Phân tích tình hình tài chính tại công ty xăng dầu Tây Nam Bộ

MỤC LỤC Chương 1 GIỚI THIỆU 1 1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU . 1 1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 2 1.2.1 Mục tiêu chung . 2 1.2.2 Mục tiêu cụ thể . 2 1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU 3 1.3.1 Phạm vi về không gian . 3 1.3.2 Phạm vi về thời gian . 3 1.3.3 Đối tượng nghiên cứu . 3 1.4 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU 3 Chương 2 PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . . 5 2.1 PHƯƠNG PHÁP LUẬN 5 2.1.1 Khái niệm, mục tiêu và ý nghĩa của việc phân tích tài chính . 5 2.1.2 Hệ thống báo cáo tài chính 7 2.1.3 Phương pháp phân tích tình hình tài chính . 8 2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 22 2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu . 22 2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu 22 Chương 3 GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY XĂNG DẦU TÂY NAM BỘ 23 3.1 LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY 23 3.2.2 Nhiệm vụ . 25 3.3 HÌNH THỨC KINH DOANH VÀ ĐỊA BÀN KINH DOANH . 25 3.3.1 Hình thức kinh doanh 25 3.3.2 Địa bàn kinh doanh 26 3.4 CÁC LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY XĂNG DẦU TÂY NAM BỘ 30 3.4.1 Các lĩnh vực hoạt động của công ty 30 3.4.2 Các sản phẩm kinh doanh . 30 3.5 TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY . 31 3.5.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức . 31 3.5.2 Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban 32 3.6 TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY . 34 3.7 HIỆN TRẠNG CỦA CÔNG TY . 36 3.7.2 Những khó khăn và thuận lợi của công ty . 36 3.7.3 Tình hình hoạt động kinh doanh trong 03 năm (2006-2008) . 37 3.8 ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY CHO NHỮNG NĂM SAU . 41 Chương 4 PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY XĂNG DẦU TÂY NAM BỘ . . 42 4.1 PHÂN TÍCH CÁC BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY XĂNG DẦU TÂY NAM BỘ . 42 4.1.1 Phân tích tình hình chung . 42 4.1.2 Phân tích mối quan hệ và sự biến động của các khoản mục trong bảng cân đối kế toán 48 4.1.3 Phân tích mối quan hệ của các chỉ tiêu trong bảng Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh . 53 4.2 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY THÔNG QUA PHÂN TÍCH CÁC TỶ SỐ TÀI CHÍNH 57 4.2.1 Phân tích các tỷ số thanh toán . 57 4.2.2 Phân tích các tỷ số hiệu quả hoạt động 66 4.2.3 Phân tích các tỷ số đòn bẩy tài chính (Tỷ số quản trị nợ) 72 4.2.4 Phân tích các tỷ suất sinh lợi 74 4.3 PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH THEO SƠ ĐỒ DUPONT 7 Chương 5 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM GÓP PHẦN NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CHO CÔNG TY 80 5.1 NHẬN XÉT CHUNG VỀ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY 80 5.1.1 Về tình hình quy động vốn 80 5.1.2 Về tình hình sử dụng vốn . 80 5.1.3 Về tình hình sử dụng tài sản cố định 81 5.1.4 Về tình hình khả năng thanh toán 81 5.2 MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CHO CÔNG TY XĂNG DẦU TÂY NAM BỘ . 82 5.2.1 Về vốn bằng tiền của công ty . 82 5.2.2 Về các khoản phải thu của công ty . 83 5.2.3 Giải pháp giảm chi phí kinh doanh 85 5.2.4 Về quản lý và sử dụng tài sản cố định 85 5.2.5 Về chuyên môn nghiệp vụ của các cán bộ công nhân viên . 86 5.2.6 Về chính sách động viên người lao động 86 Chương 6 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 87 6.1 KẾT LUẬN . 87 6.2 KIẾN NGHỊ 88 6.2.1 Đối với công ty 88 6.2.2 Đối với Nhà nước 89 TÀI LIỆU THAM KHẢO . . . 90

pdf102 trang | Chia sẻ: thanhnguyen | Lượt xem: 2972 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Phân tích tình hình tài chính tại công ty xăng dầu Tây Nam Bộ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ỳ thu tiền bình quân phản ánh thời gian cần để thu hồi các khoản phải thu là trong bao lâu. Qua bảng số liệu 4.13 ta thấy, kỳ thu tiền bình quân của công ty biến đổi liên tục. Trong năm 2007 kỳ thu tiền vừa được rút ngắn lại 05 ngày thì sang năm 2008 kỳ thu tiền giãn ra bấy nhiêu ngày. Nguyên nhân là do trong năm 2007 công ty áp dụng chính sách thu tiền tốt, vì thế vòng luân chuyển các khoản phải thu tăng dẫn đến kỳ thu tiền bình quân giảm xuống 06 ngày. Đến www.kinhtehoc.net Phân tích tình hình tài chính tại công ty xăng dầu Tây Nam Bộ GVHD: Th.S Võ Thị Lang Trang 68 SVTH: Dương Thị Nhạn năm 2008 do công ty không kiểm soát chặt chẽ các khoản phải thu nên làm cho số vòng quay tăng lên đáng kể, dẫn đến kỳ thu tiền bình quân tăng lên 05 ngày so với năm 2007. Đây là điểm tiêu cực mà công ty nên khắc phục, điều đó thể hiện là vốn của công ty đang bị chiếm dụng trong năm qua. 4.2.2.3 Phân tích tình hình sử dụng hàng tồn kho Hàng tồn kho là loại tài sản dự trữ với mục đích đảm bảo cho quá trình sản xuất bình thường liên tục. Mức độ dự trữ hàng tồn kho còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như loại hình kinh doanh, tính chất sản phẩm,… Phân tích chỉ tiêu này nhằm để phản ánh thời gian hàng hóa nằm trong kho trước khi được bán ra, nó thể hiện số lần hàng hóa tồn kho bình quân bán ra trong kỳ. Hệ số vòng quay hàng tồn kho càng cao thể hiện số lần hàng tồn kho bình quân bán ra trong kỳ càng nhiều. Hệ số này còn thể hiện tốc độ luân chuyển vốn hàng hóa của công ty. Tốc độ luân chuyển vốn hàng hóa nhanh thì cùng một mức doanh thu như vậy công ty sẽ đầu tư vốn cho hàng tồn kho thấp hơn hoặc cùng số vốn như vậy, sẽ cho doanh thu cao hơn. Bảng 4.12: Phân tích tình hình sử dụng hàng tồn kho qua ba năm (2006-2008) Chỉ tiêu Doanh thu thuần (Trđ) Hàng tồn kho bình quân (Trđ) Số vòng quay HTK (vòng) Kỳ luân chuyển HTK (Ngày) Năm 2006 1.838.035 98.133 19 19 Năm 2007 3.070.203 202.778 15 24 Năm 2008 3.995.383 157.803 25 14 Chênh lệch 2007/2006 +(-) 1.232.168 104.645 (4) 5 % 67,04 106,64 - - Chênh lệch 2008/2007 +(-) 925.180 (44.975) 10 (10) % 30,13 (22,18) - - (Nguồn: Phòng kế toán công ty xăng dầu Tây Nam Bộ) Qua bảng số liệu trên cho thấy, tỷ số luân chuyển hàng tồn kho năm 2007 giảm 4 vòng so với năm 2006. Mặc dù năm 2007 kết quả hoạt động kinh doanh của công ty đạt rất hiệu quả, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thu được rất cao nhưng đồng nghĩa với giá vốn hàng bán cũng sẽ tăng theo, và chỉ tiêu này www.kinhtehoc.net Phân tích tình hình tài chính tại công ty xăng dầu Tây Nam Bộ GVHD: Th.S Võ Thị Lang Trang 69 SVTH: Dương Thị Nhạn tăng đến 1.208.718 triệu đồng; bên cạnh đó, trong năm 2007 công ty thực hiện chính sách dự trữ hàng tồn kho khá nhiều, chính vì thế lượng hàng tồn kho bình quân tăng 104.645 triệu đồng so với năm 2006, tương ứng với tỷ lệ 