Tài liệu Thị trường cạnh tranh hoàn hảo

6. Khi giá lớn hơn mức chi phí biến đổi trung bình tối thiểu và nhỏ hơn chi phí bình quân tối thiểu, hãng cạnh tranh hoàn hảo sẽ: A. gia nhập thị trường. B. rời bỏ thị trường. C. tiếp tục sản xuất để tối thiểu hóa lỗ. D. đóng cửa sản xuất nhưng không rời bỏ. 7. Trong thị trường cạnh tranh hoàn hảo, hãng sẽ không nên đóng cửa sản xuất khi: A. giá thấp hơn mức tối thiểu của đường chi phí biến đổi trung bình. B. giá thấp hơn mức tối thiểu của đường chi phí trung bình. C. lợi nhuận kinh tế giảm xuống dưới không. D. giá cao hơn mức tối thiểu của đường chi phí biến đổi trung bình. 8. Đường cung dài hạn của ngành có hiệu suất không đổi theo quy mô là một đường: A. nằm ngang. B. dốc xuống. C. dốc lên. D. không xác định được vị trí. 9. Thặng dư sản xuất của hãng cạnh tranh hoàn hảo là: A. chênh lệch giữa doanh thu và tổng chi phí của hãng. B. diện tính nằm giữa đường chi phí biến đổi trung bình của hãng và đường cầu C. phần tổng doanh thu. D. chênh lệch giữa doanh thu và tổng chi phí biến đổi của hãng. 10. Nếu hãng tự do cạnh tranh phải bán sản phẩm của mình ở mức giá thị trường, bất kể giá thị trường đó là bao nhiêu, và muốn thu được lợi nhuận cực đại thì nó phải thực hiện chính sách nào trong các chính sách sau? A. Cố gắng sản xuất và bán mức sản lượng ở đó chi phí cận biên và bằng giá thị trường. B. Cố gắng bán tất cả số lượng mà nó có thể sản xuất. C. Cố gắng sản xuất và bán mức sản lượng ở đó chi phí cận biên đạt mức tối thiểu. D. Không bao giờ để cho chi phí cận biên bằng giá, vì đó là điểm làm cho lợi nhuận bằng không. 11. Điểm đóng cửa sản xuất trong ngắn hạn là điểm mà ở đó: A. giá bằng chi phí cận biên. B. chi phí cố định trung bình bằng chi phí cận biên. C. chi phí biến đổi trung bình nhỏ nhất bằng giá thị trường. D. tổng chi phí trung bình bằng chi phí cận biên.

pdf27 trang | Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 12/01/2022 | Lượt xem: 239 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tài liệu Thị trường cạnh tranh hoàn hảo, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Cạnh tranh hoàn hảo Một cấu trúc thị trường tồn tại khi (1) các hãng là người chấp nhận giá, (2) tất cả các hãng sản xuất một sản phẩm đồng nhất, và (3) việc gia nhập và rút lui là không hạn chế. Bài 5: Thị trường cạnh tranh hoàn hảo 148 ECO101_Bai5_v2.3014106226 thị trường. Trong đó sự hạn chế gia nhập yếu ớt không lớn, và do vậy họ tự xem bản thân như là những người chấp nhận giá. Mặc dù chúng tôi sẽ chỉ cho các bạn thấy trong phần tiếp theo và trong chương tiếp theo, nhưng mức độ cạnh tranh các nhà quản lý phải đối mặt được phản ánh trong hệ số co dãn của cầu của hãng. Các quyết định tối đa hoá lợi nhuận được phát triển trong chương này được áp dụng ngay cả với các hãng không hoàn toàn cạnh tranh hay cạnh tranh hoàn hảo. 5.2. Đường cầu của hãng cạnh tranh hoàn hảo Hãng CTHH không có sức mạnh thị trường, là người “chấp nhận giá”. Hãng không thể bán với giá cao hơn mức giá trên thị trường và không có lý do để bán với mức giá thấp hơn mức giá thị trường. Nếu hãng bán với giá cao hơn sẽ không ai mua sản phẩm của hãng, vì sản phẩm của các hãng cũng giống hệt và người tiêu dùng sẽ mua của hãng khác. Khi hãng bán giá thấp hơn vì số lượng cung ứng của hãng là rất nhỏ so với cầu thị trường. Hãng bán với giá thấp hơn sẽ bị thiệt, lợi nhuận giảm. Hãng phải hoạt động tại mức giá được ấn định trên thị trường nhưng hãng có thể bán bất cứ mức sản lượng nào mà hãng muốn ở mức giá thị trường. Do đó như chúng ta đã phân tích từ mối quan hệ giữa giá và doanh thu biên. Đường cầu của hãng là đường cầu nằm ngang và trùng với đường doanh thu biên và doanh thu bình quân như đồ thị. Hình 5.1. Đường cầu của hãng CTHH và của thị trường CTHH Mức giá được xác định ở đây là mức giá cân bằng của thị trường. Do hãng CTHH là hãng chấp nhận giá thị trường. Ghi nhớ Đường cầu của một hãng cạnh tranh chấp nhận giá là đường nằm ngang hay hoàn toàn co dãn ở mức giá được xác định bởi điểm giao của các đường cung và đường cầu thị trường. Vì doanh thu cận biên bằng với giá của một hãng cạnh tranh, nên đường cầu cũng đồng thời là đường doanh thu cận biên (nghĩa là D = MR). Các hãng chấp nhận giá có thể bán mọi thứ họ muốn ở mức giá thị trường. Mỗi đơn vị được bán thêm sẽ làm tăng tổng doanh thu thêm một lượng bằng với giá bán. 5.3. Xác định lợi nhuận của hãng cạnh tranh hoàn hảo trong ngắn hạn 5.3.1. Điều kiện tối đa hóa lợi nhuận Qua việc phân tích nội dung bài 4, chúng ta có điều kiện chung cho tất cả các loại hình doanh nghiệp: MR = MC. Đối với hãng cạnh tranh hoàn hảo, như chúng ta đã phân tích trong thị trường CTHH là hãng chấp nhận giá và sản lượng bán ra không phụ thuộc vào giá. Nên đối với hãng CTHH giá và doanh thu cận biên trùng nhau. Vì vậy, đối với hãng cạnh tranh hoàn hảo thì điều kiện tối đa hóa lợi nhuận của hãng sẽ là: P = MC. Bài 5: Thị trường cạnh tranh hoàn hảo ECO101_Bai5_v2.301416226 149 C, R MC O Q MR =AR=P Q*Q1Q2 AB Q3 s3 s2 s1 Tối đa hóa lỗ Tối đa hóa lợi nhuận Hình 5.2. Xác định điều kiện tối đa hóa lợi nhuận của hãng CTHH Qua việc phân tích tương tự trường hợp tối đa hóa lợi nhuận của các doanh nghiệp. Đối với hãng CTHH, không phải mọi mức sản lượng có P = MC, hãng CTHH đều tối đa hóa lợi nhuận. Mà hãng tối đa hóa lợi nhuận tại điểm mà đường doanh thu biên cắt với chi phí biên khi MC có độ dốc dương hay đang đi lên. Trên đồ thị chúng ta có thể thấy được là điểm A. Ngoài cách chứng minh thông qua hình học chúng ta có thể minh chứng thông qua khảo sát đồ thị hàm lợi nhuận. Chúng ta sẽ công nhận các kết quả nghiên cứu trước của các nhà kinh tế về đường chi phí TC mà chúng ta vẫn vẽ. TC = aQ3 – bQ2 + cQ + d Trong đó chúng ta hoàn toàn giải thích được về dấu của các tham số khi tiến hành khảo sát hàm lợi nhuận hệ số a > 0 do hàm MC là hàm bậc hai có hình lòng chảo. Ngoài ra, với hình dạng của đường MC, ta có MC đạt cực trị tại Q = 2b/(3a) do Q > 0, a > 0 nên b > 0. Ngoài ra đường MC không cắt trục hoành điều này cho thấy phương trình MC = 0 là vô nghiệm và chúng ta xác định được dấu của c > 0 thông qua ∆’ = b2 – 3a.c < 0. Vậy c > 3a/b. Hệ số d mang dấu dương thể hiện cho chi phí cố định trong doanh nghiệp. 