Tài liệu ôn thi cao học Môn Triết

Ôn Thi cao học môn Triết. Dùng cho hầu hết các trường đại học, học viện.Câu 1: Phân tích nguyên lý mối liên hệ phổ biến? Ý nghĩa phương pháp luận. Câu 2. Nguyên lý về sự phát triển và ý nghĩa phương pháp luận? Câu 3: Phân tích quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập. Liên hệ với cuộc đấu tranh chống tiêu cực và vai trò của người thi hành pháp luật. Caâu 4: Quy luaät chuyeån hoùa töø nhöõng söï thay ñoåi veà löôïng thaønh nhöõng söï thay ñoåi veà chaát vaø ngöôïc laïi. YÙ nghóa phöông phaùp luaän cuûa quy luaät naøy? Caâu 5: Quy luaät phuû ñònh cuûa phuû ñònh.YÙù nghóa phöông phaùp luaän? Câu 6: Thực tiễn và vai trò của thực tiễn đối với nhận thức (câu dài) Câu 7: Trình bày quy luật QHSX phù hợp với tính chất và trình độ của LLSX. Ý nghĩa phương pháp luận. (câu dài) Câu 8: Trình bày mối quan hệ biện chứng giữa CSHT và KTTT. Thực trạng CSHT và KTTT ở nước ta hiện nay và sự vận dụng của Đảng trong qua trình đổi mới. Trách nhiệm của cán bộ Công an. Câu 9. Vì sao nói sự phát triển của các hình thái KT - XH là quá trình lịch sử tự nhiên? Vận dụng để giải thích con đường phát triển theo định hướng XHCN ở Việt Nam? Caâu 10: Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa TTXH và YTXH. Nguyên nhân và phương hướng khắc phục những hiện tượng tiêu cực trong xã hội hiện nay? Caâu 11: Moái quan heä giöõa vaät chaát vaø yù thöùc. Câu 12: Quan niệm về con người trong triết học Mác phương pháp luận đối với quá trình xây dựng con người mới nói chung và xây dựng con người trong ngành công an nói riêng? Caâu 12A: Ñònh nghóa vaät chaát cuûa Leâ nin. Câu 12B. Nguồn gốc, bản chất và kết cấu của YT? Câu 1: Phân tích nguyên lý mối liên hệ phổ biến? Ý nghĩa phương pháp luận. Đặt vấn đề: Khi nhìn nhận thế giới, chúng ta thấy các sự vật, hiện tượng, quá trình tồn tại một cách đa dạng, phong phú, nhiều hình, nhiều vẻ. Chính vì vậy, trong tiến trình lịch sử Triết học, quá trình nghiên cứu về thế giới, các nhà tư tưởng luôn cố gắng tìm hiểu và giải quyết câu hỏi: Các sự vật, hiện tượng, quá trình có mối liên hệ qua lại, tác động ảnh hưởng lẫn nhau hay chúng tồn tại một cách biệt lập, tách rời? Nếu chúng có mối liên hệ qua lại thì cái gì quy định mối liên hệ đó? Xoay quanh vấn đề này, đã có rất nhiều quan điểm được đưa ra, mỗi một quan điểm có cách nhìn nhận và lý giải về thế giới khác nhau. * Trả lời cho câu hỏi thứ nhất: các sự vật, hiện tượng, quá trình có mối liên hệ với nhau hay không, tập trung vào hai quan điểm: Những người theo quan điểm siêu hình cho rằng: các sự vật, hiện tượng, quá trình tồn tại một cách độc lập, tách rời nhau, cái này bên cạnh cái kia, giữa chúng không có mối liên hệ bản chất. Chúng không có sự phụ thuộc, ràng buộc, quy định lẫn nhau. Nếu giữa chúng có sự liên hệ với nhau thì cũng chỉ là những mối liên hệ bên ngoài, mang tính ngẫu nhiên. Chẳng hạn, hữu cơ và vô cơ không có liên hệ gì với nhau; tồn tại độc lập, không thâm nhập lẫn nhau; tổng số đơn giản của những con người riêng lẻ tạo thành xã hội, đứng yên không vận động Ngược lại với quan điểm siêu hình, những người có quan điểm biện chứng lại xem xét thế giới vật chất là một chỉnh thể thống nhất. Họ cho rằng: các sự vật, hiện tượng, quá trình vừa tồn tại độc lập nhưng cũng vừa quy định, tác động qua lại và chuyển hoá lẫn nhau. Chẳng hạn, bão từ diễn ra trên mặt trời sẽ tác động đến từ trường trái đất và do đó tác động đến mọi sự vật, trong đó có con người; sự gia tăng về dân số sẽ tá động đến kinh tế, xã hội, giáo dục, y tế không chỉ trên một nước mà còn ảnh hưởng trên toàn thế giới. * Để giải quyết câu hỏi thứ hai: cái gì quy định mối liên hệ thì giữa hai quan điểm trái ngược nhau: Chủ nghĩa duy tâm cho rằng cái quyết định mối liên hệ, sự chuyển hóa lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tượng, quá trình là một lực lượng siêu tự nhiên (như trời) hay ở ý thức, cảm giác của con người. Trái lại, chủ nghĩa duy vật đã dựa trên sự khái quát những thành tựu của khoa học tự nhiên để khẳng định tính thống nhất vật chất của thế giới là cơ sở của mối liên hệ giữa các sự vật, hiện tượng, quá trình. Các sự vật hiện tượng tạo thành thế giới dù có đa dạng, phong phú, có khác nhau bao nhiêu, song chúng đều chỉ là những dạng khác nhau của thế giới duy nhất, thống nhất là thế giới vật chất. =>Vượt lên trên quan điểm siêu hình, duy tâm, khắc phục những hạn chế của những nhà tư tưởng đi trước, chủ nghĩa duy vật biện chứng cho rằng: nhờ có tính thống nhất của thế giới vật chất mà sự vật, hiện tượng không thể tồn tại biệt lập, tách rời nhau mà tồn tại trong sự tác động qua lại, chuyển hoá lẫn nhau theo những quan hệ nhất định. Đó là sự liên hệ khách quan, là cái vốn có của bản thân thế giới vật chất. Trên cơ sở đó, Mac đã xây dựng phép biện chứng duy vật, bao gồm: hai nguyên lý, ba quy luật, cùng sáu cặp phạm trù. Trong đó, nguyên lý về mối liên hệ phổ biến là một trong những nội dung cơ bản nhất của phép biện chứng duy vật. a. Khái niệm mối liên hệ: - “Mối liên hệ” là phạm trù triết học dùng để chỉ sự quy định, sự tác động qua lại, sự chuyển hóa lẫn nhau giữa sự vật, hiện tượng hay giữa các mặt của một sự vật, một hiện tượng trong thế giới. Đây là sự liên hệ đặc biệt, trong đó, các sự vật, hiện tượng là đối tượng biến đổi của nhau một cách trực tiếp, hoặc gián tiếp, nhờ đó mà sự vận động, biến hóa của thế giới được thực hiện thường xuyên và liên tục. Các sự vật, hiện tượng trong thế giới chỉ biểu hiện sự tồn tại của mình thông qua sự vận động, tác động qua lại với các sự vật, hiện tượng khác. - Như vậy, các sự vật, hiện tượng luôn tồn tại mối liên hệ với nhau. Và mối liên hệ ấy biểu hiện dưới những hình thức riêng biệt, cụ thể theo điều kiện nhất định. Dù vậy, dù dưới hình thức nào, những mối liên hệ chỉ là biểu hiện của mối liên hệ chung nhất, phổ biến nhất. Phép biện chứng duy vật chỉ nghiên cứu những mối liên hệ này và gọi nó là mối liên hệ phổ biến. b. Các tính chất của mối liên hệ: Khi nghiên cứu về mối liên hệ phổ biến, Mac cũng đã chỉ rõ ba tính chất rất cơ bản và khái quát của mối liên hệ, đó là: khách quan, phổ biến và đa dạng, phức tạp. - Tính khách quan. Xuất phát từ tính thống nhất vật chất của thế giới, cho nên mối liên hệ là bản chất, là tất yếu của thế giới vật chất.Mối liên hệ tồn tại khách quan không phụ thuộc vào ý thức của con người. MLH tồn tại ngoài ý thức con người: Đó là những mối quan hệ hiện thực, vốn có của sự vật hiện tượng. Ý thức của con người chỉ có thể phản ánh những mối liên hệ đó, chứ không thể tuỳ tiện sáng tạo ra nó được. Không thể lấy những mối liên hệ của tinh thần, của tư tưởng để giải thích những mối liên hệ hiện thực. Ngược lại phải từ những mối quan hệ khách quan để cắt nghĩa những mối liên hệ tinh thần, tư tưởng. Ngay cả những vật vô tri, vô giác cũng đang hàng ngày, hàng giờ chịu sự tác động của các sự vật, hiện tượng khác (ánh sáng, nhiệt độ, độ ẩm, áp suất không khí đôi khi là sự tác động của con người). Con người, một sinh vật phát triển cao nhất trong tự nhiên, dù muốn hay không muốn cũng luôn luôn bị tác động bởi các sự vật, hiện tượng khác và các yếu tố ngay trong chính bản thân con người. Ngoài sự tác động của tự nhiên, con người còn tiếp nhận sự tác động của xã hội và của người khác. Chính con người và chỉ có con người mới tiếp nhận vô vàn quan hệ, mối liên hệ chằng chịt. Vấn đề là con người phải hiểu biết các mối liên hệ, vận dụng chúng vào hoạt động của mình giải quyết các mối liên hệ phù hợp nhằm phục vụ nhu cầu, lợi ích của xã hội và của bản thân con người. - Tính phổ biến: bất kỳ một sự vật, hiện tượng nào; bất kỳ không gian nào và ở bất kỳ ở bất kỳ thời gian nào cũng có mối liên hệ với những sự vật, hiện tượng khác. Ngay trong cùng một sự vật, hiện tượng thì bất kỳ một thành phần nào, một yếu tố nào cũng có mối liên hệ với những thành phần, những yếu tố khác. Cụ thể: Tính phổ biến, được thể hiện trên những mặt căn bản sau đây: + Xét về mặt không gian: mỗi sự vật hiện tượng là một chỉnh thể riêng biệt, song chúng tồn tại không phải trong trạng thái biệt lập, tách rời tuyệt đối với các sự vật khác. Trong hiện thực khách quan không có sự vật hiện tượng nào cô lập, không tác động và không nhận tác động từ sự vật, hiện tượng khác, vừa tách biệt nhau, vừa phụ thuộc vào nhau – đó là hai mặt của quá trình tồn tại, vận động, phát triển của mỗi sự vật hiện tượng. Mối liên hệ tồn tại trong cả ba lĩnh vực: