Phương hướng và giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng thuỷ sản của Ngành thuỷ sản Việt nam vào thị trường Mỹ

Thuỷ sản là ngành kinh tế mang lại hiệu quả xuất khẩu cao, với tốc độ phát triển nhanh, ngành đã đưa nền kinh tế Việt nam hội nhập với kinh tế thế giới và khu vực. Đóng góp vào những thành tích to lớn trong hoạt động xuất khẩu thuỷ sản thời gian vừa qua một phần dưạ vào những nỗ lực to lớn của Ngành khi thâm nhập và đẩy mạnh xuất khẩu vào thị trương Mỹ. Bên cạnh những thành công như tốc độ tăng trưởng cao, nhiều mặt hàng đã tìm được chỗ đứng vững chắc, bước đầu các doanh nghiệp đã chủ động nghiên cứu nắm vững thị trường này. Thì vần còn chứa đứng nhiều những yếu tố bất ổn định, thiếu tính bền vững, đe doạ đến kim ngạch và tốc độ tăng xuất khẩu, bởi vì đây là một thị trường quá rộng và lớn, lại cách xa Việt nam, quy chế quản lý nhập khẩu, ngoài thuế còn cả một hàng rào kỹ thuật phức tạp cản trở việc thâm nhập thuỷ sản từ bên ngoài, phải đối mặt với các đối thủ cạnh tranh đã có chỗ đứng lâu dài thên thị trường. Việc nghiên cứu phương hướng và giải pháp thúc đẩy xuất khẩu thuỷ sản vào thị trường Mỹ có một ý nghĩa thực tiễn cao. Thị trường Mỹ có những thuận lợi và khó khắn riêng; những nhân tố ảnh hưởng cũng đa dạng và mang tính đặc thù. Tuy nhiên, nó cũng có những bất lợi giống với thúc đẩy xuất khẩu vào các thị trường khác như: yếu tố về cơ chế quản lý nhà nước, sự phát triển còn mạng yếu tố tự phát, thiếu sự đầu tư đồng bộ, tính cạnh tranh của thuỷ sản Việt nam chưa cao, trong khi đó nhiều đối thủ xuất khẩu khác trên thế giới đã có một nền công nghiệp thuỷ sản hoàn chỉnh, có bề dầy kinh nghiêm trong chiếm lĩnh thị trường.

doc97 trang | Chia sẻ: thanhnguyen | Lượt xem: 1584 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Phương hướng và giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng thuỷ sản của Ngành thuỷ sản Việt nam vào thị trường Mỹ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ỷ sản nhập khẩu ảnh hưởng rất lớn đến các nước có hàng thuỷ sản đưa vào Mỹ. Sản phẩm thuỷ sản của Mỹ rất đa dạng như: cá hồi, cá tuyết, cá ngữ, tôm hùm, tôm he, sò, điệp, cá nheo,... chất lượng sản phẩm cao, cơ sở hạ tâng phục vụ đánh bắt, nuôi trồng, chế biến, thương mại thuỷ sản rất tốt, với vị trí địa lý thuận lợi hơn bất cứ nước nào có hàng thuỷ sản đưa vào thị trường này. Tiếp đến các nước khác năm 1999, năm 2000 và 2001 các nước dẫn đầu trong việc xuất khẩu thuỷ sản vào Mỹ là Canada, Thái lan, Trung quốc Ecuvado, Đài loan và Chile. đây là những đối thủ cần phải quan tâm nghiên cứu đối với các doanh nghiệp thuỷ sản Việt nam + Canada: Liên tục trong 4 năm kể từ 1997 lượng thuỷ sản xuất khẩu của Canada sang Mỹ liên tục gia tăng về khối lượng và giá trị chiếm khoảng 18% thị phần thuỷ sản của Mỹ. Canada có nhiều điều kiện thuận lợi để xuất khẩu thuỷ sản sang thị trường Mỹ : có ngư trường rộng, có cơ sở hạ tầng phát triển thuỷ sản tốt, sát biên giới với Mỹ, cùng với Mỹ nằm trong khối mậu dịch NAFTA được hưởng ưu đãi về thuế nhập khẩu; nhiều nhà kinh doanh Mỹ hợp tác đầu tư khai thác chế biến thuỷ sản với Canada để đưa hàng vào Mỹ. Hiện nay Canada là nhà xuất khẩu hàng đầu vào thị trường Mỹ. Các mặt hàng mà Canada đang chiếm ưu thế tại Mỹ là tôm hùm, cua, cá hồi, cá bẹt. + Thái lan Từ năm 1997 đến nay Thái lan luôn đứng ở vị trí thứ hai cung cấp thuỷ sản cho thị trường Mỹ (sau Canada). Riêng mặt hàng tôm, Thái lan trở thành nước hàng đầu cung cấp cho thị trường Mỹ. Xuất khẩu thuỷ sản của Thái lan đã có chỗ đứng vững vàng trên thị trườg Mỹ từ 25 năm qua, họ rất hiểu và có rất nhiều kinh nghiệm chiếm lĩnh thị trường Mỹ. Sự hợp tác chặt chẽ giữa các doanh nghiệp và chính phủ Thái lan tạo nên sức mạnh trong cạnh tranh, với chiến lược đa dạng hoá sản phẩm xuất khẩu thuỷ sản trên thị trường Mỹ( cá ngừ đóng hộp, cá rô phi, cá hồng, mực ống, bạch tuộc, thực hiện nhập khẩu để tái chế biến cá pôlác H&G, cá tuyết, cá bơn vây vàng,...) giúp cho Thái lan có doanh số xuất khẩu ổn định trên thị trường Mỹ. 2.5. Hoạt động của ngành thuỷ sản Việt nam trong việc thúc đẩy xuất khẩu vào thị trường Mỹ Xuất khẩu thuỷ sản của Việt nam như đã đề cấp ở trên, chỉ thực sự có mặt tại thị trường Mỹ kể từ năm 1994, nhưng cho đến nay với thời gian không nhiều (8 năm), đã liên tục gia tăng về kim ngạch và tốc độ phát triển xuất khẩu. Ngành thuỷ sản Việt nam quan tâm và có những hoạt động thâm nhập và phát triển vào thị trường Mỹ chỉ từ năm 1997 trở lại đây. Tuy có chậm về việc đánh giá, nhìn nhận thị trường này, nhưng Ngành thuỷ sản đã hoàn toàn đúng đắn khi coi đây là một thị trường xuất khẩu chủ lực và có nhiều tiềm năng to lớn cho xuất khẩu thuỷ sản của Việt nam. 3. Những kết luận rút ra qua việc nghiên cứu thực trạng xuất khẩu hàng thuỷ sản của Việt Nam vào thị trường Mỹ 3.1. Những ưu điểm Từ việc phân tích thực trạng xuất khẩu hàng thuỷ sản của Ngành thủy sản Việt nam vào thị trường Mỹ có thể thấy được những ưu điểm sau: - Đây là thị trường có tốc độ phát triển nhanh, chỉ trong thời gian ngắn thị trường Mỹ đã trở thành thị trường đứng đầu tiêu thụ thuỷ sản của Việt nam. - Kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản liên tục gia tăng giai đoạn 1994-2001 với tốc độ cao đã đưa mặt hàng thuỷ sản trở thành mặt hàng có giá trị lớn nhất trong các mặt hàng xuất khẩu vào thị trường Mỹ. - Chất lượng thuỷ sản ngày càng được cải thiện và đã có được uy tín nhất định trên thị trường Mỹ. - Số lượng các doanh nghiệp thuỷ sản quan tâm đến xuất khẩu thuỷ sản vào thị trường Mỹ không ngừng tăng, trong số đó đã có trên 50 doanh nghiệp đã xây dựng tiêu chuẩn HACCP có đủ điều kiện về vệ sinh, an toàn thực phẩm được Hoa kỳ phê duyệt cho xuất khẩu vào thị trường Mỹ. - Ngành thuỷ sản đã thực sự quan tâm tới thị trường Mỹ và đã có những hoạt động hỗ trợ cho các doanh nghiệp thúc đẩy xuất khẩu hàng thuỷ sản vào thị trường này. 3.2. Những vấn đề tồn tại và nguyên nhân * những vấn đề tồn tại Mặc dù kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản vào thị trường Mỹ liên tục gia tăng với tốc độ cao, thị trường Mỹ đã trở thành thị trường lớn nhất của hàng thuỷ sản xuất khẩu Việt nam, nhưng xuất khẩu thuỷ sản vào thị trường này vẫn còn một số vấn đề tồn tại: Hàng xuất khẩu thuỷ sản của Việt nam vào thị trường Mỹ hiện nay vẫn chủ yếu là hàng thô, hàng sơ chế. Hàng chế biến sâu và hàng giá trị giá gia tăng vẫn còn ít cho nên chưa khai thác tốt lợi thế về giảm thuế suất nhập khẩu mà hiệp định thương mai Việt –Mỹ mang lại. Các mặt hàng xuất khẩu chưa đa dạng, chủ yếu tập trung vào các mặt hàng như Tôm, mực, cá tra, cá