Quan hệ giữa cân bằng sinh thái với tăng trưởng và phát triển kinh tế kinh tế bền vững

Quan hệ giữa cân bằng sinh thái với tăng trưởng & phát triển kinh tế kinh tế bền vữngLời mở đầuPhát triển là quy luật của cuộc sống, là quy luật tất yếu của tiến hoá đã và đang diễn ra trên hành tinh của chúng ta từ khi nó được hình thành . Vấn đề đang được quan tâm nghiên cứu là phải phát triển như thế nào để con người của thế hệ hiện nay cũng như trong tương lai có được cuộc sống hạnh phúc về vật chất cũng như về tinh thần đó là vấn đề tăng trưởng và phát triển kinh tế bền vững. Mối quan hệ giữa cân bằng sinh thái và tăng trưởng phát triển kinh tế bền vững là một vấn đề có tính cấp thiết liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực và xuyên suốt nhiều thời đại. Quản lý môi trường, bảo vệ, cải thiện môi trường, sử dụng hợp lý các yếu tố môi trường và các điều kiện thuận lợi của môi trường nhằm phục vụ sự tồn tại và phát triển kinh tế xã hội loài ng−ời là những nội dung quan trọng trong hoạt động hiện nay và mai sau của toàn nhân loại. Ngày nay, nhiều n−ớc trên thế giới đã coi phát triển bền vững được thể hiện trước tiên ở việc nâng cao, cải thiện chất lượng sống của con người theo phạm vi khả năng chịu đựng được của các hệ sinh thái. Đó chính là mục tiêu về phát triển bền vững, chỉ thị đánh giá cho quá trình phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia trên thế giới. Một xã hội phát trển bền vững là một xã hội phát triển về mặt kinh tế với một nền môi trường trong lành và xã hội văn minh. Xã hội phát tiển bền vững dựa trên một hệ thống cấu trúc quan hệ biện chứng giữa kịnh tế - môi trường - xã hội, hệ thống này hoạt động theo các nguyên lý, các quy luật vận động của tự nhiên, kinh tế và xã hội. Tăng trưởng kinh tế chưa phải là phát triển kinh tế, tăng trưởng kinh tế được đo bằng tốc độ, quy mô còn phát triển kinh tế bao gồm tăng tr−ởng kinh tế trong trạng thái cân đối. Phát triển bền vững là phát triển đáp ứng những nhu cầu hiện tại mà không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng trong tương lai. Với ý nghĩa và tầm quan trọng của vấn đề, tôi quyết định chọn đề tài này để nghiên cứu, tìm hiểu và góp phần nói lên thực trạng của vấn đề, đồng thời đề xuất một số giải pháp cho vấn đề này. Với khả năng và trình độ hiện tại, và đặc biệt là những lý luận tích luỹ được từ môn kinh tế chính trị học của tôi, bản đề án này được tôi nghiên cứu dưới góc độ và quan điểm của môn kinh tế chính trị học. Do đề án này được nghiên cứu dưới góc độ và quan điểm của môn kinh tế chính trị học nên phương pháp được sử dụng để nghiên cứu,cũng giống như các lĩnh vực khác của môn kinh tế chính trị, đều là phương pháp sử dụng chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử, phương pháp trừu tượng hoá, phương pháp logic kết hợp với lịch sử

doc33 trang | Chia sẻ: thanhnguyen | Lượt xem: 1788 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Quan hệ giữa cân bằng sinh thái với tăng trưởng và phát triển kinh tế kinh tế bền vững, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
để uống , gây tốn kém hơn nhiều so với việc sử dụng bằng clorin . Trung Quốc là một trong những nước ô nhiễm nhất thế giới . Nếu tình hình không được cảt thiện thì tương lai môi trường ở Trung Quốc sẽ rất tối tăm. SongTrung Quốc có thể có một môi trường trong sạch hơn . Các chính sách khuyên khích nâng cao hiệu suất và bảo tồn sử dụng nguồn năng lượng kết hợp với giải pháp thay thế cho than , việc áp dụng rộng rãi những công nghệ xử lý ô nhiễm nước và không khí , việc sử dụng những phương tiện giao thông công cộng thay vì ô tô riêng có thể đem lại cho Trung Quốc những cải thiện môi trường đáng kể. Có hai khía cạnh của tăng trưởng kinh tế sẽ tiếp tục ảnh đến triển vọng môi trường ở Trung Quốc . Thứ nhất là nhu cầu năng lượng . Mặc dù mức sử dụng năng lượng tiêu dùng cho một đơn vị GDP có thể giảm so với mức rất cao hiện nay , song tổng tiêu dùng năng lượng sẽ tăng trong 25 năm tới . Do thiếu các giải pháp thay thế khả dĩ nên phần lớn nhu cầu năng lượng này vẫn sẽ được đáp ứng bằng than . Bởi vì than là nguyên nhân chính gây ô nhiễm đô thị nên đây sẽ là một thách thức lớn đối với môi trường. Thứ hai nếu theo kinh nghiệm của các nước khác và của cả Trung Quốc , thì thu nhập gia tăng sẽ đẩy nhanh quá trình đô thị hoá và việc sử dụng ô tô . Điều này sẽ tác động mạnh tới môi trường Trung Quốc trong 25 năm tới. Trước tình hình này có thể xem xét hai phương án thay thế sau: Giải pháp thứ nhất không tính tới sự thay đổi lớn trong chính sách môi trường hiện hành và việc thi hành chúng. Đây không phải là phương án hợp lý nhất . Những bước tiến của Trung Quốc trước đây trong việc vạch ra và tiến hành các cuộc cải cách chính sách môi trường đã hình thành nên một phương án mà trong đó không có bất kì một sự cải tiến nào là chắc chắn cả . Nhưng nó cũng nhấn mạnh đến chi phí rất lớn có thể phát sinh ra nếu động lực của các cuộc cải cách môi trường chững lại, theo giải pháp này cả hàm lượng năng lượng lẫn hàm lượng khí thải tính theo GDP đều sẽ giảm .Và cho dù không có những khuyến khích mới , thì tăng trưởng nhanh cũng đảm bảo rằng các công nghệ lạc hậu và gây ô nhiễm sẽ nhanh chóng được thay thế . Đến năm 2020 chưa đầy 10% máy công cụ hiện nay của Trung Quốc sẽ còn tiếp tục hoạt động . Tuy nhiên mặc dù hàm lượng khí thải có giảm song tổng ô nhiễm lại tăng mạnh. Do vậy lượng khí thải vào không khí sẽ tăng 30% gây ra những hậu quả nghiêm trọng làm giảm chất lượng không khí và gây ra mưa axit. Số người chết do ô nhiễm không khí ngoài trời sẽ tăng mạnh . Tuy nhiên những cải thiện chất lượng tư liệu sản xuất sẽ giúp làm giảm lượng chất thải gây ô nhiễm nguồn nước theo nghĩa tuyệt đối . Phương án thứ hai đề xuất việc cải cách mạnh công cuộc cải cách dần dần , nhiều chính sách có thể giúp nâng cao hiệu xuất sử dụng năng lượng và giảm lượng chất thải xuống bằng mức của Mỹ hay Châu âu vào những năm 80 . Trung Quốc có thể tăng trưởng đồng thời trở nên sạch đẹp hơn .Theo phương án” đẩy mạnh cải cách ” này lượng khí thải sẽ giảm một nửa, làm giảm tỷ lệ tử vong do ô nhiễm . Hoạch định các chính sách về một ngày mai tươi đẹp hơn : Ta đã thấy rõ những thách thức môi trường to lớn ở Trung Quốc . Hơn nữa chi phí cho chính sách môi trường rất lớn . Nhưng Trung Quốc đang là nước phát triển nghèo với vô vàn yêu cầu cấp bách đối với nguồn lực công cộng và tư nhân . Điều hoà những yêu cầu này và dành ưu tiên cho các chính sách môi trường cần phân tích cẩn thận chi phí kinh tế do việc xuống cấp môi trường gây nên. Đòi hỏi này được phản ánh trong cam kết của nhà nước về việc sẽ tăng ngân sách quốc gia cho môi trường. Trước mắt phân tích chi phí sơ bộ do môi