tự nhiên, xã hội và tư duy. Ănghen viết: “Tất cả thế giới mà chúng ta có thể nghiên cứu được là một hệ thống, một tập hợp gồm các vật thể khăng khích với nhau . Việc các vật thể ấy đều có mối liên hệ qua lại với nhau đã có nghĩa là các vật thể này tác động lẫn nhau và sự tác động qua lại ấy chính là sự vận động .” Trong thế giới vật chất, không có sự vật, hiện tượng nào nằm ngoài mối liên hệ. Trong thời đại ngày nay, không có một quốc gia nào không có quan hệ, không có liên hệ với các quốc gia khác về mọi mặt của đời sống xã hội. Chính vì vậy hiện nay trên thế giới đã và đang xuất hiện xu hướng toàn cầu hóa, khu vực hóa mọi mặt của đời sống xã hội. Nhiều vấn đề đã và đang trở thành vấn đề toàn cầu như: đói nghèo, bệnh hiểm nghèo, môi trường sinh thái, dân số và kế hoạch hóa gia đình, chiến tranh và hòa bình + Xét về mặt cấu tạo, cấu trúc của mỗi sự vật hiện tượng: các yếu tố, bộ phận cấu thành nên sự vật không tồn tại trong trạng thái biệt lập hay hổn độn mà chúng được kết cấu theo một trật tự logic nhất định, một kiểu tổ chức nhất định tạo thành một chỉnh thể. Giữa các bộ phận, yếu tố trong chỉnh thế đó vừa đảm trách phần việc của mình, vừa tạo điều kiện cho những bộ phận khác, tức là giữa chúng có liên hệ, cấu kết ảnh hưởng lẫn nhau. Sự biến đổi của bộ phận nào đó trong cấu trúc của sự vật sẽ gây ảnh hưởng đến các bộ phận khác và với cả chính thể sự vật đó. + Xét về mặt thời gian: mỗi sự vật, hiện tượng nói riêng cả thế giới khách quan nói chung đều trải qua các giai đoạn, các quá trình vận động, phát triển khác nhau. Các giai đoạn, quá trình đó không tách rời nhau mà có liên hệ làm tiền đề, tạo điều kiện cho nhau. Sự kết thúc của giai đoạn này là sự mở đầu cho giai đoạn khác. Điều này thể hiện rõ trong mối liên hệ giữa quá khứ - hiện tại và tương lai. - Tính đa dạng, phong phú và phức tạp: Xuất phát từ tính chất vốn dĩ là đa dạng, phong phú và phức tạp của thế giới vật chất, điều kiện khác nhau, sự vật hiện tượng khác nhau dẫn đến mối liên hệ cũng khác nhau. Khi nghiên cứu hiện thực khách quan có thể phân chia sự vật, hiện tượng ra thành từng loại khác nhau tùy theo tính chất phức tạp hay đơn giản, phạm vi rộng hay hẹp, trình độ nông hay sâu, vai trò trực tiếp hay gián tiếp, vai trò chủ yếu hay thứ yếu . Trên cơ sở đó, khái quát lại có những mối liên hệ chính sau đây: mối liên hệ bên trong và mối liên hệ bên ngoài, mối liên hệ chủ yếu và mối liên hệ thứ yếu, mối liên hệ chung và mối liên hệ riêng, mối liên hệ trực tiếp và mối liên hệ gián tiếp, mối liên hệ bản chất và mối liên hệ không bản chất, mối liên hệ tất nhiên và mối liên hệ ngẫu nhiên, mối liên hệ cơ bản và mối liên hệ không cơ bản . Trong đó những mối liên hệ bên trong, trực tiếp, bản chất, tất nhiên, cơ bản bao giờ cũng có vai trò quan trọng, quyết định đối với sự tồn tại phát triển của sự vật, hiện tượng. Chính tính đa dạng trong quá trình tồn tại, vận động và phát triển của bản thân sự vật, hiện tượng quy định tính đa dạng của mối liên hệ. Vì vậy, trong một sự vật có thể bao gồm rất nhiều mối liên hệ khác nhau. Chẳng hạn, mỗi cá nhân trong một tập thể nhất định vừa có mối liên hệ bên trong, vừa có mối liên hệ bên ngoài, vừa có mối liên hệ bản chất vừa có mối liên hệ không bản chất, vừa có mối liên hệ trực tiếp vừa có mối liên hệ gián tiếp Mỗi loại mối liên hệ nêu ra trên đây có vai trò khác nhau đối với sự vận động và phát triển của sự vật. Chẳng hạn, mối liên hệ bên trong là sự tác động qua lại, sự quy định, sự chuyển hoá lẫn nhau giữa các yếu tố, các thuộc tính, các mặt trong một sự vật, hiện tượng. Mối liên hệ này giữa vai trò quyết định đối với sự tồn tại và phát triển của sự vật, hiện tượng đó. Còn mối liên hệ bên ngoài là mối liên hệ giữa các sự vật, hiện tượng với nhau, không giữ vai tò quyết định đối voqí sự tồn tại, vận động và phát triển của sự vật, hiện tượng. Nó thường phải thông qua mối liên hệ bên trong mới có thể tác động đối với sự tồn tại, vận động và phát triển của sự vật, hiện tượng. Hay chẳng hạn, sự lĩnh hội tri thức của người học trước hết và chủ yếu được quyết định bởi chính người đó (trình độ, năng lực, tâm lý ); sự tác động bên ngoài (nghệ thuật truyền thụ tri thức, cơ sở vật chất ) dù có tốt, có đầy đủ bao nhiêu chăng nữa mà người học “nghe tai này, ra tai kia” thì người đó không bao giờ lĩnh hội được tri thức. Song nếu không có sự tác động từ bên ngoài bằng cách này hay cách khác thì người đó cũng không có tri thức hoặc không lĩnh hội được tri thức một cách đầy đủ, đặc biệt là những tri thứuc khoa học được tiếp cận lần đầu tiên. Triết học Mác Xít thừa nhận rằng các loại liên hệ khác nhau có thể chuyển hóa lẩn nhau, thay đổi vị trí cho nhau, sự chuyển hóa đó diễn ra có thể do sự thay đổi phạm vi bao quát khi nghiên cứu xem xét hoặc có thể do kết quả vận động khách quan của chính sự vật, hiện tượng. Chẳng hạn nếu xem xét lĩnh vực đức dục, trí dục, mỹ dục và thể dục như những lĩnh vực khác biệt thì mối liên hệ giữa chúng là mối liên hệ bên ngoài. Nhưng nếu chúng ta coi chúng là bốn lĩnh vực cơ bản của công tác giáo dục trong nhà trường nhằm hình thành và phát triển nhân cách, xây dựng con người mới thì mối liên hệ giữa chúng trở thành mối liên hệ bên trong. c. Ý nghĩa phương pháp luận Từ việc nghiên cứu về mối liên hệ phổ biến của các sự vật, hiện tượng, chúng ta cần rút ra quan điểm toàn diện và quan điểm lịch sử cụ thể trong việc nhận thức các sự vật, hiện tượng cũng như trong hoạt động thực tiễn. * Quan điểm toàn diện: Các sự vật và hiện tượng trong thế giới đều tồn tại trong mối liên hệ phổ biến và nhiều vẻ. Nếu không có quan điểm toàn diện sẽ không có kết quả một cách đầy đủ và đúng đắn. - Về mặt nhận thức: + Để có nhận thức đúng về sự vật cần phải nghiên cứu, xem xét nó trong mối liên hệ qua lại với các sự vật, hiện tượng khác. + Phải xem xét tất cả các mặt, các yếu tố, các thuộc tính, các mắt, khâu, các quá trình trong chính sự vật, hiện tượng đó. Lê Nin khẳng định: “Muốn thực sự hiểu được sự vật, cần phải nhìn bao quát và nghiên cứu tất cả các mặt các mối liên hệ và quan hệ gián tiếp của sự vật đó”. Đồng thời, để nhận thức đúng sự vật còn đòi hỏi phải xem xét nó trong mối liên hệ với mục đích, lợi ích, nhu cầu thực tiễn của con người. Ứng với mỗi thời kỳ, mỗi thế hệ, con người bao giờ cũng chỉ phản ánh được một số lượng hữu hạn những mối liên hệ. Vì vậy, tri thức đạt được về sự vật chỉ là tương đối, không đầy đủ và cần được bổ sung thêm. Do vậy, tránh tuyệt đối hóa tri thức đã đạt được về sự vật, xem đó là chân lý bất biến không thể bổ sung. + Tuy nhiên, không phải xem xét tất cả các mối liên hệ của sự vật, hiện tượng, không phải xem xét một cách tràn lan, dàn trải. Nhận thức toàn diện về sự vật đòi hỏi chúng ta phải phát hiện ra những liên hệ của nó, đồng thời biết phân loại, đánh giá chính xác tính chất, vai trò của mối liên hệ đó đối với sự tồn tại phát triển của sự vật. + Cần chống cả hai khuynh hướng sai lầm, phiến diện, một chiều, tuỳ tiện và đánh giá ngang bằng vị trí vai trò của các loại liên hệ, không thấy mối liên hệ nào quyết định sự tồn tại, phát triển của sự vật, thậm chí quy cái thứ yếu thành cái chủ yếu, cái không cơ bản thành cái cơ bản. - Về mặt hoạt động thực tiễn: + Quan điểm toàn diện đòi hỏi để cải tạo được sự vật, chúng ta phải biết sử dụng sức mạnh tổng hợp, cả ngoại lực và nội lực, tác động vào nhiều mối liên hệ khác nhau theo nhu cầu, mục đích, lợi ích của việc nhận thức; bằng hoạt động thực tiễn của mình làm biến đổi những mối liên hệ bên trong của sự vật cũng như những liên hệ qua lại với các sự vật khác. -> Muốn vậy phải sử dụng đồng bộ nhiều biện pháp, nhiều phương tiện khác nhau để tác động nhằm thay đổi những liên hệ tương ứng. + Mặt khác, quan điểm toàn diện đòi hỏi trong hoạt động thực tiễn cần phải kết hợp chặt chẽ “chính sách dàn đều” với “chính sách có trọng điểm”, vừa chú ý giải quyết tổng thể các vấn đề, vừa biết lựa chọn vấn đề trọng tâm, trọng điểm để tập trung giải quyết dứt điểm, tạo đà giải quyết những vấn đề khác. Vận dụng vào công cuộc đổi mới của phần này Trong sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam, Đảng Cộng sản VN xác định đổi mới toàn diện các lĩnh vực của đời sống xã hội (kinh tế, chính trị, văn hoá, giáo dục ), mà trước hết là đổi mới tư duy lý luận, tư duy chính trị về CNXH. Cụ thể: Về xã hội: giải quyết tốt mối liên hệ giữa công nhân, nông dân và trí thức tạo thành mối liên hệ công nông