửa chữa lớn và quyết định thanh lý sao cho hợp lý nhất biện pháp này cần hướng vào việc khắc phục những tổn thất do hao mòn trong quá trình sử dụng cũng như do tác động của tự nhiên. Để thực hiện tốt công tác sửa chữa, giữ gìn tài sản cố định cần phải kết hợp kế hoạch sửa chữa với các kế hoạch sản xuất, cung ứng vật tư, phát triển ứng khoa học kỹ thuật. Cải tiến hiện đại hoá máy móc thiết bị, đây là một biện pháp quan trọng để giảm bớt tổn thất do hao mòn vô hình gây ra. Cần phải tính toán, cân nhắc hiệu quả kinh tế của biện pháp này, cần lập ra nhiều phương án để lựa chọn phương án có hiệu quả nhất. Nâng cao trình độ tay nghề và ý thức trách nhiệm của người lao động. Trình độ tay nghề của công nhân càng cao thì việc sử dụng tài sản sẽ tốt hơn, ý thức trách nhiệm trong bảo quản sử dụng càng tốt thì mức độ hao mòn tài sản càng giảm đi, tránh được những hư hỏng và tai nạn bất ngờ. Ở công ty nhìn chung trình độ tay nghề của người công nhân chưa cao, có một số thiết bị hiện đại trình độ sử dụng của công nhân còn hạn chế ...Vì vậy công ty cần phải tăng cường đào tạo bồi dưỡng trình độ, tay nghề cho công nhân, đặc biệt là những bộ phận thiết bị hiện đại, đồng thời phải nâng cao hơn ý thức trách nhiệm của người lao động, kết hợp với các biện pháp kinh tế như thưởng, phạt để kích thích người lao động giữ gìn máy móc tốt hơn. Phân cấp quản lý tài sản cố định, giao quyền sử dụng cho các đơn vị, xí nghiệp, phòng ban nhằm nâng cao trách nhiệm quản lý và sử dụng của các đơn vị.Thực tế trong công ty việc quản lý tài sản cố định lớn nhất là Tổng giám đốc công ty, ở các xí nghiệp là giám đốc các xí nghiệp, ở các phòng ban là trưởng phòng, tuy đã phân cấp quản lý cho các đơn vị song việc phân cấp còn nhiều bất cập. Tóm lại nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định đối với Công ty là một biện pháp quan trọng để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty. 3.2.1.2 Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động Để tiến hành sản xuất kinh doanh ngoài các tư liêu lao động các doanh nghiệp cần phải có đối tượng lao động (như nguyên vật liệu , bán thành phẩm ......) vốn lưu động cùng một lúc được phân bổ trên khắp các gian đoạn luân chuyển và biểu hiện dưới nhiều hình thức khác nhau. Muốn cho qúa trình tái sản xuất được thực hiện liên tục doanh nghiệp phải có đủ vốn lưu động đầu tư vào các quá trình khác nhau đó. Doanh nghiệp sử dụng vốn lưu động hiệu quả bao nhiêu thì sản phẩm tiêu thụ được nhiều bấy nhiêu. Vì vậy nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động có vai trò quan trọng đối với việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nói riêng, hiệu quả sản xuất kinh doanh nói chung. Tổ chức và quản lý tốt quá trình thu mua, dự trù vật tư nhằm giảm bớt chi thu mua dự trữ vật tư góp phần hạ giá thành, tăng lợi nhuận. Như đã phân tích trong phần dự trữ hàng tồn kho, cho thấy mức dự trữ nguyên vật liệu ở đầu năm và cuối năm khá cao mà thực tế nhu cầu sản xuất của doanh nghiệp không thể dùng hết, mặt khác giá cả các loại nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất của công ty hầu như không có sự biến đổi lớn vì thế nên chăng công ty nên giảm bớt lượng dự trữ này để tăng cường lượng vốn ở các khâu khác.Công ty cần quản lý tốt khâu này để vật tư phục vụ cho sản xuất có chất lượng tốt, giá cả thấp nhưng vẫn cung cấp kịp thời. Đẩy nhanh hơn nữa tốc độ chu chuyển của vốn lưu động trong khâu lưu thông. Đây là điểm yếu của công ty vì giá trị của thành phẩm và các khoản phải thu trong vốn lưu động của công ty là rất lớn . Cụ thể các khoản