Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty CP tư vấn - Đầu tư - Xây dựng Gia Thịnh

MỤC LỤC Trang CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU 1 1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU . 2 1.2.1 Mục tiêu chung 2 1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2 1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU 2 1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU 2 1.4.1 Không gian nghiên cứu . 2 1.4.2 Thời gian nghiên cứu . 3 1.4.3 Đối tượng nghiên cứu 3 1.5. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU 3 CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 5 2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN 5 2.1.1 Những vấn đề chung về phân tích kết quả hoạt động kinh doanh 5 2.1.2 Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá 7 2.1.3 Các chỉ tiêu tài chính đánh giá hiệu quả 9 2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 12 2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu 12 2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu 12 CHƯƠNG 3: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CP TƯ VẤN - ĐẦU TƯ - XÂY DỰNG GIA THỊNH 16 3.1. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY . 16 3.1.1 Giới thiệu chung 16 3.1.2 Ngành nghề kinh doanh . 16 3.1.3 Cơ cấu tổ chức . 17 3.1.4 Hình thức kế toán sử dụng . 19 CÔNG TY . 20 3.3. THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN VÀ PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN . 24 3.3.1 Thuận lợi 24 3.3.2 Khó khăn . 24 3.3.3 Phương hướng phát triển . 25 CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG, HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY . . 26 4.1. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH DOANH THU . 26 4.1.1 Phân tích doanh thu theo thành phần 26 4.1.2 Đánh giá tình hình thực hiện doanh thu các công trình qua 3 năm . 30 4.1.3 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu . 36 4.2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHI PHÍ 40 4.2.1 Phân tích chung tình hình thực hiện chi phí qua 3 năm 40 4.2.2 Phân tích biến động theo từng khoản mục chi phí qua 3 năm 45 4.2.3 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí 49 4.3. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH LỢI NHUẬN . 53 4.3.1 Phân tích chung lợi nhuận của công ty 53 4.3.2 Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch lợi nhuận . 57 4.3.3 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận 59 4.4. PHÂN TÍCH CÁC CHỈ SỐ TÀI CHÍNH ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ 74 4.4.1 Tỷ số lợi nhuận ròng trên doanh thu . 75 4.4.2 Tỷ số lợi nhuận ròng trên tài sản . 76 4.4.3 Tỷ số lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu . 77 4.4.4 Tỷ số lợi nhuận ròng trên chi phí 78 CHƯƠNG 5: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY GIA THỊNH . 79 5.1. NGUYÊN NHÂN ẢNH HƯỞNG ĐẾN TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY 79 5.1.1 Nguyên nhân chủ quan 79 5.1.2 Nguyên nhân khách quan 79 5.2. MỘT SỐ NHÂN TỐ BÊN TRONG VÀ MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI TÁC ĐỘNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG KIH DOANH CỦA CÔNG TY . 80 5.2.1 Môi trường bên trong 80 5.2.2 Môi trường bên ngoài 81 5.3. NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC VÀ MỘT SỐ HẠN CHẾ TRONG KINH DOANH . 82 5.3.1 Những kết quả đạt được 82 5.3.2 Những mặt hạn chế trong kinh doanh . 83 5.4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH 83 5.4.1 Biện pháp tăng doanh thu 84 5.4.2 Biện pháp hạ thấp chi phí 85 5.4.3 Một số biện pháp khác . 86 CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 88 6.1. KẾT LUẬN 88 6.2. KIẾN NGHỊ . 89 6.2.1 Đối với Nhà nước 89 6.2.2 Đối với công ty 89 TÀI LIỆU THAM KHẢO . 91 PHỤ LỤC 92

pdf106 trang | Chia sẻ: thanhnguyen | Lượt xem: 1700 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty CP tư vấn - Đầu tư - Xây dựng Gia Thịnh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
- c06 - d06 Thế lần 3: a07 - b07 - c07 - d06 Thế lần 4: a07 - b07 - c07 - d07 - Ảnh hưởng bởi nhân tố a (Doanh thu thuần) a = (a07 - b06 - c06 - d06) - (a06 - b06 - c06 - d06) = a07 - a06 = 35.510.679 - 3.320.047 = 32.190.632 Vậy, do doanh thu thuần năm 2007 so với năm 2006 tăng nên đã làm cho lợi nhuận hoạt động kinh doanh tăng 32.190.632 ngàn đồng. - Ảnh hưởng bởi nhân tố b (Giá vốn hàng bán) b = (a07 - b07 - c06 - d06) - (a07 - b06 - c06 - d06) = - b07 + b06 = - 25.960.271 + 2.787.356 = - 23.172.915 Vậy, do giá vốn hàng bán năm 2007 tăng hơn so với năm 2006 nên đã làm lợi nhuận hoạt động kinh doanh giảm 23.172.915 ngàn đồng. - Ảnh hưởng bởi nhân tố c (Chi phí bán hàng) c = (a07 - b07 - c07 - d06) - (a07 - b07 - c06 - d06) = - c07 + c06 www.kinhtehoc.net Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của CTy CP tư vấn-đầu tư-xây dựng Gia Thịnh GVHD: ThS. Thái Văn Đại - 63 - SVTH: Đinh Thái Như Ngà = - 2.848 + 2.269 = - 579 Vậy, do chi phí bán hàng năm 2007 so với năm 2006 tăng nên đã làm cho lợi nhuận hoạt động kinh doanh giảm 579 ngàn đồng. - Ảnh hưởng bởi nhân tố d (Chi phí quản lý doanh nghiệp) d = (a07 - b07 - c07 - d07) - (a07 - b07 - c07 - d06) = - d07 + d06 = - 458.767 + 503.737 = 44.970 Vậy, do chi phí quản lý doanh nghiệp của năm 2007 giảm so với năm 2006 nên đã làm cho lợi nhuận hoạt động kinh doanh tăng được 44.970 ngàn đồng. - Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng + Nhân tố làm tăng lợi nhuận : + 32.235.602 ngàn đồng  Doanh thu thuần : + 32.190.632  Chi phí QLDN : + 44.970 + Nhân tố làm giảm lợi nhuận : - 23.173.494 ngàn đồng  Giá vốn hàng bán : - 23.172.915  Chi phí bán hàng : - 579 Như vậy, lợi nhuận hoạt động kinh doanh năm 2007 tăng so với năm 2006 là: a + b + c + d = 32.190.632 - 23.172.915 - 579 + 44.970 = 9.062.108 ngàn đồng  đúng bằng đối tượng phân tích LKD  Tương tự ta thiết lập công thức lợi nhuận hoạt động tài chính Lợi nhuận HĐTC = Doanh thu HĐTC - Chi phí tài chính Gọi LTC là chỉ tiêu lợi nhuận hoạt động tài chính a : Doanh thu HĐTC b : Chi phí tài chính Lợi nhuận hoạt động tài chính là: LTC = a - b - Lợi nhuận HĐTC năm 2007 là: LTC07 = a07 - b07 www.kinhtehoc.net Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của CTy CP tư vấn-đầu tư-xây dựng Gia Thịnh GVHD: ThS. Thái Văn Đại - 64 - SVTH: Đinh Thái Như Ngà = 21.796 - 9.030.532 = - 9.008.736 Vậy, lợi nhuận hoạt động tài chính năm 2007 của công ty Gia Thịnh bị lỗ 9.008.736 ngàn đồng. - Lợi nhuận HĐTC năm 2006 là: LTC06 = a06 - b06 = 11.678 - 9.344 = 2.334 Vậy, lợi nhuận hoạt động tài chính năm 2006 của công ty Gia Thịnh lãi 2.334 ngàn đồng. - Đối tượng phân tích: LTC = LTC07 - LTC06 = - 9.008.736 - 2.334 = - 9.011.070 ngàn đồng Vậy, lợi