trí thức. Về chính trị: đổi mới hệ thống chính trị, đổi mới hệ thống, chức năng, tránh chồng chéo, tạo sự đồng bộ giữa đảng và nhà nước. Về tư tưởng: với ba bộ phận chủ yếu: văn hóa, giáo dục đào tọa và khoa học công nghệ. Nó phải có mối liên hệ, tác động qua lại lẫn nhau, trong đó giáo dục đào tạo được coi là quốc sách hàng đầu. Tuy nhiên không phải đổi mới tất cả các lĩnh vực ngay cùng một lúc (như thế sẽ không đủ lực để thực hiện) mà phải xác định đổi mới có trọng tâm, trọng điểm. Trong đổi mới các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa giáo dục . Đảng xác định đổi mới kinh tế là trước hết; đổi mới giáo đào tạo, khoa học công nghệ là quốc sách hàng đầu trên cơ sở phát huy sức mạnh nội lực và tranh thủ ngoại lực. + Một điều cần lưu ý nữa là trong cả nhận thức và hoạt động thực tiễn cần phê phán quan điểm phiến diện, một chiều. Đặc biệt, cần tích cực chống lại chủ nghĩa chiết trung (mục đích là kết hợp giữa chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm, hoặc ý định của bọn xét lại là muốn kết hợp chủ nghĩa Mác và chủ nghĩa kinh nghiệm phê phán). Chủ nghĩa chiết trung không biết rút ra từ tổng số những mối liên hệ và quan hệ của thế giới khách quan thành những mối liên hệ chủ yếu, cơ bản của sự vật, hiện tượng trong tính lịch sử - cụ thể của nó và thuật nguỵ biện (lập luận chủ quan, đánh tráo mối liên hệ không cơ bản, không quan trọng với mối liên hệ cơ bản, quan trọng ). * Mỗi sự vật, hiện tượng đều tồn tại trong không gian, thời gian nhất định và mang dấu ấn của không gian – thời gian đó, Do vậy chúng ta cần có quan điểm lịch sử – cụ thể khi xem xét và giải quyết các vấn đề trong thực tiễn. Đối với quan điểm lịch sử cụ thể đòi hỏi chúng ta khi nhận thức về sự vật và tác động vào sự vật phải chú ý những hoàn cảnh, điều kiện lịch sử - cụ thể, môi trường cụ thể trong đó sự vật sinh ra, tồn tại và phát triển. Mỗi một điều kiện, hoàn cảnh khác nhau thì mối liên hệ cũng khác nhau. Muốn đánh gía đúng bản chất của sự vật, hiện tượng phải đặt nó trong một thời điểm, một không gian, một thời gian lịch sử cụ thể, một mối liên hệ xác định trong quá trình phát sinh, phát triển của sự vật, hiện tượng đó. Chẳng hạn, khi xem xét tư tưởng Nho giáo, đặt trong cuộc sống hiện đại ngày nay nhận thấy hầu như không còn phù hợp; nhưng khi đặt trong thời kỳ Xuân Thu chiến quốc lại còn nguyên giá trị. Vì vậy để xác định đúng đường lối, chủ trương của từng giai đoạn cách mạng, của từng thời kỳ xây dựng đất nước, bao giờ Đảng cũng phân tích tình hình cụ thể của đất nước và bối cảnh quốc tế diễn ra trong từng giai đoạn, thời kỳ và trong khi thực hiện đường lối, chủ trương, Đảng ta cũng bổ sung và điều chỉnh cho phù hợp với diễn biến của hoàn cảnh cụ thể. Đại hội Đảng lần VIII đã khẳng định: “ Xét trên tổng thể, Đảng ta đã bắt đầu công cuộc đổi mới từ đổi mới về tư duy chính trị trong việc hoạch định đường lối và chính sách đối nội, đối ngoại. Không có sự đổi mới đó thì không có mọi sự đổi mới khác”.

doc64 trang | Chia sẻ: thanhnguyen | Lượt xem: 3732 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tài liệu ôn thi cao học Môn Triết, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hỉ rõ: “Tăng trưởng kinh tế đi đơi phát triển văn hố giáo dục, xây dựng nền văn hố Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc, làm cho chủ nghĩa Mac – Lenin và tư tưởng HCM giữ vai trị chủ đạo trong đời sống tinh thần của nhân dân, nâng cao dân trí, giáo dục và đồ tạo con người xây dựng và phát triển nguồn nhân lực đất nước.” -Xác định nền văn hố mới là mục tiêu của xây dựng và phát triển kinh tế vì xã hội cơng bằng, dân chủ, tiến bộ và văn minh, con người được phát triển tồn diện. -Xác định giáo dục đào tạo và khoa học cơng nghệ là quốc sách hàng đầu. -Bảo vệ và kiên trì CN Mác- Lên nin, tư tưởng HCM làm cho hệ tư tưởng đĩ thật sự là nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho hành động của tồn Đảng, tồn dân. -Tổ chức gd, tuyên truyền vận động QCND đưa đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước vào trong đời sống hiện thực. -Bảo vệ phát huy truyền thống văn hố của dân tộc, đấu tranh chống diễn biến hồ bình trên lĩnh vực văn hố tư tưởng. -Hạn chế đến mức thấp nhất những ảnh hưởng của ý thức XH lạc hậu, những tàn dư của XH cũ và sự tác động của mặt trái TKTT vào đời sống tinh thần. -Nâng cao dân trí, tăng cường cho cơng tác khoa học… Đối với LLCA: CANDVN là lực lượng vũ trang cĩ nhiệm vụ bảo vệ Đảng, bảo vệ NN, bảo vệ chế độ chính trị, phịng chống tội phạm và các hành vi vi phạm khác. Vì vậy trong nhận thức và hoạt động thực tiễn cần phải thấy rõ vai trị, vị trí, ý nghĩa của TTXH và YTXH đối với sự phát triển của XH. Đồng thời thấy rõ được sự tác động qua lại lẫn nhau giữa hai mặt của đời sống vật chất và đời sống tinh thần của XH. Từ đĩ xây dựng lập trường bảo vệ TTXH, bảo vệ phương thức sản xuất, xác định tư tưởng, hành động trung thành với CNMLN, tư tưởng HCM làm cho hệ tư tưởng đĩ thực sự là nền tảng, kim chỉ nam cho nhận thức và hành động của mình. Bên cạnh đĩ, cần xây dựng cho mình tinh thần đạo đức trong sạch, lành mạnh, văn minh, chống lại những thĩi hư tật xấu. Trong cơng tác nghiệp vụ, tổ chức hướng dẫn, tuyên truyền, giáo dục đưa đường lối chính sách của Đảng, PL của NN vào trong đời sống của nhân dân, nhằm nâng cao trình độ pháp luật cho nhân dân. Tiến hành đấu tranh bảo vệ những giá trị truyền thống bản sắc văn hĩa dân tộc, đặc biệt chống “diễn biến hịa bình” trên lĩnh vực văn hĩa tư tưởng cũng như những âm mưu và hành động phá hoại của những lực lượng thù địch với VN. Đấu tranh chống sự thâm nhập của văn hĩa đồi bại. Do cuộc sống KTXH cĩ những thay đổi cho nên đời sống tinh thần của XH hiện nay cĩ cả tích cực lẫn tiêu cực. Đặc biệt mặt trái của kinh tế thị trường ảnh hưởng đến văn hĩa lối sống của một bộ phận dân cư, vì vậy địi hỏi lực lượng thực thi pháp luật phải tăng cường đấu tranh trên lĩnh vực văn hĩa lối sống… Nhằm gĩp phần bảo vệ mơi trường văn hĩa trong sạch, giữ gìn bản sắc văn hĩa dân tộc. Hạn chế đến mức thấp nhất ảnh hưởng của YTXH cũ lạc hậu và những tiêu cực nảy sinh của mặt trái cơ chế thị trường. Trong quá trình CNH - HĐH nảy sinh vấn đề mơi trường cần quan tâm. Vì vậy LLCA cần phải đấu tranh chống lại các hành vi làm xâm hại đến mơi trường. Bên cạnh đĩ phải quản lý tốt sự di dân tự do lao động trong các vùng, các miền. Cần tham gia tích cực vào cuộc đấu tranh nhằm bảo vệ sự phát triển nền văn hĩa mới, con người mới XHCN Câu 11: Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức. Quan hệ giữa VC và YT là vấn đề cơ bản của các trường phái triết học, mọi trường phái TH đều tập trung giải quyết, tuy nhiên mỗi trường phái khác nhau thì có cách lý giải khác nhau. Theo quan điểm duy tâm cho rằng ý thức tinh thần là cái có trước, giữ vai trò quyết định đối với vật chất. Quan điểm nhị nguyên luận thì cho rằng cả VC và YT đều song song tồn tại, không có cái nào giữ vai trò quyết định và cả 2 đều là những nguyên thể đầu tiên để tạo nên thế giới. Chỉ đến triết học Mac-Lênin thì vấn đề này mới được giải quyết 1 cách triệt để và có căn cứ khoa học. - “Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”. Như vậy, định nghĩa VC của Lênin bao gồm những nội dung cơ bản sau: + Vật chất là cái tồn tại khách quan bên ngoài ý thức và không phụ thuộc vào ý thức, bất kể sự tồn tại ấy con người đã nhận thức được hay chưa nhận thức được. + Vật chất là cái gây nên cảm giác ở con người khi trực tiếp hay gián tiếp tác động lên các giác quan của con người. + Cảm giác, tư duy, ý thức của con người chỉ là sự phản ánh của VC. - Ý thức là sự phản ánh hiện thực khách quan vào trong bộ óc con người một cách năng động, sáng tạo; YT là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan. + Triết học Mac-Lênin thừa nhận cả VC và YT nhưng giữa chúng có sự khác nhau mang tính độc lập. Ý thức là cái phản ánh, còn VC là cái được phản ánh. Cái được phản ánh tồn tại khách quan, ở bên ngoài và độc lập với cái phản ánh tức là YT. Còn cái phản ánh- ý thức- chỉ tồn tại trong bộ óc người, là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan, lấy cái khách quan làm tiền đề, bị cái khách quan qui định, nó không có tính vật chất. Vì vậy, không thể đồng nhất, hoặc tách rời cái được phản ánh với cái phản ánh. Nếu coi YT là hiện tượng VC thì sẽ lẫn lộn giữa cái được phản ánh với cái phản ánh- tức là lẫn lộn giữa VC và YT. + YT là của con người, mà