Tác động của chính sách điều chỉnh lãi suất đến cầu lao động trong các doanh nghiệp

- Tỷ lệ vay vốn của các doanh nghiệp FDI thấp và ổn định ở mức 5%- 7% cho thấy tính chủ động về nguồn vốn của các doanh nghiệp này trong khi doanh nghiệp nhà nước lại có nhu cầu vay vốn khá cao.Tỷ lệ các doanh nghiệp FDI và doanh nghiệp nhà nước có vay vốn không có nhiều thay đổi trong giai đoạn điều chỉnh lãi suất cho thấy việc giảm lãi suất dường như chưa tác động đến nhóm này. - Chính sách điều chỉnh lãi suất gián tiếp phát huy tác dụng đối với vấn đề việc làm việc làm. Kết quả dự báo cho thấy việc giảm lãi suất có tác động làm tăng nhu cầu sử dụng lao động của các doanh nghiệp. Tuy nhiên, tác động là không đồng nhất, khi chính sách điều chỉnh lãi suất thay đổi thì số lượng việc làm trong các doanh nghiệp qui mô nhỏ biến động nhiều so với doanh nghiệp vừa và lớn. - Sự can thiệp của Chính phủ, ngân hàng Nhà nước trong việc giảm lãi suất, hỗ trợ các doanh nghiệp có nhu cầu về vốn để khôi phục và phát triển hoạt động sản xuất thực sự đem lại hiệu quả do đó chính sách này cần được xem xét, duy trì cho giai đoạn tiếp theo. Về lâu dài, khi các doanh nghiệp đã có được “sức khỏe tốt hơn”, nền kinh tế thực sự phát triển ổn định thì mới nên tháo dỡ trần lãi suất huy động, thực hiện tự do hóa lãi suất theo điều tiết của kinh tế thị trường, tuân theo qui luật cung cầu nhằm phân bổ và sử dụng nguồn vốn một cách hợp lý và hiệu quả nhất

pdf10 trang | Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 14/01/2022 | Lượt xem: 207 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tác động của chính sách điều chỉnh lãi suất đến cầu lao động trong các doanh nghiệp, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiªn cøu, trao ®æi Khoa häc Lao ®éng vµ X· héi - Sè 46/Quý I - 2016 60 TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH ĐIỀU CHỈNH LÃI SUẤT ĐẾN CẦU LAO ĐỘNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP Th.S Nguyễn Hoàng Nguyên, CN. Nguyễn Thành Tuân Viện Khoa học Lao động và Xã hội Tóm tắt: Chính sách điều chỉnh lãi suất thực hiện trong gần 5 năm qua đã phát huy được tác động tích cực đối với các doanh nghiệp và tăng trưởng kinh tế. Bài viết này tóm tắt một số kết quả nghiên cứu về phân tích tác động của việc giảm lãi suất đến tình hình phát triển sản xuất kinh doanh, sử dụng lao động, dự báo nhu cầu lao động của các doanh nghiệp từ đó đưa ra các khuyến nghị về việc thực hiện điều chỉnh lãi suất nhằm hỗ trợ và thúc đẩy việc làm cho lao động trong khu vực doanh nghiệp. Từ khóa: lãi suất, cầu lao động, doanh nghiệp Abstract: Interest rate policy adjustments implemented in last 5 years had positive impact on businesses and economic growth. This article summarizes some findings from the impact analysis of the interest rates reduction on the production and business development, employment, and labor demand forecast of the firm, hence propose some recommendations in using the interest rates policy to support and promote employment of enterprises. Keywords: interest rates, the demand for labor, enterprises 1. Tổng quan về tình hình vay vốn của các doanh nghiệp theo kết quả điều tra doanh nghiệp 2011-2014 Điều chỉnh lãi suất là một trong những chính sách tiền tệ lớn của quốc gia. Việt Nam có số doanh nghiệp nhỏ và vừa chiếm trên 90% tổng số doanh nghiệp do đó việc tiếp cận được “vốn giá rẻ” đóng vai trò hết sức quan trọng nhằm nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp cũng như tạo công ăn việc làm cho người lao động. Nhìn lại thời điểm tháng 8 năm 2011, khi lãi suất cho vay bị đẩy lên cao đến đỉnh điểm, trong đó lãi suất cho vay thấp nhất dành cho lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, khắc phục hậu quả bão lụt cũng đã ở mức 14,%-17%/năm còn lãi suất cho vay lĩnh vực phi sản xuất khoảng 20-25%/năm, thậm chí lên đến 27%/năm.40 Với gần 50.000 doanh nghiệp trên toàn quốc lâm vào phá sản, chủ yếu do hậu quả đình đốn sản xuất và kinh doanh, cao hơn gấp hai lần so với cùng kỳ năm 2010. Trước bối cảnh khó khăn về vốn của hàng chục ngàn doanh nghiệp, đầu tháng 9/2011, Ngân hàng Nhà nước đưa ra chính sách giảm lãi suất thông qua việc áp dụng trần lãi 40 Nguồn Ngân hàng nhà nước Nghiªn cøu, trao ®æi Khoa häc Lao ®éng vµ X· héi - Sè 46/Quý I - 2016 61 suất đầu vào là 14%/năm. Đây có thể được xem là mốc thời điểm khơi lại niềm tin cho khối doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu cơ hội tiếp cận nguồn vốn vay giá rẻ”. Đến nay, các doanh nghiệp đã có những cơ hội để tiếp cận nguồn vốn giá rẻ thông qua nhiều chương trình tín dụng. Tính từ đầu năm đến tháng 6 năm 2015, theo Tổng cục Thống kê, số doanh nghiệp thành lập mới đã tăng 21,7% về số lượng và tăng 22,3% về số vốn đăng ký so với 6 tháng đầu năm 2014. Số doanh nghiệp giải thể, chấm dứt hoạt động hoặc tạm ngừng hoạt động giảm. Nghiên cứu đã sử dụng số liệu của 4 vòng điều tra doanh nghiệp do Tổng cục Thống kê tiến hành từ năm 2011- 2014. Kết quả cho thấy năm 2011 cho thấy chỉ có 30.136 doanh nghiệp tiếp cận được vốn ngân hàng41 chiếm tỷ lệ 8,16% (trong tổng số doanh nghiêp được khảo sát) thì trong 2 năm 2012 và 2013 số lượng doanh nghiệp có vay vốn ngân hang đã tăng lên nhanh chóng. Số lượng và tỷ lệ doanh nghiệp có vay vốn ngân hàng năm 2012 lần lượt là 143.523 38%, năm 2013 là 106.502 tương ứng 26,7%. Tuy nhiên năm 2014, số có vay vốn lại quay về mức thấp là 23.865 doanh nghiệp tương 41 Số liệu chỉ thống kê doanh nghiệp có vay vốn NH với mức vay lớn hơn 40 triệu đồng trong năm khảo sát ứng 5,5%, một trong các lý do có thể là các doanh nghiệp (chủ yếu là DN tư nhân) có nhu cầu và có đủ điều kiện đã tiếp cận được nguồn vốn trong các năm trước. Tuy nhiên cần có thêm thông tin và số liệu để kiểm chứng cũng như tìm ra những nguyên nhân khác. Biểu 1: Số lượng và tỷ lệ doanh nghiệp có vay vốn ngân hàng qua các năm từ 2011-2014 2011 DN có vay vốn NH 30136 8,16 Tổng số DN 369200 2012 DN có vay vốn NH 143523 37,93 Tổng số DN 378388 2013 DN có vay vốn NH 106502 26,70 Tổng số DN 398838 2014 DN có vay vốn NH 23865 5,50 Tổng số DN 434113 Nguồn: Tính toán từ số liệu điều tra doanh nghiệp2011-2014,TCTK - Phân theo loại hình sở hữu Mức độ vay vốn của các doanh nghiệp theo 3 loại hình sở hữu có nhiều điểm khác biệt. Nếu các DN nhà nước có tỷ lệ vay ngân hàng luôn ở mức cao là 18%-23% thì doanh nghiệp FDI tiếp cận vốn ngân hàng lại ở mức thấp rất thấp và khá ổn định, tỷ lệ xấp xỉ 6%- 7%. Điều này cho thấy các doanh nghiệp FDI đã chủ động