106,64%, vì thế tỷ số luân chuyển hàng tồn kho giảm xuống dẫn đến kỳ luân chuyển hàng tồn kho tăng lên 24 ngày. Vì đây là mặt hàng xăng dầu nên rất dễ bị hao hụt nếu để tồn kho lâu. Do đó làm giảm kỳ luân chuyển hàng tồn kho là điều rất cần thiết. Như vậy để làm được điều này công ty cần phải tăng vòng quay hàng tồn kho đồng nghĩa với việc cần giảm lượng hàng tồn trong kho cho hợp lý. Thực vậy, năm 2008 hàng tồn kho bình quân giảm 44.975 triệu đồng, tương đương với tỷ lệ giảm 22,18%. Trên thực tế, nếu hàng tồn kho nhiều sẽ làm ứ đọng vốn của công ty làm một biểu hiện không tốt, nhưng do công ty hoạt động trong ngành xăng dầu và giá cả nhiên liệu luôn biến động theo chiều hướng tăng, làm cho tình hình tiêu thụ hàng hóa của công ty tương đối tốt. Vì lượng hàng hóa tiêu thụ ngày càng nhiều đã làm tăng tốc độ luân chuyển vốn kinh doanh và làm lợi nhuận của công ty thu được ngày càng nhiều. Vì vậy, việc tăng dự trữ hàng tồn kho để đủ nhiên liệu phục vụ cho nhu cầu thị trường là điều bình thường. 4.2.2.4 Hiệu suất sử dụng tài sản cố định Qua bảng số liệu bên dưới (bảng 4.15) cho thấy, tỷ số luân chuyển tài sản cố định của công ty qua 03 năm luôn có xu hướng tăng. Cụ thể, trong năm 2006 là 23 vòng, nghĩa là khi công ty bỏ ra một đồng tài sản cố định sẽ thu được 23 đồng doanh thu thuần. Năm 2007 tỷ số này tăng lên 29 vòng, nguyên nhân là do công ty ít đầu tư thêm vào tài sản cố định, đồng thời doanh thu tăng lên khá cao làm cho tỷ số luân chuyển tài sản cố định tăng lên. Đến năm 2008 tỷ số này tăng lên 34 vòng tức tăng 05 vòng so với năm 2007. Qua đó cho thấy mức độ hiệu quả sử dụng tài sản cố định của công ty có xu hướng tăng qua 03 năm, điều đó thể hiện công ty đã đầu tư vào tài sản một mức hợp lý và có hiệu quả, đồng thời doanh thu được tạo ra nhiều hơn cho thấy quy mô hoạt động của công ty đang ngày càng mở rộng và phát triển. www.kinhtehoc.net Phân tích tình hình tài chính tại công ty xăng dầu Tây Nam Bộ GVHD: Th.S Võ Thị Lang Trang 70 SVTH: Dương Thị Nhạn Bảng 4.13: Phân tích tình hình sử dụng tài sản cố định qua ba năm (2006-2008) Chỉ tiêu Doanh thu thuần (Trđ) Vốn cố định bình quân (Trđ) Số vòng quay vốn cố định (vòng) Năm 2006 1.838.035 79.812 23 Năm 2007 3.070.203 105.889 29 Năm 2008 3.995.383 116.621 34 Chênh lệch 2007/2006 +(-) 1.232.168 26.077 6 % 67,04 32,67 - Chênh lệch 2008/2007 +(-) 925.180 10.732 5 % 30,13 10,14 - (Nguồn: Phòng kế toán công ty xăng dầu Tây Nam Bộ) 4.2.2.5 Hiệu suất sử dụng vốn lưu động Chỉ tiêu này phản ánh tình hình và hiệu quả sử dụng tài sản lưu động. Theo số liệu của bảng dưới đây cho thấy chỉ tiêu này được cải thiện qua từng năm, năm sau cao hơn năm trước. Cụ thể, năm 2006 số vòng quay tài sản lưu động là 11 vòng, nghĩa là trung bình cứ một đồng tài sản lưu động sẽ tạo ra được 11 đồng doanh thu. Năm 2007, chỉ tiêu này vẫn là 11 vòng, điều này không có nghĩa là doanh thu năm sau bằng doanh thu năm trước mà là do tốc độ tăng của vốn lưu động bình quân cùng với tốc độ tăng của doanh thu dường như là bằng nhau. Đến năm 2008 chỉ tiêu này tăng 02 vòng so với năm 2007 (tức là 13 vòng), nguyên nhân là do năm 2008 công ty hoạt động kinh doanh có hiệu quả, doanh thu tăng đạt 3.995.383 triệu đồng (tăng 925.180 triệu đồng). Nhìn chung, tốc độ luân chuyển tài sản lưu động của công ty rất tốt bởi vì tỷ số có xu hướng tăng lên qua các năm, chứng tỏ tình hình sử dụng vốn của đơn vị ngày càng hiệu quả. www.kinhtehoc.net Phân tích tình hình tài chính tại công ty xăng dầu Tây Nam Bộ GVHD: Th.S Võ Thị Lang Trang 71 SVTH: Dương Thị Nhạn Bảng 4.14: Phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động qua ba năm (2006-2008) Chỉ tiêu Doanh thu thuần (Trđ) Vốn lưu động bình quân (Trđ) Số vòng quay vốn lưu động (vòng) Năm 2006 1.838.035 171.380 11 Năm 2007 3.070.203 287.060 11 Năm 2008 3.995.383 300.831 13 Chênh lệch 2007/2006 +(-) 1.232.168 115.680 (0) % 67,04 67,50 - Chênh lệch 2008/2007 +(-) 925.180 13.771 2 % 30,13 4,80 - (Nguồn: Phòng kế toán công ty xăng dầu Tây Nam Bộ) 4.2.2.6 Hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản Chỉ tiêu này được dùng để đánh giá hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ công ty sử dụng vốn càng có hiệu quả. Qua bảng số liệu được dùng để phân tích dưới đây (bảng 4.17) cho thấy số vòng quay tổng tài sản liên tục tăng qua ba năm. Cụ thể, năm 2006 là 07 vòng, điều này có nghĩa là một đồng vốn được sử dụng sẽ tạo ra được 07 đồng doanh thu. Sang năm tiếp theo, chỉ tiêu này tăng lên 01 vòng (tức 08 vòng) -một đồng vốn bỏ ra đầu tư mang về 08 đồng doanh thu; và đến năm 2008 thì một đồng vốn đầu tư tạo ra được 10 đồng doanh thu. Như vậy, nếu so sánh với năm trước đó thì mỗi đồng bỏ ra đầu tư công ty đã tạo ra được nhiều hơn 02 đồng. Nguyên nhân là vì công ty có tiến hành đầu tư, mua sắm máy móc, … nên giá trị tài sản cố định bình quân tăng lên dẫn đến tổng tài sản bình quân cũng tăng theo. www.kinhtehoc.net Phân tích tình hình tài chính tại công ty xăng dầu Tây Nam Bộ GVHD: Th.S Võ Thị Lang Trang 72 SVTH: Dương Thị Nhạn Bảng 4.15: Phân tích tình hình sử dụng tổng tài sản qua ba năm (2006-2008) Chỉ tiêu Doanh thu thuần (Trđ) Tổng tài sản bình quân (Trđ) Số vòng quay tổng tài sản (vòng) Năm 2006 1.838.035 252.302 7 Năm 2007 3.070.203 394.068 8 Năm 2008 3.995.383 418.739 10 Chênh lệch 2007/2006 +(-) 1.232.168 141.766 1 % 67,04 56,19 - Chênh lệch 2008/2007 +(-) 925.180 24.671 2 % 30,13 6,26 - (Nguồn: Phòng kế toán công ty xăng dầu Tây Nam Bộ) 4.2.3 Phân tích các tỷ số đòn bẩy tài chính (Tỷ số quản trị nợ) Phân tích nhóm tỷ số quản trị nợ là một trong những yêu cầu rất cần thiết khi phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp. Thông qua việc phân tích chỉ tiêu này chúng ta có thể thấy được mối quan hệ giữa tình hình nợ của công ty so với tài sản và nguồn vốn chủ sở hữu cũng như khả năng thực hiện nghĩa vụ tài chính của doanh nghiệp đối với các khoản đi vay như thế nào để kịp thời điều chỉnh khi doanh nghiệp có nguy cơ mất khả năng thanh toán. Bảng 4.16: Phân tích các chỉ tiêu quản trị nợ qua ba năm (2006-2008) Chỉ tiêu Nợ phải trả (Trđ) Tổng tài sản (Trđ) Vốn chủ sở hữu (Trđ) Tỷ số nợ trên tổng tài sản (%) Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu (lần) Năm 2006 201.138 288.976 87.838 69,60 2,29 Năm 2007 391.480 499.160 107.680 78,43 3,64 Năm 2008 249.067 338.317 89.250 73,62 2,79 Chênh lệch 2007/2006 +(-) 190.342 210.184 19.842 8,83 1,35 % 94,63 72,73 22,59 - - Chênh lệch 2008/2007 +(-) (142.413) (160.843) (18.430) (4,81) (0,84) % (36,38) (32,22) (17,12) - - (Nguồn: Phòng kế toán công ty xăng dầu Tây Nam Bộ) www.kinhtehoc.net Phân tích tình hình tài chính tại công ty xăng dầu Tây Nam Bộ GVHD: Th.S Võ Thị Lang Trang 73 SVTH: Dương Thị Nhạn 