Tác dụng hạ Lipid máu của viên nang cứng bổ khí hoạt huyết trên bệnh nhân rối loạn Lipid máu

Tác dụng trên trị số HDL-c, Triglycerid Một trong những mục tiêu điều trị RLLM là tăng HDL-c, và giảm Triglycerid, tuy nhiên trong nghiên cứu này, cả nhóm thử và nhóm chứng đều không làm thay đổi HDL-c, Triglycerid ý nghĩa sau 6 tuần điều trị. Đây cũng là đặc điểm chung của nhiều loại thuốc YHCT trong điều trị RLLM. Tác dụng trên các phân nhóm theo bệnh cảnh YHCT Theo lý luận YHCT, thuốc Bổ khí hoạt huyết với cấu tạo gồm 9 vị: Nhân sâm, Huỳnh kỳ, Đương quy, Xuyên khung, Bạch thược, Xích thược, Đào nhân, Hồng hoa, Địa long. Trong đó, Nhân sâm, Huỳnh kỳ đóng vai trò chủ dược, tác dụng bổ khí, thăng dương; các vị Đương quy, Xuyên khung, Xích thược, Đào nhân, Hồng hoa hoạt huyết trừ ứ; Bạch thược liễm âm, giúp hạn chế tổn thương huyết khi dùng bài thuốc trong trường hợp khí huyết hư cùng làm Thần dược, Địa long thông kinh hoạt lạc, đều làm Tá Sứ. Bài thuốc chủ yếu làm mạnh khí, lấy khí mạnh làm lưu hành huyết, khí huyết lưu hành thì không có ứ tắc, khí mạnh thì đàm cũng phải thăng tán; với tác dụng bổ tả kiêm trị bài thuốc đánh vào cả cơ chế đàm thấp và khí huyết ứ thường gặp trong bệnh RLLM. Theo kết quả nghiên cứu, tác dụng giảm hơn 10% lipid máu ảnh hưởng rõ lên các phân nhóm Khí huyết ứ trệ và Đàm thấp, tuy nhiên tỉ lệ giảm này không có ý nghĩa thống kê. Vấn đề này cần được chứng minh trong các nghiên cứu sau với cỡ mẫu lớn hơn. Trong phạm vi đề tài, nhóm nghiên cứu dừng lại ở kết luận hiệu quả của thuốc không khác biệt ý nghĩa đối với các bệnh cảnh YHCT.

pdf9 trang | Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 26/01/2022 | Lượt xem: 126 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tác dụng hạ Lipid máu của viên nang cứng bổ khí hoạt huyết trên bệnh nhân rối loạn Lipid máu, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 53 TÁC DỤNG HẠ LIPID MÁU CỦA VIÊN NANG CỨNG BỔ KHÍ HOẠT HUYẾT TRÊN BỆNH NHÂN RỐI LOẠN LIPID MÁU Cao Thị Thúy Hà*, Nguyễn Thị Bay* TÓM TẮT Đặt vấn đề: Rối loạn lipid máu là một bệnh lý chuyển hóa được coi là yếu tố nguy cơ chính gây bệnh tim mạch do xơ vữa động mạch. Nhiều công trình nghiên cứu cho thấy thuốc hạ lipid máu làm giảm nguy cơ mắc bệnh mạch vành và giảm tỉ lệ tử vong do bệnh tim mạch cũng như thoái triển được mảng xơ vữa. Một số công trình nghiên cứu về dược liệu chứng minh tác dụng điều chỉnh được lipid máu. Trên thực nghiệm, thuốc Bổ khí hoạt huyết từ dược liệu có tác dụng hạ cholesterol máu rất tốt. Công trình này nhằm xác định tính an toàn và tác dụng hạ lipid máu của viên nang cứng Bổ khí hoạt huyết trên người bình thường và bệnh nhân rối loạn lipid máu. Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tác dụng hạ lipid máu của viên nang cứng Bổ khí hoạt huyết. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng mở, thực hiện tại Cơ sở 3 – BV Đại học Y Dược TP. HCM, từ tháng 9/2011 đến tháng 8/2012. Gồm 2 giai đoạn: - Thử nghiệm lâm sàng giai đoạn I: Đối tượng nghiên cứu gồm 30 người khỏe mạnh tình nguyện tham gia. Khảo sát giai đoạn I để xác định liều thích hợp, độ an toàn và tính dung nạp của thuốc. - Thử nghiệm lâm sàng giai đoạn II: thử nghiệm lâm sàng có nhóm chứng, phân phối ngẫu nhiên. Từ liều thích hợp và an toàn của chế phẩm được xác định ở thử nghiệm lâm sàng giai đoạn I, thử nghiệm lâm sàng giai đoạn II khảo sát trên 51 bệnh nhân rối loạn lipid máu tình nguyện, gồm 26 bệnh nhân thuộc nhóm nghiên cứu uống thuốc BKHH kết hợp chế độ ăn và tập luyện, 25 bệnh nhân thuộc nhóm chứng chỉ áp dụng chế độ ăn và tập luyện. Có một trong các chỉ số Cholesterol TP ≥ 200mg/dl (5,2mmol/l), LDL-c: 100 - 189mg/dL (2,6 - 4,9mmol/L) và Triglycerid 150 - 500mg/dL (1,7 - 5,7mmol/L). Theo dõi và đánh giá các trị số cholesterol toàn phần, triglycerid, LDL-c, HDL-c, SGOT, SGPT, Bun, Creatinin sau 6 tuần điều trị để xác định tính an toàn và tác dụng hạ lipid máu của thuốc. Kết quả: - Thuốc Bổ khí hoạt huyết sử dụng an toàn và