0 C Q MC= 3aQ2- 2bQ+c 2 3 b a Hình 5.3. Đường chi phí cận biên Qua việc xem xét dấu của các hệ số chúng ta có thể khảo sát hàm lợi nhuận và tìm ra được điểm tối đa hóa lợi nhuận qua đồ thị sau: Bài 5: Thị trường cạnh tranh hoàn hảo 150 ECO101_Bai5_v2.3014106226 Q1 Q* Q2 TC TRC,R Q C,R π Q0 MR=P=AR MC πmax πmin B A Hình 5.4. Xác định lợi nhuận cực đại của hãng CTHH Ngoài ra chúng ta có, lợi nhuận của hãng CTHH:  = TR – TC = P.Q – TC Điều kiện cần để tối đa hóa lợi nhuận (πmax): d dTCP P MC 0 P MC dQ dQ         Điều kiện đủ để tối đa hóa lợi nhuận là: 2 2 d dMC dMC0 0 dQ dQ dQ      Qua những chứng minh trên, chúng ta khẳng định được rằng hãng CTHH chỉ tối đa hóa lợi nhuận khi MC cắt P (P = MC) tại nhánh MC đang đi lên hay MC có độ dốc dương. Về mặt ý nghĩa kinh tế không hãng nào với giá bán vẫn được ấn định, khi sản xuất chi phí biên giảm đi mà lại dừng sản xuất. Vì MC giảm đi họ còn có thể tăng lợi nhuận trên mỗi đơn vị sản xuất ra. 5.3.2. Khả năng sinh lợi của hãng cạnh tranh hoàn hảo trong ngắn hạn a. Xét giá thị trường P0 > ATCmin Khi giá thị trường P0 > ATCmin ta xác định được mức sản lượng trên thị trường là Q*. Doanh thu của hãng cạnh tranh hoàn hảo là: * 0 * 0 OP EQ TR P Q S   Tổng chi phí của hãng là ** OABQTC ATC Q S   * * 00 ABEPOP EQ OABQ TR TC S S S 0        Vậy lợi nhuận mà hãng thu được (khi giá thị trường P0 > ATCmin) là dương hay hãng kinh doanh có lãi, tức là hãng có lợi nhuận kinh tế dương. Bài 5: Thị trường cạnh tranh hoàn hảo ECO101_Bai5_v2.301416226 151 AC 0 C QQ* P=MRP0 A B E MC TC LN Hãng có lãi Hình 5.5. Tối đa hóa lợi nhuận của hãng CTHH khi giá thị trường P0 > ATCmin b. Xét giá thị trường P0 = ATCmin Khi giá thị trường P0 = ATCmin ta xác định được mức sản lượng trên thị trường là Q*. Doanh thu của hãng cạnh tranh hoàn hảo là: * 0 * OP EQ TR P Q S   Tổng chi phí của hãng là * 0 * OP EQ TC ATC Q S     = TR – TC = 0. Lợi nhuận mà hãng thu được bằng 0 hay hãng hòa vốn. Điểm E là điểm hòa vốn với mức giá thị trường P0 = ATCmin  PH/vốn = ATCmin. Mà ATCmin khi ATC = MC. Vậy hãng hòa vốn khi mức giá thị trường P0 = ATCmin. C P0 0 Q* Q P = MR ATC MC Hàng hóa vốn C Acmin Hình 5.6. Tối đa hóa lợi nhuận của hãng CTHH khi giá thị trường P0 = ATCmin c. Xét giá thị trường AVCmin < P0 < ATCmin Khi giá thị trường AVCmin < P0 < ATCmin ta xác định được mức sản lượng trên thị trường là Q*. Doanh thu của hãng cạnh tranh hoàn hảo là: TR = P × Q* = * 0OP EQ S Tổng chi phí của hãng là TC = ATC × Q* = *OABQS   = TR – TC = * * 00 ABEPOP EQ OABQS S S   < 0. ATC Bài 5: Thị trường cạnh tranh hoàn hảo 152 ECO101_Bai5_v2.3014106226 Vậy khi giá thị trường AVCmin < P0 < ATCmin thì hãng bị lỗ. Khi bị lỗ hãng có tiếp tục sản xuất? So sánh phần thua lỗ và chi phí cố định: Chi phí biến đổi tại mức sản lượng Q*: ** * * OMNQTVC AVC Q NQ Q S      Chi phí cố định: ABNMTFC TC TVC S   Nếu hãng sản xuất thì hãng lỗ 0ABEP S . Nếu ngừng sản xuất hãng bị thua lỗ bằng chi phí cố định là 0ABNM ABEP S S . Do đó, hãng vẫn tiếp tục sản xuất để tối thiểu hóa lỗ. Doanh thu khi sản xuất tại mức sản lượng Q* bằng * 0OP EQ S bù đắp được cho toàn bộ chi phí biến đổi và một phần chi phí cố định. Hãng sẽ tiếp tục sản xuất để mức lỗ là nhỏ nhất và hãng chỉ bị thua lỗ một phần chi phí cố định. Trong trường hợp này, hãng tối đa hóa lợi nhuận hàm ý phải tối thiểu hóa thua lỗ. AVC AC 0 C QQ* P=MR MC A B E NM P0 Tối thiểu lỗ Hình 5.7. Tối đa hóa lợi nhuận của hãng CTHH khi giá thị trường AVCmin < P0 < ATCmin d. Xét giá thị trường P ≤ AVCmin Giả sử giá thị trường 0 minP AVC . Doanh thu của hãng cạnh tranh hoàn hảo là: TR = P × Q* = * 0OP EQ S . Tổng chi phí của hãng là TC = ATC × Q* = *OABQS   = TR – TC = * * 00 ABEPOP EQ OABQS S S   < 0 Hãng bị lỗ phần diện tích 0ABEP S . So sánh phần thua lỗ với chi phí cố định: Chi phí biến đổi tại mức sản lượng Q*: * 0 * * * OP EQ TVC AVC Q EQ Q S      Chi phí cố định: 0ABEP TFC TC TVC S   = phần thua lỗ nếu hãng tiếp tục sản xuất. Do đó, hãng lỗ toàn bộ chi phí cố định. Bài 5: Thị trường cạnh tranh hoàn hảo ECO101_Bai5_v2.301416226 153 C A P0 0 Q* Q AVC MC ATC B P = MR Điểm đóng cửa AVCmin Lỗ toàn bộ FC E Hình 5.8. Tối đa hóa lợi nhuận của hãng CTHH khi giá thị trường P0 = AVCmin Giả sử lúc này giá thị trường giảm xuống P0 < AVCmin thì hãng không chỉ lỗ toàn bộ chi phí cố định mà còn mất một phần chi phí biến đổi. Chúng ta bắt đầu từ 0 minP AVC thì hãng bắt đầu tính đến việc đóng cửa. Vì thế, E là điểm đóng cửa của hãng. Sở dĩ gọi E là điểm đóng cửa vì nếu giá nhỏ hơn mức giá ở E hay P < AVCmin, khi đó hãng không chỉ bị lỗ hết chi phí cố định mà một phần của chi phí biến đổi. AVC AC 0 C QQ* P=MR MC A B E P0 Hình 5.9. Tối đa hóa lợi nhuận của hãng CTHH khi giá thị trường P0 < AVCmin Vậy hãng cạnh tranh không sản xuất nếu giá thấp hơn chi phí biến đổi trung bình tối thiểu. Khi sản xuất, hãng tối đa hóa lợi nhuận bằng việc lựa chọn mức sản lượng ở đó giá bằng chi phí biên, ở mức sản lượng này, lợi nhuận là số dương nếu giá cao hơn chi phí trung bình. Hãng có thể sản xuất và chỉ lỗ trong ngắn hạn. Tuy nhiên, nếu hãng dự kiến sẽ tiếp tục bị lỗ trong dài hạn thì nên rời bỏ kinh doanh. Đóng cửa được dùng để chỉ quyết định ngắn hạn trong đó doanh nghiệp không sản xuất gì cả trong một thời kỳ nhất định do điều kiện hiện tại của thị trường không thuận lợi. Rời bỏ được dùng để chỉ quyết định dài hạn của doanh nghiệp về việc rút khỏi thị trường. Quyết định ngắn hạn và dài hạn khác nhau vì hầu hết các doanh nghiệp không thể tránh được chi phí cố định trong ngắn hạn nhưng trong dài hạn họ lại làm được điều đó. Nghĩa là doanh nghiệp tạm thời đóng cửa vẫn chịu chi phí cố định trong khi doanh nghiệp rời bỏ thị trường có thể tiết kiệm được cả chi phí cố định và chi phí biến đổi. Đóng cửa Điều kiện trong đó một hãng sản xuất sản lượng bằng 0 nhưng vẫn cần phải thanh toán những đầu vào cố định. Bài 5: Thị trường cạnh tranh hoàn hảo 154 ECO101_Bai5_v2.3014106226 Các chi phí nghiên cứu và phát triển có ảnh hưởng đến giá dược phẩm? Vào tháng 8 năm 1997, chính quyền Clinton tuyên bố rằng các công ty dược được yêu cầu phải kiểm tra xem liệu những loại dược phẩm họ bán cho người lớn cũng an toàn và hiệu quả với trẻ em và buộc phải ghi những liều chỉ định cho trẻ em trên nhãn. Người ta đã ước tính được rằng những yêu cầu mới có thể làm tăng chi phí phát triển dược phẩm lên hơn 200 triệu đôla hàng năm. Một cựu quan chức của Cục quản lý Thực phẩm và Dược phẩm (FDA) trong một bài xã luận trên tờ Wall Street, lưu ý rằng quy định này có thể làm