4.2..3.1 Tỷ số nợ trên tổng tài sản (D/A) Qua bảng phân tích số liệu trên (bảng 4.18) cho thấy, hệ số nợ trên tổng tài sản của công ty luôn biến động theo chiều tăng qua các năm. Cụ thể, năm 2007 hệ số này tăng lên 8,83% so với năm 2006, tức tăng từ 69,6% năm 2006 lên 78n43% năm 2007. Nguyên nhân là do trong năm 2007 tổng tài sản năm 2007 tăng lên 210.184 triệu đồng (tương đương 72,73%) so với năm 2006, cùng với khoản nợ ngắn hạn tăng lên với tốc độ nhanh hơn 94,63% (tương đương 190.342 triệu đồng) so với năm 2006. Điều đó cho thấy công ty chiếm dụng được khoản vốn nhiều hơn vào năm 2007 so với năm 2006. Vào năm tiếp theo, năm 2008 tỷ số này có phần nào giảm đi so với năm trước liền kề nhưng vẫn cao hơn so với năm 2006. Nguyên nhân là trong năm 2008 nợ phải trả giảm đi một lượng 142.413 triệu đồng (tương đương 36,38%), trong khí đó tổng tài sản cũng giảm xuống nhưng với lượng giảm ít hơn nợ phải trả (tổng tài sản năm 2008 giảm 160.843 triệu đồng, tương đương 32,22% so với năm 2007). Chình vì sự chênh lệch tương đối nhỏ của hai khoản mục này đã làm cho hệ số nợ trên tổng tài sản giảm với một mức tương ứng là 4,81%. Hệ số này qua 03 năm đều khá cao cho thấy sự chênh lệch lớn giữa bên nợ với khả năng tài chính của doanh nghiệp. Điều này một mặt cho thấy uy tín của doanh nghiệp đối với các đối tác ngày càng được khẳng định và niềm tin của nội bộ bên trong đối với công ty là rất lớn. Tuy nhiên, công ty cũng cần phải hết sức thận trọng đối với những đồng vốn phải trả này, phải phát huy tối đa lợi ích mà những nguồn vốn này mang lại, nhằm tạo sức bật cho sự phát triển của công ty, giúp đơn vị ngày càng phát triển, tránh tình trạng công nợ quá lớn có thể gây ảnh hưởng tiêu cực đến quá trình hoạt động của đơn vị. 4.2.3.2 Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu (D/E) Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu là chỉ tiêu dùng để xem xét đơn vị có lạm dụng các khoản nợ để phục vụ mục đích thanh toán hay không. Hệ số này cao được xem là không tốt đối với các chủ nợ; song đối với các đơn vị đi vay là một thuận lợi - bởi vì nếu công ty làm ăn hiệu quả thì sẽ sinh lợi cao, ngược lại cũng mang lại nhiều rủi ro. www.kinhtehoc.net Phân tích tình hình tài chính tại công ty xăng dầu Tây Nam Bộ GVHD: Th.S Võ Thị Lang Trang 74 SVTH: Dương Thị Nhạn Nhìn chung, hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu của công ty cũng luôn biến động qua 03 năm. Cụ thể, năm 2007 tăng 1,35 lần so với năm 2006. Đến năm 2008, hệ số này giảm 0,84 lần so với năm 2007, nhưng hệ số năm này vẫn còn lớn hơn năm 2006. Qua đây, cho thấy khả năng tự chủ về mặt nguồn vốn của công ty chưa được tốt lắm. Nhưng xét cho cùng tuy hệ số nợ so với vốn chủ sở hữu khá cao nhưng nằm trong điều kiện công ty hoạt động kinh doanh luôn luôn có lãi đảm bảo được khả năng chi trả các khoản nợ nên hiệu quả mang lại cho vốn chủ sở hữu vẫn chấp nhận được. 4.2.4 Phân tích các tỷ suất sinh lợi Chỉ tiêu sinh lời là chỉ tiêu tương đối, biểu hiện sự so sánh giữa mức lợi nhuận đạt được so với vốn trong một kỳ kinh doanh nhất định. Hay nói cách khác, những chỉ số về mức sinh lợi này sẽ cho kết quả sau cùng của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Đối với đơn vị sản xuất kinh doanh, mục tiêu cuối cùng là tạo ra lợi nhuận. Đồng thời đó cũng là hệ quả của các quyết định quản trị, thể hiện hiệu quả kinh doanh của công ty. Người ta dùng chỉ tiêu lợi nhuận trên doanh thu, lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu để đánh giá khả năng sinh lời của đồng vốn, cũng như thể hiện khả năng quản trị của nhà quản lý. Khả năng sinh lời là điều kiện duy trì, tồn tại, và phát triển của công ty. Chu kỳ sống của công ty dài hay ngắn phụ thuộc rất lớn vào khả năng sinh lời, để đánh giá khả năng sinh lời của công ty, người ta sử dụng các chỉ tiêu trong bảng số liệu sau: www.kinhtehoc.net Phân tích tình hình tài chính tại công ty xăng dầu Tây Nam Bộ GVHD: Th.S Võ Thị Lang Trang 75 SVTH: Dương Thị Nhạn Bảng 4.17: Phân tích các chỉ tiêu về khả năng sinh lời qua ba năm (2006-2008) Chỉ tiêu ĐVT Năm Chênh lệch 2006 2007 2008 2007/2006 2008/2007 Lợi nhuận gộp Trđ 52.737 76.187 58.503 23.450 (17.684) Lợi nhuận ròng Trđ 3.684 8.029 4.362 4.345 (3.667) Doanh thu thuần Trđ 1.838.035 3.070.203 3.995.383 1.232.168 925.180 Vốn chủ sở hữu bình quân Trđ 87.797 97.759 98.465 9.962 706 Tổng tài sản bình quân Trđ 252.302 394.068 418.739 141.766 24.671 Tỷ lệ lãi gộp trên doanh thu thuần % 2,87 2,48 1,46 (0,39) (1,02) Tỷ lệ LNR trên doanh thu thuần % 0,20 0,26 0,11 0,06 (0,15) Tỷ lệ LNR trên vốn chủ sở hữu % 4,20 8,21 4,43 4,02 (3,78) Tỷ lệ LNR trên tổng tài sản % 1,46 2,04 1,04 0,58 (1,00) (Nguồn: Phòng kế toán công ty xăng dầu Tây Nam Bộ) 4.2.4.1 Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu Phân tích tỷ suất này cho thấy hiệu quả của một đồng doanh thu thu được trong kỳ cao hay thấp. Chỉ tiêu này cho biết cứ một trăm đồng doanh thu thuần mà công ty thu được trong kỳ sẽ tạo ra cho công ty bao nhiêu đồng lợi nhuận, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ việc sử dụng các yếu tố chi phí sản xuất của công ty càng có hiệu quả. Nhìn qua bảng phân tích số liệu 4.17 cho thấy, tỷ lệ lợi nhuận gộp trên doanh thu thuần có xu hướng giảm dần qua ba năm. Năm 2007, tỷ lệ này chiếm 2,48% giảm 0,39% so với năm 2006 - điều này có nghĩa là cứ trong 100 đồng doanh thu thuần của công ty năm 2007 sẽ thu được ít hơn so với năm 2006 là 0,39 đồng lợi nhuận; và đến năm 2008 tỷ số này tiếp tục giảm 1,02% so với năm 2007 - tương tự thì năm 2008 công ty đã mất đi 1,02 đồng lợi nhuận. Mặc dù tỷ lệ này giảm nhưng xét về giá trị thì lợi nhuận gộp luôn tăng lên qua ba năm, chứng tỏ công ty luôn hoạt động có hiệu quả. Và mặt khác do chi phí và doanh www.kinhtehoc.net Phân tích tình hình tài chính tại công ty xăng dầu Tây Nam Bộ GVHD: Th.S Võ Thị Lang Trang 76 SVTH: Dương Thị Nhạn thu là hai đại lượng có mối quan hệ gần gũi nhau, khi doanh thu tăng đều qua các năm thì cũng có nghĩa là tất cả các chi phí có liên quan cũng tăng đều qua các năm tương ứng. Và như vậy thì đối với tỷ suất lợi nhuận ròng trên doanh thu thuần cũng được giải thích tương tự. 4.2.4.2 Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu Chỉ tiêu này có ý nghĩa quan trọng, đặc biệt là đối với các nhà đầu tư - những người trực tiếp góp vốn vào quá trình sản xuất kinh doanh, nó phản ánh mức sinh lợi mà các nhà đầu tư có thể nhận được từ đồng vốn góp của mình. Qua cùng bảng phân tích số liệu 4.17, cho thấy, tỷ suất lợi nhuận r òng trên vốn chủ sở hữu qua các năm lần lượt là 4,2%; 8,21%; và 4,43% -điều này có nghĩa là cứ trong 100 đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra vào năm 2007 sẽ thu được nhiều hơn năm 2006 4,02 đồng lợi nhuận ròng, và năm 2008 thì sẽ thu về ít hơn 3,78 đồng lợi nhuận ròng so với năm 2007. Sở dĩ tỷ suất này giảm đi một ít là do số vốn chủ sở hữu trong năm 2008 chỉ tăng 706 triệu đồng so với năm 2008, trong khi năm 2007 chỉ tiêu này tăng 9.962 triệu đồng so với năm 2006. Qua đó cho thấy mức lợi nhuận thu được trên vốn chủ sở hữu của công ty trong ba năm có sự giảm đi đáng kể. Từ đó yêu cầu được đặt ra cho các nhà quản trị là làm sao để nâng lợi nhuận cho công ty trong thời gian sắp tới. 4.2.4.3 Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản Đây là một tỷ số đo lường khả năng sinh lợi có được trên một đồng vốn đầu tư vào tài sản của công ty. Chỉ tiêu này càng cao thể hiện sự sắp xếp, phân bố và quản lý tài sản càng hợp lý và hiệu quả. Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản qua ba năm lần lượt là 1,46%, 2,04% và 1,04%. Giải thích tương tự như các tỷ suất sinh lợi trên, cứ 100 đồng vốn đưa vào hoạt động sản xuất kinh doanh thì thu được 1,46 đồng lợi nhuận ròng đối với năm 2006; 2,04 đồng lợi nhuận ròng đối với năm 2007 và 1,04 đồng lợi nhuận ròng đối với năm 2008. Nhìn chung thì tỷ suất này đã có chiều hướng giảm xuống. Nguyên nhân là do trong năm 2008 tình hình kinh tế có nhiều biến động, giá cả xăng dầu thay đổi liên tục nên làm cho tình hình công ty gặp nhiều khó khăn chung nên đối với chỉ tiêu lợi nhuận thì có chiều hướng giảm; trước sự thay đổi đó, đơn vị muốn tồn tại thì phải tìm mọi cách để nâng cao địa vị của công ty www.kinhtehoc.net Phân tích tình hình tài chính tại công ty xăng dầu Tây Nam Bộ GVHD: Th.S Võ Thị Lang Trang 77 SVTH: Dương Thị Nhạn nên làm cho tổng tài sản bình quân của công ty trong thời gian đó có sự tăng lên, dẫn đến tỷ suất lợi nhuận ròng trên tổng tài sản có sự tăng giảm rõ ràng. 4.3 PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH THEO SƠ ĐỒ DUPONT Lợi nhuận trên vốn tự có của công ty tăng lên vào năm 2007 rồi lại giảm xuống năm 2008. Nguyên nhân làm ảnh hưởng đến mức sinh lời của vốn chủ sở hữu là tác động của chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu, vòng quay tổng tài sản cũng như tổng tài sản trên vốn tự có. Cụ thể, suất sinh lời của vốn chủ sở hữu năm 2006 đạt 4,2%, năm 2007 đạt 8,21% và năm 2008 đạt 4,43%. Để hiểu rõ hơn ta đi vào xem xét từng phần của sơ đồ để thấy được nguyên nhân gì làm cho suất sinh lời của vốn chủ sở hữu thay đổi như vậy. Bên trái sơ đồ triển khai yếu tố lợi nhuận trên doanh thu. Theo số liệu về kết quả hoạt động kinh doanh của công ty thì tỷ lệ này từ năm 2006 đến năm 2008 lần lượt là 0,2%, 0,26% và 0,11%. Nguyên nhân làm cho tỷ lệ này tăng vào năm 2007 là do doanh thu tăng 1.232.168 triệu đồng, tỷ lệ tăng 67,04% chậm hơn tốc độ tăng của lợi nhuận sau thuế với mức tăng là 117,92%. Mặc dù hầu hết các chi phí trong năm 2007 đều tăng như: chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp, chi phí giá vốn hàng bán, các chi phí khác…, tuy nhiên mức tăng của các chi phí vẫn phù hợp với tình hình hoạt động kinh doanh của đơn vị cũng như phù hợp với tình hình biến động của cả thế giới. Năm 2008 hệ số lợi nhuận ròng của công ty đã giảm xuống so với năm trước đó. Tình hình kinh doanh của công ty trong năm gặp đôi điều khó khăn do tình hình dầu mỏ trên thế giới biến động mạnh. Bên cạnh đó, năm nay doanh nghiệp có chính sách quản lý chi phí kinh doanh tốt hơn như chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp, chi phí khác đều giảm so với năm trước, dẫu chi phí giá vốn hàng bán có tăng lên khá cao do công ty áp dụng chính sách bán hàng khá rộng rãi để đẩy mạnh việc bán sản phẩm trong năm này. Do đó, việc kinh doanh của công ty vẫn đạt mức lài cũng tương đối. Bên phải sơ đồ trình bày các thành phần của tài sản có, tổng tài sả có và vòng quay tổng tài sản hay còn gọi là vòng quay toàn bộ vốn. Căn cứ vào sơ đồ ta thấy vòng quay toàn bộ vốn liên tục tăng qua ba năm. Kết quả chủ yếu của việc vòng quay tổng tài sản liên tục tăng qua ba năm là do doanh thu của công ty www.kinhtehoc.net Phân tích tình hình tài chính tại công ty xăng dầu Tây Nam Bộ GVHD: Th.S Võ Thị Lang Trang 78 SVTH: Dương Thị Nhạn năm sau luôn luôn cao hơn năm trước, trong khí đó tài sản của công ty có tăng nhưng với tốc độ tăng chậm hơn. Theo sơ đồ này, lợi nhuận ròng trên tổng tài sản năm 2007 là 2,04% -cũng là con số cao nhất trong ba năm. Cụ thể, năm 2006 cứ 0,20 đồng lợi nhuận được tạo ra từ 100 đồng doanh thu, kết hợp với số vòng quay tổng tài sản là 7,29 vòng thì lợi nhuận trên tổng tài sản của công ty đạt 1,46%. Sang năm 2007 chẳng những lợi nhuận trên daonh thu của công ty tăng lên mức 0,26 đồng mà vòng quay tổng tài sản cũng tăng lên 7,79 vòng. Điêu này đã làm cho tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản tăng lên mức 2,04 đồng. Nhưng trong điều kiện kinh tế khó khắn như năm 2008, mặc dù tốc độ vòng quay tổng tài sản vẫn tăng lên 9,54 vòng nhưng bù trừ lại thì mức lợi nhuận trên doanh thu của công ty đã giảm xuống một phần nên dẫn đến kết quả là tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản cũng đã giảm xuống chỉ còn 1,04 đồng. Từ việc phân tích sơ đồ Dupont cho thấy, hoạt động kinh doanh của công ty năm 2007 là hiệu quả cao nhất. Tổng tài sản của công ty luôn sinh lợi qua các năm chứng tỏ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty vẫn đạt hiệu quả tốt nhất. www.kinhtehoc.net Phân tích tình hình tài chính tại công ty xăng dầu Tây Nam Bộ GVHD: Th.S Võ Thị Lang Trang 79 SVTH: Dương Thị Nhạn Sơ đồ 03: Phân tích tình hình tài chính theo sơ đồ Dupont LNR/VCSH (%) 4,20 8,21 4,43 LNR / ∑TSbq(%) 1,46 2,04 1,04 ∑TSbq/VCSH(lần) 2,87 3,66 4,69 LNR/DTT (%) 0,20 0,26 0,11 DTT/ ∑TSbq (lần) 7,29 7,79 9,54 DTT (Trđ) 1.838.035 3.070.203 3.995.383 LNR (Trđ) 3.684 8.029 4.362 DTT (Trđ) 1.838.035 3.070.203 3.995.383 ∑TSbq (Trđ) 252.302 394.068 418.739 Tổng DT 1.838.637 3.073.928 3.998.885 Tổng CP 1.834.953 3.065.899 3.994.523 ∑TSLĐbq (Trđ) 171.380 287.060 300.831 ∑TSCĐbq (Trđ) 80.922 107.009 117.908 Nhân Nhân Chia Chia Cộng Trừ www.kinhtehoc.net Phân tích tình hình tài chính tại công ty xăng dầu Tây Nam Bộ GVHD: Th.S Võ Thị Lang Trang 80 SVTH: Dương Thị Nhạn Chương 5 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM GÓP PHẦN NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CHO CÔNG TY 5.1 NHẬN XÉT CHUNG VỀ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY Căn cứ vào tài liệu như: Bảng cân đối kế toán, báo cáo kế quả hoạt động kinh doanh của công ty, các tài liệu liên quan khác cùng với năng lực thực tế của công ty hiện nay, qua phân tích tình hình biến động về vốn, nguồn vốn, tình hình khả năng thanh toán của công ty qua 03 năm (2006-2008), có thể rút ra những nhận xét tình