Quá trình hình thành và phát triển của công ty Tin học Xây dựng

Công ty Tin học Xây dựng ít quan tâm đến vấn đề xúc tiến bán hàng, hoạt động chủ yếu của công ty trong hoạt động xúc tiến bán và tham gia vào các hội trợ triển lãm trong và ngoài nước như hội chợ Software, hội chợ hàng Việt Nam chất lượng cao, hội chợ sao vàng đất Việt và tham gia vào diễn đàn công nghệ thông tin, hội thảo quốc tế về CNTT mặc dù chi phí cho hội chợ không cao nhưng hoạt động này cũng giúp công ty giới thiệu sản phẩm ra bên ngoài, gặp gỡ khách hàng để tìm hiểu thông tin đồng thời tìm các đối tác khác để mở rộng thị trường. Cùng với sự phát triển của CNTT, Internet ngày càng được phổ biến, công ty cũng ứng dụng vào họat động kinh doanh của mình công ty mở trang web riêng và giới thiệu quảng cao về công ty trên trang web cung cấp những thông tin cần thiết cho khách hàng, khách hàng có thể đặt hàng trực tiếp qua trang web đó.

doc32 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1293 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Quá trình hình thành và phát triển của công ty Tin học Xây dựng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU Ngày nay cùng với xu thế phát triển của thế giới các lĩnh vực thuộc về tin học điện tử cũng liên tục thay đổi và phát triển một cách chóng mặt. Tin học điện tử ngày càng khẳng định vị trí quan trọng của mình, nó tham gia vào hầu hết các lĩnh vực kinh doanh và hỗ trợ đắc lực cho con người giúp họ hoàn thiện tốt công việc một cách nhanh chóng, dễ dàng. Tin học điện tử ngày càng xâm nhập sâu vào các doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực khác nhau và trở thành không thể thiếu trong hoạt động của doanh nghiệp Trước kia khi chưa xuất hiện tin học điện tử hay nói cách khác chưa có công nghệ thông tin(CNTT) mọi thứ đều phải thực hiện thủ công vô cùng khó khăn, tốn thời gian và năng suất thấp. Sau khi CNTT du nhập vào nước ta thì mọi công việc có sự hỗ trợ của của tin học sẽ trở nên đơn giản hơn, nhanh chóng chính xác và cho năng suất cao đảm bảo an toàn tạo được niềm tin của người sử dụng Việt Nam cũng nằm trong xu thế phát triển của thế giới nhanh chóng tiếp thu sự du nhập của CNTT vào đất nước và vận dụng nó phục vụ cho các lĩnh vực khác nhau. Tuy nhiên CNTT ở nước ta so với các nước khác trong khu vực và trên thế giới vẫn còn non kém và chỉ mấy năm trở lại đây ta mới nhận thấy tầm quan trọng của CNTT vào sự phát triển của đất nước nói chung và của từng doanh nghiệp nói riêng nhà nước ta mới có chủ trương nhằm đẩy mạnh phát triển tin học. Nắm bắt được xu thế phát triển đó hàng loạt các công ty, xí nghiệp, trung tâm hoạt động trong lĩnh vực tin học ra đời phục vụ cho nhu cầu của xã hội. Do đó xuất hiện hàng loạt các công ty có cùng mặt hàng kinh doanh để tồn tại và phát triển họ sẽ phải cạnh tranh với nhau, marketing là hoạt động quan trọng dẫn đến thành công nếu doanh nghiệp nào biết cách vận dụng marketing vào hoạt động kinh doanh Công ty tin học xây dựng(Bộ xây dựng) là công ty chuyên sản xuất phần mềm máy tính cung cấp cho người tiêu dùng, sản phẩm phần mềm là mặt hàng mới trên thị trường có cả những cơ hội và thách thức khi kinh doanh mặt hàng này vì vậy hoạt động marketing là cần thiết đưa công ty đến thành công trong môi trường cạnh tranh khốc liệt như hiện nay là sinh viên khoa marketing NỘI DUNG I.Kh¸i qu¸t vÒ c«ng ty. 1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty Tin học Xây dựng. Trong những năm 70, việc nghiên cứu sử dụng máy tính điện tử (MTĐT) trong lĩnh vực xây dựng đã có các bước phát triển nhanh chóng, nhiều vấn đề của nghành rất cần được sự hỗ trợ của MTĐT, nhất là trong tính toán thiết kế của công trình xây dựng, cơ đất của nền móng công trình… vì vậy, Bộ xây dựng đã thành lập phòng ứng dụng toán học và MTĐT theo quyết định số 249/BXD Ngày 9/5/1974 đặt tại viện khoa học kỹ thuật xây dựng (nay là viện khoa học công nghệ xây dựng). Số cán bộ đầu tiên của phòng gồm 5 người được tập hợp từ hai cán bộ của tổ máy tính của vụ khoa học kỹ thuật và ba cán bộ từ phòng kết cấu của Viện. Cuối năm 1974, số cán bộ của phòng là 12 người. Trong những năm 1974-1979, số lượng cán bộ của phòng là từ 20-25 người. Phòng được trang bị một dàn MTĐT CENATRON của Đức. Đến năm 1980 với việc tách Ủy ban xây dựng cơ bản ra khỏi bộ xây dựng, một số cán bộ của phòng về Ủy ban và hình thành trung tâm tính toán của nghành xây dựng cơ bản thuộc Ủy ban ( theo quyết định số 18-UB-TCCB Ngày 22/5/1980 và Ông Trần Quang Minh phụ trách. Phòng máy tính của viện kỹ thuật xây dựng( Bộ xây dựng) do Ông Phạm Văn Hạc làm trưởng phòng. Năm 1986, viện khoa học kỹ thuật xây dựng sát nhập phòng dự báo vào phòng máy tính, hình thành phòng máy tính- dự báo do Ông Phạm Văn Hạc làm trưởng phòng. Số cán bộ của phòng là 15 người. Năm 1987, sát nhập trung tâm tính toán của Ủy ban xây dựng cơ bản Nhà nước vào phòng máy tính của Viện với 20 cán bộ. Đến cuối năm 1990 để đẩy mạnh hơn nữa công tác ứng dụng máy tính trong nghành, Bộ xây dựng đã thành lập trung tâm Tin học Xây dựng trực thuộc Bộ trên cơ sở phòng Máy tính- Dự báo của Viện khoa học kỹ thuật xây dựng. Trung tâm Tin học Xây dựng – tên giao dịch là CIC (Center of Informatics Incontruction) là đơn vị trực thuộc Bộ xây dựng, được thành lập theo quyết định số 786/BXD-TCLD Ngày 27/11/1990 của Bộ trưởng Bộ xây dựng. Trung tâm Tin học Xây dựng có nhiệm vụ giúp Bộ tổ chức triển khai ứng dụng tin học phục vụ công tác quản lý Nhà nước của Bộ và phục vụ công tác quản lý chỉ đạo của các đơn vị cơ sở nhằm nâng cao chất lượng hiệu quả trong công tác quản lý. Trung tâm là đơn vị sự nghiệp có thu, triển khai nghiên cứu ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, có tư