đình lại việc giới thiệu các loại dược phẩm mới và rằng “luật lệ của Chính phủ đặt ra những khoản chi phí khổng lồ cho việc phát triển dược phẩm, những chi phí được chuyển qua cho người tiêu dùng gánh chịu dưới những mức giá cao hơn.”a Một nhà kinh tế nổi tiếng, trong một bức thư tiếp theo gửi cho WSJ, đồng tình rằng những yêu cầu nghiêm ngặt hơn sẽ làm tăng những chi phí nghiên cứu dự tính trên mỗi đơn vị sản phẩm được giới thiệub. Tuy nhiên, ông không đồng ý rằng những chi phí phát triển dược phẩm được gia tăng sẽ được chuyển qua cho người tiêu dùng gánh chịu dưới những mức giá cao hơn. Ông chỉ ra, “Gần như tất cả các chi phí nghiên cứu và phát triển dược phẩm đã phát sinh trước khi có sự chấp thuận của FDA và trước khi liều thuốc đầu tiên từng được bán”. Những chi phí như vậy sẽ phải là những chi phí cố định hay chi phí chìm và không ảnh hưởng đến các quyết định giá hay sản lượng của hãng. “Giá trị của một sản phẩm tuỳ thuộc vào khả năng sản phẩm được chấp nhận trên thị trường và các chi phí sản xuất ra một đơn vị sản lượng khác, nhưng không hoàn toàn tuỳ thuộc vào việc liệu sản phẩm đó được phát minh ra hoặc là sau một nỗ lực lâu dài và gian khổ hoặc là xảy ra một cách tình cờ ngay trong lần thử đầu tiên”. Theo bức thư, việc đặt giá sản phẩm là dựa trên các điều kiện tương lai dự kiến và không phải dựa vào những điều kiện trong quá khứ, mặc dù những chi phí nghiên cứu dự tính có thể ảnh hưởng đến ngân sách nghiên cứu và do đó ảnh hưởng đến số lượng sản phẩm mới trong tương lai. Những chi phí đó sẽ không ảnh hưởng đến mức giá phải trả cho các sản phẩm vừa mới được phát minh. Câu trả lời này tăng thêm sự nhấn mạnh của chúng ta trong bài này là các chi phí chìm, vừa phát sinh, và các chi phí cố định, những chi phí cần phải được thanh toán dù cho quyết định nào được đưa ra, không cần được quan tâm đến trong các quyết định giá cả và sản lượng. Tuy nhiên, còn có nhiều điều hơn trong câu chuyện này, những điều sẽ được chúng tôi tiếp tục đề cập trong khung minh họa 11.2 sau khi chúng tôi giới thiệu lý thuyết về hãng trong dài hạn. aHenry I.Miller, “FDA Loves Kids So Much, It’ll Make You Sick, ”The Wall Street Journal, Aug.18,1997. bWilliam S.Comanor, “Higher Price Means Better Medicine,” The Wall Street Journal, Sept.9,1997 5.3.3. Đường cung của hãng cạnh tranh hoàn hảo trong ngắn hạn Đường cung của hãng cạnh tranh hoàn hảo cho biết hãng sẽ sản xuất bao nhiêu sản phẩm ở mỗi mức giá. Xét một hãng cạnh tranh hoàn hảo quyết định mức sản lượng cung ứng cho thị trường như thế nào? Vì hãng cạnh tranh là người chấp nhận giá nên MR = P. Tại bất kỳ mức giá nào cho trước, sản lượng tối đa hóa lợi nhuận của hãng cạnh tranh hoàn hảo cũng được xác định bởi giao điểm của đường giá cả và đường chi phí cận biên. Với mức giá P1: ta có P = MC tại A: sản lượng Q1. Với mức giá P2: ta có P = MC tại B: sản lượng Q2. Điểm A và B phản ánh tùy thuộc vào mức giá trên thị trường là bao nhiêu Bài 5: Thị trường cạnh tranh hoàn hảo ECO101_Bai5_v2.301416226 155 hãng sẽ sẵn sàng cung ứng tại mỗi mức giá. Điểm A, B hay các điểm nằm trên MC phản ánh lượng hàng hóa mà hãng sẵn sàng cung ứng với từng mức giá. Tuy nhiên, hãng chỉ sản xuất tại điểm hãng đóng cửa trở lên, tức giá tại mức giá P < AVC min thì sản lượng tối đa hóa lợi nhuận = 0. Do đó, cung của hãng cạnh tranh hoàn hảo xuất phát từ điểm hãng đóng cửa. Vậy đường cung của hãng cạnh tranh hoàn hảo là 1 phần đường MC tính từ điểm đóng cửa trở lên. 0 C Q D1=MR1 D2=MR2 A B P1 P2 MC Q1 Q2 Điểm đóng cửa Hình 5.10. Đường cung của hãng cạnh tranh hoàn hảo (đường MC) trong ngắn hạn 5.3.4. Đường cung của ngành cạnh tranh hoàn hảo trong ngắn hạn Ngay như khái niệm, chúng ta có thể thấy thị trường CTHH bao gồm rất nhiều hãng. Lượng cung của thị trường là tổng lượng cung của tất cả doanh nghiệp tham gia thị trường. Do đó, đường cung của thị trường là đường tổng hợp theo chiều ngang các đường cung của tất cả các doanh nghiệp tham gia thị trường. Giả sử ngành có hai hãng CTHH có hai đường cung của mỗi hãng tương ứng là MC1 và MC2 được thể hiện trên đồ thị. Tại mức giá P1 thì hãng 1 bắt đầu cung cấp sản phẩm (Q0 = 0), còn hãng 2 chưa cung cấp sản phẩm. Do đó, tổng sản lượng trên thị trường tại mức giá P1 là 0, đường cung thị trường xuất phát từ điểm (0, P1). Tại mức giá 5, hãng 1 cung ứng 2, hãng 2 cung ứng 0. Do đó, tổng sản lượng trên thị trường tại mức giá 5 là 2, đường cung thị trường xuất phát từ điểm (2,5). Tại mức giá 6, hãng 1 cung ứng 3, hãng 2 cung ứng 1. Do đó, tổng sản lượng trên thị trường tại mức giá 6 là 4, đường cung thị trường xuất phát từ điểm (4,6). Tại mức giá 7, hãng 1 cung ứng 4 hãng hai cung ứng 2 vì vậy đường cung thị trường đi qua điểm (6,7). Trong mức giá từ 3 < P < 5 chỉ có hãng 1 cung ứng, vì vậy mà đường cung thị trường ở mức giá này là đường cung của hãng 1. Khi mức giá lớn hơn 5, đường cung của thị trường sẽ thoải hơn đường cung của hai hãng và lượng cung của thị trường tại mỗi mức giá bằng tổng lượng cung của hai hãng. Nối các điểm tìm được ta có đường cung thị trường MCTT như trên đồ thị. Bài 5: Thị trường cạnh tranh hoàn hảo 156 ECO101_Bai5_v2.3014106226 0 1 2 3 4 5 6 MCTT 0 1 2 3 4 5 0 1 2 3 8 7 6 5 4 3 2 1 MC2 8 7 6 5 4 3 2 1 8 7 6 5 4 3 2 1 MC1 P Q P Q P Q QTT = Q1 + Q2 Hình 5.11. Đường cung của ngành cạnh tranh hoàn hảo trong ngắn hạn 5.4. Xác định lợi nhuận của hãng cạnh tranh hoàn hảo trong dài hạn 5.4.1. Điều kiện tối đa hóa lợi nhuận của hãng cạnh tranh hoàn hảo trong dài hạn Trong dài hạn, doanh nghiệp có thể thay đổi tất cả các đầu vào của mình, do đó không có chi phí cố định trong dài hạn. Tổng chi phí biến đổi giờ đây cũng chính là tổng chi phí của hãng. Để lựa chọn mức sản lượng tối ưu để sản xuất, các hãng sẽ phải so sánh giữa tổng doanh thu có được từ việc bán toàn bộ sản phẩm sản xuất ra và tổng chi phí để sản xuất ra mức sản lượng đó tương tự như điều kiện tối đa hóa lợi nhuận của hãng trong ngắn hạn. Điều kiện tối đa hóa lợi nhuận trong dài hạn: P = MR = LMC Trong dài hạn, hãng CTHH sẽ điều chỉnh quy mô sao cho: SMC = LMC = P  Nếu P > LACmin  hãng có lợi nhuận kinh tế dương.  Nếu P = LACmin  hãng có lợi nhuận kinh tế bằng 0.  Nếu P < LACmin  hãng có lợi nhuận kinh tế âm, sẽ có động cơ rời bỏ ngành. 