phải thu chiếm tỷ trọng cao trong vốn lưu động tăng mạnh nhất là ở năm 2000 làm cho kỳ thu tiền bình quân của công ty tăng lên, gây ứ đọng vốn trong khâu lưu thông. Để đẩy nhanh tốc độ chu chuyển vốn lưu động trong khâu lưu thông công ty cần giảm các khoản phải thu xuống, tăng cường công tác thu nợ, điều chỉnh lại chính sách tín dụng thương mại sao cho hợp lý. Công ty cần giảm bớt thành phẩm tồn kho bằng cách tăng lượng bán ra, cân đối giữa sản xuất và nhu cầu thị trường, mở rộng thị trường tiêu thụ ... cùng với việc đẩy mạnh tốc độ chu chuyển vốn lưu động trong khâu lưu thông và khâu sản xuất sẽ làm cho tốc độ chu chuyển của vốn lưu động tăng lên. Làm tốt công tác hoạch định ngân sách tiền mặt để dự báo nhu cầu chi tiêu hợp lý và chính xác. Cần phải xác định đúng lượng dự trữ tiền mặt cần thiết để đảm bảo sự an toàn trong thanh toán . Cũng như trong quá trình sản xuất kinh doanh, giảm tối đa rủi ro về lãi suất. Cần áp dụng các biện pháp tăng tốc độ thu tiền, giảm tốc độ chi, có nhiều cách tăng tốc độ thu tiền mặt như áp dụng chính sách chiết khấu hợp lý, thiết lập hệ thống thanh toán qua ngân hàng đối với những khách hàng lớn, tổ chức bộ phận làm công tác nhắc nhở và thu hồi nợ. Khai thác triệt để nguồn tiền mặt nhàn rỗi của doanh nghiệp nhằm giảm chi phí về vốn và tăng thu. Có nhiều cách để thực hiện như đem gửi ngân hàng, cho các doanh nghiệp có uy tín sử dụng, bổ xung vốn cho các dự án đầu tư đang hoạt động hiệu quả ... 3.2.1.3 Tăng khối lượng tiêu thụ sản phẩm Để thực hiện được mục tiêu không ngừng gia tăng sản lượng tiêu thụ, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, biện pháp khả dĩ đối với doanh nghiệp xuất khẩu hiện nay cũng như đối với Công ty may Đức Giang là tăng khối lượng tiêu thụ sản phẩm. Để tăng khối lượng tiêu thụ sản phẩm cần thực hiện các biện pháp sau: Nâng cao chất lượng sản phẩm Để sản phẩm của Công ty sản xuất ra có chất lượng tốt, đáp ứng được những yêu cầu của thị trường thì cần phải tổ chức tốt công tác quản lý chất lượng lao động. Đối với lao động gián tiếp phải xắp xếp công việc phù hợp với sở trường trình độ của từng cá nhân thì mới có thể khai thác triệt để khả năng tư duy, đầu óc sáng tạo của họ. Ngoài ra cũng cần tổ chức các cuộc hội thảo, những khoá đào tạo chuyên sâu do các chuyên gia đầu ngành có kinh nghiệm giảng dạy hoặc tổ chức các lớp đại học tại chức ngay tại công ty để các đối tượng mới chỉ có trình độ trung cấp, cao đẳng theo học, giúp họ nắm bắt được những kiến thức cao hơn, những thành tựu khoa học mới. Qua đó mỗi quyết định quản trị đưa ra sẽ có tính khả thi, bao quát và phù hợp với thực tế hơn. Còn đối với người lao động là công nhân sản xuất trực tiếp, công ty cần tạo ra không khí đoàn kết, quần chúng giữa đội ngũ lãnh đạo với người công nhân thông qua các buổi nói chuyện để lắng nghe ý kiến và cố gắng giải đáp những thắc mắc của họ một cách chân thành, thẳng thắn. Nếu cá nhân hay tập thể có thành tích xuất sắc trong lao động sản xuất hoặc những sáng kiến mang lại lợi ích cho công ty thì phải tuyên dương và trích thưởng kịp thời. Riêng đối với cá nhân, ngoài phần thưởng kể trên thì nên nâng thêm một bậc lương cho cá nhân đó. Làm như vậy, không những giữ được người công nhân có trình độ tay nghề cao gắn bó với công ty lâu dài mà còn tạo ra mục tiêu phấn đấu của những người công nhân khác. Khi đó, họ sẽ tự có ý thức học hỏi để nâng cao tay nghề của chính bản thân mình, góp phần làm tăng dần chất lượng đội ngũ công nhân sản xuất của công ty mà lại tiết kiệm được một khoản chi phí đào tạo. Còn đối với những tập thể cá nhân không