dung nạp tốt cho người bình thường. Liều sử dụng cho người bệnh có thể chỉ định từ 4-12 viên/ngày. - Sau 6 tuần điều trị thuốc Bổ khí hoạt huyết kết hợp chế độ ăn và tập luyện, chỉ số cholesterol trung bình ban đầu 5,54 mmol/l giảm còn 4,73 mmol/l, tỉ lệ giảm cholesterol 13,8% (p < 0,05); chỉ số LDL-c trung bình ban đầu 3,78 mmol/l giảm còn 3,08 mmol/l, tỉ lệ giảm 17,7% (p < 0,05), Thuốc không có tác dụng trên chỉ số HDL-c và Triglycerid máu sau 6 tuần điều trị (p>0,05). Trong thời gian nghiên cứu không ghi nhận tác dụng phụ của thuốc. Kết luận: Viên nang cứng Bổ khí hoạt huyết sử dụng an toàn và có tác dụng làm giảm Cholesterol toàn phần, LDL-C sau thời gian 6 tuần điều trị liên tục. Từ khóa: Viên nang cứng Bổ khí hoạt huyết, hiệu quả hạ lipid máu. ∗ Khoa Y Học Cổ Truyền - Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: ThS.BS. Cao Thị Thúy Hà ĐT: 0973713371 Email: thuyhadt11@gmail.com Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 54 ABSTRACT LIPIDEMIA LOWERING EFFECT OF “BO KHI HOAT HUYET” HARD CAPSULE IN DYSLIPIDEMIA PATIENTS Cao Thi Thuy Ha, Nguyen Thi Bay * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - Supplement of No 1 – 2014: 53 - 61 Background: Dyslipidemia, a kind of metabolism disease, is a main risk factor of arteriosclerotic cardiovascular disease. Many researches presented that lipidemia lowering medicines help decreasing the risk of coronary heart disease, the mortality rate of cardiovascular disease, and contribute into atherosclerosis regression. A number of researches have proved lipidemia modulating effect of medicinal plants. In experimental models, the “Bo khi hoat huyet” hard capsule showed good results in lowering the level of cholesterol in blood. This study is to define the safety and lipid lowering effect in normal and lipidemia patients. Aims of the study: To determine the lipidemia lowering effect of the “Bo khi hoat huyet” hard capsule. Materials and methods:: An open clinical trial was established at University of Medicine and Pharmacy Ho Chi Minh City –Branch 3, from Sep 2011 to Aug 2012, including 2 phases: Phases 1: studying on 30 normal volunteer people to identify appropriate dose, tolerance and safety of the capsule. Phase 2: clinical trial with control group, randomized distribution. Depending on the appropriate dose and safety of capsule determined in phase 1, phase 2 was performed on 51 volunteer- dyslipidemia patients; including 26 patients in studying group treated with “Bo khi hoat huyet” capsule accompanied with the diet and exercise, 25 patients in control group treated with diet and exercise only. These patients must have one of these criterions: Total Cholesterol ≥ 200mg/dl (5.2mmol/l), LDL-c: 100 - 189mg/dL (2.6 – 4.9mmol/L), Triglycerid 150 - 500mg/dL (1.7 – 5.7mmol/L). The study monitored and evaluated these values: total cholesterol, Triglycerid, LDL-c, HDL-c, SGOT, SGPT, Bun, Creatinin after 6 weeks of treatment to identify the capsule’s safety and lipidemia lowering effect. Results: The “Bo Khi hoat huyet” hard capsule was showed safe and well tolerated on healthy people. Appropriate dose for patients is 4-12 capsules per day. After 6 weeks of taking Bo Khi hoat huyet accompanied with diet and exercise, the average value of cholesterol reduces from 5.54 mmol/l to 4.73 mmol/l, reducing rate 13.8% (p < 0.05); the average value of LDL-c reduces from 3.78 mmol/l to 3.08 mmol/l, reducing rate 17.7% (p < 0.05). The capsule didn’t change the values of HDL-c and Triglycerid after 6 weeks of treatment (p> 0.05). No side effects recorded. Conclusion: The “Bo khi hoat huyet” hard capsule has the effects of reducing total cholesterol, LDL-c after 6 weeks of treatment and can be used safely. Keywords: “Bo khi hoat huyet” hard capsule, lipidemia lowering effect. ĐẶT VẤN ĐỀ Xơ vữa động mạch là một trong những nguyên nhân chính gây bệnh lý tim mạch. Nghiên cứu trên 123 bệnh nhân tai biến mạch máu não ở bệnh viện