Thiết kế mạch hiển thị cân điện tử từ 0 đến 2kg hiển thị bằng LCD

Thiết kế mạch hiển thị cân điện tử từ 0 đến 2kg hiển thị bằng LCD Phần tính toán thiết kế máy mới gồm các nội dung sau: Chương I : Nghiên cứu máy tương tự -chọn máy chuẩn Chương II :Thiết kế máy mới Chương III : Tính toán sức bền chi tiết máy Chương IV :Thiết kế hệ thống điều khiển CHƯƠNG 1:NGHIÊN CỨU MÁY MỚI. Có rất nhiều loại máy tiện như : máy tiện vạn năng,máy tiện Tự động ,nửa tự động,máy tiện chuyên môn hoá và chuyen dùng,máy tiện revonve .v.v . Tuy nhiên chúng ta chỉ xem xet các đặc tính kỹ thuật của một số loại máy tương tự máy 1K62 . Chỉ tiêu so sánh T620 T616 1A62 1A616 Công suất động cơ (kw) 10 4,5 7 4,5 Chiều cao tâm máy (mm) 200 160 200 200 Khoảng cách lớn nhất giữa hai mũi tâm (mm) 1400 750 1500 1000 Số cấp tốc độ 23 12 21 21 Số vòng quay nhỏ nhất Nmin ( vòng/phút ) 12,5 44 11,5 11,2 Số vòng quay lớn nhất Nmax ( vòng/phút ) 2000 1980 1200 2240 Lượng chạy dao dọc nhỏ nhất Sdmin (mm/vòng) 0,070 0,060 0,082 0,080 Lượng chạy dao dọc lớn nhất Sdmax (mm/vòng) 4,16 1,07 1,59 1,36 Lượng chạy dao ngang nhỏ nhất Snmin (mm/vòng) 0,035 0,04 0,027 0,08 Lượng chạy dao ngang lớn nhất Snmax (mm/vòng) 2,08 0,78 0,52 1,36 Các loại ren tiện được Ren Quốc tế , ren Anh, ren Môđun và ren Pít I/ CÁC XÍCH TRUYỀN ĐỘNG CỦA MÁY TIỆN 1K62 : 1._ Xích tốc độ quay của trục chính : Xích này nối từ động cơ điện có công suất N = 1 kw,số vòng quay n=1450 vòng/phút ,qua bộ truyền đai thang vào hộp tốc độ (cũng là hộp trục chính ) làm quay trục chính VI . Lượng di động tính toán ở hai đầu xích là : nđ/c (vòng/phút) của động cơ ® ntc (vòng/phút) của trục chính. Từ sơ đồ động ta vẽ được lược đồ các con đường truyền động qua các trục trung gian tới trục chính như sau: . Thiết kế mạch hiển thị cân điện tử từ 0 đến 2kg hiển thị bằng LCD

docx33 trang | Chia sẻ: banmai | Lượt xem: 2135 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Thiết kế mạch hiển thị cân điện tử từ 0 đến 2kg hiển thị bằng LCD, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU Trong những năm gần đây theo sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, công cuộc công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước đang phát triển mạnh mẽ. Trước tình hình đó đã có khá nhiều yêu cầu cấp bách và cũng là những thách thức được đặt ra cho giới trí thức. Để tiếp tục dẫn dắt sự phát triển của đất nước ngày càng giàu mạnh, thì phải đầu tư cho giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ có đủ kiến thức để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội. Đòi hỏi phải nâng cao chất lượng đào tạo, thì phải đưa các phương tiện dạy học hiện đại vào trong giảng đường, trường học có như vậy thì trình độ con người ngày càng cao đáp ứng được yêu cầu của xã hội. Để làm quen với công việc thiết kế, chế tạo và tìm hiểu các về các loại linh kiện điện tử, chúng em đã được các thầy cô trong khoa Điện - Điện tử giao cho đồ án môn học :Thiết kế mạch hiển thị cân điện tử từ 0 đến 2kg hiển thị bằng LCDnhằm củng cố về kiến thức trong quá trình thực tế. Sau khi nhận được đề tài, với sự hướng dẫn của thầyĐỗ Tuấn Anhcùng với sự nỗ lực của bản thân, sự tìm tòi nghiên cứu tài liệu đến nay đồ án của chúng em về mặt cơ bản đã hoàn thành. Trong quá trình thực hiện dù đã có gắng nhưng do thời gian cũng như trình độ vẫn còn hạn chế nên không thể tránh khỏi sai sót. Vậy em kính mong sự chỉ bảo giúp đỡ và đóng góp ý kiến của các thầy để đồ án của em được hoàn thiện hơn. Chúng em xin chân thành cám ơn thầyĐỗ Tuấn Anhcùng các thầy cô trong khoa đã giúp đỡ chúng em hoàn thành đồ án. Nhóm sinh viên thực hiện NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN ................................................................................................................. ................................................................................................................. ................................................................................................................. ................................................................................................................. ................................................................................................................. ................................................................................................................. ................................................................................................................. ................................................................................................................. ................................................................................