chuẩn bị được nguồn vốn trong khi nhiều DNNN lại thường xuyên có nhu cầu vay vốn với mức vay khá lớn (bình quân từ 70-95 tỷ đồng/ doanh nghiệp). Chính sách điều chỉnh lãi suất có tác động mạnh đến các doanh nghiệp tư nhân vì số doanh nghiệp được tiếp cận vốn NH từ tỷ lệ Nghiªn cøu, trao ®æi Khoa häc Lao ®éng vµ X· héi - Sè 46/Quý I - 2016 62 8% năm 2011 lên 39,02% và 27,35% trong năm 2012 và 2013, tuy nhiên tỷ lệ này cũng nhanh chóng giảm xuống còn 5,61% năm 2014. Hình 1: Tỷ lệ doanh nghiệp có vay vốn ngân hàng giai đoạn 2011-2014 phân theo loại hình sở hữu Nguồn: Tính toán từ số liệu điều tra doanh nghiệp2011-2014,TCTK - Theo qui mô sử dụng lao động trong doanh nghiệp Hình 2: Tỷ lệ doanh nghiệp có vay vốn ngân hàng giai đoạn 2011-2014 phân theo qui mô doanh nghiệp Nguồn: Tính toán từ số liệu điều tra doanh nghiệp2011-2014,TCTK Tỷ lệ doanh nghiệp có vay vốn phân theo quy mô lao động cũng tương tự như khi phân theo hình thức sở hữu. Cụ thể là: doanh nghiệp quy mô vừa có tỷ lệ vay vốn khá ổn định qua các năm, giao động ở mức 20%. Tỷ lệ doanh nghiệp lớn có vay vốn cũng tương đương ở mức 20% trong 3 năm từ 2011-2013, riêng năm 2014 tỷ lệ này giảm xuống dưới 10%. Tuy nhiên đối với DN nhỏ thì tỷ lệ vay có sự biến động khá lớn, tăng từ mức 7,58% năm 2011 lên 38,7% năm 2012, giảm đi hơn 10% vào năm 2013 xuống gần 27% và năm 2014 chỉ còn 5,1%. Vì số doanh nghiệp nhỏ chiếm tới trên 95% trong toàn bộ doanh nghiệp do đó các tỷ lệ tính chung cho toàn bộ doanh nghiệp có vay vốn ngân hàng giai đoạn 2011- 2014 cũng có giá trị tương tự lần lượt là: 8,16%, 37,93%, 26,7% và 5,5%. 2. Tóm tắt phương pháp và mô hình phân tích tác động của chính sách điều chỉnh lãi suất đến cầu lao động trong doanh nghiệp Giả định: (i) Thị trường lao động ở Việt Nam là thị trường cạnh tranh hoàn hảo, các doanh nghiệp sẽ tuyển dụng lao động dựa trên mức lương của thị trường; (ii) Các doanh nghiệp ở Việt Nam sản xuất dựa theo hàm sản xuất Cobb-Douglass Y=ALaKb. Mô hình cơ bản về cầu lao động được xây dựng là: LnLi = a0 + a1 Lnwi + a2LnVVi + a3lnKi + a4lnGOi + a5(K/L) + a6Xi+ ui (*) Trong đó: 22.98 18.20 20.40 18.18 7.99 39.02 27.35 5.345.96 7.38 6.48 5.61 0.00 10.00 20.00 30.00 40.00 50.00 2011 2012 2013 2014 Doanh nghiệp nhà nước Doanh nghiệp tư nhân 7.58 38.67 26.97 5.10 20.98 19.36 20.12 17.09 22.53 20.18 20.05 9.78 0.00 5.00 10.00 15.00 20.00 25.00 30.00 35.00 40.00 45.00 2011 2012 2013 2014 DN qui mô nhỏ DN qui mô vừa DN qui mô lớn Nghiªn cøu, trao ®æi Khoa häc Lao ®éng vµ X· héi - Sè 46/Quý I - 2016 63 - LnLit: là log Số việc làm (Lao động trong DN) - w là chi phí trên một đơn vị lao động bằng tổng quỹ tiền lương chia cho tổng số lao động trong doanh nghiệp. - K là vốn đầu tư của doanh nghiệp - GO là giá trị sản xuất của doanh nghiệp, - VV là vốn vay từ ngân hàng của doanh nghiệp, - K/L là mức trang bị vốn trên 1 lao động. - Xit là các yếu tố khác ảnh hưởng đến cầu lao động của doanh nghiệp i Mô hình này ngụ ý rằng số lao động mong muốn ở thời kỳ t (cầu lao động) của doanh nghiệp thứ i phụ thuộc chi phí trên một đơn vị lao động, vốn, chi phí vốn và sản lượng đầu ra. Ngoài ra mô hình còn đưa vào các biến kiểm soát mang đặc trưng của doanh nghiệp gồm loại hình doanh nghiệp, ngành kinh