Quy hoạch sử dụng đất huyện Kỳ Sơn tỉnh Nghệ An

Do các vấn đề tồn tại chưa có tính chất lịch sử để lại ( như hồ sơ, tài liệu không được lưu trữ ). Việc đầu tư cho công tác quản lý đất đai chưa được chú trọng nhất là hồ sơ địa chính chưa đồng bộ, công tác lưu trữ hồ sơ chưa tốt dẫn đến việc xác định nguồn gốc, quá trình sử dụng đất làm cơ sở giải quyết tranh chấp khiếu nại gặp nhiều khó khăn và tốn nhiều thời gian. - Hệ thống pháp luật quy định về việc giải quyết khiếu nại, tố cáo không đồng bộ, các văn bản quy định không thống nhất, rõ ràng, thẩm quyền giải quyết của các cơ quan không cụ thể dẫn đến người dân phải đi lại nhiều lần giữa các cơ quan. Công tác phối hợp giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cao chưa chặt chẽ, thiếu thống nhất, còn đùn đẩy trách nhiệm cho nên dẫn đến nhiều vụ việc còn kéo dài.

doc38 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 943 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Quy hoạch sử dụng đất huyện Kỳ Sơn tỉnh Nghệ An, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
   b. Tổ chức lập báo cáo hiện trạng môi trường, xây dựng và tăng cường tiềm lực về quan trắc và phân tích môi trường, theo dõi diện biến chất lượng môi trường theo hướng dẫn của Bộ Tài Nguyên và Môi trường; c. Thẩm định các báo cáo đánh giá tác động môi trường theo phân cấp. d. Tổ chức thu phí bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật. 7. Về đo đạc và bản đồ: a. Thẩm định và đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép hoặc uỷ quyền cấp phép hoạt động đo đạc và bản đồ cho các tổ chức và cá nhân đăng ký hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh; b. Trình UBND tỉnh phê duyệt kết quả kiểm tra, thẩm định chất lượng công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ địa chính, đo đạc và bản đồ chuyên dụng của tỉnh; c. Tổ chức xây dựng hệ thống điểm đo đạc cơ sở chuyên dụng, thành lập bản đồ địa chính, bản đồ chuyên đề phục vụ các mục đích chuyên dụng; d. Theo dõi việc xuất bản, phát hành bản đồ và kiến nghị với cơ quan quản lý nhà nước về xuất bản, việc đình chỉ phát hành, việc thu hồi các ấn phẩm bản đồ có sai sót về thể hiện chủ quyền quốc gia, địa giới hành chính, địa danh thuộc địa phương và các ấn phẩm bản đồ có sai sót nghiệm trọng về kỹ thuật; 8. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các dịch vụ công trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường, chuyên môn và nghiệp vụ về quản lý  tài nguyên và môi trường ở cấp huyện, cấp xã theo quy định hiện hành; 9. Phối hợp cơ quan có liên quan trong việc bảo vệ các công trình nghiên cứu, quan trắc về khí tượng thuỷ văn, địa chất khoáng sản, môi trường, đo đạc và bản đồ; 10. Thanh tra, kiểm tra việc thi hành pháp luật giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi phạm pháp luật về tài nguyên và môi trường theo quy định của pháp luật.; 11. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ về quản lý tài nguyên và môi trường; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ tư liệu về tài nguyên và môi trường theo quy định của pháp luật. Tham gia hợp tác quốc tế và thẩm định các dự án, công trình có nội dung liên quan đến lĩnh vực tài nguyên và môi trường 12. Thực hiện báo cáo định kỳ và đột xuất tình hình thực hiện chức năng, nhiệm vụ về các lĩnh vực công tác được giao theo quy định 13. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ xã, phường, thị trấn làm công tác quản lý về tài nguyên và môi trường theo quy định hiện hành; 14. Quản lý về tổ chức, lao động, tài chính, tài sản của Sở theo quy định của pháp luật   và phân cấp của UBND tỉnh; II. Tổ chức bộ máy: Lãnh đạo Sở tài nguyên và môi trường có Giám đốc và các Phó giám đốc. Trong mỗi phòng có trưởng phòng, phó phòng và các chuyên viên.     -  Các tổ chức giúp Giám đốc Sở thực hiện chức năng quản lý Nhà nước: * Các tổ chức thuộc Sở: 1. Văn phòng. 2. Thanh tra. 3. Phòng Tài nguyên khoáng sản 4. Phòng Quản lý đất đai ( sát nhập các phòng : Đo đạc và Bản đồ, Quy hoạch – Giao đất, Đăng ký - Thống kê ) 5. Phòng nước, khí tượng thủy văn, biển và hải đảo. * Chi cục quản lý chuyên ngành: Chi cục bảo vệ môi trường. * Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở: 1.Trung tâm Công nghệ thông tin ( Được đổi tên trên cơ sở Trung tâm thông tin tài chính và môi trường ); 2. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh; 3.Trung tâm kỹ thuật Tài nguyên và Môi trường. 4. Trung tâm Quan trắc và Kỹ thuật Môi trường. Phòng Tài nguyên khoáng sản Đo đạc - bản đồ SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG Chi cục quản lý chuyên ngành Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Phòng nước, khí tượng thủy văn, biển và hải đảo Các tổ chức thuộc Sở Phòng Quản lý đất đai Thanh tra. Về quy hoạch, kế hoạch Đăng ký - thống kê Văn phòng. Chức năng, nhiệm vụ của phòng em đang thực tập - phòng Quản lý đất đai: * Về quy hoạch, kế hoạch:  - Quản lý qui hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh. Theo dõi và báo cáo tiến độ thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng  cấp tỉnh theo quy định. - Tổ chức thẩm định việc lập và điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện, thị. - Tổ chức thẩm định việc lập quy hoạch và điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi tiết phường, thị trấn và xã phát triển đô thị. - Theo dõi và giám sát việc lập quy hoạch và điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi tiết cấp xã. - Theo dõi tình hình thực hiện sử dụng quỹ đất tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng trên địa bàn tỉnh.  - Phối hợp với các Sở, Ban ngành trong tỉnh góp ý thẩm định các dự án có liên quan đến quy hoạch sử dụng đất đai. - Lập kế hoạch dài hạn công tác tài chính ngành, xây dựng kế hoạch tài chính năm  của đơn vị và tổ chức kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch hàng năm của đơn vị - Kiểm tra thông số, định mức theo quy định trước khi đưa các công trình thanh, quyết toán - Thẩm định dự toán chi phí địa chính đối với các dự án quy hoạch xây dựng và dự án đầu tư xây dựng công trình có yêu cầu đo đạc địa chính. * Đăng ký - thống kê: - Quản lý Nhà nước về đất đai trong lĩnh vực thống kê đất đai hàng năm, kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất  năm năm một lần thuộc thẩm quyền cấp tỉnh theo luật định và kiểm tra nghiệm thu đối với đơn vị thi công. - Quản lý Nhà nước về đất đai trong lĩnh vực giao cấp đất, thu hồi đất, cho thuê, thế chấp, góp vốn, chuyển nhượng, thừa kế, cấp giấy CNQSD đất và cập nhật chỉnh lý biến động hồ sơ địa chính của 