................................. ................................................................................................................. ................................................................................................................. ................................................................................................................. ................................................................................................................. ................................................................................................................. ................................................................................................................. ................................................................................................................. ................................................................................................................. ................................................................................................................. ................................................................................................................. ................................................................................................................. ................................................................................................................. ................................................................................................................. ................................................................................................................. ................................................................................................................. ................................................................................................................. ................................................................................................................. Phần 1:GIỚI THIỆU VỀ ĐỀ TÀI 1 .Cơ sở lựa chọn đề tài. Ngày nay cùng với sự phát triển của công nghiệp điện tử, kỹ thuật thì một số các hệ thống điều khiển đã dần dần được tự động hóa. Với những kỹ thuật tiên tiến như vi điều khiển, PLC … được ứng dụng vào lĩnh vực điều khiển thì các hệ thống điều khiển cơ khí thô sơ, với tốc độ xử lý chậm chạp, ít chính xác đã được thay thế bằng các hệ thống điều khiển tự động với các lệnh chương trình đã được thiết lập trước. Trong quá trình sản xuất ở các nhà máy, xí nghiệp hiện nay, việc đo và khống chế nhiệt độ tự động là một yêu cầu hết sức cần thiết và quan trọng. Vì nắm bắt được nhiệt độ làm việc của cả một hệ thống, dây chuyền sản xuất giúp chúng ta biết được tình trạng làm việc của hệ thống. Qua đó có những xử lý kịp thời tránh được những hư hỏng có thể xảy ra. Đối với vấn đề sử dụng cân điện tử thì trong các hệ thống điều khiển trong công nghiệp hiện nay luôn yêu cầu cần độ chính xác và thời gian đáp ứng , xử lý nhanh nhất bởi vậy trung tâm của chương trình điều khiển thường là những vi điều khiển . Để đáp ứng được theo yêu cầu thì có rất nhiều phương pháp để thực hiện, qua quá trình học và nghiên cứu khảo sát vi điều khiển PIC thì thấy rằng vi điều khiển có ứng dụng rất tốt như yêu cầu của đề tài và muốn hệ thống chính xác đạt được hiệu quả nhanh nhất thì cần phải có bộ sử lý tín hiệu tốt. Được sự đồng ý của khoa Điện - Điện tử Trường Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật Hưng Yên. Nhóm chúng em tiến hành thực hiện đề tài: Thiết kế mạch hiển thị cân điện tử từ 0 đến 2 kg hiển thị bằng LCD Các hệ thống điều khiển khi thiết kế đều yêu cầu thỏa mãn chất lượng đặt ra, các chỉ tiêu chất lượng phải tốt nhất theo một nghĩa nào đó. Trong trường hợp tổng quát, các chỉ tiêu tối ưu của một hệ thống điều khiển thường được gọi là tiêu chuẩn tối ưu, các tiêu chuẩn tối ưu đó là: + Thời gian hiệu chỉnh ngắn nhất. + Tốc độ điều chỉnh nhanh nhất. + Cấu trúc nhỏ nhất. + Năng lượng tiêu thụ trong hệ thống ít nhất Việc nâng cao chất lượng hệ thống điều khiển tự động luôn là chỉ tiêu quan tâm đầu tiên của các nhà thiết kế. 2 . Đối tượng nghiên cứu. Đối tượng nghiên cứu trong đề tài là cân điện tử : Trong thực tế về cuộc sống và trong công nghiệp nhiều vị trí cần và thường dùngcảm biến trọng lượng hoặc điện trở tinh . Khi điều khiển trọng lượng, đặc tính cần chú ý là nhận và sử lý thông tin nhanh từ cảm biến tới bộ sử lý trung tâm . 3: Nội dung và phạm vi nghiên cứu. Nội dung chính của đồ án đề cập đến những vấn đề chính sau: -Điện trở - LCD - Tổng quan lý thuyết vi điều khiển PIC - Khảo sát và mô phỏng - Kết luận. Toàn bộ nội dung đồ án được chia thành 4 phần: Phần1:Giới thiệu đề tài Phần2: Tổng quan về họ vi điều khiển PIC Phần 3: Thiết kế và thi công. Phần4: Giới thiệu một số loại cân trên thị trường. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu. + Thiết kế khối nguồn. + Nghiên cứu về đối tượng điều khiển . + Viết chương trình điều khiển. + Nghiên cứu lý thuyết vi điều khiển PIC + Xây dụng được sơ đồ, thuật toán và chương trình điều khiển. 5. Phương pháp nghiên cứu. - Nghiên cứu lí thuyết để xây dựng thuật toán điều khiển. - Dùng mô phỏng để kiểm nghiệm kết quả nghiên cứu lý thuyết. - Dùng thực nghiệm để khẳng định kết quả nghiên cứu. Phần 1:GIỚI THIỆU VỀ ĐỀ TÀI 1:Cơ sở lựa chọn đề tài. Ngày nay cùng với sự phát triển của công nghiệp điện tử, kỹ thuật thì một số các hệ thống điều khiển đã dần dần được tự động hóa. Với những kỹ thuật tiên tiến như vi điều khiển, PLC … được ứng dụng vào lĩnh vực điều khiển thì các hệ thống điều khiển cơ khí thô sơ, với tốc độ xử lý chậm chạp, ít chính xác đã được thay thế bằng các hệ thống điều khiển tự động với các lệnh chương trình đã được thiết lập trước. Trong quá trình sản xuất ở các nhà máy, xí nghiệp hiện nay, việc đo và khống chế nhiệt độ tự động là một yêu cầu hết sức cần thiết và quan trọng. Vì nắm bắt được nhiệt độ làm việc của cả một hệ thống, dây chuyền sản xuất giúp chúng ta biết được tình trạng làm việc của hệ thống. Qua đó có những xử lý kịp thời tránh được những hư hỏng có thể xảy ra. Đối với vấn đề sử dụng cân điện tử thì trong các hệ thống điều khiển trong công nghiệp hiện nay luôn yêu cầu cần độ chính xác và thời gian đáp ứng , xử lý nhanh nhất bởi vậy trung tâm của chương trình điều khiển thường là những vi điều khiển . Để đáp ứng được theo yêu cầu thì có rất nhiều phương pháp để thực hiện, qua quá trình học và nghiên cứu khảo sát vi điều khiển PIC thì thấy rằng vi điều khiển có ứng dụng rất tốt như yêu cầu của đề tài và muốn hệ thống chính xác đạt được hiệu quả nhanh nhất thì cần phải có bộ sử lý tín hiệu tốt. Được sự đồng ý của khoa Điện - Điện tử Trường Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật Hưng Yên. Nhóm chúng em tiến hành thực hiện đề tài: Thiết kế mạch hiển thị cân điện tử từ 0 đến 2 kg hiển thị bằng LCD Các hệ thống điều khiển khi thiết kế đều yêu cầu thỏa mãn chất lượng đặt ra, các chỉ tiêu chất lượng phải tốt nhất theo một nghĩa nào đó. Trong trường hợp tổng quát, các chỉ tiêu tối ưu của một hệ thống điều khiển thường được gọi là tiêu chuẩn tối ưu, các tiêu chuẩn tối ưu đó là: + Thời gian hiệu chỉnh ngắn nhất. + Tốc độ điều chỉnh nhanh nhất. + Cấu trúc nhỏ nhất. + Năng lượng tiêu thụ trong hệ thống ít nhất Việc nâng cao chất lượng hệ thống điều khiển tự động luôn là chỉ tiêu quan tâm đầu tiên của các nhà thiết kế. 2: Đối tượng nghiên cứu. Đối tượng nghiên cứu trong đề tài là cân điện tử : Trong thực tế về cuộc sống và trong công nghiệp nhiều vị trí cần và thường dùngcảm biến trọng lượng hoặc điện trở tinh . Khi điều khiển trọng lượng, đặc tính cần chú ý là nhận và sử lý thông tin nhanh từ cảm biến tới bộ sử lý trung tâm . 3: Nội dung và phạm vi nghiên cứu. Nội dung chính của đồ án đề cập đến những vấn đề chính sau: -Điện trở - LCD - Tổng quan lý thuyết vi điều khiển PIC - Khảo sát và mô phỏng - Kết luận. Toàn bộ nội dung đồ án được chia thành 4 phần: Phần1:Giới thiệu đề tài Phần2: Tổng quan về họ vi điều khiển PIC Phần 3: Thiết kế và thi công. Phần4: Giới thiệu một số loại cân trên thị trường. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu. + Thiết kế khối nguồn. + Nghiên cứu về đối tượng điều khiển . + Viết chương trình điều khiển. + Nghiên cứu lý thuyết vi điều khiển PIC + Xây dụng được sơ đồ, thuật toán và chương trình điều khiển. 5. Phương pháp nghiên cứu. - Nghiên cứu lí thuyết để xây dựng thuật toán điều khiển. - Dùng mô phỏng để kiểm nghiệm kết quả nghiên cứu lý thuyết. - Dùng thực nghiệm để khẳng định kết quả nghiên cứu. CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ VI ĐIỀU KHIỂN PIC 1.1 PIC LÀ GÌ ?? 