cách pháp nhân đầy đủ, thực hiện hạch toán kinh tế theo nguyên tắc lấy thu bù chi và được mở tài khoản tại kho bạc Nhà nước và ngân hàng, được sử dụng con dấu theo mẫu quy định. Chức năng nhiệm vụ chính của trung tâm tin học xây dựng được Bộ trưởng Bộ xây dựng quy định trong quyết định số 786/BXD-TCLD Ngày 27/11/1990 và các quyết định bổ sung chức năng nhiệm vụ số 543/BXD-TCLD Ngày 29/5/1996, số 783/BXD-TCLD Ngày 18/9/1996 như sau: Nghiên cứu ứng dụng các thành tựu tin học trong và ngoài nước vào nghành xây dựng, giúp Bộ xây dựng hệ thống chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật tổng hợp và cung cấp kịp thời số liệu phục vụ công tác của Bộ. Nghiên cứu sản xuất, thu thập chương trình máy tính ( phần mềm) thích hợp với ngành xây dựng để áp dụng trong công tác quản lý của Bộ. Tham mưu cho lãnh đạo bộ về chủ trương biện pháp tổ chức việc áp dụng máy vi tính trong các đơn vị thuộc ngành xây dựng, giúp các đơn vị trang bị máy tính, xử lý các vấn đề phức tạp và đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ tin học để hình thành mạng lưới ứng dụng tin học trong nghành xây dựng. Thực hiện một số đề tài, dự án nghiên cứu cấp Nhà nước và cán bộ về tin học. Được thực hiện các dịch vụ tin học và chuyển giao phổ cập việc ứng dụng máy tính trong các khâu kế toán tài chính, kế toán quản lý lực lượng xây dựng phục vụ văn phòng và các khâu tính toán thiết kê công trình xây dựng. Tư vấn xây dựng và cung cấp, lắp đặt các hệ thông tin học cho các đơn vị có nhu cầu. Tư vấn thiết kế xây dựng một số công trình xây dựng, công nghiệp. Thẩm định thiết kế các công trình công nghiệp và dân dụng. Lập và kiểm định các dự án đầu tư, các công trình xây dựng. Hợp tác với các đơn vị trong và ngoài nước để lắp đặt, kiểm tra các thiết bị tin học và viễn thông. Cung cấp thiết bị tin học, truyền thông và các giải pháp cho các đơn vị và nghành xây dựng. Vào thời điểm thành lập, danh sách cán bộ của trung tâm gồm 15 người ( trong đó có 3 người dang học tập và công tác tại nước ngoài), nơi làm việc tại phòng số 10 tầng 3, nhà 7 tầng 37 Lê Đại Hành-Hà Nội. Trung tâm hoạt động theo mô hình sự nghiệp có thu, tuyển lao động thao hình thức hợp đồng lao động. Đội ngũ cán bộ năm 1991 là 15 người, các năm 1992-1994 là hơn 20 người. Năm 1996 trung tâm được Nhà nước đầu tư về xây dựng mới nơi làm việc. Trụ sở trung tâm là nhà 5 tầng, diện tích là 300 m2 tại 37 Lê Đại Hành. Đội ngũ cán bộ của công ty hàng năm tăng từ 15-20% và được tổ chức thành các phòng chuyên nghành như phòng đào tạo và chuyển giao, phòng phần mềm; phòng kinh doanh… Đầu năm 2000 Bộ xây dựng thành lập công ty Tin học Xây dựng trên cơ sở trung tâm tin học xây dựng theo quyết định số 243/QĐ-BXD Ngày 16/2/2000 của Bộ trưởng Bộ xây dựng. Công ty có trụ sở chính đặt tại số 5 phố Hoa Lư ( 37 Lê Đại Hanh)- quận Hai Bà Trưng thành phố Hà Nội. Công ty là doanh nghiệp Nhà nước hoạt động kinh doanh trực thuộc Bộ xây dựng, hạch toán kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân, có các quyền và nghĩa vụ dân sự theo luật định, có con dấu riêng, có tài sản, có tài khoản mở tại các ngân hàng theo quy định của Nhà nước được tổ chức và hoạt động theo điều lệ tổ chức và họat động của công ty do Bộ trưởng Bộ Xây dựng. 2. Cơ cấu bộ máy. 2.1.Phòng hành chính văn thư. Nhận công văn và gửi công văn,cấp giấy giới thiệu, giấy đi đường, quản lý con dấu, kiểm tra và đóng dấu công văn, văn bản; quản lý điện thoại,máy fax; đánh máy văn bản tài liệu; quản lý và lưư trữ công văn, văn bản pháp quy, hồ sơ gốc; các công việc khác được phân công. 2.2.Phòng tổ chức lao động. Giúp giám đốc sắp xếp cơ cấu bộ máy quản lý của công ty (và các đơn vị thành viên trực thuộc); Các công tác quản trị nhân lực; các công việc khác được phân công. 2.3.Phòng tài chính kế toán. Giúp giám đốc chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác thống kê kế toán, quản lý vốn,hạch toán kế toán; lập bảng tổng kết tài sản, bảng cân đối tài khoản, kết quả sản xuất kinh doanh toàn công ty, quản lý tài chính kho vật tư, văn phòng phẩm…; thu nộp-cấp phát và bảo quản tiền, hóa đơn…; các công việc khác được phân công. 2.4. Phòng kế hoạch tổng hợp. Giúp giám đốc theo dõi thực hiện khôí lượng công tác sản xuất kinh doanh, chất lượng sản phẩm, các chỉ số thu nhập hạch toán và số doanh thu…; nghiên cứu về pháp luật và tư vấn cho giám đốc về các vấn đề pháp luật trong điều hành kinh doanh; lập lịch công tác hàng tuần, hàng tháng; các hoạt động khác được phân công. Khoa học – Công nghệ: Lập kế hoạch nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ và theo dõi triển khai nghiên cứu khoa học công nghệ; cung cấp sản phẩm phần mềm cho bộ phận chuyển giao; xây dựng hoặc soát xét định mức, đơn giá sản phẩm; tư vấn lựa chọn các trang bị, dây truyền công nghệ mới, vật liệu và kết cấu mới; quản lý và tổ chức ứng dụng kỹ thuật mới, sáng kiến… Kế hoạch: Tham mưu về việc ký kết hợp đồng kinh tế và khoán nội bộ; xây dựng kế hoạch (ngắn và dài hạn); phân bổ và giao kế hoạch cho các đơn vị, cân đối chỉ tiêu kế hoạch trong công ty và xem xét để tư vấn cho giám đốc điều chỉnh bổ xung kế hoạch; lập dự án đầu tư, dự án tiền khả thi và khả thi để đầu tư phát triển sản xuất; các công việc khác được phân công. 2.5. Phòng kinh doanh thiết bị và thị trường. Lập kế hoạch ngắn hạn, dài hạn về kinh doanh; nghiên cứu, điều tra và dự báo nhu cầu thị trường; tiếp xúc và đàm phán với các đối tác về hợp đồng mua bán thiết bị điện tử tin học sẽ triển khai; quảng cáo và giới thiệu sản phẩm; cung cấp thiết bị và phụ tùng thay thế; tư vấn, lắp đặt, cài đặt mạng LAN, WAN; tìm kiếm chủng loại và nguồn hàng để kinh doanh; quản lý hệ thống thiết bị của công ty( kết hợp với kế