trường gây nên có thể đưa ra lời chỉ dẫn hữu ích cho chính sách . Những phân tích sử dụng cho bản báo cáo này cho thấy chi phí hàng năm cho môi trường là rất lớn. Chương trình hành động cho 25 năm tới dựa trên ba trụ cột chính sau : thúc đẩy các lực lượng thị trường , khuyến khích đầu tư vào công nghệ sản xuất sạch và phát triển các điều tiết hiệu quả. Thúc đẩy các thị trường: Các lượng thị trường đã tạo nền tảng cho sợ tăng trưởng kinh tế ở Trung Quốc trong suốt 18 năm qua . Nếu thúc đẩy một cách đúng đắn, chúng có thể trở thành một đồng minh quan trọng cho cuộc chiến vì một tương lai sạch đẹp hơn . Phụ thuộc hơn nữa vào các lực lượng thị trường đồng nghĩa với việc giá cả được sửa đổi để phản ánh chi phí xã hội đã trở thành những công cụ mạnh mẽ để thay đổi hành vi của nhà sản xuất và người tiêu dùng theo cách có lợi cho môi trường .Tuy nhiên bất chấp các cuộc cải cách gần đẩy việc định giá và đánh thuế đối với các tài nguyên thiên nhiên , các công cụ này vẫn chưa được sử dụng triệt để . Hầu hết giá cả hiện nay đã phản ánh được chi phi sản xuất nhưng chưa phản ánh được chi phí xã hội . Ta lấy than làm ví dụ : Trong thập kỷ qua , giá than ở các vùng duyên hải đã tăng lên gần với mức giá thế giới nhưng giá ấn định không phản ánh đầy đủ sự chênh lệch về hàm lượng sunfua và bụi trong than nội địa , cho dù chi phí do ô nhiễm của than chưa rửa và than có hàm lượng sunfua cao và lớn hơn rất nhiều. Giá than ở các tỉnh sâu trong nội địa nhìn chung là thấp hơn rất nhiều nhờ chi phí vận chuyển thấp hơn mà chi phí này chiếm 70% giá than phân phối ở các vùng duyên hải .Song sự chênh lệch này còn cho thấy các tỉnh ở sâu trong nội địa ít có động cơ khuyến khích áp dụng các biện pháp bảo tồn hay các công nghệ làm sạch than bởi vì chúng chỉ kinh tế khi áp dụng mức giá cao hơn . Mặc dù khuyếnkhích dựa trên giá cả có thể rất hiệu quả song chúng lại không mang tính lựa chọn: chúng không thấy rằng chi phí cho việc bảo tồn và giảm ô nhiễm giữa các công ty là khác nhau . Chi phí cận biên cho việc giảm bớt khí thải ở các công ty nhỏ lớn gấp 20 lần so với ở các công ty lớn . Những mâu thuẫn này các nhấn mạnh thêm tầm quan trọng của các biện pháp có chủ đích như đánh thuế đối với chất thải. Bên cạnh việc đưa ra các khuyến khích có sức thuyết phục , thuế được ấn định sao cho có thể phản ánh được sự khác biệt giữa các ngành , các công ty , các vùng và điều quan trọng là tốc độ giảm ô nhiễm . Giữ vững nguyên tắc” người gây ô nhiễm phải trả giá “ có thể đưa ra những lợi ích rất lớn . Hậu quả tiềm tàng của các khuyên khích đựa trên giá cả phụ thuộc vào thành công của nhà nước trong việc đẩy mạnh công cuộc cải cách thị trường . Tự do hoá thương mại và cải cách doanh nghiệp nhà nước đặc biệt thích hợp. Xoá bỏ các trở ngại đối với thương mại trong nước và quốc tế sẽ thúc đẩy việc chuyên môn hoá , cho phép đạt tới tính kinh tế nhờ quy mô trong sản xuất lẫn trong ô nhiễm môi trường . Tự do hoá thương mại quốc tế còn mở của cho việc nhập khẩu tư liệu sản xuất loại tốt có hiệu suất sử dụng năng lượng và tiêu chuẩn đối với việc gây ô nhiễm cao hơn so với loại sản phẩm sản xuất trong nội địa . Cuối cùng , thúc đẩy cải cách làm cho các khuyên khích dựa trên thị trường trở nên có hiệu lực hơn . Nếu không hạn chế ngân sách thì các doanh nghiệp này sẽ ít để đến các khuyên khích có lợi cho môi trường mà để ý đến các dấu hiệu giá cả khác. Đầu tư vào những giả pháp thay thế : Đầu tư vào những nguồn năng lượng thay thế cũng là một yếu tố bổ xung quan trọng cho hệ thống ấn định giá cả trong việc phản ánh chi phi xã hội do ô nhiễm . Thiếu sự đầu tư như vậy , người tiêu dùng sẽ bị kẹt giữa điều tồi tệ nhất của cả hai mặt giá cao và ô nhiễm nặng nề . Đương nhiên tự các chính sách dựa trên giá cả sẽ tạo ra những khuyến khích mạnh thúc đẩy đầu tư vào các công nghệ tiết kiệm năng lượng và giảm lượng khí thải đem lại những lợi ích to lớn cho cả xã hội lẫn cá nhân. Đầu tư cho cơ sở hạ tầng công cộng và tăng cường sử dụng khí đốt ga ở các hộ gia đình sẽ đưa lại lợi ích to lớn về môi trường. Quy hoạch và điều tiết có hiệu quả: Điều tiết cụ thể và lâu dài cũng có thể đem lại một tương lai sạch đẹp hơn cho Trung Quốc. Nhiệm vụ điều tiết đầu tiên là giảm lượng chì trong dầu . Ngoài ra tiêu chuẩn về khí thải từ xe hơi cũng thấp hơn so với các nước công nghiệp. Quy hoạch đô thị dài hạn cũng có thể đóng góp nhiều để làm sạch , làm đẹp các thành phố ở Trung Quốc . Tăng mật độ đô thị và giảm lượng ô tô riêng là cơ hội duy nhất để phát triển các thành phố đồng thời vẫn bảo vệ mô trường . Để đạt được các mục tiêu này các nhà quy hoạch đô thị sẽ phải vận dụng đến mọi công cụ , từ thuế đỗ xe ban ngày đến hạn chế bớt các khu đỗ xe . Những lỗ lực này có thể được bổ xung bằng một chính sách dịch chuyển các ngành công nghiệp đóng tại các khu đô thị sang các khu công nghiệp đóng ở ngoại thành , giảm sức ép đối với các khu trung tâm đô thị . Hiệu quả dài hạn của xu hướng này được thể hiện rõ qua trường hợp của Curitiba thuộc Braxin là nơi đã bắt đầu việc quy hoạch đô thị hiệu qủa của mình từ cách đây 20 năm . Hiện nay tiêu dùng dầu hoả của thành phố này thấp hơn 30% so với các thành phố khác ở Braxin . Ưu tiên thứ ba là mở rộng khuôn khổ điều tiết và quản lý . Hiện nay cục Bảo vệ môi trường quốc gia chỉ ra vấn đề chất thải của 70000 công ty , nghĩa là chỉ một phần rất nhỏ trong số hàng triệu doanh nghiệp đang hoạt động ở Trung Quốc . Các cấp chính quyền khó có thể quản lý hiệu quả hàng triệu xí nghiệp .Quyết định gần đây của Quốc vụ viên về việc đóng cửa 60000 xí nghiệp nhỏ gây ô nhiễm là một bước đi đầy hứa hẹn. Ưu tiên cuối cùng là xem xét lại hệ thống kế toán đầu tư , gần đây hệ thống này đã vô ý gây ra một số tác hại cho môi trường . Hiện tại các tỉnh tự ấn định quy mô cho dự án đầu tư mà không cần sự phê duyệt của chính quyền địa phương , bởi vậy các tỉnh có xu hướng đầu tư vào các nhà máy năng lượng nhỏ kém hiệu quả . Khoảng 805 nhà máy năng lượng ở Trung Quốc có công suất dưới 100MW mà hiệu suất sử dụng nhiên liệu của các nhà máy nhỏ luôn thấp hơn còm chi phí giảm ô nhiễm lại cao hơn so với ở các nhà máy lớn. Sự tham gia của cộng đồng cũng giúp cải thiện quá trình điều tiết và giảm bớt ô nhiễm . Kinh nghiệm quốc tế cho thấy áp dụng cộng đồng có thể có tác động mạnh tới vấn đề giảm ô nhiễm , kể cả khi thiếu sự điều tiết môi trường chính thức . Tuy nhiên , sự tham gia của cộng đồng cũng có hai điểm yếu . Sức ép của cộng đồng có xu hướng tăng theo chiều tăng của thu nhập , điều này có thể thúc đẩy các ngành gây ô nhiễm chuyển dịch đến các vùng nghèo và có ít sự phản đối . Sức ép của cộng đồng có xu hướng tập trung vào các trường hợp gây ô nhiễm tõ nét ,dễ thấy và có thể bỏ qua các trường hợp gây ô nhiễm ít thấy hơn nhưng có tác hại không kém. Tóm lại , một tương lai sạch đẹp hơn nằm trong tầm với của Trung Quốc .Các chíng sách được hoạch định tốt nhằm thúc đẩy các lực lượng thị trường , khuyến khích đầu tư vào các giải pháp thay thế và tận dụng năng lực hành chính , điều tiết mạnh của Trung Quốc sẽ mang lại một tương lai sạch đẹp hơn cho các thế hệ sau. Cũng như tất cả các cuộc cải cách trước mắt , những lỗ lực này sẽ kéo theo chi phí điều chỉnh của cả nhà nước lẫn tư nhân . Song những chi phí này thật mờ nhạt so với cả chi phí phải bỏ ra do thờ ơ lẫn so với những cải thiện trong chất lượng cuộc sống nhờ một môi trường sạch hơn. Phần II ý nghĩa thực tiễn rút ra khi nghiên cứu vấn đề quan hệ giữa cân bằng sinh thái với tăng trưởng và phát triển kinh tế bền vững ở việt nam 1-Thực trạng về vấn đề môi trường sinh thái và tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam: Tháng sáu năm 1991 , Chính phủ đã thông qua kế hoạch quốc gia về môi trường và phát triển bền vững 1991-2000. Đây là văn bản có tính chiến lược đầu tiên đề cập đến tất cả các lĩnh vực môi trường và sử dụng các nguồn tài nguyên thiên nhiên của đất nước. Kế hoạch này đã được các bộ ngành , các địa phương triển khai thực hiện và đạt được những kết quả quan trọng . Tuy vậy một số nội dung của kế hoạch 1991 –2000 vẫn chưa được làm hoặc làm chưa tốt , như vấn đề quy hoạch môi trường lồng ghép với phát triển tài nguyên , vấn đề chiến lược phát triển bền vững cấp ngành , vấn đề giáo dục đào tạo nâng cao nhận thức môi trường, vấn đề quy hoạch phát triển đô thị vấn đề bảo tồn đa dạng sinh học, v.v…Hệ thống tổ chức quản lý môi trường còn nhỏ bé , không tương xứng với nhiệm vụ , đầu tư cho bảo vệ môi trường còn quá hạn chế v.v… Những yếu kém này là những nguyên nhân góp phần làm cho môi trường nước ta tiếp tục xuống cấp , đặt ra những thách thức nghiêm trọng cho giai đoạn tới. 1.1-Môi trường tiếp tục xuống cấp Suy thoái rừng: Mặc dù trong những năm gần đây, tỷ lệ che phủ rừng ở nước ta đã đạt mức 30%diện tích tự nhiên ,chiều hướng diễn biến rừng vẫn còn ở tình trạng suy thoái so với nửa thế kỷ trước, chất lượng rừng giảm sút. Rừng ngập mặn đầm phá bị khai thác quá mức , việc sử dụng rừng ngập mặn để nuôi trồng thuỷ sản trên quy mô lớn làm diện tích rừng ngày càng bị thu hẹp . Đa dạng sinh học trên đất liền và dưới biển bị suy giảm: Địa bàn cư trú của các loài động thực vật hoang dã bị thu hẹp và chia cắt . Nhiều loại động vật quý hiếm bị săn bắt .Nhiều loài đã có nguy cơ bị tiệt chủng . Nguồn gien quý hiếm bị suy giảm. Suy giảm chất lượng nguồn nước: Nước thải sinh hoạt thành phố , đô thị các khu công nghiệp xả trực tiếp vào kênh, mương, sông, hồ dẫn đến tình trạng ô nhiễm nghiêm trọng môi trường nước ở một số nơi như Hà Nội thành phố Hồ Chi Minh ,HảI Phòng Việt Trì ,Biên Hòa. Chất lượng nước một số khu vực các sông SàI Gòn Cửu Long ,ĐồngLai, Cầu đã bị suy giảm. Nguy cơ thiếu nước vào những thập kỷ tới có khả năng xảy ra. Nước biển ven bờ đã bắt đầu có dấu hiệu ô nhiễm . Hàm lượng các chất hữu cơ , chất dinh dưỡng kim loại nặng , vi sinh hoá chất bảo vệ thực vật ở một số nơi vượt tiêu chuẩn cho phép 2-5 lần . Hàm lượng dầu ở một số vùng biển vượt quá tiêu chuẩn và đang có xu hướng tăng dần. Nước ngầm đang bị cạn kiệt về lượng , bị ô nhiễm và suy giảm về chất. Những năm gần đây đã xảy ra trường hợp suy giảm mức nước ngầm về mùa hè ở Tây Nguyên và các tỉnh miền núi phía Bắc. Ô nhiễm môi trường đô thị và khu công nghiệp: Môi trường ở nhiều đô thị nước ta bị ô nhiễm do chất thải rắn và chất thải lỏng chưa được thu gom và xử lý theo đúng quy định . Trong đó khí thải tiếng ồn bụi …của nguồn giao thông nội thị và mạng lưới sản xuất quy mô vừa và nhỏ cùng với cơ sở hạ tầng yếu kém càng làm cho điều kiện vệ sinh môi trường ở nhiều đô thị đang thực sự lâm vào tình trạng báo động . Đặc biệt hệ thống cấp thoát nước lạc hậu , xuống cấp không đáp ứng được yêu cầu . Mức ô nhiễm không khí về bụi và cáckhí thải độc hại nhiều nơi vượt tiêu chuẩn cho phếp nhiều lần , đặc biệt tại một số thành phố lớn như Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh vượt tiêu chuẩn cho phép 2-5 lần. Môi trường các khu công nghiệp , đặc biệt các khu công nghiệp cũ , các ngành hoá chất luyện kim, chế biến đang bị ô nhiễm do các chất thải rắn, nước thả , khí thải và các chất thải độc hại chưa được xử lý theo đúng quy định . Các cơ sở công nghiệp trong nước đầu tư chủ yếu có quy mô nhỏ , công nghệ sản xuất lạc hậu ( khoảng90% cơ sở sản xuất cũ chưa có thiết bị xử lý nước thảI) . Suy thoái môi trường nông thôn: Môi trường nông thôn đang bị ô nhiễm do các điều kiện vệ sinh và cơ sở hạ tầng yếu kém. Việc sử dụng không hợp lý các loại hoá chất nông nghiệp cũng gây ô nhiễm môi trường nông thôn. Việc phát triển tiểu thủ công , làng nghề và công nghiệp chế biến ở một số vùng do công nghệ sản xuất lạc hậu, quy mô sản xuất nhỏ , phân tán xen kẽ trong dân cư và hầu như không thiết bị thu gom , xử lý chất thảI ,đã gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng . Nước sinh hoạt và vệ sinh là vấn đề cấp bách , điều kiện vệ sinh môi trường nông thôn vẫn chưa được cải thiện đáng kể , tỷ lệ hộ có hố xí hợp vệ sinh chỉ đạt 28%-30% và 30%-40% số hộ ở nông thôn được dùng nước hợp vệ sinh. Ô nhiễ môi trường lao động: Tại nhiều khu vực sản xuất không đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh , an toàn và sức khoẻ nghề nghiệp. Tình trạng ô nhiễm về bụi hoá chất độc hại, tiếng ồn nhiệt độ đã làm tăng tỷ lệ công nhân mắc bệnh nghề nghiệp, nhất là trong các ngành hoá chất , luyện kim vật liệu xây dựng,khai thác mỏ v.v… Sự cố môi trường: Tai biến thiên gần đây có xu hướng gia tăng ,hiện tượng lũ quét trên các lưu vực sông nhỏ , lũ trên các sông lớn, bão lốc mưa đá , mưa axit hạn hán kéo dài , nứt đất xói lở bờ sông ven biển trong thập niên vừa qua đã gây thiệt hại to lớn về người , nhà cửa tài sản , mùa màng ở nhiều nơi . Trong những năm qua sự cố tràn dầu vẫn xảy ra nhiều và gây thiệt hại lớn. Từ năm 1994-1998 đã xác định được đối tượng gây ra 34 vụ với số lượng tràn dầu trên 4000 tấn. Hậu qủa của chất độc hoá học trong chiến tranh để lại còn nặng nề hàng vạn trẻ em bị dị tật bẩm sinh , hàng triệu héc ta rừng bị suy thoái . Ngộ độc thực phẩm có chiều hướng gia tăng và gây hậu quả nghiêm trọng cho hàng vạn người. 