hình tài chính những ưu điểm, những mặt còn hạng chế và nguyên nhân của công ty như sau: 5.1.1 Về tình hình quy động vốn Qua phân tích tình hình tài chính, cho thấy qua 03 năm thì vốn sản xuất kinh doanh của công ty xăng dầu Tây Nam Bộ đã có sự gia tăng đáng kể (năm 2006 là 76.237 triệu đồng, năm 2007 là 81.683 triệu đồng và năm 2008 là 88.113 triệu đồng), tình hình kinh doanh bước đầu có những thuận lợi trong việc huy động vốn và tổ chức sản xuất kinh doanh. Trong những năm gần đây, công ty làm ăn thường xuyên có lãi, nên đã phát triển được nguồn vốn dồi dào, từ đó mà việc huy động vốn kinh doanh từ các đối tượng bên ngoài cũng được thuận lợi hơn. Nguồn vốn không ngừng tăng lên, quy mô hoạt động cũng như thị trường tiêu thụ được mở rộng, và công ty hoàn toàn chiếm ưu thế trong địa bàn Thành phố Cần Thơ và các tỉnh lân cận. 5.1.2 Về tình hình sử dụng vốn Theo kết quả phân tích trong những năm qua hiệu quả sử dụng vốn cố định cũng như vốn lưu động có nhiều chuyển biến theo chiều hướng tích cực. Nguyên nhân là do công ty đã làm tốt công tác dự trữ hàng hóa, nhiên liệu dẫn đến tăng hiệu quả sử dụng vốn vào năm 2007 (trong năm 2007 công ty thực hiện chính sách dự trữ hàng tồn kho khá nhiều làm cho lượng hàng tồn kho bình quân tăng 104.645 triệu đồng so với năm 2006, tương ứng với tỷ lệ 106,64%). Tuy nhiên, vẫn còn mặt hạn chế tồn tại là công ty đã bị chiếm dụng một số vốn tương www.kinhtehoc.net Phân tích tình hình tài chính tại công ty xăng dầu Tây Nam Bộ GVHD: Th.S Võ Thị Lang Trang 81 SVTH: Dương Thị Nhạn đối lớn, công tác thu hồi nợ vẫn còn hơi yếu, đây cũng là nguyên nhân làm cho hiệu quả sử dụng vốn giảm vào năm 2008 (khoản phải thu khách hàng năm 2008 tăng 42,19% - một tỷ lệ tương đối cao, điều này đồng nghĩa là vốn lưu động của công ty đang bị chiếm dụng, các nhà quản trị công ty phải đề ra biện pháp để thu hồi lại số vốn bị chiếm dụng một cách hợp pháp). 5.1.3 Về tình hình sử dụng tài sản cố định Ngoài tài sản cố định được xây dựng và đầu tư mới thì số lượng tài sản xuống cấp vẫn chiếm đại đa số. Việc sử dụng vốn trong dài hạn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty vẫn còn thấp. Chính điều này đã dẫn đến hiệu quả sử dụng tài sản cố định chung của toàn công ty vẫn giảm. Nguyên nhân là do tốc độ tăng hiệu quả sử dụng tài sản cố định của các tài sản được đầu tư nâng cấp mới vẫn nhỏ hơn tốc độ giảm của các tài sản cố định đã qua sử dụng, dẫn đến hiệu quả sử dụng tài sản cố định chưa tốt qua 03 năm, chưa có sự bố trí các tài sản này một cách hợp lý cho các bộ phận, trong khi đó các máy móc thiết bị mới đưa vào sử dụng thì chưa khai thác hết công suất. 5.1.4 Về tình hình khả năng thanh toán Trong 03 năm qua, nợ phải trả của công ty ngày càng có xu hướng tăng lên. Đặc biệt là nợ dài hạn đã khiến cho khả năng thanh toán của công ty ngày càng gặp nhiều khó khăn. Tuy nhiên, xét về nguồn gốc số nợ phải trả thì số nợ đến hạn và nợ quá hạn của công ty không có. Nợ phải trả tăng chủ yếu là do các khoản vay dài hạn của công ty trong thời gian qua. Nguyên nhân của sự tăng này là do công ty đã vay vốn Ngân hàng để đầu tư xây dựng mới thêm cơ sở vật chất trang thiết bị phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh. Trong thời gian tới nếu không cân đối được nguồn thu thì có thể dẫn đến khó khăn trong công tác trả nợ. Việc thu hồi các khoản thu của công ty nói chung là chưa được tốt lắm, hiện tại mà số vốn của công ty bị chiếm dụng vẫn còn nhiều. Đây cũng là một nguyên nhân làm ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của công ty. 5.2 MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CHO CÔNG TY XĂNG DẦU TÂY NAM BỘ Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh như hiện nay, công ty muốn đứng vững và phát triển thì hoạt động sản xuất kinh doanh phải đem lại hiệu quả cao. www.kinhtehoc.net Phân tích tình hình tài chính tại công ty xăng dầu Tây Nam Bộ GVHD: Th.S Võ Thị Lang Trang 82 SVTH: Dương Thị Nhạn Muốn như vậy công ty phải tận dụng tối đa các lợi thế của mình và hạn chế những mặt yếu kém gây ảnh hưởng không tốt đến hoạt động sản xuất kinh doanh. Đạt được hiệu quả trong kinh doanh là mong muốn của tất cả doanh nghiệp, các nhà quản lý. Đứng trước tình hình biến động thất thường về giá cả cũng như tình hình tài chính hiện nay đòi hỏi công ty cần phải nâng cao hơn nữa hiệu quả của việc tổ chức quản lý sử dụng vốn. Để làm tốt công tác này trước hết phải có những biện pháp cụ thể gắn với những tồn tại thực tế của công ty để khắc phục điểm yếu và phát huy mặt mạnh của mình. Qua thời gian thực tập, tìm hiểu, phân tích và đánh giá tình hình tài chính tại công ty với kiến thức hiện có của bản thân có thể đưa ra một số giải pháp cụ thể nhằm góp phần nâng cao hiệu quả tài chính của công ty. 5.2.1 Về vốn bằng tiền của công ty Trong quá trình phân tích tình hình tài chính, lượng tài sản lưu động chiếm tỷ trọng khá cao trong tổng tài sản (tức là 66,85% vào năm 2006; 76,32% vào năm 2007 và 65,24% vào năm 2008), nhưng tỷ trọng vốn bằng tiền chiếm rất ít trong tổng tài sản (năm 2006 chiếm 1,13%, năm 2007 là 2,23% và 2,73% vào năm 2008). Tuy nhiên, đối với bất kỳ công ty nếu tỷ lệ vốn bằng tiền quá thấp sẽ có ảnh hưởng không tốt đến khả năng thanh toán của công ty và làm giảm hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Trong thời gian tới công ty cần có biện pháp tích cực hơn nữa trong việc phân bổ hợp lý tỷ trọng giữa tiền mặt hiện có trong đơn vị và lượng tiền gửi trong ngân hàng. Tạo ra tính thanh khoản cao và tránh lãng phí nếu như dự trữ lượng tiền mặt quá lớn hay tránh tình trạng khả năng thanh toán của công ty sẽ giảm sút, gây ảnh hưởng đến uy tín của công ty. Muốn làm được điều đó công ty cần phải: Thứ nhất, áp dụng một số biện pháp quản lý tài chính của công ty một cách chặt chẽ như tiến hành kiểm soát nội bộ và kiểm toán Nhà nước theo định kỳ. Thứ hai, sử dụng nguồn vốn lưu động để đầu tư nâng cao và mở rộng chất lượng các loại hình loại hình dịch vụ, thường xuyên kiểm tra hợp lý giữa tiền mặt và tiền gửi Ngân hàng để tránh tình trạng lãng phí nguồn vốn. www.kinhtehoc.net Phân tích tình hình tài chính tại công ty xăng dầu Tây Nam Bộ GVHD: Th.S Võ Thị Lang Trang 83 SVTH: Dương Thị Nhạn Thứ ba, nếu có điều kiện thuận lợi thì công ty nên sử dụng lượng tiền mặt hiện có trong đơn vị đê tham gia vào các khoản đầu tư ngắn hạn nhằm tăng thêm thu nhập cho công ty, cắt giảm các khoản chi tiêu không cần thiết để tiết kiệm vốn lưu động. 5.2.2 Về các khoản phải thu của công ty Trong tổng số các khoản phải thu thì chủ yếu là các khoản phải thu của khách hàng chiếm tỷ 21,03% năm 2006, năm 2007 được giảm xuống còn 9,66% nhưng sang năm 2008 lại tăng lên dữ dội (tức 58,4%) trong tổng tài sản. Điều