Phương pháp hạch toán tài sản cố định

LỜI MỞ ĐẦU Xu thế quốc tế hóa và hội nhập kinh tế trên phạm vi toàn cầu là xu thế có tính quy luật tất yếu. Trước tác động của nó, nhiều doanh nghiệp ra đời và suy vong. Đặc biệt trong điều kiện nền kinh tế thị trường tạo ra môi trường cạnh tranh hết sức gay gắt buộc các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển bền vững phải đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của thị trường. Sản xuất ra những sản phẩm có chất lượng cao nhưng giá thành phải được hạ thấp. Mặt khác nhằm đáp ứng được nhu cầu quản lý thì chúng ta phải phản ánh được kịp thời, đầy dủ, chính xác về tình hình biến động, tăng giảm của từng loại cũng như toàn bộ tài sản cố định hiện có trong toàn doanh nghiệp và tại các bộ phận sử dụng. Nền kinh tế thị trường với bước đổi mới thực sự trong cơ chế quản lý kinh tế đã khẳng định rõ hơn vai trò, vị trí của thông tin kế toán trong quản trị doanh nghiệp. Là một trong các thành phần quan trọng của kế toán, hạch toán tài sản cố định với chức năng giám sát và phản ánh trung thực, kịp thời các thông tin về tình hình biến động tài sản cố định trong kỳ sẽ giúp cho các nhà quản trị chỉ ra được phương án, biện pháp sử dụng hiệu quả tài sản cố định của doanh nghiệp mình. Hạch toán tài sản cố định giúp các nhà quản trị lựa chọn phương án sử dụng tài sản cố định tối ưu, xác định được tính khả thi của từng phương án đề ra. Xuất phát từ ý nghĩa cơ bản của công tác hạch toán tài sản cố định cũng như tầm quan trọng của công tác hạch toán tài sản cố định, em chọn đề tài: “Phương pháp hạch toán tài sản cố định” cho đề án môn học của mình với mong muốn tìm hiểu cụ thể hơn cách vận dụng công tác hạch toán tài sản cố định trong các doanh nghiệp nói chung, đồng thời có thể đóng góp một phần đề xuất của mình nhằm hoàn thiện công tác hạch toán tài sản cố định trong kế toán tài chính Việt Nam. Nội dung đề án môn học ngoài lời mở đầu và kết luận gồm 2 phần chính như sau: Phần 1: Cơ sở lý luận về hạch toán tài sản cố định. Phần 2: Một số nhận xét và đề xuất cho công tác hạch toán tài sản cố định trong kế toán tài chính doanh nghiệp ở Việt Nam. Trong phạm vi nghiên cứu của một đề án môn học, em xin đi sâu nghiên cứu về phương pháp, trình tự hạch toán tài sản cố định trong kế toán tài chính doanh nghiệp nói chung, chứ không nghiên cứu đối với một loại hình doanh nghiệp cụ thể nào. Trong quá trình nghiên cứu, mặc dù đã hết sức cố gắng song không thể tránh khỏi những khiếm khuyết nhất định. Vì vậy, em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô nhằm hoàn thiện hơn đề tài của mình. Em xin chân thành cảm ơn. MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1 PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HẠCH TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH 3 I. tài sản cố định và phân loại tài sản cố định. 3 1. Khái niệm và đặc điểm tài sản cố định. 3 2. Phân loại và tính giá tài sản cố định: 3 * Xác định nguyên giá tài sản cố định hữu hình: 4 * Xác định nguyên giá tài sản cố định vô hình: 5 * Xác định nguyên giá tài sản cố định thuê tài chính: 5 3. Chuẩn mực kế toán Việt Nam về kế toán TSCĐ 6 1. Chuẩn mực số 03: Tài sản cố định Hữu hình 6 2. Chuẩn mực số 04: Tài sản cố định vô hình 7 II. Hạch toán tình hình biến động tài sản cố định: 10 1. Hạch toán tổng hợp tăng tài sản cố định. 10 A - Hạch toán tăng TSCĐ hữu hình 10 B: Hạch toán tăng TSCĐ vô hình : 11 C: Hạch toán tăng TSCĐ thuê tài chính 12 2. Hạch toán giảm TSCĐ 12 A- Hạch toán giảm TSCĐ hữu hình 12 III. Hạch toán khấu hao tài sản cố định: 15 1. Khái niệm và phương pháp tính khấu hao 15 2. Phương pháp hạch toán 16 IV: Hạch toán sửa chữa tài sản cố định 17 1. Hạch toán sữa chữa thường xuyên TSCĐ 17 2. Hạch toán sửa chữa lớn TSCĐ 18 3. Hạch toán sửa chữa nâng cấp TSCĐ 19 V: Kế toán thuê tài sản cố định 20 1. Kế toán TSCĐ thuê tài chính 20 a. Tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ thuê tài chính 20 b. TK sử dụng và quy định hạch toán 20 c. Trình tự hạch toán 20 2. Kế toán tài sản thuê hoạt động 22 a. Kế toán tại đơn vị đi thuê 22 Kế toán tại đơn vị cho thuê: 22 PHẦN II: MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ ĐỀ XUẤT CHO CÔNG TÁC HẠCH TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH 24 1. Nhận xét đánh giá chung 24 2. Một số ý kiến đề xuất 24 KẾT LUẬN 28

docx31 trang | Chia sẻ: thanhnguyen | Lượt xem: 2150 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Phương pháp hạch toán tài sản cố định, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU Xu thế quốc tế hóa và hội nhập kinh tế trên phạm vi toàn cầu là xu thế có tính quy luật tất yếu. Trước tác động của nó, nhiều doanh nghiệp ra đời và suy vong. Đặc biệt trong điều kiện nền kinh tế thị trường tạo ra môi trường cạnh tranh hết sức gay gắt buộc các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển bền vững phải đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của thị trường. Sản xuất ra những sản phẩm có chất lượng cao nhưng giá thành phải được hạ thấp. Mặt khác nhằm đáp ứng được nhu cầu quản lý thì chúng ta phải phản ánh được kịp thời, đầy dủ, chính xác về tình hình biến động, tăng giảm của từng loại cũng như toàn bộ tài sản cố định hiện có trong toàn doanh nghiệp và tại các bộ phận sử dụng. Nền kinh tế thị trường với bước đổi mới thực sự trong cơ chế quản lý kinh tế đã khẳng định rõ hơn vai trò, vị trí của thông tin kế toán trong quản trị doanh nghiệp. Là một trong các thành phần quan trọng của kế toán, hạch toán tài sản cố định với chức năng giám sát và phản ánh trung thực, kịp thời các thông tin về tình hình biến động tài sản cố định trong kỳ sẽ giúp cho các nhà quản trị chỉ ra được phương án, biện pháp sử dụng hiệu quả tài sản cố định của doanh nghiệp mình. Hạch toán tài sản cố định giúp các nhà quản trị lựa chọn phương án sử dụng tài sản cố định tối ưu, xác định được tính khả thi của từng phương án đề ra. Xuất phát từ ý nghĩa cơ bản của công tác hạch toán tài sản cố định cũng như tầm quan trọng của công tác hạch toán tài sản cố định, em chọn đề tài: “Phương pháp hạch toán tài sản cố định” cho đề án môn học của mình với mong muốn tìm hiểu cụ thể hơn cách vận dụng công tác hạch toán tài sản cố định trong các doanh nghiệp nói chung, đồng thời có thể đóng góp một phần đề xuất của mình nhằm hoàn thiện công tác hạch toán tài sản cố định trong kế toán tài chính Việt Nam. Nội dung đề án môn học ngoài lời mở đầu và kết luận gồm 2 phần chính như sau: Phần 1: Cơ sở lý luận về hạch toán tài sản cố định. Phần 2: Một số nhận xét và đề xuất cho công tác hạch toán tài sản cố định trong kế toán tài chính doanh nghiệp ở Việt Nam. Trong phạm vi nghiên cứu của một đề án môn học, em xin đi sâu nghiên cứu về phương pháp, trình tự hạch toán tài sản cố định trong kế toán tài chính doanh nghiệp nói chung, chứ không nghiên cứu đối với một loại hình doanh nghiệp cụ thể nào. Trong quá trình nghiên cứu, mặc dù đã hết sức cố gắng song không thể tránh khỏi những khiếm khuyết nhất định. Vì vậy, em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô nhằm hoàn thiện hơn đề tài của mình. Em xin chân thành cảm ơn. PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HẠCH TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH I. TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ PHÂN LOẠI TÀI SẢN CỐ ĐỊNH. 1. Khái niệm và đặc điểm tài sản cố định. Tài sản cố định là những tư liệu lao động có giá trị lớn, thời gian sử dụng dài. Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, tài sản bị hao mòn dần và giá trị của nó được chuyển dịch từng phần vào chi phí kinh doanh. Khác với đối tượng lao động, tài sản cố định tham gia nhiều chu kì kinh doanh và giữ nguyên hình thái ban đầu cho đến lúc hư hỏng. Bên cạnh các loại tài sản cố định hữu hình (có các hình thái vật chất cụ thể như nhà cửa, máy móc, thiết bị…) trong doanh nghiệp còn có nhiều loại TSCĐ vô hình, TSCĐ tài chính (các khoản đầu tư tài chính dài hạn). Mỗi một loại mang tính chất, đặc điểm về hình thành, sử dụng và quản lí riêng song tất cả chúng đều giống nhau ở chỗ thời gian đầu tư và thu hồi chi phí thường dài (từ một năm trở lên) 2. Phân loại và tính giá tài sản cố định: Để thuận tiện cho công tác quản lý và hạch toán TSCĐ, cần sắp xếp tài sản cố định vào từng nhóm, theo những đặc trưng nhất định. Có nhiều cách phân loại TSCĐ khác nhau tùy theo từng mục đích song trong hạch toán thường phân theo hình thái biểu hiện, theo cách phân loại này, tài sản cố định của doanh nghiệp được chia làm 3 loại như sau: + Tài sản cố định hữu hình : Bao gồm toàn bộ nhung tư liệu lao động có hình thái vật chất cụ thể, có đủ tiêu chuẩn giá trị và thời gian sử dụng theo chế độ quy định. + Tài sản cố định vô hình: Là tài sản cố định không có hình thái vật chất, phản ánh một lượng giá trị mà doanh nghiệp đã thực sự đầu tư. + Tài sản cố định thuê tài chính : Là tài sản cố định mà doanh nghiệp đi thuê dài hạn và được bên cho thuê giao quyền quản lý và sử dụng trong hầu hết thời gian tuổi thọ hữu ích của TSCĐ. Tiền thu về cho thuê đủ cho người thuê trang trải được chi phí của tài sản cộng với khoản lợi nhuận từ đầu tư cho thuê. Đánh giá tài sản cố định là việc xác định giá trị ghi số của tài sản. Trong mọi trường hợp, tài sản cố định phải được đánh giá theo nguyên giá và giá trị còn lại. Do vậy, việc ghi sổ phải bảo đảm phản ánh được tất cả 3 chỉ tiêu về giá trị của tài sản cố định là nguyên giá, giá trị hao mòn và giá trị còn lại. Giá trị còn lại = Nguyên giá - Giá trị hao mòn Nguyên giá TSCĐ phải được tính toán trên cơ sở các chi phí hợp lý mà doanh nghiệp phải chi trả hoặc chấp nhận nợ để hình thành TSCĐ, phải có căn cứ khách quan, phải có hoá đơn chứng từ hợp pháp, hợp lệ, phải căn cứ vào giá thị trường. Nguyên giá TSCĐ có thể bao gồm VAT hoặc không có VAT tuỳ theo phương pháp tính VAT phải nộp của danh nghiệp và phụ thuộc vào nguồn hình thành TSCĐ. * Xác định nguyên giá tài sản cố định hữu hình: - Tài sản cố định loại mua sắm: Nguyên giá tài sản cố định loại mua sắm (kể cả mua mới và cũ), bao gồm: giá thực tế phải trả; lãi tiền vay đầu tư cho tài sản cố định khi chưa đưa tài sản cố định vào sử dụng; các chi phí vận chuyển, bốc dỡ; các chi phí sửa chữa, tân trang trước khi đưa tài sản cố định vào sử dụng; chi phí lắp đặt, chạy thử, thuế và lệ phí trước bạ (nếu có). Nguyên giá = Giá mua + Chi phí trước khi sử dụng - Giảm giá (nếu có) - Tài sản cố định loại đầu tư xây dựng: Nguyên giá tài sản cố định loại đầu tư xây dựng (cả tự làm và thuê ngoài): là giá quyết toán công trình xây dựng theo quy định tại Điều lệ quản lý đầu tư - xây dựng hiện hành, các chi phí khác có liên quan và lệ phí trước bạ (nếu có) Nguyên giá = Giá quyết toán công trình + Chi phí trước khi sử dụng - TSCĐ nhận vốn góp liên doanh: Nguyên giá TSCĐ nhận vốn góp liên doanh bao gồm: giá trị theo đánh giá thực tế của Hội đồng giao nhận; các chi phí tân trang, sửa chữa tài sản cố định; các chi phí vận chuyển, bốc dỡ, lắp đặt, chạy thử, lệ phí trước bạ (nếu có) mà bên nhận phải chi ra trước khi đưa vào sử dụng. Nguyên giá = Giá trị vốn góp + Chi phí trước khi sử dụng - Tài sản cố định được cấp, được điều chuyển đến: Nguyên giá TSCĐ được cấp, được điều chuyển đến bao gồm: giá trị còn lại trên sổ kế toán của TSCĐ ở các đơn vị cấp, đơn vị điều chuyển hoặc giá trị theo đánh giá thực tế của Hội đồng giao nhận và các chi phí tân trang; chi phí sửa chữa; chi phí vận chuyển, bốc dỡ, lắp đặt, chạy thử; lệ phí trước bạ (nếu có)... mà bên nhận tài sản phải chi ra trước khi đưa TSCĐ vào sử dụng. Nguyên giá = Giá trị còn lại của TSCĐ trên sổ đơn vị cấp hoặc đánh giá lại của Hội đồng + Chi phí trước khi sử dụng. Riêng nguyên giá TSCĐ điều chuyển giữa các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc trong doanh nghiệp là nguyên giá phản ánh ở đơn vị bị điều chuyển phù hợp với bộ hồ sơ của tài sản cố định đó. Đơn vị nhận TSCĐ căn cứ vào nguyên giá, số khấu hao luỹ kế, giá trị còn lại trên sổ kế toán và bộ hồ sơ của TSCĐ đó để xác định các chỉ tiêu nguyên giá, số khấu hao luỹ kế, giá trị còn lại trên sổ kế toán của TSCĐ và phản ánh vào sổ kế toán. Các chi phí có liên quan tới việc điều chuyển TSCĐ giữa các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc không hạch toán tăng nguyên giá TSCĐ mà hạch toán vào chi phí kinh doanh trong kỳ. * Xác định nguyên giá tài sản cố định vô hình: Nguyên giá TSCĐ vô hình là toàn bộ số tiền phải trả hoặc toàn bộ chi phí thực tế chi ra để có được tài sản cố định vô hình. + Nếu doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì nguyên giá TSCĐ không bao gồm thuế GTGT. + Nếu doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc không thuộc diện tính thuế GTGT thì nguyên giá TSCĐ bao gồm cả thuế GTGT. Nguyên giá TSCĐ thường không thay đổi, nó chỉ thay đổi trong một số trường hợp sau: + Lắp đặt, trang bị thêm hoặc cải tạo nâng cấp + Tháo dỡ bớt 1 hoặc 1 số bộ phận. + Đánh giá lại * Xác định nguyên giá tài sản cố định thuê tài chính: Nguyên giá tài sản cố định thuê tài chính phản ánh ở đơn vị thuê như đơn vị chủ sở hữu tài sản bao gồm: giá mua thực tế; các chi phí vận chuyển, bốc dỡ các chi phí sửa chữa, tân trang khi đưa tài sản cố định vào sử dụng chi phí lắp đặt, chạy thử, thuế và lệ phí trước bạ (nếu có). Phần chênh lệch giữa tiền thuê tài sản cố định phải trả cho đơn vị cho thuê nguyên giá tài sản cố định đó được hạch toán vào chi phí kinh doanh phù hợp với thời hạn của hợp đồng thuê tài chính. Theo quy định ban hành, việc theo dõi, quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ phải tuân theo nguyên tắc đánh giá theo nguyên giá, số khấu hao luỹ kế và giá trị còn lại trên sổ kế toán của TSCĐ: Giá trị còn lại trên = Nguyên giá TSCĐ - Số khấu hao luỹ kế sổ kế toán TSCĐ của TSCĐ Nguyên giá TSCĐ trong doanh nghiệp chỉ được thay đổi trong các trường hợp sau: - Đánh giá lại giá trị tài sản cố định - Nâng cấp tài sản cố định - Tháo dỡ một hay một số bộ phận của TSCĐ. Khi thay đổi nguyên giá TSCĐ, doanh nghiệp phải lập biên bản ghi rõ các căn cứ thay đổi và xác định lại các chỉ tiêu nguyên giá, giá trị còn lại trên sổ kế toán, số khấu hao luỹ kế của TSCĐ và tiến hành hạch toán theo các quy định hiện hành. 3. Chuẩn mực kế toán Việt Nam về kế toán TSCĐ 1. Chuẩn mực số 03: Tài sản cố định Hữu hình Chuẩn mực này được ban hành và công bố theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính) 01. Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế toán đối với tài sản cố định (TSCĐ) hữu hình, gồm: Tiêu chuẩn TSCĐ hữu hình, thời điểm ghi nhận, xác định giá trị ban đầu, chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu, xác định giá trị sau ghi nhận ban đầu, khấu hao, thanh lý TSCĐ hữu hình và một số quy định khác làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính. 02. Chuẩn mực này áp dụng cho kế toán TSCĐ hữu hình, trừ khi có chuẩn mực kế toán khác quy định cho phép áp dụng nguyên tắc và phương pháp kế toán khác cho TSCĐ hữu hình. 03. Trường hợp chuẩn mực kế toán khác quy định phương pháp xác định và ghi nhận giá trị ban đầu của TSCĐ hữu hình khác với phương pháp quy định trong chuẩn mực này thì các nội dung khác của kế toán TSCĐ hữu hình vẫn thực hiện theo các quy định của chuẩn mực này. 04. Doanh nghiệp phải áp dụng chuẩn mực này ngay cả khi có ảnh hưởng do thay đổi giá cả, trừ khi có quy định liên quan đến việc đánh giá lại TSCĐ hữu hình theo quyết định của Nhà nước. 05. Các thuật ngữ trong chuẩn mực này được hiểu như sau: Tài sản cố định hữu hình: Là những tài sản có hình thái vật chất do doanh nghiệp nắm giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ hữu hình. Nguyên giá: Là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có được TSCĐ hữu hình tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. Khấu hao: Là sự phân bổ một cách có hệ thống giá trị phải khấu hao của TSCĐ hữu hình trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của tài sản đó. Giá trị phải khấu hao: Là nguyên giá của TSCĐ hữu hình ghi trên báo cáo tài chính, trừ (-) giá trị thanh lý ước tính của tài sản đó. Thời gian sử dụng hữu ích: Là thời gian mà TSCĐ hữu hình phát huy được tác dụng cho sản xuất, kinh doanh, được tính bằng: (a) Thời gian mà doanh nghiệp dự tính sử dụng TSCĐ hữu hình, hoặc: (b) Số lượng sản phẩm, hoặc các đơn vị tính tương tự mà doanh nghiệp dự tính thu được từ việc sử dụng tài sản. Giá trị thanh lý: Là giá trị ước tính thu được khi hết thời gian sử dụng hữu ích của tài sản, sau khi trừ (-) chi phí thanh lý ước tính. Giá trị hợp lý: Là giá trị tài sản có thể được trao đổi giữa các bên có đầy đủ hiểu biết trong sự trao đổi ngang giá. Giá trị còn lại: Là nguyên giá của TSCĐ hữu hình sau khi trừ (-) số khấu hao luỹ kế của tài sản đó. Giá trị có thể thu hồi: Là giá trị ước tính thu được trong tương lai từ việc sử dụng tài sản, bao gồm cả giá trị thanh lý của chúng. 2. Chuẩn mực số 04: Tài sản cố định vô hình Chuẩn mực này được ban hành và công bố theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính) 01. Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế toán tài sản cố định (TSCĐ) vô hình, gồm: Tiêu chuẩn TSCĐ vô hình, thời điểm ghi nhận, xác định giá trị ban đầu, chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu, xác định giá trị sau ghi nhận ban đầu, khấu hao, thanh lý TSCĐ vô hình và một số quy định khác làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính. 02. Chuẩn mực này áp dụng cho kế toán TSCĐ vô hình, trừ khi có chuẩn mực kế toán khác quy định cho phép áp dụng nguyên tắc và phương pháp kế toán khác cho TSCĐ vô hình. 03. Một số TSCĐ vô hình có thể chứa đựng trong hoặc trên thực thể vật chất. Ví dụ như đĩa compact (trong trường hợp phần mềm máy tính được ghi trong đĩa compact), văn bản pháp lý (trong trường hợp giấy phép hoặc bằng sáng chế). Để quyết định một tài sản bao gồm cả yếu tố vô hình và hữu hình được hạch toán theo quy định của chuẩn mực TSCĐ hữu hình hay chuẩn mực TSCĐ vô hình, doanh nghiệp phải căn cứ vào việc xác định yếu tố nào là quan trọng. Ví dụ phần mềm của máy vi tính nếu là một bộ phận không thể tách rời với phần cứng của máy đó để máy có thể hoạt động được, thì phần mềm này là một bộ phận của máy và nó được coi là một bộ phận của TSCĐ hữu hình. Trường hợp phần mềm là bộ phận có thể tách rời với phần cứng có liên quan thì phần mềm đó là một TSCĐ vô hình. 04. Chuẩn mực này quy định về các chi phí liên quan đến hoạt động quảng cáo, đào tạo nhân viên, thành lập doanh nghiệp, nghiên cứu và triển khai. Các hoạt động nghiên cứu và triển khai hướng tới việc phát triển tri thức, có thể tạo thành một tài sản thuộc dạng vật chất (ví dụ vật mẫu), nhưng yếu tố vật chất chỉ có vai trò thứ yếu so với thành phần vô hình là tri thức ẩn chứa trong tài sản đó. 05. TSCĐ vô hình thuê tài chính sau khi được ghi nhận ban đầu, bên thuê phải kế toán TSCĐ vô hình trong hợp đồng thuê tài chính theo chuẩn mực này. Các quyền trong hợp đồng cấp phép đối với phim ảnh, chương trình thu băng video, tác phẩm kịch, bản thảo, bằng sáng chế và bản quyền thuộc phạm vi của chuẩn mực này. 06. Các thuật ngữ trong chuẩn mực này được hiểu như sau: Tài sản: Là một nguồn lực: (a) Doanh nghiệp kiểm soát được; (b) Dự tính đem lại lợi ích kinh tế trong tương lai cho doanh nghiệp. Tài sản cố định vô hình: Là tài sản không có hình thái vật chất nhưng xác định được giá trị và do doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng trong sản xuất, kinh doanh, cung cấp dịch vụ hoặc cho các đối tượng khác thuê phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình. Nghiên cứu: Là hoạt động tìm kiếm ban đầu và có kế hoạch được tiến hành nhằm đạt được sự hiểu biết và tri thức khoa học hoặc kỹ thuật mới. Triển khai: Là hoạt động ứng dụng những kết quả nghiên cứu hoặc tri thức khoa học vào một kế hoạch hoặc thiết kế để sản xuất sản phẩm mới hoặc được cải tiến một cách cơ bản trước khi bắt đầu sản xuất hoặc sử dụng mang tính thương mại các vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, các quy trình, hệ thống hoặc dịch vụ mới. Nguyên giá: Là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có được TSCĐ vô hình tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào sử dụng theo dự tính. Khấu hao: Là việc phân bổ có hệ thống giá trị phải khấu hao của TSCĐ vô hình trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của tài sản đó. Giá trị phải khấu hao: Là nguyên giá của TSCĐ vô hình ghi trên báo cáo tài chính, trừ (-) giá trị thanh lý ước tính của tài sản đó. Thời gian sử dụng hữu ích: Là thời gian mà TSCĐ vô hình phát huy được tác dụng cho sản xuất, kinh doanh, được tính bằng: (a) Thời gian mà doanh nghiệp dự tính sử dụng TSCĐ vô hình; hoặc (b) Số lượng sản phẩm, hoặc các đơn vị tính tương tự mà