1.2-Tác động của môi trường toàn cầu: Môi trường là vấn đề có tính chất liên ngành , liên vùng và toàn cầu .Vì vậy , môi trường nước ta cũng chịu tác động bởi môi trường toàn cầu và môi trường xuyên biên giới vói các quốc gia láng giềng . Những tác động chính dưới đây cũng là những thách thức cần quan tâm và giải quyết . a)Vấn đề môi trường của các lưu vực sông Cửu Long và sông Hồng Châu thổ sông Cửu Long là hạ lưu của 5 nước khác . Châu thổ sông Cửu Long tạo ra 40% yều cầu lương thực của nước ta , cho nên bất kỳ hoạt động nào trên thượng lưu , đều tác trực tiếp đến môi trường và tình hình kinh tế –xã hội của đất nước . Sông Hồng là con sông chung với Trung Quốc và những hoạt động thượng nguồn của sông Hồng đều có các mối liên quan với vùng đông dân nhất ở nước ta. b)Vấn đề bảo vệ môi trường của các vùng rừng xuyên biên giới các cánh rừng cũng là hệ thống cùng chia xẻ chung và các tài nguyên đa dạng sinh học quan trọng càng được bảo vệ vì quyền lợi chung . Khai thác gỗ bất hợp pháp , buôn bán săn bắn độngvật hoang dã trong các vùng có chung biên giới với Trung Quốc , Lào và Campuchia , đang gây ra hủy hoại môi trường có ý nghĩa toàn cầu . c)Vấn đề mưa axit : mưa axit là do SO2 và NOx do các ngành công nghiệp thải ra không khí ,sau đó kết hợp với nước tạo thành các axit sulfuric và nitric . Axit theo mưa tuyết xương rơi trở lại mặt đất . Mưa axit có thể tạo ra ô nhiễm xuyên biên giới , khi di chuyển cùng gió và mây từ vùng này sang vùng khác . Những báo cáo của mạng lưới của hệ thống quan trắc quốc gia cho thấy , mưa axit từ nước ngoài vào Việt Nam đang tăng lên . Các hậu qủa tiềm tàng của mưa axit bao gồm phá huỷ cây trồng , rừng và làm giảm sản lượng nông nghiệp , ô nhiễm các dòng sông , các hồ ảnh hưởng đến nuôi trồng thuỷ sản và các sinh vật khác , phá huỷ các công trình kiến trúc . d)Ô nhiễm tầng khí quyển và hiệu ứng nhà kính: khí thải công nghiệp, khí thải của các phương tiện giao thông có động cơ , khí thoát ra từ các quá trình sinh học đã là các nguồn chủ yếu gây ô nhiễm môi trường không khí . Hàm lượng ngày càng tăng của các loại khí cácboníc …là loại khí thải do các ngành công nghiệp có sử dụng nhiên liệu hoá thạch thải ra đã gây hiệu ứnhg nhà kính với hậu qủa nghiêm trọng . Hậu quả đó được thể hiện ở hai dạng: Sự thay đổi khí hậu của quả đất dẫn đến sự mất cân bằng sinh thái đã có ở đây . Mực nước biển dâng cao : theo dự báo , đến giữa thế kỷ 21 nhiệt độ không khí bình quân trên trái đất sẽ tăng từ 1,5-4,5 độ và mực nước biển trên toàn cầu sẽ dâng cao thêm từ 0,25-1,4m. Đồng thời hiện tượng Elnino làm gia tăng mưa bão và hạn hán nghiêm trọng cho một số vùng trên thế giới. Ngoài ra còn có các ảnh hưởng như ô nhiễm biển và đại dương ,thủng tầng ôzôn( sự phá hoại tâng ôzôn là nguy hại rất lớn đối với con người và thiên nhiên ). 1.3-Đa dạng sinh học(ĐDSH) ở Việt Nam Việt Nam đ−ợc xem là một trong những n−ớc thuộc vùng Đông Nam á giàu về ĐDSH. Do sự khác biệt lớn về khí hậu, từ vùng gần xích đạo tới giáp vùng cận nhiệt đới, cùng với sự đa dạng về địa hình đã tạo nên tính ĐDSH cao ở Việt Nam. Một dải rộng các thảm thực vật bao gồm nhiều kiểu rừng phong phú đã đ−ợc hình thành ở các độ cao khác nhau, từ vùng núi Bắc bộ nh− Hoàng Liên Sơn đến các vùng thấp nh− rừng ngập mặn chiếm −u thế ở ven biển châu thổ Sông Cửu Long và Sông Hồng, rừng tràm ở đồng bằng Nam bộ. Mặc dù có những tổn thất quan trọng về diện tích rừng trong một thời kỳ kéo dài nhiều thế kỷ, hệ thực vật rừng Việt nam vẫn còn phong phú về chủng loại. Cho đến nay đã thống kê đ−ợc 11.373 loài thực vật bậc cao có mạch ( Viện Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật ), khoảng 1.030 loài rêu, 2.500 loài tảo và 826 loài nấm. Theo dự đoán của các nhà thực vật học số loài thực vật bậc cao có mạch ít nhất sẽ lên đến 15.000 loài, trong đó có khoảng trên 5.000 loài đã đ−ợc nhân dân ta dùng làm nguồn l−ơng thực, thực phẩm, thuốc chữa bệnh, thức ăn cho gia súc, lấy gỗ, tinh dầu và nhiều nguyên vật liệu khác. Chắc rằng trong hệ thực vật Việt Nam còn nhiều loài mà chúng ta ch−a biết công dụng của chúng và rất nhiều loài có tiềm năng là nguồn cung cấp sản vật quan trọng - d−ợc liệu chẳng hạn. Hệ động vật Việt Nam cũng hết sức phong phú. Hiện đã thống kê đ−ợc 300 loài thú, 830 loài chim, 260 loài bò sát, 158 loài ếch nhái, 547 loài cá n−ớc ngọt và hơn 2000 loài cá biển và thêm vào đó là hàng ngàn loài động vật không x−ơng sống ở cạn, ở biển và ở n−ớc ngọt Quý giàu về thành phần loài, nhiều loài có ý nghĩa kinh tế cao, mà còn có nhiều nét độc đáo, đại diện cho vùng Đông Nam á. Sự đa dạng thành phần loài động vật hoang dã ở Việt Nam ở n−ớc ta trong hơn chục năm gần đây, cũng đã phát hiện đ−ợc nhiều loài động vật cỡ lớn và trung bình cho khoa học, trong đó có 5 loài thú, 3 loài chim, 2 loài cá. Loài rùa lớn ở Hồ Hoàn Kiếm, giữa thủ đô Hà Nội mới đây cũng đ−ợc xác định là một loài rùa mới cho khoa học. Chúng ta tin rằng ở Việt Nam chắc chắn còn rất nhiều loài động, thực vật ch−a đ−ợc các nhà khoa học biết đến. Ngoài ra Việt Nam còn có phần nội thuỷ và lãnh hải rộng khoảng 226.000 km2 trong đó có hàng nghìn hòn đảo lớn nhỏ và nhiều rạn san hô phong phú là nơi sinh sống của hàng ngàn loài động vật thực vật có giá trị. Nguồn tài nguyên này không những là cơ sở vững chắc của sự tồn tại của nhân dân Việt Nam thuộc nhiều thế hệ đã qua mà còn là cơ sở cho sự phát triển của dân tộc Việt Nam trong những năm sắp tới. Tuy nhiên, thay vì phải bảo tồn và sử dụng một cách hợp lý nguồn tài nguyên quý giá này, ở nhiều nơi, d−ới danh nghĩa phát triển kinh tế, một số ng−ời/tổ chức/địa ph−ơng đã và đang khai thác quá mức và phí phạm, không những thế, còn sử dụng các biện pháp huỷ diệt nh− dùng các chất độc, kích điện để săn bắt. Việc làm suy thoái các hệ sinh thái, nh− mất rừng, đất ngập n−ớc đã làm mất nơi c− trú mà nhiều loài động, thực vật quý cũng đang bị suy thoái theo, một số loài đang trên đ−ờng bị tiêu diệt. Việt Nam, cũng nh− nhiều n−ớc khác trên thế giới đang đứng tr−ớc những thách thức lớn về vấn đề môi tr−ờng. Để nuôi sống hơn 80 triệu dân và chắc chắn sẽ còn nhiều hơn nữa trong những năm sắp tới, và để phát triển, chúng ta đã và đang phải khai thác một cách ồ ạt các loại tài nguyên thiên nhiên: đất, n−ớc, rừng, biển, động vật, thực vật làm cho các loại tài nguyên quý giá này bị cạn kiệt một cách nhanh chóng. Để đảm bảo sự phát triển bền vững, đối với đa dạng sinh học, nói cách khác là các loại tài nguyên sinh học, dạng tài nguyên có khả năng tái tạo đ−ợc, điều quan trọng là tạo đ−ợc sản l−ợng ổn định tối đa mà không làm cạn kiệt nguồn tài nguyên cơ sở. Sản l−ợng này hoàn toàn có hạn và không thể khai thác quá khả năng chịu đựng, nếu không muốn làm giảm năng suất trong t−ơng lai. Vấn đề là phải biết kiềm chế, biết cách sử dụng khôn khéo, và làm ổn định nhu cầu trong giới hạn cho phép, bằng cách sớm ổn định dân số, nâng cao nhận thức của mọi ng−ời về ĐDSH đối với cuộc sống của họ, xoá đói giảm nghèo và tăng quyền chủ động của họ trong việc quản lý, sử dụng và bảo vệ nguồn tài nguyên