hoạch, tài vụ); bảo hành, sửa chữa thiết bị cho cơ quan bộ; các công việc khác được phân công. 2.6. Trung tâm nghiên cứu và phát triển công nghệ thông tin. Nghiên cứu và ứng dụng thành tựu tin học trong lĩnh vực tư vấn thiết kế xây dựng, quản lý, quy hoạch, khảo sát… thông qua các đề tài khoa học; xây dựng các dự án phát triển CNTT; đầu mối nghiên cứu công nghệ thông tin của công ty; các công việc khác được phân công. 2.7. Xí nghiệp phát triển phần mềm và tư vấn xây dựng. Nghiên cứu và ứng dụng tin học trong lĩnh vực tư vấn thiết kế xây dựng công trình(tính toán, thiết kế, thẩm định); biên soạn tiêu chuẩn quy phạm về CNTT trong tư vấn xây dựng; tham gia chuyển giao công nghệ; các công việc khác được phân công. 2.8. Xí nghiệp phát triển phần mềm quản lý. Biên soạn các tiêu chuẩn quy phạm về CNTT ứng dụng trong quản lý – kinh doanh xây dựng; tư vấn khoa học về CNTT trong quản lý – kinh doanh xây dựng; phát triển phần mềm trong quản lý – kinh doanh; tham gia chuyển giao công nghệ; các công việc khác được phân công. 2.9. Trung tâm đào tạo và chuyển giao công nghệ. Xây dựng chương trình đào tạo tin học cho mọi đối tượng; tư vấn cho các đơn vị sử dụng phần mềm; cài đặt và huấn luyện sử dụng phần mềm tin học; thu thập và tổng hợp các ý kiến của khách hàng về sản phẩm phần mềm của công ty; các công việc khác được phân công. 2.10. Xưởng tự động hóa và tư vấn xây dựng. Ứng dụng tin học trong thiết kế và tư vấn xây dựng; tư vấn đấu thầu các dự án xây dựng; thiết kế, thẩm tra thiết kế các công trình; điều tra, khảo sát xây dựng; tư vấn giám sát thi công và chất lượng công trình; các công việc khác được phân công. 3. Lĩnh vực kinh doanh, thị trường, sản phẩm các loại khách hàng Công ty Tin học Xây dựng là cơ quan thường trực của ban chỉ đạo công nghệ thông tin ngành xây dựng(của Bộ xây dựng), là đầu mối của ngành xây dựng trong nhiều lĩnh vực CNTT. Công ty được phép hoạt động trên địa bàn cả nước, có quan hệ với trên 20 đơn vị trong và ngoài nước. Các hoạt động chủ yếu của công ty: Nghiên cứu xây dựng các phần mềm phục vụ nhu cầu phát triển trong và ngoài ngành xây dựng. Chuyển giao các phần mềm, lựa chọn các phần mềm thích hợp phục vụ các yêu cầu của thị trường. Hiện tại công ty có trên 30 sản phẩm phần mềm thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau trong đó có 26 phần mềm được nhà nước cấp chứng nhận bản quyền Tư vấn và cung cấp thiết bị tin học, các thiết bị điện - điện tử, tích hợp và lắp đặt mạng máy tính - thiết bị điện tử cho các đơn vị trong và ngoài Bộ xây dựng: như các Viện khoa học công nghệ xây dựng, Viện quy hoạch đô thị nông thôn, Văn phòng Bộ xây dựng, Viện Cầu và kết cấu Nhật Bản, Ban tổ chức chính quyền thành phố Hà Nội, Tạp chí xây dựng, Trung tâm thông tin KTKT xây dựng, Trường THXD số 1, Viện chiến lược và phát triển GTVT, Văn phòng phủ thủ tướng Lào… , các công ty tư vấn Xây dựng và các đơn vị khác có nhu cầu Phục vụ quản lý nhà nước ngành xây dựng .Là đơn vị đầu mối đảm bảo hệ thống thông tin phục vụ quản lý Nhà nước của Bộ xây dựng thuộc dự án tin học hóa quản lý Nhà nước ngành xây dựng đã và đang triển khai từ 1996- 2003 tại Bộ xây dựng. Thiết lập hệ thống mạng diện rộng phục vụ cộng tác quản lý nhà nước cuả lãnh đạo Bộ. Là đơn vị trực thuộc của Ban chỉ đạo thông tin ngành xây dựng. Thực hiện nhiều dự án, hợp đồng nghiên cứu khoa học: Hệ thống thông tin quản lý chuyên ngành xây dựng giai đoạn 1999- 2003; tuyển chọn phần mềm phục vụ tính toán thẩm định công trình nhà cao tầng, nhà có khẩu độ lớn và các công trình có kết cấu đặc biệt, Tiêu chuẩn xây dựng đối các công trình có sử dụng thiết bị tin học, Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam CD-ROM, Đưa tiêu chuẩn Việt Nam vào phần mềm STAAD III, tin học hóa quản lý kinh phí hành chính sự nghiệp trong các đơn vị hành chính sự nghiệp trực thuộc Bộ xây dựng. Tự động hóa thiết kế xây dựng nhằm nâng cao năng lực tư vấn thiết kế ngành xây dựng. Phát triển một số phần mềm chuyên ngành xây dựng nhằm thay thế sản phẩm nhập khẩu Nghiên cứu, xây dựng và ứng dụng tin học trong quản lý kinh tế. Xây dựng các phần mềm chuyên ngành phục công tác quản lý kế toán doanh nghiệp lớn- vừa và nhỏ, hành chính sự nghiệp, phần mềm lập hóa đơn thu tiền nước và quản lý khách hàng, phần mềm quản lý nhà ở - đất ở… trên máy tính đơn lẻ và có thể kết nối trên mạng diện rộng. Xây dựng phần mềm quản lý kinh tế trên mạng diện rộng tại các đơn vị, tổng công ty lớn như Công ty xi măng Việt Nam, Công ty sứ Thiên Thanh, Công ty bê tông Việt Trì, Tổng công ty xây dựng Sông Hồng … Ứng dụng tin học trong thiết kế tư vấn xây dựng: Lập dự toán công trình, thiết kế trên máy tính các đơn vị tư vấn thiết kế thuộc ngành xây dựng. Xây dựng các chương trình hỗ trợ - phục vụ công tác tự động hóa trong tư vấn thiêt kế: khung phẳng, tíng móng đơn, móng cọc, móng bằng sàn bê tông cốt thép,tổ hợp nội lực tính toán thiết kế cấu kiện BTCT và thép theo TCVN… Nghiên cứu điều chỉnh và Việt hóa một số phần mềm có nguồn gốc nước ngoài: STAAD III/Procủa RESEARCH ENGINEER INCORPORATION. LANDCADD và CIVIL của EAGLE POINT SOFTWARE COMPANY. ARCHICAD của GRAPHIOFT … Tổ chức lớp đào tạo tin học cho các cán bộ trong và ngoài ngành xây dựng về các chuyên ngành tin học như: phổ cập tin học, nâng cấp về lập trình, các chương trình quản lý mạng cục bộ, tự động hóa thiết kế, kinh tế xây dựng … Biên soạn các giáo trình chuyên ngành tin học xây dựng, Doanh thu từ hoạt động đào tạo tin học hàng năm khoảng 750 triêu đồng Có quan hệ với các đơn vị tin học trong và ngoài nước và các hãng cung cấp thíêt bị như: IBM, COMPAQ, INTEL, DOLSOFT… Các hãng phần mềm như MICROSOFT, ORACLE, RESEARCH ENGINEER, EAGLE POINT… Hợp tác với công ty