con người là một thực thể XH năng động sáng tạo. YT hình thành trong quá trình con người hoạt động cải tạo thế giới, cho nên YT con người mang tính năng động, sáng tạo lại hiện thực theo nhu cầu thực tiễn XH. + Tính sáng tạo của ý thức thể hiện ra rất phong phú. Trên cơ sở những cái đã có trước, YT có khả năng tạo ra tri thức mới về sự vật, tưởng tượng ra cái vốn không có trong thực tế, có thể tiên đoán và dự báo tương lai, có thể xây dựng nên những giả thuyết, lý thuyết khoa học hết sức trứu tượng và khái quát cao. Trong mối quan hệ giữa VC và YT thì VC có trước, YT có sau, VC là nguồn gốc của YT, quyết định YT, song YT có thể tác động trở lại VC thông qua hoạt động thực tiễn của con người. * Thứ nhất: VC có trước, YT có sau, VC là nguồn gốc của YT, quyết định YT - Xét về mặt thời gian, VC là cái có trước, là cái vô cùng vô tận, không có điểm khởi đầu và cũng không có điểm kết thúc. Còn YT là cái có sau, nó xuất hiện cùng với sự xuất hiện của con người, loài người và nó là kết quả từ sự tiến hóa lâu dài của loài người, của những hoạt động của con người. Cái có sau không thể sinh ra cái có trước nó được. YT không thể sinh ra VC được. - Về mặt nguồn gốc hình thành: VC không do ai sáng tạo ra và không thể bị mất đi, có nguồn gốc từ bản thân nó. Còn YT thì sự xuất hiện của nó có nguồn gốc tự nhiên và XH, những nguồn gốc này có liên quan, gắn bó chặt chẽ với TGVC, đó là bộ óc người cùng với thế giới bên ngoài tác động lên bộ óc thông qua lao động, ngôn ngữ và các quan hệ xã hội của con người. - Xét về mặt nội dung: YT chỉ là cái phản ánh, còn TGVC là cái được phản ánh. Đương nhiên, nếu không có cái được phản ánh- tức là TGVC- thì sẽ chẳng có được một hình ảnh nào đó về nó. Nội dung của ý thức là những tri thức của con người về TGVC ở xung quanh họ, những tri thức đó cũng được con người tích lũy từ trong hoạt động vật chất của chính họ. - Xét về sự vận động, biến đổi và phát triển của ý thức: sự phát triển của tư duy, của ý thức con người phụ thuộc vào sự phát triển của hoạt động thực tiễn của con người trong quá trình hoạt động cải tạo TGVC. Trình độ nhận thức của con người phụ thuộc vào trình độ hoạt động chinh phục tự nhiên, cải tạo XH của chính con người. Khi TGVC và cuộc sống XH có những biến đổi thì điều đó sớm muộn cũng dẫn đến sự biến đổi, sự phát triển trong tư duy, ý thức con người. Như vậy, xét cả về mặt thời gian, nguồn gốc hình thành, về mặt nội dung cũng như về sự vận động biến đổi và phát triển của ý thức cho thấy: VC luôn là tính thứ nhất, YT luôn là tính thứ hai, VC bao giờ cũng quyết định YT. * Thứ hai: YT có thể tác động trở lại VC thông qua hoạt động thực tiễn của con người. - Sau khi được hình thành thì YT có tính độc lập tương đối của mình. Bản thân YT tự nó không trực tiếp làm thay đổi được gì đối với TGVC. Tuy nhiên thông qua hoạt động thực tiễn của con người, YT có thể tác động trở lại VC. Trên cơ sở nhận thức đúng đắn bản chất, quy luật vận động của sự vật, con người lựa chọn những phương pháp, phương tiện, công cụ để tác động vào hiện thực khách quan nhằm thực hiện mục đích của mình. Thực chất, đó chính là quá trình hiện thực hóa tư tưởng, thông qua hoạt động thực tiễn biến cái quan niệm thành cái thực tại, biến các ý tưởng phi VC trong tư duy thành các dạng vật chất cụ thể, hiện thực. - Sự tác động trở lại của YT đối với TGVC diễn ra theo cả 2 chiều hướng: + Những ý thức đúng đắn, khoa học và cách mạng phản ánh đúng bản chất, quy luật vận động của TGVC sẽ có tác động tích cực thúc đẩy sự vận động, phát triển của TGVC. + Những ý thức, tư tưởng phản khoa học, phản ánh xuyên tạc bản chất, quy luật vận động thế giới khách quan sẽ có tác động tiêu cực, kìm hãm sự phát triển của TGVC. Sự tác động trở lại của YT đối với VC bao giờ cũng diễn ra trên cơ sở VC là tính thứ nhất, YT là tính thứ hai. Trong bất kỳ trường hợp nào YT cũng chỉ là sự phản ánh TGVC và sáng tạo của YT là sự sáng tạo của phản ánh, trong khuôn khổ của sự phản ánh. Ý nghĩa phương pháp luận: - Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn phải xuất phát từ thực tế khách quan, tôn trọng thực tế khách quan và lấy nó làm căn cứ, cơ sở cho việc hoạch định mọi chủ trương, chính sách. - Tôn trọng khách quan là tôn trọng tính khách quan của VC, của các quy luật tự nhiên và XH. Điều này đòi hỏi trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn con người phải xuất phát từ thực tế khách quan, lấy thực tế khách quan làm căn cứ cho mọi hoạt động của mình. Lênin đã nhấn mạnh: ”Không được lấy ý muốn chủ quan của mình làm chính sách, không được lấy tình cảm làm điểm xuất phát cho chiến lược và sách lược của cách mạng. Nếu chỉ xuất phát từ ý muốn chủ quan, lấy ý chí áp đặt cho thực tế, lấy ảo tưởng thay cho hiện thực thì sẽ mắc phải bệnh chủ quan duy ý chí”. - Phát huy tính năng động chủ quan tức là phát huy vai trò tích cực của ý thức, vai trò tích cực của nhân tố con người. YT muốn tác động trở lại đời sống hiện thực phải bằng lực lượng VC, nghĩa là phải được con người thực hiện trong thực tiễn, bắt đầu từ khâu nhận thức cho được các quy luật khách quan, biết vận dụng đúng đắn quy luật khách quan, xác định đúng đắn mục tiêu và đề ra phương hướng hoạt động phù hợp, xác định các biện pháp tổ chức thực hiện các hoạt động thực tiễn. Cuối cùng, bằng sự nổ lực và ý chí mạnh mẽ của mình, con người có thể thực hiện được mục tiêu đề ra. Ở đây ý thức, tư tưởng đúng là chìa khóa của thành công và ngược lại, con người có thể hoạt động sai, thất bại nếu YT phản ánh sai TG khách quan. Vì vậy, phải phát huy tính năng động, sáng tạo của YT, phát huy vai trò nhân tố con người để tác động cải tạo TG khách quan; đồng thời phải khắc phục bệnh bảo thủ trì trệ, thái độ tiêu cực, thụ động, ỷ lại, ngồi chờ trong quá trình đổi mới hiện nay. Thực tế ở Việt Nam trước thời lỳ đổi mới chúng ta cũng phạm phải sai lầm chủ quan duy ý chí. Tại Đại hội Đảng CSVN đã rút ra bài học:” Đảng đã phạm phải sai lầm duy ý chí, vi phạm quy luật khách quan” và Đại hội VII rút ra bài học:” Mọi đường lối, chủ trương của Đảng phải xuất phát từ thực tế, tôn trọng quy luật khách quan”. Đến Đại hội IX, một trong những bài học rút ra sau 15 năm tiến hành đổi mới là đổi mới phải phù hợp với thực tiễn và luôn luôn sáng tạo. - Phát huy tính năng động sáng tạo của ý thức, tính tích cực, chủ động trong hoạt động cải tạo thế giới khách quan của con người. Vai trò tích cực của ý thức, tư tưởng không phải là ở chỗ nó trực tiếp tạo ra hay làm thay đổi thế giới vật chất mà là nhận thức đúng đắn thế giới khách quan. Từ đó hình thành ở con người mục đích, phương hướng, ý chí, phương pháp… (Bổ sung) … Con người càng phản ánh chính xác, đầy đủ thế giới khách quan thì hoạt động cải tạo thế giới khách quan của họ càng có hiệu quả. Vì vậy phát huy tính năng động, sáng tạo của ý thức, phát huy vai trò nhân tố con người là vấn đề có ý nghĩa quyết định đến sự thành công hay thất bại của sự nghiệp cách mạng. Tại Đại hội VIII, Đảng CSVN đã khẳng định:” Trong thời kỳ đổi mới phải lấy việc phát huy nguồn lực con người làm yếu tố cơ bản cho sự phát triển mạnh và bền vững”. Đến Đại hội IX, Đảng CSVN một lần nữa khẳng định:” Phát huy nguồn lực trí tuệ và sức mạnh tinh thần của người Việt Nam, coi phát triển giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ là nền tảng và động lực của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản để phát triển XH, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững”. - Từ lý luận của chủ nghĩa Mac-Lênin và từ kinh nghiệm thành công và thất bại trong quá trình lãnh đạo cách mạng, ĐCSVN đã rút ra bài học quan trọng là: ”Mọi đường lối, chủ trương của Đảng phải xuất phát từ thực tế, tôn trọng quy luật khách quan”. Đất nước ta đang bước vào thời kỳ đẩy mạnh CNH-HĐH, Đảng chủ trương: “huy động ngày càng cao mọi nguồn lực cả trong và ngoài nước, đặc biệt là nguồn lực của dân vào công cuộc phát triển đất nước”, muốn vậy phải “nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng, phát huy sức mạnh toàn dân tộc, đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới, sớm đưa đất nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển, thực hiện “dân giàu, nước mạnh, XH công bằng, dân chủ, văn minh””. Câu 12: Quan niệm về con người trong triết học Mác phương pháp luận đối với quá trình xây dựng con người mới nĩi chung và xây dựng con người trong ngành cơng an nĩi riêng? 