Sự chuyển hoá tiền tệ thành tư bản, hàng hoá sức lao động

Sức lao động là toàn bộ thể lực và trí lực tồn tại trong cơ thể của con người và được người đó đem ra vận dụng mỗi khi sản xuất ra một GTSD nào đó. Sức lao động chỉ là tiềm năng còn khi sử dụng nó kết hợp với TLSX thì đó là quá trình lao động sản xuất. + Sức lao động là yếu tố cơ bản của nền sản xuất. + Trong bất cứ xã hội nào sức lao động cũng đều là điều kiện cần thiết để sản xuất, nhưng không phải bao giờ sức lao động cũng là hàng hoá. Sức lao động chỉ trở thành hàng hoá trong những điều kiện nhất định: - Người lao động có sức lao bị tước đoạt hết TLSX vì vậy để duy trì cuộc sống thì phải lao động làm thuê. - Người lao động phải được tự do về thân thể: Sức lao động chỉ xuất hiện trên thị trường với tư cách là hàng hoá nếu nó do bản thân người có sức lao động đưa ra bán. Vậy người sức LĐ phải có quyền sở hữu sức lao động của mình nghĩa là tự do sở hữu năng lực của mình.

doc56 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1573 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Sự chuyển hoá tiền tệ thành tư bản, hàng hoá sức lao động, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
B tiền tệ nhàn rỗi mà nhà TB sở hữu nó cho nhà TB khác vay nhằm mục đích thu lời gọi là TB cho vay . +Đặc điểm của TB cho vay : TB cho vay là tư bản tiềm thế, không phải TB hoạt động không tham gia bình quân hoá tỷ suất lợi nhuận . TB cho vay là tư bản tách rời giữa quyền sử dụng và quyền sở hữu TB . TB cho vay là hàng hoá đặc biệt mà giá cả (lợi tức) luôn thấp hơn nhiều so với giá trị . TB cho vay là tư bản sùng bái nhất công thức vận động TT’ . Hình thái vận động này làm cho người ta nhầm tưởng rằng tiền tự sinh ra tiền,nhưng công thức vận động đầy đủ là : 99999999999999999999 Lợi tức và tỷ suất lợi tức a.Lợi tức : +TB cho vay là TB trong tay 02 nhà TB nhà TB sử dụng và nhà TB sở hữu, đó chỉ là một lần mang lại lợi nhuận trong tay nhà TB hoạt động và lợi nhuận đó bằng lợi nhuận bình quân . Nhờ vậy lợi nhuận bình quân được chia làm 02 phần : phần trả lợi tức cho nhà TB cho vay và thu nhập của chủ chủ xí nghiệp. +Khái niệm : lợi tức là một bộ phận của lợi nhuận bình quân mà nhf TB hoạt động phải trả cho nhà TB cho vay về việc sử dụng TB đi vay. Ký hiệu Z xét về bản chất Z là một bộ phận GTTD do công nhân SX tạo ra . Z vận động trong khoảng 0 < Z < . Z vận động chịu sự chi phối của Z’ (vì Z = Z’ *TB cho vay) b.Tỷ suất lợi tức +Khái niệm : là tỷ lệ tính theo phần trăm giữa lợi tức va TB cho vay . +Công thức : iiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiii +Sự vận động Z’ 0 < Z’< Z’ chịu sự ảnh hưởng của : quan hệ cung cầu về TB cho vay và lợi tức Z. Tín dụng TBCN va lợi nhuận ngân hàng Tín dụng TBCN + là hình thức vận động của TB cho vay Tín dụng nhà nước : thông qua phát hành trái phiếu , huy động vốn đầu tư nhằm bù đắp lãi chi tiêu chính phủ . Tín dụng thương mại : đối tượng của quan hệ này là hàng hoá ví dụ như mua bán trả góp . Tín dụng ngân hàng : thông qua ngân hàng làm môi giới giữa người đi vay và người cho vay . b.TB ngân hàng va lợi nhuận ngân hàng + Ngân hàng là một tổ chức kinh tế kinh doanh tiền tệ . + TB nhân hàng ứng ra để thực hiện nghiệp ngân hàng là cho vay nhận gửi . +TB ngân hàng là TB hoạt động . +Phân biệt TB ngân hàng va TB cho vay TB ngân hàng -TB ngân hàng là TB hoạt động -TB ngân hàng tham gia bình quân hoá tỷ suất lợi nhuận -Lợi nhuận ngân hàng bằng lợi nhuận bình quân và đó là phần chênh lệch giữa lãi cho vay - lãi nhận gửi - chi phí - TB ngân hàng bao gồm vốn ngân hàng và vàng bạc đá quý. Nguồn vốn ngân hàng = TB của các nhà TB công thương + TB tích luỹ của ngân hàng. TB cho vay -TB cho vay là TB tiềm thế, không phải TB hoạt động -TB cho vay không tham gia -Lợi nhuận cho vay là một phần của lợi nhuận bình quân. -TB cho vay chỉ bao gồm TB tiền tệ nhàn rỗi . Địa tô TBCN: Bản chất : + Khi QHSX TBCN thâm nhập vào nông nghiệp thì trong nông nghiệp xuất hiện 03 giai đoạn : Công nhân nông nghiệp : bán sức lao động làm thuê, sản xuất ra GTTD Nhà TB kinh doanh nông nghiệp : thuê ruộng, thuê công nhân, thu được một phần GTTD đó là : P999999999 Chủ ruộng : chủ sở hữu ruộng đất, cho thuê ruộng thu một phần GTTD là p siêu ngạch chuyển hoá thành địa tô, ký hiệu R. + Bản chất của địa tô là một phần GTTD do công nhân nông nghiệp tạo ra + Phân biệt địa tô TB và địa tô phong kiến : giống nhau : đều do LĐ làm thuê tạo ra khác nhau : . về chất : địa tô phong kiến phản ánh quan hệ 02 giai cấp : địa chủ và nông dân, còn địa tô TBCN phản ánh quan hệ 03 giai cấp : chủ ruộng, nhà TB và công nhân. . về lượng : địa tô phong kiến bao gồm bộ sản phẩm thặng dư, thậm chí cả một phần SF cần thiết, địa tô TBCN gồm một phần GTTD . Các hình thức của địa tô Địa tô chênh lệch : +Do đặc điẻm của SX nông nghiệp là lượng giá trị SX chung được hình thành dựa trên điều kiện SX xâú nhất cho nên kinh doanh trên ruộng đất tốt và trung bình có NSLĐ cá biệt cao, chi phí cá biệt thấp thu được lợi nhuận siêu ngạch được vhuyển hoá thành địa tô. + Ví dụ về sự hình thành địa tô chênh lệch : co 03 thửa ruộng tốt, TB , xấu : tổng TB đầu tư ngang nhau = 100. nhưng sản lượng trên mỗi thửa ruộng khác nhau . Loại ruộng C+V Sản lượng Giá cả SX cá biệt Tổng 1tạ Giá cả SX cá biệt 1tạ Tổng R Tốt 100 20 6 tạ 120 20 30 180 60 TB 100 20 5 tạ 120 24 30 150 30 Xấu 100 20 4 tạ 120 30 30 120 0 Vậy địa tô chênh lệch là lợi nhuận siêu ngạch ngoài mà nhà TB phải nộp cho chủ ruộng. Đó là số chênh lệch giữa giá cả SX chung được quy định bởi điều kiện SX xâú nhất với giá trị SX cá biệt của ruộng đất tốt và TB. +Phân loại : Địa tô chênh lệch I : do điều kiện tự nhiên mang lại tức là ruộng đất tốt hơn và gần nơi tiêu thụ hơn. Địa tô chênh lệch II : do thâm canh tăng năng suất mà có. Khi NSLĐ cá biệt tăng thu được lợi nhuận siêu ngạch, nếu trong thời hạn hợp đồng nó thuộc về nhà TB kinh doanh, nếu hết thời hạn hợp đồng nó thuộc về chủ ruộng . Địa tô tuyệt đối : +Khi nghiên cứu địa tô chênh lệch ta giả định là trên những ruộng đất xấu không có địa tô nhưng trên thực tế là dù ruộng đất tốt hay xấu nhà TB đều tuyệt đối phải nộp tô cho chủ ruộng. Vậy khái niệm địa tô tuyệt đối là lợi nhuận siêu ngạch nằm ngoài lợi nhuận bình quân mà nhà TB kinh doanh nông nghiệp phải nộp cho chủ ruộng. Đó là số chênh lệch giữa giá trị của nông sản phẩm và giá cả SX chung do cấu tạo hữu cơ trong nông nghiệp luôn thấp hơn trong công nghiệp . C/V trong nông nghiệp nhỏ hơn trong công nghiệp vì độc quyền kinh doanh và đặc quyền tư hữu ruộng đất đã ngăn cản TB di chuyển vào nông nghiệp nông nghiệp luôn luôn lạc hậu hơn so với công nghiệp . +Ví dụ : TBCN va nông nghiệp đầu tư ngang nhau = 100 (chu chuyển hết trong năm ), m’ = 100% -TBCN có C/V = 8/2 vậy cơ cấu tư bản là 80C+20C , m’ = 100%giá trị hàng hoá = 80C+20C +20m = 120. -TBNN có C/V = 6/4 vậy cơ tư bản là 60C+40V , m’ = 100%giá trị hàng hoá = 60C+40V+40m = 140. nếu thì giá cả SX chung = 100(C+V) + 20các TB hoạt động đều thu được 20 như vậy mức chênh lệch = 140.120 = 20P siêu ngạch trả cho chủ ruộng gọi là địa tô tuyệt đối . c.Phân biệt địa tô tuyệt đối và địa tô chênh lệch : + giống nhau : đều có bản chất là lợi nhuận siêu ngạch và có chung nguồn gốc là lao động làm thuê của công nhân nông nghiệp . +khác nhau : .Nguyên nhân hình thành .