này cho thấy việc thu hồi công nợ của công ty vẫn chưa tốt lắm, số vốn bị chiếm dụng vẫn còn nhiều dẫn đến việc làm giảm hiệu quả sử dụng vốn của công ty. Trong thời gian tới công ty nên có những biện pháp tích cực hơn trong công tác đòi nợ để giảm thiểu đến mức thấp nhất có thể của các khoản ày. Cụ thể là: Tăng cường công tác thu hồi công nợ giúp công ty hạn chế thất thoát công nợ, xoay vòng đồng vốn nhanh hơn, vừa giảm bớt được vốn bị khách hàng chiếm dụng. Tuy nhiên việc thu hồi công nợ cũng phải được cân đối dựa trên từng khách hàng cụ thể, thời hạn tín dụng… để có thu hồi nợ tốt mà không ảnh hưởng đến quan hệ mua bán giữa đôi bên. Sự quan tâm đôn đốc, nhắc nhở và gửi giấy xác nhận công nợ hàng tuần , hàng tháng của công ty đến các chi nhánh, đại lý cũng là nhân tố quan trọng trong thu hồi nợ bởi vì nó tạo ra sự quan tâm nhiều hơn của các đại lý đối với các món nợ của họ đối với công ty. Điều này sẽ giảm tỷ lệ nợ quá hạn, mặt khác do họ thường là những doanh nghiệp tư nhân nhỏ hoặc ở dạng hộ kinh doanh cá thể cho nên đôi khi công việc bề bộn đã làm cho họ quên mất rằng họ đang có khoản nợ đến hạn đối với công ty, cần phải thanh toán ngay và lúc này sự đôn đốc và nhắc nhở của công ty lẫn các chi nhánh là rất cần thiết. Sự đúng hẹn và cách ứng xử của các nhân viên thu nợ đối với các đại lý cũng là một yếu tố có tác động không nhỏ đến việc thu hồi nợ cho công ty. Khả năng tài chính và sự sẵn lòng trả nợ của các đại lý cũng là yếu tố ảnh hưởng đến quá trình thu hồi nợ tại công ty - một đại lý không thể coi là thanh toán tốt nếu đại lý đó không có khả năng tài chính vững mạnh hoặc một đại lý có tài chính tốt nhưng luôn trì tuệ và không sẵn lòng trả nợ khi đến đã hạn, chính là www.kinhtehoc.net Phân tích tình hình tài chính tại công ty xăng dầu Tây Nam Bộ GVHD: Th.S Võ Thị Lang Trang 84 SVTH: Dương Thị Nhạn nhân tố làm cho dư nợ và nợ quá hạn tại chi nhánh và công ty tăng lên. Do vậy việc lựa chọn các đối tác trong kinh doanh cũng hết sức quan trọng. Thực hiện đối chiếu công nợ định kỳ hàng tháng để phòng ngừa rủi ro tranh cãi bởi vì nếu lỡ các đại lý quản lý sổ sách không cẩn thận thì sẽ dẫn đến sự quên lãng, khi đó biên bản đối chiếu công nợ sẽ là căn cứ pháp lý hữu hiệu nhất. Định kỳ nhân viên kế toán có trách nhiệm là thường xuyên thông báo tình hình công nợ cho các đại lý và chi nhánh, đặc biệt là đối với các khoản nợ đến hạn và quá hạn nhằm tạo cho đại lý luôn có sự quan tâm đúng mức đối với các khoản nợ của họ đối với công ty. Đối với lãnh đạo của công ty cần phải truyền đạt kinh nghiệm cho các nhân viên mới và luôn nhắc nhở các nhân viên về những kinh nghiệm mà mình đã từng trải trong quá trình thu hồi nợ của các đại lý để góp phần nâng cao hiệu quả quản lý công nợ tại chi nhánh nói riêng và của công ty nói chung. Đối với những khoản nợ quá hạn thì chi nhánh phải đề nghị công ty cho phép các đại lý nằm trong vùng sâu được gia hạn bởi hầu hết các đại lý này phải bán chịu cho hộ kinh doanh nhỏ lẻ, vốn kinh doanh ít, trả tiền sau khi bán được hàng. Đối với các đại lý có doanh số lớn thì chi nhánh nên đề nghị với công ty để có sự uyển chuyển, linh hoạt và hợp lý về chính sách thưởng phạt trong thanh toán. Đối với các đại lý này chúng ta có thể giảm nhẹ tiền phạt đối với các khoản nợ quá hạn và tăng tiền thưởng đối với các khoản nợ thanh toán trước nếu doanh số bán của họ tăng lên so với kỳ trước để nhằm khích lệ họ, tạo sự gắn bó chặt chẽ giữa các đại lý với các chi nhánh của công ty. Về phía chi nhánh phải thường xuyên thu thập thông tin thông qua các đại lý về chính sách bán hàng - thu tiền của họ để kịp thời báo cáo về công ty để thực hiện các điều chỉnh hợp lý, hữu hiệu trong việc bán hàng và thu tiền. Một khi chi nhánh mở mới một số đại lý mới thì phải chọn lọc những đại lý có tình hình tài chính và phải tiếp tục thực hiện thủ tục thế chấp nhằm đảm bảo an toàn cho những món nợ về sau. www.kinhtehoc.net Phân tích tình hình tài chính tại công ty xăng dầu Tây Nam Bộ GVHD: Th.S Võ Thị Lang Trang 85 SVTH: Dương Thị Nhạn Bên cạnh đó, chi nhánh cần phải tuân thủ thời gian giao hàng và thu nợ theo yêu cầu đã thỏa thuận đối với các đại lý nhằm góp phần nâng cao uy tín của công ty đảm bảo thu hồi nợ đúng hạn. 5.2.3 Giải pháp giảm chi phí kinh doanh Trong ba năm qua công ty vẫn đạt được lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh, nhưng vẫn có thể đạt được lợi nhuận cao hơn nếu làm tốt công tác giảm những chi phí không cần thiết như: công ty nên đề ra hình thức khoán chi phí đối với các bộ phận hành chính sự nghiệp, và vẫn có kế hoạch mua hàng hóa hợp lý. 5.2.4 Về quản lý và sử dụng tài sản cố định Đa số tài sản cố định trong công ty đang sử dụng đã quá cũ, hiệu quả sử dụng thấp, khấu hao gần hết, nhưng một phần do hạn chế về tài chính và một phần do tình hình kinh tế đất nước đang khó khăn nên công ty chưa thực hiện toàn diện trong việc mua sắm thay thế tài sản mới và nâng cấp tài sản cố định. Với khả năng tài chính như hiện nay thì việc thay thế mới hoàn toàn hệ thống tài sản trong công ty là một đòi hỏi khó khăn. Do đó công ty nên cần đề ra các biện pháp nhằm duy trì khả năng hoạt động của các tài sản trong công ty như: Bảo quản chặt chẽ hệ thống tài sản trong công ty, quá trình sử dụng phải kết hợp với nâng cấp tài sản. Định kỳ tổ chức kiểm tra đánh giá lại tài sản cố định, thường xuyên bảo dưỡng, sửa chữa máy móc thiết bị, và khi đầu tư các tài sản mới thì phải nhanh chóng đưa vào sử dụng. Ban giám đốc nên thiết lập ra một tổ chuyên nhiệm vụ kiểm tra và giám sát việc sử dụng bảo quản tài sản trong công ty. Gắn liền quyền sử dụng và trách nhiệm bảo quản tài sản cố định cho từng bộ phận, từng tổ sản xuất. Thực hiện chế độ khen thưởng thích đáng để khuyến khích công nhân có ý thức trong việc bảo quản máy móc thiết bị, phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật sao cho đạt năng suất với chi phí tiết kiệm nhất. Có chế độ phạt, bồi thường khi hư hỏng hay mất mát để tránh tình trạng tài sản được sử dụng một cách tùy tiện và bừa bãi. www.kinhtehoc.net Phân tích tình hình tài chính tại công ty xăng dầu Tây Nam Bộ GVHD: Th.S Võ Thị Lang Trang 86 SVTH: Dương Thị Nhạn 5.2.5 Về chuyên môn nghiệp vụ của các cán bộ công nhân viên Công ty nên tạo điều kiện đi học nâng cao trình độ cho những nhân viên có năng lực và phẩm chất đạo đức tốt, có chí hướng xây dựng công ty ngày một đi lên. Để có thể làm tốt công tác nghiên cứu thị trường đòi hỏi các nhân viên phải có trình độ cao và có kinh nghiệm trong lĩnh vực marketing. Bên cạnh đó công ty có thể tuyển dụng thêm nhân viên thích ứng với sự phát triển của xã hội về tất cả mọi mặt, nắm bắt nhanh nhạy thông tin hàng ngày để có những phân tích và xử lý kịp