doanh và quy mô của doanh nghiệp. Mô phỏng tác động của chính sách điều chỉnh lãi suất đến nhu cầu lao động của các doanh nghiệp Trong quan hệ tín dụng giữa DN và Ngân hàng, lãi suất cho vay phản ánh giá cả của đồng vốn mà người sử dụng vốn là các DN phải trả cho người cho vay là các Ngân hàng thương mại. Đối với các DN, lãi suất cho vay hình thành nên chi phí vốn và là chi phí đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh, qua đó tác động đến nhu cầu lao động trong doanh nghiệp. Do đó, mọi sự biến động về lãi suất cho vay trên thị trường cũng đều ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh và nhu cầu lao động của doanh nghiệp. Giả định khi lãi suất cho vay của Ngân hàng thương mại tăng sẽ đẩy chi phí đầu vào và giá thành sản phẩm tăng lên, làm suy giảm lợi nhuận cũng như khả năng cạnh tranh của DN, gây ra tình trạng thua lỗ, thu hẹp hoặc phá sản trong hoạt động sản xuất kinh doanh, qua đó làm giảm nhu cầu về lao động trong doanh nghiệp. Xu hướng tăng lãi suất Ngân hàng sẽ luôn đi liền với xu hướng cắt giảm, thu hẹp quy mô và phạm vi của các hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế. Ngược lại, khi lãi suất Ngân hàng giảm sẽ tạo điều kiện cho DN giảm chi phí, hạ giá thành, nâng cao hiệu quả kinh doanh và khả năng cạnh tranh. Lãi suất cho vay thấp luôn là động lực khuyến khích các DN mở rộng đầu tư, phát triển các hoạt động sản xuất kinh doanh và qua đó kích thích tăng trưởng trong toàn bộ nền kinh tế. Do hạn chế về dữ liệu, nghiên cứu không đánh giá được tác động trưc tiếp của lãi suất đến cầu lao động trong doanh nghiệp do đó, bước đầu phân tích tương quan ảnh hưởng của lãi suất đến chi phí lãi vay của doanh nghiệp, từ đó sẽ thấy được ảnh hưởng của lãi suất đến nhu cầu vay vốn từ ngân hàng của doanh nghiệp sẽ như thế nào, rồi từ đó Nghiªn cøu, trao ®æi Khoa häc Lao ®éng vµ X· héi - Sè 46/Quý I - 2016 64 thể hiện tác động của lãi suất đến hoạt động sản xuất kinh doanh và nhu cầu lao động của doanh nghiệp. Để làm được điều đó, nghiên cứu thực hiện qua các bước như sau: Đầu tiên, phân tích tác động của chính sách lãi suất đến chi phí lãi vay doanh nghiệp phải trả hàng năm bằng phương pháp phân tích tương quan. Phương trình thể hiện: CPi = α0 + α1*LSi Trong đó: CP là chi phí lãi vay LS là lãi suất Voni là vốn vay từ ngân hàng Sau đó, phân tích tương quan giữa chi phí lãi vay của doanh nghiệp với số vốn vay từ ngân hàng của doanh nghiệp hàng năm. Phương trình thể hiện: Voni = β0 + β1*CPi Tiếp đó, nghiên cứu đo lường tương quan của lãi suất đến vốn vay ngân hàng của doanh nghiệp như sau: E= α1* β1 Cuối cùng, tác động của lãi suất đến cầu lao động trong doanh nghiệp sẽ được thể hiện bằng cách nhận hệ số ước lượng vốn vay ngân hàng trong mô hình (*) với hệ số tương quan của lãi suất với vốn vay ngân hàng. (=a6*E) 3. Kết quả phân tích tác động của chính sách điều chỉnh lãi suất tới nhu cầu lao động trong các doanh nghiệp cả nước Kết quả ước lượng về cầu lao động có R- squared trong mô hình bằng 0,6 đến 0,8 tức là các biến độc lập trong mô hình giải thích được khoảng 60% đến 80% sự biến động của lao động trong doanh nghiệp tùy theo loại hình doanh nghiệp. Kết quả ước lượng trong bảng sau, cho thấy một số điểm chính: Lãi suất