Phát hiện các týp nguy cơ cao của virút bướu nhú người (HPV) trong ung thư niêm mạc miệng

Liên quan giữa tình trạng nhiễm HPV với lâm sàng và giải phẫu bệnh UTNMM Nghiên cứu tìm thấy sự khác biệt có ý nghĩa giữa nhóm bệnh nhân nhiễm HPV không có thói quen, so với người có thói quen hút thuốc hay nhai trầu (p< 0,05). Nghiên cứu của Gillison(8) và Lindel(12) cho thấy UTNMM nhiễm HPV ít gặp ở người hút thuốc hay uống rượu. Tuy nhiên, Schwartz(15) tìm thấy người có thói quen hút thuốc và có nhiễm HPV-16 gia tăng nguy cơ UTNMM hơn những người chỉ có thói quen hút thuốc hay chỉ nhiễm HPV. Tế bào bị nhiễm HPV nhạy cảm hơn dưới các ảnh hưởng của các chất sinh ung khác như thuốc lá, rượu và các tác nhân khác(11). Kết quả trong nghiên cứu này cho thấy bệnh nhân nhiễm HPV dưới 45 tuổi chiếm tỉ lệ cao hơn (50%) so với nhóm bệnh nhân lớn tuổi hơn (34,7%), nhưng sự khác biệt không có ý nghĩa. Xu hướng bệnh nhân UTNMM nhiễm HPV thường trẻ hơn bệnh nhân UTNMM không nhiễm HPV, như trong nghiên cứu của Gillison(8). Chaturvedi(5) ghi nhận bệnh nhân ung thư tế bào gai vùng đầu cổ liên quan HPV thường trẻ hơn 3-5 tuổi so với nhóm bệnh nhân không nhiễm HPV. Trong nghiên cứu vào năm 2000 không tìm thấy liên quan giữa tình trạng nhiễm HPV và giới tính(8), hay tỉ lệ nhiễm cao hơn ở nam giới(2,6). Nghiên cứu trên bệnh nhân UTNMM người Mexico cho thấy tỉ lệ nhiễm HPV cao hơn ở nữ giới, giống như trong UTCTC(10). Tuy nhiên, tổng kết các nghiên cứu cho thấy khuynh hướng nhiễm HPV trong ung thư đầu cổ dường như không liên quan đến giới tính(5). Nghiên cứu của Ali trên 140 bệnh nhân Pakistan(2) đã không tìm thấy liên quan giữa nhiễm HPV với giai đoạn lâm sàng, kích thước bướu, sự di căn hạch, độ mô học. Một số nghiên cứu nhận thấy tình trạng nhiễm HPV thường liên quan với giai đoạn lâm sàng trễ, bướu có kích thước lớn T3 và T4(5), độ ác tính mô học cao(17).Tuy nhiên, đa số các nghiên cứu không có tỉ lệ đủ các bướu ở giai đoạn sớm, nên không thể phân tích để phát hiện mối liên quan giữa giai đoạn lâm sàng hay TNM với tình trạng nhiễm HPV(2). Hiện diện HPV trong UTNMM cũng được nghiên cứu tìm liên quan theo vị trí. Dùng kỹ thuật PCR, Miller phát hiện tỉ lệ HPV cao nhất ở amygdale (77%), NMM (59%), sàn miệng (44%), khẩu cái (42,8%), lưỡi (35%)(13). Trong nghiên cứu này, chúng tôi không tìm thấy bất cứ mối liên quan có ý nghĩa giữa tình trạng nhiễm HPV và các vị trí trong hốc miệng. Điều này có thể do niêm mạc vùng đầu cổ và hốc miệng cùng tiếp xúc chung với các tác nhân sinh ung cũng như HPV.

pdf7 trang | Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 28/01/2022 | Lượt xem: 86 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Phát hiện các týp nguy cơ cao của virút bướu nhú người (HPV) trong ung thư niêm mạc miệng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 177 PHÁT HIỆN CÁC TÝP NGUY CƠ CAO CỦA VIRÚT BƯỚU NHÚ NGƯỜI (HPV) TRONG UNG THƯ NIÊM MẠC MIỆNG Trần Thị Kim Cúc* TÓM TẮT Ung thư niêm mạc miệng (UTNMM) xuất hiện là kết quả của một quá trình gồm nhiều giai đoạn, với nhiều yếu tố ảnh hưởng trong bệnh sinh, bao gồm các yếu tố môi trường như thói quen hút thuốc, uống