phần mềm lớn ở nước ngoài để làm đại lý phân phối và chuyển giao các phần mềm tiên tiến trên thế giớinhư: LANDCADD và CIVIL- Hãng EAGLE POINT(USA) STAAD III- Hãng RESEARCH ENGINEER(USA) TRIPS- Công ty MVA(Vương Quốc Anh) ARCHICAD- Công ty GRAPHICSOFt(Hungary) AUTOCAD và các sản phẩm phần mềm khác- Hãng AUTODESK(USA) II. Nguån lùc cña c«ng ty Cơ sở vật chất Công ty Tin học Xây dựng có trụ sở chính là nhà năm tầng đặt tại 37 Lê Đại Hành- quân HBT- Hà Nội, có chi nhánh đặt tai 178 Võ Văn Tần-P5-Q3-TP HCM và có tất cả 6 đại lý độc quyền trên cả nước. Công ty có tổng cộng 150 may tính PC, 5 máy in các loại, 03 máy chủ(Server), 3 mạng máy tính, 4 máy tính xách tay, 1 máy vẽ(Ploter)A1, 2 máy quét anh(Scanter), 10 modem. Công nghệ sản xuất liên tục nâng cấp cho phù hợp với xu hướng phát triênt CNTT trên thế giới 2. Nguån lực tài chính Bảng Báo Cáo Hoạt Động Tài Chính(các năm 2001-2003) Nội dung 2001 2002 2003 Tổng tài sản có 6.341.990.950 7.054.14.144 8.611.430.034 Tổng tài sản có lưu động 3.223.264.201 3.985.871.912 5.304.513.042 Tổng tài sản nợ 6.341.990.950 7.054.143.144 8.611.430.034 Tổng tài sản nợ lưu động 1.916.500.256 2.110643.721 2.511.278.938 Lợi nhuận trước thuế 62.176.543 28.062.235 58.283.456 Lợi nhuận sau thuế 62.176.543 28.062.235 58.283.456 Vốn kinh doanh Trong đó vốn lưu động 4.220.082.288 550.000.000 4.800.082.288 550.000.000 5.925.082.285 550.000.000 Doanh thu 6.936.948.334 8.244.851.700 7.504.530.652 Qua bảng bao cáo tình hình tài chính của công ty trong ba năm gần đây ta thấy tổng tài sản của công ty tăng đều trong các năm, từ năm này sang năm tiếp theo tăng trung bình là 22%, nhìn chung tài sản của công ty tăng với tốc độ tương đối cao và ổn định, vốn dành cho hoạt động kinh doanh cũng tăng dần lên theo các năm, điêu này chứng tỏ quy mô của công ty cũng đang từng bước được mở rộng, doanh thu năm 2002 tăng mạnh so với năm 2001, năm 2003 mặc dù vồn kinh doanh vẫn tăng nhưng doanh thu lại giảm hơn so với năm 2002 là do công ty đầu tư nhiều vào cho cơ sở vật chất của công ty và đầu tư cho việc nâng cấp công nghệ sản xuất 3.Công Tác Tổ Chức Lao Động Với hơn 100 cán bộ hoạt động nhiều năm trong lĩnh vực đưa các lĩnh vực tin học vào công tác quản lý và phục vụ hoạt động đặc thù của ngành, hiện nay mô hình tổ chức của Công ty Tin học Xây dựng được chia thành các bộ phận chức năng: Stt Bộ phận Số người Trình độ Đại học Trên ĐH 1 Lãnh đạo - quản lý 02 01 01 2 Bộ phận hành chính - tổ chức - văn phòng 15 09 01 3 Xí nghiệp phát triển phần mềm tư vấn xây dựng 20 10 05 4 Xí nghiệp phát triển phần mềm quản lý 18 12 05 5 Trung tâm đào tạo và chuyển giao công nghệ 18 10 05 6 Xí nghiệp tự động hóa và tư vấn xây dựng 14 07 02 7 Phòng kinh doanh thiết bị 13 09 01 8 Phòng dự án 15 05 01 9 Chi nhánh tại TP HCM 15 14 01 Tổng cộng 130 103 22 Trình độ năng lực đội ngũ cám bộ Qua bảng thống kê trình độ năng lực đội ngũ cán bộ của công ty Tin học Xây dựng ta thấy công ty Tin học Xây dựng có đội ngũ cán bộ đa số có trình độ đại học và trên đại học trong đó trình độ chiếm 79%, trình độ trên đại học chiếm 17% và dưới đại học(cao đẳng, trung cấp) chiếm phần còn lại. Cán bộ của công ty là những cán bộ được đào tạo có trình độ cao, có kinh nghiệm lâu năm trong lĩnh vực tin học. Việc đào tạo và bồi dưỡng nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ được công ty rất coi trọng, có nhiều người đang theo học cao học, tiến sĩ ở trong và ngoài nước Điều kiện làm việc: Người lao động làm việc trong điều kiện tương đối thuận lợi. Mỗi người được trang bị một máy tính, các máy được nối mạng với nhau, các máy tính được trang bị kính chắn màn hình nhằm hạn chế các tia ánh sáng có hại đến mắt của người sử dụng máy tính, tạo điều kiện cho người lao động làm việc đỡ mỏi mắt. Người lao động làm việc theo từng nhóm hoặc làm viềc độc lập, việc trao đổi thông tin với các nhân viên khác có thể trực tiếp hoặc qua mạng_nhìn chung tương đối thuận lợi_nhờ việc trao đổi thông tin gián tiếp qua mạng đã làm tăng tính độc lập của người lao động, nhất là đối với những người làm việc trong lĩnh vực tin học Hiện tại công ty có diện tích làm việc khoảng 500 m2, các phòng có diện tích làm việc tương đối thoải mái, được bố trí hài hòa … Các phòng được thiết kế vừa lấy đủ ánh sáng tự nhiên vừa lấy đủ ánh sáng nhân tạo, tiếng ồn lớn hầu như không có, mỗi phòng đều có quạt hoặc máy điều hòa … góp phần nâng cao năng suât Chế độ làm vịêc nghỉ ngơi: Công ty là doanh nghiệp nhà nước, người lao động làm việc theo giờ hành chính_ngày làm việc 8 tiếng, nghỉ vào thứ 7 và chủ nhật Phân công và hiệp tác lao động: Trong công ty có hoạt động sản xuất sản phẩm và họat động kinh doanh. Từ các hoạt động cụ thể công ty phải thực hiện ban lãnh đạo sẽ phân công từng nhịêm vụ cho các đơn vị của công ty thực hiện căn cứ vào vai trò chức năng cụ thể của từng đơn vị. Sau đó mỗi đơn vị căn cứ vào số lượng lao động trong đơn vị mình, trình độ chuyên môn kinh nghịêm của từng người lao động để phân công cho từng người thực hiện Công ty có bộ phận chuyên trách làm nhiệm vụ phân công công việc cho từng đơn vị, mỗi đơn vị trong tuần đều có kế hoạch công tác, nó được xây dựng dựa vào kế hoạch sản xuất kinh doanh trong tuần, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng đơn vị, quỹ thời gian làm việc của từng đơn vị trong tuần, số lượng lao động của từng đơn vị… Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm phần mềm sản phẩm chính của công ty Nhu cầu thị trường Kiểm tra thử(do khách hàng và người lập trình) Công ty giao nhiệm vụ cho hai đơn vị phần mềm thiết kế Phân tích bài toán Kết quả Thiết kế sơ đồ khối và viết các lệnh 4.Nguồn cung ứng nguyên nhiên liệu Công ty Tin học Xây dựng hoạt động trên cả