Điều kiện hình thành .Hình thành giá trị Địa tô chênh lệch do độc quyền kinh doanh. do điều kiện tự nhiên và giá cả SX được hình thành trên ruộng đất xấu nên trên ruộng đất tốt nhsf TB thu được R - địa tô chênh lệch không tham gia hình thành giá trị hàng hoá, đó là giá trị xã hội giả Địa tô tuyệt đối do độc quyền tư hữu ruộng đất do cấu tạo hữu cơ của TB trong nông nghiệp thấp hơn trong công nghiệp . - hình thành giá trị hàng hoá 6666666 Vấn đề XI : CNTB độc quyền PTSX TBCN phát triển qua 02 giai đoạn : - CNTB tự do cạnh tranh - CNTB độc quyền Sở dĩ phân thành 02 giai đoạn là căn cứ vào trình độ phát triển của LLSX, còn trong cùng một PTSX nên đòng nhất về mặt QHSX, CNTB độc quyền là giai đoạn phát triển tất yếu của CNTB cạnh tranh tự do. Tính quy luật hình thành của độc quyền : +Từ cuối thế kỷ 19 các tổ chức độc quyền đã xuất hiện do sự tác động của quá trình khách quan sau đây : Cạnh tranh tự do đẫn đến một loạt các xí nghiệp nhỏ bị phá sản, bị thôn tính, một số khác thì tự nguyện sát nhập thành một quy mô lớn SX tập trung do sự phát triển của cuộc cách mạng KHKT, ứng dụng kỹ thuật mới vào SX đòi hỏi phải có quy mô TB lớn mở rộng quy mô SX . Khủng hoảng kinh tế nổ ra làm hàng loạt các xí nghiệp nhỏ không vượt qua được khủng hoảng dẫn tới phá sản, một số xí nghiệp lớn thoát ra khỏi được khủng hoảng thì đổi mới TB cố định SX tập trung . +Tình hình trên cuối cùng chỉ còn lại một số xí nghiệp lớn chúng có khuynh hướng thoả thuận bằng hiệp định kinh tế quy định về quy mô SX , về mặt hàng, thị phần đã dẫn đến hình thành độc quyền . +Vậy tổ chức độc quyền là những xí nghiệp hoặc liên hiệp xí nghiệp quy mô lớn nằm trong tay phần lón việc SX và tiêu thụ một số loại mặt hàng. Chúng có khả năng quy định được giá cả độc quyền nhằm thu lợi nhuận độc quyền cao. 2.CNTB độc quyền nhà nước : Nguyên nhân hình thành và bản chất của CNTB độc quyền nhà nước : a.1Nguyên nhân hình thành : CNTB độc quyền nhà nước xuất hiện từ cuối thế kỷ 19 đầu thế kỷ 20 ở các nước kinh tế phát triển Tây Âu và phát triển nhanh chóng trở thành phổ biến sau thế chiến thứ hai đặc biệt là từ những năm 50 trở đi là do những nguyên nhân sau: Mâu thuẫn nội tại của CNTB là mâu thuẫn cơ bản của CNTB là mâu thuẫn giữa LLSX đã xã hội hoá với chế độ chiếm hữu tư nhân TBCN tất yếu phải có một hình thức mới QHSX phù hợp với sự phát triển cuả LLSX trong khuôn khổ của CNTB mà ngay cả sở hữu tập thể của độc quyền tư nhân cũng không còn phù hợp nữa mà phải có hình thức cao hơn là sở hữu của nhà nước TB. Ngoài ra các mâu thuẫn khác ngày càng xung đột như mâu thuẫn giai cấp, mâu thuẫn giữa các nước phát triển với nhau ..buộc các tổ chức độc quyền phải nắm lấy bộ máy nhà nước và làm dịu đi mâu thuẫn . do sự phát triển của KH công nghệ trong đó Vấn đề XII : Thời kỳ quá độ. 1. Tính tất yếu của thời kỳ quá độ đi lên CNXH : Từ CNTB lên CNXH tất yếu tồn tại một thời kỳ lịch sử gọi là thời kỳ quá độ, sở dĩ tồn tại thờ kỳ quá độ là do : + Do đặc điểm ra đời của PTSX CSCN và mục đích của cách mạng vô sản. - PTSX CSCN phát triển qua 2 giai đoạn : Giai đoạn đầu là CNXH Giai đoạn tiếp theo đ CNCS là sự phát triển tất yếu của TNXH - Mục đích của cuộc cách mạng vô sản là xoá bỏ triệt để giai cấp. Cách mạng tư sản nổ ra thì QHSX TBCN dựa trên chế độ tư hữu về TLSX đã có trong lòng xã hội cũ, cho nên giai cấp TS giành lấy chính quyền thì cách mạng xem như đã hoàn thành. Còn cách mạng vô sản nổ ra thì QHSX XHCN dựa trên chế độ xã hội về TLSX không có sẵn trong lòng xã hội cũ. Việc giành được chính quyền mới chỉ là bước đầu, để có CNCS thì phải tiếp tục cách mạng cho nên cần phải có một thờigian dài. - Giai cấp vô sản là giai cấp làm thuê cho giai cấp bị trị, chưa từng làm chủ trong tổ chứcquản lý KT- XH nên cần phải có thời gian để học tập kinh nghiệm, tự rèn luyện nâng cao trình độ tổ chức quản lý. + Nói tóm lại tấtyếu phải có quá trình quá độ. Lênin đã chỉ ra rằng : “ không còn nghi ngờ gì rằng giữa CNTB và CNXH có một thời kỳ quá độ”. + Vậy thời kỳ quá độ là thời kỳ cải biến cách mạng diễn ra liên tục, toàn diện và triệt để được bắt đầu từ khi CMVS thắng lợi, GCVS giành chính quyền và kết thúc khi XD thành công CNXH về cơ bản, nói cách khác là XD xong cả về LLSX và QHSX, cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng của CNXH. 2. Quá độ tiến thẳng lên CNXH : có 2 loại quá độ : + Loại 1 : quá độ tuần tự lên CNXH từ CNTB, trong đó CNTB đã tạo ra những tiền đề vật chất cho nên loại quá độ này thuận lợi hơn. + Loại 2 : Quá độ tiến thẳng lên CNXH : - Tiến thẳng lên một phương thức sản xuất cao hơn, bỏ qua một hoặc một vài PTSX là phù hợp với quy luật tiến hoá. Lịch sử đã chứng minh nhiều trường hợp như Hoa Kỳ (không có chế độ phong kiến), Úc…Như vậy việc bỏ qua chế độ TBCN để tiến thẳng lên CNXH ũng là phù hợp với quy luật và điều kiện ở nước ta. Bỏ qua chế độ TBCN là bỏ qua : Thể chế chính trị , tức là bỏ qua sự thống trị của giai cấp Tư BảN và sự thống trị của QHSX TBCN. Còn lực lượng sản xuất thì chỉ có thể tranh thủ những thành tựu mới của cách mạng KHKT để rút ngắn thời gian chứ không thể đốt cháy giai đoạn và sử dụng các hình thức kinh tế của CNTB (liên doanh, cổ phần…) + Điều kiện và khả năng bỏ qua chế độ TBCN ở VN. - Xu hướng của thời đại đó là quá độ tiến lên CNXH khi QHSX TBCN đã trở thành lỗi thời. - Cuộc cách mạng dân tộc dân chủ kết thúc thắng lợi cũng là mở đầu cho cách mạng XHCN. - Sự phát triển nhanh chóng của cách mạng khoa học công nghệ hiện đại tạo ra khả năng để rút ngắn thời gian và xu thế quốc tế hoá đời sống kinh tế cho phép có thể bỏ qua. Đặc điểm kinh tế trong thời kỳ quá độ tiến