rượu, nhai trầu, bức xạ. Tuy nhiên, vẫn có một tỉ lệ các đối tượng không có các thói quen trên mắc bệnh ung thư, cho thấy có các yếu tố khác trong môi trường, hay yếu tố di truyền, yếu tố miễn dịch của tế bào mô chủ liên quan trong bệnh sinh ung thư. Vai trò của HPV trong bệnh sinh UTNMM được làm rõ trong những nghiên cứu trực tiếp trên mẫu bướu hay trên invitro. Mục tiêu: Nghiên cứu này nhằm xác định tỉ lệ HPV trong UTNMM. Đối tượng và phương pháp: Các bệnh phẩm tươi sinh thiết từ 109 bệnh nhân UTNMM được ly trích DNA, tiến hành phản ứng PCR tổ xác định HPV với hai cặp đoạn mồi thông dụng MY09/MY11 và GP5+/GP6+. Phản ứng Realtime PCR xác định các týp nguy cơ cao (HPV-16, 18, 33, 45 và 58). Kết quả: Nhiễm HPV chiếm tỉ lệ 36,7% trong UTNMM, trong đó nhiễm HPV-16 chiếm tỉ lệ 17,5%, tỉ lệ HPV-18 là 47,5%, đồng nhiễm HPV-16 và 18 chiếm tỉ lệ 22,5%, đồng nhiễm HPV-45 và 58 là 7,5%, và nhiễm HPV-33 chiếm tỉ lệ 5%. Kết luận: Phân tích liên quan giữa tình trạng nhiễm HPV với các đặc điểm lâm sàng, giải phẫu bệnh và thói quen nguy cơ cho thấy nhiễm HPV gặp nhiều ở bệnh nhân UTNMM không có các thói quen hút thuốc hay nhai trầu. Từ khóa: Virút bướu nhú, ung thư niêm mạc miệng, nhiễm HPV. ABSTRACT DETECTION OF HIGH RISK HUMAN PAPILLOMA VIRUS IN ORAL SQUAMOUS CELL CARCINOMA IN VIETNAMESE PATIENTS Tran Thi Kim Cuc* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 2 - 2011: 177 - 183 Background: Oral cancer has been causally associated with a history of heavy smoking and alcohol abuse. However, non smokers and non drinking patients have oral cancer, suggest besides tobacco and alcohol, other environmental, immunologic and genetic factors are essential in the pathogenesis of oral cancer. There is an increasing evidence for the role of high risk human papilloma virus (HPV) in the pathogenesis of oral squamous cell carcinoma (OSCC). Purpose: This study is to investigate the prevalence of HPV in the oral cancer patients. Materials and methods: Biopsies of OSCC were obtained from 109 patients with clinical informations. HPV DNA was identified in fresh-frozen samples by nested-PCR with MY09/MY11 and GP5+/GP6+ primer pairs and HPV genotype was determined by multiplex reatime PCR (HPV-16, 18, 33, 45, and 58). Association between the HPV status and risk factors for cancer as well as tumor-host characteristics were analysed. Results: HPV was found in 36.7% of the tumors with HPV-16 accounting for 17.5%, HPV-18 for 47.5%, 22.5% co- infection with HPV-16 and 18; 7.5% for co-infection with HPV-45 and 58; 5% for HPV-33. *: Khoa RHM - Đại học Y Dược TP HCM Tác giả liên lạc: ThS. Trần Thị Kim Cúc ĐT: 0908348850; Email: kimcuc0804@yahoo.com Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011 Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 178 Conclusions: HPV infection was significantly associated with non smoking or non betel-chewing oral cancer patients (p<0.05). Key words: Human papilloma virus, oral squamous cell carcinoma, HPV infection. ĐẶT VẤN ĐỀ Virút bướu nhú người (HPV) được biết đến là tác nhân sinh bướu ở người, là thành viên của họ papovavirus(2,4). HPV