nước, có qua hệ với trên 20 đơn vị hàng đầu trong và ngoài nước như: Ban chỉ đạo quốc gia về CNTT, Hội tin học VN, các công ty trong nước: FPT, 3C,Lạc Việt, Hài Hòa, VIETCAD và có quan hệ với các đơn vị tin học nước ngoài như: IBM.COMPAQ, INTEL, DOLSOFT…, Các hãng cung cấp thiết bị như: MICROSOFFT, ORACLE, EAGLE POINT, MVA… Hợp tác với các công ty phần mềm lớn ở nước ngoài để làm đại lý phân phối và chuyển giao các phần mềm xây dựng tiên tiến như: LANDCADD và CIVIL- Hãng EAGLE POINT, TRIPS- Công ty MVA… 5. Đối thủ cạnh tranh Số các đơn vị có đăng ký sản xuất kinh doanh phần mềm hiện nay rất lớn. Cuối tháng 6/2002 số các đơn vị ở Hà Nội là 613, ở TP HCM là 1310. Nếu ước tính số đơn vị sản xuất và kinh doanh phần mềm thực sự là 30% thì số đơn vị hoạt động liên quan đến phần mềm hiện nay lên tới 600 Nếu chỉ tính riêng các đơn vị đăng ký sản xuất phần mềm đang hoạt động thì theo điều tra của tạp trí PC World Việt Nam và hội tin học TP HCM cho biết số các đơn vị hiện nay là 313, nếu tính thêm số các đơn vị chưa khai báo thì số các đơn vị này là 330, trong đó có 50% là các đơn vịphần mềm thành lập mới trong khoảng 2,5 năm trở lại đây. Điều này chứng tỏ thị trường phần mềm phát triển tốt ngày càng nhiều doanh nghiệp quan tâm đến lĩnh vực này và sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp là quy luật tất yếu của thị trường để cùng tồn tại và phát triển. Có thể kể tên một số doanh nghiệp là đối thủ cạnh tranh của công ty Tin học Xây dựng về phần mềm đó là Công ty MISA, Công ty BSC, Công ty FPT, Lạc Việt… là những công ty hoạt động mạnh trong lĩnh vực phần mềm, nhiều sản phẩm của họ cùng với sự đầu tư vào quảng cáo được bán khá rộng trên thị trường và được nhiều người biết đến, đó là sự đe dọa lớn cho công ty Tin học Xây dựng trong lĩnh vực phần mềm III. Nh÷ng yÕu tè cña m«i tr­êng vÜ m« Những yếu tố ảnh hưởng đến cầu thị trường Thị trường CNTT đang phát triển rất mạnh cả trong và ngoài nước, nhu cầu phát triển CNTT vào xây dựng là rất lớn, lĩnh vực kinh doanh phần mềm xây dựng còn mới và thị trường tin học trong xây dựng đang phát triển ngày càng rộng và sẽ được đầu tư theo chiều sâu. Hiện nay mới đáp ứng 15% nhu cầu thực tế của thị trường tạo điêu kiện thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực ứng dụng CNTT vào xây dựng 2. Môi trường kinh tế Nước ta trong giai đọan hiện nay đang chủ trương đẩy mạnh công nghiệp hóa hiện đại hóa, thu hut vốn đầu tư nước ngoài, cố gắng đạt mức tăng trưởng 7,5%/năm để đưa nước ta trở thành nước công nghịêp. Việt Nam nằm trong khu vực phát triển kinh tế sôi động nhất thế giới hiện nay, trong năm vừa qua Việt Nam đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế là 7,06% trong điều kiện nền kinh tế thế giới suy thoái do ảnh hưởng của khủng bố, GDP đầu người hiện nay của Việt Nam đạt 412,9USD/ 1người/ 1năm, điều này chứng tỏ nhu cầu của ngươi tiêu dùng ngày càng cao đòi hỏi doanh nghiệp phải phát triển không ngừng để bắt kịp với tốc độ phát triển của đất nước, bám sát thị trường để nắm bắt những nhu cầu nảy sinh và những yêu cầu ngày một nâng cao Việt Nam đang từng bước tiến tới hội nhập nền kinh tế thế giới với xu hướng toàn cầu hóa. Để thực hiện mục tiêu trên thì CNTT trở nên vô cùng quan trọng, không ứng dụng CNTT tốt sẽ mất khả năng hội nhập trong kỷ nguyên mới này không phải cách mạng công nghiệp hay nông nghiệp mà chính là cuộc cách mạng công nghệ số đang đem lại sự công bằng cho các nước nghèo trên thế giới. Thấy rõ được tầm quan trọng CNTT, nó đóng vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân Thủ Tướng Chính Phủ đưa ra quyết định số 95/2002/QĐ-TTg phê duyệt kế hoạch tổng thể về ứng dụng và phát triển CNTT ở Việt Nam đến 2005, việc ứng dụng CNTT trong hoạt động của các cơ quan Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị_ xã hội và các ngành kinh tế mũi nhọn đóng vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân ở trung ương.Công nghệ thông tin đạt tốc độ tăng trưởng hàng năm 20-25%, hỗ trợ các ngành quan trọng phát triển, góp phàn đảm bảo tốc độ tăng trưởng cao và bền vững của nền kinh tế. Công ty Tin học Xây dựng là công ty nhà nước đang trong giai đoạn cổ phần hóa, cơ sở vật chất dược tang bị đầy đủ, đội ngũ cán bộ có trình độ cao và nhiều năm kinh nghiệm, được chuyển giao các công nghệ của nước ngoài, công ty đã trên 30 sản phẩm phần mềm thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau trong đó có 256 phần mềm được nhà nước cấp chứng nhận bản quyền. Tuy nhiên hoạt động tuyên truyền quảng cáo của công ty chưa được quan tâm đúng mức, kết quả kinh doanh chưa đạt được mức tối đa chính vì vậy doanh nghiệp muốn gia tăng doanh số bán và lợi nhuận cần có những đầu tư thích đáng cho hoạt động tuyên truyền quảng cáo để có được lợi thế cạnh tranh không ngừng nâng cao sản suất ra những sản phẩm mới, cải tiến sản phẩm hiện đại phù hợp với nhu cầu của người tiêu dùng. 3. Những yếu tố thuộc về pháp luật và chính sách Công nghệ thông tin ngày càng phát triển mạnh mẽ và trở lên quan trọng lôi kéo sự quan tâm đầu tư, sự phát triển nhanh chóng rộng khắp của công nghệ thông tin kéo theo nó là sự vi phạm bản quyền. Theo đánh giá của Business Software Alliance tỷ lệ vi phạm bản quyền phần mềm năm 2001 tại Việt Nam là 94% tuy giảm 3% so với năm 2000 nhưng vẫn có vị trí quốc gia có tỷ lệ vi phạm bản quyền lớn nhất thế giới. Việc giảm tỷ lệ vi phạm bản quyền tại Việt Nam so với bối cảnh thế giới tăng 3% là mọt tiến bộ lớn. Công ty Tin học Xây dựng với hoạt động chính là lập và chuyển giao phàn mềm, mỗi sản phẩm của công ty đều được Nhà nước cấp chưng nhận bản quyền. phần mềm xây dựng và quản lý là những sản phẩm mới nhưng có nhu cầu ứng dụng vào thực tiễn cao, nhu