nhuận hoạt động tài chính của năm 2007 so với năm 2006 giảm 9.011.070 ngàn đồng. * Phân tích các nhân tố ảnh hưởng Năm 2007: LTC07 = a07 - b07 Năm 2006: LTC06 = a06 - b06 Thế lần 1: a07 - b06 Thế lần 2: a07 - b07 - Ảnh hưởng bởi nhân tố a (Doanh thu HĐTC) a = (a07 - b06) - (a06 - b06) = a07 - a06 = 21.796 - 11.678 = 10.118 Vậy, do doanh thu HĐTC năm 2007 so với năm 2006 tăng nên đã làm cho lợi nhuận hoạt động tài chính tăng được 10.118 ngàn đồng. - Ảnh hưởng bởi nhân tố b (Chi phí tài chính) b = (a07 - b07) - (a07 - b06) www.kinhtehoc.net Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của CTy CP tư vấn-đầu tư-xây dựng Gia Thịnh GVHD: ThS. Thái Văn Đại - 65 - SVTH: Đinh Thái Như Ngà = - b07 + b06 = - 9.030.532 + 9.344 = - 9.021.188 Vậy, do chi phí tài chính năm 2007 tăng hơn nhiều so với năm 2006 nên đã làm lợi nhuận hoạt động kinh doanh giảm hết 9.021.188 ngàn đồng. - Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng + Nhân tố làm tăng lợi nhuận : + 10.118 ngàn đồng  Doanh thu HĐTC : + 10.118 + Nhân tố làm giảm lợi nhuận : - 9.021.188 ngàn đồng  Chi phí tài chính : - 9.021.188 Như vậy, lợi nhuận hoạt động tài chính năm 2007 giảm so với năm 2006 là: a + b = 10.118 - 9.021.188 = - 9.011.070 ngàn đồng  đúng bằng đối tượng phân tích LTC.  Đối với lợi nhuận khác ta thực hiện tương tự các bước như trên. Lợi nhuận khác = Doanh thu khác - Chi phí khác Gọi LKH là chỉ tiêu lợi nhuận khác a : Doanh thu khác b : Chi phí khác Lợi nhuận khác sẽ là: LTC = a - b - Lợi nhuận khác năm 2007 là: LKH07 = a07 - b07 = 6.441 - 1.126 = 5.315 Vậy, lợi nhuận khác năm 2007 của công ty Gia Thịnh lãi 5.315 ngàn đồng. - Lợi nhuận khác năm 2006 là: LTC06 = a06 - b06 = 4.176 - 1.205 = 2.971 Vậy, lợi nhuận khác năm 2006 của công ty Gia Thịnh lãi 2.971 ngàn đồng. www.kinhtehoc.net Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của CTy CP tư vấn-đầu tư-xây dựng Gia Thịnh GVHD: ThS. Thái Văn Đại - 66 - SVTH: Đinh Thái Như Ngà - Đối tượng phân tích: LKH = LKH07 - LKH06 = 5.315 - 2.971 = 2.344 ngàn đồng Vậy, lợi nhuận khác của năm 2007 so với năm 2006 tăng 2.344 ngàn đồng. * Phân tích các nhân tố ảnh hưởng Năm 2007: LKH07 = a07 - b07 Năm 2006: LKH06 = a06 - b06 Thế lần 1: a07 - b06 Thế lần 2: a07 - b07 - Ảnh hưởng bởi nhân tố a (Doanh thu khác) a = (a07 - b06) - (a06 - b06) = a07 - a06 = 6.441 - 4.176 = 2.265 Vậy, do doanh thu khác năm 2007 so với năm 2006 tăng nên đã làm cho lợi nhuận khác tăng được 2.265 ngàn đồng. - Ảnh hưởng bởi nhân tố b (Chi phí khác) b = (a07 - b07) - (a07 - b06) = - b07 + b06 = - 1.126 + 1.205 = 79 Vậy, do chi phí khác năm 2007 giảm so với năm 2006 nên đã làm lợi nhuận khác tăng 79 ngàn đồng. - Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng + Nhân tố làm tăng lợi nhuận : + 2.344 ngàn đồng  Doanh thu khác : + 2.265  Chi phí khác : + 79 Vậy, lợi nhuận khác năm 2007 tăng so với năm 2006 là: a + b = 2.265 + 79 www.kinhtehoc.net Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của CTy CP tư vấn-đầu tư-xây dựng Gia Thịnh GVHD: ThS. Thái Văn Đại - 67 - SVTH: Đinh Thái Như Ngà = 2.344 ngàn đồng  đúng bằng đối tượng phân tích LKH. Như vậy, tổng hợp mức độ ảnh hưởng của các nhân tố trên ta được lợi nhuận trước thuế của năm 2007 tăng so với năm 2006 một khoản là: LKD + LTC + LKH = 9.062.108 - 9.011.070 + 2.344 = 53.382 ngàn đồng. 5.2.2 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận năm 2008 Tương tự như phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của năm 2007.  Đối với lợi nhuận hoạt động kinh doanh Lợi nhuận HĐKD = DT thuần - GVHB - Chi phí BH - Chi phí QLDN Gọi LKD là chỉ tiêu lợi nhuận hoạt động kinh doanh a : Doanh thu thuần b : Giá vốn hàng bán c : Chi phí bán hàng d : Chi phí quản lý doanh nghiệp Ta có: Lợi nhuận hoạt động kinh doanh là LKD = a - b - c - d - Lợi nhuận HĐKD năm 2008 là: LKD08 = a08 - b08 - c08 - d08 = 71.860.122 - 53.852.060 - 12.199 - 683.973 = 17.311.890 Vậy, lợi nhuận hoạt động kinh doanh năm 2008 của công ty Gia Thịnh là 17.311.890 ngàn đồng. - Lợi nhuận HĐKD năm 2007 là: LKD07 = a07 - b07 - c07 - d07 = 35.510.679 - 25.960.271 - 2.848 - 458.767 = 9.088.793 Vậy, lợi nhuận hoạt động kinh doanh năm 2007 của công ty Gia Thịnh là 9.088.793 ngàn đồng. - Đối tượng phân tích: www.kinhtehoc.net Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của CTy CP tư vấn-đầu tư-xây dựng Gia Thịnh GVHD: ThS. Thái Văn Đại - 68 - SVTH: Đinh Thái Như Ngà LKD = LKD08 - LKD07 = 17.311.890 - 9.088.793 = 8.223.097 ngàn đồng Vậy, lợi nhuận hoạt động kinh doanh của năm 2008 so với năm 2007 tăng 8.223.097 ngàn đồng. * Phân tích các nhân tố ảnh hưởng Năm 2008: LKD08 = a08 - b08 - c08 - d08 Năm 2007: LKD07 = a07 - b07 - c07 - d07 Thế lần 1: a08 - b07 - c07 - d07 Thế lần 2: a08 - b08 - c07 - d07 Thế lần 3: a08 - b08 - c08 - d07 Thế lần 4: a08 - b08 - c08 - d08 - Ảnh hưởng bởi nhân tố a (Doanh thu thuần) a = (a08 - b07 - c07 - d07) - (a07 - b07 - c07 - d07) = a08 - a07 = 71.860.122 - 35.510.679 = 36.349.443 Vậy, do doanh thu thuần năm 2008 so với năm 2007 tăng nhiều nên đã làm cho lợi nhuận hoạt động kinh doanh tăng 36.349.443 ngàn đồng. - Ảnh hưởng bởi nhân tố b (Giá vốn hàng bán) b = (a08 - b08 - c07 - d07) - (a08 - b07 - c07 - d07) = - b08 + b07 = - 53.852.060 + 25.960.271 = - 27.891.789 Vậy, do giá vốn hàng bán năm 2008 tăng hơn so với năm 2007 nên đã làm lợi nhuận hoạt động kinh doanh giảm 27.891.789 ngàn đồng. - Ảnh hưởng bởi nhân tố c (Chi phí bán hàng) c = (a08 - b08 - c08 - d07) - (a08 - b08 - c07 - d07) = - c08 + c07 = - 12.119 + 2.848 www.kinhtehoc.net Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của CTy CP tư vấn-đầu tư-xây dựng Gia Thịnh GVHD: ThS. Thái Văn Đại - 69 - SVTH: Đinh Thái Như Ngà = - 9.351 Vậy, do chi phí bán hàng năm 2008 so với năm 2007 tăng nên đã làm cho lợi nhuận hoạt động kinh doanh giảm 9.351 ngàn đồng. - Ảnh hưởng bởi nhân tố d (Chi phí quản lý doanh nghiệp) d = (a08 - b08 - c08 - d08) - (a08 - b08 - c08 - d07) = - d08 + d07 = - 683.973 + 458.767 = - 225.206 Vậy, do chi phí quản lý doanh nghiệp của năm 2008 cũng tăng so với năm 2007 nên đã làm cho lợi nhuận hoạt động kinh doanh giảm 225.206 ngàn đồng. - Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng + Nhân tố làm tăng lợi nhuận : + 36.349.443 ngàn đồng  Doanh thu thuần : + 36.349.443 + Nhân tố làm giảm lợi nhuận : - 28.126.346 ngàn đồng  Giá vốn hàng bán : - 27.891.789  Chi phí bán hàng : - 9.351  Chi phí QLDN : - 225.206 Như vậy, lợi nhuận hoạt động kinh doanh năm 2008 tăng so với năm 2007 là: a + b + c + d = 36.349.443 - 27.891.789 - 9.351 - 225.206 = 8.223.097 ngàn đồng  đúng bằng đối tượng phân tích LKD  Đối với lợi nhuận hoạt động tài chính Lợi nhuận HĐTC = Doanh thu HĐTC- Chi phí tài chính Gọi LTC