lên CNXH. * Đặc điểm bao trùm, xuyên suốt, phản ánh thực chất và nội dung chủ yếu của sự phát triển kinh tế trong thời kỳ quá độ là sự tồn tại khách quan nhiều thành phần kinh tế . + Thành phần kinh tế : Là một loại hình xác định quan hệ sở hữu về TLSX và sản phẩm của lao động . Thành phần kinh tế chỉ rõ tính chất XH của LLSX. a) Cơ sở khách quan tồn tại nhiều thành phần kinh tế trong thời kỳ quá độ . Sở dĩ nền kinh tế trong thời kỳ quá độ tồn tại nhiều thành phần kinh tế là vì: 1. Nền kinh tế là một chỉnh thể thống nhất, vận động và phát triển một cách tuần tự. Nền kinh tế mới không phải ngay từ đầu đã ở thế hoàn chỉnh với những đặc điểm đặc trưng của nó, mà nó phải mang trong mình những dấu ấn, những tàn dư của nền kinh tế cũ. Trong khi đó nền kinh tế cũ là nền kinh tế nhiều thành phần (đặc biệt là với các nước kém phát triển ). Các thành phần kinh tế tư nhân do lịch sử để lại cần phải được để sản xuất và đời sống không bị gián đoạn, nó phù hợp với lợi ích người lao động. 2. Quá trình cải tạo và XD là một quá trình lâu dài: + Sau khi giành được chính quyền giai cấp vô sản đứng trước hai hình thức tư hữu: Tư hữu tư nhân TBCN Tư hữu sản xuất Do yêu cầu của quy luật QHSX phù hợp với trình độ của LLSX cho nên có những biện pháp cải tạo khác nhau đôí với từng loại hình tư hữu. + Đối với kinh tế TB tư nhân ,cải tạo thông qua quốc hữu hoá (chuyển sở hữu TB tư nhân thành sở hữu nhà nước ). Nhưng bản thân quá trình quốc hữu hoá phải tiến hành nhiều hình thức , nhiều giai đoạn tuỳ theo từng đối tượng khác nhau. Do đó có một bộ phận tiếp nhận sự cải tạo thì trở thành kinh tế nhà nước , còn một bộ phận chưa tiếp nhận cải tạo thì vẫn phải tồn tại kinh tế tư bản tư nhân. + Đối với tư hữu nhỏ thì cải tạo thông qua con đường hợp tác hoá dựa trên nguyên tắc tự nguyện từ thấp đến cao, như vậy có một bộ phận tự nguyện thì kinh tế hợp tác, một bộ phận khác chưa tự nguyện thì còn tồn tại kinh tế cá thể. + Để sử dụng các thành phần kinh tế khác cần thông qua các hình thức kinh tế quá độ của CNTB nhà nước như : tô nhượng, công tư hợp doanh, HTX tư sản… + Tóm lại : Nền kinh tế trong thời kỳ quá độ tất yếu không phải thuần nhất mà là đa thành phần (dù muốn hay không muốn )>. Lênin đã chỉ ra “ Vởy danh từ quá độ là gì ? áp dụng vào nền kinh tế, phải chăng nền kinh tế hiện nay tồn tại cả những mảng những bộ phận vừa của CNTB vừa của CNXH ”. + Các TPKT tồn tại trong sự thống nhất và mâu thuẫn : - Thống nhất : Các thành phần kinh tế là những khâu những giai đoạn của hệ thống phân công lao động xã hội nên phải liên hệ với nhau. - Mâu thuẫn : Do mục đích của sản xuất và lợi ích kinh tế khác nhau giữa các thành phần kinh tế đ đấu tranh cạnh tranh với nhau. b) Chính sách kinh tế mới của Lênin. 1. Bối cảnh ra đời : + Sau khi cách mạng tháng mười nước Nga rơi vào nội chiến 1918- 1920 bị CNĐQ bao vây tiêu diệt. Để bảo vệ chính quyền non trẻ thì cần phải huy động tập trung cho nên thời kỳ nội chiến áp dụng chính sách Cộng sản thời chiến. Chính sách này chỉ dành lại một phần cần thiêt tối thiểu còn lại trung thu lương thực. + Kết thúc thời kỳ nội chiến chính sách này trở thành chướng ngại của nền kinh tế. Lúc này Lênin và Đảng Bônsevich khởi xướngvà trực tiếp chỉ đạo chính sách kinh tế mới (1921- 1924). 2. Những nội dung cơ bản của chính sách kinh tế mới . + Thay thế chính sách trưng thu lương thực = chính sách thuế lương thực : ngoài phần đóng góp nghĩa vụ phần còn lại để tiêu dùng và tự do trao đổi + Phát triển thị trường, mở rộng giao lưu hàng hoá sử dụng quan hệ hàng hoá - tiền tệ và quy luật giá trị. + Sử dụng kinh tế nhiều thành phần với các hình thức kinh tế quá độ của CNTB nhà nước . + Sắp xếp lại các XN quốc doanh và thực hiện chế độ hạch toán kinh tế, sử dụng lợi ích vật chất để kích thích. + ý nghĩa của việc nghiên cứu : - Về mặt thực tiễn : Thực hiện chính sách kinh tế mới trong thời gian ngắn đã cứu nước Nga khỏi khủng hoảng, bắt đầu ổn định và phát triển kinh tế. - Về mặt lý luận : Những nội dung cơ bản của chính sách kinh tế mới có ý nghĩa khoa học vận dụng vào đối với nền kinh tế trong thời kỳ quá độ . 4. Cơ cấu sở hữu và cơ cấu nhiều thành phần kinh tế trong Thời kỳ quá độ tại Việt Nam. Sở hữu và có cấu sở hữu : * Sở hữu : - Để tiến hành các hoạt động LĐSX trước hết con người phải chiếm hữu các đối tượng tự nhiên- chiếm hữu phản ánh quan hệ giữa người với vật. - Sở hữu phản ánh quan hệ giữa người với người trong quá trình chiếm hữu đ quan hệ sở hữu không phản ánh quan hệ giữa người với vật mà phản ánh quan hệ giữa người với ngươì đối với vật đó. => Sở hữu chính là hình thức xã hội của sự chiếm hữu . + Sự hình thành và biến đổi quan hệ sở hữu cả về hình thức, mức độ , phạm vi không phải là ý muốn củ quan mà là do đòi hỏi khách quan của sự phát triển LLSX hay nói cách khác sự vận động của sở hữu chính là quá trình lịch sử tự nhiên. + Sở hữu xét trên hai khía cạnh : - Sở hữu xét về mặt pháp lý : được quy định thành quyền sở hữu, được pháp luật thừa nhận, bảo vệ . Quyền sở hữu bao gồm quyền sửdụng , địmh đoạt, chuyển nhượng…Quyền sở hữu được thực hiện bởi một cơ chế nhất địnhgọi là chế độ sở hữu. - Sở hữu xét về mặt kinh tế : là sự thực hiện về mặt kinh tế quyền ở hữu thì nó gắn liền với thu nhập và lợi ích kinh tế tức là nó đem lại lợi ích kinh tế cho người sở hữu nó. * Cơ cấu sở hữu trong TKQD ở nước ta : Do trình độ phát triển của xã hội LLSX còn thấp và không đồng đều đ tất yếu nền kinh tế còn tồn tại nhiều hình thức sở hữu trong một cơ cấu kinh tế. + Sở hữu nhà nước : - Chủ thể sở hữu là nhà nước - Đối tượng sở hữu là các DN nhà nước, , tổ chức kinh tế , lực lượng vật chất (tài nguyên, khoáng sản…) đất đai, vốn trong các công ty liên doanh, trong đó thì các doanh nghiệp nhà nước là cơ sở của sở hữu nhà nước. Như vậy sở hữu nhà nước rộng TPKT nhà nước về mặt nội dung (TPKT nhà nước chỉ bao gồm các DN nhà nước ). + Sở hữu tập thể : Chủ thể là sở hữu các cá nhân tự nguyện tham gia đóng góp tài sản, trong các hình thức HTX nông nghiệp , công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp… + Sở hữu hỗn hợp : Chủ thể có thể là nhà nước, doanh nghiệp , cá nhân…tồn tại trong các hình thức công ty cổ phần, liên doanh… + Sở hữu cá nhân : Là các TLSX nhỏ của những người SXHH nhỏ. + Sở hữu tư nhân TBCN : là sở hữu của các nhà TB tronmg các hình thức như: XNTB, công ty TNHH… b) Cơ cấu thành phần kinh tế trong thời kỳ quá độ (theo nghi quyết ĐH VIII) tồn tại 5 TPKT. * Thành phần kinh tế