3 cấp tỉnh, huyện, xã theo luật định. - Kiểm tra nghiệm thu trình tự, thủ tục hồ sơ đăng ký cấp, đổi giấy CNQSD đất theo bản đồ địa chính chính qui đối với đơn vị thi công và thông qua Hội đồng nghiệm thu sản phẩm đăng ký cấp, đổi giấy của Sở theo qui định - Kiểm tra về trình tự, thủ tục giao cấp đất, thu hồi đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thuộc thẩm quyền cấp tỉnh do Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh thiết lập thẩm định trình UBND tỉnh đúng theo qui định. - Thành viên tham gia Hội đồng định giá, đấu giá quyền sử dụng đất, giải toả, bồi thường các công trình xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh. - Tổng hợp số liệu báo cáo tiến độ đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo định kỳ. - Thẩm định đo đạc bản đồ địa chính đối với các dự án quy hoạch xây dựng và dự án đầu tư xây dựng công trình có yêu cầu đo đạc địa chính. * Đo đạc - bản đồ: - Quản lý nhà nước về đất đai điều tra, khảo sát, đo đạc, đánh giá và phân hạng đất lập bản đồ địa chính. + Xây dựng kế hoạch đo đạc - bản đồ theo tiến độ công việc thực hiện của từng chương trình, dự án. + Kiểm tra thực hiện  qui trình qui phạm về đo đạc - bản đồ. + Nghiệm thu sản phẩm đo đạc - bản đồ của các đơn vị thi công và thông qua Hội đồng nghiệm thu sản phẩm đo đạc - bản đồ của Sở theo qui định. + Tổ chức bàn giao sản phẩm đo đạc - bản đồ. + Kiểm tra, biên tập bản đồ địa chính theo qui trình qui phạm. + Quản lý mốc địa giới, địa chính. PHẦN II: TÌNH HÌNH VÀ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SỞ TÀI NGUYÊN & MÔI TRƯỜNG TRONG NHỮNG NĂM QUA I. Kết quả thực hiện nhiệm vụ công tác năm 2007: 1.Công tác tổ chức cán bộ: - Xây dựng và trình Sở Nội vụ, UBND tỉnh Đề án thành lập Trung tâm phát triển Quỹ đất và Chi cục Bảo vệ Môi trường. - Cử 18 cán bộ tham gia học lớp QLNN ngạch chuyên viên, 05 cán bộ học nghiệp vụ thanh tra và 06 cán bộ tiếp tục học và hoàn thành lớp Trung cấp Chính trị, 01 cán bộ hộc Cao cấp Chính trị; mở 02 lớp tiếng Anh và tạo điều kiện cho 54 cán bộ, công chức của Sở tham dự. - Tổ chức các lớp tập huấn chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ ngành tài nguyên và môi trường cấp huyện, xã và các lớp tập huấn pháp luật đất đai, khoáng sản, môi trường cho doanh nghiệp và người dân. - Thực hiện việc xây dựng kế hoạch đào tạo, phát triển nguồn nhân lực cho cán bộ ngành Tài nguyên và Môi trường giai đoạn 2007-2010. 2. Công tác quản lý đất đai: 2.1.Công tác Đo đạc – Bản đồ: - Đo đạc lập dước địa chính cấp II các xã Xuân Lâm, Hồng Long, huyện Nam Đàn và xã Lĩnh Sơn, huyện Anh Sơn: 40 điểm. - Lập phương án Kinh tế- Kỹ thuật 04 xã: Lĩnh Sơn, huyện Anh Sơn; Xuân Lâm, Hồng Long, huyện Nam Đàn; Hưng Châu, huyện Hưng Nguyên. - Đo đạc lập bản đồ địa chính sau CĐRĐ các xã thuộc các huyện: Tân Kỳ, Yên Thành, Hưng Nguyên, Nghi Lộc, Đô Lương, Anh Sơn, Nghĩa Đàn với diện tích 5.635 ha. - Đo đạc, chỉnh lý bổ sung bản đồ địa chính tỷ lệ 1/1000 cho 04 phường, xã thuộc TX Cửa Lò với diện tích 2148.42 ha. - Kiểm tra nghiệm thu các công trình trích lục, trích đo BĐĐC phục giao đất, thuê đất đền bù, giải phóng mặt bằng, thuê mỏ vv - Lập phương án KTKT cho 03 xã thuộc huyện Thanh Chương và 04 xã thuộc huyện Tân Kỳ. - Đo đạc bản đồ địa chính cho các xã: Giang Sơn Đông, Giang Sơn Tây, Đại Sơn, huyện Đô Lương; Vĩnh Thành, Đô Thành, huyện Yên Thành. - Chỉ đạo đo đạc, cắm mốc phục vụ phục vụ giải quyết tranh chấp đất đai 2 xã Nghi Văn Nghi Trug, huyện Nghi Lộc thuộc dự án SEMLA. - Trích lục bản đồ địa chính, trích lục và đo vẽ bổ sung bản đồ địa chính cho các tổ chức trên địa bàn tỉnh gồm 533 vị trí. - Thực hiện công tác quản lý nhà nước về đo đạc và bản đồ. 2.2.Công tác quy hoạch sử dụng đất, giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất: - Hoàn thành phương án điều chỉnh, bổ sung Quy hoach sử dụng đất tỉnh Nghệ An đến năm 2010 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2006-2010) đã được Chính phủ phê duyệt tại Nghị quyết số 50/2007/QĐ-TTG ngày 13/9/2007. - Trình UBND tỉnh phê duyệt phương án điều chỉnh quy hoạch sử dụng huyện Yên Thành đến năm 2010 và kế hoach sử dụng đất 2006-2010. - Thẩm định quy hoach, kế hoạch sử dụng đất huyện Nghi Lộc và TX Cửa Lò. Trong năm 2007 có 10 đơn vị cấp huyện hoàn thành việc lập và điều chỉnh, quy hoạch sử dụng đất, gồm: TP Vinh, TX Cửa Lò, Yên Thành, Nghi Lộc, Diễn Châu, Đô Lương, Tân Kỳ, Anh Sơn, Hưng Nguyên và Quỳnh Lưu. Còn 09 đơn vị còn lại dự kiến trong Quý I năm 2008 hoàn thành. - Đã có 276/476 đơn vị cấp xã đã triển khai lập quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010, trong đó có 40 đơn vị cấp xã đã được phê duyệt. 2.3. Về công tác thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất sử dụng vào mục đích chuyên dùng: - Hướng dẫn, tiếp nhận và thẩm định kịp thời hò sở của các tổ chức xin giao đất, thuê đất. Kết quả cụ thể tính đến nay như sau: + Cho thuê đất theo Chỉ thị 245/TTG: Tổng số hồ sơ xử lý là: 39 vị trí (Trong đó: đã hoàn chỉnh Quyết định cho thuê đất: 29 vị trí; đang thẩm định: 08 vị trí; trả lại 02 hồ sơ (lý do sai trích lục bản đồ)). + Giao đất, cho thuê đất mới: Tiếp nhận được 133 hồ sơ xin giao đất, thuê đất của các tổ chức và có 41 hồ sơ của năm 2006 chuyển sang. Kết quả cụ thể như sau: Đã hoàn chỉnh thẩm định, trình UBND tỉnh được: 141 trường hợp; Chưa hoàn chỉnh: 33 trường hợp (Trong đó: Sửa lại bản vẽ quy hoach và trích lục bản đồ: 04 hồ sơ; lập báo cáo ĐTM hoặc cam kết môi trường: 03 trường hợp; chưa hoàn chỉnhGPMB: 01 trường hợp; xin ý kiến Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn: 01 trường hợp; chưa có giá đất được UBND tỉnh phê duyệt: 16 hồ sơ; đang thẩm định, trình UBND phê duyệt: 08 trường hợp). + Về công tác thẩm định, trình UBND tỉnh được: 141 trường hợp; Chưa hoàn chỉnh: 33 trường hợp (Trong đó: Sửa lại bản vẽ quy hoach và trích lục bản đồ: 04 hồ sơ; lập báo cáo ĐTM hoặc cam kết môi trường: 03 trường hợp; chưa hoàn chỉnh GPMB: 01 trường hợp; xin ý kiến Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn: 01 trường hợp; chưa có giá đất được UBND tỉnh phê duyệt: 16 hồ sơ; đang thẩm đinh, trình UBND phê duyệt: 08 hồ sơ). + Về công tác thẩm định hồ sơ bồi dưỡng giải phóng mặt bằng: Tiếp nhận 101 hồ sơ và 07 hồ sơ năm 2006 chuyển sang. Đã hoàn thành102 hồ sơ và chưa hoàn thành 06 hồ sơ đang trong thời gian xử lý. + Thu hồi đất do sử dụng sai mục đích, không sử dụng: Tham mưu cho UBND tỉnh thu hồi 34,35 ha đất của 21 dự án do sử dụng sai mục đích, không sử dụng đất hoặc sử dụng đất không có hiệu quả. 2.4. Công tác đăng ký, thống kê