doanh nghiệp dự tính thu được từ việc sử dụng tài sản. Giá trị thanh lý: Là giá trị ước tính thu được khi hết thời gian sử dụng hữu ích của tài sản, sau khi trừ (-) chi phí thanh lý ước tính. Giá trị còn lại: Là nguyên giá của TSCĐ vô hình sau khi trừ (-) số khấu hao luỹ kế của tài sản đó. Giá trị hợp lý: Là giá trị tài sản có thể được trao đổi giữa các bên có đầy đủ hiểu biết trong sự trao đổi ngang giá. Thị trường hoạt động: Là thị trường thỏa mãn đồng thời ba (3) điều kiện sau: (a) Các sản phẩm được bán trên thị trường có tính tương đồng; (b) Người mua và người bán có thể tìm thấy nhau vào bất kỳ lúc nào; (c) Giá cả được công khai. 07. Các doanh nghiệp thường đầu tư để có các nguồn lực vô hình, như: Quyền sử dụng đất có thời hạn, phần mềm máy vi tính, bằng sáng chế, bản quyền, giấy phép khai thác thuỷ sản, hạn ngạch xuất khẩu, hạn ngạch nhập khẩu, giấy phép nhượng quyền, quan hệ kinh doanh với khách hàng hoặc nhà cung cấp, sự trung thành của khách hàng, thị phần và quyền tiếp thị... 08. Để xác định nguồn lực vô hình quy định trong đoạn số 07 thỏa mãn định nghĩa TSCĐ vô hình cần phải xem xét các yếu tố: Tính có thể xác định được, khả năng kiểm soát nguồn lực và tính chắc chắn của lợi ích kinh tế trong tương lai. Nếu một nguồn lực vô hình không thoả mãn định nghĩa TSCĐ vô hình thì chi phí phát sinh để tạo ra nguồn lực vô hình đó phải ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ hoặc chi phí trả trước. Riêng nguồn lực vô hình doanh nghiệp có được thông qua việc sáp nhập doanh nghiệp có tính chất mua lại được ghi nhận là lợi thế thương mại vào ngày phát sinh nghiệp vụ mua * Tính có thể xác định được 09. TSCĐ vô hình phải là tài sản có thể xác định được để có thể phân biệt một cách rõ ràng tài sản đó với lợi thế thương mại. Lợi thế thương mại phát sinh từ việc sáp nhập doanh nghiệp có tính chất mua lại được thể hiện bằng một khoản thanh toán do bên đi mua tài sản thực hiện để có thể thu được lợi ích kinh tế trong tương lai. 10. Một TSCĐ vô hình có thể xác định riêng biệt khi doanh nghiệp có thể đem TSCĐ vô hình đó cho thuê, bán, trao đổi hoặc thu được lợi ích kinh tế cụ thể từ tài sản đó trong tương lai. Những tài sản chỉ tạo ra lợi ích kinh tế trong tương lai khi kết hợp với các tài sản khác nhưng vẫn được coi là tài sản có thể xác định riêng biệt nếu doanh nghiệp xác định được chắc chắn lợi ích kinh tế trong tương lai do tài sản đó đem lại. * Khả năng kiểm soát 11. Doanh nghiệp nắm quyền kiểm soát một tài sản nếu doanh nghiệp có quyền thu lợi ích kinh tế trong tương lai mà tài sản đó đem lại, đồng thời cũng có khả năng hạn chế sự tiếp cận của các đối tượng khác đối với lợi ích đó. Khả năng kiểm soát của doanh nghiệp đối với lợi ích kinh tế trong tương lai từ TSCĐ vô hình, thông thường có nguồn gốc từ quyền pháp lý. 12. Tri thức về thị trường và hiểu biết chuyên môn có thể mang lại lợi kinh tế trong tương lai. Doanh nghiệp có thể kiểm soát lợi ích đó khi có ràng buộc bằng quyền pháp lý, ví dụ: Bản quyền, giấy phép khai thác thuỷ sản. 13. Doanh nghiệp có đội ngũ nhân viên lành nghề và thông qua việc đào tạo, doanh nghiệp có thể xác định được sự nâng cao kiến thức của nhân viên sẽ mang lại lợi ích kinh tế trong tương lai, nhưng doanh nghiệp không đủ khả năng kiểm soát lợi ích kinh tế đó, vì vậy không được ghi nhận là TSCĐ vô hình. Tài năng lãnh đạo và kỹ thuật chuyên môn cũng không được ghi nhận là TSCĐ vô hình trừ khi tài sản này được bảo đảm bằng các quyền pháp lý để sử dụng nó và để thu được lợi ích kinh tế trong tương lai đồng thời thoả mãn các quy định về định nghĩa TSCĐ vô hình và tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình. 14. Doanh nghiệp có danh sách khách hàng hoặc thị phần nhưng do không có quyền pháp lý hoặc biện pháp khác để bảo vệ hoặc kiểm soát các lợi ích kinh tế từ các mối quan hệ với khách hàng và sự trung thành của họ, vì vậy không được ghi nhận là TSCĐ vô hình. * Lợi ích kinh tế trong tương lai 15. Lợi ích kinh tế trong tương lai mà TSCĐ vô hình đem lại cho doanh nghiệp có thể bao gồm: Tăng doanh thu, tiết kiệm chi phí, hoặc lợi ích khác xuất phát từ việc sử dụng TSCĐ vô hình. II. HẠCH TOÁN TÌNH HÌNH BIẾN ĐỘNG TÀI SẢN CỐ ĐỊNH: 1. Hạch toán tổng hợp tăng tài sản cố định. A - Hạch toán tăng TSCĐ hữu hình Trình tự kế toán tăng TSCĐ hữu hình trong một số trường hợp chủ yếu như sau : - TSCĐ hữu hình được cấp, được điều chuyển từ đơn vị khác hoặc biếu tặng: Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình Có TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh - Mua sắm TSCĐ hữu hình (TSCĐ mới hoặc mua lại TSCĐ đã sử dụng) Căn cứ các chứng từ mua TSCĐ (hoá đơn, phiếu chi...), kế toán xác định nguyên gốc, lập hồ sơ TSCĐ, lập biên bản giao nhận TSCĐ và ghi sổ : Nợ TK 211 - Tiền mặt Có TK 111 - Tiền gửi ngân hàng Có TK 331 - Phải trả người bán Có TK 341 - Vay dài hạn... + Trường hợp dùng nguồn vốn đầu tư XDCB và các quỹ doanh nghiệp mua sắm TSCĐ thì đồng thời với việc ghi tăng TSCĐ phải có bút toán điều chuyển nguồn vốn như sau : Nợ TK 414 - Quỹ phát triển kinh doanh Nợ TK 441 - Nguồn vốn đầu tư XDCB Có TK411 - Nguồn vốn kinh doanh - Công trình XDCB hoàn thành, nghiệm thu, bàn giao đưa vào sử dụng: + Căn cứ giá trị quyết toán công trình, ghi: Nợ TK 241 XDCB dở dang Có 411 Nguồn vốn kinh doanh - Trường hợp TSCĐ tăng do nhận của các đơn vị khác góp vốn liên doanh + Căn cứ biên bản giao nhận TSCĐ, biên bản, hợp đồng hợp tác kinh doanh và các chứng từ liên quan để ghi : Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình Có TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh - Nhận lại TSCĐ HH trước đây đã góp vốn liên doanh với đơn vị khác + Căn cứ giá trị TSCĐ do hai bên liên doanh đánh giá khi bàn giao để ghi tăng TSCĐ hữu hình và ghi giảm giá trị vốn góp liên doanh: Nợ TK 211- TSCĐ hữu hình Có TK 128 - Đầu tư ngắn hạn khác Có TK 222 - Góp vốn liên doanh B: Hạch toán tăng TSCĐ vô hình : + Mua TSCĐ vô hình Nợ TK 213- TSCĐ vô hình Có TK 111 -Tiền mặt Có TK 112 - Tiền gửi ngân hàng Có TK 141 -Tạm ứng Có TK 331 - Phải trả cho người bán + Tăng TSCĐ vô hình là chi phí về lợi thế thương mại : Chi phí về lợi thế thương mại thường gắn liền với TSCĐ hữu hình vì vậy được hạch toán tăng cùng với giá trị TSCĐ hữu hình : Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình (nguyên giá TSCĐ hữu hình) Nợ TK 213 - TSCĐ vô hình (2135) (chi phí về lợi thế thương mại) Có TK 111 - Tiền mặt Có TK 112 - Tiền gửi ngân hàng Có TK 331 - Phải trả cho người bán + Giá trị TSCĐ vô hình là các chi phí hình thành trong một quá trình (chi phí thành lập, chi phí nghiên cứu phát triển...) Vì có quá trình đầu tư nên các chi phí này trước hết phải được tập hợp ở TK 241 - XDCB dở dang, đến khi kết thúc đầu tư, tính được nguyên giá TSCĐ mới ghi tăng TSCĐ vô hình + Tập hợp chi phí thực tế phát sinh Nợ TK 241 - XDCB dở dang Có TK 111 - Tiền mặt Có TK 112 - Tièn gửi ngân hàng Có TK 334 - Phải trả công nhân viên Có TK 338 - Phải trả phải nộp khác Khi kết thúc đầu tư, xác định nguyên giá : Nợ TK 213 - TSCĐ vô hình Có TK 241 - XDCS dở dang (2412) Trường hợp doanh nghiệp sử dụng nguồn vốn XDCB hoặc các quỹ của doanh nghiệp để mua sắm, đầu tư TSCĐ vô hình thì ngoài các bút toán nói trên, kế toán còn phải kết chuyển tăng nguồn vốn kinh doanh và ghi giảm nguồn vốn đầu tư XDCB, các quỹ của doanh nghiệp tương tự phần hạch toán tăng TSCĐ hữu hình + Nếu nhận vốn cổ phần, vốn liên doanh bằng TSCĐ vô hình : Nợ TK 213 – TSCĐ vô hình Có TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh C: Hạch toán tăng TSCĐ thuê tài chính Đối với TSCĐ thuê tài chính, phải quản lý và kế toán riêng biệt trong quá trình thuê, chỉ khi chuyển quyền sở hữu tài sản mới được ghi vào TSCĐ hữu hình hoặc TSCĐ vô hình của doanh nghiệp. Theo hình thức thuê TSCĐ tài chính, bên đi thuê ghi sổ kế toán giá trị TSCĐ theo nguyên giá tại thời điểm đi thuê như là đã được mua và ghi nợ dài hạn toàn bộ giá trị hợp đồng thuê (bao gồm phần nguyên giá TSCĐ thuê và phần lãi trên vốn thuê tài sản). Trong quá trình sử dụng, bên đi thuê có trách nhiệm quản lý, bảo quản, giữ gìn, sửa chữa và trích khấu hao TSCĐ vào chi phí SXKD như đối với các TSCĐ tự có của doanh nghiệp. Định kỳ bên đi thuê phải trả tiền thuê TSCĐ theo quy định của hợp đồng. Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính được xác định tuỳ thuộc vào phương thức thuê (thuê mua, thuê trực tiếp, thuê qua công ty cho thuê tài sản...) và tuỳ thuộc vào nội dung ghi trên hợp đồng thuê. 2. Hạch toán giảm TSCĐ A- Hạch toán giảm TSCĐ hữu hình TSCĐ hữu hình của đơn vị giảm đi do nhiều nguyên nhân khác nhau: nhượng bán, mất, phát hiện thiếu khi kiểm kê, đem góp vốn liên doanh, điều chuyển cho các đơn vị khác... Mọi trường hợp giảm TSCĐ hữu hình đều phải làm đầy đủ thủ tục, xác nhận đúng các khoản thiệt hại, chi phí và thu nhập (nếu có) và tuỳ trường hợp cụ thể sẽ hạch toán như sau: 3.1.1 Trường hợp nhượng bán, thanh lý TSCĐ - TSCĐ nhượng bán: là những tài sản không cần dùng hoặc sử dụng không có hiệu quả. - TSCĐ thanh lý: là TSCĐ hỏng không thể sửa chữa được hoặc không cần dùng nhưng không thể bán được. Sơ đồ hạch toán nhượng bán, thanh lý TSCĐ hữu hình 211 214 (2141) 3311 111,112,131,151 Ng. giá của Thuế GTGT Giá trị hao mòn phải nộp Thu nhập từ 721 911 821 TSCĐ nhượng bán thanh lý nhượng bán thanh lý Thu nhập 111, 334, 152 kết chuyển Kết chuyển không có thuế CP nhượng bán thanh lý thu nhập bất thường VAT 133 Nếu có CP bất thường 31.2 TSCĐ giảm do gửi đi góp vốn tham gia liên doanh: TSCĐ gửi đi góp vốn liên doanh được hội đồng liên doanh đánh giá lại. Giá đánh lại là giá trị vốn góp doanh nghiệp Sơ đồ hạch toán TSCĐ gửi đi góp vốn tham gia liên doanh 214 (2141) 211 Giá trị hao mòn Nguyên giá 218, 222 Gtrị được đánh giá 412 Số chênh lệch Số chênh chênh lệch 3.1.3 TSCĐ giảm do trả lại các thành viên góp vốn liên doanh, vốn cổ phần. - Nếu không đánh giá lại TSCĐ: - Nếu đánh giá lại TSCĐ khi trả: Nợ TK 214 (2141): giá trị hao mòn Nợ TK 411: Giá trị thực tế được đánh giá Nợ TK 412: Số chênh lệch Có TK 211: Nguyên giá 3.1.4 TSCĐ hữu hình giảm do chuyển thành công cụ, dụng cụ. - Nếu TSCĐ còn mới (chưa sử dụng) ghi: Nợ TK 153 - Giá thực tế Nợ TK 211 - Nguyên giá - Nếu TSCĐ đã sử dụng: Nợ TK 214 (2141) - Giá trị hao mòn Nợ TK 627,641,642 - Giá trị còn lại nhỏ, phân bổ 1 lần vào chi phí sản xuất kinh doanh Nợ TK 142 (1421) - Giá trị còn lại lớn cần phân bổ vào chi phí Có TK 211 - Nguyên giá - Khi phân bổ dần vào chi phí: Nợ TK 627,641,642 ... - Mức phân bổ mỗi lần Có TK 142 (1421) - Mức phân bổ mỗi lần 3.2 - Kế toán giảm TSCĐ thuê tài chính Khi kết thúc hợp đồng thuê TSCĐ, tuỳ thuộc các điều khoản của hợp đồng, kế toán hạch toán giảm TSCĐ theo các trường hợp sau : - Nếu doanh nghiệp được chuyển giao quyền sở hữu hoặc được mua lại TSCĐ thuê : + Trường hợp được chuyển giao quyền sở hữu : Ghi giảm TSCĐ thuê tài chính và ghi tăng TSCĐ thuộc sở hữu của doanh nghiệp, kế toán ghi : Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình Nợ TK 213 - TSCĐ vô hình Có TK 212 - TSCĐ thuê tài chính + Đồng thời chuyển hao mòn TSCĐ đi thuê thành hao mòn TSCĐ của doanh nghiệp, kế toán ghi: Nợ TK 2142 - Hao mòn TSCĐ đi thuê Có TK 2141 - Hao mòn TSCĐ hữu hình Có TK 2143 - Hao mòn TSCĐ vô hình + Trường hợp phải chi thêm tiền để mua TSCĐ, số chi phí này được tính nhập vào nguyên giá TSCĐ đó: Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình Nợ TK213 - TSCĐ vô hình Có TK 111 - Tiền mặt Có TK112 - Tiền gửi ngân hàng + Trường hợp doanh nghiệp trả lại TSCĐ cho bên cho thuê khi kết thúc hợp đồng thuê, căn cứ biên bản giao nhận TSCĐ để ghi giảm TSCĐ thuê tài chính Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (2142) Có TK 212 - TSCĐ thuê tài chính + Nếu khấu hao chưa hết thì phải trích khấu hao cho đủ để tính vào chi phí sản xuất kinh doanh III. HẠCH TOÁN KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH: 1. Khái niệm và phương pháp tính khấu hao A: Khái niệm: Khấu hao là sự tính toán và phân bố một cách có hệ thống giá trị phải khấu hao của TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh trong từng kì hạch toán. Khấu hao chính là biện pháp chủ quan của nhà quản lý nhằm thu hồi giá trị hao mòn của tài sản cố định. Giá trị phải khấu hao = Nguyên giá - Giá trị thu hồi khi thanh lý ước tính B: Phương pháp tính khấu hao Có 3 phương pháp tính khấu hao: + Phương pháp tính khấu hao đường thẳng: (Khấu hao đều) Mức khấu hao bình quân năm = Nguyên giá x Tỉ lệ khấu hao năm + Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần ( Phương pháp khấu hao nhanh) Mức khấu hao năm = Giá trị còn lại x Tỉ lệ khấu hao nhanh Tỉ lệ khấu hao nhanh = Tỉ lệ khấu hao bình quân x Hệ số điều chỉnh < 4 năm: Hệ số điều chỉnh = 1,25 4< < 6 năm: Hệ số điều chỉnh = 2 > 6 năm: Hệ số điều chỉnh = 2,5 Phương pháp khấu hao theo sản lượng (khấu hao TSCĐ là máy móc trực tiếp tạo ra sản phẩm) Mức khấu hao TSCĐ phải trích = Số lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ x mức khấu hao của một đơn vị sản phẩm Nguyên giá Mức khấu hao của một đơn vị sản phẩm = Tổng SL theo công suất thiết kế Þ Trong thực tế do đăc điểm TSCĐ ít biến động đẻ dơn giản trong việc tính toán người ta thường xác địng số khấu hao TSCĐ phải trich trong từng kì theo công thức gián tiếp như sau: Số khấu hao TSCĐ phải trích trong từng kỳ Số KH TSCĐ phải trích kỳ này = Số KH TSCĐ đã trích kỳ trước + Mức khấu hao tăng trong kỳ - Mức khấu hao giảm C: Một số quy định về trích khấu hao theo chế độ hiện hành Mọi TSCĐ liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh đều phải tính trích khấu hao số khấu hao TSCĐ được ghi vao CF kinh doanh trong kỳ Phương pháp tính khấu hao áp dụng cho từng loại TSCĐ mà doanh nghiệp đã lựa chọn và đăng ký phải được tập hợp nhất quán trong suốt thời gian sử dụng TSCĐ Việc tính trích hoặc thôi tính khấu hao