0 LMC LAC Q2 P,C R, π Q π=0 P1=MR1 P2=MR2 P3=MR3 π>0 π<0 Hình 5.12. Tối đa hóa lợi nhuận của hãng CTHH trong dài hạn khi giá thị trường thay đổi Bài 5: Thị trường cạnh tranh hoàn hảo ECO101_Bai5_v2.301416226 157 Ngoài việc nghiên cứu điều kiện tối đa hóa lợi nhuận của hãng trong dài hạn, chúng ta sẽ nghiên cứu khả năng sinh lời của hãng trong dài hạn. Trong dài hạn, doanh nghiệp có khả năng thay đổi được tất cả các đầu vào, kể cả quy mô sản xuất. Trong thị trường cạnh tranh hoàn hảo, ta luôn có giả định rằng các hãng có thể tự do gia nhập hoặc rời bỏ ngành. Vì vậy, hãng có thể là người bắt đầu sản xuất (gia nhập ngành) hoặc đóng cửa sản xuất (rút khỏi ngành). 0 LMC LAC Q2Q1 Q MC AC P=MR P,C R, π A πNH πDHB E F Q4 Q3 Hình 5.13. Tối đa hóa lợi nhuận của hãng CTHH trong ngắn hạn và dài hạn Trong ngắn hạn hãng lựa chọn sản lượng Q1 tại điểm A: P = MC. Tại Q1 có: TR = P × Q1 = 1OPAQ S và TC = AC × Q1 = 1OCBQ S  πNH = TR – TC = 1 1OPAQ OCBQ S S = SPABC NH max = SPABC Trong dài hạn hãng lựa chọn mức sản lượng Q3, tại E có: P = LMC TR = P × Q3 = 3OPEQ S và TC = AC × Q1 = C’ × Q3 = 3OC FQ S   πDH = TR – TC = 3OPEQ S – 3OC FQ S  = SPEFC’ DH max = SPEFC’. Vì SPABC < SPEFC’  Lợi nhuận trong dài hạn lớn hơn trong ngắn hạn. Do thời gian trong dài hạn đủ để 2 đầu vào biến đổi nên hãng dễ lựa chọn quy mô sản xuất, vì vậy hãng CTHH trong dài hạn có ưu thế hơn trong ngắn hạn. 5.4.2. Cân bằng cạnh tranh dài hạn của ngành Cân bằng cạnh tranh dài hạn của ngành là trạng thái mà các hãng không chỉ tối đa được lợi nhuận của mình mà ở đó còn không có sự gia nhập hay rút lui khỏi thị trường của các hãng (lợi nhuận kinh tế của hãng phải bằng 0). Giả sử ban đầu thị trường cân bằng tại E1 với mức giá thị trường là P1, xác định được đường cầu của hãng cạnh tranh hoàn hảo là D1. Ở mức giá P1, doanh nghiệp cạnh tranh hoàn hảo thu được lợi nhuận kinh tế cao. Điều này sẽ kích thích các hãng mới gia nhập ngành này. Khi đó cung thị trường tăng làm cho giá giảm. Khi giá giảm các hãng sẽ điều chỉnh quy mô của mình để có thể đạt được lợi nhuận tối đa (sản lượng bán giảm đi, theo luật cung do đường cung của hãng là LMC từ điểm đóng cửa đi lên). P C C’ Bài 5: Thị trường cạnh tranh hoàn hảo 158 ECO101_Bai5_v2.3014106226 Khi các hãng tiếp tục gia nhập ngành nhiều, các hãng sẽ tiếp tục điều chỉnh sản lượng của mình đến khi hãng tối đa hóa lợi nhuận với toàn bộ lợi nhuận kinh tế bằng 0. Quá trình gia nhập của hãng sẽ dừng ở đường cung S’ và trạng thái cân bằng mới được thiết lập tại mức giá P2. Vì tại mức giá P2 đã đạt được 2 điều kiện của trạng thái cân bằng dài hạn là:  Hãng tối đa hóa lợi nhuận trong dài hạn: P = LMC.  Hãng có lợi nhuận kinh tế bằng 0: P = LACmin. AC P QQ* Q1* D2=MR2 MC P QQ0 P1 P2 E LMC LAC D S S’ P1 P2 E1 E2 D1=MR1π>0 Thị trường CTHH Hãng CTHH Hình 5.14. Cân bằng cạnh tranh dài hạn của ngành Như vậy, trong trạng thái cân bằng dài hạn của ngành lợi nhuận kinh tế của hãng trong dài hạn và ngắn hạn đều bằng 0 và chúng ta hoàn toàn chứng minh được tại trạng thái cân bằng dài hạn P = LMC = LACmin = MC = ATCmin. Đây chính là điều kiện quan trọng để xem xét ngành có đạt cân bằng dài hạn hay không. Những nhà sản xuất chip châu Á (một lần nữa) đương đầu với khó khăn? Bạn đang tìm kiếm một cách đầu tư vào một nền kinh tế mới, công nghệ cao? Với chỉ vài tỷ đôla, bạn có thể mua một nhà máy chế tạo hiện đại để sản xuất các con chip bán dẫn. Bạn có thể là người đầu tiên trong ngành của bạn sở hữu một “xưởng đúc” – một nhà sản xuất chất bán dẫn tạo ra các con chip để bán cho các bên thứ ba. Nếu bạn quyết định thực hiện một hoạt động đầu tư như vậy, thì bạn cần phải quyết định liệu sẽ sản xuất các con chip bộ nhớ chung (các con chip lưu giữ các chương trình và dữ liệu) hay các con chip logic chuyên biệt (các con chip “tư duy” trong các sản phẩm tiêu dùng khác nhau). Với một trong hai loại con chip bán dẫn, việc đầu tư vào một xưởng sản xuất có vẻ như là một điều chắc chắn với bạn. Xét cho cùng, cầu về các con chip sẽ tăng mạnh trong những năm tới và, với 2 tỷ đôla để tham gia kinh doanh, dù sao liệu sẽ có thể có bao nhiêu sự ganh đua? Nhìn bề ngoài có vẻ là nhiều, nhưng hoá ra lại là vậy. Một bài báo gần đây trên tờ Business Week mô tả các nhà sản xuất chip châu Á đã bắt đầu sắm sửa lu bù, đổ hàng tỷ đôla vào những nhà máy chế tạo mới chỉ trong năm ngoái. “Lần cuối cùng các nhà sản xuất chip châu Á chi tiêu quá nhiều là vào giữa những năm 90. Kết quả thật bi thảm: năng suất dư thừa quá mức, một sự sụt giảm mạnh trong hàng xuất khẩu, và phá sản tài chính của các hãng mới gia nhập vay nợ nhiều.” Thật may, đó khó có thể là loại tin tức bạn đang tìm kiếm, vì vậy bạn quyết định gọi cho nhà tư vấn đầu tư của bạn để xem bà ta nghĩ gì về việc đầu tư vào một xưởng sản xuất chip. Bà ta bảo bạn không phải lo 2 Bài 5: Thị trường cạnh tranh hoàn hảo ECO101_Bai5_v2.301416226 159 lắng; sự sụt giảm thảm hại về giá của chất bán dẫn đưa trở lại những ngày “xưa cũ” khi mọi người đều sản xuất các con chip bộ nhớ. Với việc không có cách nào phân biệt được những con chip bộ nhớ DRAM chung, các nhà sản xuất chip châu Á đã bán một hàng hoá công nghệ cao trên một thị trường cạnh tranh hoàn hảo. Bà ta bảo bạn, “Các nhà sản xuất chip châu Á cũng có thể đang bán bột nước cam hay dạ dày bò. Với một sản phẩm đồng nhất và không có rào cản gia nhập, các xưởng sản xuất châu Á đang trở thành một ví dụ (giáo khoa) nữa về những nhà cạnh tranh hoàn hảo những người tạo ra thua lỗ kinh tế trong quá trình chẳng thu được chút lợi nhuận nào trong trạng thái cân bằng dài hạn.” Có lẽ vào khoảng thời gian này mọi thứ sẽ khác. Theo tờ Business Week, “Hiện giờ, phần lớn việc chi tiêu là cho các con chip logic được sử dụng trong các điện thoại không dây, bộ thu phát tín hiệu, và vô số các thiết bị số khác, những thiết bị có nhu cầu rất cao khi việc sử dụng Internet bùng nổ.” Quả thật, các xưởng sản xuất những con chip chuyên biệt đã chứng kiến sự tăng mạnh mẽ trong các khoản lợi nhuận. Một số nhà sản xuất chip vừa từ bỏ sản xuất các con chip bộ nhớ để chuyển sang những con chip logic chuyên biệt hiện mang lại nhiều lợi nhuận hơn. “Hiện chúng ta gần như phá sản với sản phẩm bộ nhớ,” Tổng giám đốc điều hành (CEO) của Chartered Semiconductor, một nhà sản xuất con chip lớn do Chính phủ kiểm soát ở Singapore nói. Mặc dù nhà tư vấn đầu tư của bạn dường như sẵn sàng cho việc đầu tư tiền của bạn vào một nhà máy sản xuất chip ở châu Á nhưng, bạn đang bắt đầu lo ngại sau khi