đất đai: - Tham mưu cho UBND tỉnh quyết định phê duyệt và công bố kết quả thống kế diện tích đất đai năm 2006. - Chỉ đạo công tác cấp GCN QSD đất lâm nghiệp, đô thị, cấp đổi GCN QSD đất nông nghiệp đối với các xã đã đo đạc địa chính sau chuyển đổi ruộng đất cho nhân dân. - Thẩm định 200 hồ sơ xin giấy chứng nhận QSD đất và 10 hồ sơ xin cấp giấy chứng nhân QSD đất của 9 cơ sở tôn giáo. - Tiếp nhận và giải quyết được 103 hồ sơ đăng ký thế chấp QSD đất, 13 bộ hồ sơ xóa thế chấp và 02 bộ hồ sơ thay đổi thế chấp. - Lập hồ sơ cấp giấy chưng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp cho các xã: Thanh Ngọc, Thanh Lâm, Thanh Xuân, Huyện Thanh Chương và lâpk hồ sơ địa chính cấp giấy chứng nhận phường Nghi Hải, TX Cửa Lò. - Ban hành các văn bản hướng dẫn về công tác đăng ký thống kê đất đai. 3. Công tác quản lý môi trường: - Tham mưu UBND tỉnh tổ chức hội đồng thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường cho 22 dự án đấu tư; trình phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường cho 16 dự án đầu tư. - Thực hiện tốt nhiệm vụ quan trắc môi trường trên mạng lưới quan trắc 4 đợt/năm. - Thực hiện công tác kiểm tra sau ĐTM đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh về việc nông thôn tỉnh Nghệ An năm 2007 để phục cụ tỉnh nhà và các ngahfnh trong quy hoạch va phát triển kinh tế của tỉnh. - Kiểm tra các điểm nóng gây ô nhiễm môi trường trên địa bàn tỉnh Nghệ An như: Bãi rác Đông Vinh; Nhà máy sẳn Yên Thành; Nhà máy sắn Thành Chương; Công ty bao bì Bến Thủy; Công ty cổ phần Bia Vinh, KCN Diễn Hồng, Các nhà máy sản xuất tấm lợp. - Tổ chức tốt các hoạt động hưởng ứng Ngày Môi trường Thế giới 5/6/2007 tại huyện Quỳnh Lưu, Chiến dịch làm cho thế giới sạch hơn 19/9/2007 tại huyện Anh Sơn. - Phối hợp với các cơ quan có lien quan trao giải thưởng cho các đơn vị thực hiện tốt tháng hành động về nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn: 04 đơn vị. - Xây dựng cụm Pano trên trục đường quốc lộ tại xã Hòa Sơn, Đô Lương. - Triển khai 03 mô hình thu gom rác thải tại xã Phúc Thành, huyện Yên Thành, xã Quỳnh Phương, huyện Quỳnh Lưu và xã Kim Liên, huyện Nam Đàn. - Hướng dẫn các doanh nghiệp lập hồ sơ đăng ký cấp phép hành nghề, mã số quản lý chất thải nguy hại, thong báo cho các cơ sở sản xuất kinh doanh lập hồ sơ đăng ký chủ nguồn thải. Cho đến thời điểm hiện nay, có 02 đơn vị nộp hồ sơ đăng ký. - Thẩm định và thông báo cho 70 đơn vị nộp phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp và thu được khoang 100 triệu đồng. - Thẩm định và thông báo cho 75 đơn vị về việc ký quỹ phuc hôig môi trường trong khai thác khoáng sản. - Chỉ đạo, đôn đốc và kiểm tra việc thực hiện xử lý các điểm ô nhiễm môi trườn nghiêm trọng theo quyết định 64/2003/QD-TTg của Thủ tướng, như: Công ty dầu thực vật Nghệ An, Bệnh viện thành phố Vinh, Kho thuốc BVTV Thanh Chương, khu khai thác thiếc Quỳ Hợp của Công ty kim loại màu Nghệ Tĩnh, Kho thuốc BVTV HTX Kim lien II – Nam Đàn, Bệnh viện Lao Nghệ An, Bệnh viện đa khoa Nghệ An, Công Ty cổ phần Da Vinh. - Triển khai các hoạt động trong dự án SEMLA, cụ thể: P1211: Xây dựng quy hoach hạ tầng bảo vệ môi trường phù hợp với quy hoach phát triên kinh tế - xã hội và quy hoạch sử dụng đất tỉnh Nghệ An đến năm 2020; P1212: Xử lý hóa chất thuốc BVTV tại thôn Mậu II, xã Kim Liên, huyện Nam Đàn; P4111 Thử nghiệm đánh giá môi trường chiến lược cho quy hoạch sử dụng đất lồng ghép với yêu cầu bảo vệ môi trường tại huyện Yên Thành theo kế hoach đã được phê duyệt. 4. Công tác quản lý khoáng sản, nước: - Tham mưu UBND tỉnh cấp phép hoạt động khoáng sản đúng thẩm quyền với 41 giấy phép (Trong đó: Đá xây dựng 18; Vàng sa khoáng 02; Bazan 05; Thiếc 03; Chì, kẽm 03; Đất san lấp 05; Barit 01; Đá xẻ 01, đá vôi trắng 01; Than bùn 01;cát 01) và 08 đơn vị được cấp phép thăm dò. - Kiểm tra công tác quản lý nhà nước về khoáng sản của chính quyền địa phương tại các huyện: Quỳ Hợp; Nghĩa Đàn; Yên Thành; Quỳnh Lưu và Tương Dương. - Kiểm tra 33 đơn vị khai thác, chế biến khoáng trên địa bàn tỉnh và kiêm tra khai thác vàng sa khoáng tại huyện Tương Dương và Con Cuông 5. Công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân: - Tham gia Hội đồng tiếp dân tỉnh tiếp 101 lượt người đến khiếu tố, kiến nghị, trong đó có 71 lượt người khiếu tố, kiến nghị liên quan đến lĩnh vực tài nguyên và môi trường. Tổ chức tiếp dân thường xuyên tại Văn phòng Sở Tài nguyên và Môi trường theo quy định: 56 lượt người. - Tiếp nhận và xử lý 37 đơn thư của 37 vụ việc thuộc trách nhiệm thẩm tra, xác minh, kết luận, kiến nghị giải quyết của Sở Tài nguyên và Môi trường. Phân loại xử lý 83 đơn thư của 76 vụ việc không thuộc thẩm quyền của Sở. -  Công tác thanh tra chuyên đề: Tổ chức thực hiện 02 cuộc thanh tra khoáng sản và 02 cuộc thanh tra công tác quản lý nhà nước về đất đai tại UBND huyện và UBND các xã, thị trấn tại huyện Nghĩa Đàn và Đô Lương. - Thanh tra liên ngành: Tham gia 10 Đoàn Thanh tra liên ngành tham mưu cho UBND tỉnh giải quyết các khiếu nại, tố cáo của công dân liên quan đến đất đai, môi trường, trong đó làm trưởng đoàn 05 đoàn Thanh tra liên ngành. - Trả lời kịp thời cho Thường trực Tỉnh uỷ, Chủ tịch UBND tỉnh, Ban tuyên giáo Tỉnh uỷ và các báo: Nghệ An, Thanh tra, Lao động Nghệ An, Du lịch Việt Nam, Phụ nữ Việt Nam, Tiếng nói Việt Nam, phản ánh các vấn đề môi trường, khoáng sản trên địa bàn tỉnh Nghệ An.    II. Kết quả thực hiện nhiệm vụ công tác năm 2008: 1. Công tác tổ chức cán bộ: - Phối hợp với Sở Nội vụ tham mưu UBND tỉnh banh hành Quyết định số 70/2008/QĐ-UBND ngày 24/10/2008 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Sở Tài nguyên và Môi trường Nghệ An. - Hoàn thành việc xây dựng Đề án thành lập Chi cục Bảo vệ Môi trường, Sở Nội vụ thẩm định và trình UBND tỉnh để phê duyệt. - Nghệ An đã thành lập Văn phòng Đăng ký QSD đất tỉnh và có 20/20 đơn vị cấp huyện đã thành lập Văn phòng Đăng ký QSD đất. Hệ thống Văn phòng Đăng ký QSD đất đã đi vào hoạt động ổn định, tạo điều kiện để thực hiện tốt các nội dung quản lý nhà nước về đất đai, đặc biệt là đăng ký thế chấp, bảo lãnh, cấp giấy chứng nhận, thống kê, kiểm kê đấy đai, trích lục, trích đo. Hiện nay, UBND tỉnh Nghệ An đã thành lập thí điểm trung tâm Phát triển quỹ đất thuộc UBND TP Vinh, Trung tâm đang trong giai đoạn chuẩn bị con người và cơ sở vật chất để đi vào hoạt động. - Hoàn thành thủ tục cho 01 cán bộ nghỉ việc theo Nghị định 132 của Chính phủ; làm quy trình bổ nhiệm 02 Lãnh đạo phòng; luân chuyển, điều động 04 cán bộ, 02 lãnh đạo phòng, đơn vị thuộc Sở. - Cử 15 cán bộ tham gia học lớp QLNN