được thực hiện bắt đầu từ ngày TSCĐ tăng, giảm hoặc ngừng tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh đối với những TSCĐ đã khấu hao hết mà vẫn đang sử dụng cho hoạt động kinh doanh thì không được phép tính khấu hao nữa và ngược lại đối với những TSCĐ chưa khấu hao hết mà đã hư hỏng, loại bỏ không tham gia vào hoạt động kinh doanh thì phải thu hồi vốn đầu tư một lần thông qua các hoạt động nhượng bán, thanh lý TSCĐ 2. Phương pháp hạch toán * Định kỳ kế toán tính và trích khấu hao tài sản cố định. Nợ :TK 627, 641,642 Có :TK 214 (2141, 2141, 2143) * Trường hợp đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm tài sản cố định hoàn thành đưa vào sử dụng bằng nguồn vốn khấu hao. Nợ :TK 211,213 Có :TK 111,112,331,241 * Trường hợp nộp vốn khấu hao có báo cho cấp trên. Trong trường hợp này đơn vị cấp dưới thì. Nợ :TK 411 Có :TK 111,112 * Khi đơn vị cấp trên hạch toán ghi nhận vốn. Nợ :TK 211,212 Có :TK 136 (1361) * Cấp trên cấp vốn khấu hao cho đơn vị cấp dưới để bổ xung vốn kinh doanh và đầu tư mua sắm tài sản cố định. Đơn vị cấp trên sẽ hạch toán trong trương hợp này. Nợ :TK 136 Có :TK 111 * Đơn vị cấp dưới hạch toán Nợ :TK 111,112 Có :TK 411 * Trường hợp đơn vị doanh nghiệp cấp vốn khấu hao cho đơn vị nội bộ vay. Nợ :TK 136 (1368) Có :TK 111,112 * Khi đơn vị thu được tiền lãi về cho vay vốn khấu hao thì coi đó là một khoản thu nhập hoạt động tài chính. Nợ :TK 111,112 Có :TK 711 Khi doanh nghiệp nhận lại tiền cho vay về vốn khấu hao Nợ :TK 111,112 Có :TK 136 (1368) * Khi trích khấu hao tài sản cố định dùng vào hoạt động sự nghiệp thì kế toán ghi. Nợ :TK 466 Có :TK 214 * Khi khấu hao tài sản cố định thuộc quỹ phúc lợi dùng cho văn hoá phúc lợi thì kế toán ghi. Nợ :TK 4313 Có :TK 214 IV: HẠCH TOÁN SỬA CHỮA TÀI SẢN CỐ ĐỊNH Hạch toán sữa chữa thường xuyên TSCĐ Là loại hình sửa chữa mang tính chất bảo dưỡng, duy trì cho TSCĐ chi phí sửa chữa nhỏ, thời gian sửa chữa ngắn do đó toàn bộ chi phí sửa chữa thực tế phát sinh được hạch toán trực tiếp vào chi phí kinh doanh trong kỳ cho các đối tượng sử dụng Nợ TK 627, 641, 642 Nợ TK 133 ( nếu có) Có TK 111, 112, 152, 331, 334, 2. Hạch toán sửa chữa lớn TSCĐ Là loại hình sửa chữa nhằm thay thế các bộ phận quan trọng của TSCĐ để phục hồi chức năng hoạt động bình thường của TSCĐ chi phí sửa chữa lớn, thời gian sửă chữa dài do đó toàn bộ chi phí sửa chữa phát sinh sẽ được tập hợp riêng trên TK 241 (2413) cho từng công trình sửa chữa sau đó sẽ được tính vào chi phí của nhiều kỳ hạch toán bằng cách trích trước (nếu sửa chữa TSCĐ trong kế hoạch) hoặc phân bổ dần (nếu sửa chữa TSCĐ ngoài kế hoạch) TK111, 112, 152, 331 TK 241, 2413 TK 315 TK 627, 641, 642 (2) (3) (1) 133 TK 711 (4) Hàng kỳ toán tiến hành trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ theo dự toán vào chi phí kinh doanh Chi phí sửa chữa lớn thực tế phát sinh Kết chuyển chi phí sửa chữa khi công việc sửa chữa hoàn thành Phần chi phí trích thừa được ghi tăng thu nhập khác 111, 112, 152… 241, 2413 242, 142 627, 641, 642 133 (1) (2) (3) Tập hợp CF sửa chữa thực tế phát sinh Kết chuyển CF sửa chữa Phân bố CF sửa chữa vào CF kinh doanh từng kỳ 3. Hạch toán sửa chữa nâng cấp TSCĐ Nhằm để tăng tính hữu dụng hiện đại hóa cho TSCĐ. Đây được coi là hoạt động đầu tư trang bị thêm cho TSCĐ do đó toàn bộ CF sửa chữa sẽ được kết chuyển ghi tăng nguyên giá TSCĐ TK 111, 112, 152… TK 241, 2413 TK 211, 213 (1) (2) 133 Tập hợp chi phí sửa chữa thực tế phát sinh Kết chuyển chi phí sửa chữa ghi tăng nguyên giá TSCĐ V: KẾ TOÁN THUÊ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH 1. Kế toán TSCĐ thuê tài chính a. Tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ thuê tài chính Định nghĩa: Thuê tài chính là thuê tài sản mà bên cho thuê có sự chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản cho bên thuê. Quyền sở hữu tài sản có thể được chuyển giao vào cuối thời hạn thuê TK sử dụng và quy định hạch toán + TK 212: TSCĐ thuê tài chính Dùng để phản ánh giá trị hịên có và tình hình biến động của toàn bộ TSCĐ thuê tài chính của doanh nghiệp theo nguyên giá + Một số quy định hạch toán Khi nhận TSCĐ thuê tài chính bên thuê phải ghi nhận giá trị tài sản thuê và nợ gốc phải trả về thuê tài chính với cùng một giá trị bằng giá trị hợp lý của tài sản thuê nếu giá trị hợp lý của tài sản thuê cao hơn giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu thì ghi theo giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu Giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu được xác định có thể dựa trên tỉ lệ lãi xuất được ghi trên hợp đồng thuê Trong trường hợp hoạt động thuê tài chính đã ghi rõ số nợ gốc phải trả bằng giá trị hợp lý của tài sản thuê thì giá trị tài sản thuê và nợ phải trả về thuê tài chính được ghi theo cùng giá trị này Giá trị hợp lý hoặc giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu ghi nhận giá trị TSCĐ thuê tài chính là giá chưa có thuế giá trị gia tăng ( kể cả trường hợp TSCĐ thuê dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa dịch vụ chịu thuế theo phương pháp khấu trừ và phương pháp trực tiếp hoặc đố tượng không chịu thuế giá trị gia tăng) c. Trình tự hạch toán Khi phát sinh các chi phí phát sinh ban đầu liên quan trực tiếp đến hoạt động thuê tài sản trước khi nhận TSCĐ thuê như chi phí về đàm phán ký kết hoạt động kế toán ghi: Nợ TK 142 Có TK 111, 112 Khi chi tiêu ứng trước khoản thiền thuê tài chính hoặc ký quỹ đảm bảo việc thuê tài sản kế toán ghi Nợ TK 342: Số tiền thuê trả trước nếu có Nợ TK 244: Số tiền ký quỹ Có TK 111, 112: Tổng số Khi nhận TSCĐ căn cứ vào hợp đồng thuê, biên bản giao nhận TSCĐ và các chứng từ có liên quan kế toán ghi: Nợ TK 212: phần tính vào nguyên giá Nợ TK 138: Số thuế GTGT của TSCĐ thuê nằm trong nợ gốc (nếu có) Có TK 342: Tổng số Đồng thời kế toán kết chuyển CF trực tiếp ban đầu liên quan đến hoạt động thuê tài chính để ghi tăng nguyên giá TSCĐ thuê Nợ TK 212 Có TK 142: Kết chuyển CF trả trước Có TK 111,112: CF trực tiếp phản ánh liên quan đến hoạt động thuê khi nhận tài sản thuê Hàng kỳ kế toán tiến hành tính trích khấu hao để tính vào chi phí Nợ TK 621, 627, 641, 642 Có TK 214 (2142) Cuối năm kế toán xác định số nợ phải trả về thuê tài chính Nợ TK 342 Có TK 315 Định kỳ thanh toán nợ gốc và lãi thuê cho công ty cho thuê tài chính Nợ TK 315: Trả nợ gốc Nợ TK 635: Số lãi thuê Nợ TK 133 ( nợ các TK 627, 641, 642): Thuế GTGT được khấu trừ không nằm trong nợ gốc) Trường hợp tăng GTGT nằm trong nợ gốc khi nhận tài sản thì định kì căn cứ vào hóa đơn GTGT về thanh toán tiền thuê kế toán phản ánh số thuế GTGT phải thanh toán cho bên cho thuê trong kì để tiến hành phân bổ thuế Nợ TK 133: phương pháp khấu trừ Nợ TK 627, 641, 642… Có TK 138 + Khi hết hạn hoạt động thuê Nếu trả lai TSCĐ thuê kế toán ghi Nợ TK 214 (2142) Có TK 212 Nếu doanh nghiệp được chuyển quyền sở hữu TSCĐ thuê Thì kế toán phản ánh các bút toán để chuyển các