là chỉ tiêu lợi nhuận hoạt động tài chính a : Doanh thu HĐTC b : Chi phí tài chính Lợi nhuận hoạt động tài chính là: LTC = a - b - Lợi nhuận HĐTC năm 2008 là: LTC08 = a08 - b08 = 17.144 - 8.120.354 www.kinhtehoc.net Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của CTy CP tư vấn-đầu tư-xây dựng Gia Thịnh GVHD: ThS. Thái Văn Đại - 70 - SVTH: Đinh Thái Như Ngà = - 8.103.210 Vậy, lợi nhuận hoạt động tài chính năm 2008 của công ty Gia Thịnh lỗ 8.103.210 ngàn đồng. - Lợi nhuận HĐTC năm 2007 là: LTC07 = a07 - b07 = 21.796 - 9.030.532 = - 9.008.736 Vậy, lợi nhuận hoạt động tài chính năm 2007 của công ty Gia Thịnh bị lỗ 9.008.736 ngàn đồng. - Đối tượng phân tích: LTC = LTC08 - LTC07 = - 8.103.210 - (- 9.008.736) = 905.526 ngàn đồng Vậy, lợi nhuận hoạt động tài chính của năm 2008 so với năm 2007 mặc dù đều lỗ nhưng năm 2008 lỗ ít hơn 905.526 ngàn đồng. * Phân tích các nhân tố ảnh hưởng Năm 2008: LTC08 = a08 - b08 Năm 2007: LTC07 = a07 - b07 Thế lần 1: a08 - b07 Thế lần 2: a08 - b08 - Ảnh hưởng bởi nhân tố a (Doanh thu HĐTC) a = (a08 - b07) - (a07 - b07) = a08 - a07 = 17.144 - 21.796 = - 4.652 Vậy, do doanh thu HĐTC năm 2008 so với năm 2007 giảm nên đã làm cho lợi nhuận hoạt động tài chính giảm đi 4.652 ngàn đồng. - Ảnh hưởng bởi nhân tố b (Chi phí tài chính) b = (a08 - b08) - (a08 - b07) = - b08 + b07 www.kinhtehoc.net Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của CTy CP tư vấn-đầu tư-xây dựng Gia Thịnh GVHD: ThS. Thái Văn Đại - 71 - SVTH: Đinh Thái Như Ngà = - 8.120.354 + 9.030.532 = 910.178 Vậy, do chi phí tài chính năm 2008 giảm so với năm 2007 nên đã làm lợi nhuận hoạt động kinh doanh tăng được 910.178 ngàn đồng. - Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng + Nhân tố làm tăng lợi nhuận : + 910.178 ngàn đồng  Chi phí tài chính : + 910.178 + Nhân tố làm giảm lợi nhuận : - 4.652 ngàn đồng  Doanh thu HĐTC : - 4.652 Như vậy, lợi nhuận hoạt động tài chính năm 2008 giảm so với năm 2007 là: a + b = - 4.652 + 910.178 = 905.526 ngàn đồng  đúng bằng đối tượng phân tích LTC.  Đối với lợi nhuận khác ta thực hiện tương tự các bước như trên. Lợi nhuận khác = Doanh thu khác - Chi phí khác Gọi LKH là chỉ tiêu lợi nhuận khác a : Doanh thu khác b : Chi phí khác Lợi nhuận khác sẽ là: LTC = a - b - Lợi nhuận khác năm 2008 là: LTC08 = a08 - b08 = 5.128 - 1.138 = 3.990 Vậy, lợi nhuận khác năm 2008 của công ty Gia Thịnh lãi 3.990 ngàn đồng. - Lợi nhuận khác năm 2007 là: LKH07 = a07 - b07 = 6.441 - 1.126 = 5.315 Vậy, lợi nhuận khác năm 2007 của công ty Gia Thịnh lãi 5.315 ngàn đồng. - Đối tượng phân tích: www.kinhtehoc.net Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của CTy CP tư vấn-đầu tư-xây dựng Gia Thịnh GVHD: ThS. Thái Văn Đại - 72 - SVTH: Đinh Thái Như Ngà LKH = LKH08 - LKH07 = 3.990 - 5.315 = - 1.325 ngàn đồng Vậy, lợi nhuận khác của năm 2008 so với năm 2007 giảm 1.325 ngàn đồng. * Phân tích các nhân tố ảnh hưởng Năm 2008: LKH08 = a08 - b08 Năm 2007: LKH07 = a07 - b07 Thế lần 1: a08 - b07 Thế lần 2: a08 - b08 - Ảnh hưởng bởi nhân tố a (Doanh thu khác) a = (a08 - b07) - (a07 - b07) = a08 - a07 = 5.128 - 6.441 = - 1.313 Vậy, do doanh thu khác năm 2008 so với năm 2007 giảm nên đã làm cho lợi nhuận khác giảm 1.313 ngàn đồng. - Ảnh hưởng bởi nhân tố b (Chi phí khác) b = (a08 - b08) - (a08 - b07) = - b08 + b07 = - 1.138 + 1.126 = - 12 Vậy, do chi phí khác năm 2008 tăng so với năm 2007 nên đã làm lợi nhuận khác giảm 12 ngàn đồng. - Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng + Nhân tố làm giảm lợi nhuận : - 1.325 ngàn đồng  Doanh thu khác : - 1.313  Chi phí khác : - 12 Vậy, lợi nhuận khác năm 2008 tăng so với năm 2007 là: a + b = - 1.313 - 12 www.kinhtehoc.net Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của CTy CP tư vấn-đầu tư-xây dựng Gia Thịnh GVHD: ThS. Thái Văn Đại - 73 - SVTH: Đinh Thái Như Ngà = - 1.325 ngàn đồng  đúng bằng đối tượng phân tích LKH. Như vậy, tổng hợp mức độ ảnh hưởng của các nhân tố trên ta được lợi nhuận trước thuế của năm 2008 tăng so với năm 2007 một khoản là: LKD + LTC + LKH = 8.223.097 + 905.526 - 1.325 = 9.127.298 ngàn đồng. Qua phân tích trên ta thấy được tình hình lợi nhuận của công ty qua 3 năm hoạt động. Lợi nhuận tăng cao liên tục qua 3 năm. Điều này chứng tỏ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty rất có hiệu quả. Tuy nhiên, để có thể duy trì và gia tăng lợi nhuận trong những năm sau, công ty cần có những biện pháp sau: - Để tăng lợi nhuận hoạt động kinh doanh, công ty nên sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả các khoản chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp, kiểm soát chặt chẽ sự phát sinh của các chi phí này trong quá trình hoạt động kinh doanh. Khoản chi phí bán hàng của công ty khá hợp lý, nhưng đến năm 2008 thì chi phí này tăng cao so với năm 2007 và năm 2006. Vì thế, để giảm chi phí bán hàng và tránh khoản chi phí này tăng với tốc độ nhanh như vậy, tốt nhất là công ty nên sắp xếp bố trí lại cơ cấu tổ chức ở bộ phận bán hàng, phân công đúng người đúng việc làm cho năng suất lao động tăng cao và giảm được các chi phí liên quan đến công tác bán hàng. Đối với chi phí quản lý doanh nghiệp có thể cắt giảm bằng cách tránh những hao mòn tổn thất khi sử dụng các thiết bị văn phòng, nên sử dụng tiết kiệm và tránh sử dụng lãng phí các công cụ văn phòng để phục vụ cho lợi ích riêng. Đồng thời, công ty nên hạn chế các khoản chi phí tiếp khách, chi phí hội họp, đối với công ty thì đây là khoản chi phí đã góp phần làm cho chi phí quản lý tăng cao. Giá vốn hàng bán tăng cũng là nguyên nhân làm cho lợi nhuận giảm, do đó cũng cần có biện pháp để cắt giảm chi phí này. Chẳng hạn mua nguyên vật liệu của nhà cung ứng có giá bán thấp mà chất lượng vẫn đảm bảo, hoặc tạo mối quan hệ hữu nghị lâu dài với nhà cung ứng để được giảm giá hoặc chiết khấu khi mua với số lượng nhiều, sử dụng tiết kiệm và tránh những hao phí mất mát trong quá trình xây dựng. - Chi phí tài chính tăng cao đã làm cho lợi nhuận hoạt động tài chính giảm và lỗ. Chi phí này chủ yếu là chi phí lãi vay phải trả cho ngân hàng. Để giảm chi phí www.kinhtehoc.net Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của CTy CP tư vấn-đầu tư-xây dựng Gia Thịnh GVHD: ThS. Thái Văn Đại - 74 - SVTH: Đinh Thái Như Ngà này công ty nên hạn chế tối đa việc vay vốn ngân hàng, chỉ đi vay khi thấy thật sự cần thiết, tích cực thu hồi các khoản nợ bị chiếm dụng quá lâu, hoặc có biện pháp xử lý thoả đáng có lợi cho phía công ty. Khi hoạt động kinh doanh có hiệu quả thu được nhiều lợi nhuận sau khi đã trích lập các quỹ và nộp thuế cho ngân sách Nhà nước, lượng tiền mặt còn thừa chưa cần thiết sử dụng công ty phải gửi ngay vào ngân hàng để thu lãi góp phần làm tăng thêm thu nhập tài