đọc bài báo trên tờ Business Week. Bạn biết rằng các khoản lợi nhuận cao với các con chip logic sẽ tiếp tục thu hút nhiều hơn các nhà sản xuất mới. Căn cứ vào số lượng các nhà máy mới đang được xây dựng, các mức giá thành một tỷ đôla của các nhà máy chế tạo rõ ràng là ít hay không có rào cản gia nhập. Mặc dù các con chip logic dễ dàng phân biệt hơn so với các con chip bộ nhớ thông thường thế nhưng bạn lo lắng việc các nhà thiết kế thiết kế các sản phẩm tiêu dùng ở Lucent Technologies, Motorola, Micron, và tập đoàn Broadcom có thể tìm kiếm những phương thức sử dụng các con chip logic chung, “có sẵn” thay vì các con chip đặt làm theo yêu cầu. Rốt cuộc, có lẽ các con chip logic có thể trở thành các hàng hoá giống như đã từng xảy ra với các con chip bộ nhớ. Bạn cũng nhận thấy rằng, khi không có các rào cản gia nhập, thậm chí sự phân biệt sản phẩm cũng không thể bảo vệ các khoản lợi nhuận nếu có đủ số hãng gia nhập thị trường sản xuất chip logic. (Bạn nhận thấy tình huống này giống với một kiểu trạng thái cân bằng dài hạn xảy ra dưới cạnh tranh độc quyền, chúng ta sẽ xem xét điều này trong bài tiếp theo). Như bài báo cảnh báo, “Vẫn có một nguy cơ là trong nỗi tuyệt vọng theo đuổi những ngách thị trường đem lại nhiều lợi nhuận của thập kỷ tới của họ (tức là, các con chip logic đặt làm), các nhà chế tạo châu Á sẽ lặp lại những sai lầm của những năm 90. Quá nhiều nhà sản xuất có thể phải chen chúc nhau trong ngành kinh doanh chế tạo và các con chip đa phương tiện, các mức giá hời cho mọi người. “Vì vậy, sau khi mọi thứ được xem xét thì, dường như việc đầu tư vào một nhà máy chế tạo hiện đại thực sự là rủi ro. Thật tồi tệ khi bạn đã hy vọng việc đầu tư vào nền kinh tế mới sẽ cho phép bạn bỏ qua “kinh tế học già cỗi” của các thị trường cạnh tranh. Có lẽ nền Kinh tế mới rốt cuộc cũng không “mới” đến như vậy. Nguồn: Bruce Einhorn, Moon Ihlwan, Michael Shari, và Sebastian Moffett, “Fat City for Asia’s Chipmakers,” BusinessWeek, 20 tháng Ba 2000, trang 131–134. 5.4.3. Đường cung của ngành cạnh tranh hoàn hảo trong dài hạn Trong dài hạn, cung của ngành không được xác định bằng cách cộng theo chiều ngang đường cung của các hãng trong ngành. Hình dáng đường cung dài hạn của ngành phụ thuộc vào ngành có chi phí không đổi hay chi phí tăng: a. Ngành có chi phí không đổi Khi có các hãng mới gia nhập hoặc rút lui khỏi ngành không làm thay đổi giá của yếu tố đầu vào điều đó làm cho chi phí dài hạn không đổi. Bài 5: Thị trường cạnh tranh hoàn hảo 160 ECO101_Bai5_v2.3014106226 Giả sử thị trường cạnh tranh hoàn hảo ở trạng thái cân bằng với mức giá P1 = LACmin. Giả sử do cầu tăng lên làm dịch chuyển đường cầu sang phải từ D1 đến D2, làm cho giá sản phẩm tăng từ P1 đến P2. Điều này làm cho các hãng trong ngành đều thu được lợi nhuận kinh tế dương. Do vậy, thu hút thêm các hãng mới tham gia vào thị trường, cung tăng. Đường cung dịch chuyển sang phải từ S1 sang S2, làm cho giá sản phẩm giảm xuống cho đến khi trở về mức giá ban đầu P1. Thị trường chuyển từ điểm cân bằng E1 sang điểm cân bằng mới E3. Làm các hãng trong ngành chỉ thu được lợi nhuận kinh tế bằng = 0 và thị trường cân bằng trở lại. Vì vậy đường cung dài hạn của ngành có chi phí không đổi là một đường nằm ngang ở mức giá bằng chi phí bình quân dài hạn tối thiểu. Đường cung trong dài hạn SL của ngành đi qua hai điểm E1 và E3. P Q P Q P1 P2 D2 S1 S2 P1 P2 E1 E2 Thị trường CTHH Hãng CTHH D2=MR2 E LMC D1=MR1 LAC D1 E3 SL Hình 5.15. Đường cung dài hạn của ngành cạnh tranh hoàn hảo có chi phí không đổi Ví dụ như ngành sản xuất băng đĩa của nước ta. Với giá bán là 6000 đồng/đĩa trắng chất lượng tốt, 4000 đồng/đĩa trắng bình thường. Việc các hãng tham gia vào sản xuất băng đĩa không ảnh hưởng tới giá đầu vào. Vì mức giá đầu vào đĩa trắng được cố định, nó rất nhiều. Đầu vào về máy tính để sao và ghi đĩa cũng không bị tăng lên khi các hãng gia nhập vào ngành. Mỗi hãng sẽ đầu tư số lượng chiếc máy và sản xuất ra số lượng đĩa như nhau. Vì thế chi phí bình quân trên một đĩa là không thay đổi. Ở Việt Nam các đĩa sao thường bán với giá 8000 đồng/đĩa. b. Ngành có chi phí tăng Khi các hãng mới tham gia vào ngành làm tăng giá của các yếu tố đầu vào làm chi phí dài hạn tăng lên. Ví dụ, ngành sản xuất đồ gỗ thủ công mỹ nghệ khi có nhiều hãng tham gia sẽ phát sinh việc sử dụng lao động có tay nghề. Vì vậy, sẽ làm giá thuê lao động có tay nghề tăng lên khi có nhiều hãng tham gia vào sản xuất mặt hàng này. Giả sử ban đầu thị trường cạnh tranh hoàn hảo ở trạng thái cân bằng tại E1 với mức giá P1 = LAC1min. Do cầu tăng lên làm dịch chuyển đường cầu sang phải từ D1 đến D2, làm cho giá sản phẩm tăng từ P1 đến P2. Điều này làm cho các hãng trong ngành đều thu được lợi nhuận kinh tế dương. Do vậy, thu hút thêm các hãng mới tham gia vào thị trường, cung tăng. Đường cung dịch chuyển sang phải từ S1 sang S2. Tuy nhiên, khi các hãng mới vào và mở rộng sản lượng, cầu đầu vào tăng làm tăng giá của một số hoặc tất cả các đầu vào. Đường chi phí trung bình dài hạn tăng từ LAC1 lên LAC2. Điểm cân bằng mới trên thị trường là E3 với giá cân bằng dài hạn mới P3 = LAC2 min. Mức giá này cao hơn mức giá cân bằng ban đầu. Do đó, cân bằng dài hạn E3 nằm trên Bài 5: Thị trường cạnh tranh hoàn hảo ECO101_Bai5_v2.301416226 161 đường cung dài hạn của ngành. Trong ngành chi phí tăng, đường cung dài hạn của ngành là đường dốc lên. Ngành sản xuất ra sản lượng cao hơn nhưng phải ở giá cao hơn để bù đắp chi phí đầu vào tăng. P Q P Q P1 P3 D2 S1 S2 P1 P2 E1 E2 Thị trường CTHH Hãng CTHH D2 LMC1 D1 LAC1 D1 E3 SLP2 D3 P3 LAC2 LMC2 Hình 5.16. Đường cung dài hạn của ngành cạnh tranh hoàn hảo có chi phí tăng c. Ngành có chi phí giảm Khi các hãng mới tham gia vào ngành làm cho ngành có thể khai thác được lợi thế theo quy mô của hãng cung ứng đầu vào hoặc ứng dụng công nghệ mới, dẫn đến giảm giá của các yếu tố đầu vào làm chi phí dài hạn giảm xuống. Ví dụ: Có nhiều hãng tham gia vào việc cung cấp nước sạch ở nông thôn (có sự liên kết với nhau) chi phí về lắp đặt hệ thống ống nước tới từng nhà của ngành sẽ giảm đi. Vì mỗi hãng vào vẫn sử dụng hệ thống đó, không thể mỗi hãng một đường ống. Vì vậy chi phí của ngành giảm đi. Giả sử ban đầu thị trường cạnh tranh hoàn hảo ở trạng thái cân bằng tại E1 với mức giá P1 = LAC1min. Giả sử do cầu tăng lên làm dịch chuyển đường cầu sang phải từ D1 đến D2, làm cho