nhà nước : + Bao gồm các doanh nghiệp nhà nước, tổ chức kinh tế CôNG NHâN. + đặc điểm : - Phân phối theo lao động - Sự hình thành kinh tế nhà nước thông qua việc nhà nước đầu tư vốn xây dựng mới từ vốn ngân sách NN hoặc quốc hữu hoá các xí nghiệp tư nhân (tước đoạt hoặc mua lại) + Vai trò : Là TPKT giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân, là nhân tố chính thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhanh và lâu bền. - Chủ đạo không có nghĩa là chiếm tỷ trọng lớn mà để giữ vai trò này TPKT nhà nước phải nắm được những ngành then chốt, những lĩnh vực quan trọng trong nền KTQD như công nghiệp nặng, GTVT, cơ sở hạ tầng… - Chủ đạo có nghĩa là nó tác động và chi phối các TPKT khác và nó dẫn dắt các TPKT khác phát triển theo định hướng phát triển kinh tế chung. - TPKT nhà nước giữ vai trò chủ đạo là lực lượng vật chất, công cụ có sức mạnh vật chất để nhà nước điều tiết vĩ mô và hướng dẫn nền KTTT. + Phương hướng đổi mới : - Sắp xếp lại các doanh nghiệp nhà nước chia làm 2 loại : DN công ích : hoạt động trong lĩnh vực thoả mãn nhu cầu chung để phát triển sự nghiệp xã hội, giáo dục > tiêu chuẩn đánh giá hoạt động là việc thực hiện các chính sách KT - XH. DN hoạt động kinh tế trong tất cả các ngành : Là đơn vị tự chủ, chấp nhận cạnh tranh, tiêu chuẩn đánh giá chất lượnghoạt động là lợi nhuận. - Nghiên cứu áp dụng các phương pháp quản lý kinh tế tiên tiến và thực hiện hạch toán kinh tế, sử dụng lợi ích vật chất làm động lực, nâng cao trình độ và văn minh thương nghiệp, phân phối công bằng. - Xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế có năng lực, trình độ phù hợp nhu cầu thông qua thi tuyển công chức và xây dựng tiêu chuẩn chức danh, tức là chuẩn hoá đội ngũ cán bộ. * Kinh tế hợp tác : + Hình thức tồn tại là các HTX trong các lĩnh vực các ngành như NN , tiểu thủ CN, thương nghiệp… + Đặc điểm : - Dựa trên sở hữu tập thể về TLSX và sản phẩm , thực hiện phân phối vừa theo lao động vừa theo tài sản và vốn đóng góp. - Quá trình hình thành trong quá trình hợp tác hoá dựa trên nguyên tắc tự nguyện, cùng có lợi, phát triển dần từ thấp đến cao. + Vai trò : Giữ vai trò quan trọng đóng góp việc tạo ra của cải vật chất để thoả mãn nhu cầu tiêu dùng cho xã hội về các mặt hàng thiết yếu, giải quyết việc làm tại chỗ, giải phóng sức sản xuất. + Phương hướng đổi mới : - Thực hiện việc chuyển đổi HTX và được XD đúng nguyên tắc của hợp tác hoá là tự nguyện. - Đa dạng các hình thức HTX : hợp tác đầu vào, đầu ra hoặc một công đoạn, trong NN nông hộ vẫn là một đơn vị kinh tế độc lập. - Cần có sự quản lý vĩ mô của nhà nước đối với TPKT này có chính sách định hướng và có sự giúp đỡ của nhà nước về vốn đào tạo. * KT TBNN : + Bao gồm các công ty, XN iên doanh, các công ty cổ phần. + Đặc điểm : Dựa trên sở hữu hỗn hợp vừa của NN vừa của nhà TB phân phối theo tài sản và vốn đóng góp. + Vai trò : Cho phép huy động và sử dụng vốn và học tập nghệ thuật kinh doanh của nhà TB , thông qua đây để tiếp nhận, chuyển giao công nghệ, công nghiệp hoá hiện đại hoá. - Khai thác được lợi thế so sánh để tăng lượng hàng xuất khẩu, cạnh tranh trên thị trường quốc tế. + Đổi mới : - Mở rộng hình thức TBCN nhà nước trên cơ sở đảm bảo giữ vững được chủ quyền độc lập dân tộc và nền kinh tế tự chủ. - Tạo ra môi trường đầu tư, môi trường kinh tế xã hội chính trị và hành lang pháp lý cho đầu tư. - Cần có định hướng phát triển cải tổ bộ máy hành chính để tạo điều kiện cho TPKT này phát triển . * Kinh tế cá thể : + Là kinh tế của những sản xuất nhỏ tiểu nông, tiểu thủ công, tiểu thương. + Đặc điểm : Dựa trên chế độ tư hữu nhỏ và lao động của bản thân người sản xuất kinh tế tiểu chủ (tức là thuế một bộ phận lao động nhỏ không đáng kể) cũng thuộc loại này. Kinh tế cá thể tồn tại và phát triển ở thành thị và nông thôn không hạn chế quy mônhưng xu hướng dễ bị phân hoá dưới tác dụng của quy luật giá trị . + Vai trò : - Đóng vai trò đáng kể để tạo ra một lượng hàng hoá dịch vụ nhằm thoả mãn nhu cầu tiêu dùng. - Giải quyết việc làm lao động nhàn rỗi. - Linh hoạt nhạy bén phát huy nhanh đạt hiệu quả về hoạt động sử dụng vốn SLĐ, tay nghề của người lao động. + Cần có chính sách vĩ mô của nhà nước đối với thành phần kinh tế này, nhà nước có sự giúp đỡ về vốn, kỹ thuật SXKD, chính sách thuế phù hợp. * Kinh tế tư bản tư nhân. + Bao gồm các xí nghiệp tư bản, công ty tư nhân, công ty TNHH. + Đặc điểm : Dựa trên chế độ tư hữu tư nhân TB , sức lao động là hàng hoá vận động theo quy luật giá trị có ưu điểm mạnh mẽ về vốn và CN , kinh nghiệmvà trình độ quản lý. - Khẳng định TPKT này còn tồn tại trong thời gian dài , Mác nói “ 1 hình thức kinh tế chưa thể mất đi khi nó còn tác dụng phát triển LLSX ”. + Vai trò : - Góp phần đáng kể để tạo ra của cải cho xã hội thoả mãn nhu cầu. - Cho phép sử dụng vốn và nghệ thuật quản lý của các nhà TB , giải quyết việc làm tăng thu nhập. + Phương hướng : Cần có sự quản lý và định hướng phát triển của nhà nước đối với TPKT này. * Tóm lại : Các TPKT trên tồn tại vừa mâu thuẫn vừa thống nhất trong đó : + Thống nhất : - Mỗi TPKT là một khâu, một giai đoạn của hệ thống phân công LĐsản xuất và tái sản xuất . - Các TPKT tham gia vào thị trường cũng đều chịu sự chi phối của các quy luật kinh tế của thị trường. - Cùng chịu sự quản lý vĩ mô của nhà nước và chịu sự tác động của kinh tế nhà nước theo định hướng phát triển nền kinh tế . + Mâu thuẫn : Do đặc điểm của quan hệ sở hữu quy định mục đích, lợi ích KT đ các TPKT đấu tranh với nhau thể hiện trên thị trường là hoạt động cạnh tranh. * ý nghĩa của việc nghiên cứu : + Do tồn tại khách quan nhiều thành phần kinh tế cho nên không thể chủ quan phủ nhận hay khẳng định chúng, cần có chính sách nhất quán nhiều thành phần kinh tế . + Các thành phần kinh tế tồn tại vừa liên hệ vừa thống nhất với tư cách là các chủ thể tham gia trên thị trường phải được đối sử công bằng cả về mặt pháp lý và kinh tế nhưng phải đảm bảo KTQD giữ vai trò chủ đạo. + Phải sử dụng các thành phần kinh tế khác thông qua các hình thức kinh tế quá độ củ chủ nghĩa tư bản nhà nước để giải phóng sức sản xuất tạo ra nhiều của cải vật chất cho xã hội . * Thái độ đối sử của nhà nước đối với các thành phần kinh tế : + Các thành phần kinh tế đều được thừa nhận tồn tại khách quan và nhà nước tạo điều kiện và môi trường để chúng tồn tại trên thực tế đồng thời các thành phần kinh tế phải chịu trách nhiệm trước pháp luật. Trong quá trình cạnh tranh và hợp tác, từng TPKT tồn