thời. Đối với bộ phận hành chính sự nghiệp thì đòi hỏi phải có đội ngũ cán bộ công nhân viên được đào tạo chính quy. Do đó ban lãnh đạo công ty phải có cơ hôi để nâng cao kiến thức cũng như trình độ chung của toàn công ty. 5.2.6 Về chính sách động viên người lao động Công ty phải đề ra và thực hiện nghiêm minh các chế độ khen thưởng, kỹ luật cụ thể. Đối với cá nhân tập thể có thành tích tốt thì công ty nên có chính sách động viên và tạo điều kiện cho nhân viên trong các phòng ban có cơ hội để nâng cao kiến thức cũng như trình độ chung của toàn công ty. Hiện nay, công ty đã đề ra chế độ khen thưởng và kỷ luật, nhưng việc thực hiện vẫn còn hời hợt và chưa chặt chẽ. Do đó, cần phải thực hiện tốt hơn nữa, cũng như tạo điều kiện cho những nhân viên gặp khó khăn trong cuộc sống, bố trí ngày nghỉ thích hợp để họ có thể giải quyết những công việc gia đình một cách ổn thỏa để họ có thể cống hiến hết mình cho công việc chung của công ty. Ban lãnh đạo cần quan tâm và thông cảm hơn nữa đối với những nhân viên có gia đình và con nhỏ, cần có chính sách mềm dẻo, tạo điều kiện thuận lợi cho những nhân viên này có thể hoàn thành công việc mà không bị ảnh hưởng bởi các công việc gia đình. www.kinhtehoc.net Phân tích tình hình tài chính tại công ty xăng dầu Tây Nam Bộ GVHD: Th.S Võ Thị Lang Trang 87 SVTH: Dương Thị Nhạn Chương 6 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 6.1 KẾT LUẬN Việc phân tích tình hình tài chính cho thấy được tình hình tài chính rõ ràng và cụ thể trong những năm qua, cũng như thấy được khả năng phát triển của công ty trong tương lai. Qua thời gian thực tập tại công ty xăng dầu Tây Nam Bộ và đặc biệt đi sâu vào phân tích, nhận xét, và đánh giá tình hình tài chính của công ty qua ba năm liên tiếp (từ năm 2006 đến năm 2008), có thể rút ra những kết luận sau đây: Thứ nhất, công ty hoạt động luôn có hiệu quả qua các năm, thể hiện bằng kết quả hoạt động kinh doanh luôn luôn tạo ra lợi nhuận (năm 2006 l à 3.684 triệu đồng, năm 2007 là 8.029 triệu đồng và 4.362 triệu đồng vào năm 2008); bên cạnh đó thì tổng số tài sản bình quân của công ty cũng tăng dần qua các năm (tức là năm 2006 là 252.302 triệu đồng, năm 2007 là 394.068 triệu đồng và đạt 418.739 triệu đồng vào năm 2008). Thứ hai, vốn lưu động luôn tăng và ngày càng được quay vòng nhanh hơn. Cụ thể, năm 2007 vốn lưu động bình quân đạt 287.060 triệu đồng (tăng 115.680 triệu đồng, tương đương 67,5%); và năm 2008 vốn lưu động vẫn tăng hơn so với năm 2007 nhưng với tốc độ rất chậm (tăng 4,8% tương ứng với lượng là 13.771 triệu đồng). Thứ ba, công ty mở rộng thị trường, cụ thể là bố trí thêm nhiều hệ thống bán lẻ xăng dầu trên khắp Thành phố Cần Thơ và các tỉnh lân cận như: Hậu Giang, Bạc Liêu, và Sóc Trăng. Qua đó cho thấy mặt hàng xăng dầu là rất cần thiết đối với đời sống của mọi người dân cũng như hoạt động sản xuất kinh doanh của các công ty, nhà máy xí nghiệp… Bên cạnh những mặt mạnh nói trên thì công ty cũng rơi vào tình huống khó khi gặp phải những hạn chế. www.kinhtehoc.net Phân tích tình hình tài chính tại công ty xăng dầu Tây Nam Bộ GVHD: Th.S Võ Thị Lang Trang 88 SVTH: Dương Thị Nhạn Tỷ trọng các khoản phải thu còn quá cao, có khi chiếm hơn 50% trong tổng tài sản, đó là vào năm 2008 chiếm tới 55,11% so với năm trước đó), điều đó làm cho vốn công ty bị người khác chiếm dụng rất nhiều. Tỷ trọng nợ phải trả vẫn còn cao trong tổng nguồn vốn, khả năng thanh toán của công ty không đủ mạnh; đồng thời nguồn vốn chủ sử hữu chiếm tỷ trọng cũng ở mức tương đối, khoảng 16% đến 26%, chưa đạt 30% trong tổng nguồn vốn. Dẫn đến khả năng tự chủ về tài chính còn thấp. Lượng hàng tồn kho của công ty cũng khá cao trong hai năm (2006 và 2007), riêng năm 2008 hàng tồn kho giảm xuống tới mức 7,12% tương ứng lượng là 24.093 triệu đồng. Như vây, sẽ làm tăng chi phí phát sinh trong quá trình bảo quản. Nhóm chỉ tiêu lợi nhuận còn tương đối thấp, mặc dù có tăng nhưng không lớn hơn so với khối lượng tăng của doanh thu. Tóm lại, công ty muốn phát triển và giữ vững vị trí đứng đầu thị trường công ty cần phải nỗ lực tìm hiểu mọi vấn đề tác động đến hoạt động kinh doanh của mình, từ đó đề ra những biện pháp khắc phục các mặt hạn chế, nâng cao hiệu quả kế hoạch kinh doanh trong tương lai. 6.2 KIẾN NGHỊ Trên cơ sở lý luận, phân tích tình hình tài chính của công ty xăng dầu Tây Nam Bộ với mục đích là giúp doanh nghiệp nhận ra những điểm yếu cũng như thấy được những thế mạnh của mình để có thể đưa ra những giải pháp chính xác nhất. Từ đó, một vài kiến nghị của riêng cá nhân sẽ được trình bày dưới đây 6.2.1 Đối với công ty Định kỳ tổ chức Hội nghị khách hàng, lắng nghe những ý kiến đóng góp cũng như nắm được tình hình thay đổi của thị trường để kịp thời khắc phục, điều chỉnh những sai sót, hạn chế nhằm phục vụ khách hàng tốt hơn, tăng khả năng chủ động cạnh tranh trước các đối thủ mới. Đồng bộ hóa các thiết bị bán hàng ở các hệ thống bán lẻ xăng dầu nhằm tạo sự ấn tượng và lòng tin nơi khách hàng. Luôn giữ chữ tín với bất kỳ một khách hàng nào đó, đảm bảo mặt hàng xăng dầu luôn đạt chất lượng cao, nhiên liệu không có lẫn tạp chất bên trong. www.kinhtehoc.net Phân tích tình hình tài chính tại công ty xăng dầu Tây Nam Bộ GVHD: Th.S Võ Thị Lang Trang 89 SVTH: Dương Thị Nhạn Hạn chế tối đa hao hụt trong quá trình xuất, nhập và tồn trữ hàng hóa. Có chính sách tồn trữ hàng hóa thích hợp với nhu cầu của thị trường. Đề ra những biện pháp mềm dẻo, linh hoạt hơn trong khâu thanh toán nhằm làm tăng hiệu quả sử dụng vốn lưu động và thu hút khách hàng. Xây dựng đội ngũ kinh doanh và cán bộ kỹ thuật vững chuyên môn thông qua việc thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng kiến thức cho cán bộ công nhân viên, khuyến khích cán bộ, công nhân viên đơn vị tự trau dồi thêm kiến thức, không ngừng rèn luyện kỹ năng nghiệp vụ. Có chính sách khen thưởng cho các cá nhân và tập thể phòng ban có đóng góp thiết thực và hiệu quả cho sự phát triển của công ty. 6.2.2 Đối với Nhà nước Nhà nước cần tạo môi trường cạnh tranh công bằng cho các doanh nghiệp tham gia trong ngành, xử lý nghiêm minh mọi hành vi đầu cơ tích trữ, gian lận thương mại nhằm mục đích vì lợi nhuận. Đầu tư, phát triển cơ sở hạ tầng ở các khu vực vùng sâu vùng xa, tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng tiếp cận với nguồn hàng giá rẻ hơn và các doanh nghiệp có cơ hội mở rộng kênh phân phối, khai thác được tiềm năng ở thị trường mới. Nới lỏng chính sách quản lý giá bán xăng dầu tạo điều kiện cho các công ty linh hoạt trong việc định giá bán, nâng cao tính cạnh tranh trước ngưỡng cửa hội nhập mạnh mẽ của nước ta, từng bước tiếp cận với giá bán xăng, dầu của các nước lân cận và khu vực. Có biện pháp hữu hiệu ngăn chặn nạn