1. Quan niệm về con người trong triết học trước Mác: a. Quan điểm của chủ nghĩa duy tâm: Xem bản chất con người ở ngồi con người, hướng con người tới thế giới thần linh, tuyệt đối hố con người YT, trừu tượng. + Khổng Tử cho bản chất con người do “thiên mệnh” chi phối quyết định. + Mạnh Tử quy tính thiện của con người vào năng lực bẩm sinh, do ảnh hưởng của xã hội mà con người bị nhiễm tính xấu. + Tuân Tử cho rằng bản chất con người là tính ác, nhưng cĩ thể cải biến được, con người phải chống lại cái ác thì mới tốt được. b. Quan điểm của chủ nghĩa duy vật siêu hình: - Dừng lại ở con người sinh học. - Con người trừu tượng, bất biến, phi lịch sử, họ lại khơng thấy mặt xã hội của con người, khơng thấy được mối quan hệ biện chứng giữa con người và giới tự nhiên. 2. Quan điểm triết học Mác – Lênin về bản chất con người. a. Con người là một thực thể thống nhất giữa mặt sinh vật với mặt xã hội: - Về mặt sinh học: Con người là sản phẩm phát triển rất lâu dài của thế giới VC; là một động vật cao cấp cĩ đầy đủ những bản năng của động vật và chịu sự chi phối của các quy luật tự nhiên. + Tiền đề VC đầu tiên quy định sự tồn tại của con người là sản phẩm của thế giới tự nhiên. Con người tự nhiên là con người mang tất cả bản tính sinh học, tính lồi. Vì vậy, giới tự nhiên là “thân thể vơ cơ của con người”. + Con người là động vật cao cấp, là tinh hoa của muơn lồi, con người là sản phẩm của quá trình phát triển hết sức lâu dài của giới tự nhiên. Con người phải tìm kiếm mọi điều kiện cần thiết cho sự tồn tại trong đời sống tự nhiên như thức ăn, nước uống, hang động đẻ ở. Các giai đoạn mang tính sinh học mà con người trải qua từ sinh thành, phát triển đến mất đi; đã quy định bản tính sinh học trong đời sống con người. + Con người là một tồn tại sinh vật biểu hiện ở trong những cá nhân con người sống. Đĩ là tổ chức cơ thể của con người và là mối quan hệ giữa con người đối với tự nhiên. Yếu tố sinh học trong con người là điều kiện đầu tiên quy định sự tồn tại của họ, con người là bộ phận của giới tự nhiên và giới tự nhiên trở thành thân thể vơ cơ của con người. - Mặt xã hội: Con người biết lao động và cĩ ngơn ngữ; chịu sự chi phối của các quy luật của xã hội; luơn tự YT, tự đánh giá, tự điều chỉnh mọi hành vi của mình phù hợp với chuẩn mực xã hội. + Mặt tự nhiên khơng phải là yếu tố duy nhất quy định bản chất con người. Cái cơ bản để nĩi lên sự khác biệt giữa con người với con vật là ở mặt XH. + Hoạt động đặc trưng của con người trước hết là hoạt động lao động sản xuất ra của cải VC, hoạt động này đã thể hiện rõ tính XH của con người. Thơng qua hoạt động đĩ con người đã sáng tạo ra những của cải VC và tinh thần phục vụ cho đời sống của mình. Từ lao động hình thành và phát triển ngơn ngữ, tư duy, xác lập những quan hệ XH trong giao tiếp. Do đĩ lao động là yếu tố quyết định cho việc hình thành bản chất XH và con người, đồng thời là yếu tố cơ bản cho việc hình thành nhân cách của cá nhân trong cơng đồng XH. Mác và Ănghen từng nhấn mạnh: Bản thân con người bắt đầu bằng sự tự phân biệt mình với súc vật ngay từ khi con người bắt đầu sản xuất ra những tư liệu sinh hoạt cho mình. Con vật chỉ tái sản xuất ra bản thân chúng, cịn con người sản xuất ra tồn bộ giới tự nhiên. + Quá trình hình thành phát triển của con người luơn luơn bị quyết định bởi ba hệ thống quy luật: Hệ thống các quy luật tự nhiên quy định phương diện sinh học của con người; hệ thống các quy luật tâm lí YT quy định phương diện đời sống tình cảm ý chí và YT của con người; hệ thống các quy luật XH quy định quan hệ XH giữa con người với con người. - Mặt sinh học và mặt xã hội thống nhất với nhau: + Mối quan hệ giữa 2 mặt đĩ tạo thành cơ sở để hình thành một hệ thống những nhu cầu về ăn mặc ở, nhu cầu tình cảm, thẩm mỹ, nhu cầu được hưởng thụ những giá trị VH. + Trong 2 mặt đĩ mặt sinh học là cơ sở tất yếu tự nhiên, cịn mặt XH là đặc trưng bản chất để phân biệt người với vật. Những nhu cầu sinh học phải được nhân tính hĩa để mang giá trị văn minh. Và đến lượt mình nhu cầu XH khơng thĩa ly khỏi tiền đề của nhu cầu sinh học. b. Trong tính hiện thực của nĩ, bản chất con người là tổng hịa của các mối quan hệ xã hội. Các Mác đã nêu: “Bản chất con người khơng phải là một cái trừu tượng cố hữu của cá nhân riêng biệt. Trong tính hiện thực của nĩ, bản chất con người là tổng hồ những quan hệ xã hội.” - Bản chất của con người chỉ hình thành trong các mối quan hệ xã hội và bộc lộ tồn bộ bản chất xã hội của mình. + Bản chất con người được hình thành trong những điều kiện hồn cảnh xác định, khơng cĩ con người trừu tượng phi lịch sử, thốt ly mọi điều kiện hồn cảnh cụ thể. Ngược lại, nĩi đến con người là con người cụ thể, xác định, sống trong mơi trường, thời đại nhất định và chính trong những điều kiện xác thực đĩ, bằng những hoạt động thực tiễn của mình, con người tạo ra những giá trị VC, tinh thần để tồn tại và phát triển cả về thể chất và trí tuệ. + Chỉ trong những mối quan hệ XH như giai cấp, dân tộc thời đại, chính trị, KT … thì bản chất con người mới được hình thành và bộc lộ ra. + Quan hệ xã hội thay đổi thì bản chất cũng thay đổi theo: - Bản chất con người hình thành trong các mối quan hệ xã hội nhưng phải dựa trên nền tảng sinh học của nĩ. + Bản chất con người được hình thành như một quá trình khơng chỉ qua một lần đã là hồn thiện và trong những quan hệ XH tác động đến con người thì quan hệ KT, lợi ích cĩ ảnh hưởng mạnh mẽ. +- Bản chất con người là tổng hịa các mối quan hệ XH cĩ thể cĩ ở con người. Trong đĩ cĩ cả những mối quan hệ XH thuộc về truyền thống, lịch sử. Việc khẳng định bản chất XH của con người, điều đĩ khơng cĩ nghĩa là xem nhẹ, là phủ nhận mặt tự nhiên của con người mà trái lại, nĩ chỉ nhằm nhấn mạnh sự phân biệt giữa con người với thế giới lồi vật. + Nĩi đến bản chất con người là nĩi đến cái phổ biến cái mang tính quy luật. Nĩ khơng phải là cái duy nhất trong con người. Trong bản chất ở con người cịn cĩ những cái khơng phải bản chất như là yếu tố di truyền đặc điểm về gien, cấu trúc cơ thể… những cái đơn nhất từng cá thể đĩ làm nên sự phong phú và đa dạng của các cá nhân; cả về phong cách, nhu cầu, lội ích trong XH. c. Con người là chủ thể và là sản phẩm của lịch sử: - Con người với tư cách là thực thể xã hội luơn hoạt động thực tiễn nhằm cải tạo thế giới, thúc đẩy xã hội phát triển. + Con người là sản phẩm của lịch sử: khơng cĩ thế giới tự nhiên, khơng cĩ lịch sử XH thì khơng tồn tại con người. + Con người là chủ thể của lịch sử: Mác đã khẳng định: “chính con người đã làm thay đổi hồn cảnh”. Anghen cũng so sánh: “thú vật cũng cĩ một lịch sử phát triển dần dần của chúng nhưng lịch sử ấy khơng phải do chúng tạo ra. Ngược lại con người càng cách xa con vật bao nhiêu thì con người lại càng tự mình làm ra của mình một cách cĩ YT bấy nhiêu.” - Con người khơng những làm biến đổi thế giới mà cịn sáng tạo ra chính bản thân con người. + Con người tác động vào giới tự nhiên, cải biến thế giới tự nhiên, đồng thời thúc đẩy sự vận động phát triển của lịch sử xã hội. Thế giới lồi vật dựa vào những điều kiện cĩ sẵn trong tự nhiên. Con người thơng qua hoạt động thực tiễn của mình để làm phong phú thêm thế giới tự nhiên, tái tạo lạo một tự nhiên thứ hai theo mục đích của mình. + Trong quá trình cải biến tự nhiên, con người cũng làm ra lịch sử của mình. Hoạt động sản xuất vừa là điều kiện cho sự tồn tại của con người, vừa là phương thức để làm biến đổi đời sống và bộ mặt xã hội. Trên cơ sở nắm bắt quy luật của lịch sử xã hội, con người thơng qua hoạt động VC và tinh thần thúc đẩy xã hội phát triển từ thấp đến cao, phù hợp với mục tiêu và nhu cầu do con người đặt ra. 3. Ý nghĩa về mặt phương pháp luận: a. Muốn cĩ CHXH trước hết cần phải cĩ con người XHCN: - Con người là mục tiêu, chủ thể, động lực của cách mạng xã hội. - Nhân tố con người, nguồn lực người là động lực của sự phát triển kinh tế - xã hội cũng như quá trình xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, đổi mới xã hội, là nguồn lực lớn nhất của sự nghiệp cơng nghiệp hố - hiện đại hố đất nước. - Cách mạng XHCN là 1 cuộc cách mạng sâu sắc nhất, tồn diện nhất… địi hỏi phải cĩ con người mới XHCN mới xây dựng được xã hội mới hơn hắn so với Chủ nghĩa tư bản về nhân đạo và dân chủ. - Con người mới XHCN là sản phẩm của của quá trình xây dựng CNXH. + Con người, hạnh phúc, đời sống con người là mục đích, mục tiêu của CNXH. + Chính quá trình xây dựng CNXH con người biến đổi, hồn thiện mình và thực