tại với tư cách là đơn vị sản xuất hàng hoá đều vươn lên khẳng định mình và phát triển theo quỹ đạo chung chịu sự quản lý của nhà nước. + Cần phải phân biệt đối xử với các thành phần kinh tế vì từ đặc điểm hình thái và bản chất vốn có của mỗi TPKT chúng có vị trí và vai trò chức năng, tiềm năng, xu hướng phát triển khác nhau. Chính sự khác nhau đó là cơ sở của sự phân biệt đối xử với các TPKT nhằm phát huy tác dụng tích cực, hạn chế tiêu cực của chúng với sự phát triển KT- XH. + Hoạt động của nhà nước thể hiện bằng pháp luật, các văn bản dưới luật, các chủ trương chính sách KT- XH, cơ chế quản lý, các biện pháp tổ chức kinh tế thực tiễn. Không thể không tính đến sự nhất quán giữa các thành phần kinh tế và sự phân biệt giữa chúng, trong sự thống nhất chứa đựng sự phân biệt và phân biệt để thống nhất. Vấn đề XIII : Kinh tế hàng hoá trong thời kỳ quá độ. 1. Sự cần thiết phải phát triển KTHH ở nước ta. a) Kinh tế hàng hoá : * Khái niệm : Là kiểu tổ chức kinh tế xã hội mà sản phẩm sản xuất rr, để bán, trao đổi trên thị trường. Trong kiểu tổ chức này toàn bộ quá trình sản xuất - phân phối - trao đổi - tiêu dùng ; sản xuất cái gì, như thế nào, cho ai đều thông qua mua bán, thông qua hệ thống thị trường và do thị trường quyết định. * Điều kiện ra đời tồn tại của KTHH : + Phân công lao động xã hội là điều kiện đầu tiên, là điều kiện cần của KTHH. Đó là sự phân chia nền kinh tế thành nhiều ngành khác nhau, sự chuyên môn hoá giữa những người sản xuất, mỗi người sản xuất chỉ sản xuất ra một hoặc một số loại sản phẩm nhất định. Song nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của mỗi người cần nhiều loại sản phẩm , người nọ cần sản phẩm của người kia do đó họ phải có mối liên hệ trao đổi sản phẩm cho nhau. Phân công lao động xã hội là cơ sở của trao đổi. + Sự tách biệt về kinh tế giữa những người sản xuất. Nếu chỉ có phân công lao động xã hội không thôi thì chưa có trao đổi hàng hoá. Để có trao đổi hàng hoá phải có sự tách biệt về kinh tế đ tức là mỗi người sản xuất là một chủ thể độc lập. Trong điều kiện đó thì họ không thể trao đổi trực tiếp bằng hiện vật mà phải thông qua hình thái gián tiếp đó là hình thái hàng hoá của sản phẩm lao động đ sản xuất lúc này trở thành SXHH. * Quá trình chuyển từ KTTN sang KTHH : + Kinh tế tự nhiên là kiểu tổ chức kinh tế xã hội mà sản phẩm sản xuất ra để tiêu dùng trực tiếp cho người sản xuất ra nó. + Đặc trưng của KTTN : - Mục đích của người sản xuất là sản xuất ra sản phẩm để tiêu dùng cho chính bản thân mình. - Dựa trên lao động thủ công, phân công lao động kém phát triển , NSLĐ thấp, qui mô sản xuất nhỏ phân tán. - Sản xuất khép kín bảo thủ, trì trệ và mang tính truyền thống, bị giới hạn bởi nhu cầu hạn hẹp. - Hoạt động lao động chủ yếu là trao đổi với tự nhiên, lệ thuộc vào tự nhiên. + Quá trình chuyển từ KTTN sang KTHH, KTTN tồn tại phổ biến trong thời kỳ công xã nguyên thuỷ và chiếm hữu nô lệ, trong thời kỳ phong kiến nó tồn tại dưới hình thức điêng trang thái ấp, địa chủ và kinh tế nông dân gia trưởng. Khi LLSX phát triển , phân công lao động ngày càng được mở rộng thì dần dần xuất hiện trao đổi hàng hoá. Như vậy KTTN phát triển đến trình độ nhất định tạo ra những tiền đề cho KTHH, tạo điều kiện cho KTHH ra đời. KTHH ra đời đã phá vỡ KTTN và sự phát triển của KTHH là một quá trình phủ định biện chứng KTTN, KTHH ra đời là một tiến bộ của lịch sử. Tính tất yếu tồn tại KTHH ở Việt Nam : * Kinh tế hàng hoá ở và một thời kỳ trì trệ kéo dài . Nước ta lại đang trong quá trình từ KTTN lên KTHH, từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước . Đây là đặc điểm cơ bản quyết định phương hướng, các bước đi, biện pháp phát triển KTHH ở nước ta. nền KTHH dựa trên cơ sở nền kinh tế nhiều thành phần . Cơ sở khách quan của nền kinh tế nhiều thành phần là do còn nhiều hình thức sở hữu khác nhau. Các thành phần kinh tế đang tồn tại khách quan tương ứng với tính chất và trình độ phát triển của LLSX trong thời kỳ hiện nay đó là : kinh tế nhà nước , kinh tế tập thể, cá thể, tư nhân TBCN , tư bản nhà nước . Các thành phần kinh tế tồn tại vừa thống nhất vừa mâu thuẫn, trong đó kinh tế nhà nước đóng vai trò chỉ đạo Nền kinh tế hàng hoá phát triển theo hướng mở cửa tức là dựa trên sự phân công lao động xã hội. Quan hệ trao đổi ngày càng mở rộng tăng cường các mối quan hệ giữa vùng, các miền, các ngành, các thành phần kinh tế , mở cửa trong quan hệ kinh tế quốc tế trong xu hướng khu vực hoá và quốc tế hoá đời sống kinh tế và hội nhập nền kinh tế thế giới. Việc mở rộng quan hệ quốc tế đối với nước ta như là một tất yếu trong quá trình phát triển bởi vì sản xuất và trao đổi hàng hoá đã vượt khỏi phạm vi quốc gia và mang tính quốc tế. Mở rộng quan hệ kinh tế với nước ngoài sẽ thu hút vốn đầu tư, dựa vào thế mạnh của các nước , tranh thủ nắm bắt các ngành mũi nhọn, các công nghệ mới, nhanh chóng đưa nền kinh tế nước ta hoà nhập với nền kinh tế thế giới. Nền kinh tế hàng hoá phát triển theo định hướng XHCN với mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng văn minh” , thực hiện thông qua vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước , và sự quản lý vĩ mô của nhà nước bằng các công cụ chính sách vĩ mô như : thuế, lãi xuất, tài khoá. Sự vận động của hàng hoá theo cơ chế thị trường không thể giải quyết hết những vấn đề do chính nó sinh ra đó là : Thất nghiệp, lạm phát, khủng hoảng, ô nhiễm. Sự quản lý của nhà nước được thực hiện bằng pháp luật và các công cụ vĩ mô khác nhằm làm cho nền kinh tế lành mạnh hơn, giảm bớt những thăng trầm và đột biến xấu trên con đường phát triển . => Trên cơ sở các phân tích đặc điểm KT trên của KTHH là cơ sở thực tiễn để đưa ra các giải pháp phát triển KTHH Các giải pháp để phát triển kinh tế hàng hoá Đó là hệ thống đồng bộ các giải pháp tác động đến điều kiện tồn tại phát triển và môi trường phát triển KTHH. Phát triển phân công lao động xã hội dựa trên cơ sở tiến hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá để tạo ra tiền đề vật chất. Phân công chuyên môn hoá càng sâu thì trao đổi càng mở rộng , và cũng trên cơ sở phân công chuyên môn hoá để thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế phù hợp với từng giai đoạn, từng địa phương. Thực hiện đa dạng hoá các hình thức sở hữu, thừa nhận việc tồn tại nhiều thành phần kinh tế và các hình thức kinh tế quá độ như là : công ty cổ phần, công ty liên doanh,… còn đối với các doanh nghiệp nhà nước giao quyền cho các doanh nghiệp