cho vay bình quân năm có tương quan rất chặt chẽ với nguồn vốn vay từ ngân hàng của doanh nghiệp, lãi suất là chi phí vốn của doanh nghiệp, do đó khi lãi suất tăng khiến nguồn vốn vay từ ngân hàng giảm và ngược lại.Mặt khác, các doanh nghiệp sử dụng nguồn vốn vay làm đầu vào cho quá trình sản xuất kinh doanh, khi lãi suất giảm, giá vốn giảm, chi phí đầu vào giảm, hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tăng, doanh nghiệp sẽ mở rộng sản xuât và nhu cầu lao động trong doanh nghiệp cũng tăng lên. Ngược lại, lãi suất tăng, chi phí vốn tăng, doanh nghiệp thu hẹp sản xuất và nhu cầu lao động trong doanh nghiệp giảm. Khi nguồn vốn vay ngân hàng của doanh nghiệp tăng lên 1% thì nhu cầu lao động trong doanh nghiệp tăng 0,09%, các yếu tố khác không đổi. Nghiên cứu cho từng năm cho biết ảnh hưởng của nguồn vốn vay ngân hàng đền nhu cầu lao động trong doanh nghiệp tương đối không ổn định được Nghiªn cøu, trao ®æi Khoa häc Lao ®éng vµ X· héi - Sè 46/Quý I - 2016 65 thể hiện qua hệ số hồi quy biến Logarit (Vốn vay từ ngân hàng). Năm 2011, khi vốn vay ngân hàng tăng 1% thì nhu cầu lao động trong doanh nghiệp tăng 0,1%; tuy nhiên đến năm 2012 con số này là 0,07%; đến năm 2013 và 2014, hệ số này giảm xuống còn 0,02% và 0,03%. Về hiệu quả sử dụng vốn tài sản cố định để tạo ra việc làm trong từng năm là tương đối đều nhau. Khi các yếu tố khác không đổi với mức tăng bình quân 1% giá trị tài sản cố định thì năm 2011 tăng thêm được 0,33% việc làm trong khi đó con số tương ứng với doanh với các năm 2012, 2013 và 2014 tương ứng lần lượt là 0,26%, 0,25% và 0,22%. Khi hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp tăng, doanh nghiệp sẽ mở rộng sản xuất, nhu cầu việc làm trong doanh nghiệp sẽ tăng. Điều này được thể hiện qua hệ số ước lượng biến ln(go) mang dấu dương từ năm 2011-2014. Kết quả phân tích từ mô hình cho thấy, khi giá trị sản xuất của doanh nghiệp tăng thêm 1% và những yếu tố khác không đổi thì lao động tăng thêm 0,24%. Bảng 2. Kết quả ước lượng mô hình Cầu lao động trong doanh nghiệp VARIABLES 2011 2012 2013 2014 Chung Logarit(TSCĐ) 0.333*** 0.259*** 0.252*** 0.220*** 0.362*** (0.00482) (0.00479) (0.00512) (0.0146) (0.00284) Logarit(GO) 0.225*** 0.162*** 0.142*** 0.176*** 0.241*** (0.00374) (0.00366) (0.00493) (0.0114) (0.00216) Logarit(Lương bình quân) -0.323*** -0.268*** -0.177*** -0.103*** -0.367*** (0.00639) (0.00618) (0.00767) (0.0207) (0.00348) Tỷ số vốn/lao động -3.75e-06*** -2.40e-06*** -9.58e-06*** -2.38e-05*** -7.88e-07*** (4.25e-07) (3.88e-07) (2.81e-06) (3.56e-06) (8.31e-08) Logarit (Vốn vay từ ngân hàng) 0.103*** 0.0762*** 0.0162*** 0.0255*** 0.0917*** (0.00463) (0.00467) (0.00378) (0.00977) (0.00262) Nông, lâm, thủy sản Tham chiếu Tham chiếu Tham chiếu Tham chiếu Khai khoáng 0.109* 0.192*** 0.118 0.0370 -0.0494 (0.0601) (0.0572) (0.0945) (0.147) (0.0352) Chế biến, chế tạo 0.216*** 0.265*** -0.00602 -0.333*** 0.0443 (0.0484) (0.0460) (0.0707) (0.121) (0.0292) Sản xuất, phân phối điện, khí đốt -0.434*** -0.256*** -0.555*** -0.484*** (0.0832) (0.0793) (0.189) (0.0476) Cung cấp nước, hoạt động xử lý rác thải -0.290*** -0.131 -0.0424 -1.066*** -0.218*** (0.100) (0.1000) (0.0981) (0.208) (0.0519) Xây dựng 0.285*** 0.319*** 0.0299 -0.174 