là một nhóm lớn các loại virút với hơn 120 týp đã được nhận diện. Một số virút được nhận diện đặc biệt trong một số bệnh lý, điển hình như mụn cóc ở bàn tay (HPV-1), ung thư tế bào gai ở người ghép thận (HPV-5 và 8) và quan trọng nhất trong ung thư cổ tử cung (UTCTC) như HPV-16, 18, 31, 33 và 45. Các týp này xuất hiện trong 80% trường hợp UTCTC dạng tế bào gai, với HPV-16 chiếm phân nửa trường hợp. HPV-18 là týp gặp nhiều nhất trong ung thư dạng tuyến ở cố tử cung (55%), sau đó là HPV-16 (32%)(4). Tổ chức y tế thế giới xếp loại HPV-16 và 18 là các tác nhân sinh ung quan trọng ở người. Vùng miệng có một số đặc điểm tương đồng với cổ tử cung. Niêm mạc đều được lót bởi biểu mô gai có một lớp mỏng sừng hóa và đều cùng gánh chịu những vi chấn thương của nhiều tác nhân khác nhau như vi khuẩn, các chất hóa học. Ung thư tế bào gai là loại bướu ác thường gặp nhất trong hốc miệng(2). Vai trò của HPV trong bệnh sinh UTNMM được làm rõ trong những nghiên cứu trực tiếp trên mẫu bướu hay trên in vitro(2,3,7). DNA của virút được phát hiện trong UTNMM và các týp phân lập được trong tổn thương UTNMM cũng là những týp thuộc nhóm nguy cơ cao như trong UTCTC. Bộ gen của HPV tích hợp vào bộ gen của tế bào và phân hủy các protein có chức năng quan trọng trong chu kỳ tế bào như p53, pRb(2,16). Tỉ lệ HPV trong UTNMM được báo cáo khác nhau nhiều, từ 0- 100%(7,9). Đến nay, chưa có số liệu trong nghiên cứu nào về tình trạng nhiễm HPV trong UTNMM ở người Việt Nam. Nghiên cứu này nhằm xác định tỉ lệ HPV và các týp HPV nguy cơ cao trong UTNMM ở người Việt nam, phân tích liên quan giữa sự hiện diện của HPV với các đặc điểm lâm sàng bao gồm tuổi, giới, thói quen hút thuốc, nhai trầu, vị trí bướu, kích thước bướu, di căn hạch, giai đoạn lâm sàng và độ ác tính mô học. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu 109 bệnh nhân đến khám và được chẩn đoán là UTNMM với kết quả chẩn đoán giải phẫu bệnh là carcinoma tế bào gai tại bệnh viện Ung bướu Tp.HCM từ năm 2009 đến 2010. Tiêu chuẩn loại trừ Ung thư di căn từ nơi khác đến vùng miệng, ung thư vùng lân cận như da, khẩu hầu lan vào hốc miệng. Thiết kế nghiên cứu Cắt ngang, mô tả và phân tích. Qui trình nghiên cứu Lâm sàng - Hỏi bệnh sử, thói quen hút thuốc, uống rượu, nhai trầu. - Khám lâm sàng và điền vào phiếu thu thập dữ liệu. Sinh thiết, đúc paraffin mẫu mô và nhuộm giải phẫu bệnh Bệnh phẩm lấy từ mẫu mô sinh thiết hay phẫu thuật bướu được nhuộm HE thường qui tại bệnh viện Ung bướu Tp.HCM. Chẩn đoán độ mô học theo cách đánh giá độ mô học của Jakcobsson cải biên theo Anneroth (1987). Đánh giá này dựa vào tham số mô học và cho điểm mỗi tham số. Tiến hành PCR phát hiện HPV và định týp Bước 1: Ly trích DNA từ mẫu mô. Ly trích DNA từ mẫu mô sinh thiết một phần ở tổn thương ung thư bằng bộ ly trích high pure PCR Template Preparation kit (Roche) theo chỉ dẫn của nhà sản xuất. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 179 Bước 2: Tìm HPV bằng kỹ thuật PCR tổ. Quá trình gồm 2 giai đoạn: - Giai đoạn 1: dùng cặp mồi thông dụng MY09-MY11 khuếch đại vùng L1 (kích thước 450 bp) phổ biến ở các týp HPV. - Giai đoạn 2: dùng cặp mồi GP5+/GP6+ để khuếch đại cấu trúc bên trong đặc hiệu của vùng L1 (kích thước 150 bp). Phản ứng PCR được tiến hành trong máy luân nhiệt qua 39 chu kỳ nhiệt. Mỗi đợt thí nghiệm PCR luôn có một chứng dương là DNA của UTCTC đã biết cho kết quả HPV (+) và một chứng âm thay thế mẫu DNA ly trích bằng nước cất. Bảng 1: Thành phần của phản ứng PCR tổ. MYO9/ MY011 GP5+/ GP6+ 1 mẫu 1 mẫu DNA / Sản phẩm PCR lần 1 4 l 2 l Tampon Taq (5 x) 4 l 4 l MgCl2 (25 mM) 4,8 l 2,8 l Đoạn mồi MY09 hoặc GP5+ 0,5 l 0,5 l Đoạn mồi MY011 hoặc GP6+ 0,5 l 0,5 l dNTP (10 mM each) 1,5 l 1,5 l Taq polymerase (5 U/l) 0,2 l 0,2 l H2O 4,5 l 8,5 l Tổng cộng 20 l 20 l Bảng 2: Chương trình PCR phát hiện HPV. Chương trình 1 (MY09/MY11) Chương trình 2 (GP5+/GP6+) 940C x 3 phút 940C x 10 phút 940C x 1 phút 550C x 1 phút 720C x 1 phút 39 chu kỳ nhiệt 940C x 1 phút 550C x 1 phút 720C x 1 phút 39 chu kỳ nhiệt 720C x 4 phút 720C x 7 phút Kết quả PCR được đánh giá bằng cách điện di trên gel agarose 2% trong khoảng 45 phút. Xem kết quả trên máy soi cực tím. Nếu vạch của DNA khảo sát ở cùng mức với vạch của chứng dương và có số base đọc ở thang kích thước DNA phù hợp thì kết quả HPV(+). Bước 3: Định týp HPV. Thực hiện phản ứng realtime PCR để xác định các týp HPV nguy cơ cao (16, 18, 33, 45, 58). Trình tự các đoạn mồi và mẫu dò như sau: - HPV 16 F : 5’-ACG-TCA-GAG-GAG-GAG- GAT-GAA-3’ - HPV 16 R : 5’-GGT-TAC-AAT-AAT-GTA- ATG-GGC-TC-3’ - HPV 16 P : FAM-5’-CCA-GCT-GGA-CAA- GCA-GAA-CGG-G-3’-TAMRA - HPV 18-45 F : 5’-CAT-TTT-GTG-AAC- AGG-CAG-AGC-3’ - HPV 18 R : 5’-ACT-TGT-GCA-TTA-TTG- TGG-ACC-3’ - HPV 45 R : 5’-CAA-CAC-CTG-TGC-ATC- ATT-CTG-A-3’ - HPV 18-45 P : HEX-5’-AGA-GAC-ACC- ACA-GGC-ATT-GTT-CCA-TG-3’-TET - HPV 33-58 F : 5’-GAA-TTG-GTG-ACC- ACG-CGG-CGG-3’ - HPV 58 R : 5’-CCT-GGT-GAA-TCA-TTT- TGC-ACG-3’ - HPV 33R : 5’-AAA-CCA-CGG-TGC-ACC- ATT-CGG-3’ - HPV 33-58 P : CY5-5’-GGA-ACC-ATC- ACA-GAC-AGT-GCT-CAA-3’-TAMRA. Tất cả đoạn mồi xuôi chiều và ngược chiều dùng với nồng độ 300 mM Các mẫu dò dùng với nồng độ 200 mM Master mix Thermo Scientific-ABgene UK (Absolute®QPCR Mix) Mỗi mẫu thực hiện 2 phản ứng PCR cùng lúc. Mỗi giếng cho phản ứng PCR = 5 l DNA + 20 l PCR mix (mỗi mẫu chuẩn bị 40l PCR mix). Phản ứng 1: Xác định các týp 16, 33, 45 - Đoạn mồi và mẫu dò : 1,2 l - Master mix (ABgene): 25 l - H2O : 4,2 l Phản ứng 2: Xác định các týp 18, 58 - Đoạn mồi và mẫu dò : 1,2 l - Master mix (ABgene): 25 l - H2O : 4,2 l Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011 Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 180 Bảng 3: Chương trình PCR định týp HPV. 950C x 10 phút 950C x 15 giây 570C x 60 giây 49 chu kỳ nhiệt Thống kê và xử lý dữ liệu Các dữ liệu được nhập bằng phần mềm Excel và được xử lý bằng phần mềm SPSS 16.0. Mối liên quan giữa các đặc điểm lâm sàng, giải phẫu bệnh của UTNMM với HPV được xác định qua phép kiểm χ2, liên quan có ý nghĩa khi giá trị p <0,05. KẾT QUẢ Đặc điểm mẫu khảo sát 109 bệnh nhân có tuổi từ 29 đến 78 tuổi, với độ tuổi trung bình 59 ±12 tuổi, trong đó 95 bệnh nhân (87,2%) trên 45 tuổi. Có 75 bệnh nhân nam (68,8%) và 34 nữ (31,2%), với tỉ lệ nam: nữ là 2,2:1. Các vị trí bướu theo thứ tự giảm dần là lưỡi (43,1%), sàn miệng (23,9%), nướu răng (18,3%), niêm mạc má (7,4%), khẩu cái (4,5%) và môi (2,8%). Bướu ở giai đoạn trễ (III và IV) chiếm tỉ lệ 80,73%. 