Quá trình hoạt động tại Công ty Dệt May Hà Nội

Mỗi Nhà máy là một đơn vị sản xuất cơ bản, mỗi Nhà máy có trách nhiệm sản xuất một loại sản phẩm hoàn chỉnh. Giám đốc các Nhà máy thành viên do Tổng Giám Đốc chỉ định. Các Giám đốc chịu trách nhiệm trước Tổng Giám Đốc Công ty về toàn bộ hoạt động của Nhà máy như hoạt động sản xuất, kỹ thuật, hạch toán. theo phân cấp quản lý của Công ty. Giám đốc điều hành hoạt đông của Nhà máy cũng theo chế độ một thủ trưởng, giúp việc cho Tổng Giám Đốc có bốn phó Tổng Giám Đốc và một số cán bộ chuyên viên về kinh tế, kỹ thuật do Giám đốc đề ghị và được Tổng Giám Đốc quyết định. Ngoài ra, Công ty còn có một số công trình phúc lợi như: Trung tâm y tế, nhà ăn,. để duy trì hoạt động đời sống đảm bảo sức khoẻ cho cán bộ công nhân viên toàn Công ty, góp phần phát triển sản xuất. Như vậy, công ty Dệt Hà Nội là một tổ hợp sản xuất kinh doanh bao gồm các Nhà máy và các đơn vị dịch vụ thành viên có quan hệ mật thiết với nhau về công việc, tổ chức sản xuất, sử dụng nguyên vật liệu và các hoạt động dịch vụ để sản xuất ra các sản phẩm dệt kim, sợi, khăn, lều vải đáp ứng các yêu cầu của nền kinh tế, phục vụ tiêu dùng trong nước cũng như xuất khẩu.

docx66 trang | Chia sẻ: banmai | Lượt xem: 1666 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Quá trình hoạt động tại Công ty Dệt May Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
lượng, bảo hiểm+CFSX chung. Giá thành đv= Tổng giá thành Sản lượng sản phẩm Biểu 9: Tập hợp chi phí và tính giá thành của một số sản phẩm chủ yếu TÊN SẢN PHẨM SẢN LƯỢNG NLC VLP TIỀN LƯƠNG BẢO HIỂM CHI PHÍ CHUNG TỔNG GT TG ĐƠN VỊ ĐIỆN SXC KHMMTB PX SỢI Ne45(65/35)CK 21779,40 313.536.563 5.290.537 24.159.881 1.394.205 104827961 25.080.862 39.090.915 513.920.924 23.596,65 Ne40(83/17)CT 7.035,40 86.905.582 1.709002 6.977.355 557074 28.585.066 7.243.333 11.298.425 143.276.837 20365,13 Ne26 Cotton CK 41017,80 83.123.571 11136043 40.848.658 2497464 108.364.749 42.405.848 66.093.577 1.094.899.917 26.693,29 Ne 30 FE 614.995,60 6975534340 149.391947 465.928.218 35.688.130 2.083.018.232 483.689.524 753.876.237 10.947.126.177 17800,33 May Xuất khảu 18404 cỡ S 127.00 6.010.345 752.618 105.306 6247 41221 6812 86385 7.008.954 55188,62 18404 cỡ M 534,00 28178880 3.528.571 442.866 26265 173.322 28643 363225 32.741.772 61314,13 18404 cỡ L 788,00 46048376 5.766.197 653.517 38758 255763 42266 535994 53.304.817 67691,96 18404 cỡ XL 619,00 37.083.672 4.643633 513.359 30466 200.910 33202 412041 42.926.263 69347,76 Nội địa AVE-222 To (CF) cỡ 6 1.00 4577 593 2387 142 812 154 1.958 10625 10623,63 AVE-222 To (CF) cỡ 2 1.00 3761 471 2.387 142 807 154 1.958 9680 9680,77 AVE-222 To (CF) cỡ 4 48.00 200914 25158 114575 6795 38729 7410 93.971 487553 10157,36 Sản phẩm bò 01 W/S-772D cỡ S 38 550,422 130,727 7.358 316674 7358 101.041 149.553 1046.926 27.551 01 W/S-772D cỡ M 1160 17280731 4.947.937 253.153 205100 253153 3476551 5145704 36.021.741 31.053 01 W/S-772D cỡ L 750 11192182 2913171 3271280 102968 163.959 2.251.652 5145704 23.330.154 33092 IV.PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY DỆT MAY HÀ NỘI Phân tích báo cáo tài chính của Công ty là vấn đề hết sức quan trọng phục vụ cho việc đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm đưa ra các dự báo về kế hoạch tài chính và đưa ra quyết định phù hợp, kiểm soát hoạt động tài chính để đưa ra các biện pháp quản lý nhằm thực hiện các mục tiêu của Công ty. Đối với những người có nhu cầu quan tâm đến công ty thì phân tích hoạt động tài chính để đánh giá được khả năng thanh toán, khả năng sinh lời… từ đó có quyết định đầu tư hay liên doanh liên kết. Biểu10:Bảng cân đối kế toán năm 2002 Mã số Chỉ tiêu Số đầu năm Số cuối năm 00 Tài sản 274.713.361.697 313.050.903.451 100 A. Tài sản lưu động và Đầu tư ngắn hạn 274.713.361.697 313.050.903.451 110 I. Tiền 19.435.632.558 30.052.783.120 111 1. Tiền mặt tại quỹ (gồm cả NP) 1.633.117.348 956.229.029 112 2. Tiền gửi ngân hàng 17.802.515.210 2.06.554.091 113 3. Tiền đang chuyển 120 II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 121 1. Đầu tư chứng khoán ngắn hạn 128 2. Đầu tư ngắn hạn khác 129 3. Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn 130 III. Các khoản phải thu 89.777.202.289 97.827.915.804 131 1. Phải thu của khách hàng 59.267.751.626 65.085.208.223 132 2. Trả trước cho người bán 19.267.093.913 25.006.040.942 133 3. Thuế GTGT được khấu trừ 7.695.936.229 4.399.970.426 134 4. Phải thu nội bộ 76.629.532 74.789.384 138 5. Phải thu khác 4.182.150.841 3.974.266.681 139 6. Dự phòng các khoản phải thu khó đòi -712.359.852 -712.35.852 140 IV. Hàng tồn kho 160.914.690.225 175.706.322.818 141 1. Hàng mua đang đi trên đường 142 2. Nguyên liệu, vật liệu tồn kho 60.591.507.877 63.455.392.410 143 3. Công cụ, dụng cụ trong kho 2.417.561.067 2.614.095.050 144 4. Chi phí SXKD dở dang 32.312.546.139 41.075.232.145 145 5. Thành phẩm tồn kho 65.593.075.142 68.561.603.213 145 6. Hàng hóa tồn kho 147 7. Hàng gửi đi bán 149 8. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho 150 V. Tài sản lưu động khác 4.585.836.625 9.463.881.709 151 1. Tạm ứng 1.049.810.610 995.695.306 152 2. Chi phí trả trước 462.853.713 462.853.713 153 3. Chi phí chờ kết chuyển 154 4. Tài sản thiếu chờ xử lý 155 5. Các khoản ký quỹ, ký cược ngắn hạn 3.073.172.302 8.005.332.690 160 VI. Chi sự nghiệp 161 1. Chi sự nghiệp năm trước 162 2. Chi sự nghiệp năm nay 200 B. Tài sản cố định, đầu tư dài hạn 275.502.462.613 276.888.176.571 210 I. Tài sản cố định 272.589.492.101 272.366.627.571 211 1. TSCĐ hữu hình 272.589.492.101 272.366.627.571 212 - Nguyên giá 612.650.143.980 622.700.570.322 213 - Giá trị hao mòn luỹ kế -340.060.651.879 -350.333.942.751 214 2. TSCĐ thuê tài chính 215 - Nguyên giá 216 - Giá trị hao mòn luỹ kế 217 3. TSCĐ vô hình 218 - Nguyên giá 219 - Giá trị hao mòn lũy kế 220 II. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 221 1. Đầu tư chứng khoán dài hạn 222 2. Góp vốn liên doanh 228 3. Đầu tư dài hạn khác 229 4. Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn 230 III. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 2.912.970.512 4.521.549.000 240 IV. Các khoản ký quỹ, ký cược dài hạn 250 Tổng cộng tài sản 550.215.824.310 589.939.080.022 300 A. Nợ phải trả 394.877.905.705 434.601.161.417 310 I. Nợ ngắn hạn 214.599.466.827 239.009.027.176 311 1. Vay ngắn hạn 154.762.342.044 186.136.717.629 312 2. Nợ dài hạn đến hạn trả 313 3. Phải trả cho người bán 45.225.970.207 43.006.753.766 314 4. Người mua trả tiền trước 1.475.911.424 1.307.415.335 315 5. Thuế & các khoản nộp Nhà nước 1.947.410.226 1.161.852.378 316 6. Phải trả công nhân viên 9.110.694.181 4.901.629.218 317 7. Phải trả cho các đơn vị nội bộ 318 8. Các khoản phải trả, phải nộp khác 2.077.138.745 2.494.658.850 320 II. Nợ dài hạn 180.278.438.878 195.592.134.241 321 1. Vay dài hạn 180.278.438.878 195.592.134.241 322 2. Nợ dài hạn 330 III. Nợ khác 331 1. Chi phí phải trả 332 2. Tài sản thừa chờ xử lý 333 3. Nhận ký quỹ, ký cược dài hạn 400 B. Nguồn vốn chủ sở hữu 155.337.918.605 155.337.918.605 410 I. Nguồn vốn, quỹ 155.238.950.183 155.772.094.257 411 1. Nguồn vốn kinh doanh 160.464.334.701 160.464.334.701 412 2. Chênh lệch đánh giá lại tài sản 413 3. Chênh lệch tỷ giá -5.279.196.474 -5.279.196.474 414 4. Quỹ đầu tư phát triển 32.711.956 32.711.956 415 5. Quỹ dự phòng tài chính 416 6. Lợi nhuận chưa phân phối 533.144.074 417 7. Nguồn vốn đầu tư XDCB 21.100.000 21.100.000 420 II. Nguồn kinh phí, quỹ khác 98.968.422 129.368.422 421 1. Quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc 422 2. Quỹ khen thưởng & phúc lợi 98.968.422 129.368.422 423 3. Quỹ quản lý của cấp trên 424 4. Nguồn kinh phí sự nghiệp 425 - Nguồn kinh phí sự nghiệp năm trước 426 - Nguồn kinh phí sự nghiệp năm nay 427 5. Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ 430 Tổng cộng nguồn vốn 550.215.824.310 589.939.080.022 000 Các chỉ tiêu ngoài bảng cân đối kế toán 1. Tài sản thuê ngoài 2. Vật tư hàng hóa giữ hộ, gia công 3. Hàng hóa nhận bán hộ, ký gửi 4. Nợ khó đòi đã xử lý 309.179.465 309.179.465 5. Ngoại tệ các loại 6. Hạn mức kinh phí còn lại 7. Nguồn vốn khấu hao cơ bản hiện có 10.630.980.038 7.917.148.90 Tổng Công ty Dệt may Công ty Dệt may Hà Nội Bảng 11 BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH NĂM 2002 PHẦN I: LÃI, LỖ Mã số Chỉ tiêu Kỳ trước Kỳ này Lũy kế 01 Tổng doanh thu 155.534.383.103 155.534.383.103 02 Trong đó: doanh thu hàng xuất khẩu 63.416.441.024 63.416.441.024 03 Các khoản giảm trừ (04+05+06+07) 55.652.847 55.652.847 04 - Chiết khấu 05 - Giảm giá 388.000 388.000 06 - Hàng bán bị trả lại 55.264.847 55.264.847 07 - Thuế tiêu thụ ĐB, thuế xuất khẩu phải nộp 10 1. Doanh thu thuần (01-03) 141.661.243.766 141.661.243.766 11 2. Giá vốn hàng bán 123.987.284.562 123.987.284.562 20 3. Lợi tức gộp (10-11) 17.673.959.204 17.673.959.204 21 4. Chi phí bán hàng 5.384.252.096 5.384.252.096 22 5. Chi phí quản lý doanh nghiệp 5.888.689.808 5.888.689.808 30 6. Lợi tức thuần từ hoạt động kinh doanh 6.437.017.300 6.437.017.300 40 7. Lợi tức hoạt động tài chính (31-32) -6.154.561.178 -6.154.561.178 31 - Thu nhập hoạt động tài chính 75.375.810 75.375.810 32 - Chi phí hoạt động tài chính 6.229.936.988 6.229.936.988 50 8. Lợi tức bất thường (41-42) 250.000.000 250.000.000 41 - Các khoản thu nhập bất thường 250.000.000 250.000.000 42 - Chi phí bất thường 60 9. Tổng lợi tức trước thuế (30-40-50) 533.144.074 533.144.074 70 10. Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp 80 11. Lợi tức sau thuế (60-70) 533.144.074 533.144.074 Tổng công ty Dệt may Công ty Dệt may Hà Nội Biểu12 Phần II: Tình hình thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước Chỉ tiêu Mã số Số phải nộp ĐK Số phải nộp trong kỳ Số đã nộp trong kỳ Số phải nộp LK Số đã nộp LK Số phải nộp CK I. Thuế 10 1.947.410.225 4.625.380.786 5.410.938.633 4.625.380.786 5.410.938.633 1.161.852.378 1. Thuế GTGT hàng bán nội địa 11 873.454.401 -307.557.847 300.000.000 -307.557.847 300.000.000 265.896.554 2. Thế GTGt hàng nhập khẩu 12 4.908.438.633 4.908.438.633 4.908.438.633 4.908.438.633 3. Thuế tiêu thụ đặc biệt 13 4. Thuế xuất nhập khẩu 14 5. Thuế thu nhập doanh nghiệp 15 901.602.907 200.000.000 200.000.000 704.062.907 6. Thu trên vốn 16 -13.454.618 -13.454618 7. Thuế tài nguyên 17 8. Thuế nhà đất, tiền thuê đất 18 183.347.535 22.000.000 22.000.000 205.347.535 9. Tiền thuê đất 19 10. Các loại thuế khác 20 2.500.000 2.500.000 2.500.000 2.500.000 II. Các khoản phải nộp khác 30 1. Các khoản phụ thu 31 2. Các khoản phí, lệ phí 32 3. Các khoản khác 33 Tổng cộng 40 1.947.410.225 4.625.380.786 5.410.938.633 4.625.380.786 5.410.938.633 1.161.852.378 Tổng công ty Dệt may Công ty Dệt may Hà Nội Biểu13 PHẦN III: THUẾ GTGT ĐƯỢC KHẤU TRỪ, HOÀN LẠI, MIỄN GIẢM Chỉ tiêu Mã số Kỳ này Lũy kế I. Thuế GTGT được khấu trừ 1. Số thuế GTGT còn được khấu trừ, còn được hoàn lại đầu kỳ 10 7.695.936.229 2. Số thuế GTGT được khấu từ phát sinh 11 9.919.818.079 9.919.818.079 3. Số thuế GTGT đã khấu trừ, đã hoàn lại, thuế GTGt hàng mua trả lại 12 13.215.786.882 13.215.786.882 Trong đó a. Số thuế GTGT đã khấu từ 13 8.291.419 8.291.419 b Số thuế GTGT đã hoàn lại 14 4.924.364.533 4.924.364.533 c. Số thuế GTGt hàng mua trả lại, giảm giá hàng mua 15 d. Số thuế GTGT không được khấu trừ 16 4. Số thuế GTGT còn được khấu trừ, còn được hoàn lại cuối kỳ 17 4.399.970.426 4.399.970.426 II. Thuế GTGT được hoàn lại 1. Số thuế GTGt được hoàn lại đầu kỳ 20 2. Số thuế GTGT được hoàn lại phát sinh 21 3. Số thuế GTGT đã hoàn lại 22 4. Số thuế GTGt còn được hoàn lại cuối kỳ (23=20+21-22) 23 III. Thuế GTGt được giảm 1. Số thuế GTGt còn được giảm đầu kỳ 30 2. Số thuế GTGT được giảm phát sinh 31 3. Số thuế GTGT đã được giảm 32 4. Số thuế GTGT còn được giảm cuối kỳ (33=30+31-32) 33 IV. Thuế GTGt hàng bán nội địa 1. Thuế GTGT hàng bán nội địa còn phải nộp đầu kỳ 40 873.454.401 873.454.401 2. Thuế GTGt đầu ra phát sinh 41 7.989.387.988 7.989.387.988 3. Thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ 42 8.291.419.349 8.291.419.349 4. Thuế GTGt hàgn bán bị trả lại, bị giảm giá 43 5.526.486 5.526.486 5. Thuế GTGT được giảm trừ vào số thuế phải nộp 44 6. Thuế GTGT hàng bán nội địa đã nộp vào Ngân sách Nhà nước 45 300.000.000 300.000.000 7. Thuế GTGT hàng bán nội địa còn phải nộp cuối kỳ 46 265.896.554 265.896.554 1. Phân tích cơ cấu tài sản: Về cơ cấu tài sản, bên cạnh việc so sánh tổng số tài sản cuối kỳ so với đầu kỳ còn phải xem xét trong từng loại tài sản chiếm trong tổng số tài sản và xu hướng biến động của chúng để thấy được mức độ hợp lý của việc phân bổ. Tỷ suất vốn đầu tư = Tài sản cố định đã và đang đầu tư Tổng số tài sản Chỉ tiêu này phản ánh tình hình trang thiết bị kỹ thuật nói chung và máy móc thiết bị nói riêng của công ty. Nó cho biết năng lực sản xuất