0.165*** (0.0489) (0.0464) (0.0717) (0.125) (0.0296) Dịch vụ 0.0354 -0.100** -1.198*** -0.871*** -0.171*** (0.0472) (0.0449) (0.0700) (0.121) (0.0286) Nghiªn cøu, trao ®æi Khoa häc Lao ®éng vµ X· héi - Sè 46/Quý I - 2016 66 DN nhà nước Tham chiếu Tham chiếu Tham chiếu Tham chiếu Tham chiếu DN tư nhân -0.662*** -0.478*** 0.0105 -0.207*** -0.477*** (0.0285) (0.0343) (0.0187) (0.0395) (0.0158) DN FDI -0.582*** -0.393*** -0.0230 -0.362*** -0.433*** (0.0484) (0.0588) (0.0302) (0.0608) (0.0258) Constant 0.361*** 1.001*** 5.171*** 2.966*** -0.544*** (0.0899) (0.0913) (0.107) (0.223) (0.0483) R-squared 0.701 0.682 0.830 0.700 0.737 *** p<0.01, ** p<0.05, * p<0.1 Nguồn: Tính toán của nhóm nghiên cứu từ kết quả điều tra doanh nghiệp2011-2014,TCTK Khi tiền lương tăng thì cầu lao động trong các doanh nghiệp giảm, điều này phù hợp với lý thuyết kinh tế. Kết quả ước lượng cho cả giai đoạn chỉ ra khi tiền lương tăng bình quân thêm 1% thì lao động bình quân trong các doanh nghiệp giảm 0,37%. Kết quả của từng năm cho thấy hệ số co giãn việc làm theo tiền lương có xu hướng giảm dần, điều này có thể coi là một tín hiệu tích cực trong bối cảnh áp lực tiền lương tối thiểu vùng tăng hàng năm. Mức trang bị vốn trên lao động có tác động làm giảm nhu cầu lao động trong tất cả các loại hình doanh nghiệp trong các năm. Mức trang bị vốn trên lao động tăng có nghĩa doanh nghiệp sẽ sử dụng nhiều vốn hơn và giảm lao động xuống để đảm bảo được mục tiêu tối thiểu chi phí đầu vào. Xét trong các ngành kinh tế, khi lấy ngành nông, lâm thủy sản là ngành tham chiếu, kết quả ước lượng chỉ ra trong tất cả những doanh nghiệp có phát sinh vay nợ và phải trả lãi vay trong năm thì các DN ngành dịch vụ; chế biến, chế tạo, sản xuất, phân phối điện, khí đốt và xây dựng có nhu cầu lao động cao hơn doanh nghiệp ngành nông nghiệp. Tuy nhiên doanh nghiệp thuộc ngành cung cấp nước, khí đốt và khai khoáng có nhu cầu lao động trong doanh nghiệp thấp hơn ngành nông nghiệp. 4. Dự báo tác động của lãi suất điều chỉnh đến cầu lao động trong doanh nghiệp Kết quả trong bảng sau cho thấy, chi phí lãi vay của doanh nghiệp có tương quan dương và chặt chẽ với lãi suất cho vay bình quân năm. Hệ số 0,52 cho biết, đối với các doanh nghiệp có qui mô nhỏ, lãi suất cho vay bình quân tăng 1 đơn vị thì chi phí lãi vay doanh nghiệp phải trả tăng 0,52 đơn vị; tương tự đối với qui mô doanh nghiệp vừa và lớn chi phí lãi vay ủa doanh nghiệp tăng lần lượt là 0,81 và 0,83 đơn vị khi lãi suất tăng 1 đơn vị. Theo một chiều hướng khác, khi chi phí lãi vay trong doanh nghiệp tăng dẫn đến lượng vốn vay từ ngân hàng của doanh nghiệp sẽ giảm xuống, điều này được thể hiện qua hệ số co giãn của Nghiªn cøu, trao ®æi Khoa häc Lao ®éng vµ X· héi - Sè 46/Quý I - 2016 67 chi phí lãi vay với vốn vay ngân hàng mang dấu âm, và chiều hướng tương quan khá chặt. Bảng 3. Hệ số tương quan giữa chi phí lãi vay với lãi suất và vốn vay ngân hàng Đơn vị: % Lãi suất Vốn vay ngân hàng DN qui mô nhỏ 0.52 -0.52 DN qui mô vừa 0.81 -0.68 DN qui mô lớn 0.83 -0.22 Toàn bộ DN 0.62 -0.43 Nguồn: Tính toán của nhóm nghiên cứu từ kết quả điều tra doanh nghiệp2011- 2014,TCTK Như vậy, chi phí lãi vay của doanh nghiệp có tương quan dương và chặt chẽ với lãi suất cho