Chợ Rẫy có tới 93% bị xơ vữa động mạch. Có rất nhiều yếu tố nguy cơ gây nên xơ vữa động mạch, mà rối loạn lipid máu là một trong những nguy cơ có thể thay đổi được. Đây là một bệnh lý chuyển hoá được coi là yếu tố nguy cơ chính gây bệnh tim mạch do xơ vữa động mạch. Y học cổ truyền không có khái niệm về rối loạn lipid máu, nhưng hậu quả của nó được y văn mô tả trong các chứng như: đầu thống, huyễn vựng, tâm thống, ma mộc, nuy chứng. Nguyên nhân của các chứng bệnh này có thể do đàm tắc hoặc khí trệ huyết ứ làm tắc trở kinh mạch không thông gây nên(4). Việc điều trị là làm cho khí huyết lưu thông cùng với việc điều trị bệnh nguyên. Bổ khí hoạt huyết là một chế phẩm có tác dụng bổ khí, giúp khí huyết lưu hành. Chế phẩm xuất xứ từ bài thuốc Bổ dương Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 55 hoàn ngũ thang (gồm Hoàng kỳ, Đương quy, Xuyên khung, Xích thược, Đào nhân, Hồng hoa, Địa long) gia thêm Nhân sâm, Bạch thược(6). Kết quả nghiên cứu thực nghiệm cho thấy viên nang cứng Bổ khí hoạt huyết an toàn và có tác dụng hạ 53,7%. Cholesterol trên chuột nhắt trắng sau 4 tuần(3). Sản phẩm cũng đã được xây dựng tiêu chuẩn chất lượng cấp cơ sở. Thử nghiệm lâm sàng giai đoạn 1 và 2 nhằm nghiên cứu tính an toàn và tác dụng hạ lipid máu trên người bình thường và người bệnh rối loạn lipid máu. Với các mục tiêu cụ thể: Xác định tính an toàn của thuốc trên người bình thường sau 2 tuần uống thuốc. Xác định mức độ và tỉ lệ hạ lipid máu của thuốc kết hợp chế độ ăn và tập luyện so với nhóm chứng chỉ thực hiện chế độ ăn và tập luyện sau 6 tuần điều trị. Đánh giá các tác dụng khác của thuốc sau 6 tuần điều trị so với nhóm chứng. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Thử nghiệm lâm sàng giai đoạn I Đánh giá tính an toàn của thuốc trên người bình thường Khảo sát tính an toàn và dung nạp của thuốc trên 30 người khỏe mạnh tuổi từ 20-40, có chức năng gan, thận bình thường, không tiền sử dị ứng, tình nguyện tham gia nghiên cứu(5). Số người tình nguyện sau khi được tuyển chọn tham gia nghiên cứu được chia thành 3 nhóm, mỗi nhóm uống cố định 1 liều thuốc BKHH trong 2 tuần, bao gồm: Nhóm 1 dùng liều tối thiểu (4 viên/ngày, chia 2 lần sáng, chiều). Nhóm 2 dùng liều trung bình (6 viên/ngày, chia 2 lần sáng, chiều). Nhóm 3 dùng liều tối đa (12 viên/ngày, chia 3 lần sáng, trưa, chiều). Theo dõi các triệu chứng lâm sàng và đánh giá các mức độ theo phiếu theo dõi sức khỏe người tình nguyện và bảng tự theo dõi thông qua nhật ký uống thuốc của người tình nguyện. Đánh giá mạch, huyết áp trước và sau khi dùng thuốc liều đầu tiên 1giờ, 2 giờ, sự thay đổi SGOT, SGPT, BUN, Creatinin máu trước dùng thuốc, sau 1 ngày uống thuốc và sau khi uống thuốc 1 tuần, 2 tuần, số lượng Hồng cầu, Bạch cầu trước dùng thuốc và sau khi uống thuốc 1 tuần, 2 tuần. Thử nghiệm lâm sàng giai đoạn II Đánh giá tác dụng hạ lipid máu trên bệnh nhân rối loạn chuyển hóa lipid Thiết kế nghiên cứu Thử nghiệm lâm sàng, mở, có nhóm chứng. Cỡ mẫu Nghiên cứu muốn có 80% cơ hội để chứng minh hiệu quả hạ lipid máu của thuốc BKHH, và tác dụng hạ lipid máu cao hơn gấp 3 lần tác dụng điều chỉnh lipid máu của chế độ ăn và tập luyện ở mức ý nghĩa 10%. Theo nghiên cứu lâm sàng của Cleanthous X, Noakes M, Brinkworth GD. và cộng sự đã chứng minh việc thay đổi lối sống có thể làm giảm 4% lượng cholesterol sau 6 tuần và có 20% bệnh nhân giảm cholesterol (2). Giả định tỉ lệ bệnh nhân giảm cholesterol của nhóm thử là 12% và có 50% bệnh nhân giảm cholesterol sau điều trị thì cỡ mẫu cần có của nghiên cứu là 32 bệnh nhân cho mỗi nhóm được tính theo công thức: Với: Z: là trị số từ phân phối chuẩn P1 = 0,4 (tỉ lệ bệnh nhân giảm LDL-c sau điều trị của nhóm nghiên cứu). P2 = 0,2 (tỉ lệ bệnh nhân giảm LDL-c sau điều trị của nhóm chứng). P* = (P1 + P2)/2 = 0,3. d = P1 – P2 = 0,2 α = 0,1, Z1-α = 1,28 (xác suất sai lầm loại 1). 1-β = 0,8, Z1-β = 0,84 (xác suất sai lầm loại 2). Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 56 Kỹ thuật chọn mẫu và phân nhóm Kỹ thuật chọn mẫu và phân nhóm theo phương pháp ngẫu nhiên đơn. Các đối tượng nghiên cứu được bốc thăm số thứ tự từ 1 đến 64, và chia thành 2 nhóm: nhóm mang số thứ tự là số lẻ (1,3 ,5,,63) sẽ được uống thuốc nghiên cứu + tuân thủ chế độ ăn và tập luyện; nhóm mang số thứ tự là số chẵn (2,4,6, ,64) không uống thuốc, chỉ tuân thủ chế độ ăn và tập luyện. Thuốc nghiên cứu được sản xuất tại Khoa Dược Cơ sở 3 bệnh viện Đại học Y Dược TP. HCM, được đóng gói và phân phối cho nhóm số lẻ khi rút thăm. Cả 2 nhóm cùng được hướng dẫn tập luyện và chế độ ăn như nhau. Đối tượng nghiên cứu Bệnh nhân tình nguyện, điều trị nội và ngoại trú tại Cơ sở 3 bệnh viện Đại học Y Dược TP. HCM, tuổi từ 20-70, không phân biệt giới tính, nghề nghiệp, thành phần xã hội, khu vực lưu trú, được khám, chẩn đoán rối loạn lipid máu theo đúng chế độ nghiên cứu. Tiêu chuẩn chọn bệnh Bệnh nhân được chẩn đoán rối loạn lipid máu chưa điều trị hoặc đã ngưng điều trị trên 4 tuần. Tiêu chuẩn chẩn đoán Rối loạn lipid máu ở mức giới hạn cao hoặc cao theo phân loại và mục tiêu điều trị ATP III (Adult Treatment Panel III)(1) có 1 trong 3 chỉ số: Cholesterol TP ≥ 200mg/dL (5,2mmol/L). LDL: 100 - 189mg/dL (2,6 - 4,9mmol/L). Triglyceride: 150 - 500mg/dL (1,7 - 5,7mmol/L). Bệnh nhân được lấy máu xét nghiệm sau thời gian nhịn đói từ 10 - 12 giờ. Xét nghiệm trước dùng thuốc và sau dùng thuốc 6 tuần được thực hiện tại cùng 1 phòng xét nghiệm MEDIC LAB TP. HCM. Tiêu chuẩn loại bệnh Bệnh nhân rối loạn lipid máu có kèm các bệnh lý thận (hội chứng thận hư, suy thận mạn, suy thận cấp); các bệnh lý nội tiết (suy giáp trạng, sau điều trị cường giáp, đái tháo đường); các bệnh lý: tai biến mạch máu não trong 6 tháng đầu, tăng huyết áp có biến chứng (suy tim, bệnh lý mạch vành, suy thận); bệnh lý gan mật (viêm gan cấp, viêm gan mạn do bất kỳ nguyên nhân nào). Phụ nữ có thai, đang cho con bú hoặc đang sử dụng thuốc ngừa thai. Bệnh nhân đang sử dụng các nhóm thuốc có ảnh hưởng đến các chỉ số lipid máu như: corticoids, lợi tiểu nhóm thiazides, nhóm hạ áp ức chế beta. Phương pháp nghiên cứu Bốc thăm phân nhóm nghiên cứu và nhóm đối chứng. Nhóm nghiên cứu: Uống thuốc Bổ khí hoạt huyết 6 viên/ngày + chế độ ăn và tập luyện Nhóm chứng: Thực hiện chế độ ăn và tập luyện. Lập hồ sơ nghiên cứu với bệnh án nghiên cứu. Phân nhóm theo bệnh danh YHCT: Nhóm không có triệu chứng: Không biểu hiện triệu chứng lâm sàng theo YHCT. Thận âm hư: Xác định dựa vào triệu chứng chính là người gầy ốm, có từ 2 trở lên các triệu chứng phụ: cảm giác nóng trong người, hoa mắt chóng mặt, đau đầu âm ỉ, đau lưng, mỏi gối, ù tai, mồ hôi trộm, tiểu đêm > 3lần/đêm, ngủ kém, miệng khô, lưỡi đỏ khô, không rêu, mạch sác vô lực. Khí huyết ứ trệ: Xác định dựa trên triệu chứng chính là lưỡi tím, có điểm ứ huyết, có thêm từ 1 trở lên các triệu chứng phụ: cảm giác tê chân tay, hoặc cảm giác kim châm vùng đầu, đau nhói vùng trước ngực, mạch huyền. Đàm thấp: Xác định dựa trên triệu chứng chính là người béo bệu, thừa cân; có từ 2 trở lên các triệu chứng phụ: cảm giác nặng nề, đau đầu, chóng mặt, nặng đầu hoặc tê nặng chi dưới, lưỡi Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 57 bệu rêu dày nhớt, mạch hoạt. Bác sĩ thông báo cách kiểm soát chế độ ăn và chế độ tập luyện theo như phiếu hướng dẫn thực hiện chế độ ăn và tập luyện, kiểm tra, theo dõi mỗi tuần. Ghi nhận toàn bộ các triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng trong suốt quá trình nghiên cứu. Chế độ điều trị Đi bộ đều đặn mỗi ngày 30 phút Tăng lượng rau xanh trong chế độ ăn mỗi ngày ≥ 300 g Chỉ sử dụng tối đa 2 lòng đỏ trứng mỗi tuần. Chỉ ăn thức ăn chiên xào 2 lần trong tuần. Hạn chế rượu bia, nếu có dùng tối đa 330 ml bia / ngày. Chế độ uống thuốc: liều dùng mỗi ngày 6 viên, chia 2 lần uống sau ăn sáng và ăn chiều, uống liên tục trong 6 tuần. Các tham số theo dõi Cận lâm sàng: Trị số Cholesterol TP, LDL-c, HDL-c, Triglycerides, BUN, creatinin, SGOT, SGPT thời điểm trước dùng