73 bệnh nhân nam và 5 nữ (71,5%) có thói quen hút thuốc, 64 bệnh nhân có thói quen hút thuốc kèm theo uống rượu (58,7 %). 16 bệnh nhân nữ (14,7%) có thói quen nhai trầu. 17 bệnh nhân không có các thói quen trên. Tỉ lệ HPV và tỉ lệ các týp nguy cơ cao trong UTNMM Trong 109 bệnh nhân UTNMM, HPV được phát hiện trong 40 trường hợp, chiếm tỉ lệ 36,7%. Về tỉ lệ týp HPV: 47,5% nhiễm týp18 (đơn thuần và kết hợp týp khác); 22,5% đồng nhiễm týp 16 và 18; 17,5% nhiễm týp 16 (đơn thuần và kết hợp týp khác); 7,5% đồng nhiễm týp 45, 58 và 5% nhiễm týp 33 (Bảng 4). Bảng 4: Tỉ lệ các týp HPV trong mẫu khảo sát. Týp HPV 16 18 16+1 8 16+ týp khác 18+týp khác 33 45+58 Tổn g số ca UTNM M 6 7 9 1 12 2 3 40 % 15,0 17,5 22,5 2,5 30,0 5,0 7,5 100 Liên quan giữa tình trạng nhiễm HPV với lâm sàng và giải phẫu bệnh của UTNMM Phân tích bảng 5 cho thấy 34,6% bệnh nhân nam nhiễm HPV và 41,2% bệnh nhân nữ nhiễm HPV. Sự khác biệt theo giới tính không có ý nghĩa thống kê (p>0,05). Bệnh nhân không có các thói quen nguy cơ dễ nhiễm HPV hơn so với bệnh nhân có thói quen hút thuốc hay nhai trầu. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p <0,05). Theo vị trí tổn thương, HPV xuất hiện ở niêm mạc má (50%), lưỡi (42,5%), khẩu cái (40%), sàn miệng (30,7%) và nướu răng (30%). HPV không được tìm thấy tại bướu ở vị trí môi. Về mặt mô bệnh học, HPV được phát hiện trong 46,2% bướu có độ ác tính cao, 36,7% bướu độ ác tính trung bình và 34% bướu độ ác tính thấp. HPV DNA cũng được phát hiện trong 2 trường hợp (50%) bướu T1, 13 (40,6%) bướu T2, trong 12 (33,3%) bướu T3 và trong 13 (35,1%) bướu T4. Phát hiện HPV DNA theo thứ tự giảm dần: trong 50% bệnh nhân xếp giai đoạn lâm sàng I; 41,2% giai đoạn II; 375 % giai đoạn III và 33,3% giai đoạn IV. Không tìm thấy mối liên quan có ý nghĩa giữa tình trạng nhiễm HPV theo vị trí tổn thương, kích thước bướu, độ ác tính mô học, tình trạng di căn hạch hay giai đoạn lâm sàng (p>0,05). Bảng 5: Liên quan giữa HPV với lâm sàng, giải phẫu bệnh của UTNMM. Đặc điểm Tổng HPV (+) Số ca Số ca (%) Giá trị p 109 40 (36,7) Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 181 Đặc điểm Tổng HPV (+) Giới tính 0,426 Nam 75 26 (34,7) Nữ 34 14 (41,2) Tuổi 0,269 ≤ 45 14 7 (50,0) > 45 95 33 (34,7) Thói quen 0,039 Hút thuốc hoặc nhai trầu 92 30 (32,6) Không thói quen 17 10 (58,8) Vị trí ung thư 0,572 Môi 3 0 (0) Niêm mạc má 8 4 (50,0) Lưỡi 47 20 (42,5) Sàn miệng 26 8 (30,8) Khẩu cái 5 2 (40,0) Nướu răng 20 6 (30,0) Độ mô học ác tính 0,643 Độ I 49 18 (36,7) Độ II 47 16 (34,0) Độ III 13 6 (46,2) TNM 0,731 T1 04 02 (50,0) T2 32 13 (40,6) T3 36 12 (33,3) T4 37 13 (35,1) N0 55 19 (34,6) 0,221 N+ 54 21 (38,9) Giai đoạn lâm sàng 0,696 I 4 2 (50,0) II 17 7 (41,2) III 40 15 (37,5) IV 48 16 (33,3) BÀN LUẬN Tỉ lệ HPV trong UTNMM Có nhiều nghiên cứu về HPV trong UTNMM trong hơn hai thập niên qua. Khả năng phát hiện HPV phụ thuộc nhiều vào độ nhạy của phương pháp phát hiện. Có nhiều