vay bình quân năm khi lãi suất cho vay bình quân năm tăng lên làm cho chi phí lãi vay doanh nghiệp phải trả tăng và dẫn đến vốn vay từ ngân hàng của doanh nghiệp sẽ giảm. Bảng sau thể hiện kết quả tương quan giữa lãi suất và vốn vay ngân hàng của doanh nghiệp. Bảng 4. Hệ số tương quan giữa chi phí lãi vay và vốn vay ngân hàng giai đoạn 2011-2014 Đơn vị: %, DN qui mô nhỏ -0.28 DN qui mô vừa -0.55 DN qui mô lớn -0.18 Tỷ lệ chung (100%) -0.27 Nguồn: Tính toán của nhóm nghiên cứu từ kết quả điều tra doanh nghiệp2011- 2014,TCTK Các giả định và kịch bản dự báo Các giả định chính Thứ nhất, nghiên cứu chỉ xem xét tác động của chính sách điều chỉnh lãi suất đến nhu cầu lao động của các doanh nghiệp, các yếu tố khác không thay đổi. Thứ hai, đưa ra 3 kịch bản về lãi suất trong giai đoạn 2016-2020 để dự báo tác động của chính sách điều chỉnh lãi suất đến cầu lao động trong giai đoạn này. Các kịch bản dự báo Kịch bản 1: Giả định khả năng lạm phát sẽ được điều chỉnh theo kỳ vọng 5-7% cho giai đoạn 2016-2020 và đây sẽ là cơ sở để tăng lãi suất danh nghĩa, giả định lãi suất cho vay trong giai đoạn 2016-2020 bình quân tăng mỗi năm 0,5%. Theo mô hình phân tích tổng nhu cầu lao động trong doanh nghiệp sẽ giảm 0,89% tương đương với 55,88 nghìn việc làm bị mất, trong đó nhu cầu lao động trong các doanh nghiệp có qui mô nhỏ giảm 0,92% (tương đương 34,67 nghìn việc làm), doanh nghiệp qui mô vừa giảm 0,23% (tương đương 1,7 nghìn việc làm) và doanh nghiệp qui mô lớn giảm 0,39% (tương đương 19,5 nghìn việc làm). Kịch bản 2: Nhằm tiếp tục hỗ trợ các doanh nghiệp tiếp cận tín dụng, phát triển sản xuất, nghiên cứu giả định lãi suất cho vay tiếp nối đà giảm như trong giai đoạn vừa qua, trong giai đoạn Nghiªn cøu, trao ®æi Khoa häc Lao ®éng vµ X· héi - Sè 46/Quý I - 2016 68 2016-2020 bình quân giảm mỗi năm 0,5%. Với giả định này, nhu cầu việc làm trong doanh nghiệp qui mô nhỏ tăng khoảng 27,7 nghìn lao động mỗi năm (tương ứng tăng 0,73%), doanh nghiệp qui mô vừa tăng 1,4 nghìn lao động (tương ứng tăng 0,19%) và doanh nghiệp qui mô lớn tăng 15,6 nghìn lao động (tương ứng tăng 0,31%). Tính chung cho cả nền kinh tế, số việc làm tăng thêm là 44,7 nghìn người tương đương tăng 0,71% việc làm. Kịch bản 3: Giả định nhà nước tăng cường ưu đãi tín dụng hơn nữa cho các doanh nghiệp, ngân hàng Nhà nước can thiệp mạnh hơn điều chỉnh lãi suất cho vay giảm tiếp 1% bình quân năm giai đoạn 2016-2020, thì theo kết quả dự báo nhu cầu lao động trong các doanh nghiệp sẽ tăng 1,78% tương ứng với số việc làm tăng thêm 111,76 nghìn việc làm. Nhu cầu việc làm trong các doanh nghiệp qui mô nhỏ tăng 1,84% (69,3 nghìn việc làm), doanh nghiệp qui mô vừa tăng 0,46% (3,4 nghìn việc làm), doanh nghiệp qui mô lớn tăng 0,77% (39 nghìn việc làm). Bảng 5. Kết quả dự báo tác động của chính sách điều chỉnh lãi suất đến cầu lao động Đơn vị: %, người Kịch bản 1 Kịch bản 2 Kịch bản 3 % thay đổi Nhu cầu LĐ % thay đổi Nhu cầu LĐ % thay đổi Nhu cầu LĐ DN qui mô nhỏ -0.92 -34,668 0.73 27,735 1.84 69,337 DN qui mô vừa -0.23 -1,699 0.19 1,360 0.46 3,399 DN qui mô lớn -0.39 -19,511 0.31 15,609 0.77 39,022 Mức chung -0.89 -55,879 0.71 44,703 1.78 111,757 Nguồn: Tính toán của nhóm nghiên cứu từ kết quả điều tra doanh nghiệp2011- 