chính hoặc nhanh chóng trả những khoản nợ đi vay để trả lãi thấp. - Ngoài ra, công ty còn thu được một khoản lợi nhuận nhỏ khác ngoài hoạt động kinh doanh chính và hoạt động tài chính. Đó là thu nhập từ việc cho thuê mặt bằng, thuê nhà xưởng, thuê kho bãi, thuê các phương tiện máy móc thiết bị phục vụ sản xuất. Thu nhập giảm là do công ty chưa sửa chữa lại và tiến hành trích khấu hao đối với những máy móc thiết bị sử dụng trong thời gian quá dài. Do đó, công ty nên đại tu sửa chữa và đối với những tài sản đã khấu hao hết cần thanh lý và nhượng bán lại, nếu cần thiết công ty có thể đầu tư mua sắm các trang thiết bị máy móc hiện đại nhằm mục đích phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh và cho thuê ngoài, sẽ góp phần làm tăng thêm thu nhập cho công ty. 4.4. PHÂN TÍCH CÁC CHỈ SỐ TÀI CHÍNH ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ Lợi nhuận là một chỉ tiêu tài chính tổng hợp phản ánh hiệu quả của toàn bộ quá trình hoạt động kinh doanh của đơn vị, nó được xác định bằng chênh lệch giữa phần doanh thu thực hiện được trong kỳ và toàn bộ chi phí tương xứng tạo nên doanh thu đó. Khi đơn vị hoạt động càng có hiệu quả thì lợi nhuận tăng lên càng nhiều. Tuy nhiên để có thể đánh giá chính xác hơn hiệu quả của toàn bộ hoạt động cũng như từng lĩnh vực hoạt động của đơn vị thì ta cần phải đặt lợi nhuận trong mối quan hệ so sánh với phần giá trị đã thực hiện được, với tài sản và với vốn chủ sở hữu bỏ ra. Như ta đã biết, lợi nhuận là chỉ tiêu quan trọng nhất trong quá trình hoạt động kinh doanh của toàn công ty. Vì vậy, để nhận thức đúng đắn về lợi nhuận thì không phải chỉ quan tâm đến tổng mức lợi nhuận mà cần phải đặt lợi nhuận trong mối quan hệ với vốn, tài sản, nguồn lực kinh tế tài chính mà doanh nghiệp đã sử dụng để tạo ra lợi nhuận trong từng phạm vi, trách nhiệm cụ thể. Một số chỉ tiêu về khả năng sinh lợi thường sử dụng để đánh giá lợi nhuận gồm các chỉ tiêu sau: www.kinhtehoc.net Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của CTy CP tư vấn-đầu tư-xây dựng Gia Thịnh GVHD: ThS. Thái Văn Đại - 75 - SVTH: Đinh Thái Như Ngà Bảng 17: CÁC TỶ SỐ VỀ KHẢ NĂNG SINH LỜI CỦA CÔNG TY QUA 3 NĂM CHỈ TIÊU ĐVT Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Lợi nhuận ròng 1.000 đồng 25.912 69.152 7.462.262 Doanh thu thuần 1.000 đồng 3.320.047 35.510.679 71.860.122 Tổng chi phí hoạt động 1.000 đồng 3.303.911 35.453.544 62.669.724 Tổng tài sản bình quân 1.000 đồng 51.543.578 39.342.803 40.506.252 Vốn CSH bình quân 1.000 đồng 10.653.340 19.217.466 25.844.560 Tỷ số lợi nhuận trên doanh thu (ROS) % 0,78 0,19 10,38 Tỷ số lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) % 0,05 0,18 18,42 Tỷ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) % 0,24 0,36 28,87 Tỷ số lợi nhuận ròng trên chi phí % 0,78 0,20 11,91 (Nguồn: Phòng kế toán của công ty Gia Thịnh) 4.4.1 Tỷ số lợi nhuận ròng trên doanh thu Tỷ số lợi nhuận ròng trên doanh thu sẽ cho ta biết được mức lợi nhuận thu được trong mức doanh thu có được thông qua quá trình cung cấp dịch vụ cũng như quá trình tiêu thụ thành phẩm trong kỳ kinh doanh. Tỷ số này càng cao thì càng tốt đối với mỗi doanh nghiệp. www.kinhtehoc.net Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của CTy CP tư vấn-đầu tư-xây dựng Gia Thịnh GVHD: ThS. Thái Văn Đại - 76 - SVTH: Đinh Thái Như Ngà Qua bảng số liệu trên ta thấy lợi nhuận trên doanh thu của năm 2008 là cao nhất, và thấp nhất là năm 2007. Cụ thể, tỷ số này của năm 2006 là 0,78%, điều này có nghĩa là trong 100 đồng doanh thu có được từ việc cung cấp các dịch vụ và sau khi đã trang trãi cho các khoản chi phí thì còn lại 0,78 đồng lợi nhuận. Năm 2007 tỷ số lợi nhuận trên doanh thu đã giảm xuống chỉ còn 0,19%, có nghĩa là trong 100 đồng doanh thu tạo ra có 0,19 đồng lợi nhuận, giảm so với năm 2006 là 0,56% tức trong 100 đồng doanh thu của năm 2007 tạo ra có lợi nhuận giảm 0,56 đồng so với năm 2006. Nguyên nhân giảm là do tuy tốc độ tăng doanh thu cao, nhưng do chi phí chiếm tỷ trọng cũng khá cao và do đó dẫn đến tốc độ tăng lợi nhuận của công ty giảm xuống so với năm 2006. Một phần là do năm 2007 công ty đầu tư quá nhiều vào dự án lớn, dự án xây nhà bán trả góp, nên chi phí lãi vay phải trả của năm 2007 rất cao làm cho tổng chi phí tăng với tốc độ nhanh hơn tổng doanh thu dẫn đến lợi nhuận của năm 2007 tăng nhưng với tốc độ thấp hơn. Xét đến năm 2008 ta thấy đây là năm công ty đạt thắng lợi nhiều nhất, tỷ số lợi nhuận trên doanh thu lên đến 10,38%, cũng đồng nghĩa là trong 100 đồng doanh mang về cho công ty có tới 10,38 đồng lợi nhuận, tăng so với năm 2007 tới 10,19%. Tỷ số này tăng cao là do lợi nhuận của công ty tăng cao, tuy doanh thu cũng tăng lên nhưng tốc độ tăng của doanh thu không cao bằng tốc độ tăng của lợi nhuận nên đã làm cho tỷ số lợi nhuận ròng trên doanh thu tăng lên. Trong năm 2008 này, chi phí đã được quản lý chặt chẽ hơn nên làm cho tốc độ tăng của chi phí chậm hơn tốc độ tăng cảu doanh thu và từ đó làm cho lợi nhuận tăng cao. Mặt khác, năm 2008 là năm hưởng doanh thu cao nhất từ dự án lớn trên do đó đã làm cho lợi nhuận tăng lên đáng kể. Nhìn chung, dựa vào tỷ số này cho thấy năm 2008 công ty đã có bước vượt bậc, chứng tỏ công ty đã có những biện pháp cải thiện tốt. 4.4.2 Tỷ số lợi nhuận ròng trên tổng tài sản Tỷ số này phản ánh khả năng sinh lời của một đồng tài sản được đầu tư, phản ánh hiệu quả của việc quản lý và sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Tỷ số này cho biết với 100 đồng tài sản được sử dụng trong sản xuất kinh doanh sẽ tạo ra www.kinhtehoc.net Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của CTy CP tư vấn-đầu tư-xây dựng Gia Thịnh GVHD: ThS. Thái Văn Đại - 77 - SVTH: Đinh Thái Như Ngà bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế cho doanh nghiệp. Tỷ số này càng lớn chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng vốn có hiệu quả. Dựa vào bảng phân tích trên cho thấy tỷ số này qua các năm đều tăng, đặc biệt là năm 2008, tăng cao so với năm 2007 và năm 2006. Điều này có nghĩa là hiệu quả sử dụng tài sản của công ty ngày càng tăng, cứ 100 đồng tài sản bỏ ra ở năm 2008 thì thu về lợi nhuận nhiều hơn 18,24 đồng so với năm 2007. Nguyên nhân của sự tăng mạnh đến thế là do lợi nhuận của công ty năm 2008 tăng với tốc độ nhanh so với năm 2007, trong khi đó giá trị tổng tài sản của năm 2008 lại tăng với tốc độ chậm hơn so với năm 2007. Qua đây cho thấy rằng sự sắp xếp, phân bổ, sử dụng và quản lý tài sản của công ty là hữu hiệu đã đem lại nhiều thuận lợi cho hoạt động kinh doanh tại đây trong tương lai. 4.4.3 Tỷ số lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu Vốn chủ sở hữu là một phần trong tổng nguồn vốn của công ty, đây là một trong những