loại xét nghiệm để phát hiện HPV. Xét nghiệm có độ nhạy thấp như miễn dịch huỳnh quang, miễn dịch men và lai tại chỗ. Xét nghiệm có độ nhạy trung bình như Southern Blot, dot blot. PCR là xét nghiệm có độ nhạy cao. Và mặc dù PCR là phương pháp có độ nhạy cao nhất trong các xét nghiệm phát hiện HPV, kết quả cũng rất thay đổi(2,9). Sự khác nhau này có thể do 2 yếu tố. Thứ nhất, có lẽ do sự khác nhau về mặt di truyền trong nhóm dân số nghiên cứu. Thứ hai, việc chọn lựa đoạn mồi sử dụng trong PCR có thể ảnh hưởng đến sự phát hiện HPV(2). Nghiên cứu này áp dụng kỹ thuật PCR đã phát hiện tỉ lệ khá cao HPV, chiếm 36,7% trong UTNMM ở người Việt Nam. Theo y văn, tỉ lệ này thay đổi trong khoảng từ 25-75% trong hầu hết các nghiên cứu HPV dựa trên phản ứng PCR. Trong một phân tích meta(13), các nghiên cứu từ năm 1982-1997, tỉ lệ nhiễm HPV tăng dần theo mức độ nặng của bệnh: từ niêm mạc miệng bình thường (10%) đến bạch sản (22,2%), nghịch sản (26,2%), carcinôm dạng mụn cóc (29,5%) và ung thư tế bào gai (46,5%). Tuy nhiên, cũng có một số nghiên cứu ghi nhận tỉ lệ HPV thấp trong UTNMM. Nghiên cứu(14) trên bệnh nhân UTNMM người Braxin, không phát hiện HPV (0%), ở người Thái Lan, tỉ lệ nhiễm HPV rất thấp (1,54%)(16). Tỉ lệ các týp nguy cơ cao trong UTNMM Nghiên cứu này tìm thấy 17,5% UTNMM nhiễm HPV-16, 47,5% nhiễm HPV-18 và tỉ lệ đồng nhiễm cả 2 týp là 22,5%. Tỉ lệ nhiễm chủ yếu 2 týp nguy cơ cao 16 và 18 là 87,5%. Trong nghiên cứu trên 91 bệnh nhân UTNMM ở Ấn độ(2), Balaram tìm thấy tỉ lệ phát hiện HPV-16 và 18 là 42% và 47%. Aggelopouloa tìm thấy tỉ lệ nhiễm HPV-18 là 44% và HPV-16 là 2% trong bệnh nhân có tổn thương tăng sản và ung thư ở hốc miệng trên người Hy lạp(1). Nhiều nghiên cứu tìm thấy tỉ lệ cao HPV-16 trong UTNMM, giống như trong UTCTC. Trong một phân tích meta gần đây của Dayani (2010)(7), với nghiên cứu trên 5.681 bệnh nhân ung thư đầu cổ, tỉ lệ HPV chung là 21,95%, nhưng tỉ lệ HPV trong ung thư khẩu hầu cao hơn và HPV- 16 chiếm đa số (86,7%), trong khi tỉ lệ HPV-16 thấp hơn trong các vị trí khác thuộc vùng đầu cổ. Ngược lại, HPV-18 là týp phổ biến thứ hai, lại ít gặp hơn trong ung thư khẩu hầu (2,9%) so với tỉ lệ trong UTNMM (34,5%). Các týp nguy cơ Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011 Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 182 cao khác được phát hiện trong UTCTC (HPV-31, 33, 45, 56, 58 và 59) hiếm gặp hơn trong ung thư đầu cổ. Trong nghiên cứu này, nhiễm HPV-33, 45, 58 chiếm tỉ lệ 12,5%. Như vậy, nhiễm HPV-16 và 18 rất thay đổi tùy theo vùng giải phẫu học hay vùng địa lý(1,5,7). Nghiên cứu này cho thấy sự khác nhau về tỉ lê các týp so với các nghiên cứu khác, với tỉ lệ đồng nhiễm các týp nguy cơ cao chiếm tỉ lệ khá lớn. Phát hiện HPV-16 và 18 chiếm tỉ lệ cao trong ung thư đầu cổ gợi ý chương trình vacxin phòng bệnh đã phát triển trong UTCTC cũng nên được xem xét đến trong phòng ngừa ung thư đầu cổ. Liên quan giữa tình trạng nhiễm HPV với lâm sàng và giải phẫu bệnh UTNMM Nghiên cứu tìm thấy sự khác biệt có ý nghĩa giữa nhóm bệnh nhân nhiễm HPV không có thói quen, so với người có thói quen hút thuốc hay nhai trầu (p< 0,05). Nghiên cứu của Gillison(8) và Lindel(12) cho thấy UTNMM nhiễm HPV ít gặp ở người hút thuốc hay uống rượu. Tuy nhiên, Schwartz(15) tìm thấy người có thói quen hút thuốc và có nhiễm HPV-16 gia tăng nguy cơ UTNMM hơn những người chỉ có thói quen hút thuốc hay chỉ nhiễm HPV. Tế bào bị nhiễm HPV nhạy cảm hơn dưới các ảnh hưởng của các chất sinh ung khác như thuốc lá, rượu và các tác nhân khác(11). Kết quả trong nghiên cứu này cho thấy bệnh nhân nhiễm HPV dưới 45 tuổi chiếm tỉ lệ cao hơn (50%) so với nhóm bệnh nhân lớn tuổi hơn (34,7%), nhưng sự khác biệt không có ý nghĩa. Xu hướng bệnh nhân UTNMM nhiễm HPV thường trẻ hơn bệnh nhân UTNMM không nhiễm HPV, như trong nghiên cứu của Gillison(8). Chaturvedi(5) ghi nhận bệnh nhân ung thư tế bào gai vùng đầu cổ liên quan HPV thường trẻ hơn 3-5 tuổi so với nhóm bệnh nhân không nhiễm HPV. Trong nghiên cứu vào năm 2000 không tìm thấy liên quan giữa tình trạng nhiễm HPV và giới tính(8), hay tỉ lệ nhiễm cao hơn ở nam giới(2,6). Nghiên cứu trên bệnh nhân UTNMM người Mexico cho thấy tỉ lệ nhiễm HPV cao hơn ở nữ giới, giống như trong UTCTC(10). Tuy nhiên, tổng kết các nghiên cứu cho thấy khuynh hướng nhiễm HPV trong ung thư đầu cổ dường như không liên quan đến giới tính(5). Nghiên cứu của Ali trên 140 bệnh nhân Pakistan(2) đã không tìm thấy liên quan giữa nhiễm HPV với giai đoạn lâm sàng, kích thước bướu, sự di căn hạch, độ mô học. Một số nghiên cứu nhận thấy tình trạng nhiễm HPV thường liên quan với giai đoạn lâm sàng trễ, bướu có kích thước lớn T3 và T4(5), độ ác tính mô học cao(17).Tuy nhiên, đa số các nghiên cứu không có tỉ lệ đủ các bướu ở giai đoạn sớm, nên không thể phân tích để phát hiện mối liên quan giữa giai đoạn lâm sàng hay TNM với tình trạng nhiễm HPV(2). Hiện diện HPV trong UTNMM cũng được nghiên cứu tìm liên quan theo vị trí. Dùng kỹ thuật PCR, Miller phát hiện tỉ lệ HPV cao nhất ở amygdale (77%), NMM (59%), sàn miệng (44%), khẩu cái (42,8%), lưỡi (35%)(13). Trong nghiên cứu này, chúng tôi không tìm thấy bất cứ mối liên quan có ý nghĩa giữa tình trạng nhiễm HPV và các vị trí trong hốc miệng. Điều này có thể do niêm mạc vùng đầu cổ và hốc miệng cùng tiếp xúc chung với các tác nhân sinh ung cũng như HPV. KẾT LUẬN Nghiên cứu 109 trường hợp ung thư niêm mạc miệng tìm thấy tỉ lệ HPV là 36,7%. Tỉ lệ HPV xuất hiện cao có ý nghĩa ở những bệnh nhân không có các thói quen nguy cơ như hút thuốc hay nhai trầu. Hiện diện của HPV-16 và 18 chiếm tỉ lệ 87,5% trong ung thư niêm mạc miệng. Điều này củng cố thêm bằng chứng về các týp nguy cơ cao, thường là HPV-16 và 18, được nhận diện trong ung thư cổ tử cung, đóng vai trò trong quá trình sinh ung ở hốc miệng. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 183 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Aggelopoulou E.F.I., Skalos D., Papadimitriou C. (1999). “Human papilloma virus DNA detection in oral lesions in the Greek population”. Anticancer Research. 19. pp. 1391-1396. 2. Ali SMA (2008). “Human papillomavirus association and p53 mutation in oral cavity of Pakistani patients”. Thesis for PhD. 3. Baez A., Almodovar J.L., Cantor A., Celest F., Cruz L.C., Vega W. (2004). “High frequency of HPV 16- associated head and neck squamous cell carcinoma in the Puerto-Rico population”. Head Neck. 26. pp. 778-784. 