1.2 TẠI SAO LÀ PIC MÀ KHÔNG LÀ CÁC HỌ VI ĐIỀU KHIỂN KHÁC?? 1.3 KIẾN TRÚC PIC 1.4 CÁC DÒNG PIC VÀ CÁCH LỰA CHỌN VI ĐIỀU KHIỂN PIC 1.5 NGÔN NGỮ LẬP TRÌNH CHO PIC 1.6 MẠCH NẠP PIC CHƯƠNG 2 VI ĐIỀU KHIỂN PIC16F877A 2.1 MỘT VÀI THÔNG SỐ VỀ VI ĐIỀU KHIỂN PIC16F877A CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ VI ĐIỀU KHIỂN PIC 1.1 PIC LÀ GÌ ?? PIC là viết tắt của “Programable Intelligent Computer”, có thể tạm dịch là “máy tính thông minh khả trình” do hãng Genenral Instrument đặt tên cho vi điều khiển đầu tiên của họ: PIC1650 được thiết kế để dùng làm các thiết bị ngoại vi cho vi điều khiển CP1600. Vi điều khiển này sau đó được nghiên cứu phát triển thêm và từ đó hình thành nên dòng vi điều khiển PIC ngày nay. 1.2 TẠI SAO LÀ PIC MÀ KHÔNG LÀ CÁC HỌ VI ĐIỀU KHIỂN KHÁC?? Hiện nay trên thị trường có rất nhiều họ vi điều khiển như 8051, Motorola 68HC, AVR, ARM,... Ngoài họ 8051 được hướng dẫn một cách căn bản ở môi trường đại học, bản thân người viết đã chọn họ vi điều khiển PIC để mở rộng vốn kiến thức và phát triển các ứng dụng trên công cụ này vì các nguyên nhân sau: Họ vi điều khiển này có thể tìm mua dễ dàng tại thị trường Việt Nam. Giá thành không quá đắt. Có đầy đủ các tính năng của một vi điều khiển khi hoạt động độc lập. Là một sự bổ sung rất tốt về kiến thức cũng như về ứng dụng cho họ vi điều khiển mang tính truyền thống: họ vi điều khiển 8051. Số lượng người sử dụng họ vi điều khiển PIC. Hiện nay tại Việt Nam cũng như trên thế giới, họ vi điều khiển này được sử dụng khá rộng rãi. Điều này tạo nhiều thuận lợi trong quá trình tìm hiểu và phát triển các ứng dụng như: số lượng tài liệu, số lượng các ứng dụng mở đã được phát triển thành công, dễ dàng trao đổi, học tập, dễ dàng tìm được sự chỉ dẫn khi gặp khó khăn,… Sự hỗ trợ của nhà sản xuất về trình biên dịch, các công cụ lập trình, nạp chương trình từ đơn giản đến phức tạp,… Các tính năng đa dạng của vi điều khiển PIC, và các tính năng này không ngừng được phát triển. 1.3 KIẾN TRÚC PIC Cấu trúc phần cứng của một vi điều khiển được thiết kế theo hai dạng kiến trúc: kiến trúc Von Neuman và kiến trúc Havard. Tổ chức phần cứng của PIC được thiết kế theo kiến trúc Havard. Điểm khác biệt giữa kiến trúc Havard và kiến trúc Von-Neuman là cấu trúc bộ nhớ dữ liệu và bộ nhớ chương trình. Đối với kiến trúc Von-Neuman, bộ nhớ dữ liệu và bộ nhớ chương trình nằm chung trong một bộ nhớ, do đó ta có thể tổ chức, cân đối một cách linh hoạt bộ nhớ chương trình và bộ nhớ dữ liệu. Tuy nhiên điều này chỉ có ý nghĩa khi tốc độ xử lí của CPU phải rất cao, vì với cấu trúc đó, trong cùng một thời điểm CPU chỉ có thể tương tác với bộ nhớ dữ liệu hoặc bộ nhớ chương trình. Như vậy có thể nói kiến trúc Von-Neuman không thích hợp với cấu trúc của một vi điều khiển. Đối với kiến trúc Havard, bộ nhớ dữ liệu và bộ nhớ chương trình tách ra thành hai bộ nhớ riêng biệt. Do đó trong cùng một thời điểm CPU có thể tương tác với cả hai bộ nhớ, như vậy tốc độ xử lí của vi điều khiển được cải thiện đáng kể. Một điểm cần chú ý nữa là tập lệnh trong kiến trúc Havard có thể được tối ưu tùy theo yêu cầu kiến trúc của vi điều khiển mà không phụ thuộc vào cấu trúc dữ liệu. Ví dụ, đối với vi điều khiển dòng 16F, độ dài lệnh luôn là 14 bit (trong khi dữ liệu được tổ chức thành từng byte), còn đối với kiến trúc Von-Neuman, độ dài lệnh luôn là bội số của 1 byte (do dữ liệu được tổ chức thành từng byte). Đặc điểm này được minh họa cụ thể trong hình 1.1. 1.5 NGÔN NGỮ LẬP TRÌNH CHO PIC Ngôn ngữ lập trình cho PIC rất đa dạng. Ngôn ngữ lập trình cấp thấp có MPLAB (được cung cấp miễn phí bởi nhà sản xuất Microchip), các ngôn ngữ lập trình cấp cao hơn bao gồm C, Basic, Pascal, … Ngoài ra còn có một số ngôn ngữ lập trình được phát triển dành riêng cho PIC như PICBasic, MikroBasic,… 1.6 MẠCH NẠP PIC Đây cũng là một dòng sản phẩm rất đa dạng dành cho vi điều khiển PIC. Có thể sử dụng các mạch nạp được cung cấp bởi nhà sản xuất là hãng Microchip như: PICSTART plus, MPLAB ICD 2, MPLAB PM 3, PRO MATE II. Có thể dùng các sản phẩm này để nạp cho vi điều khiển khác thông qua chương trình MPLAB. Dòng sản phẩm chính thống này có ưu thế là nạp được cho tất cả các vi điều khiển PIC, tuy nhiên giá thành rất cao và thường gặp rất nhiều khó khăn trong quá trình mua sản phẩm. Ngoài ra do tính năng cho phép nhiều chế độ nạp khác nhau, còn có rất nhiều mạch nạp được thiết kế dành cho vi điều khiển PIC. Có thể sơ lược một số mạch nạp cho PIC như sau: JDM programmer: mạch nạp này dùng chương trình nạp Icprog cho phép nạp các vi điều khiển PIC có hỗ trợ tính năng nạp chương trình điện áp thấp ICSP (In Circuit Serial Programming).Hầu hết các mạch nạp đều hỗ trợ tính năng nạp chương trình này. WARP-13A và MCP-USB: hai mạch nạp này giống với mạch nạp PICSTART PLUS do nhà sản xuất Microchip cung cấp, tương thích với trình biên dịch MPLAB, nghĩa là ta có thể trực tiếp dùng chương trình MPLAB để nạp cho vi điều khiển PIC mà không cần sử dụng một chương trình nạp khác, chẳng hạn như ICprog. P16PRO40: mạch nạp này do Nigel thiết kế và cũng khá nổi tiếng. Ông còn thiết kế cả chương trình nạp, tuy nhiên ta cũng có thể sử dụng chương trình nạp Icprog. Mạch nạp Universal của Williem: đây không phải là mạch nạp chuyên dụng dành cho PIC như P16PRO40. Các mạch nạp kể trên có ưu điểm rất lớn là đơn giản, rẻ tiền, hoàn toàn có thể tự lắp