nguồn vốn phục vụ cho quá trình hoạt động kinh doanh nhằm tạo ra tài sản cho công ty. Tỷ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu cho biết 100 đồng vốn chủ sở hữu tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Dựa vào bảng phân tích trên, ta nhận thấy rằng ROE của công ty cao hơn ROA cao hơn gấp nhiều lần, điều đó cho thấy vốn tự có của công ty là thấp và hoạt động chủ yếu từ các khoản nợ vay. Vốn tự có này hoạt động hiệu quả, qua các năm đề tăng. Nguyên nhân dẫn đến việc tăng mạnh tỷ số lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu vào năm 2008 là do lợi nhuận của công ty tăng lên rất cao, tốc độ tăng của lợi nhuận lớn hơn nhiều so với tốc độ tăng của vốn chủ sở hữu cho nên tỷ số ROE của công ty mới tăng mạnh vào năm này. Kết quả này cho thấy công ty ngày càng chủ động về vốn mặc dù trong giai đoạn này vẫn còn nhiều thiếu hụt. Với sự tăng lên liên tục như vậy của tỷ số tin chắc trong tương lai hoạt động kinh doanh của công có nhiều biến chuyển tốt. Trên cơ sở này công ty cần có những biện pháp cụ thể nhằm giữ vững và phát huy lợi thế sẳn có thì hiệu quả hoạt động sẽ đạt mức cao nhất. www.kinhtehoc.net Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của CTy CP tư vấn-đầu tư-xây dựng Gia Thịnh GVHD: ThS. Thái Văn Đại - 78 - SVTH: Đinh Thái Như Ngà 4.4.4 Tỷ số lợi nhuận ròng trên chi phí Tỷ số lợi nhuận ròng trên chi phí phản ánh khả năng sinh lời của một đồng chi phí đầu vào bỏ ra, phản ánh hiệu quả sử dụng chi phí của công ty. Tỷ số này cho biết với 100 đồng chi phí bỏ ra đem sử dụng trong sản xuất kinh doanh sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế cho công ty. Tỷ số này càng cao thì càng tốt đối với mỗi doanh nghiệp, càng lớn thì chứng tỏ công ty sử dụng chi phí có hiệu quả. Dựa vào bảng phân tích số liệu trên, ta nhận thấy rằng lợi nhuận trên chi phí của năm 2008 là cao nhất, cao hơn nhiều so với năm 2007 và năm 2006. Điều này cho thấy năm 2008 công ty sử dụng chi phí rất có hiệu quả, mỗi đồng chi phí bỏ ra đưa vào hoạt động sản xuất kinh doanh đều tạo ra lợi nhuận cho công ty không nhiều thì ít, theo sự phân tích trên thì cứ 100 đồng chi phí bỏ ra đem về cho công ty tới 11,91 đồng lợi nhuận. Còn năm 2006 và năm 2007 thì tình hình sử dụng chi phí kém hiệu quả hơn, cứ 100 đồng chi phí bỏ ra chỉ mang về cho công ty 0,78 đồng lợi nhuận năm 2006 và 0,2 đồng ở năm 2007. Nguyên nhân của việc sử dụng chi phí kém hiệu quả ở năm 2007 là do công ty chưa có biện pháp kiềm chế những chi phí phát sinh không cần thiết, và vì đây là giai đoạn công ty mới bắt đầu phát triển thương hiệu của mình trên thị trường bằng những công trình có quy mô lớn nên không tránh khỏi những thiếu xót trong việc quản lý chặt chẽ cho phí phát sinh, dẫn đến chi phí quá cao và làm cho lợi nhuận giảm, kéo theo đó làm cho tỷ số lợi nhuận trên chi phí nhỏ. Đến năm 2008, công ty đã thực hiện những biện pháp quản lý chi phí hữu hiệu nên mặc dù chi phí có tăng cao nhưng tăng với tốc độ thấp làm cho lợi nhuận tăng cao và tỷ số này cũng cao. www.kinhtehoc.net Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của CTy CP tư vấn-đầu tư-xây dựng Gia Thịnh GVHD: ThS. Thái Văn Đại - 79 - SVTH: Đinh Thái Như Ngà CHƯƠNG 5 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY GIA THỊNH 5.1. NGUYÊN NHÂN ẢNH HƯỞNG ĐẾN TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY 5.1.1 Nguyên nhân chủ quan Công ty đã không ngừng nắm bắt kịp thời sự biến động của thị trường, nhu cầu của người dân về xây dựng để có được những thông tin kịp thời từ đó đưa ra chiến lược phù hợp cho từng đối tượng. Đối với các đơn vị mà công ty mua hàng hoá, nguyên vật liệu thì công ty luôn tạo mối quan hệ tốt nên việc chuyên chở và vận chuyển luôn diễn ra nhanh chóng và suôn sẽ, nhờ đó luôn đáp ứng kịp thời để thi công và hoàn thành đúng thời gian mà khách hàng yêu cầu và thực hiện đúng hợp đồng đã ký. Mặt khác, công ty có một đội ngũ chuyên kiểm tra, giám sát chặt chẽ về chất lượng của hàng hoá, nguyên vật liệu mua từ các đơn vị cung cấp. Do vậy, nên chất lượng thành phẩm của công ty tạo ra luôn đạt chất lượng cao. Về chất lượng của thành phẩm thì công ty không ngừng nâng cao nhưng về giá bán cũng giá nhận thầu của các công trình thì công ty luôn đưa ra mức giá hợp lý và phù hợp nhất, giá bán phải đi đôi với chất lượng. Có đôi lúc giá thành của một số nguyên vật liệu cao nên giá nhận thầu cũng cao nhưng luôn đảm bảo chất lượng. Về phương thức thu tiền thì công ty luôn linh hoạt để phù hợp với từng đối tượng khách hàng. Phương thức chủ yếu cho một công trình nhận thầu là nhận tiền đặt cọc trước 50% và hoàn thành xong sẽ nhận khoản còn lại, còn đối với dự án xây nhà bán trả góp thì sẽ cho khách hàng trả tiền góp hàng tháng hoặc cách 3 tháng trả một lần cho đến khi thu hết số tiền bằng hoặc lớn hơn giá trị của căn nhà đó. 5.1.2 Nguyên nhân khách quan - Về phía Nhà nước: Nhà nước đang thực hiện chính sách hỗ trợ vốn cho các công ty xây dựng cũng như hỗ trợ thêm những thông tin cần thiết trong việc làm www.kinhtehoc.net Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của CTy CP tư vấn-đầu tư-xây dựng Gia Thịnh GVHD: ThS. Thái Văn Đại - 80 - SVTH: Đinh Thái Như Ngà giấy tờ nhà đất. Chính những thông tin này đã góp phần gián tiếp làm cho hoạt động kinh doanh của công ty ngày càng phát triển. - Về phía xã hội: Ngày nay, cuộc sống ngày càng được nâng cao về mọi mặt, bên cạnh đó thì nhu cầu về nhà ở cũng ngày càng cao, đặc biệt là những khu vực trung tâm đông dân cư. Vì vậy, đây là một lợi thế rất lớn cho công ty vì trụ sở của công ty nằm ngay trung tâm tỉnh. Mặt khác, do tập quán của người Việt Nam mình rất quan tâm đến chổ ở nên theo đó nhiều chung cư quy mô lớn được hình thành để đáp ứng nhu cầu đó. 5.2. MỘT SỐ NHÂN TỐ BÊN TRONG VÀ MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI TÁC ĐỘNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY Qua quá trình phân tích ở Chương 3 và Chương 4 ta thấy môi trường bên trong và môi trường bên ngoài có ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh của công ty. Để hoạt động kinh doanh có hiệu quả thì việc kết hợp giữa môi trường bên ngoài và các yếu tố nội tại bên trong là không thể thiếu được. Vì vậy, sự kết hợp này có ý nghĩa quan trọng trong việc đề ra giải pháp kinh doanh đúng đắn và hữu hiệu cho công ty. 5.2.1 Môi trường bên trong 5.2.1.1 Điểm mạnh - Vị thế của công ty là nằm ngay trung tâm tỉnh Vĩnh Long (giờ là Thành phố Vĩnh Long), điều kiện giao thông dễ dàng. Vì vậy rất thuận lợi cho các quá trình giao dịch, hợp tác và trao đổi cũng như vận chuyển các nguyên vật liệu dùng trong xây dựng. - Đội ngũ nhân viên có nhiều kinh nghiệm, đầy nhiệt quyết và được đào tạo tốt. - Uy tín của công