ngạch chuyên viên, 11 cán bộ học lớp Trung cấp chính trị, 02 cán bộ học Cao cấp Chính trị, 05 học Thạc sỹ và 03 cán bộ hoàn thành chương trình Đại học. - Tổ chức các lớp tập huấn chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ ngành tài nguyên và môi trường cấp huyện, xã và các lớp tập huấn pháp luật đất đai, khoáng sản, môi trường cho doanh nghiệp và người dân. 2. Công tác quản lý đất đai: 2.1. Công tác Đo đạc – Bản đồ: - Hoàn thành đo đạc bản đồ địa chính: 27 xã với tổng diện tích là 25.100ha; trích đo bản đồ địa chính: 3 xã, với tổng diện tích là: 234 ha. - Hoàn thành công tác trích lục, trích đo phục vụ kiểm kê đất các cơ quan, tổ chức theo Chỉ thị số 31/2007/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ. - Xây dựng lưới địa chính GPS 198 trêb 13 xã thuộc huyện Thanh Chương, Tân Kỳ, Nam Đàn, Nghĩa Đàn. - Lập phương án kinh tế - kỹ thuật xây dựng hồ sơ địa chính các xã thuộc các huyện Nam Đàn, Nghĩa Đàn và lập phương án đo đạc, chỉnh lý biến động bản đồ địa chính xã Hưng Đạo, huyện Hưng Nguyên và xã Kim Liên, huyện Nam Đàn; phương án đo đạc đất 4 nông, lâm trường ( Thanh Chương, Tân Kỳ, Rau quả 19/5 và Đồng Hợp). - Triển khai gối đầu kế hoạch năm 2009: Lập phương án kinh tế - kỹ thuật xây dưng hồ sơ địa chính các huyện: Thanh Chương, Nghĩa Đàn, TX Thái Hòa, Tân Kỳ, Anh Sơn, Quỳ Hợp, Tương Dương, Nam Đàn. - Hoàn thành Dự án xây dựng hệ thống hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu quản lý đất đai tỉnh Nghệ An đã được Bộ Tài nguyên và Môi trường thẩm định, đang trình UBND tỉnh phê duyệt. 2.2. Công tác quy hoach sử dụng đất, giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất: - Trình UBND tỉnh phê duyệt phương án điều chỉnh quy hoạch sử dụng cho 10 huyện: Diễn Châu, Nghi Lộc, Quỳnh Lưu, Đô Lương, Thanh Chương, Anh Sơn, Tân Kỳ, Yên Thành, Cửa Lò và Nghĩa Đàn, chiếm 50% đơn vị cấp huyện trên địa bàn tỉnh. - Thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất các huyện: Quỳ Hợp, Quỳ Châu và Con Cuông. Dự kiến đến hết tháng 12/2008 thẩm định xong 06 huyện còn lại ( Trừ thành phố Vinh), đạt 95% kế hoạch. - Đối với cấp xã đã có 202/478 đơn vị cấp xã đã triển khai lập quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010, trong đó có 116 đơn vị đã được phê duyệt. 2.3. Về công tác thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất sử dụng vào mục đích chuyên dùng: - Cho thuê đất theo Chỉ thị 245/TTg: Tính đến nay tổng số hồ sơ đã tiếp nhận: 28 hồ sơ, trong đó đã có Quyết định cho thuê đất: 15 hồ sơ, đang trong quá trình xử lý: 12 hồ sơ, trả 01 hồ sơ. - Giao đất, cho thuê đất mới: Đã tiếp nhận được 132 hồ sơ xin giao đất, thuê đất của tổ chức, trong đó: Đã hoàn chỉnh thẩm định, trình UBND tỉnh được 93 trường hợp, đang xử lý 37 hồ sơ, trả 02 hồ sơ. - Về công tác thẩm định hồ sơ bồi dưỡng giải phóng mặt bằng: đã tiếp nhận 63 hồ sơ trong đó: Đã hoàn thành 56 hồ sơ, đang thẩm định: 07 hồ sơ. - Thu hồi đất của các tổ chức được Nhà nước giao, cho thuê đất nhưng không sử dụng 8 vị trí với diện tích 1,8 ha; cho gia hạn 4 vị trí với diện tích 0.96 ha; thu hồi 2.111,9 ha để thực hiện 46 dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh. 2.4. Công tác đăng ký, thống kê đất đai, cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: - Kết quả kê khai đăng ký cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sau chuyển đổi ruộng đất theo Quyết định 4989/QĐ-UBND.ĐC ngày 11/12/2007 của UBND tỉnh: Đã có59/64 xã triển khai thực hiện; tổng cộng có 618 xóm tổ chức kê khai trong đó: 385 xóm kê khai đất ở, 410 xóm kê khai đất nông nghiệp và 62 xóm kê khai đất lâm nghiệp. - Thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho 130 trường hợp, trong đó: Đất an ninh: 01 hồ sơ, Đất hành chính sự nghiệp: 21 hồ sơ, Đất doanh nghiệp: 98 hồ sơ, Đất quốc phòng: 01 hồ sơ, Đất trường hợp: 09 hồ sơ. - Chỉ đạo UBND cấp huyện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở đô thị cho 2.190 hộ nâng số hộ được cấp giấp chứng nhận lên 68.815/82.195 hộ ( đạt 83,82% ). - Tiếp nhận và xử lý cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho 30 vị trí sử dụng đất tôn giáo. - Tổng hợp kết quả thống kê đất đai toàn tỉnh năm 2007, tham mưu UBND tỉnh phê duyệt sô liệu thống kê đất đai năm 2007 để báo cáo Bộ Tìa nguyên và Môi trường. - Ban hành các văn bản hướng dẫn, tổ chức tập huấn cho cán bộ cấp huyện, xã về công tác kiểm kê quỹ đất của các tổ chức đang quản lý, sử dụng được Nhà nước giao đất, cho thuê đất; kê khai đăng ký, lập hồ sơ địa chính, cấp đổi chứng nhận QSD đất với thống kê đất đai trên địa bàn tỉnh. 2.5. Công tác kiểm kê quỹ đất các tổ chức theo Chỉ thị số 31/2007/CT-TTg ngày 14/12/2007 của Thủ tướng Chính phủ: Tổng sô tổ chức đã thực hiện kê khai theo Chỉ thị 31/2007/CT-TTg là 3.858 tổ chức tại 15.466 khu đất, diện tích đất các tổ chức đang quản lý sử dụng là 508.619 ha. Trong đó phần diện tích sử dụng đúng mục đích là 386.990 ha ( chiếm 76,09% diện tích đang quản lý sử dụng); diện tích cho thuê, mượn, chuyển nhượng trái pháp luật 115,96 ha ( chiếm tỷ lệ không đáng kể so với diện tích đang quản lý sử dụng, chủ yếu một số tổ chức tại TP Vinh, thị xã Cửa Lò và một số huyện đồng bằng); diện tích bị lấn chiếm tranh chấp 2.090 ha ( chiếm 0,4% diện tích đang quản lý sử dụng, chủ yếu là tranh chấp diện tích đất lâm nghiệp); diện tích chưa đưa vào sử dụng 121.274 ha ( chiếm 23,84% diện tích đang quản lý sử dụng, chủ yếu là diện tích đất nông nghiệp, lâm nghiệp tại các huyện miền núi ). Diện tích kiểm kê phân theo các nhóm đối tượng sử dụng, quản lý như sau: - Có 1.911 đơn vị cơ quan nhà nước sử dụng, quản lý 4.032 khu đất với tổng diện tích 439.589 ha ( chiếm 86,50% diện tích kê khai ). - Có 476 UBND cấp xã ( huyện Tương Dương có 2 xã nằm trong khu vực xây dựng Thủy điện Bản vẽ không kê khai) sử dụng, quản lý 9.007 khu đất ( trong đó đất nông nghiệp, đất nghĩa địa được xác định chung là 1 khu đất cho tổng diện tích sử dụng quản lý của cấp xã) với diện tích 31.105 ha ( chiếm 6,10% diện tích kê khai ). - Có 1.471 tổ chức kinh tế sử dụng, quản lý 2.427 khu đất với 37.923 ha ( chiếm 7,45% diện tích kê khai ). - Các tổ chức sử dụng đất có nguồn gốc từ nông lâm trường: Có 27 tổ chức sử dụng đất, tổng diện tích có nguồn gốc từ nông lâm trường là 422.757 ha, trong đó sử dụng đúng mục đich 401.615 ha ( chiếm 95% ), diện tích cho mượn 17.036 ha ( chiếm 0,40% ), diễn tích bị lấn chiếm 1.555 ha ( chiếm 0,04%), diện tích đang tranh chấp 1.144 ha ( chiếm0,03%). + Các tổ chức sử dụng đất quốc phòng, an ninh có 293 đơn vị đầu mối quản lý, sử dụng 3.416 