thiên nhiên mà cuộc sống của họ phụ thuộc vào đó. ĐDSH là cơ sở của sự sống còn và phát triển của n−ớc ta, để đáp ứng các nhu cầu hàng ngày của nhân dân ta hiện nay và cả trong t−ơng lai. Tuy nhiên, nguồn tài nguyên này đang xuống cấp một cách nghiêm trọng, làm tổn hại đến khả năng phát triển kinh tế, xã hội của đất n−ớc. Giá trị của đa dạng sinh học. ĐDSH có một giá trị không thể thay thế đ−ợc về mặt văn hoá và giáo dục, nh−ng quan trọng hơn cả là nó có giá trị đặc biệt về khoa học và ứng dụng trong thực tiễn, nh− trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, công nghiệp, y tế v.v... Sự mất mát về ĐDSH sẽ ảnh h−ởng đến tất cả chúng ta vì 5 lý do sau: 1. Các hệ sinh thái là cơ sở sinh tồn của sự sống trên trái đất, trong đó có loài ng−ời. Các hệ sinh thái bảo đảm sự chu chuyển ô xy và các nguyên tố cơ bản khác trên hành tinh chúng ta nh− các-bon, ni-tơ ... Chúng duy trì tính ổn định và độ màu mỡ của đất ở hầu khắp các vùng trên trái đất, làm giảm nhẹ sự ô nhiễm, bảo vệ vùng đầu nguồn, chống đỡ xói mòn đất và bờ biển, làm giảm nhẹ tác hại khốc liệt của các thiên tai, của sự biến đổi khí hậu. Và có nhiều lý do để chúng ta tin t−ởng rằng, nếu chúng ta làm suy thoái ĐDSH của trái đất thì chúng ta sẽ làm tổn th−ơng đến tính ổn định và tính mềm dẻo của môi tr−ờng. 2. Các hệ sinh thái tự nhiên có nhiều giá trị thực tiễn. Rừng ở trên các s−ờn dốc điều tiết dòng chảy và thanh lọc các chất cặn bã để dòng n−ớc trở nên trong lành khi đến ng−ời dùng. Các rừng ngập mặn và các rạn san hô là những băng cản hữu hiệu chống lại những cơn cuồng nộ của biển cả đối với đất liền và đồng thời là nơi sinh đẻ và trú ngụ của nhiều loài sinh vật ở biển. Đại d−ơng, ao hồ, sông suối cung cấp nguồn chất đạm lớn nhất cho loài ng−ời. 3. Các loài cây và con mà chúng ta nuôi trồng luôn luôn cần đ−ợc bổ sung những tính trạng di tuyền mới lấy từ các cây con hoang dã bà con sống trong thiên nhiên bằng cách lai giống. Trong điều kiện thiên nhiên các loài hoang dã tiếp tục đ−ợc biến hoá, thay đổi để thích nghi với những điều kiện sống mới, nh− thay đổi khí hậu và có khả năng chống chịu với những loại bệnh mới. Các loài đó là nguồn cung cấp các gen mới để cải tạo các cây, con nuôi trồng của chúng ta. Còn rất nhiều loài hoang dã sống trong thiên nhiên có tiềm năng làm thức ăn cho chúng ta và các hữu ích khác nữa mà chúng ta ch−a biết. Vì thế chúng ta phải bảo vệ chúng, không để chúng bị loại ra khỏi trái đất. 4. Nhiều loài cây, con cho chúng ta chất làm thuốc quý giá. Đến nay đã có khoảng 40% các loại thuốc có gốc từ các cây hoang dã. Qua hàng triệu năm tiến hoá và hàng ngàn thế hệ, mỗi loài cây, mỗi loài động vật, vi sinh vật đã tạo ra những chất đặc biệt để đáp ứng các nhu cầu của chúng. Nhờ những chất đặc biệt đó mà mỗi loài có những khả năng diệu kỳ mà chúng ta ch−a hiểu biết hết. Mỗi loài để tồn tại cho đến ngày nay đã phải trải qua rất nhiều đột biến để tạo ra các gen thích hợp và các gen đó đã đ−ợc tồn tại thông qua sự kiểm nghiệm hết sức khắt khe của sự chọn lọc tự nhiên. Các cây con trong thiên nhiên là tiềm năng vô tận cho chúng ta tìm kiếm các loại thuốc quý, chữa trị các loại bệnh hiểm nghèo hịện nay, và cả những loại bệnh mới nữa. 5. Về mặt đạo lý mà nói , khi chúng ta làm suy giảm sự phong phú sinh học trên thế giới, chúng ta đã vô tình loại trừ nhiều dạng sống mà chúng có quyền đ−ợc tồn tại, đồng thời chúng ta cũng đã huỷ hoại nền tảng của nguồn cảm hứng về thẩm mỹ, nghệ thuật và văn hoá của con ng−ời. Thông th−ờng chúng ta không nhận thức đ−ợc giá trị to lớn của ĐDSH vì: - Sự mất mát ĐDSH không dễ nhận thấy, ch−a có chuyện gì gây chú ý đáng kể về sự mất mát ĐDSH liên quan trực tiếp đến phúc lợi của con ng−ời. - Sự mất mát ĐDSH không có tác động trông thấy ngay lập tức với cuộc sống hàng ngày - và nh− nhiều ng−ời đã khẳng định - chúng ta vẫn sống trong sự tuyệt diệt của các loài mà chẳng thấy có ảnh h−ởng gì trong cuộc sống hàng ngày của chúng ta. - Đại đa số quần chúng ít khi cảm nhận đ−ợc là họ sẽ thu đ−ợc lợi gì trong việc bảo vệ ĐDSH. Tất cả những vấn đề này đều có nguồn gốc từ sự thiếu hiểu biết của nhiều ng−ời về ĐDSH, và không nhận thức đ−ợc một cách đúng đắn sự nguy hại rất lớn do mất mát ĐDSH gây ra cho sự phát triển của dân tộc và kinh tế –xã hội. Thông th−ờng chúng ta chỉ cho rằng các loài có ý nghĩa kinh tế và các loài có kích cớ lớn mới đáng quan tâm. Thực ra tất cả các loài đều có vai trò quan trọng trong sự bảo tồn các hệ sinh thái. Ví dụ nh− khi nói đến rừng ngập mặn chúng ta th−ờng nghĩ đến các loàI cây lớn của rừng nh− đ−ớc, mắm, già..., các loài động vật nh− cá, tôm, cua, sò... mà ít chú ý đến các loài nhỏ, các vi sinh vật sinh sống trong các rừng ngập mặn. Nghiên cứu gần đây của nhóm nghiên cứu rừng ngập mặn thuộc ĐHSP Hà Nội và Trung tâm Tài nguyên và Môi tr−ờng, ĐHQG Hà Nội đã phát hiện đ−ợc nhiều loài vi sinh vật, vi nấm rất có giá trị khoa học và thực tiễn. Nhiều loài VSV sinh kháng sinh không những có vai trò to lớn trong công nghệ d−ợc liệu mà còn có tác dụng ức chế các VSV gây bệnh cho động thực vật và ng−ời, làm sạch môi tr−ờng bị ô nhiễm. Một số vi khuẩn tạo ra protein tinh thể độc có khả năng tiêu trừ đặc hiệu một số loài côn trùng gây hại cho ng−ời và động thực vật nh− các loài sâu róm, sâu tơ, bọ nẹt, ấu trùng muỗi, một số loài có độc lực diệt đ−ợc 100% ấu trùng muỗi sốt rét, muỗi gây sốt xuất huyết. Các nghiên cứu VSV trong RNM vùng ven biển đồng bằng sông Hồng cho thấy có tới 83/199 chủng nấm sợi có khả năng phân giải dầu mỏ ở các mức độ khác nhau . 2- Định hướng và các giải pháp để thực hiện vấn đề cân bằng sinh thái với tăng trưởng và phát triển kinh tế 2.1- Chống tình trạng thái hóa đất ,sử dụng hiệu quả và bền vững tài nguyên đất: Thoái hoá đất đang là xu hướng phổ biến đối với nhiều vùng rộng lớn ở Việt Nam ,đặc biệt là vùng đồi núi, nơi tập trung nhiều hơn quỹ đất . Các dạng thái hoá đất chủ yếu là xói mòn , rửa trôi có độ phì nhiêu thấp và mất cân bằng dinh dưỡng ,đất chua hoá ,mặn hoá và phèn hoá bặc màu khô hạn và sa măc hoá , đất ngập úng, lũ quét , đất bị ô nhiễm. Những hoạt động ưu tiên nhằm chống tình trạng thái hoá , sử dụng hiệu qủa và bền vững tài nguyên đất : Về chính sách pháp luật: -Bổ xung sửa đổi và hoàn thiện hơn các chính sách pháp luật về quyền sở hữu của nhà nước về đất đai -Quy hoạch và quản lý sử dụng tài nguyên đất đối với tất cả các đối tượng sủ dụng đất .Tiếp tục xây và ban hành các chính sách ,các quy định về bảo vệ đất lưu vực sông và đất ngập nước. Về kinh tế : -Điều hoà sự phân bổ dân và di dân giữa các vùng , miền nhằm giảm áp lực đối với tài nguyên đất . -Có những giải pháp hợp lý nhằm đảm bảo an ninh lượng thực vùng núi , định canh định cư , bảo vệ và pháp triển rừng chống xói mồn đất . Về kĩ thuật : -áp dụng các biện pháp kĩ thuật tổng hợp và đầu tư thâm canh sử dụng đất theo chiều sâu. -Quản lý lưu vực để bảo vệ đất và nước , phát triển thuỷ lợi , giữ cân bằng sinh thái và điều hoà các tác động lẫn nhau giữa đồng bằng và miền núi. Về nhận thức: -Nâng cao nhận thức cộng đồng về việc sử dụng hợp lý và tiết kiệm tài nguyên đất -Tổ chức tuyên truyền và phát động phong trào quần chúng áp dụng các mô hình tiên tiến về sử dụng bền vững tài nguyên đất . 