ráp một cách dễ dàng, và mọi thông tin về sơ đồ mạch nạp, cách thiết kế, thi công, kiểm tra và chương trình nạp đều dễ dàng tìm được và download miễn phí thông qua mạng Internet. Tuy nhiên các mạch nạp trên có nhược điểm là hạn chế về số vi điều khiển được hỗ trợ, bên cạnh đó mỗi mạch nạp cần được sử dụng với một chương trình nạp thích hợp. CHƯƠNG 2 VI ĐIỀU KHIỂN PIC16F877A 2.1 MỘT VÀI THÔNG SỐ VỀ VI ĐIỀU KHIỂN PIC16F877A Đây là vi điều khiển thuộc họ PIC16Fxxx với tập lệnh gồm 35 lệnh có độ dài 14 bit. Mỗi lệnh đều được thực thi trong một chu kì xung clock. Tốc độ hoạt động tối đa cho phép là 20 MHz với một chu kì lệnh là 200ns. Bộ nhớ chương trình 8Kx14 bit, bộ nhớ dữ liệu 368x8 byte RAM và bộ nhớ dữ liệu EEPROM với dung lượng 256x8 byte. Số PORT I/O là 5 với 33 pin I/O. Các đặc tính ngoại vi bao gồmcác khối chức năng sau: Timer0: bộ đếm 8 bit với bộ chia tần số 8 bit. Timer1: bộ đếm 16 bit với bộ chia tần số, có thể thực hiện chức năng đếm dựa vào xung clock ngoại vi ngay khi vi điều khiển hoạt động ở chế độ sleep. Timer2: bộ đếm 8 bit với bộ chia tần số, bộ postcaler. Hai bộ Capture/so sánh/điều chế độ rông xung. Các chuẩn giao tiếp nối tiếp SSP (Synchronous Serial Port), SPI và I2C. Chuẩn giao tiếp nối tiếp USART với 9 bit địa chỉ. Cổng giao tiếp song song PSP (Parallel Slave Port) với các chân điều khiển RD, WR, CS ở bên ngoài. Các đặc tính Analog: 8 kênh chuyển đổi ADC 10 bit. Hai bộ so sánh. Bên cạnh đó là một vài đặc tính khác của vi điều khiển như: Bộ nhớ flash với khả năng ghi xóa được 100.000 lần. Bộ nhớ EEPROM với khả năng ghi xóa được 1.000.000 lần. Dữ liệu bộ nhớ EEPROM có thể lưu trữ trên 40 năm. Khả năng tự nạp chương trình với sự điều khiển của phần mềm. Nạp được chương trình ngay trên mạch điện ICSP (In Circuit Serial Programming) thông qua 2 chân. Watchdog Timer với bộ dao động trong. Chức năng bảo mật mã chương trình. Chế độ Sleep. Có thể hoạt động với nhiều dạng Oscillator kha3. Khối LCD 3.1.Hoạt động của LCD. Trong những năm gần đây LCD đang ngày càng được sử dụng rộng rãi thay thế dần cho các đèn LED (các đèn LED 7 đoạn hay nhiều đoạn). Đó là vì các nguyên nhân sau: -Các LCD có giá thành hạ. -Khả năng hiển thị các số, các ký tự và đồ hoạ tốt hơn nhiều so với các đèn LED (vì các đèn LED chỉ hiển thị được các số và một số ký tự). Nhờ kết hợp một bộ điều khiển làm tươi vào LCD làm giải phóng cho CPU công việc làm tươi LCD. Trong khi đèn LED phải được làm tươi bằng CPU (hoặc bằng cách nào đó) để duy trì việc hiển thị dữ liệu. -Dễ dàng lập trình cho các ký tự và đồ hoạ. 3. 2 .Mô tả các chân của LCD. -LCD được nói trong mục này có 14 chân, chức năng của các chân được cho trong bảng 3. Vị trí của các chân được mô tả trên hình 12 cho nhiều LCD khác nhau. - Chân VCC, VSS và VEE: Các chân VCC, VSS và VEE: Cấp dương nguồn - 5v và đất tương ứng thì VEE được dùng để điều khiển độ tương phản của LCD. - Chân chọn thanh ghi RS (Register Select): Có hai thanh ghi rất quan trọng bên trong LCD, chân RS được dùng để chọn các thanh ghi này như sau: Nếu RS = 0 thì thanh ghi mà lệnh được chọn để cho phép người dùng gửi một lệnh chẳng hạn như xoá màn hình, đưa con trỏ về đầu dòng v.v… Nếu RS = 1 thì thanh ghi dữ liệu được chọn cho phép người dùng gửi dữ liệu cần hiển thị trên LCD. - Chân đọc/ ghi (R/W):Đầu vào đọc/ ghi cho phép người dùng ghi thông tin lên LCD khi R/W = 0 hoặc đọc thông tin từ nó khi R/W = 1. - Chân cho phép E (Enable):Chân cho phép E được sử dụng bởi LCD để chốt thông tin hiện hữu trên chân dữ liệu của nó. Khi dữ liệu được cấp đến chân dữ liệu thì một xung mức cao xuống thấp phải được áp đến chân này để LCD chốt dữ liệu trên các chân dữ liêu.Xung này phải rộng tối thiểu là 450ns. - Chân D0 - D7:Đây là 8 chân dữ liệu 8 bít, được dùng để gửi thông tin lên LCD hoặc đọc nội dung của các thanh ghi trong LCD.Để hiển thị các chữ cái và các con số, chúng ta gửi các mã ASCII của các chữ cái từ A đến Z, a đến f và các con số từ 0 - 9 đến các chân này khi bật RS = 1.Cũng có các mã lệnh mà có thể được gửi đến LCD để xoá màn hình hoặc đưa con trỏ về đầu dòng hoặc nhấp nháy con trỏ. Chúng ta cũng sử dụng RS = 0 để kiểm tra bít cờ bận để xem LCD có sẵn sàng nhân thông tin. Cờ bận là D7 và có thể đượcđọc khi R/W = 1 và RS = 0 như sau: Nếu R/W = 1, RS = 0 khi D7 = 1 (cờ bận 1) thì LCD bận bởi các công việc bên trong và sẽ không nhận bất kỳ thông tin mới nào. Khi D7 = 0 thì LCD sẵn sàng nhận thông tin mới. Lưu ý chúng ta nên kiểm tra cờ bận trước khi ghi bất kỳ dữ liệu nào lên LCD. hân Ký hiệu I/O Mô tả 1 VSS - Đất 2 VCC - Dương nguồn 5v 3 VEE - Cấp nguồn điều khiển phản 4 RS I RS = 0 chọn thanh ghi lệnh. RS = 1 chọn thanh dữ liệu 5 