hoàn toàn tự chủ trong các hoạt động SXKD -> tăng thêm sự tách biệt về mặt kinh tế . Phát triển đồng bộ các loại hình thức : thị trường vốn , thị trường tư liệu sản xuất , thị trường tư liệu tiêu dùng, thị trường sức lao động ,… cần phải đảm bảo cân bằng các loại thị trường . Thực hiện chuyển đổi cơ chế kinh tế từ kế hoạch hoá tập trung bao cấp sang cơ chế thị trường và đặc biệt nâng cao vai trò quản lý kinh tế của nhà nước bằng các chương trình kinh tế mang tính định hướng và dựa trên cơ sở xác định mục tiêu phát triển kinh tế trong từng giai đoạn và bằng các chính sách công cụ vĩ mô. Xây dựng nhà nước pháp quyền phát huy vai trò bà đỡ của nó để tạo ra môi trường kinh tế và tạo hành lang cho KTHH Tạo môi trường và điều kiện cần thiết để phát triển KTHH Đảm bảo ổn định về kinh tế - xã hội – chính trị, cải tiến thủ tục hành chính củng cố lòng tin của người dân, khuyến khích thu hút đầu tư trong và ngoài nước Tạo ra môi trường kinh tế hấp dẫn các chủ đầu tư: ổn định kinh tế vĩ mô; ổn định giá cả tiền tệ; phát triển cơ sở hạ tầng (giao thông, liên lạc, cầu đường, …tạo cơ sở để phát triển lưu thông hàng hoá ) Tạo môi trường pháp lý để duy trì các hoạt động kinh tế trong phạm vi luật pháp Khắc phục những sai lầm khuyết tật của thị trường bằng các chính sách như: Chống độc quyền để duy trì cạnh tranh có hiệu quả, tạo ra sự phát triển năng động thích ứng. Vấn đề XIV: Công nghiệp hoá, hiện đại hoá Tính tất yếu của công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nước ta + Tương ứng với một phương thức sản xuất thì có một cơ sở sản xuất nhất định, vậy cơ sở vật chất kỹ thuật là gì? Khái niệm: là toàn bộ các yếu tố vật chất của LLSX ở vào 1 trình độ kỹ thuật nhất định mà lực lượng lao động xã hội vận dụng nó để sản xuất ra của cải vật chất. Cơ sở vật chất của các PTSX trước CNXH đó là dựa trên lao động thủ công, phân tán, quy mô nhỏ. Cơ sở vật chất của CNXH đó là một nền công nghiệp cơ khí hoá quy mô lớn và tập trung Cơ sở vật chất của CNXH đó là một nền đại công nghiệp dựa trên kỹ thuật tiên tiến và có khả năng thống trị toàn bộ nền kinh tế + ở nước ta , quá độ tiến thẳng từ 1 nền sản xuất nhỏ chủ yếu dựa trên lao động thủ công cho nên chưa có nền sản xuất công nghiệp cơ khí hoá. Vì vậy để xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho CNXH thì tất yếu phải tiến hành công nghiệp hoá + Nhưng trong thời đại hiện nay khi mà cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện đại nổ ra, các nước công nghiệp tiên tiến đã bỏ xa các nước đang phát triển, điều đó đặt ra nguy cơ tụt hậu so với các nước đi trước -> cho nên để rút ngắn thời gian , để hạn chế nguy cơ tụt hậu trong điều kiện cho phép với những thành tựu mới của khoa học công nghệ , ta tranh thủ ứng dụng những công nghệ hiện đại để hiện đại hoá các lĩnh vực -> tất yếu phải công nghiệp hoá, hiện đại hoá Mục tiêu và tác dụng của công nghiệp hoá Mục tiêu của công nghiệp hoá: Dựa trên cơ sở đúc kết kinh nghiệm quá trình công nghiệp hoá trước đây và nghiên cứu kinh nghiệm của các nước đang phát triển và các nước ASEAN mục tiêu của công nghiệp hoá được đại hội VIII được xác định là “xây dựng nước ta thành 1 nước công nghiệp có cơ cấu kinh tế hợp lý QHSX tiến bộ phù hợp với trình độ phát triển của LLSX dựa trên kỹ thuật công nghệ tiên tiến, bảo vệ an ninh quốc phòng” / Phấn đấu đến năm 2020 thì hoàn thành công nghiệp hoá (đạt mục tiêu trên). Tác dụng: Công nghiệp hoá có các tác dụng mọi mặt về kinh tế – xã hội – chính trị: Tiến hành công nghiệp hoá để cơ khí hoá , hiện đại hoá sản xuất thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển, tăng năng suất lao động -> nâng cao đời sống nhân dân. Dựa trên cơ sở phát triển LLSX để củng cố QHSX tiến bộ Công nghiệp hoá xây dựng một nền kinh tế độc lập tự chủ trên cơ sở đó để thực hiện sự phân công hợp tác lao động quốc tế Công nghiệp hoá tạo ra khả năng và tiềm lực kinh tế để củng cố an ninh quốc phòng, giữ vững chủ quyền quốc gia Công nghiệp hoá thúc đẩy sự nghiệp đào tạo giáo dục nâng cao trình độ dân chí , đào tạo công nhân lành nghề, chuyên gia quản lý Đồng thời công nghiệp hoá thực sự góp phần giải phóng phụ nữ. Nội dung của công nghiệp hoá Những quan điểm mới về công nghiệp hoá, hiện đại hoá + Ngay từ đại hội III (1961) đã xác định công nghiệp hoá là nhiệm vụ trung tâm trong suốt thời kỳ quá độ nhưng quá trình tiến hành công nghiệp hoá theo mô hình Liên Xô là ưu tiên phát triển công nghiệp nặng không phù hợp với điều kiện Việt nam . Công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong điều kiện mới khác với công nghiệp hoá trước đây. Công nghiệp hoá,hiện đại hoá diễn ra trong cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước , còn công nghiệp hoá cũ diễn ra trong cơ chế kế hoạch hóa tập trung bao cấp. Công nghiệp hoá hiện nay diễn ra trong tất cả các ngành, các thành phần kinh tế , trước đây chỉ diễn ra trong thành phần kinh tế nhà nước . Công nghiệp hoá, hiện đại hoá tiến hành theo mô hình mở (XK) còn công nghiệp hoá trước đây tiến hành theo mô hình thay thế nhập khẩu. Quan điểm của Đảng có thể khái quát: “tiến hành công nghiệp hoá để xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật , xây dựng một nền sản xuất cơ khí hoá, hiện đại hoá , làm biến đổi căn bản các hoạt động sản xuất, kinh doanh , dịch vụ quản lý kinh tế - xã hội chủ yếu dựa trên lao động thủ công sang việc sử dụng sức lao động , thiết bị , phương tiện, phương pháp dựa trên kỹ thuật và công nghệ tiên tiến” Nội dung công nghiệp hoá Xây dựng 1 cơ cấu kinh tế hợp lý Tiến hành cách mạng kỹ thuật và ứng dụng những công nghệ tiên tiến b1. Cơ cấu kinh tế: + Cơ cấu kinh tế là hệ thống các quan hệ kinh tế của các bộ phận hợp thành 1 chỉnh thể của nền kinh tế dựa trên trình độ phát triển nhất định của khoa học công nghệ nhằm khai thác được các nguồn lực để đạt hiệu quả KT-XH tối ưu + Cơ cấu kinh tế : đó là các quan hệ kinh tế được hình thành trên cơ sở phân công chuyên môn hoá tương ứng với trình độ phát triển của KHCN. Một cơ cấu kinh tế hợp lý là có khả năng khai thác các tiềm năng để đạt mục tiêu KT-XH . + Phân loại cơ cấu KT: theo thành phần kinh tế , theo vùng lãnh thổ, theo ngành kinh tế , theo cơ cấu kinh tế mở. Trong đó: cơ cấu kinh tế ngành là cơ cấu trung tâm -> phương hướng xây dựng cơ cấu kinh tế đó là xây dựng cơ cấu công – nông nghiệp – dịch vụ trong toàn quốc, còn từng địa phương, từng vùng thì tuỳ theo điều kiện cụ thể mà có thể xây dựng một cơ cấu kinh