và xu hướng phát triển của Công ty. Bảng14: Phân tích cơ cấu tài sản Đơn vị: VN đồng Chỉ tiêu Đầu kỳ Cuối kỳ Chênh lệch Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (% Chênh lệch Tỷ trọng (%) A. TSLĐ và ĐTNH 274.713.361.697 49,9 313.050.903.451 53,0 38.337.541.754 13, I. Tiền 19.435.632.558 3,5 30.052.783.120 5,1 10.617.150.562 54,6 II. Các khoản phải thu 89.777.202.289 16,3 97.827.985.804 16,6 8.050.713.515 9 III. Hàng tồn kho 160.914.690.225 29,2 175.706.322.818 29,7 14.791.632.593 9 IV. TSLĐ khác 4.585.836.625 0,8 9.463.881.709 1,6 4.878.045.084 106 B. TSCĐ và ĐTDH 275.502.462.613 50,1 276.888.176.571 47 1.385.713.958 1 I. TSCĐ 272.589.492.104 49,5 4.521.549.000 46,2 -222.864.536 11 II. CP xây dựng dở dang 2.912.907.512 0,6 589.939.080.022 0,8 1.608.641.488 0,99 Tổng tài sản 550.215.824.310 100 100 39.723.255.712 7,2 Qua bảng trên ta thấy cuối kỳ tài sản tăng hơn so với đầu kỳ là: 39.723.25572 đồng (tức tăng 7,2 %). Điều này cho thấy quy mô của công ty ngày càng tăng lên. Tuy nhiên tổng tài sản tăng chủ yếu do tài sản lao động và đầu tư ngắn hạn tăng lên. Có thể thấy rằng lượng tiền mặt của công ty mặc dù chiếm tỷ trọng nhỏ nhưng cuối kỳ có chiều hướng tăng lên rõ rệt. Trong khi đó hàng tồn kho cũng gia tăng và chiếm tỷ trọng ngày càng lớn so với tổng tài sản cụ thể cuối kỳ so với đầu kỳ tăng 14.791.632.593 đồng (tức chiếm 9%) và chiếm 29,7% tổng tài sản. Bên cạnh đó các khoản phải thu cũng tăng từ 89.777.202.298 đồng lên 97.827.915.804 (tăng 9%) và chiếm tỷ trọng khá cao. Đây sẽ là một khố khăn cho công ty trong việc đáp ứng nguồn vốn do sản xuất kinh doanh trong thời gian tới công ty công ty cần có biện pháp khắc phục khi giảm bớt những khoản này Riêng các khoản khác phải thu thì phải thu của khách hàng có chiếm tỷ trọng lớn, công ty cần tổ chức lại khâu thanh toán với người mua sao cho hợp lý để đạt được hiệu quả. Nếu giảm triệt để được khoản này công ty sẽ giảm được lượng tiềm năng do đó có thể giảm chi phí và tăng lợi nhuận của công ty. Đối với hàng tồn kho chủ yếu là vật liệu, công cụ, dụng cụ, thành phẩm tồn kho. Vì vậy công ty cần có kế hoạch cạnh tranh, tìm kiếm và mở rộng thị trường. 2. Phân tích cơ cấu nguồn vốn: Bảng15: Cơ cấu nguồn vốn Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Chênh lệch Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (% Chênh lệch Tỷ trọng (%) A. Nợ phải trả 394.877.905.705 72 434.601.161.417 74 39.583.255.712 10 I. Nợ ngắn hạn 214.599.466.827 39 239.009.027.176 41 24.409.560.349 11 II. Nợ dài hạn 180.278.438.878 33 195.592.134.214 33 15.313.695.360 8 III. Nợ khác B. Nguồn vốn CSH 155.337.918.605 28 155.901.462.679 26 563.544.074 ~0,36 I. Nguồn vốn quỹ 155.238.950.183 27,99 157.772.094.257 25,99 553.144.074 ~0 II. Nguồn kinh phí 98.968.422 0,01 129.568.422 0,01 30.400.000 31 Tổng nguồn vốn 550.215.824.310 100 589.939.080.022 100 39.723.255.712 7,2 cua bảng phân tích cơ cấu về nguồn vốn ta thấy nguồn vốn chủ sở hữu năm 2002 so với năm 2001 tăng không đáng kể, mức tăng chỉ đạt 0,36% tương đương với 56.344.074 đồng. Trong khi đó công nợ năm 2002 so với năm 2001 tăng tới 10% (39.583.255.712 đồng) và nợ ngắn hạn lại chiếm tỷ trọng khá lớn (chiếm khoảng 55% tổng công nợ). Điều này có thể thấy là Công ty đang có những bất lợi, bởi vì việc huy động vốn bằng nguồn vay ngắn hạn sẽ dẫn đến tình trạng Công ty mất khả năng thanh toán. Nói tóm lại khả năng tài chính của Công ty chưa thật vững vàng, thiếu tính độc lập tự chủ. Vì Công ty hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu bằng nguồn vốn vay. 3. Phân tích khả năng thanh toán của Công ty. * Khả năng thanh toán tổng quát = Tổng tài sản Tổng nợ Đầu kỳ = 550.215.824.310 394.817.905.705 = 1,3934 lần Cuối kỳ = 589.939.080.022 434.601.161.417 = 1.351 lần Hệ số thanh toán tổng quát như trên là tương đối ổn định đầu năm Công ty đi vay 1 triệu đồng thì có 1,3934 triệu đồng tài sản đảm bảo, còn cuối năm cứ nợ 1 triệu đồng thì có 13591 đồng đảm bảo. Hệ số này ở thời điểm cuối năm thấp hơn đầu năm là do Công ty đã vay thêm vốn từ bên ngoài 39.583.255.712 đồng trong khi tài sản tăng 39.728.255.712 đồng. * Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn = Đầu kỳ = = 1,1370 lần Cuối kỳ = = 1,3098 lần Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn cuối kỳ (1,3098 lần) so với đầu kỳ (1,1370 lần) đã tăng lên. * Khả năng thanh toán nhanh = Đầu kỳ = = 0,5302 lần Cuối kỳ = = 0,6510 lần * Hệ số khả năng thanh toán nhanh của công ty còn thấp vì vậy hiện nay công ty còn gặp rất nhiều khó khăn trong việc thanh toán công nợ với khách hàng. * Hệ số nợ = = 1 - Hệ số vốn cố định Đầu kỳ = = 0,7894 (78,94%) Cuối kỳ = = 0,7367 (73,67%) Hệ số nợ của công ty cho biết đầu kỳ cứ 1 triệu đồng vốn kinh doanh thì có 0,7894 triệu đồng hình thành từ bên ngoài, Cuối kỳ cứ 1 triệu đồng vốn kinh doanh thì có 0,7367. Ta thấy hệ số công nợ của cuối kỳ cao hơn so với đầu kỳ, nguyên nhân là do mức tăng của công nợ nhanh hơn mức tăng của nguồn vốn. * Hệ số vốn chủ sở hữu = 1 - Hệ số nợ Đầu kỳ = = 0,2786 (27,86%) Cuối kỳ = = 0,2642 (26,42%) Hệ số vốn chủ sở hữu của công ty khá ổn định. Đầu kỳ là 0,2789 cuối kỳ là 0,2642. Tuy nhiên hệ số vốn chủ sở hữu của công ty còn thấp, điều đó cho thấy tính tự chủ của công ty không được cao. * Tỷ suất tự tài trợ TSCĐ = Đầu kỳ = = 0,5654 (hay 56,54%) Cuối kỳ = = 0,3702 (hay 0,2%) Tỷ suất tài trợ của Công ty còn thấp và cuối kỳ so với đầu kỳ giảm, có thể giải thích điều này là do nhu cầu mua sắm TSCĐ của công ty tăng nhanh trong đó nguồn vốn chủ sở hữu không tăng kịp. 4. Chỉ tiêu khả năng hoạt động quản lý tài sản * Vòng quay hàng tồn kho = = = 0,8855 (hay 88,55%) Tỷ số này ở mức thấp. Điều này cho thấy công hoạt động không có hiệu quả, hàng tồn kho ứ đong, vốn đầu tư cho dự trữ cao, kỳ cho chuyển hàng hoá thành tiền mặt chậm. * Kỳ thu tiền bình quân (ngày) = = = 226 ngày Vậy kỳ thu nợ của doanh nghiệp tương đối cao 226 ngày. Doanh nghiệp cần có biện pháp đẩy nhanh tốc độ thu tiền đối với các khoản thu của khách hàng. 5. Các chỉ số hoạt động hiệu quả sản xuất kinh doanh * Tỷ lệ lãi gộp = x 100% = x 100% = 12,47% Tỷ lệ lãi gộp của công ty tương đối thấp. Điều này cho thấy hiệu quả kinh doanh của công ty chưa được tốt V.TÍCH TÌNH HÌNH TIÊU THỤ VÀ HOẠT ĐỘNG MARKETING CỦA CÔNG TY : 1. Phân tích tình hình tiêu thụ của công ty 1.1. Đánh giá tình hình tiêu thụ của Công ty trong những năm gần đây. Đối với hầu hết các doanh nghiệp mục tiêu quan trọng nhất là tốt đa hóa lợi nhuận. Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, doanh thu tăng kéo theo lợi nhuận tăng và ngược lại. Do đó muốn tăng lợi nhuận không có cách nào khác là phải tăng daonh thu, mà muốn tăng doanh thu thì phải dựa vào nhiều công tác khác nhau. Trong đó công tác tiêu thụ đóng một vai trò rất quan trọng. Là một doanh nghiệp may mặc, Công ty Dệt may Hà Nội sản xuất cung ứng cho thị trường các sản phẩm sợi, vài, hàng may mặc… Các sản phẩm của Công ty đã đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng cá nhân trong và ngoài nước. Biểu 16 : Doanh thu tiêu thụ của Công ty qua các năm Doanh thu tiêu thụ Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 So sánh (%) 2001/2000 2002/2001 1. Sản phẩm sợi 239.951 282.585 264.049 117,88 90,35 - Nội địa 191.482 218.209 204.957 146,86 93,93 - Xuất khẩu 48.851 64.676 59.092 132,39 1,36 2. Sản phẩm dệt kim 141.072 154.393 231.327 10,44 149,83 - Nội địa 36.360 40.803 40.247 112,22 98,63 - Xuất khẩu 104.712 113.590 191.080 180,48 168,22 3. Khăn 36.690 49.067 35.325 133,73 71,99 - Nội địa 3.497 1.830 1.218 52,33 66,55 - Xuất khẩu 33.196 47.237 34.107 142,29 72,20 4. Lều bạt du lịch 815 - - - - Nội địa - - - - - Xuất khẩu 815 - - - 5. Vải DENIM - - 69.159 - - Nội địa - - 66.652 - - Xuất khẩu - - 2.507 - 6. Sản phẩm bò - 57.755 19.164 33,28 - Nội địa - 57.755 2.522 4,36 - Xuất khẩu - - 16.642 7. Mũ 6.875 45.191 657,32 - Nội địa - - - - Xuất khẩu 6.875 45.191 657,32 8. Doanh thu khác 5.934 5.804 3.434 97,75 59,19 Tổng doanh thu 473.318 556.774 667.949 119,75 117,85 Qua bảng số liệu trên ta thấy doanh thu tiêu thụ tăng đều trong giai đoạn 2000 đến 2002. Với tốc độ tăng bình quân là 18,8%. Cụ thể, nưm 2002 tăng 117,173 (tương đương 17,85%). Điều này có được chủ yếu là do doanh thu của một số mặt hàng có sự gia tăng đột biến thể hiện ở các sản phẩm Dệt kim tăng 17,37 triệu đồng tương đương 66,22% (trong đó xuất khẩu chiếm 82%), sản phẩm mũ tăng 35.516 triệu đồng tương đương 557,32% (trong đó xuất khẩu 100%), vải DENIN là sản phẩm mới đưa ra thị trường năm 2002 nhưng doanh thu cũng đạt được 6.15 triệu đồng. Tuy nhiên trong năm 2002 doanh thu ở một số mặt hàng đã có sự sút giảm so với năm 2001. Đặc biệt là sản phẩm sợi, đây là sản phẩm truyền thống và chủ lực của công ty và chiếm 52% doanh thu hàng năm. Do vậy Công ty cần xem xét sự giảm đó là do nguyên nhân gì, vì sự biến động của sản phẩm này ảnh hưởng rất lớn đến tổng doanh thu của công ty. Tóm lại, xét về mặt giá trị thì Công ty đã đạt được kết quả tốt là mức tổng doanh thu hằng năm được tăng lên trong giai đoạn vừa qua. Xét riêng về mặt hàng thì vẫn có một số mặt hàng bị giảm xuống, điều này gây sự gia tăng không cân đối điều chỉnh sao cho nó phù hợp hơn. 1.2. Phân tích tình hình tiêu thụ từng mặt hàng của công ty Việc phân tích tình hình tiêu thụ từng mặt hàng sẽ giúp Công ty biết được mặt hàng nào bén được, thị trường đang cần mặt hàng nào với mức độ bao nhiêu, mặt hàng nào không bán được… Qua đó có hướng kinh doanh hiệu quả. Công ty sử dụng phương pháp trực tiếp để phân tích: Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch về mặt hàng tiêu thu = Số lượng hàng hoá tiêu thụ thực tế x 100% Số lượng hàng hoá tiêu thụ kế hoạch Biểu 17 : Tình hình tiêu thụ mặt hàng của Công ty Dệt may Hà Nội giai đoạn 2001 - 2002 Mặt hàng ĐV tính Năm 2001 Năm 2002 Kế hoạch Thực hiện So sánh (%) Kế hoạch Thực hiện So sánh (%) 1. Sợi các loại Tấn 16.022 13.714 85,7 16.000 15.210 95,1 2. SP dệt kim SP 5.813.210 5.275.090 90,7 5.630.000 6.692.063 118,9 3. SP khăn Chiếc 10.314.400 8.426.403 81,7 7.700.000 6.998.112 90,9 4. SP mũ Chiếc 3.750.000 532.569 14,2 1.000.000 1.577.000 157,7 5. Vải DENIM Mét 3.900.000 3.014.233 77,3 5.200.000 4.255.505 81, 6. SP may DENIM SP 586.000 34.343 6,2 700.000 374.645 53,5 Từ số liệu ở bảng trên ta thấy, nhìn chung tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ của Công ty chưa được tốt lắm. Hầu như năm nào cũng có sản phẩm không đạt kế hoạch cụ thể: Năm 2001, đối với mặt hàng sợi kế hoạch tiêu thụ đặt ra 16.022 tấn nhưng thực tế chỉ đạt 13.714 tấn (đạt 85,7% so với kế hoạch đặt ra). Mặt hàng sản phẩm dệt kim cũng vậy, tỷ lệ hoàn thành kế hoạch chỉ đạt 90,7% điều này cho thấy, công ty cần xem xét lại tình hình tiêu thụ mặt hàng này, tại sao sức mua lại như vậy? Có thể do công tác lập kế hoạch chưa đúng, có thể là vị trí của sản phẩm đó trên thị trường không còn như trước nữa hay do chất lượng, giá cả của sản phẩm chưa đạt ở mức mà khách hàng mong đợi, hoặc do tình hình cung cầu thị trường thay đổi. Với một số mặt hàng khác tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ cũng không mấy khả quan như: mặt hàng khăn chỉ đạt 81,7%, mặt hàng mũ chỉ đạt 14,2%, mặt hàng vải NeNim chỉ đạt 77,3%, mặt hàng sản phẩm DeNin chỉ đạt 67,2%. Tuy nhiên đây là những mặt hàng còn tương đối mới mẻ nên nhu cầu trên thị trường còn nhiều biến động, do đó trong thực tế việc dự báo để đưa ra kế hoạch còn nhiều khó khăn. Năm 2002, rút kinh nghiệm từ thực tế năm 2001, Công ty đã đưa ra kế hoạch mang tính khả thi hơn. Bên cạnh đó công tác tiêu thụ cũng được đẩy mạnh. Do vậy số lượng tiêu thụ các mặt hàng của Công ty đã tăng lên. Một số mặt hàng đã tăng vượt mức kế hoạch như: mặt hàng dệt kim tăng 118,9%, đặc biệt mặt hàng mũ tăng 157%. Các mặt hàng khác tuy chưa đạt kế hoạch đề ra như: mặt hàng sợi chỉ đạt 95,1%, khăn chỉ đạt 90,9%, vải DeNim chỉ đạt 81%, nhưng tỷ lệ tương đối không đáng kể. Riêng mặt hàng sản phẩm DeNim kế hoạch đề ra là 700.000 sản phẩm nhưng thực tế chỉ đạt 374.645 sản phẩm, Công ty cần phải xem xét lại kế hoạch đề ra và thị trường của sản phẩm này. Tóm lại, tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ các mặt hàng của Công ty còn là một thực trạng đáng phải quan tâm. Có thể thấy rằng vấn đề dự báo của Công ty còn chưa sát với thực tế. Điều này sẽ ảnh hưởng đến việc sản phẩm và tiêu thụ của Công ty; có nhiều sản phẩm sản xuất ra không tiêu thụ được, trong khi đó có lúc cầu tăng lên nhanh thì lượng sản xuất không đủ đáp ứng. 2. Phân tích hoạt động marketing của công ty : i2.1. Chính sách sản phẩm: Trong chiến lược Marketingthì chiến lược sản luôn luôn giữ vai trò quan trọng có ý nghĩa sống còn đối với sự tồn tại của doanh nghiệp, bởi nó là nền tảng chiến lược kinh doanh chỉ khi nào hình thành được chiến lược sản phẩm, doanh nghiệp mới có phương hướng đầu tư