R/W I R/W = 1 đọc dữ liệu. R/W = 0 ghi 6 E I/O Cho phép 7 DB0 I/O Các bít dữ liệu 8 DB1 I/O Các bít dữ liệu 9 DB2 I/O Các bít dữ liệu 10 DB3 I/O Các bít dữ liệu 11 DB4 I/O Các bít dữ liệu 12 DB5 I/O Các bít dữ liệu 13 DB6 I/O Các bít dữ liệu 14 DB7 I/O Các bít dữ liệu Bảng : Mô các chân của LCD Mã (Hex) Lệnh đến thanh ghi của LCD 1 Xoá màn hình hiển thị 2 Trở về đầu dòng 4 Giảm con trỏ (dịch con trỏ sang trái) 6 Tăng con trỏ (dịch con trỏ sang phải) 5 Dịch hiển thị sang phải 7 Dịch hiển thị sang trái 8 Tắt con trỏ, tắt hiển thị A Tắt hiển thị, bật con trỏ C Bật hiển thị, tắt con trỏ E Bật hiển thị, nhấp nháy con trỏ F Tắt con trỏ, nhấp nháy con trỏ 10 Dịch vị trí con trỏ sang trái 14 Dịch vị trí con trỏ sang phải 18 Dịch toàn bộ hiển thị sang trái 1C Dịch toàn bộ hiển thị sang phải 80 Ép con trỏ về đầu dòng thứ nhất C0 Ép con trỏ về đầu dòng thứ hai 38 Hai dòng và ma trận 5 ´ 7 Bảng: Các mã lệnh LCD. RS R/W Khi cần 0 0 Ghi vào thanh nghi IR đề ra lệnh cho LCD 0 1 Đọc cờ bận DB7 và giá trị của bộ đếm ở địa chỉ DB0-DB6 1 0 Ghi vào thanh ghi DR 1 1 Đọc giữ liệu từ DR Bảng : Tóm tắt giữa RS và R/W theo mục đích sử dụng 12 14 14 13 2 1 14 21 DMC20261 DMC24227 DMC24138 DMC32132 DMC32239 DMC40131 DMC40218 DMC1610A DMC1606C DMC16117 DMC16128 DMC16129 DMC1616433 DMC20434 DMC16106B DMC16207 DMC16230 DMC20215 DMC32216 Trong sơ đồ khối LCD Port P2 (các chân từ P2.0 đến P2.7) nối với các chân dữ liệu từ DB0 đến DB7 ứng với các chân từ B1 đến B8 của IC74AC245N ứng với các chân từ7 đến chân14của LCD. Dữ liệu trên cổng P2 được xuất ra trên LCD. Chân6(E) chân cho phép nối với chân P3.4 của VDK. Chân R/W (chân đoc/ghi) của LCD nối với chân 13 của VDK. Chân RS của LCD nối với chân 12 của VDK. Cách kết nối LCD như hình 9. 3.3. Sơ đồ mạch Sơ đồ nguyên lý mạch sơ đồ mạch in Sơ đồ chân linh kiện. Sơ đồ Bo 3.4. Chương trình. #include #device *=16 adc=8 #fuses hs #use delay(clock=4000000) #include float kg; void init(); void main(){ init(); lcd_gotoxy(1,1);//vi tri dong dau tien lcd_putc("\fTRONG LUONG:");//in ra chuoi lcd_gotoxy(10,2);//vi tri dong thu hai lcd_putc("( gam)"); while(1){ kg=read_adc(); //doc gia tri dau vao adc kg=(kg/255)*2000;//quy doi dau vao ra trong luong lcd_gotoxy(1,2);//vi tri dong thu hai lcd_putc(" "); printf(lcd_putc,"%4.0f",kg); delay_ms(500); } } ///////////////////////////// void init(){ //khoi tao lcd lcd_init(); //khoi tao cho lcd //khai bao adc an0 ta0=1;//chon la dau vao setup_adc(adc_clock_internal);//su dung xung clock noi setup_adc_ports(an0); //thiet lap dau vao adc set_adc_channel(0); delay_ms(10); } #include #device adc=8 #FUSES NOWDT //No Watch Dog Timer #FUSES #use delay(clock=20000000) PHẦN 4:MỘT SỐ LOẠI CÂN TRÊN THỊ TRƯỜNG Tên sản phẩm : Cân điện tử NWTH Jaderver-Taiwan  Thông số kỹ thuật : 3Kg x0.1g 7.5Kg/0.5g 15Kg/1g 20Kg/1g   Product Information : 1. TÍNH NĂNG:.: - Chính xác cao ( độ phân giải bên trong: 1/10,000, 1/20.000.1/30.000) - Màn hình hiển thị LCD rỏ dể đọc. -Chức năng tự kiểm tra pin -Cổng giao tiếp RS-232( Lựa chọn) - Các lựa chọn: Pin sạc ( 6 V/4h hoặc AC/DC adaptor) - Màn hình hiển thị phía sau ( Lựa chọn) 2. CÁC TÍNH NĂNG TỔNG QUÁT : - Thiết bị đạt độ chính xác cấp III theo tiêu chuẩn OIML. - Độ phân giải nội cao, tốc độ xử lý nhanh. - Thiết kế chống bụi, cũng như sự ảnh hưởng của môi trường - Mức sử dụng và phân độ đa dạng giúp đáp ứng mọi nhu cầu sử dụng khác nhau. - Màn hình hiển thị số tinh thể lỏng hoặc LED độ phân giải hiển thị cao. - Người sử dụng có thể lựa chọn các đơn vị khác nhau Kg/g/lb theo nhu từng nhu cầu riêng của mình. 3. CÁC CHỨC NĂNG & CHẾ ĐỘ HOẠT ĐỘNG: : - Chức năng: cân trừ bì và thông báo chế độ trừ bì hiện hành. - Chế độ thông báo tình trạng ổn định của cân. - Cân có chức năng báo hiệu gần hết Pin. - Chế độ tắt cân tự động (Automatic shut-off) giúp tiết kiệm năng lượng Pin. - Phương thức định lượng : cảm biến từ (load cell) - Kích thước đĩa cân : 270 x 210x 100 mm (Đĩa cân bằng inox) - Nguồn điện sử dụng : AC 110v/220v(AC ± 10%) hoặc Bình sạc 6V/4A Tên sản phẩm : Cân điện tử AP1  Thông số kỹ thuật : 6kg x 2g 15kg x 5g 30kg x 10g   Product Information : 1) Đặc điểm: - Bộ nhớ được 28 mặt hàng. - Báo cáo tổng cộng hàng cân mỗi ngày. 2) Phụ kiện: - Cần hiển thị nằm chính giữa. - Cổng giao tiếp RS-232C. - Đổi đơn vị cân kg/lb. - Khay cân lớn : 440(W)x275(D)x50(H) mm. - Kết nối được với máy in: + EPSON (TM-U300B, TM-L60). + DEP-50 (in phiếu). 