basa. Mẫu mã, kiểu dáng, chất lượng chưa cao, trong một số trường hợp chưa đáp ứng được những tiêu chuẩn kiểm định ngặt nghèo của Mỹ nên bị tái xuất, hoặc chưa hấp dẫn người tiêu dùng. Điều này có thể thấy khi xem xét biểu thuế nhập khẩu đối với hàng thuỷ sản của Mỹ. Biểu 36: Thuế nhập khẩu thuỷ sản ở thị trường Mỹ năm 2000 Mã số HS Mặt hàng Thuế MFN Thuế Non-MFN 0301. Các loại cá sống 0 0 0302. Các bộ phận còn lại của cá sau khi cắt lọc file, kể cả gan cá tươi hoặc ướp lạnh 0 4,4 cent/kg tuỳ loại 0303. Các bộ phận còn lại của cá sau khi cắt lọc file, kể cả gan cá tươi hoặc đông lạnh 0 2,2 cent/kg-4,4cent/kg tuỳ loại 0304. File cá, thịt cá đã lọc xương tươi, ướp lạnh hoặc đông lạnh 0 Một số loại không thuế, một số loại 5,5cent/kg 0305. Cá khô, ướp muối hoặc sông khói 4-7% 25-30% 0306.13 Tôm các loại 0 0 0306.14/24 Thịt cua đông lạnh hoặc không đông lạnh 7,5% 15% 0307. Các loại nghêu sò 0 0 0307.06 ốc 5% 20% 1601-1604 Các thực phẩm chế biến từ cá và thịt 0,9-6cent/kg hoặc 2,1-15% 6,6 cent/kg-22cent/kg hoặc 20% - 30% 1605.10.05 Cua chế biến chín 10% 20% 1605.10.20 Thịt cua 0 22,5% 1605.10.40 Các loại cua chế biến khác 5% 15% 1605.20.05 Tôm chế biến chín 5% 20% 1605.20.10 Tôm sơ chế có đông lạnh hoặc không đông lạnh 0 0 1605.30.10 Tôm hùm có sơ chế đông lạnh hoặc không đông lạnh 0 0 1605.90 Các nhuyễn thể khác (nghêu, sò, ốc…) 0 20% (Nguồn: Hải quan của Mỹ) - Hàng xuất khẩu thuỷ sản của Việt nam vào thị trường mỹ vẫn còn nhỏ bé, chưa tương xứng với tiềm năng của hai nước. Việt nam mới chỉ đứng ở vị trí thứ 21 trong số các nước đang xuất khẩu hàng thuỷ sản vào Mỹ, và mới chỉ chiếm 4% thị phần trong tổng số kim ngạch nhập khẩu thuỷ sản của Mỹ (năm 2001). - Hoạt động thâm nhập thị trường của các doanh nghiệp còn thụ động và chưa đa dạng, hầu hết xuất khẩu qua trung gian, chưa xuất khẩu trực tiếp vào thị trường Mỹ, chưa thiết lập được hệ thống phân phối thuỷ sản trên thị trường Mỹ. - Hoạt động xúc tiến xuất khẩu : chưa có kế hoạch và chương trình tổng thể để xúc tiến hàng thuỷ sản Việt nam trên thị trường Mỹ, mặc dù đã tiến hành một số hoạt động xúc tiến như việc tham gia hội chợ thương mại và cử các đoàn đi khảo sát ở nước ngoài nhưng nhìn chung chưa thể coi đó là một hoạt động xúc tiến xuất khẩu thực sự, nếu xét về đặt mục tiêu, lên kế hoạch, áp dụng các hình thức xúc tiến và đánh giá kết quả của hoạt động này. - Công nghệ chế biến thuỷ sản xuất khẩu : hiện nay mới chỉ có hơn 75 doanh nghiệp chế biến của Việt nam xây dựng và áp dụng được chương trình quản lý chất lượng theo hệ thống HACCP trong đó mới chỉ có hơn 50 doanh nghiệp áp dụng HACCP có hiệu qủa và được Mỹ chấp nhận cho xuất khẩu hàng thuỷ sản vào nước họ. - Ngành thuỷ sản Việt nam chưa làm tốt công tác xúc tiến thương mại vào thị trường Mỹ cụ thể là mới chỉ thực hiện được kênh thông tin cho doanh nghiệp và cơ quan quản lý, còn kênh thông tin rất quan trọng là thông tin cho người tiêu dùng ở Mỹ thì chưa biết làm và chưa có cơ chế để huy động nguồn lực thực hiện. * Nguyên nhân Những tồn tại trong hoạt động xuất khẩu thuỷ sản của ngành thuỷ sản Việt nam vào thị trường Mỹ thời gian vưà qua là do thị trường Mỹ là thị trường còn rất mới mẻ và có tính cạnh tranh rất cao, sự am hiểu của các nhà kinh doanh thuỷ sản Việt nam về nhu cầu, thị hiếu của thị trường Mỹ còn hạn chế, chưa có sự hợp tác đầu tư với đối tác Mỹ vào công nghệ chế biển thuỷ sản ở Việt nam như chúng ta đã làm với các nhà đầu tư Nhật Bản. Điều này được thể hiện rất rõ qua việc xem xét thông tin về những khó khăn mà doanh nghiệp xuất khẩu thuỷ sản gặp phải khi xuất khẩu vào thị tường Mỹ. Những thông tin này có được từ cuộc điều tra ở 41 doanh nghiệp xuất khẩu thuỷ sản vào thị trường Mỹ trong thời gian vừa qua của một nhóm nghiên cứu đề tài “ Giải pháp thị trường cho sản phẩm thuỷ sản xuát khẩu của Việt nam” mà PGS-TS Võ Thị Thanh Thu Chủ nhiệm đề tài. Biểu 37: Đánh giá mức độ khó khăn của các doanh nghiệp xuất khẩu thuỷ sản vào thị trường Mỹ Mức độ khó Loại khó khăn 1đ5 5đ7 7đ8 8đ10 Tổng số Số DN Tỷ lệ Số DN Tỷ lệ Số DN Tỷ lệ Số DN Tỷ lệ Số DN Tỷ lệ 1. Không đủ nguyên vật liệu đáp ứng 21 51,22 19 46,34 1 2,44 0 0 41 100 2. Hàng rào kiểm soát vệ sinh an toàn thực phẩm 17 41,46 20 48,78 2 4,88 2 8,88 41 100 3. Chất lượng chưa cao 20 48,78 19 46,34 1 2,44 1 2,44 41 100 4.Giá thành cao 17 41,46 20 48,78 3 7,32 1 2,44 41 100 5. Tính cạnh tranh trên thị trường lớn 10 24,39 25 60,98 3 7,32 3 7,32 41 100 6. Chưa am hiểu thị trường 5 12,19 6 14,63 20 48,78 10 24,39 41 100 7. Thuế nhập khẩu cao 20 48,78 9 21,95 10 24,39 2 4,88 41 100 8. Chưa có cách thức phân phối phù hợp 15 36,58 15 36,58 8 19,51 3 7,32 41 100 9. Maketing yếu 15 36,58 16 39,02 5 12,19 5 12,19 41 100 10. Chi phí vận tải cao 3 7,32 10 24,39 25 60,97 3 7,32 41 100 11. Các khó khăn 35 85,37 3 7,32 2 4,88 1 2,44 41 100 ở biểu 37 trên chỉ có 41/94 doanh nghiệp có hàng xuất khẩu sang thị trường Mỹ Mỹ có những quy định rất khắt khe không chỉ với chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm, mà còn có các quy định về bảo vệ môi trường sinh thái, đây cũng được coi như các rào cản kỹ thuật làm hạn chế khả năng xuất khẩu thuỷ sản. Các yếu tố cơ bản thúc đẩy sự phát triển thuỷ sản ổn định và lâu dài như quy hoạch, giống, nuôi trồng đánh bắt... cong mang nhiều yếu tố tự phát chưa trở thành công nghệ hoàn chỉnh mang tính công nghiệp ở tầm vĩ mô. Bêncạnh đó việc nắm bắt tông tin về thị trườn Mỹ còn ít, các doanh nghiệp chưa chủ động nghiên cứu để tiếp cận kịp thời với thị trường này. Tất cả những khó khăn, thuận lợi, điểm mạnh, điểm yếu của hoạt động xuất khẩu thuỷ sản vào thị Trường Mỹ có thể được phản ánh qua biểu phân tích SWOP như sau: Biểu 38: Phân tích SWOT xuất khẩu thuỷ sản sang thị trường Mỹ Điểm mạnh Cơ hội Tốc độ tăng xuất khẩu rất nhanh. Phong trào nuôi tôm rầm rộ 75 doanh nghiệp đạt tiêu chuẩn HACCP Sản phẩm thuỷ sản Việt Nam rất đa dạng Nhiều loại thuỷ sản chế biến thuế giảm theo Hiệp định Thuỷ sản là loại thực phẩm ngày càng ưa chuộng Điểm yếu Thách thức Doanh nghiệp chưa am hiểu thị trường Mỹ Cơ sở vật chất chế biến, bảo quản còn thô sơ XK vào Mỹ sản phẩm thô, giá trị thấp. Nguồn cung cấp thuỷ sản chưa ổn định Cạnh tranh gay gắt với CANADA, THAILAN và TRUNGQUOC Mỹ ngày càng thắt chặt kiểm soát chất lượng thuỷ sản Sự cản trở từ thị trường Mỹ đối với mặt hàng xuất khẩu có lợi thế của Việt Nam là cá Tra và cá Basa Chương ba Phương hướng và giải pháp chủ yếu thúc đẩy xuất khẩu hàng thuỷ sản vào thị trường Mỹ 1. Định hướng phát triển của ngành thuỷ sản giai đoạn 2000-2010 Thuỷ sản là một trong 15 mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt nam và đã được xác định là một trong những ngành kinh tế mũi nhọn của đất nước. Vì vậy chúng ta đang rất cần có những định hướng và giải pháp có hiệu quả để thúc đẩu xuất khẩu. Định hướng phát triển của ngành thuỷ sản Việt nam giai đoạn 2001-2010 được thể hiện trong chiến lược xuất khẩu thuỷ sản Việt nam giai đoạn 2001-2010. Trong chiến lược đó những quan điểm, mục tiêu và phương hướng đẩy mạnh xuất khẩu thuỷ sản được thể hiện, cụ thể là: 1.1. Các quan điểm về đẩy mạnh xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam - Xuất khẩu thuỷ sản tiếp tục là mũi nhọn trong phát triển kinh tế thuỷ sản, trước hết là kinh tế biển, có vai trò và vị trí quan trọng trong phát triển kinh tế của đất nước, nâng cao thu nhập và và giải quyết công ăn việc làm, cải thiện đời sống của nhân dân vùng biển. - Xuất khẩu thuỷ sản phải chuyển từ kinh tế khai thác tài nguyên và kinh tế thương mại là chủ yếu sang kinh tế khai thác lao động kỹ thuật công nghệ là chủ yếu, chuẩn bị điều kiện tiến tới kinh tế khai thác trí tuệ và khoa học những năm sau năm 2010. - Xuất khẩu và chế biến thuỷ sản phải gắn mật thiết và trực tiếp thúc đẩy sự phát triển của khai thác, nuôi trông thuỷ sản, trên cơ sở cơ cấu kinh tế hợp lý với sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế, tạo tích luỹ lớn để tái sản xuất mở rộng, nhanh chóng tiến hành công nhiệp hoá và hiện đại hoá ngành thuỷ sản. Thực hiện song song các mục tiêu : phát triển năng lực sản xuất, tái tạo và phát triển nguồn lợi, bảo vệ môi trường, tái tạo và phát triển sức lao động nghề cá. - Xuất khẩu thuỷ sản phải đặt trong mối liên hệ chặt chẽ với đổi mới công nghệ, kỹ thuật và trang thiết bị, phối hợp hài hoà với phát triển sản xuất cho nhu cầu xuất khẩu tại chỗ và tiêu dùng nội địa, mở rộng nhập khẩu bổ sung nguyên liệu cho xuất khẩu. - Phát triển xuất khẩu và chế biến thuỷ sản phải dựa trên thực hiện chiến lược con người, đổi mới tổ chức quản lý, chuyển hẳn từ quản lý chủ yếu dựa vào kinh nghiệm cá nhân sang quản lý chủ yếu bằng tri thức khoa học. 1.2. Những phương hướng phát triển xuất khẩu thuỷ sản của ngành trong những năm tới - Tiếp tục phát huy thế mạnh của Biển, các vùng nước ngọt, lợ, tiềm lực lao động kết hợp với việc phát triển nông lâm thuỷ sản và du lịch để phát triển sản xuất kinh doanh, đẩy mạnh công nhiệp hoá, hiện đại hoá, từng bước đưa ngành thuỷ sản trở thành ngành kinh tế mũi nhọn trong nền kinh tế quốc dân. - Tăng cường khả năng cạnh tranh, mở rộng và đi từng bước vững chắc trong hội nhập khu vực và Quốc tế. Trên cơ sở đó tăng nhanh giá trị kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản, nhằm tăng cường tích luỹ nội bộ, mở rộng năng lực sản xuất kinh doanh, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, cải thiện đời sống người lao động nghề cá làm nghĩa vụ nộp ngân sách ngày càng tăng; - Phát triển mạnh mẽ nuôi trồng thuỷ sản, đối với cơ cấu nghề khai thác hải sản ven bờ, tăng cường công tác khai thác xa bờ, góp phần làm thay đổi cơ cấu hàng thuỷ sản xuất khẩu và cải thiện đời sống của xã hội nông thôn vùng ven biển. - áp dụng tiến bộ kỹ thuật và công nghệ thích hợp vào phát triển sản xuất, đa dạng hoá sản phẩm và mở rộng thị trường xuất khẩu sản phẩm thuỷ sản. - Thúc đẩy công tác bảo vệ nguồn lợi, bảo vệ môi trường, duy trì cân bằng sinh thái ở những vùng nuôi, khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường nuôi, đông thời có biện pháp hữu hiệu phòng dịch bệnh trong nuôi trông thuỷ sản, bảo đảm hàng thuỷ sản xuất khẩu có chất lượng cao đáp ứng được yêu cầu của những thị trường khó tính như EU, Nhật Bản, Mỹ,... - Tập trung vật tư, tiền vốn để xây dựng vật chất kỹ thuật của ngành, ưu tiên vào những vùng trọng điểm, đồng thời đưa nhanh các công trình dự án vào sản xuất, bảo đảm hiệu quả đầu tư. - Sử dụng có hiệu quả viện trợ và hoạt động hợp tác Quốc tế, thu hút các hoạt động có vốn đầu tư trực tiếp, đặc biệt trong nuôi trồng thuỷ sản và chế biến các sản phẩm có giá trị thương mại cao. - Đẩy mạnh cải cách hành chính, đổi mới bộ máy tổ chức, sắp xếp lại cán bộ để đáp ứng được yêu cầu trong giai đoạn mới. 1.3. Mục tiêu phát triển xuất khẩu thuỷ sản của Việt nam đến năm 2010 * Mục tiêu dài hạn Với tiềm năng to lớn sẵn có, và xu hướng phát triển xuất khẩu thuỷ sản thế giới ngày càng tăng, Ngành thuỷ sản đặt ra mục tiêu xuất khẩu thuỷ sản đến năm 2010 như sau: - Không ngừng tăng phần đóng góp của ngành thuỷ sản vào công cuộc phát triển kinh tế xã hội của đất nước bằng việc tăng cường xuất khẩu, gia tăng thu nhập ngoại tệ và nâng cao vị thế của thuỷ sản Việt nam trên trường Quốc tế, giải quyết được nhiều công ăn việc làm và nâng cao thu nhập, mức sống của các cộng đồng dân cư sống dựa vào nghề cá. - Tăng mức cung cấp sản phẩm thuỷ sản cho các thị trường và tạo điều kiện thuận lợi cho mọi người dân có thể tiếp cận và tiêu dùng sản phẩm thuỷ sản dễ dàng. - Đưa Ngành thuỷ sản trở thành một ngành kinh tế được công nghiệp hoá và hiện đại hoá với khoa học và kỹ thuật tiên tiến, nhằm không ngừng tạo ra hiệu quả kinh tế cao, không những phát huy những lợi thế so sánh mà còn góp phần đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước. - Xây dựng một ngành thuỷ sản được quản lý tốt nhằm đạt được sự phát triển ổn định, bền vững cho hiện nay và trong tương lai. Đó cũng là tiền đề, động lực để nâng cao khả năng cạnh tranh của thuỷ sản xuất khẩu. * Mục tiêu ngắn hạn Ngành cần tập trung thực hiện các mục tiêu chủ yếu sau: - Gắn chế biến xuất khẩu với sản xuất nguyên liệu, tạo cơ sở vững chắc cho sản xuất hàng hoá quy mô lớn, giảm giá thành nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh. - Giữ vững và phát triển thị trường tại các khu vực chính trên thế giới, tăng nhanh kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản đạt 2 tỷ USD vào năm 2002 và 3,5 tỷUSD vào năm 2010. - Phát huy lợi thế kinh tế biển bằng cách khai thác hợp lý nguồn tài nguyên, phấn đấu đưa tỷ trọng ngành thuỷ sản trong GDP lên 2,5-3% và bảo đảm tốc độ tăng tổng sản lượng bình quân của Ngành 4,5-5,1%năm - Không tăng sản lượng khai thác nhiều trong giai đoạn 2000-2010, giữ mức tăng từ 1,2-1,4 triệu tấn ( trong đó khai thác cá, tôm, mực khoảng 1,3 triệu tấn, nhuyễn thể 100.000 tấn). Tăng nhanh sản lượng nuôi trồng thuỷ sản từ 10-13%/năm. - Số lao động trực tiếp và phục vụ nghề cá tăng trung bình 2,65%/năm; 3,55 triệu lao động vào năm 2002; 3,9 triệu vào năm 2005 và 4,4 triệu lao động vào năm 2010. Trong đó lao động nuôi trồng thuỷ sản và lao động chế biến thuỷ sản tăng gấp 2 lần. 2. Phương hướng xuất khẩu hàng thuỷ sản vào thị