nghiên cứu thiết kế, sản xuất hàng loạt và thực hiện tốt chiến lược sản phẩm sẽ tạo điều kiện cho các chiến lược giá cả, phân phối và khuyếch trương được triển khai có hiệu quả. Đồng thời khi đã xây dựng một chiến lược sản phẩm đúng đắn nó sẽ giúp cho doanh nghiệp thực hiện được các mục tiêu của chiến lược maketting như mục tiêu lợi nhuận, an toàn và thế lực trong kinh doanh. Từ những nghiên cứu và tìm hiểu thị trường, công ty thiết kế tạo mẫu về kiểu dáng quần áo, mẫu thêu, nhu cầu về các loại sợi sau đó công ty sẽ cho sản xuất thử từ mỗi lô tối đa 5000 sản phẩm. Trên cơ sở đó, công ty sẽ tung ra thị trường những loại sản phẩm này để tìm thông tin phản hồi thì khách hàng thông qua các nhân viên tiếp thị lành nghề. Từ đó sẽ có quyết định sản xuất tiếp hay không và nếu sản xuất tiếp thì số lượng là bao nhiêu. Để phát triển sản phẩm của mình công ty đã áp dụng các biện pháp sau: + Thiết kế mẫu mới: Ngày nay trong cơ chế thị trường nếu chỉ sản xuất kinh doanh những mặt hàng cũ không đổi thì chắc chắn sẽ thất bại. Lý do là mong muốn và nhu cầu của người mua không ổn định cho nên chu kỳ sống của sản phẩm cũng bị rút ngắn. Tuy vậy, việc thiết kế mẫu mới là công việc khó thực hiện và đem lại những rủi ro cao, nhưng từ năm 1997 công ty cũng quyết định đi đến sản xuất sản phẩm mới đó là sợi cotton chải kỹ và peco chải kỹ có chuốt parjin với tỷ lệ trơn khác nhau để tung vào thị trường các tỉnh phía nam, đặc biệt là thị trường thành phố Hồ Chí Minh, nơi tập trung nhiều xí nghiệp may có nhu cầu sử dụng loại sản phẩm này. + Sao chép sản phẩm xuất khẩu và bán ở thị trường nội địa: Đây là phương pháp có thể khắc phục nhược điểm của phương pháp trên vì công ty không phải mất thêm chi phí, thời gian vào việc thiết kế mẫu mới cho nên khả năng rủi ro là thấp. Hơn nữa đây là những sản phẩm xuất khẩu đang được chấp nhận trên thị trưòng quốc tế, cho nên kiểu dáng và mẫu mã phù hợp với trào lưu hiện đại. Từ đó làm cho khả năng thành công trên thị trường nội địa là rất lớn. + Nghiên cứu mốt (Mô đen) trên thế giới: Dựa trên kiểu dáng của các nhà tạo mốt nước ngoài, công ty đã lựa ra những mẫu phù hợp với chất liệu và mầu sắc phù hợp với khả năng của mình để tạo ra chính sách về sản phẩm mới. Trong năm 1998 công ty đã đưa vào thị trường các kiểu áo mang nhãn hiệu Poloshint Na Uy, Big- Star...Đây là biện pháp khá đơn giản và tiết kiệm cho khâu thiết kế, nhưng cũng chỉ là biện pháp tạm thời chứ không mang chiến lược lâu dài. Đưa vào các biên pháp mới trên công ty đang phấn đấu đến năm 2000 có thể đưa ra mỗi tuần một sản phẩm mới. Với sự cố gắng này, công ty có thể nâng cao được doanh số bán ra. 2.2. Chính sách giá cả: Ngày nay trên thị trường cạnh tranh chất lượng sản phẩm, dịch vụ, thời gian cung cấp hàng hóa và điều kiện giao hàng được đặt lên vị trí hàng đầu, nhưng giá cả vẫn có vai trò nhất định, thậm chí cạnh tranh giá vẫn còn diễn ra gay gắt. Nếu chiến lược sản phẩm sản phẩm định hướng cho sản xuất thí chiến lược gía định hướng tiêu thụ, nó ảnh hưởng đến khối lượng bán ra của doanh nghiệp. Tuy nhiên việc định giá là không sử lý linh hoạt thì sẽ để công ty vào tình trạng suy giảm về tài chính và ảnh hưởng trực tiếp đến uy tín của công ty trong tương lai. Hiện nay công ty sử dụng phương pháp xây dựng giá bán gồm các bước sau: +Xác định mục tiêu đặt giá + Xác định nhu cầu đối với sản phẩm + Xác định chi phí. + Dự đoán gía bán sản phẩm của đối thủ cạnh tranh + Lựa chọn phương pháp đặt giá thường là: Giá bán= giá thành+ thuế+ lợi nhuận mong lợi Tuy nhiên công ty có thể áp dụng các phương pháp định giá linh hoạt theo hệ số cho từng thời kỳ nhất định. Đồng thời công ty có sử dụng một số chiến lược giá như sau: + Chiến lược ổn định giá: Sử dụng hình thức này, công ty mong muốn duy trì mức giá hiện nay đang bán để áp ứng được mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận, tối đa hoá doanh thu, giữ vững uy tín cho sản phẩm của công ty. + Chiến lược giảm giá: Vào các ngày lễ tết, có ý nghĩa trong sinh hoạt chính trị, văn hoá, kinh tế của đất nước như ngày 2/9, 30/4.... Công ty chủ chương hình thức giảm giá từ 3-5% tức là hạ thấp mức giá bán nhằm lôi kéo sự chú ý của khách hàng tới sản phẩm của mình. + Chiến lược phân biệt giá: Công ty sử dụng chiến lược này theo khối lượng mua hàng và phương thức thanh toán: Khách hàng nào mua số lượng nhiều trên 50.000 sản phẩm dệt kim, khăn sẽ được chiết khấu 0.05% trên 100 tấn sơn sẽ được chiết khấu 0,01% theo gía bán ra, hay thanh toán nhanh trả ngay bằng tiền mặt sẽ được trừ 1.5% số tiền phải thanh toán. Ngoài ra đối với những nhóm khách hàng khác nhau như: Khách quen, các đơn vị, kinh tế thuộc tổ chức trường học....Công ty sẽ bán với mức gía thấp hơn thông thường hoặc có thể trả chậm nhưng phải đặt cọc trước. Việc làm giá phân biệt thể hiện sự phản ứng linh hoạt trong những điều kiện khác nhau. Mục tiêu của hình thức này nhằm kích thích vào nhu cầu của tất cả các nhóm khách hàng có đặc điểm khác nhau để phát triển và mở rộng thị trường. Trên đây là các loại hình chiến lược giá của công ty, tuy nhiên dựa vào các mục tiêu, các thời kỳ khác nhau mà công ty có thể áp dụng hoặc ký kết chúng sao cho phù hợp và đem lại hiêụ quả cao nhất. Trên đây là các loại hình chiến lược giá của công ty, tuy nhiên dựa vào các mục tiêu, các thời kỳ khác nhau mà công ty có thể áp dụng hoặc ký kết chúng sao cho phù hợp và đem lại hiệu quả cao nhất. 2.3. Mạng lưới tiêu thụ hàng hoá Để đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ sản phẩm công ty đã cố gắng phát triển mạnh mạng lưới phân phối hàng hoá. Hiện nay, công ty đã có 10 quầy hàng giới thiệu sản phẩm và 29 đại lý các tỉnh, thành phố như: Thành phố Hồ Chí Minh, Hải phòng. Hải Hưng.. và các đại lý đã thành lập được tổ bán hàng lưu động là các cửa hàng thương mại và dịch vụ. Công ty sử dụng kênh phân phối: Kênh phân phối trực tiếp: Công ty đã đưa sản phẩm đến tận tay người tiêu dùng không qua hệ thống trung gian. Những sản phẩm ở kênh này tập chung chủ yếu là sản phẩm sợi, hàng may mặc dệt kim nội địa, khăn bông. Khách hàng mua sản phẩm sợi là các công ty dệt: Công ty dệt Đông á, công ty dệt Gia Định, công ty Dệt vĩnh phú... Còn đối với sản phẩm dệt kim và khăn thì công ty nhận đơn đặt hàng của các nước như Hồng Kông, Nhật Bản, Đài Loan công ty trực tiếp không phải qua trung gian. Ngoài ra công ty còn tổ chức một số cửa hàng bán và giơí thiệu sản phẩm tại các địa điểm