hiện hạnh phúc của mình. + Trong thời đại ngày nay, nước giàu hay nghèo khơng phải chỉ là tài nguyên, vốn mà cái chủ yếu là khả năng phát huy, khai thác tiềm năng sáng tạo của con người trong xã hội. b. Cần tạo hồn cảnh để hình thành, phát triển hoặc thay đổi bản chất con người: - Để hình thành và phát triển bản chất con nguời theo hướng tích cực, cần tạo hồn cảnh, mơi trường tự nhiên, mơi trường XH tốt đẹp cho con người. - Để thay đổi bản chất con người cần thay đổi hồn cảnh, tạo điều kiện cho họ tham gia vào những hoạt động thực tiễn. - Khi đánh giá về bản chất con người cần thận trọng và tồn diện. Để phát hiện bản chất con người, đối tượng, cần thu thập xử lí thơng qua QHXH, cách ứng xử, cách xử lí của con người, đối tượng đĩ. Qua các MQH gia đình, bạn bè… c. Những đặc trưng của con người mới hiện nay: - Cĩ tinh thần yêu nước, tự cường dân tộc phấn đấu vì độc lập dân tộc và CNXH. - Cĩ lối sống lành mạnh, nếp sống văn minh, cần kiệm, trưng thực, nhân nghĩa, tơn trọng kỷ cương phép nước, quy ước của cộng đồng; cĩ YT bảo vệ và cải thiện mơi trường sinh thái. - Lao động chăm chỉ với lương tâm nghề nghiệp, cĩ ký thuật, sáng tạo, năng suất cao vì lợi ích của bản thân, gia đình, tập thể và xã hội. - Thường xuyên học tập, nâng cao hiểu biết, trình độ chuyên mơn, trình độ thẩm mỹ và thể lực. - ĐH IX khẳng định: xây dựng con người Việt Nam phát triển tồn diện về chính trị, tư tưởng, trí tuệ, đạo đức, thể chất, năng lực sáng tạo, cĩ YT cộng đồng, lịng nhân ái, khoan dung, tơng trọng nghĩa tình, lối sống cĩ văn hĩa, quan hệ hài hịa trong giai đoạn, cộng đồng và XH. d. Về phương pháp tạo mơ hình: Khơng chỉ trong giáo dục đào tạo mà ngay cả trong thực tiễn đời sống hiện thực, trong sử dụng con người. e. Xây dựng con người mới trong cơng an: - Xuất phát từ chức năng nhiệm vụ, đặc điểm cơng tác cơng an, cho nên xây dựng con người mới trong cơng an phải theo những đức tính chung ( 5 đức tính chung trong nghị quyết trung ương 5 khố 8 của Bộ chính trị năm 1998). - Những đức tính riêng: + Thấm nhuần và thực hiện nghiêm túc 6 điều Bác Hồ dạy lực lượng cơng an nhân dân. + Đặc biệt là rèn luyện lịng trung thành với Đảng, với chế độ. + Rèn luyện nhân cách: Đồn kết, cảnh giác, khơng chủ quan, tự mãn. + Phải nắm vững đường lối của Đảng, Pháp luật của Nhà nước, gần gũi dựa vào nhân dân. + Ngày nay trong sự nghiệp CNH-HĐH càng địi hỏi đạo đức làm gốc, trí tuệ, tài năng và sức khoẻ. Vì vậy phải thường xuyên học tập, rèn luyện tu dưỡng. + Phát huy nguồn lực con người trong phong trào bảo vệ an ninh trật tự, chính trong lực lượng cơng an, trong quần chúng nhân dân và trong lực lượng đặc biệt: đặc tình, cơ sở bí mật… Câu 12A: Định nghĩa vật chất của Lê nin. VC với tư cách là phạm trù triết học đã có lịch sử khoảng 2.500 năm. Ngay từ lúc mới ra đời, xung quanh phạm trù VC đã diễn ra cuộc đấu tranh không khoang nhượng giữa CNDV và CNDT. Theo quan điểm của CNDT thì thực thể của thế giới, cơ sở của mọi tồn tại là 1 bản nguyên tinh thần nào đó, có thể là “ý chí của Thượng đế” hay “ý niệm tuyệt đối”,v.v. Theo quan điểm của CNDV thì thực thể của thế giới là VC, cái tồn tại 1 cách vĩnh cửu, tạo nên mọi sự vật, hiện tượng cùng với những thuộc tính của chúng. Vào thời Cổ đại các nhà triết học DV đã đồng nhất VC nói chung với những dạng cụ thể của nó, tức là những vật thể hữu hình, cảm tính đang tồn tại ở thế giới bên ngoài. Đỉnh cao của tư tưởng DV cổ đại về VC là thuyết nguyên tử của Lơxip và Đêmôcrit. Nguyên tử là những phần tử cực nhỏ, cứng, không thể xâm nhập được, không cảm giác được nhưng có thể nhận biết được bằng tư duy. Kế thừa quan điểm luận cổ đại, các nhà triết học DV cận đại vẫn coi nguyên tử là phần tử nhỏ nhất không thể phân chia được, tách rời nguyên tử với vận động, không gian và thời gian… Cuối TK19 đầu TK20, khoa học tự nhiên có những phát minh mới như: năm 1895 Rơnghen phát hiện ra tia X, một loại sóng điện từ có khả năng xuyên thấu qua các vật thể; năm 1896, Bécơren phát hiện ra hiện tượng phóng xạ; năm 1897 Tômxơn phát hiện ra điện tử và chứng minh được rằng điện tử là yếu tố cấu thành nên nguyên tử ; năm 1901 Kaufman đã chứng minh được khối lượng của điện tử không phải là một đại lượng tĩnh bất biến mà thay đổi theo tốc độ vận động của điện tử. Với những phát minh khoa học trên, những quan niệm siêu hình về VC, về giới hạn tột cùng của VC là nguyên tử hoặc khối lượng đã bị bác bỏ. Nhưng vấn đề là ở chỗ, trong nhận thức lúc đó, các hạt điện tích và trường điện từ được coi là cái gì đó phi VC. Đây chính là mảnh đất để CNDT lợi dụng. Những người theo CNDT cho rằng “vật chất” của CNDV đã biến mất, nền tảng của CNDV đã sụp đổ. Sự phát triển của khoa học và cuộc đấu tranh chống CNDT đòi hỏi các nhà duy vật phải có quan điểm đúng đắn hơn về VC. Kế thừa tư tưởng của C. Mác và Ph. Ăngghen; tổng kết những thành tựu khoa học tự nhiên cuối TK XIX đầu TK XX và từ nhu cầu đấu tranh chống CNDT, Lênin đã viết tác phẩm “CNDV và chủ nghĩa kinh nghiệm phê phán”, trong đó đưa ra một định nghĩa hoàn chỉnh về VC: “Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”. Ở định nghĩa trên, Lênin phân biệt 2 vấn đề quan trọng: Thứ nhất là phân biệt VC với tư cách là phạm trù triết học với các quan niệm của KH tự nhiên về cấu tạo và những thuộc tính cụ thể của các đối tượng, các dạng VC khác nhau. VC với tư cách là phạm trù triết học dùng chỉ VC nói chung, vô hạn, vô tận, không sinh ra, không mất đi; còn các đối tượng, các dạng VC khoa học cụ thể nghiên cứu đều có giới hạn, có sinh ra và mất đi để chuyển hóa thành cái khác. Vì vậy, không thể qui VC nói chung về vật thể hay những dạng cụ thể của VC như các nhà DV trong lịch sử cổ đại, cận đại đã làm. Thứ hai là trong nhận thức luận, đặc trưng quan trọng nhất để nhận biết VC chính là thuộc tính khách quan. Khách quan, có nghĩa là cái đang tồn tại độc lập với loài người và với cảm giác của con người. Trong đời sống XH, vật chất chính là tồn tại XH không phụ thuộc vào ý thức XH của con người. Về mặt nhận thức luận, k/n VC được hiểu là “thực tại khách quan tồn tại độc lập với ý thức con người và được ý thức con người phản ánh”. b) Những nội dung cơ bản trong định nghĩa vật chất của Lênin: - Vật chất là một phạm trù triết học: điều này để phân biệt vật chất với các vật thể khác. Vật chất là đối tượng nghiên cứu của khoa học Triết học, nó cần được nghiên cứu với phượng pháp khái quát hóa, trừu tượng hóa . Các vật thể là đối tượng nghiên cứu của các khoa học chuyên ngành, không thể đồng nhất vật chất với vật thể. - Vật chất là cái tồn tại khách quan ở bên ngoài ý thức và không phụ thuộc vào ý thức, tất cả những gì tồn tại ở bên ngoài không phụ thuộc vào ý thức đều nằm trong phạm trù vật chất. Đây chính là thuộc tính cơ bản nhất, chung nhất của vật chất, là điểm chủ yếu để phân biệt được cái gì thuộc về vật chất và cái gì không thuộc vật chất. - Vật chất là cái gây nên cảm giác ở con người khi bằng cách nào đó trực tiếp hay gián tiếp tác động vào các giác quan của con người. Điều này khẳng định tính có thể nhận biết được của vật chất và con người thông qua các giác quan của mình hoàn toàn có thể nhận thức được thế giới xung quanh. - Vật chất là cái mà cảm giác, tư duy, ý thức của con người chẳng qua là cái phản ánh của nó mà thôi. Điều này khẳng định trong quan hệ với ý thức thì vật chất giữ vai trò quyết định, nó là nguồn gốc khách quan của ý thức. * Về mặt phương pháp mà Lênin đã sử dụng để định nghĩa khái niệm vật chất : Vật chất là một phạm trù rất rộng, rộng đến cùng cực vì vậy không thể sử dụng phương pháp định nghĩa thông thường, Lênin đã sử dụng phương pháp định nghĩa khái niệm thông qua mặt đối lập với chính nó, tức là ông đã định nghĩa vật chất bằng cách đối lập nó với ý thức và định nghĩa khái niệm vật chất trong mối quan hệ đối lập đó. Lêninn đã khẳng định : “Vật chất không là cái gì khác hơn, là thực tại khách quan tồn tại độc lập với ý thức con người, được ý thức con người phản ánh”. Cần chú ý rằng sự đối lập giữa vật chất và ý thức vừa mang ý nghĩa tuyệt đối vừa mang ý nghĩa tương đối. Ý nghĩa tuyệt đối là trên phương diện nhận thức luận để phân định về nguyên tắc: cái gì là vật chất và cái gì không thuộc về vật chất. Ý nghĩa tương đối là giữa vật chất và ý thức có mối quan hệ với nhau, nguồn gốc để hình thành ý thức có liên quan mật thiết đến thế giới vật chất. Lênin đã khẳng định: “Dĩ nhiên, sự đối lập giữa vật chất và ý thức có ý nghĩa