hoàn thành kế hoạch công ty giao, sản phẩm hoàn thành có tỷ lệ tái chế cao thì nên hạ một bậc thi đua và họp bàn để tìm nguyên nhân. Nếu lỗi thuộc về người lãnh đạo cũng phải xử phạt như khi người công nhân mắc lỗi. Biện pháp xử lý là hạ loại, cắt thưởng, đền bù những sản phẩm hỏng không sửa chữa được hoặc buộc nghỉ nếu lỗi gây ra trầm trọng. Làm như vậy sẽ có tác dụng răn đe, giáo dục không những cho đối tượng mắc lỗi và cho cả những người công nhân khác giúp họ có ý thức kỷ luật hơn trong sản xuất cũng như phải chú ý nhiều đến trình độ tay nghề của bản thân. Bên cạnh thưởng phạt nêu trên, công ty nên thường xuyên định kỳ tổ chức các cuộc thi tay nghề và khám sức khẻo cho người công nhân để đánh giá được tổng quan về chất lượng của đội ngũ công nhân, trên cơ sở đó lập kế hoạch đào tạo cho phù hợp. Khi Công ty cần bổ xung lao động cho khu vực sản xuất trực tiếp hay gián tiếp cần phải tuyển chọn kỹ càng, người được tuyển chọn phải được đào tạo cơ bản, thích ứng nhanh với môi trường làm việc mới. Có như vậy mới tạo được đội ngũ lao động thực sự có trình độ tay nghề. Ngoài các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng lao động kể trên thì thực hiện đầu tư vốn đổi mới công nghệ sản xuất cũng là giải pháp tác động đến chất lượng sản phẩm sản xuất. Việc đầu tư đổi mới trang thiết bị làm việc phải dựa trên cơ sở là các kết quả công tác nghiên cứu thị trường chính xác về các vấn đề liên quan đến nhu cầu thị hiếu người tiêu dùng cũng như các thông số kỹ thuật của thiết bị máy móc định mua về. Có như vậy thì công nghệ mới khi đưa vào khai thác, sử dụng sẽ đạt hiệu suất cao mà không gặp bất kỳ một trục trặc nào góp phần nâng cao tính liên tục trong hoạt động sản xuất của công ty. Rõ ràng là khi thực hiện tốt công tác nâng cao chất lượng người lao động và đổi mới công nghệ sẽ có tác động tích cực đến sản phẩm của công ty về mặt chất lượng, mẫu mã, giá cả nên khả năng cạnh tranh với các sản phẩm cùng loại sẽ tăng. Đẩy mạnh hoạt động Marketing Một chiến lược kinh doanh đúng đắn chỉ có thể dựa trên cơ sở thường xuyên có những thông tin đúng đắn về thị trường. Thực tế cho thấy, các doanh nghiệp vững mạnh trong tiếp thị là những doanh nghiệp thường xuyên thu thập thông tin trong những khoảng thời gian đều đặn, cập nhật đầy đủ các cơ sở để phân tích kỹ lưỡng thị trường. Hiện tại, công tác Marketing của công ty còn chưa phát huy hết năng lực, vì thế trong thời gian tới, trong công tác tiếp thị công ty cần phải giành được là: Tối đa hoá tiêu thụ, tìm mọi các để thông tin cho khách hàng biết về doanh nghiệp và khả năng đáp ứng của doanh nghiệp. Tối đa hoá sự thoả mãn của khách hàng khi họ nhận được sự phục vụ của công ty. Bằng các kết quả kinh doanh, từng bước nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho cán bộ nhân viên trong công ty. Muốn đạt được các mục tiêu này, công ty cần phải thực hiện các biện pháp cụ thể sau đây: Phòng Marketing - kinh doanh nội địa phải chọn những nhân viên có trình độ đại học kinh tế, có nhiều kinh nghiệm về marketing, có phương tiện cần thiết . Chi phí cho bộ phận này sẽ dành ra 10% lợi nhuận năm 2001. Đội ngũ tiếp thị này sẽ thực hiện các nhiệm vụ sau: Công khai quảng cáo những thông tin về bản thân công ty, về đội ngũ tận tình chu đáo và về sản phẩm dịch vụ đa dạng của công ty. Chỉnh trang lại bộ mặt của công ty cũng như các gian hàng. Cải tiến phương thức phục vụ với phương châm khách hàng tự lựa chọn các sản phẩm và tận tình giới thiệu với khách hàng về đầy đủ các thông tin về kích thước sản phẩm, công dụng tính năng, kiểu dáng, chất lượng sản