2.2- Bảo vệ môi trường nước và sử dụng bền vững tài nguyên nước: Việt nam có nguồn nước mặn và nước ngầm tương đối dồi dào ,song lượng mưa phân bố không đồng đều giữa các vùng trong năm và giữa các vùng trong cả nước, gây ra lụt lội về mùa mưa và hạn hán về mùa khô ở nhiều nơi. Địa hình núi non tạo ra tiềm năng đáng kể về thuỷ điện , đồng cũng làm tăng khả năng lũ lụt và xói mòn đất .Tài nguyên nước ngầm có thể được khai thác phục vụ yêu cầu sinh hoạt ở quy mô vừa và lớn ở một số vùng. . Việt nam đang tích cực xây dựng các chính sách pháp luật chương trình và dự án bảo vệ sử dụng nguồn nước. Việc quản lý , sửdụng và bảo vệ chưa tốt làm cho các nguồn nước đang bị suy thoái ,nhiều nơi bị ô nhiễm trầm trọng . Nguy cơ nguồn nước bị cạn kiệt , cộng với tình hình phân bố không đồng đều theo thời gian và không gian, đang đe doạ thiếu nước cho phát triển kinh tế và đời sống ở một số vùng , nguồn nước mặn ngày càng bị ô nhiễm do lượng lớn chất thải công nghiệp và sinh hoạt gây lên . Nguồn nước ngầm ở một số đô thị có biểu hiện chớm bị ô nhiễm bởi các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân huỷ . Những hoạt động ưu tiên cần được tiến hành trong lĩnh vực này Về chính sách pháp luật : -Cần tiếp tục xây dựng các chính sách , văn bản pháp luật các quy định và quy trình kỹ thuật về sử dụng và bảo vệ quản lý nguồn nước. Nâng cao năng lực cho các cơ quan chính quyền các cấp ở địa phương và cho cộng đồng dân cư trong việc quản lý và giám sát sử dụng nguồn nước. -Huy động sự tham gia rộng rãi của người thụ hưởng nước vào quá trình lập kế hoạch vận hành và tài trợ cho các cơ sở hạ tầng về nước . -Xây dựng chính sách , luật pháp quản lý tổng thể các nguồn nước quốc gia nhằm xem xét các nhu cầu khác về nước như : tiêu thụ sinh hoạt của con người , tưới tiêu nông nghiệp ,nuôi trồng thuỷ sản , thuỷ điện du lịch và giải trí để cân đối những nhu cầu này với tính lợi ích của nước tự nhiên và tiêu chí quản lý hệ sinh thái . -Nghiên cứu nhu cầu và ác phương pháp sử dụng nước lâu dài nhằm cân đối nguồn nước trên quy mô quốc gia và ở từng vùng. Đặc biệt chú ý quy hoạch tổng thể nguồn cung cấp nước cho các đô thị lớn trung bình và các khu công nghiệp. -Xây dựng các tiêu chuẩn môi trường quốc gia về nước ngầm,các nguồn nước mặn . -Kiện toàn hệ thống tổ chức quản lý nhà nước về tài nguyên nước của các cơ quan khác nhau nhằm tránh trùng lặp chồng chéo đồng thời nghiên cứu tổ chức bộ máy quản lý tài nguyên nước mang tính thống nhất và liên ngành. -Xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ cho quản lý và bảo vệ tài nguyên nước. Về kinh tế: -Xây dựng và thực hiện các chương trình , dự án tổng hợp các lưu vực sông các vùng đầu nguồn nước ngầm . -Mở rộng và nâng cấp hệ thống thuỷ lợi ,nâng cao hiệu qủa sử dụng và tái sử dụng nước. -Phải coi nước là một loại hàng hoá . Xây dựng các đơn giá về phí dịch vụ theo nguyên tắc “người sử dụng nước phải trả tiền “và “trả phí gây ô nhiễm”. -Tu bổ các sông ngòi và nâng cấp các hệ thống tưới tiêu bị xuống cấp . -Lồng ghép việc thực hiện các chương trình phát triển kinh tế xã hội thích hợp với điều kiện cụ thể của các vùng. Về kỹ thuật: -Đẩy mạnh áp dụng các công nghệ xử lý nước thải , khuyến khích sử dụng các công nghệ sạch trong sản xuất để giảm lượng chất thải, tái sử dụng nước thải . Về nhận thức : -Nâng cao nhận thức cho cộng đồng dân cư về việc sử dụng hợp lý ,tiết kiệm và bảo vệ tài nguyên nước. -Khuyến khích công đồng dân cư tham gia vào các hoat động bảo vệ môi trường. 2.3- Khai thác hợp lý và sủ dụng tết kiệm ,bền vững tài nguyên khoáng sản: Khai thác hợp lý và sử dụng tiết kiệm , bền vững các nguồn tài nguyên thiên nhiên nói chung và tài nguyên khoáng sản nói riêng là nội dung không thể thiếu trong chương trình phát triển quốc gia , bao gồm các hoạt động về khai thác hợp lý và sử dụng tiết kiệm có hiệu quả tài nguyên khoáng sản. Số với nhiều nước trên thế giới Việt Nam có những lợi thế quan trọng về tài nguyên khoáng sản . Nếu biết bảo vệ sử dụng ,khai thác hợp lý bền vững nguồn tài nguyên này thì chúng sẽ trở thành một lợi thế trong cạnh tranh quốc tế cả trong hiện tại và tương lai lâu dài. Để thực hiệ mục tiêu phát triển bền vững , sử dụng tiết kiệm và có hiệu qủa nguồn tài nguyên khoáng sản cần thực hiện các ưu tiên sau : Về chính sách pháp luật : -Sử dụng các công cụ king tế , hành chính và thể chế pháp luật nhằm thực hiện kiên quyết và có hiệu quả hơn luật khoáng sản. -Kiện toàn hệ thống tổ chức quản lý tài nguyên khoáng sản ở trung ương và các địa phương . Về kinh tế : -Xây dựng quy hoạch thống nhất sử dụng các nguồn tài nguyên khoáng sản và bảo vệ môi trường . -Tổ chức trình tự khai thác mỏ một cách hợp lý . -Đối với tài nguyên khoáng sản ở dưới lòng sông , cần khoanh khu vực khai thác , tránh sạt lở bờ và thay đổi dòng chảy. -Tăng đầu tư cho khâu phục hồi , tái tạo và cải thiên môi trường sinh thái ở các địa bàn khai thác mỏ. Về kỹ thuật: -áp dụng các công nghệ tiến tiên để sử dụng các loại quặng có hàm lượng thấp nhằm triệt để sử dụng khoáng chất trong các mỏ ,đồng thời giảm khối lượng đất đá thải, thu hẹp diện tích bãi thải. -Thu hồi các chất hữu ích từ các bãi thải quặng để làm sạch môi trường và tránh lãng phí tài nguyên. -Thực hiện bồi hoàn các dạng tài nguyên sau khai thác như : khôi phục thảm thực vật hệ sinh thái, tái sử dụng chất thải ở các vùng mỏ đã khai thác . Về nhận thức: -Nâng cao nhận thức cho cộng đồng dân cư về việc sử dụng hợp lý tiết kiệm và bảo vệ tài nguyên khoáng sản . -Khuyên khích các cộng đồng dân cư tham gia vào các hoạt bảo vệ mỏ khoáng sản. 2.4-Bảo vệ môi trường biển , ven biển hải đảo và phát triển tài nguyên biển: Việt nam có hơn 3300 km bờ biển .Vùng đặcquyền kinh tế của Việt Nam rộng khoảng 1 triệu km2 , gấp ba lần lãnh thổ trên đất liền .Vùng ven biển là nơi tập trung cao các hoạt động kinh tế xã hội , nơi tập trung gần 60% dân số , khoảng 50% đô thị lớn và quan trọng và hầu hết các khu công nghiệp lớn của cả nước . Việt nam đã thực hiện một số chính sách và biện pháp nhằm bảo vệ môi trường biển . Các luật dầu khí hàng hải đã được ban hành và luật thuỷ sản sắp được ban hành đều chú ý tới vấn đề bảo vệ lâu dài nguồn lợi biển cũng