giá sản phẩm tăng từ P1 đến P2. Điều này làm cho các hãng trong ngành đều thu được lợi nhuận kinh tế dương. Do vậy, thu hút thêm các hãng mới tham gia vào thị trường, cung tăng. Đường cung dịch chuyển sang phải từ S1 sang S2. Khi ngành trở nên lớn hơn thì có thể tranh thủ được lợi thế quy mô lớn để mua được một số đầu vào rẻ hơn. Do đó, đường chi phí trung bình dài hạn của các hãng dịch chuyển xuống dưới và giá thị trường của sản phẩm giảm. Giá thị trường thấp hơn và chi phí sản xuất thấp hơn tạo ra cân bằng dài hạn mới với nhiều hãng hơn, sản lượng lớn hơn và giá thấp hơn. Vì vậy, trong ngành chi phí giảm, đường cung dài hạn của ngành là đường dốc xuống. Bài 5: Thị trường cạnh tranh hoàn hảo 162 ECO101_Bai5_v2.3014106226 P Q P Q P1 P3 D2 S1 S2 P1 P2E1 E2 Thị trường CTHH Hãng CTHH D2 D1 LAC1 D1 E3 SL P2 D3P3 LAC2 Hình 5.17. Đường cung dài hạn của ngành CTHH có chi phí giảm Bài 5: Thị trường cạnh tranh hoàn hảo ECO101_Bai5_v2.301416226 163 TÓM LƯỢC CUỐI BÀI Các hãng cạnh tranh hoàn hảo là những người chấp nhận giá. Tất cả các hãng sản xuất một loại hàng hoá đồng nhất hay được tiêu chuẩn hoá hoàn hảo. Sản phẩm của một hãng này trong một thị trường cạnh tranh hoàn hảo giống với sản phẩm của mọi hãng khác. Việc gia nhập và rút lui khỏi thị trường cạnh tranh hoàn hảo là không hạn chế. Không hề có những rào cản nào ngăn cản các hãng mới gia nhập thị trường và không có điều gì ngăn cản các hãng đang tồn tại trên thị trường rút lui khỏi thị trường. Đường cầu của một hãng cạnh tranh là một đường nằm ngang cũng là đường doanh thu cận biên của hãng. Trong ngắn hạn, nếu hãng lựa chọn sản xuất, lợi nhuận được tối đa hoá bằng việc sản xuất mức sản lượng tại đó giá thị trường bằng chi phí cận biên P = MC, do điều kiện tối đa hóa lợi nhuận của một hãng bất kỳ là MR = MC. Khi giá thị trường lớn hơn ATCmin, hãng sẽ lựa chọn mức sản lượng tối ưu Q* thỏa mãn điều kiện P0 = MC, hãng sẽ thu được lợi nhuận kinh tế dương. Khi giá thị trường bằng với ATCmin, hãng sẽ lựa chọn mức sản lượng tối ưu Q* thỏa mãn điều kiện P0 = MC, hãng sẽ hòa vốn. Điểm hòa vốn xảy ra tại điểm cực tiểu của ATC. Khi giá thị trường nằm giữa ATCmin và AVCmin, hãng sẽ lựa chọn mức sản lượng tối ưu Q* thỏa mãn điều kiện P0 = MC, hãng sẽ bị lỗ vốn. Thua lỗ trong trường hợp này được tối thiểu hoá. Khi giá thị trường P = AVCmin, nếu hãng sản xuất, hãng sẽ sản xuất tại mức sản lượng Q* và sẽ bị thua lỗ là toàn bộ chi phí cố định TFC. Nếu hãng đóng cửa sản xuất, hãng cũng sẽ bị mất toàn bộ chi phí cố định. Nếu giá thấp hơn AVCmin tại mức sản lượng ở đó P = MC, thì nhà quản lý nên đóng cửa hãng và không sản xuất. Khi hãng đóng cửa, hãng mất chi phí cố định của hãng )( TFC . Do hãng đóng cửa khi giá giảm xuống dưới AVCmin nên điểm tối thiểu trên đường AVC là giá đóng cửa của hãng. Đường cung ngắn hạn của một hãng chấp nhận giá là đường chi phí cận biên nằm trên đường chi phí biến đổi bình quân tối thiểu của hãng. Nếu mức giá thị trường thấp hơn AVCmin thì sản lượng được cung cấp là 0, không tuân theo luật cung. Đường cung trong ngắn hạn của một ngành cạnh tranh (hoặc của thị trường cạnh tranh) có thể thu được bằng cách cộng theo chiều ngang tất cả các đường cung của tất cả các hãng trong ngành. Cung ngắn hạn của một ngành cạnh tranh thường dốc lên. Điều kiện tối đa hóa lợi nhuận trong dài hạn: P = MR = LMC = SMC. Các hãng CTHH sẽ hòa vốn trong dài hạn. Bài 5: Thị trường cạnh tranh hoàn hảo 164 ECO101_Bai5_v2.3014106226 BÀI TẬP THỰC HÀNH CÂU HỎI THẢO LUẬN 1. Phân tích và lấy một ví dụ minh họa về một hãng cạnh tranh hoàn hảo và chỉ rõ cách thức hãng này lựa chọn sản lượng và lợi nhuận khi giá thị trường thay đổi trong ngắn hạn. 2. Phân tích và lấy một ví dụ minh họa về một hãng cạnh tranh hoàn hảo và chỉ rõ cách thức hãng này lựa chọn sản lượng và lợi nhuận khi giá thị trường thay đổi trong dài hạn. CÂU HỎI ÔN TẬP 1. Phân tích các đặc trưng của thị trường cạnh tranh hoàn hảo và hãng cạnh tranh hoàn hảo. Lấy một ví dụ về một thị trường cạnh tranh hoàn hảo trong thực tế. 2. Vì sao đường cầu của hãng cạnh tranh hoàn hảo lại chính là đường doanh thu cận biên, và cũng chính là đường doanh thu trung bình. 3. Tại sao các hãng cạnh tranh hoàn hảo lựa chọn mức sản lượng tối ưu để tối đa hóa lợi nhuận thỏa mãn điều kiện giá thị trường bằng chi phí cận biên. 4. Tại sao hãng cạnh tranh hoàn hảo lại không định được giá bán mà phải chấp nhận bán theo giá thị trường? 5. Phân tích khả năng sinh lợi của hãng cạnh tranh hoàn hảo trong ngắn hạn và dài hạn. 6. Phân tích cách thức xác đường cung của hãng cạnh tranh hoàn hảo trong ngắn hạn. 7. Trong trường hợp nào hãng cạnh tranh hoàn hảo bị thua lỗ nhưng vẫn nên tiếp tục sản xuất? Vì sao? 8. Chỉ rõ cách xây dựng đường cung của hãng cạnh tranh hoàn hảo đối với ngành có chi phí không đổi và ngành có chi phí tăng trong dài hạn. CÂU HỎI ĐÚNG/SAI 1. Đối với hãng CTHH, khi giá hàng hóa trên thị trường tăng lên, hãng muốn tối đa hóa lợi nhuận thì hãng nên tăng sản lượng bán ra. 2. Đường cầu của hãng cạnh tranh hoàn hảo là đường nằm ngang, song song với trục hoành. 3. Điều kiện để hãng cạnh tranh hoàn hảo sẽ lựa chọn mức sản lượng tối ưu để tối đa hóa lợi nhuận là giá thị trường bằng chi phí cận biên. 4. Đối với hãng cạnh tranh hoàn hảo, đường cầu trùng với đường doanh thu cận biên. 5. Trong ngắn hạn, nếu hãng cạnh tranh hoàn hảo bị thua lỗ thì nên đóng cửa sản xuất ngay. 6. Trong thị trường cạnh tranh hoàn hảo, khi một hãng đơn lẻ gia tăng sản lượng sẽ làm cho cung trên thị trường tăng lên và giá của hàng hóa giảm xuống (giả định các yếu tố khác không đổi). 7. Chi phí chìm không tác động đến việc lựa chọn sản lượng tối ưu để tối đa hóa lợi nhuận. 