ty ngày càng được nâng cao nhờ vào chất lượng của thành phẩm mà công ty nhận thực hiện và cung cấp, hoàn thành công trình đúng thời hạn cho khách hàng, điều kiện thanh toán phù hợp với nhiều hình thức trong đó được ưa chuộng nhất là hình thức trả góp. - Tình hình tài chính của công ty khá ổn định. Nguồn vốn kinh doanh của công ty hàng năm đều được bổ sung. www.kinhtehoc.net Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của CTy CP tư vấn-đầu tư-xây dựng Gia Thịnh GVHD: ThS. Thái Văn Đại - 81 - SVTH: Đinh Thái Như Ngà 5.2.1.2 Điểm yếu - Nguồn vốn vay hàng năm của công ty khá lớn do công ty cần vốn để đầu tư nhiều vào dự án có quy mô lớn. Do đó, làm cho chi phí lãi vay hàng năm phải trả cao. - Mặc dù doanh thu của công ty qua các năm đều tăng nhưng chi phí cũng tăng rất cao làm cho lợi nhuận của công ty có phần bị giảm sút. - Phương tiện máy móc, thiết bị dùng trong xây dựng còn lạc hậu và chưa được đổi mới. Vì khoản đầu tư cho máy móc thiết bị cần phải có một số vốn lớn nên công ty còn hạn chế ở mặt này. 5.2.2 Môi trường bên ngoài 5.2.2.1. Cơ hội Môi trường kinh doanh đã tạo ra những cơ hội lớn cho hoạt động kinh doanh của công ty.  Khả năng mở rộng thị trường Vĩnh Long đang dần dần trở thành đô thị loại 3, vì thế Vĩnh Long là một trong những trung tâm kinh tế của vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long, đời sống của người dân ngày càng được cải thiện và nâng cao thì nhu cầu về nhà ở cũng càng được quan tâm hơn. Vì vậy, đây là cơ hội tốt để công ty phát triển thêm nhiều lĩnh vực trong ngành xây dựng và mở rộng thêm thị trường. Bên cạnh đó, thị trường ngoài tỉnh Vĩnh Long rất có tiềm năng mà công ty chưa chủ động đầu tư.  Khả năng áp dụng những tiến bộ công nghệ Việc áp dụng các thiết bị, máy móc hiện đại vào hoạt động kinh doanh sẽ mang lại nhiều lợi ích thiết thực, chi phí kinh doanh giảm xuống, các công việc được diễn ra nhanh hơn, gọn nhẹ hơn. 5.2.2.2. Thách thức Bên cạnh những cơ hội là những thách thức từ phía môi trường kinh doanh: www.kinhtehoc.net Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của CTy CP tư vấn-đầu tư-xây dựng Gia Thịnh GVHD: ThS. Thái Văn Đại - 82 - SVTH: Đinh Thái Như Ngà  Thứ nhất là, môi trường kinh tế không ổn định, các chính sách và cơ chế quản lý kinh tế vĩ mô Nhà nước đang trong quá trình đổi mới và hoàn thiện. Đặc biệt năm 2007 lạm phát tăng cao, giá cả thị trường tăng làm ảnh hưởng đến quá trình kinh doanh của công ty.  Thứ hai là, hiện nay tại Vĩnh Long xuất hiện thêm nhiều công ty xây dựng kinh doanh cùng lĩnh vực với công ty nên sự cạnh tranh giữa các công ty này trở nên ngày càng gay gắt hơn. Đòi hỏi công ty cần phải có biện pháp thu hút được khách hàng chú ý đến mình, từ đó chi phí quảng cáo tăng lên là đều tất nhiên.  Thứ ba là, ngày nay môi trường kinh tế phát triển vượt bậc, nhất là khi Việt Nam gia nhập WTO tạo ra nhiều thử thách cho các doanh nghiệp, công ty nói chung - tại Vĩnh Long nói riêng. 5.3 NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC VÀ MỘT SỐ HẠN CHẾ TRONG KINH DOANH 5.3.1 Những kết quả đạt được Trong quá trình hoạt động kinh doanh, công ty Gia Thịnh đã đạt được một số kết quả khả quan như sau: - Lợi nhuận qua 3 năm của công ty tăng lên với tốc độ nhanh chóng, đặc biệt là năm 2008 tăng cao và vượt xa so với năm 2007 và năm 2006. - Cùng với tốc độ tăng nhanh của lợi nhuận thì doanh thu thuần qua 3 năm cũng tăng tương đối nhanh. Nhờ thực hiện dự án xây nhà bán trả góp tại địa bàn nên hiệu quả kinh doanh của công ty rất cao và nhờ đó ngày càng nhiều khách hàng biết đến công ty. - Tình hình nguồn vốn chủ sở hữu của công ty tăng đều qua các năm, dựa vào bảng cân đối kế toán của công ty ta thấy được đều này. Công ty kinh doanh có hiệu quả nên ngày càng đầu tư nhiều vào nguồn vốn chủ sở hữu nên nguồn vốn này đều tăng qua 3 năm. Điều đó chứng tỏ tình hình kinh doanh qua các năm của công ty khá ổn định và có chiều hướng phát triển rộng hơn trong tương lai. - Số lượng công trình thực hiện qua mỗi năm đều tăng và quy mô của công trình cũng ngày càng lớn hơn. Điều này chứng tỏ công ty có sự nổ lực qua các năm www.kinhtehoc.net Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của CTy CP tư vấn-đầu tư-xây dựng Gia Thịnh GVHD: ThS. Thái Văn Đại - 83 - SVTH: Đinh Thái Như Ngà và đồng thời cho thấy uy tín của công ty ngày càng được nâng cao, khách hàng ngày càng tín nhiệm và luôn ủng hộ cho công ty. - Công ty xây dựng được đội ngũ cán bộ công nhân viên vững về chuyên môn, có tay nghề, làm việc trong khuôn khổ kỷ luật, nghiêm túc, làm đúng việc đúng nhiệm vụ được giao, tôn trọng ý kiến tập thể. Trong những năm vừa qua, thấy được xu thế phát triển của xã hội, lãnh đạo công ty quyết định tạo điều kiện cho cán bộ công nhân viên được đi học nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ nhằm phục vụ cho việc kinh doanh tại đơn vị. 5.3.2 Những mặt hạn chế trong kinh doanh Bên cạnh những thành tựu trên, công ty Gia Thịnh cũng còn có một số hạn chế cần phải khắc phục như sau: - Trong 3 năm 2006 - 2008, tình hình kinh tế của nước ta có nhiều biến động, đặc biệt là tình hình tài chính. Lạm phát tăng, lãi suất cho vay của các ngân hàng cũng tăng nên chi phí lãi vay của công ty từ đó mà cũng tăng lên. Chi phí lãi vay tăng làm cho doanh thu giảm xuống và làm giảm tổng lợi nhuận của công ty. - Do những năm qua, tình hình vật giá thị trường có nhiều biến đổi, giá của các nguyên vật liệu dùng trong xây dựng biến động tăng nên dẫn đến chi phí nguyên vật liệu của công ty tăng lên và nó góp phần làm cho giá thành của sản phẩm cũng như giá nhận thầu các công trình cao. Từ đó nó làm giảm doanh thu của công ty, và dẫn đến giảm lợi nhuận. - Công ty vẫn chưa có những chiến lược quảng cáo cụ thể gây nhiều hơn đến sự chú ý của người dân. - Phương tiện máy móc thiết bị dùng xây dựng và trong kinh doanh còn lạc hậu. Từ đó, ảnh hưởng đến tiến độ hoàn thành của các công trình. 