khác nhau, tại đây công ty tiến hành bán trực tiếp cho người tiêu dùng và cả bán buôn cho khách hàng đưa về tỉnh xa. Công ty còn tổ chức tiêu thụ sảm phẩm dệt kim trả lương theo doanh thu, tổ này đã tổ chức đưa hàng đi bán lưu động đến các cơ quan xí nghiệp, khu dân cư ở nội và ngoại thành. Với hình thức này công ty đã tạo điều kiện đưa hàng đến tận tay người tiêu dùng một cách thuận tiện nhất. Kênh phân phối gián tiếp: Dòng sản phẩm kênh này bao gồm sợi dệt kim, khăn bông lều du lịch. Với sản phẩm sợi qua phân tích thị trường cho thấy thị trường chủ yếu là khu vực Miền nam đặc biệt là ở Thành phố Hồ Chí Minh- Đây là trung tâm công nghiệp lớn của nghành dệt. Để tiêu thụ sản phẩm phân phối của công ty ký kết hợp đồng với nhiều đại lý, mục tiêu chính là nhằm tiếp cận các khách hàng không có đủ điều kiện mua trực tiếp từ công ty do khoảng cách địa lý hoặc mua với số lượng nhỏ. Công ty có quan hệ với các đại lý như: Cơ sở Vĩnh Thành, công ty TNHH Tiên Tiến, Công ty TNHH Việt Hoà. Với sản phẩm dệt kim, khăn, lều du lịch: Công ty xuất khẩu chủ yếu, các nhà buôn lớn như Golden Wheat, Itochu, Kichiestsu, part. Đối với thị trường trong và ngoài nước đăng ký hợp đồng với các đại lý, các cá nhân trung gian với các hình thức trả hoa hồng. Ngoài ra công ty còn sử dụng hình thức bán ký gửi. Trong thời gian tới công ty đặt mục tiêu là mỗi tỉnh, thành phố phải có ít nhất một điểm bán hàng. Công ty chọn các công ty đang đứng vững trong cơ chế thị trường làm đối tác của mình điển hình là trung tâm thương mại Minh Khai ở Hải Phòng. Công ty đang có kế hoạch thuê một cửa hàng lớn ở trung tâm Hà Nội để tăng cường giới thiệu sản phẩm tới tay người tiêu dùng cũng như thu hút được sự chú ý của khách hàng 2.4. Công tác hỗ trợ tiêu thụ: Để hỗ trợ c công tác tiêu thụ sản phẩm, công ty đã sử dụng một số biện pháp sau: Quảng cáo là một công cụ đắc lực cho sản phẩm tiêu thụ nhanh hơn và nhiều hơn. Ngày nay, quảng cáo được coi là vũ khí cạnh tranh sắc bén, quảng cáo hấp dẫn dễ nghe, dễ hiểu sẽ tác động đến tâm lý người tiêu dùng, sẽ thu hút sự chú ý của họ và dẫn đến quyết định mua. Hiện nay các biện pháp quảng cáo chưa được áp dụng nhiều. Công ty mới chỉ quảng cáo trên báo mà chưa có biện pháp quảng cáo mạnh như quảng cáo trên truyền hình, pano, áp phích tại nơi công cộng... Hính thức quảng cáo có ưu điểm là dễ sử dụng, phổ biến rộng, kịp thời được chấp nhận rộng rãi, độ tin cậy cao, chi phí thấp. Nhưng nhược điểm là số lượng độc giả hạn chế hạn chế khả năng gây sự hấp dẫn chú ý đối với người nhận tin chưa cao. Tình hình này chắc sẽ thay đổi trong tương lai vì không thể thực hiên tốt công tác tiếp thị, công ty khó có thể mở rộng thị trường và sản phẩm của công ty sẽ bị các đối thủ khác cạnh tranh bỏ lại phía sau trong lĩnh vực này. Do vậy, trong những năm tới công ty cần có sự đầu tư thích đáng cho vấn đề quảng cáo và các biện phá xúc tiến bán Đối với sản phẩm sợi đây không phải là sản phẩm tiêu dùng trực tiếp mà phục vụ cho công nghiệp Dệt. Do đó quảng cáo nên hướng vào các doanh nghiệp đồng thời nêu được ưu việt của sản phẩm sợi trong công ty với đối thủ cạnh tranh. Quảng cáo có thể theo chu kỳ trên các phương tiện thông tin như: Đài phát thanh, truyền hình, báo chí, hội chợ triển lãm công nghiệp.... Ngoài ra, công ty cũng nên cần tiến hành in cartalog giới thiệu và thông tin một cách đầy đủ hơn về mặt hàng sợi mà công ty sản xuất, gửi tới các đối tượng và đối tác trong nghành dệt. Đối với sản phẩm dệt kim, khăn bông, đây là những sản phẩm tiêu dùng trực tiếp vì vậy nhiệm vụ quảng cáo là phải làm sao để nhãn hiêụ sản phẩm của công ty trở nên quen thuộc với khách hàng. Muốn vậy quảng cáo cần phải: + Xoáy vào ưu thế chất lượng sản phẩm dệt kim, khăn bông. Trong đó nhấn mạnh rằng sản phẩm được đảm bảo qua tất cả các khâu từ chế biến sợi đên dệt may. + Làm nổi bật ý nghĩa của biểu tượng công ty: Hình tượng con chim hạc vàng- một hình tượng khá quen thuộc đối với người dân Việt Nam + Công ty tiếp tục tiến hành quảng cáo trên truyền hình dưới nhiều hình thức quảng cáo có độ phủ sóng rộng. Bên cạnh đó công ty cần quảng cáo cả trên báo, tạp chí, nhưng phải nêu được sự khác biệt về mẫu mã chủng loại và chất lượng của sản phẩm. Ngoài quảng cáo công ty đã quan tâm đến hình thức yểm trợ bán hàng như tham gia các hội trợ triển lãm, tổ chức các hội chợ khách hàng hàng năm, giới thiệu sản phẩm của mình tại các trường học (chủ yếu là các sản phẩm thể thao), hiện nay công ty đã có hệ thống xe tải nhỏ để chuyên chở hàng hoá cho khách hàng ở gần, còn đối với khách hàng ở xa công ty đã thiết lập mối quan hệ với nghành, đường sắt...tuy vậy, công ty cũng nên mở nhiều đại lý bán hàng ở các tỉnh, vào dịp đặc biệt công ty có thể bán hàng khuyến mại, tặng quà tham gia tài chợ cho các hoạt động như: Thể thao, trình diễn thời trang. Vừa qua trong đợt triển lãm hàng hoá chất lượng cao tại Việt Nam, sản phẩm của công ty đã được Bộ Công nghiệp trao bằng khen là một trong 10 sản phẩm của nghành dệt may đạt chất lượng cao. Để tăng cường công tác tiếp thị, công ty đã nhanh chóng thành lập phòng Marketing với chức năng nhiệm vụ đúng tên gọi của nó. HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC VÀ KẾ HOẠCH SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY DỆT MAY HÀ NỘI TRONG THỜI GIAN TỚI. 1. Cách tiếp cận chiến lược của công ty: Trước hết chiến lược được hiểu là việc xây dựng kế hoạch hành động dài hạn của công ty. Các mục tiêu này sẽ định hướng cho một tổ chức hoặc công ty và là kim chỉ nam đề ra các quyết định chọn lựa. Các mục tiêu hàng đầu của công ty tập trung chủ yếu vào sản xuất, có đầu tư theo định hướng đạt được những mục tiêu sau: - Tăng năng lực sản xuất khăn thêm 25% từ năm 2001 đến năm 2005 - Tăng năng lực sản xuất vải lên 4 lần - Mặc dù là mặt hàng sợi, Công ty cũng đầu tư theo hướng nâng cao chất lượng để đấp ứng tiêu chuẩn quốc tế của hàng nhập khẩu Các yếu tố quyết định thành công của công ty: - Luôn bám sát vào mục tiêu chất lượng vì nó làm tăng lên gía trị sản lượng - Luôn cạnh tranh về giá - Đảm bảo Công ty giao hàng đúng hạn - Đảm bảo công ty hoạt động tốt. Qua cách tiếp cận chiến lược của công ty cho thấy điểm mạnh của chiến lược là: Xác định rõ mục tiêu đầu tư sản xuất và đề ra các biện pháp tích cực để đạt được mục tiêu. Từ đố dẫn đến cơ hội là công ty đã đạt được lợi thế cạnh tranh của công ty cùng ngành và trong các thị trường mục tiêu và tận dụng