trường Mỹ Chiến lược đẩy mạnh xuất khẩu hàng thuỷ sản giai đoạn 2000 –2010 coi trọng và đánh giá cao tiềm năng xuất khẩu thuỷ sản vào thị trường Mỹ. Mục tiêu đặt ra là phải đạt được kim ngạch xuất khẩu trên 500 triệu USD vào năm 2002, 2005 đạt 600 triệu USD vào năm 2005, và 1 tỷ USD vào năm 2010, với tốc độ tăng trưởng bình quân 15%/ năm và kim kim ngạch xuất khẩu vào thị trường Mỹ chiến từ 25-28% tổng kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản của ngành. Theo đánh giá của các nhà chuyên môn, và những phân tích về thực trạng xuất khẩu hàng thuỷ sản trong thời gian vừa qua trên các góc độ: kim ngạch xuất khẩu, tốc độ xuất khẩu, cơ cấu mặt hàng xuất khẩu, phương thức xuất khẩu và hoạt động thâm nhập vào thị trường Mỹ của ngành thuỷ sản trong thời gian vừa qua làm nổi bật nên tất cả những khó khăn thuận lợi, cơ hội và thách thức để tiếp tục đẩy mạnh xuất khẩu vào thị trường này. Những mục tiêu đặt ra là là hoàn toàn có khả năng thực hiện được. Phương hướng thúc đẩy xuất khẩu thuỷ sản vào thị trường Mỹ trong thời gian tới là: - Tiếp tục đầu tư công nghệ nâng cao năng lực chế biến để có được những mặt hàng xuất khẩu có giá trị gia tăng cao, khai thác được lợi thế về việc giảm thuế suất thuế nhập khẩu mà hiệp định thương mai Việt – Mỹ đã có hiệu lực mang lại. Đây là hướng rất quan trọng bởi lẽ những mặt hàng xuất khẩu thuỷ sản trong thời gian vừa qua kể cả trước và sau hiệp định thương mại Việt Mỹ hầu như là hàng sơ chế, hàng đông lạnh thuần tuý, nên chưa được hưởng lợi thế này. Chỉ có đầu tư tạo ra những mặt hàng thuỷ sản chế biến sâu thì mới tiếp tục có chỗ đứng vững chăcs trên thị trường Mỹ và mới đặc trưng rõ nét của thương hiệu hàng thuỷ sản Việt nam. Từ đó mới tiến tới phân phố trực tiếp hàng thuỷ sản trên thị trường Mỹ. - Song song với việc thay đổi cơ cấu và giá trị hàng thuỷ sản xuất khẩu sang Mỹ để được hưởng ưu đãi về thuế, các doanh nghiệp cần tiếp tục xây dựng và hoàn thiện tiêu chuẩn HACCP có hiệu quả để thuận lợi trong việc đưa hàng thuỷ sản vào Mỹ, thông qua việc thương xuyên tổ chức theo dõi hệ thống kiểm soát vệ sinh và môi trường nuôi trồng, đánh bắt và chế biến thuỷ sản nhập khẩu của Mỹ. - Theo dõi thường xuyên nhu cầu và thị hiếu tiêu dùng thuỷ sản của người Mỹ để kịp thời phát hiện ra những cơ hội mới, nhanh chóng đưa hàng thuỷ sản thích hợp vào chiếm lĩnh thị trường. Cụ thể là tăng cường phát triển nuôi cá rô phi để có nguyên liệu chế biến cung cấp cho thị trường Mỹ vì mặt hàng này đang tăng về nhu cầu và phâng lớn phải nhập khẩu được nhập khẩu. - Ngành thuỷ sản cần phải có những biện pháp khuyến khích đầu từ vào lĩnh vực nuôi trồng và chế biéen thuỷ sản xuất khẩu từ phía các dối tác Mỹ để giúp hàng thuỷ sản thâm nhập vào Mỹ vượt qua các rào cản phức tạp của kỹ thuật vào thị trường này. - Thay đổi cách thức thâm nhập thị trường Mỹ thông qua việc tận dụng đội ngũ đông đảo Việt kiều, Hoa kiều để đưa hàng vào thị trường Mỹ 3. Giải pháp pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng thuỷ sản vào thị trường Mỹ 3.1. Giải pháp tăng cường nghiên cứu thị trường Mỹ Phân tích những đặc điển của thị trường thuỷ sản Mỹ cùng với xen xét thực trang hoạt động xuất khẩu thuỷ sản của Ngành thuỷ sản Việt nam trong thời gian qua vào thị trường này đã cho thấy có rất nhiều những khó khăn để thúc đẩy xuất khẩu hàng thuỷ sản tăng nhanh về kim ngạch và tốc độ. Một trong những khó khăn hàng đầu được phản ánh từ phía các doanh nghiệp, đó là khả năng hiểu biết về thị trường Mỹ còn hạn chế. Muốn đẩy mạnh xuất khẩu thuỷ sản vào thị trường Mỹ thì trước hết phải tăng cường khả năng hiểu biết về thị trường Mỹ trên các vấn đề sau đây: + Nghiên cứu nắm vững luật pháp của Mỹ có liên quan đến hoạt động nhập khẩu hàng thuỷ sản. Thực tế cho thấy hệ thống luật pháp của Mỹ là rất phức tạp và chặt chẽ. Ngoài hệ thống luật pháp liên bang thì mỗi bang lại có sự khác biệt đáng kể về luật lệ. Tổng cộng 50 bang của Hoa kỳ có tới trên 2700 chính quyền địa phương các cấp, các cơ quan này đều có các quy định riêng của họ. các yêu cầu này thường không thống nhất với nhau. Vì vậy không thể tuy tiện áp dụng quy định của Bang này ở một Bang khác. Các doanh nghiệp, hiểu rõ và đầy đủ hệ thống pháp luật của Mỹ liên quan đến hoạt động xuất khẩu của mình như: các thủ tục hải quan, biểu thuế quan nhập khẩu, luật trách nhiệm sản phẩm, luật chống phá giá, vấn đề bảo hộ và sở hữu trí tuệ, vấn đề ghi xuất sứ hàng hoá hay lập hoá đơưn thương mai,... tất cả đều có các quy định nghiêm ngặt và buộc phải tuân thủ chặt chẽ. đặc biệt cần nghiên cứu kỹ quy định luật của Mỹ về vệ sinh an toàn thực phẩm đối với thuỷ sản- luật thực phẩm nêu trong chương 1,2,3. Để hiểu rõ hệ thống pháp luật của Mỹ các doanh nghiệp có thể tiếp cận với các nguồn thông tin khác nhau, chẳng hạn như thông qua các đối tác Hoa Kỳ yêu cầu họ cung cấp các quy định về đóng gói, về vệ sinh an toàn thực phẩm, về trình tự kiểm tra của FDA đối với hàng thuỷ sản nhập khẩu vào Mỹ. Ngoài ra, doanh nghiệp cũng có thể tìm hiểu thông qua các tổ chức như Bộ thuỷ sản, Bộ thương mại, Phòng thương mại và công nghiệp Việt nam, Hiệp hội chế biến và xuất khẩu thuỷ sảnViệt nam, các nhà môi giới hải quan Mỹ, cơ quan thương vụ Mỹ tại Việt nam + Nắm thông tin về thuế nhập khẩu đối với hàng thuỷ sản của Mỹ, thuế suất có thể thay đổi từng năm, thuế suất được giảm nhiều khi hàng thuỷ sản xuất khẩu cóị giá trị gia tăng lớn. + Nắm thông tin về đối thủ cạnh tranh, hàng thuỷ sản của ngành thuỷ sản Việt nam xuất khẩu vào thị trường Mỹ đang chịu sự cạnh tranh râts lớn từ các đối thủ đã được chỉ ra khi phân tích ở chương 2 cần lưu ý rằng những đối thủ này có nhiều điểm tương đồng về điều kiện sản xuất, xuất khẩu với Việt nam và họ đã có một thời gian dài thâm nhập, phát triển tại thị trường Mỹ, họ có mạng lưới phân phối hàng thuỷ sản hiệu quả, đặc biệt các đối thủ đó thực hiện các liên kết hỗ trợ rất tốt giữa doanh nghiệp và chính phủ trong việc xúc tiến đẩy mạnh xuất khẩu vào thị trường Mỹ, và thu hút đầu tư, liên kết với các đối tác Mỹ cả trong khai thác, chế biến và xuất khẩu thuỷ sản. + Năm vững thông tin cụ thể về mặt hàng xuất khẩu thông qua cách thức, tổ chức tham quan, tham dự hội chợ hàng thuỷ sản có sự hỗ trợ của nhà nước; nắm bắt thông tin qua hiệp hội chế biến xuất khẩu thuỷ sản Việt nam; qua trung tâm phát triển ngoại thương của tỉnh, thành phố, Qua phòng thương mại và công nghiệp Việt nam.Ngoài ra, nắm các thông tin về hàng thuỷ sản từ nước Mỹ thông qua mạng Internet. 