thuốc, sau 6 tuần dùng thuốc. Các triệu chứng lâm sàng: Đau đầu, chóng mặt, đau nặng ngực, tê nặng chi, đau mỏi cơ,... Theo dõi mạch quay, huyết áp trước và sau 6 tuần dùng thuốc. Các tác dụng không mong muốn: theo dõi triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng thông qua bệnh án nghiên cứu. Ghi nhận những tác dụng ngoại ý và các chỉ số khách quan. Tiêu chuẩn đánh giá Thuốc được coi là có tác dụng hạ lipid máu khi các chỉ số Cholesterol hoặc LDL-c hoặc Triglycerid giảm có ý nghĩa thống kê. Phân loại kết quả điều trị Dựa theo tiêu chuẩn ATP III Guidelines. Đánh giá chức năng gan, thận: thuốc không hại gan khi trị số SGOT, SGPT không quá 2 lần bình thường (≤ 80 UI), thuốc không hại thận khi Bun, Creatinin không quá mức bình thường. Bảng 1. Tiêu chuẩn ATP III Guidelines Chỉ số (mmol/L) Tối ưu Gần tối ưu Giới hạn cao Cao Cholesterol TP < 5,2 5,2-6,2 ≥ 6,2 LDL-c < 2,6 2,6-3,4 3,4-4,2 ≥ 4,2 HDL-c ≥ 0,9 Triglycerid < 1,7 1,7-2,4 ≥ 2,4 Phân tích và xử lý số liệu Stata. 10 với các phép kiểm chi bình phương, fisher, t – student, t áp dụng cho 2 dãy số liệu từng cặp. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Kết quả thử nghiệm lâm sàng giai đoạn I. - Thử nghiệm được tiến hành với tổng số 30 tình nguyện viên khỏe mạnh được chia thành 3 nhóm dùng 3 liều khác nhau để theo dõi: Liều tối thiểu (4 viên/ ngày), liều trung bình (6 viên/ngày) và liều tối đa (12 viên/ ngày ). Kết quả thử nghiệm cho thấy: - Không có sự thay đổi về các chỉ số mạch, huyết áp trong thời gian dùng thuốc trên cả 3 nhóm tình nguyện viên. - Không có sự thay đổi về số lượng hồng cầu, bạch cầu, tiểu cầu, chỉ số SGOT, SGPT, ure, creatinin, trước và sau khi dùng thuốc trên cả 3 nhóm tình nguyện viên. - Không thấy tác dụng không mong muốn của thuốc trên người khỏe mạnh đối với cả 3 nhóm. - Thuốc dung nạp tốt trên người khỏe mạnh ở cả 3 nhóm. Như vậy, viên nang cứng Bổ khí hoạt huyết có tính an toàn và dung nạp tốt, giảm cảm giác tê mỏi tay chân, không làm thay đổi mạch, huyết áp và các chỉ số: số lượng hồng cầu, bạch cầu, không ảnh hưởng men gan, chức năng thận sau 2 tuần uống thuốc liên tục. Liều sử dụng cho người bệnh có thể chỉ định từ 4-12 viên/ngày. Kết quả nghiên cứu lâm sàng giai đoạn 2 Trong thời gian nghiên cứu từ tháng 4/2012 đến 8/2012, mẫu nghiên cứu gồm 51 bệnh nhân Rối loạn lipid máu gồm 20 nam và 31 nữ có độ tuổi từ 21 đến 70 tuổi, chia ngẫu nhiên thành 2 nhóm trong đó 26 bệnh nhân nhóm thử (uống Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 58 thuốc Bổ khí hoạt huyết 6 viên/ngày + chế độ ăn và tập luyện) và 25 bệnh nhân nhóm chứng (chỉ thực hiện chế độ ăn và tập luyện). Bảng 2. So sánh đặc điểm lâm sàng của 2 nhóm nghiên cứu. Đặc điểm Nhóm thử (n=26) Nhóm chứng (n=25) Giá trị p Tuổi trung bình (tuổi) 41,4 ± 15,5 34,8 ± 14,6 0,12 Giới Nữ 17 (65,4%) 14 (56%) 0,57 Nam 9 (34,6%) 11 (44%) Cân nặng (kg) 56,3 ± 9,5 56,6 ± 11,9 0,903 Bệnh cảnh YHCT Không triệu chứng 7 (26,9%) 8 (32%) 0,90 Thận âm hư 2 (7,7%) 3 (12%) Khí huyết ứ trệ 8 (30,8%) 7 (28%) Đàm thấp 9 (34,6%) 7 (28%) Cholesterol máu (mmol/L) 5,54 ± 0,77 5,34 ± 0,61 0,32 LDL-c (mmol/L) 3,78 ± 0,7 3,67 ± 0,61 0,55 HDL-c (mmol/L) 1,36 ± 0,28 1,3 ± 0,28 0,40 Triglycerid (mmol/L) 1,52 ± 0,83 1,72 ± 0,65 0,34 Men gan SGOT (U/L) 28,5 ± 10,2 27,4 ± 11,5 0,72 SGPT (U/L) 31,1 ± 18,1 30,0 ± 20,3 0,83 Chức năng thận BUN (mg/dL) 12,41 ± 2,61 11,04 ± 2,6 0,06 Creatinin (mg/dL) 0,88 ± 0,2 0,92 ± 0,18 0,40 Hiệu quả điều trị đối với chỉ số Cholesterol máu. Bảng 3. So sánh hiệu quả điều trị trên trị số Cholesterol giữa 2 nhóm. Cholesterol (mmol/L) Nhóm thử Nhóm chứng x S.d x S.d Trước điều trị 5,54 0,77 5,37 0,61 Sau điều trị 4,73 0,49 5,13 0,623 Giảm 0,81 0,56 0,24 0,29 % giảm 13,8 4,1 So sánh trước sau p=0,000 p=0,000 So sánh 2 nhóm p=0,017 Nhận xét: Nhóm thử giảm 13,8 %, nhóm chứng giảm 4,1 %, cả 2 nhóm đều giảm Cholesterol máu có ý nghĩa thống kê (p< 0,001). Khác biệt giữa 2 nhóm có ý nghĩa (p<0,05). Hiệu quả điều trị đối với chỉ số