như bảo vệ môi trường biển . Một số thành phố ven biển đang và sẽ thực hiện các công trình sử lý nước thải . Mặc dù vậy , trở ngại đối với việc bảo vệ môi trường vẫn còn nhiều : -Trở ngại lớn nhất là thiếu vốn đầu tư cho các công trình hạ tầng kỹ thuật và các hoạt động ngăn chặn tác hại của ô nhiễm môi trường. -Ngành thuỷ sản là một trong những ngành kinh tế quan trọng của Việt Nam , thu hút gần 9 triệu lao động và là ngành đứng thứ ba về giá trị ngoại tệ xuất khẩu.Tiềm năng phát triển ngành thuỷ sản ở Việt Nam còn rất lớn nếu được quản lý điều hành theo hướng phát triển bền vững. Phát triển nuôi trồng thuỷ sản đã chứng tỏ là một hướng quan trọng và hữu hiệu để xoá đói giảm nghèo, tạo việc làm tăng thu nhập cho cộng đồng dân cư. Song hiện tại việc phát triển ngành thuỷ sản còn nhiều hạn chế về quản lý và sử dụng hợp lý nguồn lợi và bảo vệ môi trường, trình độ áp dụng khoa học công nghệ, nguồn vốn đầu tư và sản xuất kinh doanh . -Vùng bờ biển chịu nhiều tác động xấu của thiên tai như bão , lụt , xói lở. Hậu qủa là các hệ sinh thái biển và ven biển bị suy thoái nghiêm trọng. Đa dạng sinh học bị đe doạ và suy thoái. Những hoạt động ưu tiên cần được tiến hành trong lĩnh vực này: Về chính sách pháp luật: -Xây dựng chiến thuật phát triển kinh tế biển và quản lý tài nguyên , môi trường theo quan điểm phát triển bền vững. -Hình thành một thể chế liên ngành , thống nhất quản lý vùng biển và bờ biển. Cần đổi mới cách quy hoạch , kế hoạch phát triển và quản lý chủ yếu nhằm đạt được lợi ích kinh tế cục bộ của ngành mà ít chú đến vấn đề bảo vệ tài nguyên thiên nhiên . -Tham gia và lập kế hoạch thực hiện các hiệp định và chương trình hành động quốc tế và khu vực về đánh cá , sử dụng bền vững và bảo vệ nguồn lợi biển. Về kinh tế: -Đẩy mạnh đánh bắt hải sản xa bờ và điều chỉnh nghề cá ven bờ hợp lý. -Phát triển mạnh ngành nuôi trồng thuỷ sản trong nước nợ , nước mặn ven biển theo hướng hài hoà với môi trường. Về mô trường : -Thiết lập và quản lý hiệu quả các khu bảo tồn biển và ven biển . -Đẩy mạnh áp dụng các tiêu chuẩn môi trường ngành và quốc gia . -Đẩy mạnh nghiên cứu , ứng dụng công nghệ bảo vệ môi trường biển và ven biển, công nghệ ứng cứu các sự cố môi trường. 2.5- Bảo vệ và phát triển rừng : Rừng ở Việt nam có đặc trưng cơ bản là rừng nhiệt đới , rất phong phú chủng loại động thực vật ,đa dạng sinh học cao.Tuy nhiên rừng nước ta vẫn chịu nhiều áp lực lớn sau đây: -Chiến tranh lâu dài đã huỷ diệt nhiều hệ sinh thái rừng. -Nhu cầu gỗ củi của nền kinh tế và cho sinh học ,cùng với lợi nhuận siêu ngạch từ viêc khai thác trái phép gỗ đang dẫn đến tình trạng khai thác bừa bãi không tuân thủ các quy tắc lâm sinh gây thiệt hại tới vốn rừng thêm vào đó là tình trạng du canh du cư phá rừng làm rẫy. Tại các vùng ven biển diện tích rừng ngập mặn bị phá để nuôi tôm ngày càng tăng. -Nạn cháy rừng xảy ra thường xuyên làm mất đi hàng chục nghìn ha rừng mỗi năm . Những hoạt động ưu tiên cần được tiến hành trong lĩnh vực này: Về pháp luật: -Củng cố hệ thống quản lý của nhà nước để hướng dẫn sử dụng bền vững và bảo vệ tài nguyên rừng , kết hợp với sự tham gia tích cực của cồng dân cư . Tiếp tục đẩy mạnh việc giao đất khoán rừng cho các hộ gia đình và tập thể . -Xây dựng và ban hành thực hiện các chính sách pháp luật nhằm thu hút vốn đầu tư cho việc phát triển và bảo vệ rừng. Về kinh tế: - Hỗ trợ nhân dân trồng và bảo vệ rừng, sử dụng có hiệu quả đất rừng được giap khoán . Thúc đẩy phát triển nông lâm nghiệp sinh thái . - Khuyến khích sử dụng bền vững các sản phẩm rừng phi gỗ . Phát triển các ngành công nghiệp sản xuất vật liệu thay gỗ . Về kỹ thuật và công nghệ: -Nghiên cứu và áp dụng các tiến bộ kỹ thuật và công nghệ mới trong sản xuất lâm nghiệp . -Khuyến khích trồng các loại cây bản địa trong tất cả các hoạt động trồng rừng và tái trồng rừng . -áp dụng công nghệ khai thác và chế biến gỗ hiện đại, có hiệu qủa sử dụng tài nguyên rừng cao. -Nghiên cứu áp dụngcác giải pháp kỹ thuật phòng chống cháy rừng và các thảm hoạ môi trường liên quan đến việc mất rừng. 2.6-Giảm ô nhiễm không khí đô thị và các khu công nghiệp: Việt Nam là nước kém phát triển về công nghiệp dân số tập trung ở các khu đô thị chưa cao. Môi trường không khí ở các vùng nông thôn cơ bản là trong lành .Tuy nhiên hiện tượng ô nhiễm ở các khu công nghiệp tập trung và các khu đô thị đã xuất hiện ở mức đáng báo động. Các yếu tố gây ô nhiễm là bụi và khí thải từ sản xuất công nghiệp, hoạt động giao thông vận tải v.v… Những hoạt động ưu tiên cần được tiến hành trong lĩnh vực này: Về pháp luật : Thực hiện đánh giá tác động môi trường bắt buộc đối với tất cả các dự án phát triển kinh tế để có thể ngăn chặn từ trước các nguyên nhân gây ô nhiễm không khí . -Tiến hành đánh giá kỹ lưỡng và có kế hoạch kiểm soát ô nhiễm chặt chẽ đối với cơ sở sản xuất công nghiệp, phương tiện giao thông vận tải v.v… Về kinh tế: -Nâng cao hiệu qủa sư dụng năng lượng , hiệu qủa phát điện của các nhà máy nhiệt điện . Phát triiển ngành công nghiệp điện sử dụng nguyên liệu khí hoá lỏng và dầu thay cho than . -Khuyến khích sử dụng các nguồn nguyên liệu sạch . -Đẩy mạnh phát triển giao thông công cộng tại các khu đô thị lớn và trung bình. Về ký thuật và công nghệ: -Khuyến khích sử dụng nguyên liệu sạch ở các cơ sở sản xuất . -Nghiêm cấm nhập khẩu các công nghệ lạc hậu . Nâng cao nhận thức : Tuyên truyền và giáo dục và đẩy mạnh công tác đào tạo để nâng cao trình độ nhận thức cho các chủ doanh nghiệp . 2.7-Bảo tồn đa dạng sinh học: Việt Nam nằm trong vùng nhiệt đới và được xem là một trong 10 trung tâm có mức đa dang sinh học cao nhất trên thế giới . Đa dạng sinh học ở Việt nam được thể hiện ở độ phong phú ở các thành phần loài sinh vật , số loài đặc trưng cao nhiều loài mới đối với thế giới , kể cả các loài thú lớn đã được phát hiện trong thời gian gần đây , ở độ đa dạng về các nguồn gien , đồng thời còn được thể hiện ở sự đa dạng các kiểu cảnh quan và các hệ sinh thái tiêu biểu. Chính phủ nước ta đã sớm đề ra các chính sách bảo tồn đa dạng sinh học. Mặc dù vậy đa dạng sinh học ở Việt Nam vẫn đang bị mất mát và suy giảm đáng kể bởi các nguyên nhân sau: -Suy giảm và mất đi nơi sinh sống do các hoạt động chặt phá rừng, chuyển đổi phương thức sử dụng đất , khai thác có tính chất huỷ diệt của con người đối với động vật và do các yếu tố khác như cháy rừng , động đất bão lụt , … -Sự khai thác quá mức của tài nguyên sinh vật do áp lực tăng dân số và nạn đói nghèo. -Ô nhiễm môi trường đang phá hoại một số hệ sinh thái trên cạn , dưới nước và trong lòng đất . -Ô nhiễm sinh học do các loài sinh vật lạ , ngoại lai không kiểm soát được , gây ảnh hưởnh xấu tới các loài bản địa. Kế hoạch hành động bảo vệ đa dạng sinh