3) Thông số kỹ thuật: Cân Việt Mỹ » sản phẩm » CÂN ĐIỆN TỬ » Cân treo » Cân điên tử treo Wiless-Taiwan Chi Tiết Sản Phẩm : Tên sản phẩm : Cân điên tử treo Wiless-Taiwan  Thông số kỹ thuật : 2000Kg x 1Kg 5000Kg x 2Kg 10.000Kg x 5Kg   Product Information : 1. TÍNH NĂNG :. : -Đầu cân không dây rất tiện cho việc cân -Lưu trữ mả cân .In ra giấy . -Kết nối máy tính . - Màn hình LED số đỏ rỏ hoặc LCD dể đọc - Vận hành bằng Pin- Có tín hiệu báo pin yếu. - Chuẩn AC adapter và Pin AA - Các tính năng On/Off, Zero, Trừ bì , hold. ( Tự động hoặc điều khiển) 2. CÁC TÍNH NĂNG TỔNG QUÁT: : - Thiết bị đạt độ chính xác cấp III theo tiêu chuẩn OIML. - Độ phân giải nội cao, tốc độ xử lý nhanh. - Thiết kế chống bụi, cũng như sự ảnh hưởng của môi trường. - Màn hình hiển thị LCD/ LED độ phân giải cao. - Người sử dụng có thể lựa chọn các đơn vị khác nhau Kg, g, theo nhu cầu riêng. - Thiết kế theo kiểu dáng công nghiệp ,dễ dàng di chuyển. 3. CÁC CHỨC NĂNG & CHẾ ĐỘ HOẠT ĐỘNG: : - Màn hình hiển thị rõ và rộng. - Vỏ hợp kim thép rắn chắc, ron chống ẩm. - Chức năng cân đơn giản: - Cân thông thường. On/ Off / Tare / Hold / Zero. - Chốt chống trượt - thép không rỉ. - Sơn tĩnh điện - bền màu cao. - Móc treo – tiêu chuẩn an toàn trong công nghiệp nặng. - Bộ Sạc rời một Pin dự trữ.Có thêm 1 bộ Pin + sạc rời kèm theo ( 2 Pin + 2 sạc rời) không kèm theo . Cân Việt Mỹ » sản phẩm » CÂN ĐIỆN TỬ » Đầu cân » Cân điên tử T31W-INOX Chi Tiết Sản Phẩm : Tên sản phẩm : Cân điên tử T31W-INOX  Thông số kỹ thuật : Từ 5Kg tới 20Tấn  Product Information : 1. TÍNH NĂNG:.: - Ứng dụng cho nhiều hệ thống cân: Từ 5 kg đến 20tấn - Đơn vị cân: kg/lb/g/oz/ có đơn vị đếm. - Có 4 phím chức năng - Vỏ làm bằng INOX hoạt động tốt trong môi trường khắc nghiệt - màn hình 06 LED Trắng - Có công com RS232 Giao tiếp với máy tính và máy in - Indicator sản xuất bởi Ohaus - Mỹ Cân Việt Mỹ » sản phẩm » CÂN ĐIỆN TỬ » Cân phân tích » Cân điên tử BB-C -UTE-Taiwan Chi Tiết Sản Phẩm : Tên sản phẩm : Cân điên tử BB-C -UTE-Taiwan  Thông số kỹ thuật : 200g/0.01g, 400g/0.01g, 600g/0.01g, 1,2kg/0.01,  Product Information : 1. TÍNH NĂNG:.: - Hiệu quả sử dụng cao, có chức năng cân vàng (0.0002T lượng, chỉ, phân, ly, zem (2)). - Có nhiều đơn vị cân bao gồm:gam, kg, pound, ounces, lạng, hiển thị ounce, T ounce, và penni . - Nhiều chức năng ứng dụng như: cân đếm, cân %, cân tổng, và giữ hiển thị . - Dễ dàng sử dụng, màn hình LCD, có hai phím chức năng thuận tiện thao tác. - Vệ sinh đơn giản, bàn cân bằng thép không gỉ, đĩa cân có vòng tránh trượt vật cân 2. CÁC TÍNH NĂNG TỔNG QUÁT : - Trọng lượng cân: 200(g) 400(g), 600 (g). - Độ chính xác: 10-2g - Khả năng cân x khả năng đọc: 200x0.01g , 400 x0.01g, 600 x 0.01g - Độ tuyến tính: ±0.1g - Ứng dụng:Cân đếm tính trung bình khối lượng, cân %, cân tổng, giữ hiển thị giá trị cân. - Trừ bì: có chức năng trừ bì - Thời gian ổn định: 3 giây - Nhiệt độ môi trường làm việc: 10-400C - Nguồn điện: dùng bộ đổi nguồn AC (theo cân) hoặc dùng pin AA (không theo cân) - Kiểu chuẩn: hiển thị trức năng chuẩn cân và chuẩn cân từ bàn phím - Quả cân chuẩn: 200g cho cân SPS202 và SPS402 , 300g cho cân SPS602 - Màn hình hiển thị: LCD, có độ phân giải cao - Đường kính đĩa cân: 12cm - Kích thước cân: 19.2x5.4x21mm - Trọng lượng: 0.8kg 3. CÁC CHỨC NĂNG & CHẾ ĐỘ HOẠT ĐỘNG:: - Chức năng: cân trừ bì và thông báo chế độ trừ bì hiện hành. - Chế độ thông báo tình trạng ổn định của cân. - Cân có chức năng báo hiệu gần hết Pin. - Chế độ tắt cân tự động (Automatic shut-off) giúp tiết kiệm năng lượng Pin. - Phương thức định lượng : cảm biến từ (load cell). Cân Việt Mỹ » sản phẩm » CÂN ĐIỆN TỬ » Cân thủy sản » Cân điên tử CUB-Mettler Toledo Chi Tiết Sản Phẩm : Tên sản phẩm : Cân điên tử CUB-Mettler Toledo  Thông số kỹ thuật : 1.5Kgx0,2 3Kgx0.5g 15Kgx2g   Product Information : 1. TÍNH NĂNG:.: - Chính xác cao ( độ phân giải bên trong:1/30.000 đến 1/60.000.) - Màn hình hiển thị LED Số đỏ rỏ dể đọc. - Chức năng tự kiểm tra pin - Các lựa chọn: Pin sạc ( 6 V/4h hoặc AC/DC adaptor) - Màn hình hiển thị phía sau ( bao gồm) 2. CÁC TÍNH NĂNG TỔNG QUÁT ::. : - CUB I là cân chuyên dùng trong ngành thủy sản và các ngành sản xuất chế biến khác nhờ thiết kế đặc biệt chống nước, bảo vệ các board mạch cân có thể dùng Pin và điện, an toàn trong quá trình sản xuất, chế biến thủy hải sản…. 