LDL-c Nhóm thử giảm 17,7 %, nhóm chứng giảm 4,2 %, cả 2 nhóm đều giảm LDL-c có ý nghĩa thống kê (p< 0,01). Khác biệt giữa 2 nhóm có ý nghĩa (p<0,01). Bảng 4. So sánh hiệu quả điều trị trên trị số LDL-c giữa 2 nhóm. LDL-c (mmol/L) Nhóm thử Nhóm chứng x S.d x S.d Trước điều trị 3,78 0,70 3,70 0,61 Sau điều trị 3,08 0,49 3,52 0,63 Giảm 0,70 0,46 0,18 0,29 % giảm 17,7 4,2 So sánh trước sau p=0,000 p=0,003 So sánh 2 nhóm p=0,008 Hiệu quả điều trị đối với chỉ số HDL-c Bảng 5. So sánh hiệu quả điều trị trên trị số HDL-c giữa 2 nhóm. HDL-c (mmol/L) Nhóm thử Nhóm chứng x S.d x S.d Trước điều trị 1,36 0,28 1,30 0,28 Sau điều trị 1,37 0,27 1,30 0,30 Tăng 0,01 0,21 0,00 0,11 % tăng 0,01 0,00 So sánh trước sau p=0,874 p=0,857 So sánh 2 nhóm p=0,394 Nhận xét: Cả 2 nhóm đều không làm tăng HDL-c ý nghĩa (p> 0,05). Hiệu quả điều trị đối với chỉ số Triglycerid Bảng 6. So sánh hiệu quả điều trị trên trị số HDL-c giữa 2 nhóm. Triglycerid (mmol/L) Nhóm thử Nhóm chứng x S.d x S.d Trước điều trị 1,52 0,83 1,72 0,65 Sau điều trị 1,49 0,65 1,64 0,70 Giảm 0,03 0,35 0,08 0,38 % giảm 0,02 0,05 So sánh trước sau p=0,675 p=0,268 So sánh 2 nhóm p=0,454 Nhận xét: Cả 2 nhóm đều không làm giảm Triglycerid ý nghĩa (p> 0,05). Tỉ lệ bệnh nhân giảm 10% cholesterol sau điều trị Nhóm thử có 57,7% số bệnh nhân giảm ≥ 10% cholesterol sau điều trị, nhóm chứng có 12% số bệnh nhân giảm ≥ 10% cholesterol sau điều trị, khác biệt giữa 2 nhóm có ý nghĩa (p=0,001). Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 59 Bảng 7. So sánh tỉ lệ bệnh nhân giảm 10% trị số cholesterol giữa 2 nhóm. Tỉ lệ giảm cholesterol Nhóm thử Nhóm chứng n % n % < 10% 11 42,3 22 88 ≥ 10% 15 57,7 3 12 Tổng 26 100 25 100 So sánh 2 nhóm χ2=11,65; p=0,001 Tỉ lệ giảm 10% LDL-c sau điều trị Bảng 8. So sánh tỉ lệ bệnh nhân giảm 10% LDL-c giữa 2 nhóm. Tỉ lệ giảm LDL-c Nhóm thử Nhóm chứng n % n % < 10% 5 19,2 21 84,0 ≥ 10% 21 80,8 4 16,0 Tổng 26 100 25 100 So sánh 2 nhóm χ2=21,394; p=0,000 Nhận xét: Nhóm thử có 81% số bệnh nhân giảm ≥ 10% LDL-c sau điều trị, nhóm chứng có 16% số bệnh nhân giảm ≥ 10% LDL-c sau điều trị, khác biệt giữa 2 nhóm có ý nghĩa (p < 0,001). Hiệu quả của thuốc trên cholesterol máu theo các bệnh cảnh YHCT. Bảng 9. Tỉ lệ bệnh nhân giảm ≥10% cholesterol theo bệnh cảnh YHCT. Bệnh cảnh YHCT Giảm < 10% Giảm ≥ 10% n % n % Không triệu chứng 5 71,4 2 28,6 Thận âm hư 0 0 2 100 Khí huyết ứ trệ 1 12,5 7 87,5 Đàm thấp 5 55,6 4 44,4 So sánh f=0,060 Nhận xét: Khác biệt về tỉ lệ bệnh nhân giảm ≥ 10% cholesterol sau điều trị thuốc BKHH giữa các phân nhóm theo bệnh cảnh YHCT không ý nghĩa (p.>.0,05). Hiệu quả của thuốc trên LDL-c theo các bệnh cảnh YHCT Bảng 10. So sánh tỉ lệ bệnh nhân giảm ≥10% LDL-c theo bệnh cảnh YHCT. Bệnh cảnh YHCT Giảm < 10% Giảm ≥ 10% n % n % Không triệu chứng 2 28,6 5 71,4 Thận âm hư 1 50 1 50 Khí huyết ứ trệ 1 12,5 7 87,5 Đàm thấp 1 11,1 8 88,9 So sánh f=0,480 Nhận xét: Khác biệt về tỉ lệ bệnh nhân giảm ≥ 10% LDL-c sau điều trị thuốc BKHH giữa các phân nhóm theo bệnh cảnh YHCT không ý nghĩa (p > 0,05). Ảnh hưởng của thuốc trên trị số SGOT Bảng 11. Tác dụng trên trị số SGOT của 2 nhóm. SGOT (U/L) Nhóm thử Nhóm chứng x S.d x S.d Trước điều trị 28,9 11,8 27,4 11,5 Sau điều trị 27,2 8,4 28,5 9,1 Giảm 1,7 6,8 0,9 6,55 So sánh trước sau p=0,204 p=0,442 So sánh 2 nhóm p=0,603 Nhận xét: Thay đổi SGOT trước và sau điều trị của 2 nhóm không ý nghĩa (p>0,05). Ảnh hưởng của thuốc trên trị số SGPT. Bảng 12. Tác dụng trên trị số SGPT của 2 nhóm. SGPT (U/L) Nhóm thử Nhóm chứng x S.d x S.d Trước điều trị 31,1 18,1 30,0 20,3 Sau điều trị 27,9 13,0 31,3 17,4 Giảm 3,22 9,95 -1,3 12,1 So sánh trước sau p=0,111 p=0,608 So sánh 2 nhóm p=0,458 Nhận xét: Thay đổi SGPT trước và sau điều trị của 2 nhóm không ý nghĩa (p> 0,05). Ảnh hưởng của thuốc trên trị số BUN Bảng 13. Tác dụng trên trị số BUN của 2 nhóm. BUN (mg/dL) Nhóm thử Nhóm chứng x S.d x S.d Trước điều trị 12,42 2,61 11,04 2,60 Sau điều trị 12,06 2,73 11,16 2,40 Giảm 0,36 2,68 0,13 