hết sức đẹp trong vấn đề nhận thức luận cơ bản là thừa nhận cái gì có trước cái gì có sau. Ngoài ra không còn nghi ngờ gì nữa sự đối lập đó chỉ là tương đối”. c)Ý nghĩa khoa học của định nghĩa vật chất: - ĐNVC của LN đã bác bỏ thuyết không thể biết đồng thời cũng khắc phục được những khiếm khuyết trong các quan điểm siêu hình –máy móc về VC.Không có 1 dạng cụ thể cảm tính nào của VC lại có thể đồng nhất hoàn toàn với bản thân VC.VC phải được hiểu là tất cả những gì tồn tại khách quan bên ngoài ý thức, bất kể sự tồn tại ấy con người đã nhận thức được hay chưa nhận thức được. - Định nghĩa vật chất của Lênin đã khắc phục được nhược điểm, khiếm khuyết trong quan niệm về vật chất của Chủ nghĩa duy vật trước Mác.. - Bảo vệ chủ nghĩa Mác, đấu tranh chống chủ nghĩa duy tâm khách quan, chủ nghĩa duy tâm chủ quan cùng những thuyết không thể biết. - Khắc phục được cuộc khủng hoảng trên lĩnh vực vật lý học, định hướng hoạt động cho các nhà khoa học tự nhiên trong việc nghiên cứu, tìm kiếm, phát hiện các dạng, các hình thức mới của vật chất. - Xác định rõ hơn các dạng cơ bản của VC, đặc biệt là dạng vật chất trong đời sống xã hội (Vật chất được thể hiện trong cuộc sống dưới các dạng như : vật thể, trường-điện từ, tồn tại xã hội). - Trong việc nhận thức các hiện tượng thuộc đời sống xã hội ,ĐN VC của LN đã cho phép xác định cái gì là VC trong lĩnh vực XH. Đây là điều mà các nhà DV trước Mác chưa đạt tới. ĐN của LN giúp cho các nhà khoa học có cơ sở lý luận đề giải thíchnhững nguyên nhân cuối cùng của các biến cố XH, những N/ nhân thuộc về sự vận động của phương thức sản xuất.Trên cơ sở đó người ta có thể tìm ra các phương án tối ưu để hoạt động thúc đẩy Xh phát triển. Từ định nghĩa VC của Lê nin và sự khẳng định VC là cái cĩ trước, ý thức là cái cĩ sau, VC quyết định ý thức. Trong quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng Cộng sản Việt Nam đã rút ra bài học quan trọng là "Mọi đường lối, chủ trương của Đảng phải xuất phát từ thực tế, tơn trọng quy luật khách quan". Đất nước ta đang bước vào thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hĩa và hiện đại hĩa, Đảng chủ trương: "huy động ngày càng cao mọi nguồn lực cả trong và ngồi nước, đặc biệt là nguồn lực của dân vào cơng cuộc phát triển đất nước", muốn vậy phải "nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng phát huy sức mạnh tồn dân tộc, đẩy mạnh tồn diện cơng cuộc đổi mới, sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển, thực hiện "dân giàu, nước mạnh, xã hội cơng bằng, dân chủ, văn minh". Câu 12B. Nguồn gốc, bản chất và kết cấu của YT? Trong lịch sử, vấn đề nguồn gốc, bản chất và vai trị của YT là trung tâm của cuộc đấu tranh giữa CNDV và CNDT, xuất hiện nhiều quan niệm, quan điểm khác nhau khi nhìn nhận, đánh giá và giải quyết những vấn đề về YT. - YT là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan, là sự phản ảnh của thế giới bên ngồi vào trong bộ ĩc con người. YT cĩ kết cấu phức tạp bao gồm nhiều thành tố cĩ quan hệ chặt chẽ với nhau. Tùy theo gĩc độ nghiên cứu cĩ thể phân chia YT thành những kết cấu khác nhau. + Nếu tiếp cận từ gĩc độ yếu tố cấu thành thì YT gồm: tri thức, tình cảm và ý chí. + Nếu tiếp cận từ gĩc độ chiều sâu của thế giới nội tâm của con người (lát cắt chiều dọc) thì YT bao gồm: tự YT, tiềm thức và vơ thức. Để hiểu rõ hơn về bản chất của YT trước tiên chúng ta đi vào tìm hiểu nguồn gốc của YT. 1. Nguồn gốc của YT: Dựa trên thành tựu của các ngành khoa học tự nhiên và XH, Triết học M-L khẳng định YT được ra đời từ 2 nguồn gốc: nguồn gốc tự nhiên và nguồn gốc XH. - Về nguồn gốc tự nhiên: Dựa trên cơ sở những thành tựu của khoa học tự nhiên, đặc biệt là của sinh lí học thần kinh, Triết học Mác xít cho rằng YT khơng phải cĩ nguồn gốc siêu tự nhiên, cũng khơng phải là cái sinh ra VC mà nĩ chỉ là kết quả của sự phát triển đến đỉnh cao của một thuộc tính phổ biến của VC, đĩ là thuộc tính phản ánh. Phản ánh là sự tái tạo của những đặc điểm của một hệ thống VC này ở hệ thống VC khác trong quá trình tác động qua lại của chúng. Phản ánh là một thuộc tính chung phổ biến của mọi dạng VC. Kết quả của sự phản ánh tùy thuộc về cả 2 phía: vật tác động và vật nhận tác động. Trong đĩ, vật nhận tác động bao giờ cũng mang thơng tin của vật tác động. Đây là điều quan trọng để làm sáng tỏ nguồn gốc tự nhiên của YT, của tri thức con người về thế gới bên ngồi. Sự phản ánh của VC cĩ quá trình phát triển từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, các đối tượng VC càng ở bậc thang tiến hố cao bao nhiên thì hình thức phản ánh của nĩ càng phức tạp bấy nhiêu. Hình thức phản ánh đơn giản nhất, đặc trưng cho giới tự nhiên vơ cơ là phản ánh vật lí, hĩa học mang tính chất thụ động chưa cĩ sự định hướng. Trong giới tự nhiên hữu sinh cĩ sự phản ánh sinh học với các hình thức như tính kích thích, tính cảm ứng, phản xạ. Đến động vật cao cấp thì sự phản ánh đạt đến trình độ tâm lí động vật. Tuy nhiên, đĩ chưa phải là YT. Chỉ đến con người thì pÁ mới đạt tới trình độ chủ động sáng tạo lại tgiới. Vì vậy sự xuất hiện của YT là kết quả lâu dài của tồn tại tính pÁ của VC. Nội dung của nĩ là thơng tin về tgiới bên ngồi tác động vào bộ ĩc con người, khơng cĩ sự tác động lên bộ não thì khơng thể cĩ hoạt động YT. YT là hình thức cao nhất của sự phản ánh thế giới hiện thực và chỉ nảy sinh ở sự phát triển cao của thế giới VC cùng với sự xuât hiện của một kết cấu VC cĩ tổ chức cao nhất, đĩ là bộ não con người. Như vậy, YT là 1 thuộc tính của VC nhưng khơng phải của mọi dạng VC mà chỉ của một dạng VC cĩ tổ chức cao nhất, cĩ cấu trúc tinh vi, phức tạp và hồn thiện nhất đĩ là bộ ĩc con người. Bộ ĩc con người là cơ quan VC của YT, hoạt động của YT diễn ra trên cơ sở của sinh lí, hoạt động thần kinh của ĩc người. Khi bộ ĩc con người bị tổn thương thì hoạt động của YT sẽ bị rối loạn hoặc khơng bình thường. Vì vậy, khơng thể tách rời YT ra khỏi hoạt động của bộ ĩc. Tuy nhiên quá trình YT lại khơng đồng nhất hay diễn ra song song với quá trình sinh lí thần kinh, đây chính là 2 mặt của một quá trình. Quá trình hoạt động sinh lí thần kinh mang nội dung YT. Tĩm lại, bộ ĩc con người cùng với tg bên ngồi tác động vào bộ ĩc thơng qua đĩ, bộ ĩc thực hiện chức năng phản ánh, ghi lại sự tác động đĩ, đĩ là nguồn gốc tự nhiên của sự hình thành nên YT. - Nguồn gốc xã hội: YT là sản phẩm của sự phát triển XH, phụ thuộc vào XH và ngay từ đầu đã mang tính XH. Quá trình hình thành YT khơng chỉ nhờ vào tác động thuần tuý của thế giới tự nhiên vào trong bộ ĩc con người mà chủ yếu nhờ vào hoạt động thực tiễn của con người đặc biệt là hoạt động sản xuất cải tạo thế giới tự nhiên. Nhờ cĩ hoạt động này mà con người đã bắt thế giới tự nhiên phải bộc lộ những thuộc tính, những kết cấu, những quy luật vận động… thành những hiện tượng nhất định để con người nắm bắt chúng. Như vậy, hoạt động thực tiễn, đặc biệt là hoạt động lao động sản xuất đã giúp con người vừa cải biến và nâng cao trình độ của các giác quan trong quá trình nhận biết để nhận biết sự vật được chính xác, nhanh nhạy hơn. Đồng thời quá trình đĩ cũng làm con người tích lũy ngày càng nhiều hơn những tri thức về đối tượng đĩ ( bản chất, quy luật …) - Cũng trong quá trình lao động ở con người đã xuất hiện nhu cầu phải trao đổi kinh nghiệm, tư tưởng, tình cảm cho nhau. Từ đĩ dẫn đến sự ra đời của ngơn ngữ (tiếng nĩi và chữ viết) Ngơn ngữ chính là một hệ thống tín hiệu VC mang nội dung YT; Nĩ vừa là phương tiện giao tiếp đồng thời là cơng cụ của tư duy. Nhờ cĩ nĩ mà con người cĩ thể khái quát hĩa, trừu tượng hĩa, tức là tiến hành YT về sự vật. Mặt khác, nhờ ngơn gữ mà tri thức của lồi người được gìn giữ, chuyển giao từ thế hệ này sang thế hệ khác và qua đĩ YT của lồi người là một quá trình liên tục, khơng đứt quãng và ngày càng phát triển. Rõ ràng, YT khơng phải là một hiện tượng mang tính chất cá nhân mà là một hiện tượng mang tính XH và chỉ nảy nở khi con người sống trong mơi trường XH. Khơng cĩ ngơn ngữ thì khơng thể phát triển YT. Anghen đã nhận định: “Trước hết là lao động, sau lao động và đồng thời với lao động là ngơn ngữ, đĩ là 2 kích thích tố chủ yếu để làm xuất hiện YT. Tĩm lại, để YT ra đời, hình thành và phát triển thì những tiền đề, nguồn gốc tự nhiên là rất quan trọng và khơng thể thiếu được nhưng là chưa đủ, nguồn gốc trực tiếp và quan trọng nhất của sự hình thành nên YT là lao động sản xuất, là mơi trường XH trong đĩ con người đang sinh sống