ha, không có diện tích cho mượn, tranh chấp, bik lấn chiếm; trong đó có 253 đơn vị đầu mối của lực lượng đội, quản lý sử dụng tổng diện tích 2.930 ha và 40 đơn vị đầu mối của lực lượng Công an, quản lý sử dụng tổng diện tích 486 ha. - Hiện nay Sở Tài nguyên và Môi trường khẩn trương rà soát hoàn thiện kết quả kiểm kê quỹ đất đang quản lý, sử dụng của các tổ chức được Nhà nước giao đất cho thuê đất trên địa bàn tỉnh để báo cáo Bộ TN&MT. 3. Công tác quản lý môi trường: - Cấp sổ Đăng ký chủ nguồn thải chất thải nguy hại cho 18 đơn vị; Cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện nhập khẩu phế liệu: 07 đơn vị; thong báo nộp phí nước thải công nghiệp cho 65 doanh nghiệp; tổ chức Hội đồng thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường được 67 dự án, trong đó trình UBND tỉnh phê duyệt được 57 dự án. - Xây dựng báo cáo chuyên đề Hiện trạng môi trường trong khai thác và chế biến khoáng sản năm 2008; Tổ chức nghiệm thu đề án: Điều tra, xây dựng kế hoạch thực hiện kế hoạch hành động quốc gia về bảo vệ đa dạng sinh học trên địa bàn tỉnh Nghệ An; Đề án pháp động phong trào toàn đan tham gia bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Nghệ An; Điều tra, đánh gia phạm vi mức độ nhiễm mặn của các cửa song vùng ven biển tỉnh Nghệ An; Điều tra thống kê đánh giá mức độ, phạm vi ô nhiễm các điểm tồn dư thuốc BVTV trên địa bàn tỉnh Nghệ An và đề xuất phương án xử lý. - Tổ chức thực hiện Quyết định với 3188/QĐ.UBND.KT ngày 28/7/2008 của UBND Tỉnh Nghệ An kiểm tra sau ĐTM của các cơ sở sản xuất kinh doanh, các dự án sau khi đã được UBND tỉnh phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường: 30 đơn vị, trong đó xử lý vi phạm hành chính đối với 15 đơn vị. Các đơn vị sản xuất kinh doanh gây ô nhiễm môi trường sau khi bị thanh, kiểm tra đã khắc phục theo yêu cầu của kết luận thanh tra. - Tổ chức ngày Môi Trường thế giới 5/6/2008 tại huyện Nam Đàn và nhiều hoạt động về công tác truyền thong môi trường. - Xử lú các cơ sở gây ô nhiễm môi trường: Theo Quyết định số 64/2003/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ, Nghệ An có 08 cơ sở ( giảm so với năm 2007 là 01 đơn vị), đến nay có 01 cơ sở đã hoàn thành việc xử lý ô nhiễm môi trường, hiện còn 03 cơ sở đag làm thủ tục để ra khỏi Quyết định số 64/2003 và 03 cơ sở đang xây dựng hệ thống xử lý. 4. Công tác quản lý khoáng sản, nước: - Trong năm 2008, Sở Tài nguyên và Môi trường đã tham mưu UBND tỉnh: cấp 80 Giấy phép khai thác khoảng sản ( trong đó 47 giấy phép khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường, 01 giấy phép khai thác đá vôi trắng thuộc khu vực Bộ bàn giao UBND tỉnh cấp phép, 01 giấy phép khai thác vàng, 07 giấy phép khai thác quặng sắt – mangan, 06 giấy phép khai thác chì kẽm đa kim, 03 giấy phép khai thác quặng thiếc, 03 giấy phép khai thác quặng man gan, 08 giấy phép khai thác đất san lấp, 02 giấy phép khai thác đã baza, 02 giấy phép khai thác cát); 05 giấy phép thăm dò khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường. Tham mưu UBND tỉnh trình Bộ Tài nguyên và Môi trường, Cục Địa chất và khoáng sản Việt Nam xem xét cấp giấy phép thăm dò cho 25 doanh nghiệp ( trong đó đá vôi trắng: 22, quặng thiếc: 02, đá Granit: 01). - Thẩm định và cấp 36 giấy phép hoạt động tài nguyên nước ( khai thác nước dưới đất: 22 giấy phép, khai thác nước mặt: 07 giấy phép, xả nước thải vào nguồn nước: 07 giấy phép). - Tham mưu UBND tỉnh đình chỉ hoạt động khai thác và không cấp lại giấy phép ( sau khi hết hạn ) cho 04 doanh nghiệp đang hoạt đông khoáng sản trên địa bàn xã Hưng Tây, huyện Hưng Nguyên ( lien quan đến di tích lịch sử), yêu câu cải tạo, đưa mỏ về trạng thái an toàn đối với 10 doanh nghiệp hoạt động khai thác khoáng sản không đảm bảo an toàn. - Tham gia Đoàn kiểm tra theo Quyết định số 171/QĐ.UBND.ĐC ngày 17/01/2008 về việc thành lập đoàn kiểm tra lien ngành về an toàn lao động trong khai thác khoáng sản để kiểm tra hoạt đông khai thác đá tại địa bàn các huyện: Yên Thành, Thanh Chương, Anh Sơn, Tân Kỳ, Đô Lương, Quỳ Hợp, Quỳ Châu và Nghĩa Đàn. Trong quá trình kiểm tra đã phát hiện nhiều doanh nghiệp không ký quỹ phục hồi môi trường, thuê đất, khai thác không có thiết kế hoặc không tuẩn thủ quỹ phục hồi môi trường, thuê đất, khai thác không có thiết kế hoặc không tuân thủ thiết kế, Sở đã yêu cầu doanh nghiệp nộp truy thu tiền thuê đất, ký quỹ môi trường Phối hợp với UBND cấp huyện tổ chức kiểm tra sau cấp phép đối với các doanh nghiệp hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh. - Việc khai thác khoáng sản trái phép: Qua kiểm tra và báo cáo của UBND các huyện cho thấy đến nay trên địa bàn một số huyện vẫn còn hiện tượng khai thác khoáng sản trái phép đó là: khai thác vàng sa khoáng ở xã Hữu Kiệm và Chiêu Lưu, Huyện Kỳ Sơn; khai thác vàng gốc ở xã Hữu Khuông, khu vực 03 xã Yên Na – Yên Hòa – Yên Tĩnh, huyện Tương Dương; khai thác thiếc ở các xã: Châu Hồng, Châu Thành, Châu Tiến, Liên Hợp huyện Quỳ Hợp; Huyện Tân Kỳ và một số điểm khai thác quặng kim loại nhỏ lẻ khác ( phát sinh theo từng thời điểm ). - Các hoạt động điều tra cơ bản địa chất khoáng sản: Đang triển khai thực hiện đề án điều tra, đánh giá đá ốp lát ở huyện Tân Kỳ và đề án điều tra, đánh giá quặng thiếc, chì, kẽm vùng Kẻ Tằng – Nậm Giọn, huyện Tân Kỳ. - Tham gia Đoàn kiểm tra theo Thông báo 459 TV/TU của Ban thường vụ Tỉnh ủy kiểm tra công tác quản lý, cấp phép khoáng sản trái phép trên địa bàn các huyện: Quế Phong, Quỳ Châu, Quỳ Hợp, Tương Dương, Anh Sơn và Con Cuông; Xử lý các kiến nghị, vướng mắc của các tổ chức, cá nhân trong hoạt động khoáng sản. 5. Công tác tranh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân: - Thực hiện 04 cuộc thanh tra về công tác quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường: Thanh tra việc quản lý nhà nước trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường đối với UBND các huyện Tân Kỳ và Yên Thành; Thanh tra việc quản lý Nhà nước trong lĩnh vực đất đai đối với Ủy ban nhân dân các xã: Nghĩa Hoàn, Tân An, Tân Phú, Nghĩa Thái, Nghĩa Phúc, Kỳ Tân, Nghĩa Bình, Giai Xuân, Nghĩa Đồng và thị trấn Tân Kỳ thuộc huyện Tân Kỳ và UBND các xã: Vĩnh Thành, Viên Thành, Minh Thành, Thịnh Thành, Tây Thành, Thọ Thành, Kim Thành, Công Thành, Đồng Thành, Sơn Thành, Văn Thành, Mã Thành Thuộc huyện Yên Thành. - Hoàn thành 10 cuộc thanh tra chuyên đề đối với các tổ chức kinh tế trong việc chấp hành pháp luật đất đai, bảo vệ môi trường, khoáng sản và tài nguyên nước. Qua Thanh tra đã phát hiện vã xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường đối với 44 doanh