5.3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH Trong cơ chế thị trường hiện nay để có thể tồn tại và phát triển được đòi hỏi các doanh nghiệp phải hoạt động kinh doanh có hiệu quả và ngày càng tăng mức lợi nhuận của mình. Tuy nhiên lợi nhuận và chi phí là hai đối tượng tỷ lệ nghịch với nhau. Vì vậy chỉ có thể phân tích kết quả hoạt đông kinh doanh mới có thể đánh giá được tình hình hoạt động kinh doanh của công ty là đạt hay không để từ đó có biện www.kinhtehoc.net Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của CTy CP tư vấn-đầu tư-xây dựng Gia Thịnh GVHD: ThS. Thái Văn Đại - 84 - SVTH: Đinh Thái Như Ngà pháp khắc phục và có hướng kinh doanh phù hợp cho kỳ tiếp theo đạt hiệu quả cao hơn nữa. Qua phân tích, ta thấy được tình hình hoạt động kinh doanh của công ty khả quan và có hiệu quả, vậy để duy trì và gia tăng thêm lợi nhuận trong những năm tiếp theo, công ty cần thực hiện một số giải pháp ngắn hạn và dài hạn sau: 5.3.1 Biện pháp tăng doanh thu Trong hoạt động kinh doanh, doanh thu là yếu tố quan trọng hàng đầu trong việc tạo ra lợi nhuận. Muốn tăng lợi nhuận nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh thì phải có những biện pháp tăng doanh thu hợp lý. Thực trạng phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu của công ty ở Chương 4 cho thấy, doanh thu qua các năm đều tăng cao mà nguyên nhân biến động tăng đó là do giá bán hay giá nhận thầu trung bình của công ty tăng cao hơn là tăng số lượng công trình thực hiện. Nhưng trong môi trường kinh doanh đầy cạnh tranh như ngày nay việc tăng giá bán để tăng doanh thu là một điều bất lợi để cạnh tranh với đối thủ, vì vậy để tăng doanh thu ta chỉ có thể tăng khối lượng sản phẩm dịch vụ bán ra, cụ thể ở lĩnh vực kinh doanh của công ty Gia Thịnh thì chỉ có thể tăng số lượng công trình nhận thầu trong năm. Thực trạng cho thấy, doanh thu qua 3 năm của công ty đều tăng cao và tăng với tốc độ nhanh. Vì thế, để những năm tiếp theo đạt mức lợi nhuận bằng và cao hơn năm 2008 thì là một vấn đề khó khăn, công ty cần phải đầu tư nhiều đến khâu tìm kiếm theo đối tác và khách hàng. Để có thể duy trì được mức doanh thu tăng cao như thế, công ty cần phải thực hịên một số giải pháp để có thể tăng khối lượng công trình cụ thể như sau: - Tích cực mối quan hệ với các địa phương trong khu vực để đấu thầu các công trình bằng các nguồn vốn khác nhau và thi công đảm bảo tiến độ đúng thiết kế, chất lượng cao, có mỹ quan để ngày càng nhiều khách hàng lựa chọn và tìm đến công ty. - Kết hợp với các đơn vị kinh doanh cùng ngành với phương châm đôi bên cùng có lợi để cùng hợp tác xây dựng và tạo mối quan hệ lâu dài trong kinh doanh. www.kinhtehoc.net Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của CTy CP tư vấn-đầu tư-xây dựng Gia Thịnh GVHD: ThS. Thái Văn Đại - 85 - SVTH: Đinh Thái Như Ngà - Nâng cao uy tín của công ty bằng cách nâng cao chất lượng thành phẩm từ các công trình. Muốn vậy thì công ty phải có bộ phận chuyên kiểm tra chất lượng của các nguyên vật liệu đầu vào và chất lượng của các công trình đã đang xây dựng. - Công ty cần chủ động trong việc tìm kiếm khách hàng bằng nhiều hình thức như: tăng cường quảng cáo, hoạt động môi giới để mang đến những nguồn thông tin bổ ích cho khách hàng về công ty. Từ đó tạo điều kiện thuận lợi trong việc nâng cao doanh thu. - Công ty có thể nhận thầu với giá thầu thấp đối với những công trình công cộng vì phúc lợi xã hội. Mặc dù như vậy doanh thu sẽ thấp và lợi nhuận không cao nhưng có thể tạo mối quan hệ với người dân, thương hiệu công ty được bíêt đến nhiều và từ đó có thể nhờ mối quan hệ đó tìm kiếm được thêm nhiều khách hàng. 5.3.2 Biện pháp hạ thấp chi phí Bên cạnh những biện pháp tăng doanh thu thì những biện pháp làm giảm chi phí cũng rất quan trọng trong mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận. Quá trình phân tích cho thấy, chi phí qua 3 năm cũng tăng cao và tăng với tốc độ nhanh, có năm tốc độ tăng của chi phí còn cao hơn tốc độ tăng của doanh thu. Điều này là không tốt vì vậy để giảm chi phí và tránh tình trạng chi phí tăng nhanh hơn doanh thu ta cần thực hiện một số biện pháp sau: - Nâng cao ý thức của nhân viên trong việc sử dụng tiết kiệm các nguồn nguyên nhiên liệu, điện, nước,..Hạn chế các trường hợp sử dụng lãng phí các dụng cụ, thiết bị để phục vụ cho lợi ích riêng. - Đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Ngày nay tình hình biến động về giá là khá phức tạp, nhiều mặt hàng chỉ sau vài ngày giá tăng đột biến gây nhiều khó khăn cho hoạt động kinh doanh. Vì thế công ty phải thường xuyên theo dõi giá cả thị trường, đặc biệt là giá cả nguyên vật liệu dùng trong xây dựng, có những chính sách dự trữ hợp lý các nguồn này nhằm tiết kiệm được một khoản chi phí khi giá tăng đột ngột. - Tìm kiếm nhiều nhà cung cấp từ đó tham khảo, so sánh giá cả và chất lượng giữa các nguyên liệu với nhau để có một sự chọn lựa hợp lý, nhằm tiết kiệm được chi phí cho yếu tố đầu vào. www.kinhtehoc.net Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của CTy CP tư vấn-đầu tư-xây dựng Gia Thịnh GVHD: ThS. Thái Văn Đại - 86 - SVTH: Đinh Thái Như Ngà - Đối với chi phí lãi vay: Do tình hình tài chính có nhiều biến động, chi phí lãi vay phải trả cao nên làm giảm lợi nhuận. Vì vậy, công ty cần hạn chế những khoản vay không cần thiết. Cần có kế hoạch trả nợ cụ thể, tranh thủ trả nợ nhanh vì để thời hạn dài thì lãi suất càng cao. Mỗi năm, nguồn vốn chủ sở hữu của công ty đều tăng, do đó công ty nên có chính sách đầu tư thêm cho nguồn vốn kinh doanh bằng vốn chủ sở hữu hơn là sử dụng vốn đi vay. - Đối với chi phí kiến thiết: Phải có kế hoạch đầu tư ngay từ ban đầu cho khoản chi phí thiết kế nhằm hạn chế việc thay đổi mẫu thiết kế nhiều lần, dẫn đến giảm khoản chi phí kiến thiết sau khi hoàn thành công trình. - Đối với chi phí nhân công: Công ty cũng có thể tiết kiệm chi phí nhân công bằng cách chấm dứt hợp đồng đối với những lao động không thật sự cần thiết, không có năng lực và thường xuyên bê trễ, không hoàn thành nhiệm vụ. - Đối với chi phí sử dụng máy thi công: Vận hành và bảo trì đúng kỷ thuật đối với những máy móc dùng trong công trình nhằm hạn chế đến mức tối đa các trường hợp hư hỏng gây phát sinh những chi phí không cần thiết. 5.3.4 Một số giải pháp khác - Để duy trì hoạt động kinh doanh trong dài hạn, công ty đã đặt nhân tố con người lên vấn đề hàng đầu, tiếp thu bồi dưỡng cán bộ kỹ thuật, công nhân viên ngày càng giỏi, nâng cao trình độ chuyên môn của từng người, có chế độ khen phạt kịp thời thoả đáng để khuyến khích tinh thần làm việc của công nhân viên góp phần làm tăng năng suất lao động. - Trước khi mua sắm một tài sản cố định cần phải xem xét nhiều khía cạnh xem nó có đáp ứng được nhu cầu sử dụng của công ty hay không nhằm tránh tình trạng đầu tư lãng phí. Sử dụng phương pháp và mức trích khấu hao hợp lý, tránh việc trích khấu hao quá nhiều dẫn đến chi phí cao, hoặc trích khấu hao quá ít dẫn đến không thu hồi được vốn khi hết thời hạn trích khấu hao. - Thực hiện thanh lý hoặc nhượng bán đối với những tài sản đã hư hỏng hoặc không sử dụng. Đầu tư những tài sản mới, hiện đại phục vụ tốt cho nhu cầu hoạt động của công ty. www.kinhtehoc.net Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của CTy CP tư vấn-đầu tư-xây dựng Gia Thịnh GVHD: ThS. Thái Văn Đại - 87 - SVTH: Đinh Thái Như Ngà - Đối với lượng tiền mặt: Hạn chế tối đa việc lưu trữ tiền mặt quá nhiều trong công ty. Cần có biện pháp sử dụng lượng tiền mặt hợp lý và đúng mục đích. Nên gửi số tiền mặt không cần