phẩm, mẫu mốt cho khách hàng .... Khâu tiếp thị phải dùng được mọi hình thức, quảng cáo, khuyến khích khách hàng để tạo được những ấn tượng tốt cho khách hàng mãi không quên như đưa quảng cáo, trực tiếp thăm hỏi để giới thiệu về công ty. Huấn luyện , nâng cao chất lượng phục vụ cho các công nhân của công ty đặc biệt là đội ngũ tiếp thị phải làm được công công việc thăm dò nghiên cứu thị trường để báo cáo lại với cấp trên nhằm điều chỉnh những biện pháp thực hiện sau này. Bằng các biện pháp nên trên , công ty hoàn toàn có thể tăng doanh số bán hàng góp phần vào việc tăng lợi nhuận của công ty. Phát triển thị trường tiêu thụ mới Ngoài các thị trường truyền thống phải duy trì thị phần, công ty phải mở rộng thêm thị trường tiêu thụ mới. Để đạt được điều đó công ty phải làm tốt công tác thông tin quảng cáo về công ty trên các phương tiện thông tin đại chúng như truyền hình, đài phát thanh, báo chí hoặc thông qua các hình thức tặng quà, viện trợ nhân đạo. Trong đó nói rõ những ưu điểm nổi bật của sản phẩm về tính năng, công dụng, chất lượng và giá cả cũng như khả năng đáp ứng các đơn đặt hàng lớn. Cách diễn đạt, truyền tải thông tin phải ngắn gọn rõ ràng dễ hiểu và phù hợp với văn hoá, thói quen của người dân nước sở tại nhằm gây được sự chú ý của mọi tầng lớp dân cư trong xã hội qua đó nhu cầu về sản phẩm của công ty mới được phát sinh tại thị trường mới. Mở rộng mối quan hệ ngoại giao đặc biệt là đối với các tổ chức hình tế có tiềm lực mạnh, thông qua họ để giới thiệu sản phẩm của công ty đến những thị trường mới có sức mua lớn. 3.2.1.4 Các giải pháp khác Cải tiến công tác xây dựng kế hoạch huy động và sử dụng vốn hoàn thiện hơn. Cụ thể là ngoài việc huy động vốn từ các tổ chức tín dụng, từ ngân sách, từ các tổ chức khác ( thông qua việc chiếm dụng vốn ) để đầu tư mở rộng quy mô sản xuất như hiện nay, công ty còn có thể huy động được vốn nhàn rỗi của cán bộ công nhân viên trong công ty hoặc cho phép các đơn vị khác góp vốn và sử dụng vốn để đầu tư chiều sâu. Đổi mới công tác kế toán để có thể cung cấp thông tin cho người quản lý một cách tốt nhất. Muốn vậy, kế toán trưởng phải xắp xếp công việc cho kế toán viên phù hợp với năng lực, sở trường của họ. Công ty nên thực hiện công tác kế toán trên máy vi tính nhằm làm tăng tính chính xác, nhanh chóng, kịp thời của thông tin cho nhà quản trị. Khi đó các quyết định đưa ra sẽ có lợi cho công ty Điều chỉnh cơ cấu vốn cho hợp lý. Cần hạ thấp tỷ trọng vốn vay, tăng khả năng tự chủ về tài chính, giảm sự phụ thuộc vào các nguồn vốn bên ngoài. Tạo thêm nguồn vốn cho công ty bằng việc đẩy nhanh cổ phần hoá công ty cần tiến hành xem xét, sắp xếp chuẩn bị, để đẩy nhanh việc này. Một mặt nó không những có tác dụng làm tăng nguồn vốn tự có của doanh nghiệp, cán bộ công nhân viên gắn bó với công ty hơn mà còn tạo điều kiện cho năng suất lao động tăng nhanh. Đồng thời cổ phần hoá doanh nghiệp còn là bước đi phù hợp với sự phát triển tất yếu của công ty. Công ty cần tiến hành thường xuyên công tác phân tích, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn, hiệu quả sản xuất kinh doanh trên cơ sở thấy được những mặt mạnh, mặt yếu để có biện pháp khắc phục. 3.2.2 Về phía các cơ quan quản lý Nhà nước 3.2.2.1 Hoàn thiện hệ thống luật pháp về kinh tế Luật pháp được ban hành với mục đính điều chỉnh mọi hành vi của xã hội theo một trật tự nhất định. Thực tiễn qua nhiều năm cho thấy muốn các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả cần phải có một hệ thống pháp luật đủ mạnh, đầy đủ, công bằng. Với những quy định của pháp luật. Hiện nay đối với