nghiệp với tổng số tiền là 319.600.000 đồng. - Công tác tiếp dân: Cùng Hội đồng tiếp dân tỉnh đã tiếp 261 lượt người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, trong đó có 169 lượt người khiếu tố, kiến nghị liên quan đến lĩnh vực tài nguyên và môi trường ( tăng 12% so với năm 2007 ). Thực hiện tiếp dân tại Sở Tài nguyên và Môi trường với 75 lượt người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh các nội dung liên quan đến tài nguyên môi trường ( tăng 2.6% so với năm 2007 ).. - Công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo: Tiếp nhận và xử lý 305 đơn thư của 305 vụ việc ( tăng 13% so với năm 2006) : 208 vụ khiếu nại; 75 vụ việc kiến nghị, đề nghi, phản ánh; 25 vụ việc tố cáo, trong đó: + Không có đơn thư thuộc trách nhiệm giải quyết của Giám đốc Sở. + Thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh, giao Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm tra, xác minh, kết luận, kiến nghị giải quyết là 75 đơn thư của 75 vụ. + Thuộc thẩm quyền của UBND huyện hoặc hết thẩm quyền xử lý là 230 đơn thư của 230 vụ việc, trong đó: chuyển hướng đơn thư đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết 46 đơn thư của 46 vụ việc, hướng dẫn công dân khiếu nại đến cơ quan có thẩm quyền để được giải quyết: 59 đơn thư của 59 vụ việc, lưu và theo dõi đơn thư đã được thẩm tra xác minh, kết luận, kiến nghị hoặc đang được cơ quan có thẩm quyền giải quyết 125 đơn thư của 125 vụ việc. - Tham gia 46 Đoàn Thanh tra liên ngành tham mưu cho UBND tỉnh giải quyết các khiếu nại, tố cáo của công dân liên quan đến đất đai, môi trường, trong đó làm trưởng đoàn 20 đoàn thanh tra liên ngành. 6. Công tác xây dựng văn bản QPPL: Năm 2008, Sở Tài nguyên và Môi trường đã tham mưu UBND tỉnh ban hành 01 văn bản và xây dựng 07 văn bản dự thảo sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến lĩnh vực tài nguyên và môi trường như sau : - Tham mưu UBND tỉnh ban hành Quyết định số 44/2008/QĐ-UBND ngày 15/8/2008 về việc ban hành lập, thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, bản cam kết bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Nghệ An. - Hoàn thành dự thảo Quyết định quy định về việc giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tổ chức. - Xây dựng dự thảo Quyết định quy định về việc giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Nghệ An. - Xây dựng dự thảo Quyết định sửa đổi, bổ sung Quyết định số 146/2007/QĐ-UBND ngày 19/12/2007 về việc ban hành quy định cấp giấy chứng nhận QSD đất ở, vườn, ao trong cùng thưở đất ở. - Xây dựng dự thảo Chỉ thị về tăng cường công tác quản lý Nhà nước về tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Nghệ An. - Xây dựng dự thảo Quyết định quy định về giải thưởng môi trường trên địa bàn tỉnh Nghệ An. - Xây dựng dự thảo Quyết định quy định về quản lý, sử dụng kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Nghệ An. I II. Đánh giá chung về tồn tại, nguyên nhân và giải pháp 1. Công tác quản lý đất đai 1.1. Tồn tại - Bản đồ địa chính chưa được đưa vào sử dụng kịp thời cho công tác lập hồ sơ cấp GCN QSD đất nên đã bị biến động nhiều so với thực địa, khi thực hiện lập hồ sơ đòi hỏi phải chỉnh lý biến động. - Số xã chưa được đo đạc bản đồ địa chính đang còn lớn ( khoảng gần 200 xã ) hoặc đã được đo đạc nhưng đã bị lạc hậu không còn đáp ứng với yêu cầu của công tác quản lý đất đai hiện nay. - Công tác chỉ đạo lập hồ sơ cho thuê đất theo Chỉ thị 245/TTg còn chậm, lập và điều chỉnh, quy hoạch, kế hoạch sử dụng cấp huyện và cấp xã chưa hoàn thành đúng tiến độ. - Thời gian thẩm định hồ sơ xin giao đất, thuê đất vẫn chưa đáp ứng đúng theo quy định. Việc thẩm định hồ sơ bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất ở lúc còn lúng túng, kéo dài thời gian, gây ắc tắc trong thực hiện dự án. - Việc kiểm tra thường xuyên các Tổ chức được nhà nước giao đất, cho thuê đất tuy đã cố gắng nhưng chưa được thường xuyên, liên tục. - Thu lệ phí trước bạ cấp đổi chứng nhận quyền sử dụng đất còn vướng mắc do liên quan đến việc xác định lại diện tích ở, đất vườn; khó khăn trong việc xác định nguồn kinh phí để chi trả đối với các xã sử dụng 4 nguồn kinh phí. - Công tác cấp đổi chứng nhân quyền sử dụng đất tương đối phức tạp do liên quan đến kỹ thuật, chính sách, sự phối hợp nhiều cấp, nhiều ngành; sự tập trung chỉ đạo của cấp huyện, xã chưa cao; các đơn vị đầu tư vấn đầu tư chưa thỏa đáng; lực lượng thực hiện còn mỏng. 1.2. Nguyên nhân - UBND cấp huyện, xã chưa quan tâm đúng mức đến công tác cập nhập chỉnh lý biến động bản đồ địa chính, công tác lập quy hoach, kế hoạch sử dụng đất. - Công tác lập hồ sơ cấp GCN QSD đất ở các địa phương còn chậm và khó khăn do UBND huyện chỉ đạo chưa quyết liệt. - Kinh phí cho công tác đo đạc, lập quy hoạch sử dụng đất và cấp GCN QSD đất hàng năm còn khó khăn và hạn hẹp. - Công tác chỉ đạo lập hồ sơ cho thuê đất theo Chỉ thị 145/TTg còn chậm. Nguyên nhân là do các doanh nghiệp không thực hiên việc lập hồ sơ xin thuê đất theo quy định của pháp luật. - Thời gian thẩm định hồ sơ xin giao đất, thuê đất vẫn chưa đáp ừng đúng theo quy định. Nguyên nhan là do: Việc xác định giá đất hiện nay vẫn chưa hợp lý; phải chờ quyết định chuyển mục đích sử dụng đất từ lâm nghiệp sang mục đích khác; xin ý kiến chuyển mục đích đất 2 lúa sang mục đích khác; việc thẩm định hồ sơ giao đất, thuê đất còn phức tạp, tập trung vướng mắc trong bồi thường cho người bị thu hồi đất; hồ sơ lập không phù hợp phải bổ sung ( môi trường, dự án đầu tư ). - Việc thẩm định hồ sơ bồi dưỡng, hỗ trợ khi Nhà thu hồi đất có lúc còn lúng túng, kéo dài thời gian, gây ách tắc trong thực hiện dự án do: Việc bồi thường về đất nằm trong chỉ giới xây dựng đã được giải tỏa tài sản trên đất theo Nghị định số 36/CP, hiện nay các trường hợp sử dụng đất đang sử dụng đất thì có được bồi thường hay không. Việc bồi thường, hỗ trợ đất nông nghiệp ( đất vườn ) trong cùng khuôn viên với thưở đất nhà ở đối với trường hợp sử dụng đất sau ngày 15/10/1993; việc bồi dưỡng về đất đối với các trường hợp mua nhà ở tập thể của cơ quan, tổ chức; xác định giá đất để tính bồi thường; một số đơn vị cấp huyện trong quá trình giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ gia đình, cá nhân làm nhà ở đã cấp cả phần đất nằm trong hành lang công trình ( không phù hợp quy hoạch ); việc bồi thường về đất đối với hộ gia đình sử dụng đất để sản xuất kinh doanh ( không có giấy tờ hoặc cho thuê đất trái thẩm quyền ); việc xác định diện tích đất ở, đất vườn đối với thửa đất hình thành trước ngày 18/12/1980; việc UBND cấp huyện lập hồ sơ bồi