chỉ tiêu của TSCĐ thuê tài chính thành tài sản của doanh nghiệp ( chuyển quyền sở hữu) Nợ TK 211, 213 Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ ( nếu có) Có TK 212: Nguyên giá Có TK 111, 112: Số tiền trả khi mua lại Chuyển hao mòn Nợ TK 2142 Có TK 2141, 2143 2. Kế toán tài sản thuê hoạt động Khái niệm: Thuê tài sản được phân loại là thuê hoạt động nếu nội dung của hoạt động thuê không có sự chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản a. Kế toán tại đơn vị đi thuê Tại đơn vị đi thuê không phản ánh giá trị tài sản thuê trên bảng cân đối kết toán của doanh nghiệp mà chỉ phản ánh tiền thuê phải trả vào chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh theo phương pháp đường thẳng cho suốt thời hạn thuê tài sản Hàng kỳ kế toán phản ánh chi phí về thuê hoạt động vào chi phí kinh doanh từng kỳ theo bút toán Nợ TK 627, 641, 642…. Nợ TK 133 Có TK 111, 112 Chú ý: Trường hợp doanh nghiệp trả trước tiền thuê nhiều kỳ kế toán phải sử dụng thêm TK 142, 242 để phân bố dần vào CF từng kỳ Ngoài ra kế toán còn phản ánh giá trị tài sản thuê ở TK ngoài bảng TK 001: Tài sản thuê ngoài Khi nhận tài sản thuê: Nợ TK 001 Khi trả tài sản thuê : Trong TK 001 Kế toán tại đơn vị cho thuê: + Quy định: TSCĐ cố định cho thuê hoạt động vẫn được ghi trên bảng CĐKINH Tế của đơn vị. Đơn vị vẫn phải quản lý tính trích khấu hao TSCĐ này Các CF và thu nhập phát sinh liên quan đến TSCĐ cho thuê hoạt động được ghi nhận vào CF doanh thu của hoạt động sản xuất kinh doanh + Phương pháp hạch toán Phản ánh các CF ban đầu liên quan trực tiếp đến việc cho thuê tài sản Nợ TK 627: CF trong kỳ Nợ TK 142, 242: phân bố dần Có TK 111, 112… Định kỳ kế toán phản ánh cf khấu hao TSCĐ cho thuê và phân bố CF trực tiếp ban đầu liên quan đến cho thuê hoạt động phù hợp với doanh thu ghi nhận trong kỳ Nợ TK 627 Có TK 214: Khấu hao Có TK 142, 242: Phân bố CF ban đầu Phản ánh doanh thu về cho thuê hoạt động Nợ TK 111, 112: Tổng số Có TK 511: Thuê chưa ……………….. Có TK 33311: Thuế GTGT đầu ra Trường hợp doanh nghiệp thu tiền thuê trước nhiều kỳ + Khi nhận tiền thuê trước nhiều kỳ kế toán ghi Nợ TK 111, 112: Tổng số Có TK 3387: Tiền thuê chưa thuế Có TK 33311: Thuế GTGT đầu ra + Định kỳ xác địng số tiền thuê được ghi nhận vào doanh thu tương ứng của kỳ kế toán ghi Nợ TK 3387 Có TK 511 + Nếu hoạt động thuê không được thực hiện tiếp ( thời gian thuế thực tế ngắn hơn thời gian thu tiền trước ) kế toán phản ánh số tiền trả lại cho khấu hao theo bút toán Nợ TK 3387: Giá chưa thuế Nợ TK 33311: Thuế GTGT tương ứng Có TK 111, 112: Tổng số tiền trả lại PHẦN II: MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ ĐỀ XUẤT CHO CÔNG TÁC HẠCH TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH 1. Nhận xét đánh giá chung Trong bối cảnh nền kinh tế nước ta hiện nay, những tích cực đổi mới nền kinh tế với quan điểm " Xây dựng tiềm lực kinh tế và cơ sở vật chất-kỹ thuật đáp ứng được yêu cầu của sự phát triển: kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội; công nghiệp sản xuất, tư liệu sản xuất quan trọng, công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp quốc phòng; nền nông nghiệp tiến tới hiện đại, các dịch vụ cơ bản; tiềm lực khoa học và công nghệ " đi kèm với việc ban hành các chính sách kinh tế như khuyến khích sản xuất trong nước phát triển, thực hiện cổ phần hoá các doanh nghiệp Nhà nước, tạo môi trường thuận lợi thu hút đầu tư nước ngoài đã ảnh hưởng rất lớn tới quan điểm của từng doanh nghiệp trong Tổ chức quản lý và hạch toán TSCĐ của các ngành, các cấp và các thành phần kinh tế. Trong khi chuẩn mực kế toán quốc gia chưa hoàn chỉnh, sự phân biệt rạch ròi giữa quan điểm về hạch toán thuế và hạch toán tài chính doanh nghiệp đang cần được làm rõ. Đồng thời với việc các doanh nghiệp ngoài quốc doanh nhiều về số lượng, đang lớn dần về quy mô, những tranh cãi của các doanh nghiệp về chế độ quản lý hạch toán TSCĐ vẫn còn là vấn đề nan giải. Mong rằng tới đây Nhà nước sẽ hoàn thiện hệ thống chuẩn mực kế toán, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong quá trình thực hiện cũng như tăng cường sự quản lý của Nhà nước, đưa kế toán Việt Nam tiến gần hơn tới trình độ thế giới 2. Một số ý kiến đề xuất Hoàn thiện các chính sách chế độ đó là việc làm phức tạp và cấp bách đối với Đảng và Nhà nước ta hiện nay. Trong phạm vi đề tài này, em xin trình bày những kiến nghị và đề xuất giải pháp liên quan tới Tổ chức quản lý & hạch toán Tăng, Giảm TSCĐ như sau : a. Mức xét nguyên giá TSCĐ Với đặc điểm nền kinh tế nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế với những hình thức tổ chức kinh doanh đa dạng, đan xen, hỗn hợp do vậy khả năng và quy mô đầu tư mở rộng sản xuất cũng như trình độ quản lý TSCĐ ở mỗi doanh nghiệp là khác nhau. Đơn cử như nói đến các doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế tư bản Nhà nước hoặc kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. Một số doanh nghiệp liên doanh nước ngoài với tỷ lệ góp vốn của Công ty mẹ từ 70% trở lên. Quyết định đầu tư và xây dựng hệ thống TSCĐ hoàn toàn do đối tác nước ngoài áp đặt. Thiết kế, lắp đặt trang bị máy móc thiết bị cũng như tổ chức quản lý đều tuân thủ theo mô hình Công ty mẹ. Phần lớn đối với những doanh nghiệp ngành công nghiệp nặng ví dụ như doanh nghiệp lắp ráp ô tô, toàn bộ máy móc thiết bị đều nhập khẩu từ nước ngoài và do các chuyên gia nước ngoài tham gia lắp đặt tạo nên nguyên giá lớn. Việc áp dụng khung nguyên giá từ 10,000,000 VND trở lên riêng đối với hạch toán thuế cũng làm cho doanh nghiệp gặp khó khăn trong tổ chức, quản lý, hạch toán TSCĐ. Với mức nguyên giá này, số lượng TSCĐ trong doanh nghiệp tăng lên rất nhiều. Doanh nghiệp phải có hai hệ thống quản lý và tính khấu hao TSCĐ nếu như doanh nghiệp muốn tách riêng hạch toán thuế và hạch toán tài chính. Không những thế, với mức nguyên giá được coi là quá thấp từ đánh giá của chuyên gia nước ngoài tạo nên sự bất hợp lý trong lập báo cáo tài chính cũng như đánh giá hiệu quả kinh doanh phù hợp với quy mô hoạt động và năng lực đầu tư. Ngoài ra, khả năng tài chính của doanh nghiệp cũng như điều kiện được miễn giảm thuế lợi tức trong những năm đầu hoạt động tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp khả năng bù đắp những chi phí cho tài sản, công cụ lao động không được xếp vào TSCĐ trong giai đoạn đầu tư ban đầu. Một số doanh nghiệp có vốn đầu tư của nước ngoài lên tới trên 50% và đang trong quá trình chuyển giao công nghệ nhất là đối với những ngành công nghiệp nặng, điều có thể xét tới là nâng mức nguyên giá TSCĐ đặc biệt là đối với những dây chuyền đồng bộ tạo một sự tương thích giữa TSCĐ trong doanh nghiệp. Với những doanh nghiệp này, nếu hoạt động đầu tư của họ có hiệu quả, nghĩa là kinh doanh có lãi, có thể xét chuyển vào những chi phí cho tài sản và công cụ lao động nhỏ đó vào chi phí kinh doanh trong kỳ. Ví dụ có thể đặt mức nguyên giá quy định từ $ 