hoạt động của doanh nghiệp còn nhiều bất cập cần được nghiên cứu hoàn chỉnh nhằm đảm bảo sự đồng bộ của hệ thống văn bản pháp luật. Ở nước ta hiện nay cần tiếp tục xây dựng và hoàn thiện luật doanh nghiệp đã được quốc hội thông qua ngày 12/6/1999 có hiệu lực từ ngày1/1/2000, lấy ý kiến đóng góp từ các bộ ngành các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế để có bộ luật được hoàn chỉnh, đồng thời bổ xung một số luật còn thiếu cho hoạt động doanh nghiệp như Luật kế toán, luật chống độc quyền… 3.2.2.2 Thực hiện việc cổ phần hoá doanh nghiệp Chính sách kinh tế nhiều thành phần đã góp phần to lớn vào giải phòng và phát triển sức sản xuất đưa đến những thành tựu xã hội quan trọng qua 10 năm đổi mới. Sự phát triển và đổi mới của khu vực doanh nghiệp đã đẩy nhanh sự phát triển và phát triển của nền kinh tế Việt Nam. Trong những năm qua cũng như sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế đổi mới doanh nghiệp là một công việc có ý nghĩa to lớn của nền kinh tế, xã hội và chính trị, có đổi mới khu vực nhà nước mới tạo ra tiền đề cho các thành phần kinh tế khác phát triển. Một trong những nội dung quan trọng của chương trình xắp xếp và đổi mới doanh nghiệp nhà nước là thực hiện các hình thức chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp nhà nước, trong đó chủ yếu là áp dụng giải pháp cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước. Nghị quyết hội nghị lần thứ 4 Ban chấp hành trung ương Đảng khoá 8 đã nêu : “Đối với các doanh nghiệp Nhà nước không cần nắm 100% vốn cần lập kế hoạch cổ phần hoá để tạo động lực phát triển, thúc đẩy làm ăn có hiệu quả, sửa đổi bổ sung kiện toàn tổ chức chỉ đạo cổ phần hoá các cấp” . Mặc dù cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước là một vấn đề mới mẻ song những kết quả đạt được trong thời gian qua đã cho thấy hướng đi này là hoàn toàn phù hợp. Về kết quả hoạt động của các doanh nghiệp nhà nước thực hiện cổ phần hóa cho thấy hầu hết các doanh nghiệp nhà nước đã có lãi ròng trong nhiều năm, doanh thu, lợi nhuận, nộp ngân sách và thu nhập của người lao động đều tăng so với trước khi cổ phần hoá. Để đẩy nhanh tiến trình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước trong thời gian tới nhằm góp phần phát triển kinh tế xã hội làm cho doanh nghiệp nhà nước thực sự vững mạnh giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân cần thực hiện một số giải pháp sau : Tăng cường giáo dục cho cán bộ đảng viên trong các cơ quan nhà nước, người lao động trong các doanh nghiệp và nhân dân hiểu rõ chủ trương của Đảng nhà nước và lợi ích của cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước. Cần tuyên truyền sâu, rộng hơn nữa về công ty cổ phần và thị trường chứng khoán cho đại chúng, nhằm giúp cho nhân dân hiểu được tình hình đầu tư mới. Mặt khác phải cung cấp thông tin cần thiết về các doanh nghiệp trước và sau khi cổ phần hoá, thông tin phải đảm bảo chính xác, thường xuyên, liên tục Cần có quan điểm thoáng trong việc định giá doanh nghiệp đồng thời phải sửa đổi phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp và bán cổ phiếu theo cơ chế thị trường để rút ngắn thời gian, tránh phiền hà tiêu cực đối với doanh nghiệp. Đẩy mạnh tiến độ cải cách thủ tục hành chính theo hướng đơn giản mà có hiệu quả. Thực hiệu tốt cơ cấu một cửa – một dấu theo một quy định cụ thể đã được quy định sẵn về các bước đi, thời gian ...Ban cổ phần hoá doanh nghiệp phải có thực quyền, có đủ thẩm quyền để giải quyết các vướng mắc trước và sau khi cổ phần hoá. Sớm ban hành các quy định về cơ chế tổ chức quản lý, cơ chế