thường, giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất chưa đúng quy định. 1.3. Giải pháp - Sở Tài nguyên và Môi trường tiếp tục thường xuyên đôn đốc, hướng dẫn các huyện, thành thị đẩy nhanh tiến độ thực hiện việc lập, điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đảm bảo chất lượng và tiến bộ; thẩm định và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. - Tập trung kiểm tra, rà soát tình hình sử dụng đất của các doanh nghiệp trên địa bàn toàn tỉnh để xử lý, hướng dẫn các doanh nghiệp triển khai việc kê khai, lập hồ sơ xin thuê đất theo quy định của pháp luật. 2. Công tác quản lý khoáng sản, nước: 2.1. Tồn tại: - Hiện tượng khai thác khoáng sản trái phép vẫn tiếp tục xảy ra ở một số khu vực có khoáng sản. - Sauk hi doanh nghiệp có giấy phép khai thác khoáng sản, có hợp đồng thuê đất, thực hiện việc ký quỹ phục môi trường, nộp thiết kế mỏ Sở Tài nguyên và Môi trường có giấy mời UBND huyện, xã và Công an huyện tiến hành bàn giao mỏ, an ninh, chủ quyền khai thác khoáng sản cho doanh nghiệp. Nhưng hiện nay có rất ít mỏ được bàn giao do công tác bồi thường giải phóng mặt bằng khó khăn, phức tạp nên doanh nghiệp chưa làm thủ tục thuê đất. Nhưng thực tế một số doanh nghiệp vẫn tiến hành khai thác, đây thuộc trách nhiệm của UBND huyện, xã nơi có khoáng sản. Việc xử lý các doanh nghiệp không thuê đất, ký quỹ phục hồi môi trường được tùy vào mức độ vi phạm để áp dụng chế tại xử phạt vi phạm đối với hoạt động khoáng sản được quy định tại Nghị định số 150/NĐ-CP và Nghị định 77/NĐ-CP của chính phủ. - Còn nhiều tổ chức khai thác sử dụng tài nguyên đất nước, xả nước thải vào nguồn nước trái phép; các tổ chức, cá nhân hành nghề khoan nước đất nhưng chưa được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép. - Việc khai thác, chế biến khoáng sản và sử dụng tài nguyên nước còn lãng phí, mức độ đầu tư trang thiết bị, công nghệ hiện đại để nâng cao giá trị khoáng sản còn hạn chế. Một số đơn vị hoạt động khoáng sản chưa nghiêm túc thực hiện các thủ tục pháp lý trong hoạt động khoáng như: thuê đất; ký quỹ phục hồi môi trường; nộp thiết kế mỏ; đăng ký ngày bắt đầu xây dựng cơ bản nhỏ... và chấp hành các nghĩa vụ khác trong quá trình khai thác cũng như quy trình, quy phạm trong khai thác mỏ. 2.2. Nguyên nhân: - Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về khoáng sản và tài nguyên nước ngày cáng được hoàn thành, nhưng một số quy định chưa rõ ràng hoặc mức độ phân cấp cho địa phương còn hạn chế, dẫn đến hiệu quả trong công tác quản lý chưa cao. - Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản của nhà nước đối với một số loại khoáng sản phê duyệt còn chậm hoặc đến nay chưa được phê duyêt. - Khu vực cấm, tạm thời cấm hoạt động khoáng đến nay chưa được UBND tỉnh phê duyệt, nguyên nhân đo công tác quản lý nhà nước của mỗi nghành theo một tiêu chí khác nhau ( như ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phân loại quản lý rừng theo tiểu khu, ô thửa; ngành Văn hóa – Du lịch theo dõi quản lý di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh theo địa danh; Quân sự quản lý theo khu vực), việc cung cấp tọa độ trung tâm khó thực hiện và bên cạnh đó nhà nước chưa đầu tư kinh phí cho công tác này, do vậy việc khoanh định cụ thể khu vực cấm, tạm thời cấm hoạt động khoáng sản theo tọa độ đến nay vẫn chưa thực hiện được. - Theo quy định của pháp luật về khoáng sản thì tiêu chuẩn về giám đốc điều hành mỏ hiện nay là chưa phù hợp với việc khai thác, chế biến khoáng sản ở các mỏ không theo quy mô công nghiệp. - Chính quyền địa phương chưa thật sự quan tâm và buông lỏng trong công tác quản lý về khoáng và tài nguyên nước. - Cán bộ, công chức tham mưu trong lĩnh vực khoáng sản và tài nguyên nước từ cấp tỉnh đến cấp xã còn thiếu. - Ý thức chấp hành pháp luật của một số giám đốc doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực khoáng sản chưa cao, còn có hiện tượng trốn tránh trong việc chấp hành nghĩa vụ cho nhà nước và các thủ tục hành chính bắt buộc khác. - Phần lớn nhân dân ở vùng sâu vùng xa đời sống vật chất còn gặp khó khăn, công ăn việc làm không ổn định, trình độ dân trí thấp; bên cạnh đó trong thời gian qua giá trị của một số loại khoáng sản tăng lên, dẫn đến hiện tượng khai thác khoáng sản trái phép vẫn tiếp tục diễn ra dước nhiều hình thức khác nhau. 2.3. Giải pháp: - Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về khoáng sản, tài nguyên nước cho cán bộ công tác quản lý và nhân dân. - Hoàn thành công tác quy hoạch, khoanh định khu vực cấm hoạt động khoáng sản, quy hoạch tài nguyên nước để làm cơ sở cho công tác quản lý khoáng sản, tài nguyên nước co hiệu quả. - Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra sau cấp phép hoạt động khoáng sản, tài nguyên nước. 3. Công tác quản lý môi trường 3.1. Tồn tại - Công tác kiểm tra, thanh tra sau thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường còn chưa nhiều. - Nhiệm vụ chi ngân sách 1% cho sự nghiệp bảo vêk môi trường còn chậm. - Xử lý hồ sơ chưa đúng tiến bộ đặc biệt là hồ sơ thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường. - Đội ngũ cán bộ quản lý môi trường từ tỉnh đến huyện, xã còn thiều và yếu, trong khi đó địa bàn hoạt động quản lý môi trường. 3.2. Nguyên nhân: - Nguyên nhân giả ngân chậm là do kinh phí sự nghiệp UBND giao cho chủ đầu tư quản lý, Sở Tài nguyên và Môi trườn lại là đơn vị báo cáo, giám sát tiến độ. Vấn đề này rất khó khăn cho Sở tài nguyên và Môi trường trong vấn đề đốc thúc các chủ đầu tư thực hiện nhiệm vụ. Mặt khác do Sở đang xây dựng quy định quản lý và sử dụng kinh phí bảo vệ môi trường nên việc chi ngân sách 1% cho sự nghiệp bảo vêk môi trường còn lúng túng. - Chưa có sự đầu tư thỏa đáng về nhân lực, trang thiết bị, tài chính để phục vụ cho công tác bảo vệ môi trường. - Sự phối hợp các ngành có nhiều chuyển biến tốt đẹp nhưng đôi khi chưa thực sự nhịp nhành. 3.3. Giải pháp: - Đôn đốc, chỉ đạo các đơn vị thực hiện các đề án bảo vệ môi trường đúng tiến độ và có hiệu quả. - Tổ chức Hội đồng thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường đúng thời hạn. - Hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ quản lý môi trường cấp huyện; tổ chưc tuyên truyềm công tác bảo vệ môi trường cho cấc cơ sở sản xuất kinh doanh, các đơn vị. - Tiếp tục đẩy mạnh việc triển khai đề án “ Giải quyết những vấn đề môi trường bức xúc trên địa bàn tỉnh”. Kiểm tra đôn đốc việc thực hiện Quyết định số 74/2007/QĐ-UBND ngày 12 tháng 6 năm 2007 Quy định và Bảo vệ Môi trường trên địa bàn tỉnh Nghệ An, Quyết định số 75/2007/QĐ-UBND ngày 13 tháng 6 năm 2007 của UBND tỉnh về việc ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 41-NQ/TW ngày 15 tháng 11 năm 2004 của Bộ Chính trị về Bảo vệ Môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước trên địa bàn tỉnh. - Tăng cường phối hợp với tổ chức chính trị xã hội trong công tác bảo vệ môi trường trên địa bàn; tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra các cơ sở sản xuất kinh doanh. 