tế phù hợp. Phương hướng phát triển cụ thể các ngành là : Trước mắt tập trung phát triển ngư nghiệp, nông nghiệp, để có thể thoả mãn nhu cầu tiêu dùng trong nước và có xuất khẩu . Phát triển các ngành công nghiệp nhẹ, dịch vụ để khai thác lợi thế so sánh tạo ra hàng hoá, hướng đến xuất khẩu. Phát triển 1 số ngành công nghiệp đặc biệt là phải lựa chọn được các ngành công nghiệp mũi nhọn có khả năng hiện đại hoá để thực hiện tăng tốc trong một số lĩnh vực như : công nghiệp phục vụ xây dựng cơ sở hạ tầng. b2. Tiến hành cách mạng kỹ thuật tiến hành nghiên cứu tiếp nhận chuyển giao công nghệ + Nước Anh là nước tiến hành công nghiệp hoá đầu tiên, nội dung công nghiệp hoá thời đó là tiến hành cuộc cách mạng kỹ thuật lần thứ nhất -> chuyển lao động thủ công sang lao động cơ khí, quá trình này diễn ra trong 1 thời gian dài, (khoảng 120 năm) theo các bước tuần tự. + Trong thời đại hiện nay cuộc cách mạng KHKT lần thứ hai nổ ra gọi là CMKH công nghệ với kỹ thuật điện tử tin học và các công nghệ mới như công nghệ thông tin công nghệ vật liệu mới,… + Nước ta tiến hành công nghiệp hoá trong điều kiện này thì tranh thủ được những công nghệ hiện đại, tạo điều kiện rút ngắn thời gian -> bước đi của công nghiệp hoá phải kết hợp cả tuần tự và cả nhảy vọt. Tuần tự: từ lao động thủ công -> 1/2 cơ khí -> cơ khí Nhảy vọt: từ lao động thủ công -> cơ khí -> tự động hoá Và như vậy kết hợp cả quy mô lớn quy mô vừa và nhỏ trong đó quy mô vừa và nhỏ là chủ yếu + Nghiên cứu chuyển giao công nghệ : xác định kỹ thuật – công nghệ là động lực của công nghiệp hoá vì vậy mục tiêu của nghiên cứu chuyển giao công nghệ là hình thành trung tâm công nghệ quốc gia, sử dụng được năng lực khoa học trong nước. Lựa chọn công nghệ phù hợp với điều kiện nước ta để khai thác lợi thế so sánh hướng đến XK. Việc tiếp nhận chuyển giao công nghệ phải tính đến bảo vệ giữ gìn môi trường trong sạch. Chọn công nghệ hiện đại, có hướng phát triển để tiếp tục đầu tư theo chiều sâu. Tóm lại nội dung CN hoá đó là xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý dựa trên cơ sở phát triển KHKT công nghệ. Những điều kiện và biện pháp tiến hành CN hoá HĐ hoá. Vốn tích luỹ để tiến hành CN hoá và HĐ hoá cần lượng vốn lớn, vốn được hình thành những nguồn sau. + Nguồn vốn trong nước: vốn này được tích luỹ lại từ phần giá trị sử dụng của sản phẩm thặng dư Để tăng vốn tích luỹ phải tăng NSLĐ và thời gian lao động Để tăng vốn tích luỹ cho CN hoá ngoài phần tích luỹ ra còn phải thực hành tiết kiệm, chỉ tiêu dùng trong khả năng sản xuất trong nước cho phép. Nguồn vốn trong nước là nguồn vốn quyết định + Nguồn vốn nước ngoài: đây là nguồn vốn quan trọng đối với CN hoá và hiện đại hoá, vốn này được huy động dưới nhiều hình thức. Vốn đầu tư trực tiếp của các công ty, các tập đoàn TB nước ngoài. Vốn đi vay: vay của các ngân hàng, vay của quỹ tiền tệ thế giới. Viện trợ Phát triển sự nghiệp đào tạo giáo dục, nâng cao trình độ dân trí, đào tạo công nhân kỹ thuật, chuyên gia quản lý có đủ năng lực, đáp ứng được CN hoá, hiện đại hoá đặc biệt chiến lược đầu tư vào nguồn nhân lực và giáo dục vẫn là quốc sách. Đẩy mạnh công tác điều tra địa chất thăm dò khảo sát khoáng sản tài nguyên, lập kế hoạch để khai thác có chương trình có hiệu quả các nguồn lực tự nhiên để phục vụ CN hoá, hiện đại hoá. Xây dựng cơ sở hạ tầng: GTVT, thông tin liên lạc năng lượng từng bước hiện đại hoá và phát triển đồng bộ để xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế tương đương với các nước trong khu vực. Tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng và quản lý của nhà nước đưa ra đường lối , xây dựng mục tiêu về CN hoá, chiến lược CN hoá, mô hình, đưa ra các chính sách đầu tư ứng dụng công nghệ, chính sách cơ cấu để thực hiện CN hoá. Đảm bảo ổn định KT vĩ mô, tạo ra môi trường pháp lý. + Phân phối theo lao động là một tiến bộ nó đảm bảo sự công bằng tương đối, nhưng phân phối theo lao động còn những điểm hạn chế sau: Phân phối theo lao động không đáp ứng được những nhu cầu chung của xã hội, phát triển sự nghiệp chung của xã hội như văn hoá, giáo dục y tế… Những người có hoàn cảnh khó khăn, hạn chế về sức khoẻ, gia đình đông con thì cần phải có sự hỗ trợ Những người không có sức lao động : tàn tật, hạn chế về sức chính sách xã hội -> xã hội vẫn phải nuôi. + Để khắc phục hạn chế trên ngoài phân phối theo lao động là nguyên tắc cơ bản thì bổ xung thêm hình thức phân phối ngoài thù lao lao động thông qua các quỹ phúc lợi xã hội như câu lạc bộ, nhà trẻ, nhà nuôi dưỡng… + Hình thức này là hình thức quá độ không phải là phân phối theo lao động mà không phải phân phối theo nhu cầu. + Xã hội càng phát triển thì quỹ phân phối ngoài thù lao tăng nhanh hơn quỹ tiền lương Chính sách bảo vệ môi trường tái sản xuất ra môi trường có chất lượng cao hơn. Đầu tư vào khu vực kinh tế công cộng cấp hàng hoá dịch vụ tiêu dùng có tính công cộng. Tạo môi trường và hành trang pháp lý để duy trì các hoạt động kinh tế xã hội trong khuôn khổ luật pháp. Tóm lại trong nền kinh tế hiện đại được vận động theo một cơ chế hỗn hợp đó là cơ chế 2 bàn tay, bàn tay vô hình – thị trường ; bàn tay hữu hình – nhà nước. Theo Samoelson: “ Điều hành một nền kinh tế không có thị trường hoặc nhà nước giống như người ta định vồ tay bằng 1 bàn tay”. Với 2 bàn tay đó cần có sự tương hợp trong đó thị trường xác định giá cả của sản lượng còn nhà nước tạo ra khuôn khổ pháp luật. + Nước ta đang trong quá trình chuyển từ cơ chế cũ sang cơ chế mới vì vậy đặc biệt tăng cường vai trò của nhà nước theo hướng : Xác định mục tiêu phát triển kinh tế trong từng giai đoạn định hướng phát triển thông qua các chương trình phát triển kinh tế Thực hiện việc quản lý bằng các công cụ và chính sách quy mô Đổi mới bộ máy quản lý kinh tế – xã hội theo xây dựng nhà nước xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật để tạo điều kiện thuận lợi thu hút đầu tư 3. Tài chính tín dụng Tài chính a1. Bản chất của tài chính + Tài chính là phạm trù kinh tế tồn tại gắn liền với sự tồn tại của nhà nước và kinh tế hàng hoá , bất cứ 1 nhà nước nào muốn tồn tại và thực hiện chức năng quản lý cũng cần 1 nền tài chính vững mạnh để duy trì hoạt động của nhà nước + Trong điều kiện kinh tế hàng hoá để đảm bảo quá trình tái sản xuất diễn ra không ngừng (sản xuất – phân phối – trao đổi – tiêu dùng. Trong đó vai trò đặc biệt là phân phối . Nếu phân phối hợp lý thì nó kích thích thúc đẩy phát triển, ngược lại sẽ trở thành kìm