4. Butt W.T., Butt M.U., Tariq S., Ahmad R., Ali T.S., Bukhari M.H., Naeem S., Munir M. (2007). “Molecular pathogenesis, epidemiology, risk factors and prognosis of head and neck cancer in relation to humam papilloma virus infection”. Annals. 13(2). pp. 169-173. 5. Chaturvedi A.K., Engel E.A., Anderson W.F., Gillison M.L. (2008). “ Incidence trends of HPV-related and unrelated oral squamous cell carcinoma in the United State”. Journal of Clinical Oncology. 26 (4). pp. 617-619. 6. Cruz I.B., Snijders P.J., Steeberger R.D. (1996). “Age- dependence of humam papilloma virus DNA presence in oral qumous cell carcinoma”. Eur J Cancer B Oral Oncol. 32B. pp. 55-62. 7. Dayani F., Etzel C.J., Lui M., Ho C.H., Lippman S., Tsao.S. (2010). “Meta-analysis of the impact of human papilloma virus on cancer risk and overall survival in head and neck squmous cell carcinoma”. Head and Neck Oncology. 2(15). pp. 1-11. 8. Gillison M.L., Koch W.M., Capone R.B. (2000). “Evidence for a causal association between human papilloma virus and a subset of head and neck cancer”. J Natl Cancer Inst. 92(9). pp. 709-720. 9. Ha P.K., Califano J.A. (2004). “The role of human papilloma virus in oral carcinogenesis”. Crit Rev Oral Biol Med. 15(4). pp. 188-196. 10. Ibieta B.R., Lizano M., Frias-Mendivil M. (2005). ”Human papilloma virus in squamous cell carcinoma in a Mexican population”. Oral Surg Oral Med Oral Pathol. 99. pp. 311-315. 11. Kim S.M., Shin K.H., Baek J.H., Cherrick H. (1993). “HPV-16, tobaco-specific N-nitrosamine, and N-methyl-N’-nitor-N- nitrosoguanidine in oral carcinogenesis”. Cancer Reasearch. 53. pp. 4811-4816. 12. Lindel K., Beer K.T., Laissue J. (2001). “Human paplloma virus positive squamous cell carcinoma of the oropharynx: a radiosensitive subgroup of head and neck cancer”. Cancer. 92. pp. 805-813. 13. Miller C.S., Johnstoon B.M. (2001). “HPV as a risk factor for oral squamous cell carcinoma: a meta-analysis 1982-1997”. Oral Med Oral Pathol Oral Radiol Endol. 91(6). pp. 622-635. 14. Rivero E.R.C., Nunes E.D. (2006). “Human papilloma virus in oral squamous cell carcinoma of a Brazilian population. Amplication by PCR”. Braz Oral Res. 20(1). pp. 21-24. 15. Schwartz S.M., Daling J.R., Drody D.R. (1998). “Oral cancer risk in relation to sexual history and evidence of human paplloma virus infection”. J Natl Cancer Inst. 90. pp. 1626- 1636. 16. Siribang-on P., Buajeeb W., Sanguansm S., Poomsavat S., Weerapradist W. (2008). “Detection of human papilloma carcinoma in oral squamous cell carcinoma, leukoplakia and lichen planus in Thai patients”. Asian Pacific J Cancer Prev. 9. pp. 771-775. 17. Zhao D., Xu Q.G., Chen X.M., Fan M.W. (2009). ”Human papillomavirus as a independent predictor in oral squamous cell carcinoma”. International Journal of Oral Science. 1(3). pp. 119-125.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfphat_hien_cac_typ_nguy_co_cao_cua_virut_buou_nhu_nguoi_hpv_t.pdf
Tài liệu liên quan