4. Công tác thanh tra: 4.1. Tồn tại: - Chưa thực hiện được nhiều công tác thanh tra chuyên ngành, đặc biệt là thanh tra công tác quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường của UBND các cấp. - Số lượng đơn thư khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai của chính quyền cấp huyện, xã chưa cao. 4.2. Nguyên nhân: - Do các vấn đề tồn tại chưa có tính chất lịch sử để lại ( như hồ sơ, tài liệu không được lưu trữ). Việc đầu tư cho công tác quản lý đất đai chưa được chú trọng nhất là hồ sơ địa chính chưa đồng bộ, công tác lưu trữ hồ sơ chưa tốt dẫn đến việc xác định nguồn gốc, quá trình sử dụng đất làm cơ sở giải quyết tranh chấp khiếu nại gặp nhiều khó khăn và tốn nhiều thời gian. - Hệ thống pháp luật quy định về việc giải quyết khiếu nại, tố cáo không đồng bộ, các văn bản quy định không thống nhất, rõ ràng, thẩm quyền giải quyết của các cơ quan không cụ thể dẫn đến người dân phải đi lại nhiều lần giữa các cơ quan. Công tác phối hợp giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cao chưa chặt chẽ, thiếu thống nhất, còn đùn đẩy trách nhiệm cho nên dẫn đến nhiều vụ việc còn kéo dài. - Lực lượng cán bộ làm công tác thanh tra còn mỏng: thiếu đội ngũ cán bộ chuyên trách trong công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo ở cấp huyện, bộ máy xử lý định giải quyết khiếu nại, tố cáo nhưng phải lo nhiều việc của địa phương nên chưa chuyên tâm được công tác này. - Việc xác định thẩm quyền quyết định khiếu nại tố cáo của một số cơ quan chưa chính xác dẫn đến công dân khiếu nại, tố cáo không đúng quy định. Tâm lý người dân chưa tin vào việc giải quyết của chính quyền địa phương, nhận thức pháp luật về khiếu nại, tố cáo chưa cao nên dẫn đến tình trạng đơn thư vượt cấp, làm ảnh hưởng niềm tin của nhân dân vào cơ quan nhà nước ở địa phương. - Việc định giá đất trong đền bù giải phóng mặt bằng chưa sát giá trị thị trường, chưa có cơ chế giải quyết khiếu nại về giá độc lập, công tác tái định cư chưa được quan tâm đúng mức là nguyên nhân dẫn đến tỷ lệ khiếu nại tố cáo thuộc lĩnh vực này khá cao. 4.3. Giải pháp: - Chính quyền địa phương cần có quan tâm đúng mức đối với công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại tại địa phương; tăng cường công tác hòa giải cơ sở. - Hoàn thành cơ chế chính sách về pháp luật khiếu nại, tố cáo, đất đai, môi trường. - Có cơ chế khen thưởng, khích lê, động viên cán bộ làm công tác thanh tra giải quyết khiếu nại, tố cáo. KẾT LUẬN Thời gian qua em được thực tập tại phòng Quản lý đất đai của Sở tài nguyên môi trường tỉnh Nghệ An nên đã học hỏi được rất nhiều từ cách tư duy, cung cách làm việc chuyên nghiệp và đầy trách nhiệm của các cán bộ các phòng ban. Tuy nhiên do thực tập vào thời gian cuối năm, hoạt động chủ yếu của phòng là kiểm tra số liệu để tổng kết, nên em chưa có nhiều cơ hội tham gia vào các nghiệp vụ của phòng. Trong thời gian tới, em sẽ tích cực tìm hiều về vấn đề quản lý đất đai, quy hoạch sử dụng đất để hoàn thành báo cáo thực tập chuyên ngành, làm tốt nhiệm vụ mà Khoa và các thầy cô đã giao cho. Mục lục Kết thúc giai đoạn thực tập tổng hợp em dự định sẽ lựa chọn nghiên cứu những vấn đề như sau: Đề tài 1: Các vấn đề về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Đề cương sơ bộ: Lời nói đầu: Chương I: Tổng quan về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đât. 1.1. Khái niệm về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. 1.2. Vai trò của việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. 1.3. Các hình thức cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. 1.4. Các quy định của pháp luật về việc cấp giấy chứng nhận. Chương II: Thực trạng cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở thành phố Vinh 2.1. Tổng quan về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho một số phường ở Thành Phố Vinh. 2.1 Những kết quả đạt được trong việc cấp giấy chứng nhận từ 2005-2008. 2.3. Những tồn tại trong việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Chương III: Giải pháp để nâng cao chất lượng trong công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở thành phố Vinh 3.1 Giải pháp trước mắt. 3.2 Giải pháp lâu dài. Đề tài 2: Một số vấn đề về công tác bồi thường giải phóng mặt bằng ở tỉnh Nghệ An thời gian qua Chương I: Cơ sở lí luận của công tác bồi thường giải phóng mặt bằng I. Cần thiết và đặc điểm của công tác GPMB 1.Khái niệm về bồi thường GPMB 2. Sự cần thiết của công tác đền bù GPMB II. Tổng quan về công tác GPMB 1. Bản chất của GPMB 2. Căn cứ pháp lí của công tác GPMB 3. Vấn đề thu hồi đất và bồi thường GPMB 4. Căn cứ xác định bồi thường GPMB 5. Trình tự, thủ tục GPMB III. Những quy định về bồi thường GPMB 1. Bồi thường thiệt hại về đất 2. Bồi thường thiệt hại về tài sản. 3. Các chính sách hỗ trợ IV. Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác giải phóng mặt bằng và yêu cầu đối với công tác này 1. Những nhân tố ảnh hưởng 2. Các yêu cầu đối với công tác GPMB Chương II: Thực trạng công tác giải phóng mặt bằng trên địa bàn tỉnh Nghệ An I. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội tỉnh Nghệ An 1. Điều kiện tự nhiên 2.Đặc điểm kinh tế xã hội 3. Tình hình sử dụng đất trên địa bàn Tỉnh II. Tổng quát công tác giải phóng mặt bằng trên địa bàn tỉnh Nghệ An 1. Thực trạng 2. Vấn đề đặt ra 3. Giải pháp Kết luận: Đề tài 3: Quy hoạch sử dụng đất huyện Kỳ Sơn tỉnh Nghệ An Lời mở đầu. Chương I: Tổng quan về quy hoạch sử dụng đất. 1. Khái niệm quy hoạch SD đất. 2. Vai trò của quy hoạch. 2.1 Đối với sự phát triển của kinh tế. 2.2 Đối với sự phát triển chung của xã hội. 3. Đặc điểm của quy hoạch SD đất. 4. Các quy định của Nhà Nước đối vơi quy hoạch chung của Huyện. Chương II: Thực trạng quy hoạch tổng thể Huyện. 1. Đặc điểm của kinh tế, xã hội và điều kiện tự nhiên. 2. Các vấn đề giải phóng mặt bằng trong quy hoạch. 3. Thực trạng quy hoạch tổng thể của Huyện 4. Bản đồ hiện trạng sử dụng đất. 5. Tác động của quy hoạch đến sự phát triển của Huyện. Chương III: Giải pháp nâng cao công tác quy hoạch trên địa bàn Huyện. 1. Giải pháp trước mắt. 2. Giải pháp lâu dài. Kết Luận.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc5676.doc