hãm) thì các doanh nghiệp sau khi tiêu thụ xong sản phẩm có doanh thu thì phải được phân phối cho các quỹ . Bù đắp cho các chi phí nguyên nhiên vật liệu TLSX tích luỹ tái sản xuất mở rộng Trả lương cho người lao động Quá trình phân phối và hình thành các quỹ diễn ra hết sức phức tạp đan xen nhau nhưng không phải là hỗn lọan mà bao giờ cũng theo những luồng để hình thành nên những tụ điểm vốn -> tất cả các quan hệ phân phối được thực hiện dưới hình thức quan hệ tiền tệ như vậy gọi là quan hệ tài chính. + Khái niệm: Tài chính là hệ thống các quan hệ kinh tế diễn ra trong quá trình phân phối của cả xã hội dưới hình thức tiền tệ để hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ nhằm đảm bảo quá trình tái sản xuất diễn ra không ngừng và tăng trưởng kinh tế + Bản chất Tài chính là hệ thống các quan hệ kinh tế diễn ra trong quá trình phân phối của cải xã hội dưới hình thức tiền tệ. Tài chính dựa trên sự vận động của đồng tiền nhưng tài chính không phải là bản thân tiền tệ mà là quan hệ kinh tế biểu hiện dưới hình thức tiền tệ Tài chính là phạm trù gắn liền với kinh tế hàng hoá và sự vận động của tài chính chịu sự chi phối của cơ chế thị trường với các quy luật nội tại của nó.Tuy nhiên cơ chế thị trường với các khuyết tật của nó và hoạt động tài chính không tránh khỏi có những ảnh hưởng tiêu cực đến đời sống xã hội -> nhà nước cần can thiệp để hạn chế các mặt tiêu cực của nó bằng các công cụ tài chính . Như vậy tài chính còn là một công cụ điều tiết vĩ mô. Nhà nước sử dụng công cụ này để điều tiết lĩnh vực phân phối. Phân biệt tài chính và giá cả + Giống: đều biểu hiện dưới hình thức tiền tệ + Quan hệ tài chính trong lĩnh vực phân phối, quan hệ giá cả trong lĩnh vực trao đổi Quan hệ tiền tệ thông qua giá cả có phải là quan hệ tài chính không ? Tài chính trước hết biểu hiện quan hệ tiền tệ nhưng không phải mọi quan hệ tiền tệ là quan hệ tài chính. Tiền tệ thông qua giá cả không phải là quan hệ tài chính đó là quan hệ mua bán trao đổi – quan hệ thực hiện giá trị. Còn quan hệ tài chính là quan hệ tiền tệ trong quá trình hình thành và phân phối các quỹ tiền tệ là quan hệ phân phối giá trị a.2. Chức năng của tài chính: tài chính thực hiện 2 chức năng: Phân phối và giám đốc + Chức năng phân phối: là chức năng trọng yếu, đối tượng của phân phối này là tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân. Hình thức phân phối bao gồm: phân phối lần đầu diễn ra trong lĩnh vực sản xuất vật chất tham gia phân phối trong lần đầu có nhà nước , thu ngân sách các doanh nghiệp, lợi nhuận người lao động , tiền lương. Phân phối lại: sau phân phối lần đầu diễn ra hàng loạt các quá trình phân phối lại, diễn ra cả trong lĩnh vực sản xuất và chi phí sản xuất (như y tế, giáo dục) nhằm thoả mãn nhu cầu chung của xã hội. Thông qua ngân sách nhà nước cấp phát kinh phí cho các sự nghiệp xã hội Thông qua hệ thống tài chính trung gian như công ty tài chính , ngân hàng thương mại, công ty bảo hiểm chi trả cho các dịch vụ cá nhân. Kết quả của phân phối lại hình thành hai tích luỹ và tiêu dùng của xã hội + Chức năng giám đốc : thực hiện chức năng này kiểm tra giám sát các hoạt động kinh doanh tài chính thông qua sự vận động của đồng tiền để phát hiện ra những mất cân đối, vi phạm pháp luật tài chính , thông qua đó để củng cố các chế độ hạch toán kinh tế a.3. Đổi mới hệ thống tài chính + hệ thống tài chính quốc gia mới bao gồm các khâu: Tài chính doanh nghiệp tài chính hộ gia đình Ngân sách nhà nước tài chính đối ngoại Các tổ chức tài chính trung gian: ngân hàng, công ty bảo hiểm, công ty tài chính + Đổi mới hoạt động tài chính : chuyển hoạt động tài chính từ cơ chế cũ mang nặng tính chất cấp phát theo kế hoạch sang cơ chế mới mang tính tự chủ hạch toán kinh doanh , có lãi, các quan hệ tài chính hình thành theo chiều ngang giữa các đơn vị kinh tế. Đảm bảo ổn định giá cả, ổn định tiền tệ Tạo môi trường hành lang pháp lý cho hoạt động kinh tế Hoạt động tài chính hướng đến mục tiêu sử dụng được các nguồn vốn để phát triển kinh tế và sử dụng có hiệu quả để đảm bảo tái sản xuất vốn không ngừng. Tín dụng b1. Bản chất của tín dụng + Tín dụng là một khâu trong hệ thống tài chính + Sự hình thành: trong quá trình tuần hoàn của vốn tiền tệ, trong quá trình sản xuất kinh doanh không ăn khớp nhau.  1) Quy luật kinh tế : 1 2) Quy luật kinh tế của KT hàng hoá: 1 3) Quy luật giá trị : 1 Vấn đề VII: Sự chuyển hoá tiền tệ thành tư bản, hàng hoá sức lao động. 4 1. Công thức chung của tư bản. 4 2. Hàng hoá sức lao động. 6 3. Tiền lương 9 Vấn đề VIII : Giá trị thặng dư : 9 1- Quá trình sản xuất ra GTTD : 9 2. Tư bản, phân loại tư bản. 12 3. Tỷ suất giá trị thặng dư và khối lượng giá trị thặng dư: 13 4. Hai phương pháp nâng cao trình độ bóc lột : 14 5. Quy luật kinh tế cơ bản của CNTB là quy luật ra sản xuất GTTD. 16 Vấn đề 9: Tích luỹ TBCN 17 1. Tích luỹ và động cơ của tích luỹ TBCN 17 2. Quy luật của tích luỹ TBCN 18 Vấn đề X: Các hình thái biểu hiện gttd 20 A> Khái quát chung : 20 1. Khái quát các hình thức : 20 2. Các phạm trù kinh tế 20 B> Sự hình thành tỷ suất lợi nhuận bình quân và giá cả SX : 22 1. Sự hình thành tỷ suất lợi nhuận bình quân hay sự phân phối lợi nhuận giữa các nhà TB hoạt động 22 2. Giá cả sản xuất và sự hoạt động của quy luật giá trị trong điều kiện cạnh tranh tự do. 23 C>TB thương nghiệp và lợi nhuận thương nghiệp 24 1.TB thương nghiệp 24 3. Chi phí lưu thông : 25 4. Lợi nhuận thương nghiệp : 25 D> TB cho vay và lợi tức cho vay: 25 1. TB cho vay: 26 2. Lợi tức và tỷ suất lợi tức 26 3. Tín dụng TBCN va lợi nhuận ngân hàng 26 E> Địa tô TBCN: 27 1. Bản chất : 27 2. Các hình thức của địa tô 28 Vấn đề XI : CNTB độc quyền 29 1. Tính quy luật hình thành của độc quyền : 29 2.CNTB độc quyền nhà nước : 30 Vấn đề XII : Thời kỳ quá độ. 31 1. Tính tất yếu của thời kỳ quá độ đi lên CNXH : 31 2. Quá độ tiến thẳng lên CNXH : có 2 loại quá độ : 32 3. Đặc điểm kinh tế trong thời kỳ quá độ tiến lên CNXH. 33 1. Bối cảnh ra đời : 34 2. Những nội dung cơ bản của chính sách kinh tế mới . 34 4. Cơ cấu sở hữu và cơ cấu nhiều thành phần kinh tế trong Thời kỳ quá độ tại Việt Nam. 35 Vấn đề XIII : Kinh tế hàng hoá trong thời kỳ quá độ. 41 Vấn đề XIV: Công nghiệp hoá, hiện đại hoá 44 1. Tính tất yếu của công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nước ta 45 2. Mục tiêu và tác dụng của công nghiệp hoá 45 3. Nội dung của công nghiệp hoá 46

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docKT26.DOC