cầu thì lớn nhưng sản phẩm sản xuất ra không đáp ứng đủ do đó được Nhà nhước khuyến khích hỗ trợ để phát triển. Nghị quyết 07 và chỉ thị 128 của chính phủ vè xây dựng ngành công nghiệp phần mềm và ưu đãi cho doanh nghiệp phần mềm đã bước đầu tạo được sự tăng trưởng tốt về số doanh nghiệp và số nhân lức làm phần mềm 4. Môi trương công nghệ Hiện nay dây truyền sản xuất sản phẩm chủ yếu là nhập khẩu hoặc là do quá trình chuyển giao công nghệ từ phía nước ngoài điều này vừa là yếu tố thuận lợi do doanh nghiệp có thể tiếp cận với các công nghệ hiện đại của thế giới và vì vậy giảm được sự khác bịêt khi cạnh tranh tuy nhiên giá của dây truyền này là rất cao doanh nghiệp lại gặp phải khó khăn về giá thành sản phẩm khi khấu hao trích hàng tháng là cao 5.Những yếu tố khác Công ty Tin học Xây dựng có trụ sở chính đặt tại 37 Lê Đại Hành- Hà Nội và chi nhánh tại TP HCM:178 Võ Văn Tần-P5-Q3, Hà Nội và TpHCM là thủ đô và thành phố lớn nhất nước ta, là trung tâm kinh tế của cả nước có nền kinh tế phát triển mạnh luôn đi đầu trong mọi lĩnh vực kinh doanh, hầu hết các công ty doanh nghiệp lớn đều tập trung ở Hà Nội và TpHCM Vì vậy đặt công ty và chi nhánh tại hai địa điểm này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, bên cạnh đó tại hai địa điểm nay dân số tập trung đông, sức mua cao, đa số khách hàng tiêu thụ sản phẩm phần mềm đều tập chung tại Hà Nội và Tp HCM. Trong mấy năm gần đây các công trình xây dựng nhà ở và khu đô thị ngày càng nhiều và quy mô ngày càng lớn đó là thị trường lớn cho sản phẩm phần mềm xây dựng.Nhìn chung địa điểm đặt cơ sở sản xuất của công ty thuận lợi cho hoạt động sản xuẩ kinh doanh của công ty sản phẩm có thể được tiêu thụ với số lượng lớn hứa hẹn mức lợi nhuận ngày càng tằn cao IV.kÕt qu¶ kinh doanh Hoạt động kinh doanh của công ty trong mấy năm gần đây Bảng báo cáo kết quả kinh doanh STT Chỉ tiêu 2001 2002 2003 1 Doanh thu 7004557844 7927972696 7044349287 2 Giá trị tổng sản lượng hàng hóa 5951148890 6277407912 5503485631 3 NNSNN 394805130 335958076 383115725 4 Lợi nhuận 62176543 28062235 58283456 5 Thu nhập bình quân 1700000 1700000 1800000 Từ bảng kết quả kinh doanh trên ta thấy doanh thu năm 2002 cao nhất nhưng lợi nhuận lại thấp nhất đó là do chi phí cho việc bán hàng, chi phí cho việc quản lý doanh nghiệp và chí phí bất thường lớn làm cho lợi nhuận doanh nghiệp thấp. Lợi nhuận của doanh nghiệp biến đổi không đều có sự chênh lệch lớn giữa các năm, ví dụ như năm 2001 thu nhập đang là 62.176.543 VND đến năm 2002 giảm xuống chỉ còn 28.062.235 VND bằng 45% năm trước, đến năm 2003 lợi nhuận lại tăng vọt đến 58.283.456VND cao hơn hai lần so với năm 2002. Tuy nhiên tiền công ty nộp ngân sách nhà nước tương đối đều giữa các năm, thu nhập bình quân đầu người ổn định và có tăng, thu nhập hiện nay của công nhân đạt 1,8 triệu đồng/ tháng, đó là mức thu nhập tương đối cao so với mặt bằng chung của lao động Việt nam. Đi vào doanh thu trong lĩnh vực kinh doanh: STT Loại hình kinh doanh 2001 2002 2003 1 Phần mềm và đào tạo tin học 1778302339 3543234163 2672295266 2 Kinh doanh khác 5226255505 4384738533 4372054021 Qua bảng tổng kết doanh thu trên ta thấy sản phẩm phần mềm và công tác đào tạo tin học của công ty tin học tăng lên, đặc biệt năm 2002 có mức tăng vượt bậc đạt 3545234163 tăng gấp đôi năm 2001(đạt 17718302339) cho thấy lĩnh vực phần mềm và đào tạo tin học đang ngày càng được quan tâm và phát triển, tin học ngày càng được ứng dụng vào nhiều lĩnh vực khác nhau. Các hoạt động khác của công ty như buôn bán thiết bị máy tính và các hoạt động dịch vu (dịch vụ tư vấn, dịch vụ giải pháp, dịch vụ nghiên cứu). Qua bảng trên ta thấy daonh thu của nó giảm dần qua các năm nhưng nó vẫn đem lại doanh thu lớn hơn nhiều so với lĩnh vực kinh doanh phần mềm và đào tạo tin học. Theo số liệu mới nhất năm 2004 thì doanh thu các loại hình kinh doanh của công ty được cụ thể hóa theo số liệu sau: Doanh thu mua bán thiết bị: 4.400.000.000 VND Doanh thu mua bán phần mềm: 1.000.000.000 VND Doanh thu sản xuất phần mềm: 2.000.000.000 VND Doanh thu giáo dục đào tạo: 950.000.000 VND Doanh thu dịch vụ: 2.800.000.000 VND Từ số liệu trên ta thấy doanh thu phần mềm và đào tạo là 3.950.000.000 VND trong khi đó doanh thu hoạt động kinh doanh khác là 7.200.000.000 VND vẫn đạt mức cao hơn so với doanh thu phần mềm đào tạo. Tuy nhiên kinh doanh phần mềm tin học mới chỉ ở giai đoạn đầu và đang bước vào giai đoạn phát triển trong tương lai sẽ được tiêu thụ mạnh, đó là tiềm năng lớn mà công ty cần phải quan tam chú trọng phát triển phần mềm của mình. 2. Đánh giá chung tình hoạt động kinh doanh của công ty Từ đơn vị có khoảng 30 cán bộ trong thời kỳ 1990-1995 đến nay công ty đã có đội ngũ hơn 100 cán bộ, hầu hết có trình độ đại học trở lên, trong đó hơn 20 cán bộ tiến sỹ, thạc sỹ được đào tạo trong và ngoài nước. Cơ cấu tổ chức của công ty có 9 đơn vị thành viên gồm: 1- Trung tâm nghiên cứu và phát triển CNTT 2- Trung tâm đào tạo chuyển giao công nghệ 3- Xí nghiệp phát triển phần mềm tư vân xây dựng 4- Xí nghiệp phát triển phần mềm quản lý 5- Xí nghiệp nhập khẩu thiết bị CNTT 6- Xí nghiệp tự động hóa thiết kế và tư vấn xây dựng. 7-Phòng thiết bị và thị trường 8-Phòng kế hoạch tài chính 9- Văn phòng 10- Chi nhánh tại TP.HCM Các sản phẩm phần mềm của công ty đã có mặt trên 61 tỉnh thành trong cả nước, góp phần tích cực trong vịêc đẩy mạnh công nghiệp hóa và hiện đại hóa ngành xây dựng Công ty Tin học Xây dựng là đơn vị nghiên cứu phần mềm và chuyển giao công nghệ, đào tạo và cấp chứng chỉ trình độ CNTTcho các chuyên viên, là đầu mối triển khai các hoạt động về CNTT, tham gia tư vấn chủyên giao các dự án CNTT Hoạt động nghiên cứu phần mềm: đã hoàn thiện trên 30 bộ sản phẩm phần mềm phục vụ quản lý, kinh tế, kỹ thuật của ngành được Nhà nước cấp bản quyền và chuyển giaio sử dụng cho hơn 3000 khách hàng trong và ngoài nước Về công tác đào tạo: đã đào tạo ứng dụng tin học cho hơn 5000 cán bộ chuyên viên trong ngành về phổ cập tin học, sử dụng và khai thác phần mềm, iternet, các chương trình phục vụ thiết kế… Hoạt động cung cấp lắp đặt trang thiết bị tin học: trang bị lắp đặt hàng loạt bộ máy tính- mạng cho gần 800 đơn vị, trong đó có mạng XD.NET-01 của Bộ xây dựng,mạng của các Viện, các Sở xây dựng toàn quốc, các trường cao đẳng và trung học xây dựng, Bộ Nông nghiệp….. Tư vấn và thiết kế công trình xây dựng: đã tư vấn thiết kế nhiều hạng mục công trình xây dựng cơ bản, các dự án quy hoạch, hạ tầng kỹ thuật đô thị và khu công nghiệp trên toàn quốc Sản xuất kinh doanh: trong các năm công tác tình hình sản xuất kinh doanh của công ty đã phát triển vững chắc, hoàn thành tốt các chỉ tiêu kế hoạch hàng năm, đạt mức tăng trưởng bình quân 20%/năm Việc đào tạo và bồi dưỡng nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ được công ty rất coi trọng, có nhiều người đang theo học cao học, tiến sỹ ở trong và ngoài nước. Tất cả lao động đều có vịêc làm ổn định, thu nhập bình quân toàn công ty đạt mức hơn 1,8 triệu đồng/người/tháng Đầu tư công nghệ mới: hàng năm công ty đã đầu tư hành tỷ đồng nâng cấp thiết bị phù hợp với xu hướng phát triển công nghệ của thế giới Công tác hợp tác quốc tế: công ty đã có quan hệ với hơn 25 hãng của hơn 20 nước trên thế giới về hợp tác phát triển phần mềm và chuyển giao công nghệ Công ty luôn được Thủ tướng Chính phủ, Bộ xây dựng tặng bằng khen hàng năm kể từ khi thành lập Công ty đoạt cúp đồng IT CNTT năm 2003, nhận danh hiệu sao vàng đất Việt 2004 về "Dòng sản phẩm phần mềm đóng gói chuyên ngành xây dựng, giải pháp CNTT Việt nam thay thế phần mềm nhập khẩu trong nước ". V. §¸nh gi¸ thùc tr¹ng marketing cña c«ng ty 1. Các hoạt đông marketing của công ty 1.1 Sản phẩm Sản phẩm chính của công ty là lập và chuyển giao phần mềm phục vụ nhu cầu phát triển của trong và ngoài ngành xây dựng. Hiện tại công ty có trên 30 sản phẩm phần mềm thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau được nhà nước cấp chứng nhận bản quyền và được ứng dụng trên 4500 đơn vị trong và ngoài ngành xây dựng ví dụ như sản phẩm thuộc lĩnh thiết kế xây dựng và thiết kế cơ sở hạ tầng: phần mềm tính toán móng đơn, tính toán móng cọc, tính toan thiết kế khung phẳng, thiết kế đường bộ …. sản phẩm phần mềm thuộc lĩnh vực quản lý sản xuất và quy hoạch xây dựng: kế toán doanh nghiệp, kế toán chủ đầu tư, quản lý nhân sự, quản lý dự án, quản lý hợp đông, quản lý học sinh, sinh viên… Sản phẩm phần mềm thuộc lĩnh vực thiết kế xây dựng là loại sản phẩm mới ít có doanh nghiệp kinh doanh mà nhu cầu tiêu thụ phần mềm này lại ngày một tăng do tốc độ đô thị hóa, các công trình xây dựng được triển khai liên tục với độ phức tạp cao, quy mô lớn do đó cần có sự hỗ trợ của phần mềm đảm bảo tốc độ thi công, giảm bớt được lao động thủ công. Do đó sản phẩm phần mềm thiết kế xây dựng có tiềm năng lớn có khả năng đem lại doanh thu cao cho doanh nghiệp trong tương lai. Sản phẩm phần mềm quản lý sản xuất và quy hoạch xây dựng cũng là loại sản phẩm mới nhưng trên thị trường trong mấy năm gần đây có nhiều doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực này tạo ra sức cạnh tranh lớn trên thị trường không những trong nước mà cả nước ngoài Trong thời gian vừa qua trước sự cạnh tranh ngày càng cao trên thị trường công ty không ngừng nghiên cứu và đổi mới phát triển sản phẩm phần mềm của mình, sản xuất ra những phần mềm thay thế phần mềm nhập khẩu theo đúng tiêu chuẩn và quy định của nhà nước đang được ban hành, giá thành hạ chỉ bằng 20-30% giá phần mềm nhập khẩu Đội ngũ cán bộ của công ty liên tục được bồi dưỡng nâng cao trình độ, cử đi nước ngoài để học tập kinh nghiệm và công nghệ tin học tiên tiến của nước ngoài. Đầu tư công nghệ mới, nâng cấp thiết bị phù hợp vơi xu hướng CNTT trên thế giới. Bằng sự nỗ lực không ngừng sản phẩm của công ty Tin học Xây dựng đã khẳng định được vị trí trên thị trường tạo được niềm tin vữn chắ cho khách hàng 1.2. Giá cả Sản phẩm của công ty được tạo ra dựa trên các công nghệ nước ngoài hoặc công ty nghien cứu, điều chỉnh và việt hóa một số sản phẩm có nguồn gốc nước ngoài. Công ty hợp tác với các công ty phần mềm nước ngoài để chuyển giao các phần mềm xây dựng tiên tiế trên thế giới nên sản phẩm của công ty có giá thành tương đối cao hơn các sản phẩm của doanh nghiệp khác nhưng sản phẩm lại có được công nghệ tiên tiến hơn, đem lại nhiều lợi ích hơn cho doanh nghiệp nào sử dụng sản phẩm của công ty vì vậy mà sản phẩm của công ty vẫn được khách hàng tin dùng. Bên cạnh đó công ty không ngừng nỗ lực, nghiên cứu, tìm tòi, sáng tạo để tạo ra được nhứng sản phẩm phần mềm với giá thành ưu đãi hơn đáp ứng được cả những thị trường gia rẻ. Công ty cũng sử dụng các hình thức điều chỉnh giá linh hoạt như bớt gia scho khách hàng mua khối lượng lớn, thanh toán ngay, đặc biệt ưu tiên và chăm sóc khách hàng trung thành của công ty 1.3. Chính sách phân phối Công ty Tin học Xây dựng đưa sản phẩm và các chính sách marketing ra thị trường bằng ba kiểu kênh phân phối chủ yếu sau Sơ đồ hệ thống kênh phân phối Người tiêu dùng Công ty Tin học Xây dựng Đại lý Đại lý Chi nhánh Kênh I: là kênh trực tiếp, tại hệ thống kênh này sản phẩm được đưa trực tiếp đến tay người tiêu dùng bằng hinh thức đặt hàng trên mạng thông qua trang web của công ty hoặc liên hệ trực tiếp với công ty. Tuy khối lượng tiêu thụ theo hình thức này là không cao nhưng cho phép công ty có thể tiếp xúc trực tiếp với khách hàng để nắm bắt những phản