buôn lậu xăng dầu qua biên giới, tạo điều kiện thuận lợi hơn cho các doanh nghiệp trong nước kinh doanh thu về ngoại tệ và tăng thu cho ngân sách Nhà nước. www.kinhtehoc.net Phân tích tình hình tài chính tại công ty xăng dầu Tây Nam Bộ GVHD: Th.S Võ Thị Lang Trang 90 SVTH: Dương Thị Nhạn TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Đặng Kim Cương, Phạm Văn Dược (2004). Phân tích hoạt động kinh doanh. Nhà xuất bản tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh. 2. Nguyễn Minh Kiều (2008). Tài chính daonh nghiệp. Nhà xuất bán Thống kê. 3. Nguyễn Tấn Bình (2004). Phân tích hoạt động doanh nghiệp. Nhà xuất bán Thống kê. 4. Phan Đức Dũng (2007). Kế toán tài chính. Nhà xuất bán Thống kê. 5. Nguyễn Thị Thu Trang. Phân tích tình hình tài chính tại công ty Gas Petrolimex Cần Thơ. Khoa Kinh tế -Quản trị kinh doanh. Trường Đại học Cần Thơ. 6. www.kinhtehoc.net PHỤ LỤC BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN QUA BA NĂM (2006-2008) (Dạng rút gọn) Đơn vị tính: Triệu đồng MÃ SỐ Chỉ tiêu NĂM 2006 NĂM 2007 NĂM 2008 TÀI SẢN 100 TÀI SẢN NGẮN HẠN (110+120+130+140+150) 193.171 380.948 220.713 110 Tiền và các khoản tương đương tiền 3.259 11.102 9.224 111 Tiền 1.308 11.102 9.224 112 Các khoản tương đương tiền 1.951 - - 120 Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn - - - 121 Đầu tư ngắn hạn - - - 129 Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn (*) - - - 130 Các khoản phải thu ngắn hạn 60.783 48.234 186.448 131 Phải thu của khách hàng 50.808 27.347 38.884 132 Trả trước cho người bán 3.073 1.330 2.663 133 Phải thu nội bộ ngắn hạn 6.428 18.869 142.506 135 Các khoản phải thu khác 474 688 2.395 139 Dự phòng khoản phải thu khó đòi (*) - - - 140 Hàng tồn kho 114.043 291.513 24.093 141 Hàng tồn kho 114.043 291.513 24.093 149 Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (*) - - - 150 Tài sản ngắn hạn khác 3.786 5.231 948 151 Chi phí trả trước ngắn hạn 36 331 471 152 Thuế GTGT được khấu trừ 3.618 4.878 151 153 Chi phí chờ kết chuyển 19 - 9 154 Thuế và các khoản phải thu Nhà nước - 22 - 158 Tài sản ngắn hạn khác 113 - 317 170 Hàng dự trữ quốc gia 11.300 24.868 - 200 TÀI SẢN DÀI HẠN (210+220+240+250+260) 95.805 118.212 117.604 210 Các khoản phải thu dài hạn - 958 - 211 Phải thu dài hạn của khách hàng - - - 212 Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc - - - 213 Phải thu dài hạn nội bộ - - - 218 Phải thu dài hạn khác - 958 - 219 Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi (*) - - - www.kinhtehoc.net MÃ SỐ Chỉ tiêu NĂM 2006 NĂM 2007 NĂM 2008 220 Tài sản cố định 94.855 116.923 116.318 221 Tài sản cố định hữu hình 50.036 98.635 95.877 222 Nguyên giá 89.531 143.551 153.680 223 Giá trị hao mòn lũy kế (*) (39.495) (44.916) (57.803) 224 Tài sản cố định thuê tài chính - - - 225 Nguyên giá - - - 226 Giá trị hao mòn lũy kế (*) - - - 227 Tài sản cố định vô hình 16.210 16.116 20.060 228 Nguyên giá 17.943 20.426 24.800 229 Giá trị hao mòn lũy kế (*) (1.733) (4.310) (4.740) 230 Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 28.609 2.172 381 240 Bất động sản đầu tư - - - 241 Nguyên giá - - - 242 Giá trị hao mòn lũy kế (*) - - - 250 Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 109 226 297 251 Đầu tư vào công ty con - - - 252 Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh - - - 258 Đầu tư dài hạn khác 109 226 297 259 Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính dài hạn (*) - - - 260 Tài sản dài hạn khác 841 105 989 261 Chi phí trả trước dài hạn 127 105 174 262 Tài sản thuế thu nhập hoãn lại - - - 268 Tài sản dài hạn khác 714 - 815 270 TỔNG CỘNG TÀI SẢN (100+200) 288.976 499.160 338.317 NGUỒN VỐN 300 NỢ PHẢI TRẢ (310+330) 201.138 391.480 249.067 310 Nợ ngắn hạn 163.138 361.392 217.321 311 Vay và nợ ngắn hạn - 22.080 12.308 312 Phải trả người bán 1.507 5.489 3.175 313 Người mua trả tiền trước 451 6.007 900 314 Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 14.064 10.608 4.719 315 Phải trả công nhân viên 4.578 4.406 4.420 316 Chi phí phải trả 1.822 3.844 3.912 317 Phải trả nội bộ 138.977 306.922 187.321 318 Nhận ký quỹ, ký cược dài hạn 685 - - 319 Các khoản phải trả và phải nộp ngắn hạn khác 1.054 2.036 566 320 Dư phòng phải trả ngắn hạn - - - 330 Nợ dài hạn 38.000 30.088 31.746 331 Phải trả dài hạn người bán - - - www.kinhtehoc.net MÃ SỐ Chỉ tiêu NĂM 2006 NĂM 2007 NĂM 2008 332 Phải trả dài hạn nội bộ 38.000 29.420 26.560 333 Phải trả dài hạn khác - 668 765 334 Vay và nợ dài hạn - - 3.473 335 Thuế thu nhập hoãn lại phải trả - - - 336 Dự phòng trợ cấp mất việc làm - - 948 337 Dư phòng phải trả dài hạn - - - 400 NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU (410+430) 87.838 107.680 89.250 410 Vốn chủ sở hữu 76.237 81.683 88.113 411 Vốn đầu tư của chủ sở hữu 70.489 71.969 78.798 415 Chênh lệch đánh giá lại tài sản - - - 416 Chênh lệch tỷ giá hoái đối - - - 417 Quỹ đầu tư phát triển 44 35 572 418 Quỹ dự phòng tài chính 1.984 2.195 2.939 419 Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu - - 122 420 Lợi nhuận chưa phân phối 3.677 7.441 5.639 421 Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản 43 43 43 430 Nguồn kinh phí và quỹ khác 301 1.129 1.137 431 Quỹ khen thưởng, phúc lợi 301 1.129 1.137 423 Nguồn kinh phí - - - 433 Nguồn kinh phí đã hình thành tài sản cố định - - - 434 Quỹ dự trữ quốc gia 11.300 24.868 - 440 Tổng các nghiệp vụ (300+400) 288.976 499.160 338.317 (Nguồn: Phòng kế toán công ty xăng dầu Tây Nam Bộ) www.kinhtehoc.net BẢNG BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH QUA BA NĂM (2006-2008) (Dạng rút gọn) Đơn vị tính: Triệu đồng MÃ SỐ CHỈ TIÊU NĂM 2004 NĂM 2005 NĂM 2006 01 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 1.838.035 3.070.203 3.995.383 02 Các khoản giảm trừ doanh thu - - - 10 Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 1.838.035 3.070.203 3.995.383 11 Giá vốn hàng bán 1.785.298 2.994.016 3.936.880 20 Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 52.737 76.187 58.503 21 Doanh thu hoạt động tài chính 135 197 461 22 Chi phí tài chính 1.600 1.599 1.704 23 Trong đó:Chi phí lãi vay 1.600 1.599 1.704 24 Chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp 46.482 64.824 53.262 30 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 4.790 9.961 3.998 31 Thu nhập khác 467 3.528 3.041 32 Chi phí khác 140 2.338 980 40 Lợi nhuận khác 327 1.190 2.061 50 Tổng lợi nhuận trước thuế 5.117 11.151 6.059 51 Thuế TNDN hiện hành phải nộp 1.433 3.122 1.697 60 Lợi nhuận sau thuế TNDN 3.684 8.029 4.362 (Nguồn: Phòng kế toán công ty xăng dầu Tây Nam Bộ) www.kinhtehoc.net

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfKTH2009 4053594 Duong Thi Nhaet.pdf
Tài liệu liên quan