2014,TCTK 5. Kết luận - Chính sách điều chỉnh lãi suất có tác động rõ rệt đến khả năng tiếp cận nguồn vốn của doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp qui mô nhỏ. Số lượng và tỷ lệ của nhóm doanh nghiệp này được vay vốn ngân hàng đã tăng vọt trong 2 năm 2013-2014. - Chi phí lãi vay của doanh nghiệp có tương quan dương và chặt chẽ với lãi suất cho vay bình quân năm. Khi lãi suất cho vay bình quân năm giảm, chi phí lãi vay doanh nghiệp phải cũng giảm và khả năng vay vốn tăng lên. Trong điều kiện các yếu tố khác không Nghiªn cøu, trao ®æi Khoa häc Lao ®éng vµ X· héi - Sè 46/Quý I - 2016 69 đổi, nếu vốn vay ngân hàng của doanh nghiệp tăng lên 1% thì nhu cầu lao động trong doanh nghiệp tăng 0,09%. - Tỷ lệ vay vốn của các doanh nghiệp FDI thấp và ổn định ở mức 5%- 7% cho thấy tính chủ động về nguồn vốn của các doanh nghiệp này trong khi doanh nghiệp nhà nước lại có nhu cầu vay vốn khá cao.Tỷ lệ các doanh nghiệp FDI và doanh nghiệp nhà nước có vay vốn không có nhiều thay đổi trong giai đoạn điều chỉnh lãi suất cho thấy việc giảm lãi suất dường như chưa tác động đến nhóm này. - Chính sách điều chỉnh lãi suất gián tiếp phát huy tác dụng đối với vấn đề việc làm việc làm. Kết quả dự báo cho thấy việc giảm lãi suất có tác động làm tăng nhu cầu sử dụng lao động của các doanh nghiệp. Tuy nhiên, tác động là không đồng nhất, khi chính sách điều chỉnh lãi suất thay đổi thì số lượng việc làm trong các doanh nghiệp qui mô nhỏ biến động nhiều so với doanh nghiệp vừa và lớn. - Sự can thiệp của Chính phủ, ngân hàng Nhà nước trong việc giảm lãi suất, hỗ trợ các doanh nghiệp có nhu cầu về vốn để khôi phục và phát triển hoạt động sản xuất thực sự đem lại hiệu quả do đó chính sách này cần được xem xét, duy trì cho giai đoạn tiếp theo. Về lâu dài, khi các doanh nghiệp đã có được “sức khỏe tốt hơn”, nền kinh tế thực sự phát triển ổn định thì mới nên tháo dỡ trần lãi suất huy động, thực hiện tự do hóa lãi suất theo điều tiết của kinh tế thị trường, tuân theo qui luật cung cầu nhằm phân bổ và sử dụng nguồn vốn một cách hợp lý và hiệu quả nhất. Tài liệu tham khảo 1. Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam.2010. Nghiên cứu về Lãi suất tiền tệ ở Việt Nam 2. TS. Nguyễn Thị Kim Thanh. 2010 Chính sách lãi suất: Cơ sở lý luận và thực tiễn 3. Lê Thanh Tùng. 2016. Tác động hỗn hợp của chính sách Tài khóa – tiền tệ đến tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam: Thực nghiệm với mô hình VECM“ – Tạp chí Thông tin và Dự báo Kinh tế - Xã hội 4. Takushi Kurozumi Willem Van Zandweghe.2008. Labour market reasearch and Interest rate policy, 5. Trung tâm Thông tin và Dự báo Kinh tế-xã hội Quốc gia - Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Chính sách tài chính, ngân hàng thế giới tháng 3/2015 và một số tác động nổi bật tới kinh tế Việt Nam 6. Viện KH-LĐ&XH. 2008. Dự báo tác động của tăng trưởng kinh tế và hôị nhập giai đoạn 2011-2020 tới lao đôṇg viêc̣ làm và các vấn đề xã hôị, Hà Nội. 7. Viêṇ KH-LĐ&XH. 2013. Hội nhập Asean 2015 và những tác động tới thị trường lao động ở việt nam, Đề tài hợp tác ILO, Hà Nội 8.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftac_dong_cua_chinh_sach_dieu_chinh_lai_suat_den_cau_lao_dong.pdf
Tài liệu liên quan