8. Trong ngắn hạn, hãng cạnh tranh hoàn hảo nên đóng cửa, ngừng sản xuất nếu lợi nhuận kinh tế của hãng nhỏ hơn 0. Bài 5: Thị trường cạnh tranh hoàn hảo ECO101_Bai5_v2.301416226 165 9. Trên thị trường cạnh tranh hoàn hảo, khi các hãng có lợi nhuận kinh tế dương sẽ thúc đẩy các hãng mới gia nhập vào thị trường trong dài hạn và làm đường cung của thị trường dịch chuyển sang phải. 10. Trong cả ngắn hạn và dài hạn, hãng cạnh tranh hoàn hảo luôn tối đa hóa lợi nhuận khi chi phí bình quân đạt giá trị cực tiểu. 11. Hãng CTHH không thể bán sản phẩm với mức giá cao hơn mức giá cân bằng, và cũng không có lý do để bán sản phẩm với mức giá thấp hơn mức giá cân bằng vì hãng có thể bán mọi mức sản lượng mà hãng muốn ở mức giá cân bằng. 12. Đối với hãng CTHH, doanh thu cận biên không thay đổi và luôn bằng với mức giá. 13. Hãng CTHH sẽ tối đa hóa lợi nhuận khi sản xuất ở mức sản lượng mà tại đó mức chênh lệch dương giữa giá bán và chi phí cận biên là lớn nhất. 14. Trong dài hạn, có trường hợp hãng CTHH bị thua lỗ vẫn nên tiếp tục sản xuất. 15. Một trong những đặc trưng cơ bản của thị trường CTHH là trên thị trường này có vô số các hãng sản xuất và hàng hóa do các hãng này sản xuất thay thế hoàn hảo cho nhau. CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM 1. Doanh thu cận biên: A. bằng giá đối với hãng cạnh tranh độc quyền. B. là lợi nhuận mà hãng nhận được từ bán thêm một đơn vị hàng hóa. C. là lợi nhuận bổ sung mà hãng thu được khi bán thêm một đơn vị sản phẩm sau khi đã tính tất cả các chi phí cơ hội. D. bằng giá đối với hãng cạnh tranh hoàn hảo và là doanh thu mà hãng nhận được từ bán thêm một đơn vị hàng hóa. 2. Một hãng sẽ gia nhập thị trường khi: A. giá thị trường lớn hơn chi phí trung bình tối thiểu của hãng. B. hãng có thể thu được doanh thu lớn hơn các chi phí biến đổi. C. giá lớn hơn mức tối thiểu của đường chi phí biến đổi trung bình. D. giá bằng chi phí cận biên. 3. Đường cầu của một hãng cạnh tranh hoàn hảo có dạng là một đường: A. dốc lên. B. dốc xuống. C. nằm ngang. D. thẳng đứng. 4. Trong ngành cạnh tranh hoàn hảo, khi lợi nhuận dài hạn giảm xuống bằng 0, điều này hàm ý: A. doanh thu vừa đủ để bù đắp các chi phí biến đổi. B. doanh thu vừa đủ để bù đắp tất cả chi phí, bao gồm cả chi phí cơ hội của tư bản tài chính đã đầu tư. C. giá bằng mức tối thiểu của đường chi phí biến đổi trung bình. D. lợi nhuận kế toán bằng không. 5. Trong mô hình cạnh tranh hoàn hảo, một hãng đặt giá cao hơn mức giá thị trường thì hãng sẽ: A. mất dần một ít khách hàng của mình. B. mất tất cả khách hàng của mình. Bài 5: Thị trường cạnh tranh hoàn hảo 166 ECO101_Bai5_v2.3014106226 C. có thể giữ được khách hàng của mình nếu chất lượng hàng hóa của mình cao hơn của những đối thủ cạnh tranh khác. D. không mất khách hàng nếu giá của nó bằng chi phí cận biên của nó. 6. Khi giá lớn hơn mức chi phí biến đổi trung bình tối thiểu và nhỏ hơn chi phí bình quân tối thiểu, hãng cạnh tranh hoàn hảo sẽ: A. gia nhập thị trường. B. rời bỏ thị trường. C. tiếp tục sản xuất để tối thiểu hóa lỗ. D. đóng cửa sản xuất nhưng không rời bỏ. 7. Trong thị trường cạnh tranh hoàn hảo, hãng sẽ không nên đóng cửa sản xuất khi: A. giá thấp hơn mức tối thiểu của đường chi phí biến đổi trung bình. B. giá thấp hơn mức tối thiểu của đường chi phí trung bình. C. lợi nhuận kinh tế giảm xuống dưới không. D. giá cao hơn mức tối thiểu của đường chi phí biến đổi trung bình. 8. Đường cung dài hạn của ngành có hiệu suất không đổi theo quy mô là một đường: A. nằm ngang. B. dốc xuống. C. dốc lên. D. không xác định được vị trí. 9. Thặng dư sản xuất của hãng cạnh tranh hoàn hảo là: A. chênh lệch giữa doanh thu và tổng chi phí của hãng. B. diện tính nằm giữa đường chi phí biến đổi trung bình của hãng và đường cầu C. phần tổng doanh thu. D. chênh lệch giữa doanh thu và tổng chi phí biến đổi của hãng. 10. Nếu hãng tự do cạnh tranh phải bán sản phẩm của mình ở mức giá thị trường, bất kể giá thị trường đó là bao nhiêu, và muốn thu được lợi nhuận cực đại thì nó phải thực hiện chính sách nào trong các chính sách sau? A. Cố gắng sản xuất và bán mức sản lượng ở đó chi phí cận biên và bằng giá thị trường. B. Cố gắng bán tất cả số lượng mà nó có thể sản xuất. C. Cố gắng sản xuất và bán mức sản lượng ở đó chi phí cận biên đạt mức tối thiểu. D. Không bao giờ để cho chi phí cận biên bằng giá, vì đó là điểm làm cho lợi nhuận bằng không. 11. Điểm đóng cửa sản xuất trong ngắn hạn là điểm mà ở đó: A. giá bằng chi phí cận biên. B. chi phí cố định trung bình bằng chi phí cận biên. C. chi phí biến đổi trung bình nhỏ nhất bằng giá thị trường. D. tổng chi phí trung bình bằng chi phí cận biên. 12. Trong một ngành có chi phí tăng, đường cung dài hạn của ngành là đường: A. nằm ngang. B. dốc xuống. C. dốc lên. D. dịch chuyển. Bài 5: Thị trường cạnh tranh hoàn hảo ECO101_Bai5_v2.301416226 167 13. Điều nào không phải là đặc trưng của cạnh tranh hoàn hảo? A. Nhiều các hãng nhỏ. B. Các sản phẩm không đồng nhất. C. Không có rào cản gia nhập ngành. D. Thông tin hoàn hảo. 14. Hãng cạnh tranh hoàn hảo có tổng chi phí bình quân là ATC = 3Q (triệu USD/sản phẩm). Với mức giá thị trường là 36 triệu USD, lợi nhuận tối đa của hãng là bao nhiêu? A. 65 triệu USD. B. 29 triệu USD. C. 33 triệu USD. D. 108 triệu USD. 15. Một hãng cạnh tranh hoàn hảo sản xuất trong ngắn hạn có hàm tổng chi phí: TC = 2Q2 + 4Q + 40. Với mức giá thị trường P = 24 triệu đồng thì lợi nhuận tối đa của hãng là bao nhiêu? A. –150 triệu đồng. B. 10 triệu đồng. C. 70 triệu đồng. D. 90 triệu đồng. 16. Một hãng cạnh tranh hoàn hảo sản xuất trong ngắn hạn có hàm tổng chi phí TC = Q2 + Q + 64. Sản lượng và mức giá hòa vốn của hãng tương ứng là bao nhiêu? A. 5 và 11. B. 10 và 21. C. 8 và 17. D. 9 và 19. BÀI TẬP VẬN DỤNG Bài số 1: Hàm tổng chi phí của một hãng cạnh tranh hoàn hảo là TC = Q2 + 5Q + 81 (đơn vị tính của Q là sản phẩm và tiền tính theo USD) a) Viết phương trình biểu diễn các hàm chi phí ngắn hạn: ATC, AFC, AVC và MC của hãng. b) Hãng sẽ sản xuất bao nhiêu sản phẩm để tối đa hóa lợi nhuận nếu giá bán sản phẩm trên thị trường là P = 25 USD/sản phẩm? Tính lợi nhuận lớn nhất đó. c) Xác định mức giá hòa vốn và sản lượng hòa vốn của hãng. Khi giá thị trường là P = 15 USD/sản phẩm thì hãng có nên đóng cửa không? Tại sao? d) Nếu chỉ riêng hãng này bị đánh thuế t = 4 USD/sản phẩm và giá thị trường là P = 29 USD/sản phẩm, sản lượng tối đa hóa lợi nhuận và mức lợi nhuận tối đa của hãng sẽ thay đổi như thế nào? Trả lời: a) Áp dụng các công thức cơ bản để xác định kết quả. AFC = 81/Q; AVC = Q + 5; MC = 2Q + 5; ATC = Q + 5 + 81/Q. b) Áp dụng điều kiện P = MC = 2Q + 5 = 25, hay Q* = 10. TR = 250; TC = 100 + 50 + 81 = 231; πmax = TR – TC = 19. c) Phòa vốn = ATCmin. ATCmin khi MC = ATC  2Q + 5 = Q + 5 + 81/Q.  