ứng của khách hàng trước một sản phẩm mới của công ty, những ý kiến đóng góp về chât lượng sản phẩm, những nhu cầu mới nảy sinh trên thị trường một cách chính xác nhất và nhanh nhất để có những thay đổi phù hợp đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng. Đồng thời công ty này cũng đóng vai trò là đầu mối cung cấp sản phẩm cho các đại lý tại khu vực Hà nội một cách nhanh chóng và thuận lợi Kênh II: Là loại hình một cấp sản phẩm từ công ty đến các đại lý và đến người tiêu dùng cuối cùng, các đại lý độc quyền là cơ sở nhỏ trong tổ chức của công ty chỉ bán duy nhất sản phẩm của công ty. Hiện nay công ty có 6 đại lý trên cả nước đảm đương trách nhiệm phân phối sản phẩm của công ty ra thị trường, bao phủ thị trường của cả nước, các đại lý của công ty tiếp xúc trực tiếp với khách hàng cho nên có vai trò vô cùng quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến sản lượng tiêu thụ hàng năm của công ty. Công ty cần phải có những chính sách ưu đãi khuyến khích tạo động để các đại lý hoạt động tích cực phát huy hết tiềm năng của họ phục vụ cho công ty Kênh III: là loại hình kênh hai cấp, sản phẩm từ công ty là trụ sở chính đặt tại Hà nội đến chi nhánh đặt tại TP HCM qua các đại lý độc quyền đến tay người tiêu dùng, kênh này có thêm một thành viên là chi nhánh của công ty được đặt tại thành thành phố Hồ Chí Minh, chi nhánh hoạt động tuân theo đúng các quy định và chủ trương chính sách của công ty chính đặt tại Hà Nội. Thị trường thành phố Hồ Chí Minh ở xa công ty nên đặt chi nhánh ở đây sẽ giảm bớt được chi phí vận chuyển, duy trì mức tồn kho lớn, họ thay mặt công ty bán hàng cho các đại lý nhỏ hơn và bao phủ thị trường khu vực mà mình quản lý, lấy thông tin từ khách hàng cho công ty . Với chính sách bao phủ thị trường hiện nay, sản phẩm phần mềm của công ty có mặt trên toàn bộ 61 tỉnh thành trong cả nước, với mục tiêu nhanh chóng giữ vị trí ở thị trường nội địa, coi thị trường nội địa là thị trường cơ bản cho sự phát triển của công ty, đã thành lập được chi nhánh tại thành phố HCM từ đó xâm nhập và mở rộng thị trường sản phẩm của công ty khắp miền Nam. Bên cạnh đó công ty còn đặt quan hệ kinh doanh với nhiều công ty phần mềm lớn trên thế giới và làm đại lý phân phối và chuyển giao phần mềm xây dựng tiên tiến cho họ, từ đó tìm hiểu thị trường nước ngoài, từng bước xâm nhập thị trường nước ngoài và mở rộng thị trường của công ty ra thế giới. 1.4. Chính sách xúc tiến hỗn hợp. Công ty Tin học Xây dựng ít quan tâm đến vấn đề xúc tiến bán hàng, hoạt động chủ yếu của công ty trong hoạt động xúc tiến bán và tham gia vào các hội trợ triển lãm trong và ngoài nước như hội chợ Software, hội chợ hàng Việt Nam chất lượng cao, hội chợ sao vàng đất Việt … và tham gia vào diễn đàn công nghệ thông tin, hội thảo quốc tế về CNTT…mặc dù chi phí cho hội chợ không cao nhưng hoạt động này cũng giúp công ty giới thiệu sản phẩm ra bên ngoài, gặp gỡ khách hàng để tìm hiểu thông tin đồng thời tìm các đối tác khác để mở rộng thị trường. Cùng với sự phát triển của CNTT, Internet ngày càng được phổ biến, công ty cũng ứng dụng vào họat động kinh doanh của mình công ty mở trang web riêng và giới thiệu quảng cao về công ty trên trang web cung cấp những thông tin cần thiết cho khách hàng, khách hàng có thể đặt hàng trực tiếp qua trang web đó. 2. Đánh giá hoạt động marketing của công ty. Trong chØ ®¹o ho¹t ®éng cña c«ng ty thiÕu tÝnh linh ho¹t, ch­a n¨ng ®éng chØ tËp trung vµo nhiÖm vô tr­íc m¾t ch­a cã nh÷ng kÕ ho¹ch ®Þnh h­íng ph¸t triÓn cô thÓ ®Ó hµnh ®éng cho lîi Ých l©u dµi cña c«ng ty, nh÷ng kÕ ho¹ch ch­a cô thÓ cho tõng chiÕn l­îc cña c«ng ty chØ dõng ë c¸c kÕ ho¹ch s¶n xuÊt vµ doanh thu. Trong c¬ cÊu tæ chøc cña c«ng ty ch­a cã phßng marketing míi chØ cã mét bé phËn thÞ tr­êng n»m trong phßng kinh doanh thÞ tr­êng g©y khã kh¨n cho c«ng ty trong c«ng t¸c thÞ tr­êng, ho¹t ®éng b¸m s¸t thÞ tr­êng thiÕu tÝnh linh ho¹t vµ chuyªn nghiÖp. Bé phÇn thÞ tr­êng chØ dõng l¹i ë viÖc qu¶n lý c¸c ®¹i lý lÊy th«ng tin tõ c¸c ®¹i lý nµy ®­a vÒ cho c«ng ty, nh©n viªn thÞ tr­êng Ýt so víi ®Þa bµn ho¹t ®éng trªn c¶ n­íc th­êng xuyªn ph¶i ®i xa vµo c¸c ®Þa bµn mµ hä chi phÝ ®i l¹i lµ rÊt cao. C«ng ty cÇn cã kÕ ho¹ch thµnh lËp c¸c chi nh¸nh t¹i c¸c khu vùc ®Ó x©y dùng c¸c kÕ ho¹ch mét c¸ch cô thÓ cho tõng ®Þa bµn t¨ng hiÖu qu¶ tiªu thô t¹i khu vùc ®ã. C«ng t¸c ®Þnh gi¸ do hai phßng kÕ ho¹ch vËt t­ vµ phßng kÕ to¸n thùc hiÖn chØ dùa trªn yÕu tè chi phÝ ch­a xem xÐt ®Õn yÕu tè m«i tr­êng vµ kh¸ch hµng môc tiªu cña c«ng ty, viÖc thay ®æi gi¸ còng kÐm linh ho¹t do ph¶i cã kÕ ho¹ch tr­íc vµ ph¶i ®­îc th«ng qua nhiÒu phßng nªn kh«ng ®¸p øng ®­îc sù biÕn ®æi cña m«i tr­êng. Ho¹t ®éng nghiªn cøu thÞ tr­êng chØ dõng l¹i ë viÖc lÊy th«ng tin tõ c¸c trung gian ch­a cã c¸c cuéc nghiªn cøu thùc sù vÒ kh¸ch hµng, c¸c quyÕt ®Þnh vÒ s¶n phÈm , gi¸, ph©n phèi vµ xóc tiÕn cßn quyÕt ®Þnh mang tÝnh chñ quan ch­a xem xÐt ®Õn ph¶n øng cña kh¸ch hµng b»ng c¸c cuéc nghiªn cøu. ViÖc lÊy th«ng tin tõ c¸c ®¹i lý chØ mang tÝnh chÊt lÊy th«ng tin th«ng th­êng, th«ng tin ch­a cã môc ®Ých vµ kÕ ho¹ch môc tiªu cô thÓ. Trong ho¹t ®éng cña m×nh c«ng ty ch­a x©y dùng ®­îc mét phong c¸ch kinh doanh mét h×nh ¶nh trong t©m trÝ kh¸ch hµng, mét sù kh¸c biÖt ®Ó t¹o lîi thÕ c¹nh tranh. Tãm l¹i ho¹t ®éng marketing cña c«ng ty Tin häc X©y dùng míi chØ dõng l¹i ë c¸c ho¹t ®éng ®¬n thuÇn kh«ng cã tÝnh chuyªn nghiÖp ch­a thùc sù lµ mét doanh nghiÖp lµm marketing do c¸c quyÕt ®Þnh ch­a lÊy kh¸ch hµng lµm trung t©m míi chØ ®øng trªn ph­¬ng diÖn cña nhµ s¶n xuÊt. Tµi liÖu tham kh¶o T¹p chÝ PCWORLD Tµi liÖu cña c«ng ty tin häc x©y dùng Môc lôc

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBC569.doc
Tài liệu liên quan