học ở Việt nam đã được thủ tướng chính phủ ký ban hành vào ngày 22/12/1995 tại quyết định số845/TT . Đây là văn bản có tính pháp lý cao và là kim chỉ nam cho các hành động của Việt Nam trong việc bảo vệ đa dạng sinh học ở tất cả các cấp ngành địa phương và đoàn thể Trung ương đến cơ sở. Mục tiêu lâu dài của kế hoạch hành động bảo vệ đa dạng sinh học của Việt Nam là bảo vệ sự đa dạng ,độ phong phú và đặc sắc của sinh giới Việt nam trong khuôn khổ của sự phát triển bền vững , bao gồm : -Bảo vệ các hệ sinh thái đặc thù của Việt Nam ,các hệ sinh thái nhạy cảm đang bị đe dọa thu hẹp hay bị huỷ hoại do các hoạt động phát triển kinh tế của con người gây ra . -Bảo vệ các thành phần của đa dạng sinh học đang bị đe doạ do khai thác quá mức hay bị bỏ lãng quên . -Phát huy và phát hiện giá trị sử dụng của các thành phần đa dạng sinh học trên cơ sở khai thác , sử dụng hợp lý tiết kiệm và phát triển bền vững các giá trị tài nguyên thiên , phục vụ các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Những hoạt động ưu tiên cần được tiến hành trong lĩnh vực này: -Hoàn thiện chính sách và pháp luật liên quan đến bảo tồn đa dạng sinh học . -Thường xuyên xem xét bổ xung và điều chỉnh lại kế hoạch hành động đa dạng sinh học quốc gia nhằm đảm bảo sự phù hợp của kế hoạch này với các chiến lược và kế hoạch phát triển kinh tế xã hội . -Xây dựng kế hoạch hành động đa dạng sinh học cho các vùng . -Tăng cường công tác tuyên truyền , giáo dục nhằm nâng cao nhận thức của nhân dân về việc bảo tồn đa dạng sinh học . -Củng cố và mở rộng hệ thống quản lý các vườn quôc gia , khu bảo tồn thiên nhiên , đồng thời phân cấp mạnh mẽ quản lý . Xúc tiến xây dựng hệ thống bảo tàng thiên nhiên , từ cấp quốc gia đến cấp cơ sở để phục vụ các hoạt động nghiên cứu khoa học , phổ biến kiên thức , thăm quan, học tập tuyên truyền và giáo dục về lịch sử phát triển tự nhiên và bảo tồn đa dạng sinh học. - Đẩy mạnh công tác kiểm kê đa dạng sinh học , xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về tài nguyên động thực vật ; xây dụng phổ biến rộng rãi các Sách đỏ Việt nam về các giống loài quý hiếm để có chính sách bảo tồn nghiêm ngặt. - Đào tạo về bảo tồn đa dạng sinh học cho các cán bộ quản lý rừngvà các khu bảo tồn , các nhà khoa học và các đối tượng có liên quan . -Tiến hành nghiên cứu khoa học và ứng dụng công nghệ phục vụ việc khai thác và sử dụng bền vững các giá trị của đa dạng sinh học , đặc biệt trong lĩnh vực nông lâm ngư nghiệp và y tế . Khuyến khích việc nghiên cứu và áp dụng các tri thức bản địa trong việc sử dụng bảo tồn đa dạng sinh học. -Xây dựng thử nghiệm một số đề án khu du lịch sinh thái . -Khuyến khích các cộng đồng xây dựng và thực hiện những quy ước chung nhằm bảo vệ đa sạng sinh học tại địa phương . -Tăng cường hợp tác quốc tế và khu vực trong lĩnh vực bảo vệ đa dạng sinh học . 2.8- Thực hiện các biện pháp làm giảm nhẹ biến đổi khí hậu và hạn chế những ảnh hưởng tác hại của biến dổi khí hậu , phòng chống thiên tai: Sự thay đổi khí hậu trên quy mô toàn cầu và ở các khu vực trên thế giới do hoạt động của con người đang và sẽ tác động tiêu cực tới nhiều lĩnh vực phát triển kinh tế xã hội và bảo vệ môi trường . Những hoạt động ưu tiên cần được tiến hành trong lĩnh vực này: -Tuyên tuyền giáo dục phổ biến và nâng cao nhận thức của nhân dân nhằm thực hiện có hiệu quả chương trình quốc gia nhằm loại trừ các chất làm suy giảm tầng ôzôn và kế hoạch quốc gia thực hiện công ước chung của liên hợp quốc về biến đổi khí hậu. -Tăng cường và nâng cao năng lực hoạt động khí tượng thủy văn , đặc biệt trong lĩnh cực điều tra cơ bản, quan trắc và dự báo nhằm bảo đảm đánh giá đầy đủ và chính xác hơn về tài nguyên khí hậu và các vấn đề môi trường có liên quan. - Nâng cao chất lượng dự báo khí tượng thủy văn nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội , bảo vệ môi trường , trước hết phục vụ có hiệu quả cho công tác phòng chống thiên tai .Tăng cường đầu tư cho nghiên cứu để có được những dự báo dài hạn với độ tin cậy cao. Kết luận N−ớc ta đang gặp nhiều khó khăn trong công việc bảo tồn ĐDSH, cân bằng sinh thái ,bảo vệ thiên nhiên và sử dụng một cách bền vững tài nguyên thiên nhiên nói chung và xây dựng các khu bảo tồn và v−ờn quốc gia nói riêng. Thử thách quan trọng nhất đối với n−ớc ta trong công cuộc bảo tồn là sớm tìm đ−ợc biện pháp ngăn chặn kịp thời sự suy thoái của rừng nhiệt đới, suy thoái các hệ sinh thái điển hình cùng với hệ động vật và hệ thực vật phong phú ở đó. N−ớc ta là một trong những n−ớc nghèo nhất trên thế giới, dân số lại đông. Để duy trì cuộc sống tr−ớc mắt, nhiều ng−ời buộc phải khai thác mọi thứ tài nguyên thiên nhiên, đồng thời họ đã làm suy thoái ĐDSH và gây tổn hại cho sự phát triển trong t−ơng lai. Vì vậy để giải quyết vấn đề bảo vệ thiên nhiên, bảo vệ ĐDSH, cân bằng sinh thái cứu các loài khỏi nạn diệt vong, không phải chỉ là vấn đề xây dựng các khu bảo tồn mà còn là vấn đề giáo dục, nâng cao nhận thức cho mọi tầng lớp nhân dân, vấn đề thực thi pháp luật, nâng cao kỹ thuật và tìm vốn đầu t− mà còn phải chú ý đến vấn đề kinh tế - xã hội phức tạp, mà chủ yếu là cải thiện mức sống của ng−ời dân, nhất là những ng−ời dân nghèo, đồng thời nâng cao nhận thức của họ về bảo vệ môi tr−ờng, sử dụng hợp lý và bền vững tài nguyên thiên nhiên, kể cả đất và rừng, n−ớc mà họ có trách nhiệm và có quyền bình đẳng trong việc bảo vệ và đ−ợc quyền quyết định về cách sử dụng tốt nhất cho cuộc sống của họ, con cháu họ và cho cả cộng đồng và sớm ổn định dân số. Tài liệu tham khảo Theo các bài viết của: - Tiến sĩ Phạm Khôi Nguyên thứ trưởng thường trực bộ tài nguyên môi trường - Nguyễn Thị Anh Hoa ( Sở khoa học công nghệ và môi trường tỉnh Lâm Đồng ) - Báo khoa học và đời sống số ra ngày 31/3/2003 - Các bản báo cáo trong diễn đàn “ Cải thiện môi trường ” tại Hà Nội , ngày 16/12/2004 của Giáo sư Võ Quý ( Đại học Quốc Gia Hà Nội ), Tiến sĩ Trần Hồng Hà ( Cục trưởng cục bảo vệ môi trường ) - Viện chiến lược và chính sách công nghiệp , Bộ công nghiệp, tháng 7/2004 - Định hướng chiến lược phát triển bền vững ở Việt Nam ( Chương trình nghị sự 21 của Việt Nam ). - Báo cáo hiện trạng môi trường Việt Nam của cục Môi trường ( Bộ khoa học công nghệ môi trường ) , chương trình môi trường Liên hợp quốc ( UNEP ) và cơ quan hợp tác quốc tế Na Uy (NORAD) năm 2001. - Giáo trình học thuyết kinh tế của trường đại học Kinh Tế Quốc Dân. - Giáo trình kinh tế môi trường của trường đại học Kinh Tế Quốc Dân.. - Giáo trình kinh tế phát triển của trường đại học Kinh Tế Quốc Dân. - Báo Pháp luật số 88 ra ngày 13/4/2003. - Và các nguồn thông tin khác cập nhật từ mạng Internet

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc50560.DOC
Tài liệu liên quan