Q = 9  Phòa vốn = 23. Đáp số: sản lượng hòa vốn Q = 9, mức giá làm hãng hòa vốn P = 23. Mức giá đóng cửa ≤ AVCmin. Mức giá đóng cửa P ≤ 5. Giá trên thị trường là P = 15, hãng bị lỗ vì giá hòa vốn là P = 23, nhưng vẫn lớn hơn mức giá đóng cửa của hãng. Cho nên trong trường hợp này hãng vẫn nên tiếp tục sản xuất. Bài 5: Thị trường cạnh tranh hoàn hảo 168 ECO101_Bai5_v2.3014106226 d) Khi hãng bị đánh thuế, hàm chi phí mới của hãng là TCt = Q2 + 5Q + 81 + 2Q = Q2 + 9Q + 81. MCt = 2Q + 9. P = MCt = 2Q + 9 = 29; suy ra Q* = 10. Đáp số: khi hãng bị đánh thuế, sản lượng tối đa hóa lợi nhuận Q* = 12. Π = TR – TC = 10 × 29 – (102 + 9 × 10 + 81) = 290 – 271 = 19. Kết quả này cho thấy, nếu Chính phủ đánh thuế t = 4 USD/sản phẩm, đồng thời các hãng tăng giá từ P = 25 USD/sản phẩm lên P = 29 USD/sản phẩm thì lợi nhuận sẽ không thay đổi. Bài số 2: Một hãng đang sản xuất trong ngắn hạn với chi phí cố định là TFC = 4000 và có chi phí cận biên MC = 0,002q + 1. Hãng có thể bán được mọi sản lượng ở mức giá thị trường là P = 7 (đơn vị tiền tệ là USD, sản lượng q là sản phẩm). a) Hãng sẽ sản xuất bao nhiêu sản phẩm để tối đa hóa lợi nhuận? Tính lợi nhuận lớn nhất đó. b) Mức giá và mức sản lượng hòa vốn của hãng là bao nhiêu? Ở mức giá nào hãng phải đóng cửa. c) Nếu hãng bị đánh thuế t = 0,5 USD/sản phẩm và hãng vẫn theo đuổi mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận, hãy so sánh sản lượng và lợi nhuận của hãng trong trường hợp này với trường hợp chưa bị đánh thuế. d) Cũng hỏi như trên, nhưng bây giờ hãng nộp thuế cho Chính phủ một khoản không đổi là T = 1375USD. Nhận xét về kết quả của câu (c) và câu (d). Trả lời: Hãng có thể bán được mọi sản lượng ở mức giá thị trường nên hãng này là hãng cạnh tranh hoàn hảo a) Từ đầu bài TFC = 4000 và MC = 0,002Q + 1, ta có TC = MC + TFC  TC = 0,001Q2 + q + 4000 ATC = TC/Q = 0,001Q + 1 + 4000/Q. Điều kiện để hãng cạnh tranh hoàn hảo tối đa hóa lợi nhuận là P = MC. Vì thế: 7 = 0,002Q + 1  Q* = 3000 (sản phẩm). TR = 7 × 3000 = 21000 (USD). TC = 16000 (USD). πmax = 5000 (USD). b) Hãng hòa vốn Phòa vốn = ATCmin. Mà ATCmin khi MC = ATC. Do đó: 0,002Q + 1 = 0,001Q + 1 + 4000/Q  Q = 2000 (sản phẩm). Phòa vốn = 2000 × 0,002 + 1 = 5 (USD). Pđóng cửa ≤ AVCmin. AVCmin khi AVC = MC. Suy ra: Q = 0, Pđóng cửa ≤ 1 (USD). c) Nếu hãng bị đánh thuế t = 0,5 USD/sản phẩm. TCt = TC + tQ = 0,001q2 + 1,5q + 4000. MCt = 0,002Q + 1,5. Áp dụng điều kiện P = MC, do đó Q*mới = 2750 (sản phẩm). Bài 5: Thị trường cạnh tranh hoàn hảo ECO101_Bai5_v2.301416226 169 TR = 19.250 ; TC = 15.687,5, vì vậy πmax = 3562,5 (USD). Sản lượng và lợi nhuận đều giảm so với trước khi đánh thuế. d) Hãng nộp thuế cho Chính phủ một khoản không đổi T = 1.375 USD. Sản lượng tối ưu vẫn là Q* = 3000 sản phẩm. Nhưng lợi nhuận bây giờ là π = 3.625 (USD). Nhận xét: Lượng thuế mà Chính phủ thu được trong hai trường hợp là bằng nhau. Nhưng khi đánh thuế trên mỗi sản phẩm thì hãng sẽ sản xuất ít sản phẩm hơn, trong khi đó nếu đánh thuế một lượng không đổi thì số lượng sản phẩm mà hãng sản xuất là không thay đổi, vì trường hợp đầu, sẽ tác động làm thay đổi MC còn trường hợp thứ hai, không tác động làm thay đổi MC mà chỉ tác động đến TFC. Bài số 3: Cho đường cung sản phẩm của hãng cạnh tranh hoàn hảo trong ngắn hạn là: Q = 0,5(P – 1) với Q > 0. Chi phí cố định của hãng là TFC = 49 USD (Đơn vị tính tiền là USD, đơn vị tính của q là sản phẩm). a) Viết phương trình các hàm chi phí TC, ATC, AVC và MC của hãng. b) Mức giá và mức sản lượng hòa vốn của hãng là bao nhiêu? c) Tính mức giá đóng cửa sản xuất của hãng. d) Nếu giá thị trường là P = 17 USD/sản phẩm thì hãng nên sản xuất bao nhiêu sản phẩm để tối đa hóa lợi nhuận? Mức lợi nhuận đó là bao nhiêu? Trả lời: a) Đường cung của hãng cạnh tranh hoàn hảo trong ngắn hạn chính là đường MC tính từ điểm đóng cửa trở lên. Đầu bài cho đường cung Q = 0,5(P – 1) (với q > 0). Vì thế P = 2Q + 1, hay hàm MC = 2Q + 1 (với Q > 0). Ta có hàm: TC = Q2 + Q + 49. Áp dụng các công thức để tính ra các phương trình còn lại. b) Sản lượng hòa vốn được xác định bởi phương trình ATC = MC. Thay các giá trị vào ta có: MC = 2Q + 1 = Q + 1 + 49/Q. Suy ra Qhòa vốn = 7 và Phòa vốn = 15. c) Mức giá đóng cửa sản xuất của hãng là Pđóng cửa ≤ AVCmin = 1 d) Sản lượng và lợi nhuận của hãng là: MC = 2Q + 1 = P = 17, suy ra Q* = 8 và lợi nhuận tối đa sẽ là πmax = TR – TC = 8 × 17 – 64 – 8 – 49 = 15. Bài 5: Thị trường cạnh tranh hoàn hảo 170 ECO101_Bai5_v2.3014106226 ĐÁP ÁN CÁC PHẦN CỦA BÀI 5 1. Đáp án phần Câu hỏi đúng hay sai 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 Đ Đ Đ Đ S S Đ S Đ S Đ Đ S S Đ 2. Đáp án phần Lựa chọn câu trả lời đúng nhất 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 D A C B B C D A D A C C B D B C Bài 5: Thị trường cạnh tranh hoàn hảo ECO101_Bai5_v2.301416226 171 TỪ ĐIỂN THUẬT NGỮ C Cân bằng Nash Tại điểm cân bằng, từng doanh nghiệp đều làm mọi điều tốt nhất có thể dựa trên những gì mà các đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp đang thực hiện. Chiến lược tối đa hoá tối thiểu Chiến lược “tối đa hoá mức lợi nhuận tối thiểu mà doanh nghiệp có thể nhận được”. D Doanh nghiệp Đơn vị kinh tế có tư cách pháp nhân và có giấy phép đăng ký kinh doanh nhằm sử dụng các yếu tố đầu vào tạo thành đầu ra, và cung cấp cho thị trường trên cơ sở tối đa hóa lợi nhuận. H Hàng hoá Hàng hoá là loại sản phẩm vật chất mà con người có thể sờ, mó cảm nhận và sử dụng được sau khi chúng được sản xuất ra. L Lao động Lao động nói tới nỗ lực của con người, cả về vật chất lẫn tinh thần. Lợi ích cận biên Độ thỏa dụng biên đo lường mức thỏa mãn gia tăng có được từ việc tiêu dùng thêm một đơn vị hàng hóa. T Thị trường các yếu tố đầu vào Thị trường các yếu tố đầu vào là thị trường cung cấp các hàng hóa, dịch vụ phục vụ cho quá trình sản xuất của doanh nghiệp. Thị trường đầu vào cạnh tranh cân bằng Thị trường đầu vào cạnh tranh cân bằng khi giá của đầu vào làm cân bằng lượng cầu với lượng cung đầu vào đó. Thông tin bất đối xứng Các thông tin bất đối xứng trên thị trường đều gây ra những tác hại đáng kể. Các thông tin này tạo ra những chi phí dư thừa không cần thiết và làm thị trường không thật sự đối xứng. Thông tin không hoàn hảo Không phải mọi điều đều chính xác, rõ ràng chưa kể các thông tin đó không được cung cấp từ nhiều phía. Thặng dư của người sản xuất (Lợi nhuận kinh tế trong ngắn hạn của doanh nghiệp) Tổng tất cả các chênh lệch giữa giá thị trường của hàng hóa với chi phí biên của tất cả các đơn vị hàng hoá sản xuất.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftai_lieu_thi_truong_canh_tranh_hoan_hao.pdf
Tài liệu liên quan