và hoạt động. YT là sự phản ánh hiện thực khách quan vào bộ ĩc con người thơng qua lao động, ngơn ngữ và các quan hệ XH, nĩ là sản phẩm XH và là một hiện tượng XH. 2. Bản chất của YT: YT là sự phản ánh của hiện thực khách quan vào trong bộ ĩc con người một cách năng động, sáng tạo làm xuất hiện trong bộ ĩc người những hình ảnh chủ quan về thế giới khách quan. + YT là cái phản ánh, cịn hiện thực khách quan là cái được phản ánh. Cái được phản ánh tồn tại khách quan ở bên ngồi con người. Cịn cái phản ánh- YT- chỉ tồn tại trong bộ ĩc người. Như vậy YT là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan. Hình ảnh đĩ khơng cĩ tính VC. + Tuy nhiên, YT khơng phải là sự phản ánh tùy tiện, giản đơn hay là sự sao chép một cách máy mĩc của thế giới bên ngồi. YT con người và con người là một thực thể năng động sáng tạo, YT được hình thành trong quá trình con người chủ động tác động vào thế giới làm biến đổi và chinh phục thế giới, phục vụ cho lợi ích của mình. Điều đĩ làm nên tính năng động, sáng tạo của YT con người cũng như tính chủ động, tính hướng đích của hoạt động nhận thức của conn người. + Tính sáng tạo của YT được biểu hiện ra rất phong phú, YT phản ánh sáng tạo lại hiện thực theo nhu cầu thực tiễn XH, nĩ cĩ thể tạo ra những tri thức mới về sự vật, tưởng tượng ra cái vốn khơng cĩ trong thực tế, cĩ thể tiên đốn và dự báo được tương lai, cĩ thể xây dựng nên những giả thuyết, những lí thuyết khoa học hết sức trừu tượng và khái quát. Quá trình YT cĩ sự thống nhất của những mặt sau đây: * Cĩ sự trao đổi thơng tin giữa chủ thể và đối tượng phản ánh, sự trao đổi mang tính định hướng hai chiều, cĩ định hướng, cĩ chọn lọc. * Cĩ sự mơ hình hĩa đối tượng trong tư duy dưới dạng hình ảnh tinh thần. Thực chất đây là quá trình sáng tạo lại hiện thực của YT dưới dạng mã hĩa các đối tượng VC thành những hình ảnh, ý tưởng tinh thần phi VC. * Chuyển từ mơ hình của tư duy thành hiện thực khách quan bên ngồi. Thực chất đây là quá trình hiện thực hĩa tư tưởng nào đĩ thơng qua hoạt động thực tiễn để biến tư tưởng trong tư duy thành các dạng VC cụ thể, hiện thực. * Dự báo tương lai trên cơ sở phản ánh đúng đắn hiện thực, phát hiện ra những vấn đề bản chất, quy luật của của hiện thực khách quan. Từ đĩ định hướng hoạt động con người theo quy luật. 3. Kết cấu của YT: YT là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan, là sự phản ảnh hiện thực khách quan vào trong bộ ĩc con người một cách năng động, sáng tạo. YT cĩ kết cấu phức tạp bao gồm nhiều thành tố cĩ quan hệ chặt chẽ với nhau. Tùy theo gĩc độ nghiên cứu cĩ thể phân chia YT thành những kết cấu khác nhau. + Nếu tiếp cận từ gĩc độ yếu tố cấu thành hay theo lát cắt chiều ngang (đây là cách tiếp cận nhằm nghiên cứulàm rõ những vấn đề chủ yếu tạo thành YT) thì YT gồm: tri thức, tình cảm và ý chí. Tri thức là kết quả của quá trình nhận thức về tg hiện thực, làm tái hiện trong tư tưởng nhữg thuộc tính, đặc điểm quy luật của thế giới ấy và diễn đạt chúng dưới hình thức ngơn ngữ hc hệ thống ký hiệu khác (tri thức là sự hiểu biết của con người về bản thân về XH và thế giới xung quanh) Tri thức cũng cĩ nhiều cấp độ khác nhau như: tri thức cảm tính, tri thức lí tính, tri thức kinh nghiệm, tri thức lí luận, tri thức tiền khoa học, tri thức khoa học…. Vai trị: Tri thức là phương thức tồn tại của YT. Sự hình thành và phát triển của tri thức cĩ liên quan mật thiết tới quá trình con người tiếp nhận, tích lũy những tri thức, hiểu biết của mình về thế giới trong tự nhiên và đời sống XH. Tri thức về sự vật càng phong phú bao nhiêu thì YT về nĩ càng sâu sắc bấy nhiêu. Nếu YT mà khơng bao hàm khơng dựa và tri thức thì đĩ chỉ là sự trừu tượng trống rỗng khơng giúp được gì cho con người trong hoạt động thực tiễn. Mác cĩ nhận xét: “ Tri thức là phương thức mà theo đĩYT tồn tại và theo đĩ một cái gì đĩ nảy sinh ra đối với ý thức. Cho nên một cái gì đĩ nảy sinh ra đối với YT chừng nào mà YT biết được cái đĩ”. Ngày nay, vai trị động lực của tri thức đối với sự phát triển của XH ngày càng nối bật. Lồi người đang bước vào nền KT tri thứctrong đĩ sự sản sinh ra, sự phổ cập và sự dụng tri thức giữ vai trĩ quyết định đối với sự phát triển KT; đa số các ngành đều dựa vào tri thức, đều tranh thủ áp dụng những thành tựu mới nhất của khoa học và cơng nghệ … vì vậy đầu tư vào tri thức trở thành yếu tố then chốt cho sự tăng trưởng hay sự phát triển KT dài hạn. Tình cảm là sự cảm động, rung động của con người trong mối quan hệ giữa người và người, giữa con người với thế giới xung quanh. Tình cảm là một trạng thái đặc biệt của YT hình thành trong quá trình phản ánh MQH giữa người và người, ời với XH, giữa con người với tự nhiên. Tình cảm tham gia vào mọi hoạt động của con người và trở thành một trong những động lực quan trọng của hoạt động con người. Tình cảm cĩ thể mang tính chủ động chứa đựng những cảm xúc tích cực, cĩ thể mang tính chất thụ động chứa đựng những cảm xúc tiêu cực. Tính chất tích cực cĩ vai trị rất to lớn là động lực để nâng coa năng lực và hiệu quả hoạt động thực tiễn của con người. + Tri thức và tình cảm cĩ quan hệ chặt chẽ với nhau tạo thành niềm tin, thành ý chí từ đĩ thức đẩy hoạt động thực tiễn của con người. Trong đĩ tri thức là cơ bản và cốt lõi nhất. Nếu YT mà khơng cĩ tri thức thì chỉ xây dựng nên niềm tin mù quáng, sự tưởng tượng chủ quan. Ngược lại nếu tri thức khơng được biến thành tình cảm, niềm tin, ý chí của con người, thơi thúc con người hành động thì tri thức tự nĩ đánh mất vai trị đối với hiện thực. Sự hiểu biết của con người phải biến thành tình cảm mãnh liệt mới đạt được tình cảm sâu sắc. Thơng qua niềm tin, ý chí… tất cả những điều đĩ hịa quyện với nhau để hướng dẫn, dìu dắt con người trong hoạt động thực tiễn cải tạo thế giới. + Nếu tiếp cận từ gĩc độ chiều sâu của thế giới nội tâm của con người (lát cắt chiều dọc) thì YT bao gồm: tự YT, tiềm thức và vơ thức. Tự YT là YT của con người hướng về hành vi, tư tưởng, tình cảm, về động cơ, lợi ích của bản thân, về địa vị, vị thế của bản thân trong cộng đồng và XH. Thực chất tự YT là YT hướng nội, là hướng về nhận thức bản thân mình thơng qua quan hệ với thế giới bên ngồi để đánh giá chính xác câu hỏi: mình là ai? Mình cĩ vai trị gì trong đời sống XH? Từ đĩ giúp con người điều chỉnh bản thân theo các quy tắc, chuẩn mực XH. Tự YT diễn ra trong quá trình giao lưu tiếp xúc giữa bản thân với người khác, với XH vối thế giới xung quanh. Tự YT cũng cịn được diễn ra thơng qua sự sáng tạo hc tiếp xúc với những giá trị VC hc tinh thần của cá nhân. Văn hố là tâm gương soi để giúp cá nhân tự hiểu về mình, tự điều chỉnh hành vi của mình theo những quy tắc mà XH đã đề ra. Tiềm thức là những tri thức mà chủ thể đã cĩ được từ trước và gần như đã trở thành bản năng, kỹ năng nằm trong tầng sâu của YT của chủ thể, nĩ là YT dưới dạng tiềm tàng và cĩ thể tự động gây ra các hoạt động tâm lí và nhận thức mà chủ thể khơng cần kiểm sốt chúng một cách trực tiếp. Tiềm thức cĩ vtrị qtrọng trong hđ tâm lí, tư duy khoa học, đặc biệt đối với loại hình tư duy chính xác và các hoạt động tư duy lặp đi lặp lại nhiều lần nĩ gĩp phần làm giảm đi sự quá tải, sự căng thẳng của đầu ĩc trong việc tiếp nhận xử lí các tài liệu, dữ liệu mà vẫn đảm bảo sự chính xác cao. Vơ thức là những trạng thái tâm lí ở chiều sâu điều chỉnh suy nghĩ, hành vi, thái độ con người và chưa cĩ sự tranh luận nội tâm, chưa cĩ sự truyền tin bên trong, chưa cĩ tính tốn kiểm tra của lí trí. Lĩnh vực vơ thức là lĩnh vực của các htượng tâm lí nằm ngồi phạm vi của lí trí mà YT khơng kiểm sốt được trong một thời gian nào đĩ. Vơ thức biểu hiện ra thành nhiều hiện tượng khác nhau như: bản năng, ham muốn, giấc mơ, bị thơi miên, sự lỡ lời. Vơ thức cũng cĩ vai trị, tác dụng nhất định trong đời sống và hoạt động của con người, nhờ nĩ mà con người tránh được tình trạng căng thẳng khơng cần thiết do thần kinh phải làm việc quá tải. Con người thực hiện hành vi theo những chuẩn mực tự nhiên khơng gị bĩ. Tuy nhiên, khơng nên cường điệu tuyệt đối hĩa vơ thức và tách nĩ ra khỏi hiện thực để đối lập với YT và vơ thức nằm trong YT và chỉ xảy ra trong con người cĩ YT và giữ vai trị chủ đạo trong hoạt động của con người là YT chú khơng phải là vơ thức. Nhờ cĩ YT mà con người cĩ thể điều khiển được những hành vi của mình hướng tới giá trị chân-thiện-mỹ.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docTri7871t 2727841i h7885c Lu7853t.doc
Tài liệu liên quan