tài chính đối với tổng công ty đa sở hữu Có chính sách bình đẳng giữa các thành phần kinh tế. Các chính sách này phải được thể hiện qua các quy định pháp luật và phải được mọi người nhất là công chức nhà nước tồn trọng, dần tiến tới thống nhất một loạt các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế Đẩy mạnh cổ phần hoá, giao khoán, bán, cho thuê những doanh nghiệp hoạt động trong các ngành nghề mà các thành phân kinh tế khác có thể đảm nhận được, đồng thời phải nắm giữ và chi phối những ngành kinh tế quan trọng nhằm đảm bảo nền kinh tế quốc dân phát triển cân đối có hiệu quả và đúng định hướng xã hội chủ nghĩa. Trên đây là những biện pháp nhằm đẩy nhanh tiến trình cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước nhằm góp phần vào việc xắp xếp chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp nhà nước để cơ cấu lại hệ thống doanh nghiệp nhà nước hợp lý về quy mô, số lượng và ngành nghề. Thông qua đó góp phần vào việc nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam Cổ phân hoá doanh nghiệp nhà nước là giải pháp quan trọng để huy động vốn, nguồn lực, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy phải được thực hiện triển khai đồng bộ từ Trung ương đến địa phương. 3.2.2.3 Đổi mới cơ chế và chính sách quản lý vốn của Nhà nước Nước ta đang trong quá trình hội nhập kinh tế khu vực và thế giới, điều đó tạo ra cơ hội, đồng thời cũng đặt ra những thách thức to lớn đối với các doanh nghiệp Nhà nước. Để nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường trong nước và quốc tế, các doanh nghiệp phải có vốn để đổi mới công nghệ nâng cao chất lượng sản phẩm, cải tiến mẫu mã sản phẩm. Giải pháp về vốn là vấn để đầu tiên phải nghĩ đến . Trước đây trong giai đoạn khôi phục và phát triển kinh tế, việc đầu tư cho hoạt động kinh doanh chủ yếu theo hình thức trực tiếp để xây dựng các nhà máy, công trình và cấp vốn cho doanh nghiệp hoạt động. Ngày nay vốn ngân sách chỉ đầu tư trực tiếp để xây dựng cơ sở hạ tầng và những công trình quan trọng tầm cỡ quốc gia. Đối với vốn lưu động của doanh nghiệp, Nhà nước chỉ đầu tư tối đa 30% định mức còn 70% các doanh nghiệp phải sử dụng vốn tín dụng. Việc chuyển hình thức đầu tư trực tiếp sang gián tiếp là chủ yếu đã có tác dụng tích cực làm cho doanh nghiệp phải quan tâm hơn đến hiệu quả sử dụng vốn, đến thu hồi vốn. Vì vậy hiệu quả sử dụng vốn được nâng lên một bước. Tuy vậy hiện nay cơ chế chính sách quản lý vốn của Nhà nước vẫn còn nhiều bất cập như : Doanh nghiệp thì thiếu vốn, ngân hàng thì đọng vốn, vốn của Nhà nước bị thất thoát, sử dụng còn kém hiệu quả ...Chính vì vậy, muốn doanh nghiệp thực sự sản xuất kinh doanh có hiệu quả cần đổi mới cơ chế quản lý vốn, cụ thể : Chính sách đầu tư cho hoạt động kinh doanh phải theo đúng đường lối phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nước. Chính sách đầu tư cần phải đúng hướng vào những ngành có lợi thế xuất khẩu, có mũi nhọn. Đồng thời chính sách đầu tư phải đảm bảo bình đẳng với các loại hình doanh nghiệp Về phương thức đầu tư, trong giai đoạn tới cần tiếp tục tăng cường hơn nữa đầu tư gián tiếp. Việc đầu tư trực tiếp chỉ áp dụng đối với những doanh nghiệp cần được ưu tiên và cũng chỉ đầu tư ở mức tối thiểu Cơ chế quản lý vốn đầu tư cần được đổi mới cơ bản. Vốn được giao cho người quản lý và điều hành doanh nghiệp, sử dụng quản lý, bảo toàn và phát triển. Việc sử dụng vốn như thế nào là do người quản lý điều hành doanh nghiệp tự quyết định phải có trách nhiệm bảo toàn, sử dụng đúng mục đích trên cơ sử phù hợp với phát luật Xử lý kiên quyết, kịp thời những doanh nghiệp hoạt động thua lỗ, mất vốn, mất khả năng thanh toán. Đặc biệt Nhà nước cần ban hành hướng dẫn phương pháp phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp để đánh giá đúng thực trạng hoạt động kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn, cung cấp thông tin cần thiết cho đối tượng sử dụng. 3.2.2.4 Các giải pháp khác Tiến hành và quy hoạch lại ngành công nghiệp sản xuất sản phẩm dệt may trên cơ sở sắp xếp lại hệ thống sản xuất, lưu thông, phân phối, chuyên môn hóa, đầu tư có trọng điểm. Phấn đấu nâng cao chất lượng sản phẩm trong nước, giữ vững thị trường trong nước đồng thời hướng ra xuất khẩu. Khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi cho đầu tư nước ngoài, liên doanh liên kết để thu hút vốn đầu tư, công nghệ tiên tiến. Đồng thời khuyến khích các ngành có liên quan phát triển để cung cấp nguyên liệu cho sản xuất sản phẩm may Xây dựng và hoàn thiện thị trường vốn. Sự hình thành và phát triển thị trường vốn là một yêu cầu cần thiết cho nền kinh tế thị trường. Đối với nước ta, nền kinh tế thị trường mới ở giai đoạn đầu nên việc hình thành và phát triển của thị trường vốn sẽ giúp cho doanh nghiệp hoạt động tốt hơn, tạo điều kiện để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. KẾT LUẬN Vốn là một trong những yếu tố quan trọng của quá trình sản xuất kinh doanh.Việc sử dụng vốn hợp lý luôn là mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp. Giải quyết vấn đề quản lý và sử dụng vốn trong doanh nghiệp như thế nào để có hiệu quả tốt nhất tôi đã hoàn thành luận văn tốt nghiệp với đề tài “ Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty May Đức Giang”. Nội dung luận văn đề cập đến các vấn đề về lý thuyết cũng như thực trạng sử dụng vốn của các doanh nghiệp Nhà nước nói chung và công ty May Đức Giang nói riêng. Trong đó đã đi sâu nghiên cứu, phân tích về hiệu quả sử dụng vốn cố định, vốn lưu động và một số chỉ tiêu tài chính phản ánh thực trạng quản lý tiền mặt của công ty trong các năm 1999, 2000, 2001. Bằng phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu, với ý thức nghiên cứu nghiêm túc tôi nhận thấy tình hình sử dụng vốn tại công ty May Đức Giang trong những năm qua là tương đối tốt, tuy nhiên vẫn còn một số hạn chế về tính ổn định của sự tăng trưởng vốn cố định, về hiệu quả sử dụng vốn lưu động, và những bất cập về khả năng thanh toán của công ty nhất là khả năng thanh toán tức thời các khoản nợ ngắn hạn. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến những hạn chế trên trong đó có những nguyên nhân về yếu tố quản lý, điều hành sản xuất của công ty. Với những nhận xét trên cùng với sự hướng dẫn, góp ý của thầy giáo, TS. Phạm Quang Trung tôi đã mạnh dạn đưa ra một số giải pháp để hoàn thiện hơn việc sử dụng vốn tại công ty May Đức Giang. Song thời gian tiếp xúc với thực tế có hạn, hiểu biết trong lĩnh vực còn nhiều hạn chế nên những phân tích trong đề tài cũng như những suy nghĩ ban đầu có tính chất gợi mở sẽ không tránh khỏi những khiếm khuyết. Tôi rất mong các thầy cô giáo, các bạn sinh viên quan tâm đến vấn đề hiệu quả sử dụng vốn nói chung, nghiên cứu và đóng góp ý kiến với mục đích hoàn thiện hơn công tác quản lý và sử dụng vốn ở công ty ngày một tốt hơn, thích hợp hơn trong điều kiện hiện nay. Tôi xin chân thành cám ơn các thầy cô giáo trong khoa Ngân hàng – Tài chính - Đại học Kinh tế quốc dân, tập thể cán bộ phòng Tài chính – Kế toán công ty May Đức Giang, đặc biệt gửi lời cám ơn sâu sắc tới giáo viên hướng dẫn TS. Phạm Quang Trung đã tận tình giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp này. TÀI LIỆU THAM KHẢO Tài chính doanh nghiệp – Nhà xuất bản Thống Kê Quản trị tài chính doanh nghiệp – Nhà xuất bản Thống Kê Quản trị tài chính - Đại học Tài chính kế toán Lập, đọc, phân tích báo cáo tài chính – Nhà xuất bản Tài Chính Bảng cân đối kế toán năm 1999, 2000, 2001 của công ty May Đức Giang Bảng cân đối tài sản năm 1999, 2000, 2001 của công ty May Đức Giang Thuyết minh báo cáo tài chính năm 1999, 2000, 2001 của công ty May Đức Giang Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty May Đức Giang Một số tạp chí Thời báo kinh tế và tạp chí Tài Chính MỤC LỤC Lời nói đầu 1 Chương I Vốn và hiệu quả sử dụng vốn của các doanh nghiệp 2 1. vốn của doanh nghiệp 2 1.1 Vốn và vai trò của vốn trong hoạt động của doanh nghiệp 2 1.1.1 Khái niệm 2 1.1.2 Phân loại vốn 4 1.1.2.1 Căn cứ vào đặc điểm luân chuyển vốn 4 1.1.2.2 Căn cứ vào đặc điểm nguồn hình thành 8 1.1.2.3 Căn cứ vào nội dung vật chất vốn 9 1.1.3 Vai trò của vốn đối với hoạt động của doanh nghiệp 9 2. Phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp 11 2.1 Khái niệm và hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn 11 2.1.1 Khái niệm 11 2.1.2 Hệ thống chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng vốn 13 2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn 19 2.2.1 Nhân tố khách quan 19 2.2.1.1 Môi trường pháp luật 19 2.2.1.2 Chính sách quản lý vĩ mô của Nhà nước 20 2.2.1.3 Thị trường và hoạt động cạnh tranh 21 2.2.1.4 Tính chất ổn định của môi trường 23 2.2.2 Nhân tố chủ quan 23 2.2.2.1 Cơ cấu vốn của doanh nghiệp 23 2.2.2.2 Chi phí vốn 24 2.2.2.3 Nhân tố con người 25 2.2.2.4 Tính linh hoạt trong hoạt động sản xuất kinh doanh 26 CHƯƠNG II PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA CÔNG TY MAY ĐỨC GIANG 2.1. Khái quát về công ty May Đức Giang 28 2.1.1 Lịch sử ra đời và phát triển của công ty May Đức Giang 28 2.1.2 Các yếu tố về nguồn lực 31 2.1.2.1 Cơ sở vật chất kỹ thuật 31 2.1.2.2 Khả năng tài chính 32 2.1.2.3. Khả năng tài chính 33 2.1.3 Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty 33 2.1.3.1 Đặc điểm về qui trình công nghệ 33 2.1.3.2 Đặc điểm tổ chức quản lý 35 2.2 Thực trạng sử dụng vốn ở công ty May Đức Giang 39 2.2.1 Thực trạng sử dụng vốn tại công ty 39 2.2.2 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn của công ty 43 2.2.2.1 Các chỉ tiêu tổng hợp 43 2.2.2.2 Các chỉ tiêu phân tích 46 2.2.2.2.1 Các chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định 46 2.2.2.2.2 Các chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động 53 2.2.2.2.3 Một số tỷ lệ tài chính phản ánh thực trạng quản lý tiền mặt 57 2.3 Nhận xét chung 60 2.3.1 Những mặt đã đạt được 60 2.3.1 Những hạn chế cần khắc phục 60 CHƯƠNG III MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY MAY ĐỨC GIANG 63 3.1 Phương hướng và mục tiêu hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty May Đức Giang 63 3.2 Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn 65 3.2.1 Về phía công ty May Đức Giang 65 3.2.1.1 Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định 65 3.2.1.2 Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động 68 3.2.1.3 Tăng khối lượng tiêu thụ sản phẩm 69 3.2.1.4 Các giải pháp khác 73 3.2.2 Về phía các cơ quan quản lý Nhà nước 74 3.2.2.1 Hoàn thiện hệ thống pháp luật về kinh tế 74 3.2.2.2 Thực hiện việc cổ phần hoá doanh nghiệp 75 3.2.2.3 Đổi mới cơ chế và chính sách quản lý vốn của Nhà nước 77 3.2.2.4 Các giải pháp khác 78 KẾT LUẬN 80 TÀI LIỆU THAM KHẢO

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxTC01.docx
Tài liệu liên quan