3. CUB I ĐƯỢC ỨNG DỤNG CHO::.: - Nhà máy chế biến thịt gia cầm, gia súc - Nhà máy chế biến thủy hải sản - Nhà máy xử lý, chế biến rau quả - Nhà máy xử lý, chế biến thực phẩm khô - Dùng ở chợ & các cửa hàng bách hóa 4. ĐẶC TRƯNG & TÍNH NĂNG CƠ BẢN CỦA CÂN::.: - Dễ chùi rửa, vệ sinh sau sản xuất . - Hoạt động tốt trong môi trường có độ ẩm cao. - Thao tác vận hành cân đơn giản - 02 Màn hình LED Sồ đỏ rỏ dễ đọc số, không bị mờ trong môi trường độ ẩm cao . - Đọc số dễ dàng ngay cả khi ánh sáng yếu - Tốc độ xử lý và cập nhật dữ liệu cân nhanh chóng, hiệu quả - Cân đạt độ chính xác cấp III theo chuẩn đo lường quốc tế OIML - Chống nước, chống ẩm, chống hóa chất - Hiển thị: 6 chữ số, 7 phân đoạn, đèn LED sáng - Bàn phím: 04 phím: On-off/Zero, Tare (trừ bì) , Phím chuyển đơn vị, và Phím Hold. - Đĩa cân inox: 180 mm x 220 mm - Nhiệt độ vận hành: - 5°C đến 40°C - Độ ẩm tương đối: 100% - Chống nước theo chuẩn IP65 - Nguồn điện: có thể dùng điện adapter 9 VDC/500 mA/6V/5Ah hay pin sạc, an toàn trong sản xuất, chế biến 5. THÔNG SỐ KỸ THUẬT: : : Cân Việt Mỹ » sản phẩm » CÂN ĐIỆN TỬ » Cân điện tử bàn » Cân điện tử JWI Jadever-Taiwan Chi Tiết Sản Phẩm : Tên sản phẩm : Cân điện tử JWI Jadever-Taiwan  Thông số kỹ thuật : 60kg/0.01kg 150kg/0.02kg 300kg/0.02kg 500kg/0.05kg   Product Information : 1. TÍNH NĂNG:.: - Chính xác cao( độ phân giải bên trong: 1/10,000,1/20.000,1/30.000) . - Màn hình hiển thị LED Số rỏ dể đọc. - Chức năng tự kiểm tra pin. - Cổng giao tiếp RS-232( Lựa chọn). - Sàn cân được thiết kề vững chắc cho nhiều lĩnh vực. - Màn hình hiển thị bằng trục đứng , phím chuyển đổi đơn vị kg/g/oz êm nhẹ 2. CÁC TÍNH NĂNG TỔNG QUÁT : - Thiết bị đạt độ chính xác cấp III theo tiêu chuẩn OIML. - Độ phân giải nội cao, tốc độ xử lý nhanh. - Thiết kế chống bụi, cũng như sự ảnh hưởng của môi trường. - Người sử dụng có thể lựa chọn các đơn vị khác nhau Kg,g,trừ bì, theo nhu cầu riêng. - Thiết kế theo kiểu dáng công nghiệp . 3. CÁC CHỨC NĂNG & CHẾ ĐỘ HOẠT ĐỘNG:: - Chức năng: cân, trừ bì và thông báo chế độ trừ bì hiện hành. - Chế độ thông báo tình trạng ổn định của cân. - Cân có chức năng báo hiệu gần hết Pin. - Chế độ tắt cân tự động (Automatic shut-off) giúp tiết kiệm năng lượng Pin. - Phương thức định lượng : cảm biến từ (load cell). - Kích thước đĩa cân :(300 x 400),(420 x 520),(450 x 600)mm (600 X 700)mm (Đĩa cân bằng inox). - Nguồn điện sử dụng : 220V/50Hz / Pin (100 giờ). Cân Việt Mỹ » sản phẩm » CÂN ĐIỆN TỬ » Cân ngành vàng » BB-C -UTE-Taiwan Chi Tiết Sản Phẩm : Tên sản phẩm : BB-C -UTE-Taiwan  Thông số kỹ thuật : 300g/0.01, 500g/0.01 600g/0.01 1200g/0.01   Product Information : .ĐẶT ĐIỂM : - Màn hình hiển thị với độ phân giải cao 1/30.000. Đến 1/60.000 - Chức năng của cân: Cân , Trừ bì. - Có 5 phím chức năng: ON/OFF ( Tắt mở nguồn) , P (Dời số, Giao tiếp ngoài ), , F (Chuyển đổi đơn vị) , T (Trừ Bì) ) - Đơn Vị của cân :Kg, g, Lb, ct , dwt (dwt là đơn vị cân vàng của Việt Nam) 2. CÁC TÍNH NĂNG TỔNG QUÁT : - Trọng lượng cân: 300g, 600g, 1000g, - Độ chính xác: 0.01g, 0.1g - Khả năng đọc: 10mg - Độ lặp lại (Std, Dev): 100mg - Độ tuyến tính: 0.02g - Nguồn điện: 220 V - Màn hình hiển thị: Hiện thị số, chấm cách, đèn nền sáng - Kích thước đĩa cân: 140 mm Cân Việt Mỹ » sản phẩm » CÂN ĐIỆN TỬ » Cân bỏ túi » Cân điện tử KDM Chi Tiết Sản Phẩm : Tên sản phẩm : Cân điện tử KDM  Thông số kỹ thuật : 100g x 0.01g 200g x 0.02g 300g x 0.1g 500g x 0.1g.   Product Information : 1. TÍNH NĂNG:.: - Dùng để cân vàng, bạc, đá quý, thảo mộc, hoặc các vật dụng khác. - Nguồn được sử dụng bằng pin ( AAA size x 3) - Tự động tắt nguồn - Độ phân giải cao 1/5,000 - Phím chuyển đổi êm nhẹ . 2. CÁC TÍNH NĂNG TỔNG QUÁT : - Cân đạt độ chính xác cấp III theo tiêu chuẩn quốc tế. - Thiết kế đặc biệt gọn nhẹ, dễ dàng bỏ túi, thuận tiện cho công tác giám định - Trọng lượng mẫu tại hiện trường, phân xưởng sản xuất, bộ phận KCS… - Màn hình chỉ thị hiện số tinh thể lỏng (LCD). - Độ phân giải nội cao, độ chính xác 0.1g. - Thích hợp sử dụng kiểm tra . - Thao tác vận hành đơn giản. - Mức định lượng & Phân độ sử dụng : 300g/0.1g và 500g / 0.1g. - Nguồn điện sử dụng: PIN . KẾT LUẬN Sau một thời gian nghiên cứu và làm việc một cách nghiêm túc, cùng với sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của thày Đỗ Tuấn Anh và các thày cô giáo trong khoa Điện – Điện tử , đến nay chúng em đã hoàn thành đề tài:” Thiết kế mạch hiển thị cân điện tử từ 0 đến 2kg hiển thị bằng LCD” Trong quá trình thực hiện đề tài nhóm chúng em đã vận dụng được những kiến thức đã học, tự mình đánh giá được trình độ của bản thân, cùng nhau nghiên cứu và học hỏi lẫn nhau, tìm ra phương án giải quyết. Thông qua quá trình thực hiện đề tài chúng em dần làm quen với cách làm việc độc lập và phối hợp làm theo nhóm. Điều quan trọng là đã dần biết cách tổ chức công việc và sắp xếp thời gian hợp lý. Trong quá trình thực hiện đề tài mặc dù đã chúng em đã cố gắng để hoàn thành tốt, xong vì trình độ của bản thân cũng như thời gian có hạn nên không thể tránh khỏi những thiếu xót. Chúng em rất mong các thày cô giáo tạo điều kiện giúp đỡ, đóng góp ý kiến để đề tài được hoàn thiện hơn. Chúng em xin chân thành cảm ơn !

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxmach_can_dien_tu_9868.docx
Tài liệu liên quan