được hết các thị trường mới nổi như thị trường Trung Quốc (Theo cam kết của WTO), thị trường Mỹ trong thời gian dài (Theo hiệp định thương mại Việt Mỹ, thị trường trong nước). Bên cạnh các điểm mạnh, chiến lược của công ty còn có điểm yếu đó là: Kế hoạch không được đảm bảo bằng kết quả nghiên cứu hoặc hiểu biết về nhân tố bên ngoài, mang nặng tính đầu tư mà không dựa vào nhu cầu thị trường và chưa có mục tiêu dài hạn. Từ đó dẫn đến thách thức là: sẽ mất vị trí trước các đối thủ cạnh tranh lớn, không đáp ứng kịp thời những thay đổi và điều kiện thị trường và trở thành một nguồn sản phẩm. 2. Kế hoạch sản xuất của công ty 2.1. Căn cứ xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty. Để xây dựng được kế hoạch hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong thời gian tới, Công ty đã dựa vào một số căn cứ chủ yếu sau: Trước hết là căn cứ vào kế hoạch dài hạn 5 năm 2000 - 2005 đã đặt ra vào theo hướng dẫn của tổng công ty Dệt May Việt Nam. Công ty cũng căn cứ vào bối cảnh kinh tế của năm kế hoạch, cân đối những yếu tố chủ quan khách quan trong tiến trình xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch. Công ty Dệt May Hà Nội (HANOSIMEX) đã đề ra những chỉ tiêu chủ yếu của kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty. 2.2. Mục tiêu cụ thể của kế hoạch. Trong kế hoạch sản xuất kinh doanh của năm 2002 - 2003 Công ty đã đề ra mục tiêu cụ thể cần đạt trong kế hoạch như sau. Lấy lợi nhuận làm chỉ tiêu quan trọng nhất. Bởi khi có lợi nhuận sẽ có cơ sở kinh tế vững chắc để giải quyết những vấn đề quan trọng khác. Do vậy sẽ không vì chỉ doanh thu mà thực hiện các thương vụ hay dịch vụ dẫn đến thua lỗ. + Thực hiện phân phối quỹ tiền lương theo nguyên tắc phân phối theo lao động. Tuyệt đối khắc phục kiểu bình quân. Kiểu bình quân chủ nghĩa trong phân phối tiền lương. + Kiên quyết mở thêm mặt hàng mới để tăng lợi nhuận và giải quyết công ăn việc làm. + Tìm kiếm môi trường đầu tư thích hợp để khai thác khả năng về sản xuất và tiêu thụ. * Những biện pháp chủ yếu để tổ chức thực hiện tốt định hướng mục tiêu 2003. + Động viên tối đa và tập trung tối đa các nguồn lực: lao động vốn, đất đai… Trước hết kêu gọi cán bộ công nhân viên, mọi tổ chức tập trung trí tuệ để nâng cao năng suất lao động. KẾ HOẠCH 2001 - 2005 TT Chỉ tiêu Đơn vị KH năm 2001 KH năm 2002 KH năm 2003 KH năm 2004 KH năm 2005 B/Q 5 năm Tốc độ phát triển 05/01 B/Q năm A B C 1 2 3 4 5 6 7=5/1(%) 8=6/1(%) 1 Giá trị sản xuất CN (Giá cố định 94): Tỷ đồng 600 681 772 876 994 785 165,7 130,8 2 Tổng doanh thu (Có thuế doanh thu, VAT): - 650 686 778 883 1,000 790 165,3 130,6 3 Tổng số nộp ngân sách - 5,0 5,3 5,6 6,0 6,5 5,7 130,0 113,6 (Chia ra các loại thuế) - 4 Tổng vốn đầu tư: - 154,2 5,6 43,6 0,0 0,0 40,7 0,0 26,4 - Nguồn vay NH thương mại + Khấu hao cơ bản - 154,2 5,6 - Nguồn tín dụng ưu đãi - 43,60 - Vay nước ngoài (qui tiền VN) - - Nguồn ngân sách. - Trong đó: đầu tư KHKT 5 Sản lượng sản phẩm chủ yếu: - Sợi toàn bộ Tấn 13560 14690 15820 16500 16950 15504 125,00 114,34 - Vải dệt thoi tr.m 6,5 7,8 8,5 9,1 9,8 8,3 150,00 128,00 - Vải dệt kim (Bán) Tấn 17 19 21 22 24 21 136,36 118,18 - Sản phẩm dệt kim 1000 SP 5159 5628 6097 6566 7035 6097 136,36 118,18 - Sản phẩm dệt thoi 1000 SP 42 50,4 54,6 58,8 63,0 53,8 150,00 128,00 6 Sản lượng sản phẩm xuất khẩu - Quần áo dệt kim 1000 SP 3522 3842 1163 4483 4803 4163 136,36 118,18 - Khăn bông 1000 chiếc 5234 5710 6185 6661 7137 6185 136,36 118,18 - Sợi Tấn 1760 1920 2080 2240 2400 2080 136,36 118,18 - Vải dệt thoi Tr.m 4,6 5,5 6,0 6,4 6,9 6 150,00 128,00 - Sản phẩm dệt thoi 1000 SP 14,3 17,2 18,6 20,0 21,5 18 150,00 128,00 7 -KN XK theo giá HĐ Tr.USD 14,04 15,20 15,96 16,76 17,80 15,95 126,78 113,62 - KN XK theo giá tính đủ (FOB) - 15,60 16,40 17,20 18,10 19,00 17,26 121,79 110,64 8 Tổng KNNK (Giá CIF) - 13,90 14,6 15,30 16,00 16,90 15,34 121,58 110,36 Trong đó: - Nhập thiết bị - 3,40 3,70 3,90 4,00 4,20 - Nhập nguyên liệu - 8,5 8,90 9,37 9,83 10,00 (Bông, xơ, sợi của dệt và vải của may) 9 Tổng số lao động thực hiện bình quân năm: Người 5000 5000 5000 5000 5000 5,000.00 100.00 100,00 10 5,96Thu nhập b/quân người/tháng 1000đ 875,5 901,8 928,8 956,7 985,4 929,63 112.55 106,18 V. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY. 1. Thuận lợi Công ty dệt nay Hà nội hiện nay là một trong những số ít các công ty thuộc ngành dệt may Việt Nam được đầu tư xây dựng, đi vào sản xuất đầu những năm 80 với quy mô sản xuất lớn, tiên tiến, năng lực máy móc thiết bị cao và trang bị hiện đại, đồng bộ rất lớn hơn rất nhiều so với các công ty trong ngành do sự hiệu qủa cao trong sản xuất kinh doanh, cùng với các mối quan hệ rộng khắp trong khu vực và thế giới. Công ty đã sản xuất ra nhiều loại sợi có chỉ số cao, chất lượng tốt, các sản phẩm may mặc đáp ứng thị trường về cả mẫu mã và chất lượng nên có sức cạnh tranh cao so với các đối thủ khác. Trải qua hơn 16 năm hoạt động kinh doanh, công ty không những duy trì được năng lực sản xuất của máy móc thiết bị mà còn đầu tư cung cấp, trang bị thêm thiết bị công nghệ tiên tiến để nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, đa dạng hoá mặt hàng xuất khẩu. Mặt khác công ty đã mở rộng sản xuất, xây dựng đồng bộ dây truyền sản xuất đồng bộ dây truyền sản xuất sản phẩm dệt kim khép kín với những máy móc công nghệ hiện đại, sản xuất 8 triệu tấn sản phẩm/ năm (Tăng so với năm 2000 là 7 triệu sản phẩm/ năm) được xuất khẩu sang nhiều nước nên đã đáp ứng được cả nhu cầu xuất khẩu và tiêu dùng trong cả nước. Việc sát nhập nhà máy sợi Vinh, công ty Dệt Hà Đông và công ty dệt hà Nội, đồng thời với việc xây dựng cơ sở may thêu Đông Mỹ đã làm tăng quy mô và năng lực sản xuất trong những năm tới. Công ty Dệt may Hà Nội là một trong những công ty đã làm tăng quy mô và năng lực sản xuất trong những năm tới. Công ty Dệt may Hà nội là một trong những công ty có tư duy năng động với cơ chế thị trường. Công ty đã liên tục đổi mới nâng cao chất lượng, thay đổi và điều chỉnh cơ cấu cho phù hợp với biến động về thị trường. Trải qua nhiều năm hoạt động trong cơ chế kinh tế mới, công ty đã đào tạo được đội ngũ cán bộ có trình độ kỹ thuật tốt, có năng lực quản lý kinh tế, đã thu hút được nhiều cử nhân, cán bộ, kỹ sư giỏi về làm việc tại công ty với một đội ngũ có trình độ chuyên môn tốt và các cấp lãnh đạo gioỉ đã đưa công ty ngày càng phát triển. Trong hơn 10 năm, công ty đã xây dựng và mở rộng cơ ngơi sản xuất kinh doanh bề thế, hiện đại nên đã thu hút được nhiều bạn hàng, nhiều đối tác đầu tư trong và ngoài nước. Công ty đã làm ăn có lãi, mở rộng sản xuất đạt tốc độ tăng trưởng cao, thu hút được nhiều lao động và đảm bảo cho CBCNV có thu nhập ổn định. Công ty đã tạo ra nhiều mối quan hệ gắn bó với nhiều khách hàng trong và ngoài nước. Các sản phẩm sản phẩm sợi, may mặc thời trang đã có chỗ đứng vững chắc trên thị trường trong và ngoài nước. Đối với sản phẩm dệt kim tuy là mặt hàng mới nhưng đã xuất khẩu được sang nhiều nước trên thế giơí. Ngoài ra, được sự quan tâm và đầu tư của Nhà nước (của ngành dệt may nói chung) công ty đã và đang trở thành một doanh nghiệp hàng đầu trong ngành may mặc Việt Nam. 2.Khó khăn Tuy nhiên, bên cạnh những thuận lợi, công ty cũng còn gặp phải một số khó khăn cần được giải quyết. So với thế giới, máy móc công nghệ kéo sợi của công ty còn tương đối lạc hậu, thiết kế công nghệ cho đến nay ít nhiều không còn phù hợp với nhu cầu, kết cấu chủng loại sản phẩm mà khách hàng có nhu cầu, nhất là đối với khách hàng nước ngoài tuy công ty đã và đang tích cực đổi mới. Nguyên liệu đầu vào cho sản xuất của công ty là bông xơ thì hoàn toàn phải nhập của nước ngoài do đó công ty đã mất đi một phần chủ động trong sản xuất kinh doanh. Nhiều khi nguyên liệu không kịp làm cho tiến độ sản xuất của công ty chậm chễ, giao hàng không đúng thời gian, do đó đã làm mất đi một số khách hàng của công ty. Về thị trường đối với sản phẩm dệt kim, công ty chưa chú trọng đúng mức đối với thị trường trong nước mà hầu như còn bỏ ngỏ (nhất là thị trường phía Bắc). Đồng thời công ty vẫn còn để hở khâu quan trọng mà công ty có thể khai thác được đó là việc nghiên cứu thiết kế, chê tạo mẫu mốt sản phẩm dệt kim. Công ty may Hà Nội là một công ty lớn nhưng bản thân nó cũng bao hàm những bất lợi: việc sản xuất theo đơn đặt hàng lớn thì mới có lãi cho công ty, trong sản xuất dệt kim cũng như khăn bông phục vụ nội địa đa dạng hoá sản phẩm gặp khó khăn do không thể đáp ứng toàn bộ khách hàng vì những nhu cầu đó còn nhỏ không phù hợp vơí quy mô sản xuất loại lớn. Do vậy những khách nhỏ, lẻ bị bỏ ngỏ. Chính sách giá của công ty còn cứng nhắc, cụ thể đối với các sản phẩm tồn kho lâu ngày (sản phẩm sợi đạt chất lượng kém, sản phẩm dệt kim sai quy cách hoặc mẫu mã không còn phù hợp với nhu cầu,..) Khi xây dựng giá bán các sản phẩm này, giá còn cao nên khách hàng không chấp nhận dẫn đến sản phẩm tồn đọng lâu trong kho và làm giảm tốc độ quay vòng vốn của công ty. Hiện nay hàng dệt may trong nước phải cạnh tranh với hàng nhập ngoại có chất lượng cao, hàng nhập lậu từ Trung Quốc tràn lan trên thị trường, hàng giả, hàng nhái làm mất uy tín của các doanh nghiệp trong nước. Đây là khó khăn chung không chỉ của riêng công ty mà còn cả với toàn ngành. Để giải quyết vấn đề này, đòi hỏi phải có sự hỗ trọ từ nhiều cơ quan hữu quan và từ chính bản thân các doanh nghiệp dệt may. KẾT LUẬN Trải qua hơn 25 năm xây dựng và trưởng thành, Công ty Dệt May Hà Nội đã đạt được những thành công đáng khích lệ. Hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đang đi vào quỹ đạo vận hành của nền kinh tế thị trường. Sản phẩm của Công ty đang từng bước khẳng vị thế của mình trên thị trường nội địa và thị trường quốc tế. Đội ngũ cán bộ lãnh đạo quản lý của Công ty luôn được chú trọng nâng cao trình độ quản lý và sự linh hoạt trong kinh doanh. Qua thời gian thực tập tại Công ty Dệt May Hà Nội đã giúp em hiểu biết thêm về tình hình sản xuất kinh doanh thực tế tại Công ty. Đồng thời giúp em nắm vững những kiến thức đã được học tại trường. Song thời gian thực tập còn nhiều hạn chế, vì vậy bản báo cáo của em còn nhiều thiếu sót. Vậy em rất mong nhận được sự giúp đỡ của Công ty và đặc biệt là của các thầy cô giáo trong khoa kinh tế để báo cáo của em được hoàn thiện hơn . Em xin chân thành cảm ơn ! Sinh viên Trần Ngọc Thanh TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Giáo trình : Quản trị tài chính doanh nghiệp -NXB Thống kê 1999. 2. Giáo trình : Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh – NXB Thống kê 1998 3. Giáo trình: Thống kê doanh nghiệp – ĐHKTQD NXB Thống kê 1999 4. Giáo trình: Quản trị Sản xuất và tác nghiệp (ThS: Trương Đoàn Thể) ĐHKTQ - NXB Giáo Dục 2000. 5. Giáo trình : Quản trị Doanh nghiệp - ĐHKTQD - NXB Thống kê 2000. 6. Các tài liệu của Công ty Dệt May Hà Nội 7. Báo cáo thực của các sinh viên đã thực tập tại Công ty Dệt May Hà Nội MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1 PHẦN I: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY 2 I. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty 2 1. Giới thiệu chung về Công ty 2 2. Quá trình xây dựng và phát triển 3 II. Chức năng và nhiệm vụ của công ty 4 1. Chức năng 4 2. Nhiệm vụ 4 III. Một số đặc điểm kinh tế kỹ thuật của công ty 5 1. Đặc điểm về cơ cấu sản xuất và bộ máy quản lý của Công ty Dệt May Hà Nội 5 2. Đặc điểm về công nghệ và máy móc thiết bị 9 3. Đặc điểm về nguyên vật liệu và sản phẩm 14 PHẦN II: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY DỆT MAY HÀ NỘI (HANOSIMEX) 17 sI. Phân tích lao động và tiền lương của công ty 17 1. Đặc điểm lao động 17 2. Đặc điểm tiền lương của công ty 19 II. Phân tích công tác quản trị kỹ thuật trong công ty Dệt May Hà Nội (HANOSIMEX) 20 1. Quản trị chất lượng 20 2. Quản lý nguyên vật liệu 21 III. Phân tích chi phí và giá thành của công ty 25 1. Phân loại chi phí của doanh nghiệp 25 2. Giá thành 26 IV. Phân tích báo cáo tài chính của Công ty Dệt May Hà Nội 28 1. Phân tích cơ cấu tài sản 35 2. Phân tích cơ cấu nguồn vốn 36 3. Phân tích khả năng thanh toán của Công ty 37 4. Chỉ tiêu khả năng hoạt động quản lý tài sản 39 5. Các chỉ số hoạt động hiệu quả sản xuất kinh doanh 39 V. Phân tích tình hình tiêu thụ và hoạt động marketing của công ty 40 1. Phân tích tình hình tiêu thụ 40 2. Phân tích hoạt động marketing của công ty 44 HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC VÀ KẾ HOẠCH SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY DỆT MAY HÀ NỘI TRONG THỜI GIAN TỚI 51 1. Cách tiếp cận chiến lược của công ty 51 2. Kế hoạch sản xuất của công ty 52 VI. Đánh giá chung về thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty 55 1. Thuận lợi 55 2. Khó khăn 56 KẾT LUẬN 58 TÀI LIỆU THAM KHẢO 59

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxBao cao BK CtyDet may Ha Noi HANOSIMEX QT.docx
Tài liệu liên quan