3.2. Giải pháp tăng cường hoạt động xúc tiến xuất khẩu vào thị trường Mỹ Trên cơ sở nghiêu cứu và nắm vững thị trường thuỷ sản của Mỹ,muốn thúc đẩy xuất khẩu thuỷ sản vào thị trường này, đòi hỏi phải thực hiện giải pháp tăng cường xúc tiến xuất khẩu g. Tăng cướng xúc tiến xuất khẩu cần phải được thực hiện cả ở tầm vĩ mô và cả ở tầm vi mô. * Đối với xúc tiến xuất khẩu ở tầm vĩ mô. Bộ thuỷ sản cần phải phối hợp với cục xúc tiến thương mại thuộc Bộ thương mại xây dựng chiến lược xúc tiến ở tầm vĩ mô phù hợp với đậc diểm tính chất của thị trường Mỹ. Sự phối hợp này thông qua việc giúp các doanh nghiệp tiếp cận với thị trường mỹ qua các cuộc khảo sát thị trường, tham gia hội chợ hàng thuỷ sản, thông qu việc tiếp xúc với các doanh nghiệp của Mỹ,... Bộ thuỷ sản xây dựng trang Web với thiết kế hợp lý khoa học để giới thiệu tiềm năng của ngành thuỷ sản việt nam; tính cạnh tranh của sản phẩm thuỷ sản Việt nam, hoạt động thương mại; các cơ hội thương mại và đầu tư ; cơ chế thủ tục đầu tư; xuất nhập khẩu thuỷ sản, đặc biệt là các sản phẩm phù hợp với nhu cầu thị hiếu của thị trường mỹ. Bộ thuỷ sản, phối hợp tổng cục du lịch và Bộ văn hoá thông tin, tổng cục hàng không Việt nam để giới thiệu văn hoá ẩm thực việt nam. Bộ thuỷ sản cần phối hợp với Bộ ngoại giao để giao nhiệm vụ cho các sứ quán của Việt nam đóng ở Mỹ tham gia cung cấp thông tin về thị trường mỹ và tìm kiếm đối tác. Xây dựng phương án thuê kho hoặc đầu tư xây dựng kho đông lạnh tại thị trường Mỹ để giúp doanh nghiệp từng bước tiến tới phân phối trực tiếp hàng thuỷ sản trên thị trường này. Tổ chức các hội thảo khoa học quốc tế về giống, nuôi trồng, chế biến thuỷ sản nhiệt đới, tìm kiếm các cơ hội để thu hút các doanh nghiệp Mỹ đầu tư vào nuôi trồng, chế biến thuỷ sản. * Xúc tiến xuất khẩu ở tầm vi mô Các doanh nghiệp của Việt nam xuất khẩu thuỷ sản vào thị trường mỹ có thể lựa chọn tổ chức xúc tiến trực thông qua khảo sát và tìm kiếm khách hàng trên thị trường Mỹ, tham gia hội chợ triển lãm. Để ttỏ chức xúc tiến trực tiếp có hiệu quả cần phải chuẩn bị chu đáo cụ thể: tham khảo ý kiến của hiệp hội chế biến và xuất khẩu thuỷ sản (VASEP), của tham tán thượng mại của Việt nam tại Mỹ, của các khách hàng quen trước khi qua Mỹ. Tổ chức chu đáo cho chuyến đi từ lập lịch trình tiếp xúc tham quan, đến chuẩn bị catalogue giới thiệu sản phẩm, kế hoạch tiếp xúc với các đối tác phải thật chi tiết. Các doanh nghiệp Việt nam xuất khẩu thuỷ sản có thể tiếp thị thông qua mạng Internet bằng 2 cách: Xây dựng trang Web của công ty với thiết kế khoa học và gây được ấn tượng; tiến tới việc xuất khẩu thuỷ sản qua mạng. Các doanh nghiệp xuất khẩu thuỷ sản của Việt nam tuy vào sự tăng trưởng của quy mô kinh doanh của doanh nghiệp có thể lựa chọn tiếp thị thông qua việc xây dựng bộ phận đại diện thương mại của công ty tại thị trường Mỹ. Trước mắt có thể góp vốn để hiệp hội chế biến và xuất khẩu thuỷ sản Việt nam mở văn phòng đại diện tại Mỹ và doanh nghiệp dựa vào văn phòng này để nắm thông tin về thị trường và tiến hành xúc tiến thương mại. Khi doanh nghiệp xuất khẩu đạt doanh số lớn trên 30 triêu USD/ năm sẽ mở thêm văn phòng hoặc chi nhánh tại các thành phố lớn của Mỹ để đẩy mạnh xúc tiến bán hàng. Các doanh nghiệp xuất khẩu thuỷ sản cần tiến đến xây dựng và củng cố thương hiệu sản phẩm của mình trên thị trường Mỹ. Điều này cần tập trung vào nâng cao chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm, cần phải có được các mặt hàng thuỷ sản phù hợp với nhu cầu của thị trường Mỹ để sản phẩm của doanh nghiệp có đặc trưng riêng. Xây dựng thương hiệu thuỷ sản của mình có uy tín trên thị trường Mỹ là phương tiện tiếp thị hữu hiệu giúp duy trì và phát triển thị trường. 3.3. Giải pháp nâng cao tính cạnh tranh của mặt hàng thuỷ sản Chất lượng, giá cả là những yếu tố quan trọng nhất để tiếp tục duy trì được tốc độ xuất khẩu và kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản vào thị trường Mỹ. Những phân tích ở chương 2 đã cho thấy tính cạnh tranh của hàng thuỷ sản của Việt nam chưa phải là cao: còn xuất khẩu thô, chua tạo lập được thói qen tiêu dùng, giá thành sản phẩm cao. Giải quyết những vấn đề này trong thời gian tới cần phải thực hiện tốt các vấn đề sau đây: 3.3.1. Nâng cao tính cạnh tranh về chất lượng + Bắt buộc các doanh nghiệp xuất khẩu thuỷ sản phải đạt được tiêu chuẩn HACCP, khuyến kích xây dựng tiêu chuẩn ISO 9000. Đa số thị trường nhập khẩu thuỷ sản lớn của Việt nam, trong đó có thị trường Mỹ đù đòi hỏi HACCP giống như giấy thông hành bắt buộc khi muốn đưa hàng thuỷ sản vào thị trường Mỹ, Ngoài ra với hệ thống HACCP sẽ cho phép các doanh nghiệp chế biến thuỷ sản thường xuyên ngăn ngưà va xử lý kịp thời những mối nguy đáng kể xâm nhập vào sản phẩm, từ khâu nguyên liệu đầu vào đến khẩu cuối cùng. Khi xây dựng tiêu chuẩn HACCP và thực hiện chương trình này có hiệu quả đòi hỏi các doanh nghiệp chế biến thuỷ sản phải có các điều kiện sau đây: Doanh nghiệp phải có chương trình sản xuất ổn định và phải kiểm soát được quá trình đó; toàn bộ nhân viên tham gia trong hệ thống HACCP phải được đào tạo; doanh nghiệp phải có riêng hệ thống tài liệu và dữ liệu để bảo đảm cung cấp và phân tích thông tin chính xác; chất lượng sản phẩm phải ổn định và đồng nhất, các thiết bị đo lường kiểm tra chính xác; có hệ thống kịp thời phát hiện mầm bệnh và mối nguy có liên quan đến chế biến thực phẩm. Tuy nhiên khi đã xây dựng và áp dụng tiêu chuẩn HACCP được rồi thì doanh nghiệp cần phải tins tới xây dựng tiêu chuẩn ISO 9000. Bởi vì tiêu chuẩn HACCP không nhằm mục đích thoả mãn nhu cầu của người tiêu dùng cho nên nó không đề cập đến việc duy trì cơ sở hạ tầng cho việc kinh doanh thuỷ sản. Trong khi đó tiêu chuẩn ISO 9000 không chỉ quan tâm tới quá trình kiểm soát quá trình chế biến thuỷ sản, mà còn quan tâm tới cả cơ sở hạ tầng phục vụ cho hoạt động kinh doanh, đến nhu cầu và yêu cầu của người tiêu dùng và hiệu quả kinh doanh xuất khẩu. + Nâng cao tỷ trọng hàng thuỷ sản chế biến: Hàng thuỷ sản chế biến xuất khẩu vào thị trường Mỹ nếu tăng được tỷ trọng chẳng những thu được nhiều ngoại tệ hơn, sử dụng nhân công lao động rẻ, khai thác được lợi thế về thuế nhập khẩu mà hiệp định thương mại Việt – Mỹ mang lại, mà còn cho phép bảo quản chất lượng tốt hơn. Muốn sử dụng giải pháp này cần phải nghiên cứu kỹ thị hiếu tiêu dùng của người dân Mỹ, thực hiện liên doanh, liên kết với các công ty Mỹ để họ bao tiêu sản phẩm. + Hoàn thiện hệ thống kiểm tra chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm quốc gia. Một thực tế hiện nay cho thấy tồn tại một thực trạng là có qua nhiều các cơ quan thực hiện thanh tra – kiểm tra nhà nước về chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm: Trung tâm y tế