1,000 trở lên. những tài sản nằm trong mức nguyên giá cũ và nguyên giá này sẽ được tính vào chi phí kinh doanh. Doanh nghiệp vẫn tiến hành quản lý những tài sản này như TSCĐ ở bộ phận sử dụng nó vì thời gian sử dụng kéo dài trên 1 năm. Đối với TSCĐ thuê tài chính, yêu cầu trong hợp đồng thuê mua có thêm một dòng đề cập tới nguyên giá TSCĐ mà bên cho thuê đã được chấp nhận thanh toán, bên thuê hạch toán luôn theo. b. Xử lý, đánh giá lại TSCĐ. Ngoài yêu cầu theo như quyết định 166 ban hành là tiến hành kiểm kê TSCĐ định kỳ hàng năm, việc tiến hành xử lý, đánh giá lại TSCĐ là yêu cầu cần thiết trong việc bảo toàn, sử dụng vốn có hiệu quả và nó đóng vai trò quan trọng trong tiến trình cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước. Trước tiên xin đề cập tới việc xử lý và đánh giá lại TSCĐ sau khi kiểm kê TSCĐ định kỳ. Thông thường, kết quả kiểm kê phản ánh hiện trạng TSCĐ mà doanh nghiệp hiện có. Trong trường hợp xảy ra mất mát, hư hỏng, điều chuyển TSCĐ, doanh nghiệp phải xử lý đúng như quy định ban hành. Riêng đối với trường hợp TSCĐ hiện dừng hoạt động hoặc chưa đưa vào sử dụng như dự kiến hoặc như thiết kế. Tuân thủ nguyên tắc thận trọng, TSCĐ cần được xem xét giảm nguyên giá. Hơn nữa, những TSCĐ đã lỗi thời hoặc được hạch toán với giá hạch toán chênh lệch lớn so với giá xây dựng và mua sắm mới hiện nay, tiêu chuẩn xác định lại giá trị TSCĐ chưa rõ ràng. Đối với doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế nào, thuộc ngành nào, cấp nào, giá trị TSCĐ từ bao nhiêu trở lên hoặc thời gian sử dụng từ bao lâu sẽ đựợc giảm ở mức độ nào hoặc nguyên giá mới sẽ được xây dựng trên tiêu chuẩn nào. Khó khăn thứ hai mà nhiều doanh nghiệp gặp phải, đó là khi điều chỉnh lại giá trị tài sản, ngoài yếu tố giá cả, cần tính đến các yếu tố hậu quả về xử lý tài chính cụ thể của doanh nghiệp sau khi đIều chỉnh sao cho vừa đảm bảo hạch toán đúng, vừa đảm bảo sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được bình thường và phát triển không làm khó khăn thêm về xử lý tàI chính doanh nghiệp. Với doanh nghiệp tư nhân, liên doanh, những doanh nghiệp có kết quả hoạt động tài chính khả quan hoặc những doanh nghiệp trong những ngành có nhu cầu đổi mới TSCĐ nhanh, có thể chịu được lỗ do giảm giá TSCĐ lớn. Ngược lại, một số doanh nghiệp sẽ vấp phải những khó khăn về tài chính nếu như những chi phí này không được phân bổ đều cho những kỳ tài chính tiếp theo. Điều cần thiết đề cập đến vấn đề này ở khía cạnh này tăng cường bảo toàn, sử dụng vốn doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần tính toán cân nhắc kỹ càng trước khi có quyết định đầu tư tài sản cũng như lựa chọn nhà cung cấp để đảm bảo hiêụ quả tài sản đầu tư. Tăng cường hiệu suất sử dụng tài sản, giảm thiểu thời gian dừng sử dụng tài sản tránh được những yếu tố làm giảm lợi nhuận. Đảm bảo nguyên tắc thận trọng, Nhà nước cho phép doanh nghiệp được xử lý số lỗ do giảm giá TSCĐ vào hạch toán trong kỳ cũng như là giảm giá những TSCĐ không được đưa vào sử dụng như dự án phê duyệt ban đầu. Đồng thời, Nhà nước cũng quy định rõ ràng những loại TSCĐ nào được giảm bao nhiêu %, ngành nào sẽ được giảm giá những loại TSCĐ nào. Tuỳ thuộc vào kết quả hoạt động kinh doanh có lãi hay lỗ mà được hạch toán số lỗ đó vào những năm tài chính nào. c. Xác định lại thời gian tính khấu hao TSCĐ Một quan tâm lớn của doanh nghiệp đối với việc đầu tư đổi mới TSCĐ chính là xác đinh thời gian sử dụng TSCĐ. Thứ nhất, để bảo đảm mở rộng sản xuất, doanh nghiệp đã phải sử dụng bằng rất nhiều nguồn vốn khác nhau cho đâu tư mới TSCĐ. Rất nhiều doanh nghiệp Nhà nước sử dụng Nguồn vốn vay để đầu tư TSCĐ. Một điểm dễ nhận thấy là thời hạn nợ và thời gian khấu hao TSCĐ không trùng nhau. Mặc dù quyết định cho phép rút ngắn thời gian khấu hao của TSCĐ là một giải pháp gây nhiều tranh cãi nhưng trong chừng mục nào đấy là vấn đề mà rất nhiều doanh nghiệp Nhà nước đang phải đối đầu trong khi họ mong muốn hiện đại hoá công nghệ sản xuất. Nhắc đến vấn đề xác đinh thời gian tính khấu hao TSCĐ, không thế không nhắc đến những kiến nghị của doanh nghiệp về thời gian sử dụng TSCĐ ở các ngành khác nhau. Chẳng hạn. đối với dịch vụ giải trí, TSCĐ cần được đổi mới thường xuyên và nâng cấp liên tục để phục vụ nhu cầu tăng lên của khách hàng. Một số doanh nghiệp trong ngành dệt, giấy, vận chuyển chất lỏng bằng đường ống, lại đề nghị kéo dài thời gian sử dụng TSCĐ. Ngay trong một doanh nghiệp, đối với các máy móc thiết bị điện tử, máy tính và phần mềm tin học thì các doanh nghiệp muốn rút ngắn thời gian sử dụng TSCĐ. Dựa trên các tiêu thức để xác định thời gian KHTSCĐ là tuổi thọ kỹ thuật của TSCĐ theo thiết kế, hiện trạng TSCĐ và hiệu suất sử dụng ước tính của TSCĐ thì các doanh nghiệp cũng là hợp lý. Nhìn chung những doanh nghiệp kinh doanh có lãi muốn rút ngắn thời gian sử dụng TSCĐ. Ngược lại, những doanh nghiệp thua lỗ muốn kéo dài thời gian trích khấu hao TSCĐ. Nhưng nhìn chung, tạo điều kiện cho doanh nghiệp chủ động hơn trong việc trích khấu hao TSCĐ, khung thời gian TSCĐ cần có những sửa đổi phù hợp hơn với một số ngành và một số TSCĐ. Quyết định 166 đã cho phép khấu hao nhanh TSCĐ hình thành từ nguồn vốn vay nhưng không đựoc phép vượt 30% so với thời gian trong quy định. Điều này, cần thực tiễn chứng minh nhiều hơn nữa. KẾT LUẬN Với những nội dung đã trình bày ở trên chúng ta thấy rõ tầm quan trọng của công tác tổ chức hạch toán kế toán TSCĐ trong các doanh nghiệp hiện nay. TSCĐ là yếu tố cơ bản không thể thiếu trong sản xuất, mặt khác những tài sản này có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài nên đòi hỏi phải hạch toán chi tiết, quản lý chặt chẽ TSCĐ trong toàn doanh nghiệp cũng như ở từng bộ phận, phân xưởng. Tầm quan trọng của TSCĐ ở chỗ đó là nhân tố quyết định sự thành công hay thất bại trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, quyết định năng suất lao động, chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp, nhất là trong điều kiện cạnh tranh gay gắt hiện nay khi khoa học kỹ thuật trở thành động lực sản xuất trực tiếp. Mặc dù có những nỗ lực của bản thân, nhưng do kiến thức và trình độ chuyên môn cũng như kinh nghiệm thực tế còn nhiều hạn chế nên đề tài có thể có những sai sót. Vì vậy em rất mong nhận được những ý kiến hướng dẫn chỉ bảo của thầy giáo PGS.TS Nguyễn Năng Phúc, các thầy cô giáo và bạn bè để đề án môn học được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn ! MỤC LỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Giáo trình Lý thuyết hạch toán kế toán- ĐH KTQD 2.Giáo trình Kế toán quản trị- ĐH KTQD 3.Kế toán tài chính trong các doanh nghiệp-ĐH KTQD 4.Giáo trình Kế toán công ty-ĐH KTQD 5. Giáo trình Tổ chức hạch toán kế toán-ĐH KTQD 6.Một số vấn đề cơ bản về Bảo hiểm xã hội 7.Nghị định của chính phủ: Ban hành điều lệ Bảo hiểm y tế

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxDA06.docx
Tài liệu liên quan