sử dụng vào ngân hàng để thu lãi và góp phần làm tăng lợi nhuận hoạt động tài chính. - Đối với các khoản phải thu: Công ty nên đẩy mạnh tích cực việc thu hồi các khoản phải thu, bằng cách chủ động tìm đến khách hàng để đòi nợ, tạo điều kiện cho khách hàng thanh toán một lần bằng cách giảm giá bán 1% cho những hợp đồng mua nhà thanh toán ngay. Từ đó sẽ làm hạn chế phần nào nguồn vốn lưu động bị ứ động. www.kinhtehoc.net Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của CTy CP tư vấn-đầu tư-xây dựng Gia Thịnh GVHD: ThS. Thái Văn Đại - 88 - SVTH: Đinh Thái Như Ngà CHƯƠNG 6 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 6.1. KẾT LUẬN Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh là công việc rất quan trọng của các nhà quản trị bởi một kế hoạch sản xuất kinh doanh cho dù có khoa học và chặc chẽ đến đâu chăng nữa thì so với thực tế đang diễn ra vẫn chỉ là một dự kiến. Thông qua thực tiễn kiểm nghiệm, phân tích và đánh giá để tìm ra nguyên nhân ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp tác động đến kết quả kinh doanh của công ty. Từ đó mới có giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh hơn nữa. Qua quá trình thực tập tại công ty và kết quả phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh thông qua các số liệu do công ty CP Tư Vấn - Đầu Tư - Xây Dựng Gia Thịnh cung cấp thì em nhận thấy rằng: Trong 3 năm hoạt động, công ty kinh doanh tương đối có hiệu quả, đặc biệt là năm 2008. Doanh thu của công ty tăng liên tục qua các năm, và lợi nhuận của những năm sau luôn cao hơn những năm trước. Công ty luôn phấn đấu hoàn thành kế hoạch đã đặt ra, đó là nhờ sự nổ lực của toàn thể nhân viên trong công ty, đặc biệt là sự lãnh đạo của giám đốc công ty. Tuy nhiên bên cạnh những thành quả mà công ty đã đạt được thì công ty còn nhiều mặt hạn chế cần khắc phục như: máy móc thiết bị vẫn còn lạc hậu, nguồn vốn kinh doanh chưa được ổn định, chủ yếu là vốn đi vay nên dẫn đến chi phí cao. Do đó công ty cần phải có kế hoạch cụ thể trong từng giai đoạn thực hiện công trình, cũng như phải có kế hoạch sử dụng chi phí hợp lý. Từ đó, để khắc phục những khó khăn, phát huy những thành tựu đạt đựơc, giúp cho công ty luôn đứng vững trên thương trường, và mở rộng quy mô hoạt động kinh doanh trong thời gian tới. Mặc dù vậy, trong nền kinh tế thị trường năng động như hiện nay, sự cạnh tranh giữa các công ty, doanh nghiệp ngày càng gay gắt, phức tạp và quyết liệt, đặc biệt là trong lĩnh vực xây dựng. Nhưng công ty luôn phấn đấu phát huy năng lực của mình và đẩy mạnh việc nâng cao chất lượng lên hàng đầu. Chính sự vươn lên đó, công ty đã được rất nhiều khách hàng biết đến. Với nhu cầu thị trường hiện nay, em www.kinhtehoc.net Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của CTy CP tư vấn-đầu tư-xây dựng Gia Thịnh GVHD: ThS. Thái Văn Đại - 89 - SVTH: Đinh Thái Như Ngà tin rằng công ty sẽ còn phát triển xa hơn nữa trong tương lai, từng bước khẳng định vị trí của mình trên thị trường. 6.2. KIẾN NGHỊ Hiệu quả kinh doanh không những là thước đo chất lượng, phản ánh trình độ tổ chức, quản lý hoạt động kinh doanh mà còn là vấn đề sống còn của công ty. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, công ty muốn tồn tại, muốn vươn lên thì trước hết đòi hỏi hoạt động kinh doanh phải có hiệu quả kinh tế. Hiệu quả hoạt động kinh doanh càng cao thì công ty càng có điều kiện phát triển và mở rộng hoạt động kinh doanh đầu tư, mua sắm thiết bị, cải thiện và nâng cao đời sống nhân viên. Qua thời gian 3 tháng thực tập tại công ty, được tiếp xúc với tình hình thực tế tại đây, sau khi tìm hiểu và phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của công ty, dựa trên những giải pháp em xin có một số kiến nghị như sau: 6.2.1 Đối với Nhà nước Xây dựng khuôn khổ pháp lý rõ ràng và phù hợp nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Cơ quan Nhà nước nên tạo điều kiện đầu tư vốn kịp thời và thanh toán vốn theo chủ trương, kế hoạch phát triển của toàn xã hội để đơn vị có thể thuận lợi trong mọi hoạt động kinh doanh. Mọi thủ tục xây dựng cơ bản cần thống nhất tạo nhiều cơ hội, khả năng cho đơn vị mở rộng qui mô sản xuất. 6.2.2. Đối với công ty Trong nền kinh tế thị trường như hiện nay, cạnh tranh giữa các doanh nghiệp cùng ngành là một vấn đề hết sức gay gắt đòi hỏi công ty phải luôn sẵn sàng đối mặt và phấn đấu khắc phục những khó khăn, yếu kém để luôn đứng vững trên thị trường. - Xây dựng một đội ngũ chuyên về công tác dự báo, theo dõi giám sát tình hình thực hiện của công trình. Từ đó, công ty có thể nắm bắt được những sự cố có thể xảy ra để có biện pháp khắc phục kịp thời. - Nâng cao năng lực quản lý, trình độ chuyên môn nghiệp vụ và tay nghề cho công nhân, nhân viên kỷ thuật,… nhằm nâng cao năng suất lao động và chất lượng của các công trình thực hiện. www.kinhtehoc.net Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của CTy CP tư vấn-đầu tư-xây dựng Gia Thịnh GVHD: ThS. Thái Văn Đại - 90 - SVTH: Đinh Thái Như Ngà - Giữa các bộ phận trong quá trình quản lý cũng như xây dựng các công trình phải có sự phối hợp nhịp nhàng, đoàn kết, giúp đở lẫn nhau nhằm vì mục tiêu chung là nâng cao chất lượng của thành phẩm, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh và năng lực cạnh tranh cho công ty. - Tăng cường kiểm soát chặt chẽ và thực hiện tiết kiệm chi phí giúp tăng lợi nhuận, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. Công ty cần xây dựng kế hoạch thực hiện chi phí chính xác, đồng thời tăng cường công tác quản lý chi phí. www.kinhtehoc.net Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của CTy CP tư vấn-đầu tư-xây dựng Gia Thịnh GVHD: ThS. Thái Văn Đại - 91 - SVTH: Đinh Thái Như Ngà TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bùi Văn Trịnh (2008). Bài giảng phân tích hoạt động kinh doanh, Trường Đại học Cần Thơ, Khoa kinh tế - QTKD. 2. Nguyễn Thị Mỵ, Phan Đức Dũng (2006). Phân tích hoạt động kinh doanh, NXB Thống kê, TP.HCM. 3. Nguyễn Thanh Nguyệt, Trần Ái Kết. Quản trị tài chính, Tủ sách Đại học Cần Thơ. 4. Nguyễn Quang Thu (2005). Giáo trình Quản trị tài chính căn bản, NXB Thống kê, TP.HCM. 5. Nguyễn Năng Phúc (2006). Phân tích tài chính công ty cổ phần, NXB Tài Chính. 6. Phạm Văn Dược, Đặng Thị Kim Cương (2005). Phân tích hoạt động kinh doanh, NXB Tổng hợp, TP. HCM. Các báo cáo tài chính năm 2006, 2007 và 2008 của Công ty CP Tư vấn - Đầu tư - Xây dựng Gia Thịnh. www.kinhtehoc.net Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của CTy CP tư vấn-đầu tư-xây dựng Gia Thịnh GVHD: ThS. Thái Văn Đại - 92 - SVTH: Đinh Thái Như Ngà PHỤ LỤC www.kinhtehoc.net

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfKTH2009 4053583 Dinh Thai Nhu Nga wet.pdf
Tài liệu liên quan