2,22 So sánh trước sau p=0,506 p=0,779 So sánh 2 nhóm p=0,218 Nhận xét: Thay đổi BUN trước và sau điều trị của 2 nhóm không ý nghĩa (p > 0,05). Ảnh hưởng của thuốc trên trị số Creatinin Bảng 14. Tác dụng trên trị số Creatinin của 2 nhóm. Creatinin (mg/dL) Nhóm thử Nhóm chứng x S.d x S.d Trước điều trị 0,88 0,20 0,92 0,18 Sau điều trị 0,85 0,15 0,91 0,15 Giảm 0,03 0,17 0,01 0,16 So sánh trước sau p=0,395 p=0,721 So sánh 2 nhóm p=0,147 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 60 Nhận xét: Thay đổi Creatinin trước và sau điều trị của 2 nhóm không ý nghĩa (p > 0,05). BÀN LUẬN Qua thử nghiệm giai đoạn 1 thuốc dung nạp tốt ở cả 3 liều từ 4 viên/ngày đến 12 viên/ngày, nhóm nghiên cứu chọn mức liều 6 viên/ngày cho thử nghiệm giai đoạn 2, đây là liều an toàn và dung nạp tốt nhất. Nghiên cứu với mục tiêu xác định tác dụng hạ lipid máu trên nhóm bệnh nhân rối loạn lipid máu trong 6 tuần uống thuốc kết hợp chế độ ăn và tập luyện, so sánh với nhóm chứng chỉ thực hiện chế độ ăn và tập luyện nhằm loại trừ yếu tố gây nhiễu làm sai lệch kết quả. Đặc điểm bệnh nhân các nhóm nghiên cứu Bệnh nhân nghiên cứu trong 2 nhóm hầu hết là RLLM mới phát hiện, không kèm theo nhiều yếu tố nguy cơ có lượng Cholesterol máu, LDL-c, Triglycerid ở mức giới hạn cao đến cao chiếm tỉ lệ lớn, Cholesterol máu dao động từ 5,34 - 5,54 mmol/L ở 2 nhóm, số bệnh nhân có mức Cholesterol máu từ giới hạn cao đến cao (≥ 5,2 mmol/L) chiếm 60 - 73,1%, LDL-c dao động từ 3,67 - 3,78 mmol/L ở 2 nhóm, số bệnh nhân có mức LDL-c từ giới hạn cao đến cao (≥ 3,4 mmol/L) chiếm 61,4-72%, không có bệnh nhân nào thuộc mức rất cao, điều này chứng minh tính phù hợp tiêu chuẩn chọn và loại bệnh trong nghiên cứu, nhằm nói lên vấn đề ý đức của đề tài. Có sự tương đối đồng nhất (khác biệt không ý nghĩa với p > 0,05) giữa các nhóm nghiên cứu về tuổi, giới, chỉ số lipid máu, men gan, chức năng thận. Đây là cơ sở để so sánh hiệu quả điều trị một cách khách quan. Tác dụng trên trị số Cholesterol. Cholesterol máu là một trong số các mục tiêu điều trị làm giảm trong điều trị Rối loạn lipid máu. Từ kết quả thực nghiệm, nghiên cứu này thực hiện với mục tiêu hàng đầu làm giảm cholesterol máu. Kết quả nghiên cứu cho thấy so với nhóm chỉ dùng chế độ ăn và tập luyện có làm giảm lượng Cholesterol ý nghĩa sau điều trị nhưng không làm tăng ý nghĩa số bệnh nhân đạt mức cholesterol tối ưu, lượng Cholesterol máu sau điều trị giảm 0,24mmol/L, tương đương 4,1%, tỉ lệ đạt mức giảm cholesterol ≥ 10% là 12%. Trong khi đó nhóm kết hợp dùng thuốc Bổ khí hoạt huyết và tập luyện cho kết quả tốt hơn có ý nghĩa với lượng cholesterol máu giảm 0,81mmol/L, tương đương 13,8%, tăng số bệnh nhân đạt mức cholesterol tối ưu lên đến 84,6% và tỉ lệ đạt mức giảm cholesterol ≥ 10% là 57,7%. Điều này chứng tỏ thuốc Bổ khí hoạt huyết làm giảm cholesterol trong máu. Tác dụng trên trị số LDL-c Kết quả nghiên cứu cho thấy nhóm kết hợp dùng thuốc và tập luyện làm giảm ý nghĩa lượng LDL-c là 0,7mmol/L, tương đương 17,7%, tăng số bệnh nhân đạt mức LDL-c gần tối ưu, giảm hoặc mất tỉ lệ bệnh nhân có mức LDL-c cao và tỉ lệ đạt mức giảm cholesterol ≥ 10% là 80,8%. Trong khi đó, nhóm chỉ dùng chế độ ăn và tập luyện có làm giảm lượng LDL-c 0,18mmol/L, tương đương 4,2% nhưng không làm tăng ý nghĩa số bệnh nhân đạt mức LDL-c tối ưu và tỉ lệ đạt mức giảm LDL-c ≥10% là 16%. Điều này chứng tỏ thuốc Bổ khí hoạt huyết làm giảm LDL-c trong máu hiệu quả. Đây là kết quả mong muốn và đáng mừng của đề tài, Bổ khí hoạt huyết là một loại thuốc đa chỉ định, có nhiều tác dụng tốt trên bệnh nhân sau tai biến mạch máu não, và có hiệu quả hạ cholesterol máu hiệu quả. Tác dụng trên trị số HDL-c, Triglycerid Một trong những mục tiêu điều trị RLLM là tăng HDL-c, và giảm Triglycerid, tuy nhiên trong nghiên cứu này, cả nhóm thử và nhóm chứng đều không làm thay đổi HDL-c, Triglycerid ý nghĩa sau 6 tuần điều trị. Đây cũng là đặc điểm chung của nhiều loại thuốc YHCT trong điều trị RLLM. Tác dụng trên các