dự phòng, Trung tâm tiêu chuẩn- đo lường-chất lượng sản phẩm khu vực hoặc chi cục tiêu chuẩn -đo lường-chất lượng; Trung tâm kiểm tra chất lượng và vệ sinh thuỷ sản (NAFIQACEN); Chi cục bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản; Chi cục thú y... Sự quản lý chồng chéo, phân đoạn trong công tác kiểm tra, thanh tra và quản lý nhà nước về chất lượng gây khó khăn và tốn kém cho doanh nghiệp xuất khẩu. Bộ thuỷ sản và các cơ quan ban ngành hoàn chỉnh lại hệ thống văn bản pháp quy về quản lý chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm trên cơ sở các văn bản hiện hành và nghiên cứu quy định của các nước về vấn đề này để xây dựng các tiêu chuẩn mạng tính hội nhập, đảm bảo cho sản phẩm thuỷ sản đạt tiêu chuẩn Quốc gia cũng đạt tiêu chuẩn Quốc tế. Bộ thuỷ sản thay mặt chính phủ cần phải nỗ lực làm sao ký được hiệp định tránh kiểm tra hai lần thuỷ sản xuất khẩu với cơ qua FDA Hoa kỳ để khi hàng thuỷ sản xuất khẩu đã lấy được giấy chứng nhận của (NAFIQACEN) thì khi nhập khẩu vào Mỹ không phải giám định lại. 3.3.2. Nâng cao tính cạnh tranh về giá của hàng thuỷ sản xuất khẩu Trong thời gian vừa qua xuất khẩu thuỷ sản nói chung và xuất khẩu thuỷ sản vào thị trường Mỹ nói riêng đứng trước một khó khăn phổ biến là các doanh nghiệp chế biến thuỷ sản xuất khẩu đều khó khăn về nguyên liêu đầu vào so với công suất thiết kế của nhà máy, cho nên phải tranh giành thu mua nguyên liệu với giá cao dẫn tới giá xuất khẩu thuỷ sản chưa mang tính cạnh tranh cao. Để thuỷ sản xuất khẩu cạnh tranh được về giá phải tâp trung vào giải quyết tốt các vấn đề sau: + Giảm tổn thất trong khâu thu hoạch (đánh bắt và nuôi trông). Theo thống kê của bộ thuỷ sản tổn thất trong khâu thu hoạch thuỷ sản chiếm từ 20 – 30% tổng sản lượng thuỷ sản. Những nguyên nhân dẫn đến tổn thất là do việc đánh bắt ở nhiều nơi không khoa học; phương tiện bảo quản huỷ sản phục vụ đánh bắt xa bờ kém dẫ đến thuỷ sản hư thối phải loại bỏ; tận dụng phế liệu thuỷ sản chưa tốt,... Tất cả những nguyên nhân trên dẫn đến giá thành đánh bắt thuỷ sản cao. Muốn giảm tổn thất trong khâu thu hoạch cần đầu tư đồng bộ: đánh bắt, hậu cần cho đánh bắt, chế biến, bảo quản thuỷ sản đánh bắt xa bờ. Khuyến khích và phổ biến công nghệ tận dụng các phế phẩm từ thuỷ sản để làm nước mắm, thức ăn gia xúc, phân bón,... nhờ đó mà giảm giá thành sản phẩm. Thể chế hoá bằng luật nghiêm cấm đánh bắt thuỷ sản gây hại cho môi trường. + Tổ chức tốt công tác hậu cần cho hoạt động đánh bắt xa bờ. + Tổ chức tốt các trung tâm giống quốc gia để tránh hiện tượng giống thuỷ sản tốt nhưng khan hiếm đã đẩy giá lên cao hoặc giống xấu dẫn đến năng suất nuôi trồng thấp. + Lập ngân hàng thuỷ sản có các chi nhánh tại các trung tâm thuỷ sản lớn của Nhà nước để phục vụ cho tất cả các khâu kinh doanh thuỷ sản tránh được hiện tượng phổ biến hiện nay là thiếu vốn. + Nâng cao năng suất đánh bắt và nuôi trồng thuỷ sản, hiện nay việc đánh bắt và nuôi trồng nhìn chung là kỹ thuật lạc hậu, áp dụng phương pháp quảng canh là chủ yếu làm cho năng suất thấp ảnh hưởng đế giá thành xuất khâủ, cho nên công nghiệp hoá sản xuất và nuôi trồng thuỷ sản, áp dụng công nghệ tiên tiến sẽ góp phần nâng cao năng suất và giảm thiểu rủi ro do môi trường thời tiết, khí hậu thay đổi, giảm chi phí sản xuất kinh doanh thuỷ sản. + Đơn giản hoá thuỷ tục hành chính liên quan đến kiểm tra, kiểm soát thuỷ sản xuất khẩu để giảm được chi phí kinh doanh xuất khẩu. 3.4. Giải pháp ổn định kinh doanh xuất khẩu thuỷ sản Muốn thúc đấy xuất khẩu thuỷ sản của Ngành thuỷ sản Việt nam nói chung và đặc biệt là xuất khẩu hàng thuỷ sản vào thị trương Mỹ rất cần thiết phải có giải pháp làm giảm đi những yếu tố bất ổn định ảnh hưởng đến sự tăng trưởng xuất khẩu thuỷ sản. ổn định kinh doanh xuất khẩu thuỷ sản bao hàm tạo lập và ổn định môi trường kinh doanh và ổn định và phát triển nguyên liệu đầu vào cho hoạt động chế biến xuất khẩu. Điều này được giải quyết thông qua thực hiện những giải pháp cụ thể sau đây: + Nhanh chóng xây dựng và phê chuẩn luật thuỷ sản. Ngành thuỷ sản phải xúc tiến nhanh xây dựng dự thảo luật thuỷ sản để trình Quốc hội thông qua nhằm ổn định môi trường kinh doanh thuỷ sản, tạo hành lang pháp lý cho hoạt động đầu tư kinh doanh thuỷ sản, tạo cơ sở thực hiện kiểm tra, kiểm soát hoạt động kinh doanh thuỷ sản và xử lý lý các trường hợp vi phạm pháp luật có liên quan đến thuỷ sản. + Xây dựng chiến lược giống thuỷ sản ở tầm Quốc gia Mặc dù từ năm 1996 Bộ thuỷ sản đã có quyết định về việc quy hoạch sắp xếp lại cơ sở giống nuôi thuỷ sản thời kỳ 1996-2000, trong đó có 6 trung tâm giống quốc gia nước ngọt thuộc các viện nghiên cứu nuôi trồng thuỷ sản, 10 trại giống cấp một thuỷ sản nước ngọt, 3 trung tâm giống quốc gia hải sản, nhưng trên thực tế các trung tâm này chưa được đầu tư xây dựng để thực hiện chức năng của hệ thống giống Quốc gia. Tôm là mặt hàng xuất khẩu chủ lực chiếm gần 50% kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản vào thị trường Mỹ nhưng việc quy hoạch hệ thống trại sản xuất giống chưa được triển khai, các trại sản xuất mtôm giống tập trung ở miền trung do đó vận chuyển tôm giống đi các tỉnh Miền tây Nam Bộ và chuyển tôm giống ra các tỉnh phía Bắc làm tăng chi phí, chất lượng tôm giống bị ảnh hưởng và đặc biệt là không bảo đảm thời vụ nuôi. Vấn đề giải quyết tôm bố mẹ thành thục, có chất lượng cho các cơ sở sản xuất giống nhân tạo là vấn đề bức xúc vẫn chưa có giải pháp hiệu quả. Giá cả tôm mẹ biến động rất lớn từ vài trăm ngàn đồng /1 con, có lúc lên 10 triệu đồng /1 con. Việc nghiên cứu xây dựng quy trình sản xuất giống cá biển còn chậm, đến nay nuôi biển vẫn phải dựa vào giống tự nhiên. Cần thết đển giải quyết những bất cập đó cần phải xây dựng chiến lược giống thuỷ sản ở tầm Quốc gia để định hướng phát triển thuỷ sản theo hướng có hiệu quả nhất; phát triển giống phù hợp với điều kiện quy hoạch lãnh thể, giảm thiểu tính tuỳ tiện trong sử dụng giống, kiểm soát dịch bệnh và phòng chống dịch bênh trong nuôi trồng thuỷ sản, đảm bảo tạo ra nguồn nguyên liệu nuôi trồng thuỷ sản ổn định cung cấp cho hoạt động xuất khẩu. + Xây dựng chiến lược nguồn nguyên liệu thuỷ sản bền vững. Hiện nay xuất khẩu vào thị trường Mỹ, nhiều doanh nghiệp chế biến hàng xuất khẩu không thể đáp ứng các đơn đặt hàng lớn từ phía đối tác Mỹ vì thiếu nguyên liệu, hoặc có nguyên liệu nhưng giá cao do phải cạnh tranh trong thu mua lớn. Muốn xây dựng chiến lược nguồn nguyên liệu thuỷ sản bền vững cần áp dụng các biện pháp: - Tiếp tục hoàn chỉnh chương trình đánh bắt xa bờ, nhưng chú ý tính đồng bộ của việc thực hiện chương trình này: không chỉ đầu tư vào tàu có khả năng đánh bắt xa bờ, mà còn phải đầu tư đồng bộ cho tàu có khả năng chế biến và bảo quản thuỷ sản xa bờ. - Lập bản đồ quy hoạch vùng nuôi trồng thuỷ sản để hướng dẫn ngư dân chuyển đổi có khoa học sản xuất nông nghiệp sang nuôi trồng thuỷ sản. Tránh tình trạnh như hiện nay, nuôi trồng thuỷ sản mang tính tự phát cao, thiếu sự chỉ đạo, hướng dẫn của nhà nước khiến người dân đầu tư lớn, nhưng tỷ lệ thất bại cũng rất nhiều, dẫn đến thiếu nguyên liệu mở rộng thị trường xuất khẩu. - Bộ thuỷ sản cần phải lấy một phần ngân sách nghiên cứu khoa học và công nghệ dành cho ngành để in các tài liệu khuyến ngư phát không hoặc bán rẻ cho ngư dân nuôi trồng thuỷ sản: những tài liệu này chứa đựng những thông tin phổ biến về các loại giống thuỷ sản phù hợp, có hiệu quả; cách nuôi trồng chúng; những kinh nghiệm phòng bệnh và chữa bệnh cho các loại thuỷ sản. - Xây dựng chiến lược nhập khẩu nguyên liệu thuỷ sản từ nước ngoài để chế biến hàng xuất khẩu. Nguồn nguyên liệu thuỷ sản có được từ việc tăng cường và phát triển nuôi trồng và khai thác thuỷ sản . Tuy nhiên, thực tế vẫn chưa đáp ứng được đầy đủ và ồn định nguyên liệu đầu vào cho chế biến xuất khẩu thuỷ sản. Hiện nay nhà nước vẫn giữ mức thuế nhập khẩu nguyên liêu thuỷ sản rất cao( 30% ), vì vẫn cho rằng nhập khẩu thuỷ sản nguyên liệu dẫn đến làm suy yếu ngành sản xuất thuỷ sản nước nhà. Nhưng cần phải khuyến khích nhập khẩu thuỷ sản nguyên liệu vì : một mặt giải quyết tình trạng thiếu nguyên liệu cho chế biến, mặt khác kích thích Ngành thuỷ sản phải nỗ lực tìm biện pháp tăng tính cạnh tranh, giảm giá thành. Nhập khẩu nguyên liệu cho chế biến xuất khẩu thuỷ sản cần thực hiện đồng bộ các biện pháp: Giảm thuế nhập khẩu xuống còn 0% -5%( tuỳ từng loại ); Thể chế hoá quy định nhập khẩu nguyên liệu thuỷ sản trong luật thuỷ sản; Tiêu chuẩn hoá các các quy định về chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm đối với các nguyên liệu thuỷ sản nhập khẩu; Xây dựng quy chế kiểm tra kiểm soát đối với nhập khẩu nguyên liệu thuỷ sản . - Có chính sách ưu đãi đầu tư nước ngoài cho phát triển cơ sở cung cấp giống và nuôi trồng thuỷ sản. Ngành công nghiệp thuỷ sản Việt nam có trình độ phát triển công nghệ sản xuất giống, nuôi trồng thuỷ sản, chế biến đi sau hàng chục năm so với các quốc gia xuất khẩu hàng đầu thế giới. Cho nên muốn giảm bớt yếu tố tự nhiên, tự phát trong sản xuất thuỷ sản thì cần phải có quy chế đặc biệt ưu đãi về: thuế sử dụng tài nguyên mặt nước, VAT, thuế thu nhập doanh nghiệp và nhiều các ưu đãi khác. + Xây dựng hệ thống kho thuỷ sản quốc gia tại những trung tâm lớn vềđánh bắt và nuôi trồng thuỷ sản. Phải tiến hành xây dựng ngay hệ thống kho thuỷ sản Quốc gia tại Đà Nẵng, Quảng ninh, thành phố Hồ Chí Minh để thực hiện các hoạt động quan trọng như: tham gia ổn định giá thuỷ sản xuất khẩu tránh tình trạng doanh nghiệp bán thấp hơn giá thành khi giá thuỷ sản thế giới xuống thấp; giúp các doanh nghiệp ổn định nguồn hàng thực hiện các hợp đồng lớn; nhận giữ hàng thuỷ sản của các doanh nghiệp; tiến tới chở thành chợ xuất khẩu thuỷ sản để là nơi môi giới khách hàng, cung cấp thông tin thị trường, tình hình cung cầu, giá cả thuỷ sản xuất khẩu, phục vụ cho đấu giá thuỷ sản; phối hợp cung cấp các dịch vụ giám định chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm đối với thuỷ sản xuất khẩu; thủ tục hải quan. Xây dựng kho với vốn đầu tư ban đầu bằng nguồn vốn ngân sách hoặc nguồn vố ODA, vốn cổ phần và kho phải hoạt động theo chế độ hạch toán độc lập. 3.5. Giải pháp hoàn thiện phương thức xuất khẩu hàng thuỷ sản Trực trạng xuất khẩu hàng thuỷ sản của Việt nam vào thị trường Mỹ trong thời gian vừa qua đã cho thấy gần như 100% các doanh nghiệp thuỷ sản Việt nam xuất khẩu theo giá FOB, cho nên toàn bộ việc giao hàng cho khách hàng là tại Việt nam, toàn bộ hoạt động phân phối bán hàng ở thị trường Mỹ là do đối tác năm giữ. Xuất khẩu thuần túy theo phương thức bán hàng qua trung gian như vậy về lâu dài khó duy trì và phát triển được một cách vững trắc tại thị trường Mỹ, khó có thể phát hiện được những nhu cầu mới để kịp thời đáp ứng, hiệu quả từ hoạt động xuất khẩu sẽ không cao. Cần phải hoàn thiện phương thức xuất khẩu theo hướng từng bước tiến tới xuất khẩu trực tiếp, từng bước tiến tới phân phối thuỷ sản trực tiếp tại thị trường Mỹ. Để thực hiện được giải pháp này đòi hỏi các doanh nghiệp xuất khẩu thuỷ sản phải chủ động nghiên cứu và nắm vững hệ thống phân phối hàng thuỷ sản trên thị trường Mỹ, nghiên cứu kinh nghiệm của các nước đã rất thành công khi xuất khẩu hàng thuỷ sản vào thị trườn mỹ như ; Canada, Thái lan, Chile, Trung quốc. Đặc biệt cần phải tận dụng được đông đảo đội ngũ những người Việt kiều, Hoa kiều để đưa hàng thuỷ sản vào thị trường Mỹ. Bên cạnh đó, cần phải có sự tài trợ một phần của Nhà nước, hiệp hội chế biến và xuất khẩu thuỷ sản xây dựng hoặc thuê mướn lâu dài kho bãi ở thị trường mỹ để tổ chức tham gia bán buôn ở nước này, tổ chức hội nghị khách hàng mua thuỷ sản xuất khẩu tại Mỹ. 3.6. Giải pháp hỗ trợ từ phía Nhà nước đối với các doanh nghiệp xuất khẩu thuỷ sản Có thể nói, Nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì và phát triển thuỷ sản nói chung và đặc biệt là phát triển xuất khẩu thuỷ sản vào thị trường Mỹ. Việt nam có nền kinh tế chưa phát triển do đó sự phát triển Ngành thuỷ sản mang nhiều yếu tố tự phát thiếu ổn định, chứa đựng nhiều yếu tố rủi ro. để hướng nền thuỷ sản như thế tiếp cận với thị trường thuỷ sản thế giới nói chung và thị trường mỹ nói riêng có hiệu quả thì vai trò của Nhà nước là rất quan trọng: nhà nước vừa đóng vai trò của nhạc trưởng điều tiết ngành thuỷ sản phát triển đúng hướng vừa đongs vai trò là nhà thương thuyết để tạo môi trường xuất khẩu thuỷ sản thuận lợi, là nhà can thiệp tạo ra động lực hỗ trợ các nhà kinh doanh thuỷ sản xuất khẩu. Trong những khó khăn hiên nay khi đưa hàng thuỷ sản vào thị trường Mỹ có những khó khăn nằm ngoài khả năng của doanh nghiệp mà doanh nghiệp không thể tự khắc phục được. Nổi cộm hiện nay đó là Việc ngày 5/10/2001 Hạ nghị viện Mỹ thông qua dự luật HR2964 chỉ cho phép sử dụng tên casfish cho riêng các loài cá nheo thuộc họ Ictaluridae ( cá tra, cá basa của Việt nam thuộc họ Pangasiidae) ngày 25/10/2001, Thượng viện Mỹ thông qua điều luật bổ sung cho dự luật HR2330 phân bổ ngân sách nông nghiệp cho năm tài chính 2002, quy định cơ quan quản lý dược phẩm và thực phẩm Hoa Kỳ( FDA ) không được dùng ngân sách cấp để làm thủ tục cho phép nhập khẩu các loài cá mang tên Catfish nếu chúng không thuộc họ Ictaluridae. Ngày 13/5/2002, Tổng thống Mỹ phê chuẩn đạo luật An ninh trang trại và đầu tư nông thôn HR2646, trong đó cấm hoàn toàn việc dùng tên Catfish trong dán nhãn, quảng cáo sản phẩm làm từ các loài cá không thuộc họ Ictalusidae, thời kỳ áp dụng 5 măm và có thể kéo dài. Ngày 28/6 /2002 vừa qua hiệp hội cá nheo Mỹ (CFA) đã kiện Việt nam bán phá giá cá tra và cá basa vào thị trường Mỹ. Tất cả những diễn biến đó đã gây bất lợi cho việc xuất khẩu thuỷ sản vào thị trường Mỹ nói chung và đối với riêng mặt hàng cá tra và cá basa nói riêng. Những khó khăn đó cho thấy thâm nhập vào thị trường Mỹ hoàn toàn không đơn giản khi lượng hàng thuỷ sản của chúng ta còn ít trên thị trường thì mọi vấn đề không có gì đáng nói. nhưng khi đã chiếm thị phần khá hơn, với lượng hàng và giá trị tăng nhanh hẳn sẽ xẩy ra các tranh chấp thương mại. Những khó khăn này rất cần cần có sự trợ giúp từ phía chính phủ. đặc biệt là từ Bộ thuỷ sản, Bộ ngoại giao, và Bộ thương mại, cầ phải nỗ lực giải quyết tranh chấp tránh cho phía Hoa kỳ áp dụng luật chống phá giá đối với hàng thuỷ sản xuất khẩu của Việt nam vào Mỹ. Ngoài ra, những yếu kém về hiểu biết thị trường, về khả năng tiếp thị cũng rất cần thiết có sự trợ giúp từ phía chính phủ và nhà nước. Như vậy, giải pháp hỗ trợ từ phía nhà nước không hẳn chỉ từ cơ chế chính sách mà còn cả vấn đề đầu tư nâng cao năng lực cho ngành thuỷ sản, hỗ trợ thông tin, trợ giúp về mặt pháp lý, cố gắng thúc đẩy cả hai phía thực hiện nghiêm chỉnh những cam kết trong hiệp định thương mại Việt Mỹ. kết luận Thuỷ sản là ngành kinh tế mang lại hiệu quả xuất khẩu cao, với tốc độ phát triển nhanh, ngành đã đưa nền kinh tế Việt nam hội nhập với kinh tế thế giới và khu vực. Đóng góp vào những thành tích to lớn trong hoạt động xuất khẩu thuỷ sản thời gian vừa qua một phần dưạ vào những nỗ lực to lớn của Ngành khi thâm nhập và đẩy mạnh xuất khẩu vào thị trương Mỹ. Bên cạnh những thành công như tốc độ tăng trưởng cao, nhiều mặt hàng đã tìm được chỗ đứng vững chắc, bước đầu các doanh nghiệp đã chủ động nghiên cứu nắm vững thị trường này. Thì vần còn chứa đứng nhiều những yếu tố bất ổn định, thiếu tính bền vững, đe doạ đến kim ngạch và tốc độ tăng xuất khẩu, bởi vì đây là một thị trường quá rộng và lớn, lại cách xa Việt nam, quy chế quản lý nhập khẩu, ngoài thuế còn cả một hàng rào kỹ thuật phức tạp cản trở việc thâm nhập thuỷ sản từ bên ngoài, phải đối mặt với các đối thủ cạnh tranh đã có chỗ đứng lâu dài thên thị trường. Việc nghiên cứu phương hướng và giải pháp thúc đẩy xuất khẩu thuỷ sản vào thị trường Mỹ có một ý nghĩa thực tiễn cao. Thị trường Mỹ có những thuận lợi và khó khắn riêng; những nhân tố ảnh hưởng cũng đa dạng và mang tính đặc thù. Tuy nhiên, nó cũng có những bất lợi giống với thúc đẩy xuất khẩu vào các thị trường khác như: yếu tố về cơ chế quản lý nhà nước, sự phát triển còn mạng yếu tố tự phát, thiếu sự đầu tư đồng bộ, tính cạnh tranh của thuỷ sản Việt nam chưa cao, trong khi đó nhiều đối thủ xuất khẩu khác trên thế giới đã có một nền công nghiệp thuỷ sản hoàn chỉnh, có bề dầy kinh nghiêm trong chiếm lĩnh thị trường. Thúc đẩy xuất khẩu vào thị trường Mỹ chỉ có thể thành công khi thực hiện được các giải pháp đồng bộ ở các cấp, các ngành, sự nỗ lực của doanh nghiệp và sự hỗ trợ toàn diện của Nhà nước. Song song với việc không ngừng tìm hiểu về thị trường Mỹ, đẩy mạnh hoạt động tiếp thị, nghiên cứu và khai thác có hiệu quả những cơ hội của hiệp định thương mại Việt Mỹ đã được thông qua. Những phân tích đánh giá và đề xuất phương hướng giải pháp của đề tài hy vọng sẽ góp một phần nào đó vào nỗ lực của ngành thuỷ sản trong việc tiếp tục duy trì, ổn định về tốc độ phát triển và giá trị kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản vào thị trường Mỹ của Việt nam trong giai đoạn tới. tài liệu tham khảo 1. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội ngành thuỷ sản 2000-2010 2. Đề án phát triển xuất khẩu ở Việt Nam 2000 - 2010 của Bộ Thương mại. 3. Quyết định 224/1999/QĐ-TTg ngày 08/12/1999 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chương trình nuôi trồng thuỷ sản thời kỳ 1999 - 2010. 4. Quyết định 103/2000/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ban hành ngày 25/08/2000 về một số chính sách phát triển giống thuỷ sản. 5. Báo cáo về tình hình nuôi trồng thuỷ sản và kế hoạch phát triển nuôi trồng thuỷ sản các tỉnh ven biển giai đoạn 2001-2005. 6. Báo cáo tổng kết năm 1997, 1998, 1999, 2000, 2001 của Bộ Thuỷ sản. 7. Báo cáo tổng kết Nafiqacen 1998, 1999, 2000, 2001. 8. Thông tin khoa học và công nghệ thuỷ sản. Các số ra trong năm 2000 và 2001. 9. Thông tin Thương mại - Thuỷ sản do Trung tâm Thông tin Khoa học kỹ huật và Kinh tế thuỷ sản thực hiện. Các số năm 2000 và 2001. 10. Thông tin chuyên đề do Trung tâm Thông tin Khoa học kỹ huật và Kinh tế thuỷ sản phát hành 4kỳ/năm những số trong năm 2000 và 2001. 11. Tạp chí Thương mại Thuỷ sản - các số trong năm 2000 và 2001 và tháng 8 năm 2002. 12. Võ Thị Thanh Thu - Những giải pháp về thị trường cho xuất khẩu thuỷ sản của Việt nam – Nhà xuất bản thống kê năm 2002. 13. Hà Xuân Thông - Cơ sở lý luận chuyển đổi cơ cấu kinh tế trong ngành thuỷ sản – Nhà xuất bản Nông nghiệp. PGS,PTS Nguyễn duy Bột- Thương mại quốc tế - Đại học kinh tế quốc dân Hà nội - NXB Giáo dục 1997. PGS ,TS Đặng Đình Đàovà PGS, TS Hoàng Đức Thân- Giáo trình – Kinh tế thương mại –Nhà xuất bản thông kê năm 2001 16. PGS, PTS Trần Minh Đạo- Đại học kinh tế Quốc dân Hà nội- Giáo trình Marketing- NXB thống kê năm 1998. 17. PGS, TS Hoàng Minh Đường và TS Nguyễn Thừa Lộc - Đại học kinh tế Quốc dân Hà nội - Giáo trình Quản trị doanh nghiệp Thương mại - Nhà xuất bản Giáo dục- 2000 18. Garry D.Smith- Danny R.Arnold - Bobby G.Bizzell Chiến lược và sách lược kinh doanh Bùi Văn Đông dịch - NXB Thống kê 1997. 19. Ian Chaston - Marketing định hướng vào khách hàng -người dịch TS Vũ Trọng Hùng và TS Phan Đình Quyền- NXB Đồng nai –1999 20. James M.Comer- Quản trị bán hàng- Người dịch Nguyễn Thị Hiệp Thương và Nguyễn Thị Quyên- NXB Thống kê 1995 21. PTS Nguyễn Viết Lâm- Đại học kinh tế Quốc dân -Hà nội - Giáo trình nghiên cứu marketing - nhà xuất bản Giáo dục - 1999. 22. Niên giáp thống kê các năm 1995-2001 23. Philip Kotler- Marketing căn bản - NXB Thông kê 1997 24. TS Nguyễn Xuân Quang -Đại học kinh tế Quốc dân Hà nội - Giáo trình Marketing Thương mại - NXB Thống kê - Hà nội, 1999. 25. TS Nguyễn Xuân Quang và TS Nguyễn Thừa Lộc - Đại học kinh tế Quốc dân Hà nội - Giáo trình Quản trị doanh nghiệp thương mại NXB Thống kê Hà nội, 1999. Mục lục

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docTMai (156).DOC