phân nhóm theo bệnh cảnh YHCT Theo lý luận YHCT, thuốc Bổ khí hoạt huyết với cấu tạo gồm 9 vị: Nhân sâm, Huỳnh kỳ, Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 61 Đương quy, Xuyên khung, Bạch thược, Xích thược, Đào nhân, Hồng hoa, Địa long. Trong đó, Nhân sâm, Huỳnh kỳ đóng vai trò chủ dược, tác dụng bổ khí, thăng dương; các vị Đương quy, Xuyên khung, Xích thược, Đào nhân, Hồng hoa hoạt huyết trừ ứ; Bạch thược liễm âm, giúp hạn chế tổn thương huyết khi dùng bài thuốc trong trường hợp khí huyết hư cùng làm Thần dược, Địa long thông kinh hoạt lạc, đều làm Tá Sứ. Bài thuốc chủ yếu làm mạnh khí, lấy khí mạnh làm lưu hành huyết, khí huyết lưu hành thì không có ứ tắc, khí mạnh thì đàm cũng phải thăng tán; với tác dụng bổ tả kiêm trị bài thuốc đánh vào cả cơ chế đàm thấp và khí huyết ứ thường gặp trong bệnh RLLM. Theo kết quả nghiên cứu, tác dụng giảm hơn 10% lipid máu ảnh hưởng rõ lên các phân nhóm Khí huyết ứ trệ và Đàm thấp, tuy nhiên tỉ lệ giảm này không có ý nghĩa thống kê. Vấn đề này cần được chứng minh trong các nghiên cứu sau với cỡ mẫu lớn hơn. Trong phạm vi đề tài, nhóm nghiên cứu dừng lại ở kết luận hiệu quả của thuốc không khác biệt ý nghĩa đối với các bệnh cảnh YHCT. Đối với các trị số men gan, chức năng thận. Thuốc có ảnh hưởng đến men gan, chức năng thận hay không là vấn đề đáng quan tâm trong điều trị RLLM. Kết quả nghiên cứu cho thấy trị số trung bình của SGOT, SGPT, BUN, Creatinin trước và điều trị không khác nhau ý nghĩa. Như vậy thuốc Bổ khí hoạt huyết an toàn và không làm ảnh hưởng men gan, chức năng thận khi điều trị liên tục trong 6 tuần ở liều nghiên cứu. KẾT LUẬN Qua 2 giai đoạn thử nghiệm lâm sàng 1 và 2, trong thời gian nghiên cứu như trên, nhóm nghiên cứu có các kết luận như sau: - Thuốc Bổ khí hoạt huyết sử dụng an toàn và dung nạp tốt cho người bình thường. Thuốc không gây ảnh hưởng mạch, huyết áp, men gan, chức năng thận, Hồng cầu, Bạch cầu, Tiểu cầu sau 2 tuần uống thuốc liên tục. Liều sử dụng cho người bệnh có thể chỉ định từ 4 - 12 viên/ngày. - Thuốc Bổ khí hoạt huyết có thể làm hạ 13,8% (0,81 mmol/L) lượng cholesterol máu và hạ 17,7% (0,7 mmol/L) lượng LDL-c sau 6 tuần điều trị thuốc kết hợp chế độ ăn và tập luyện. Thuốc không có tác dụng trên chỉ số HDL-c và Triglycerid máu sau 6 tuần điều trị. - Tỉ lệ bệnh nhân đạt mức giảm ≥ 10% lượng cholesterol sau 6 tuần điều trị là 57,7% và LDL-c là 80,8%. - Trên bệnh nhân Rối loạn lipid máu, thuốc Bổ khí hoạt huyết không gây ảnh hưởng men gan, chức năng thận và không gây các tác dụng phụ khó chịu sau 6 tuần dùng thuốc. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. American Heart Association (2002). Third Report of the National Cholesterol Education Program (NCEP) Expert Panel on Detection, Evaluation, and Treatment of High Blood Cholesterol in Adults (Adults Treatment Panel III) Final Report. Circulation, pp.106 - 3143. 2. Cleanthous X., Noakes M., Brinkworth GD.&et al. (2011). A pilot comprehensive lifestyle intervention program (CLIP)- comparison with qualitative lifestyle advice and simvastatin on cardiovascular risk factors in overweight hypercholesterolaemic individuals. Nutr Metab Cardiovasc Dis, 21(3), pp. 165 - 172. 3. Lê Thị Lan Phương, Nguyễn Phương Dung. (2012). Đánh giá tác dụng hạ Cholesterol huyết và tính an toàn của viên nang cứng Bổ khí hoạt huyết trên chuột nhắt. Tạp chí Y học TP. Hồ Chí Minh, 2 (16), pp. 333 - 337. 4. Nguyễn Thị Bay (2001). Nội khoa Y học cổ truyền. Nhà xuất bản Y học Tp. Hồ Chí Minh, tr. 395 - 396. 5. Thông tư 03/2012/TT-BYT hướng dẫn về thử thuốc trên lâm sàng, chương V, điều 20. 6. Vương Thanh Nhậm (2004). Bổ dương hoàn ngũ thang Y lâm cải thác. Nhà xuất bản Tổng hợp, TP. HCM, tr. 95-97. Ngày nhận bài báo: 28/09/2013 Ngày phản biện nhận xét bài báo: 10/10/2013, 15/10/2013 Ngày bài báo được đăng: 02/01/2014

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftac_dung_ha_lipid_mau_cua_vien_nang_cung_bo_khi_hoat_huyet_t.pdf
Tài liệu liên quan