Thiết kế Nhà xuất bản bản đồ Hà Nội

- Giàn giáo phục vụ phải đảm bảo yêu cầu của quy phạm chỉ được dùng thang tựa để quét vôi, sơn trên 1 diện tích nhỏ ở độ cao cách mặt nền nhà (sàn) <5m - Khi sơn trong nhà hoặc dùng các loại sơn có chứa chất độc hại phải trang bị cho công nhân mặt nạ phòng độc, trước khi bắt đầu làm việc khoảng 1h phải mở tất cả các cửa và các thiết bị thông gió của phòng đó. - Khi sơn, công nhân không được làm việc quá 2 giờ. - Cấm người vào trong buồng đã quét sơn, vôi, có pha chất độc hại chưa khô và chưa được thông gió tốt.

doc294 trang | Chia sẻ: baoanh98 | Lượt xem: 625 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Thiết kế Nhà xuất bản bản đồ Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
quả dọi. Dùng cây chống xiên và dây neo có tăng đơ điều chỉnh để giữ ổn định cho ván khuôn cột. Với cột giữa thì dùng 4 cây chống ở 4 phía, các cột biên thì chỉ chống được 3 hoặc 2 cây chống nên phải sử dụng thêm dây neo để tăng độ ổn định. + Khi lắp dựng ván khuôn chú ý phải để chừa cửa đổ bêtông và cửa vệ sinh theo đúng thiết kế. d) Công tác đổ bê tông cột Sau khi nghiệm thu xong ván khuôn tiến hành đổ bê tông cột. *) Công tác chuẩn bị Chuẩn bị thùng đổ bê tông, máy đầm dùi, lắp dựng dàn giáo sàn thao tác (sử dụng giáo Minh Khai)... *) yêu cầu đối với vữa bê tông + Vữa bê tông phải đảm bảo đúng các thành phần cấp phối. + Vữa bêtông phải được trộn đều, đảm bảo độ sụt theo yêu cầu quy định. + Đảm bảo việc trộn, vận chuyển, đổ trong thời gian ngắn nhất < 2 giờ *) Công tác thi công + Cột có chiều cao 3,2 m < 5 m nên có thể tiến hành đổ liên tục. + Bê tông được đổ từ xe vào ben, đặc điểm của ben đổ bê tông là phía dưới phải nhỏ hơn phía trên và có lắp trút bê tông. + Dùng cần trục nhấc ben, đưa đến vị trí cột đang thi công. Công nhân đứng trên sàn công tác điều chỉnh ống vòi voi để đổ bê tông xuống cột. + Khi đổ bê tông cần chú ý đến việc đặt thép chờ cho dầm. + Đầm bê tông: ã Bê tông cột được đổ thành từng lớp dày 30á40 (cm) sau đó được đầm kỹ bằng đầm dùi. Đầm xong lớp này mới được đổ và đầm lớp tiếp theo. Khi đầm, lớp bê tông phía trên phải ăn sâu xuống lớp bê tông dưới từ 5á10 (cm) để làm cho hai lớp bê tông liên kết với nhau. ã Khi nút đầm ra khỏi bê tông phải rút từ từ và không được tắt động cơ trước và trong khi rút đầm, làm như vậy sẽ tạo ra một lỗ rỗng trong bêtông. ã Không được đầm quá lâu tại một vị trí, tránh hiện tượng phân tầng. Thời gian đầm tại một vị trí trong khoảng 30(s). Đầm cho đến khi tại vị trí đầm nổi nước xi măng bề mặt và thấy bê tông không còn xu hướng tụt xuống nữa là đạt yêu cầu. ã Khi đầm không được bỏ sót và không để quả đầm chạm vào cốt thép làm rung cốt thép phía sâu nơi bê tông đang bắt đầu quá trình ninh kết dẫn đến làm giảm lực dính giữa thép và bê tông. e) Công tác bảo dưỡng bê tông cột - Sau khi đổ, bê tông phải được bảo dưỡng trong điều kiện nhiệt độ và độ ẩm thích hợp. - Bê tông mới đổ xong phải được che chắn để không bị ảnh hưởng của nắng mưa. - Bê tông phải được giữ ẩm ít nhất là bảy ngày đêm. Hai ngày đầu để giữ độ ẩm cho bê tông thì cứ hai giờ tưới nước một lần, lần đầu tưới nước sau khi đổ bê tông 4á7 giờ, những ngày sau 3á10 giờ tưới nước một làn tuỳ thuộc vào nhiệt độ của môi trường. f) Tháo dỡ ván khuôn cột - Do ván khuôn cột là ván khuôn không chịu lực nên sau hai ngày có thể tháo dỡ ván khuôn cột để làm các công tác tiếp theo. - Trình tự tháo dỡ ván khuôn cột như sau: + Tháo cây chống, dây chằng ra trước + Tháo gông cột và cuối cùng là tháo dỡ ván khuôn. 12.2.8.3. Thi công bê tông dầm sàn a) Công tác lắp dựng ván khuôn dầm sàn Sau khi đổ bê tông cột hai ngày ta tiến hành tháo dỡ ván khuôn cột và tiến hành lắp dựng ván khuôn dầm sàn. Trước tiên, ta dựng hệ sàn công tác để thi công lắp dựng ván khuôn sàn. - Đặt các thanh đà ngang lên đầu trên của cây chống đơn, cố định các thanh đà ngang rồi giằng các cây chống với nhau và tiến hành lắp dựng các tấm ván khuôn dầm, sàn. - Điều chỉnh tim và cao trình đáy dầm đúng với thiết kế . - Tiến hành lắp ghép ván khuôn thành dầm, liên kết với tấm ván đáy bằng tấm góc ngoài và chốt nêm . - ổn định ván khuôn thành dầm bằng các thanh chống xiên, các thanh chống xiên này được liên kết với thanh đà ngang bằng đinh và các con kê giữ cho thanh chống xiên không bị trượt. - Lắp đặt các tấm ván sàn, liên kết bằng các chốt nêm, liên kết với ván khuôn thành dầm bằng các tấm góc trong dùng cho sàn. - Điều chỉnh cốt và độ bằng phẳng của xà gồ, khoảng cách các xà gồ phải đúng theo thiết kế. - Kiểm tra độ ổn định của ván khuôn. - Kiểm tra lại cao trình, tim cốt của ván khuôn dầm sàn một lần nữa *) Những yêu cầu khi lắp dựng ván khuôn - Vận chuyển lên xuống phải nhẹ nhàng, tránh va chạm xô đẩy làm ván khuôn bị biến dạng. - Ván khuôn được ghép phải kín khít, đảm bảo không mất nước xi măng khi đổ và đầm bê tông. - Đảm bảo kích thước, vị trí, số lượng theo đúng thiết kế. - Phải làm vệ sinh sạch sẽ ván khuôn và trước khi lắp dựng phải quét một lớp dầu chống dính để công tác tháo dỡ sau này được thực hiện dễ dàng. - Cột chống được giằng chéo, giằng ngang đủ số lượng, kích thước, vị trí theo đúng thiết kế. - Các phương pháp lắp ghép ván khuôn, xà gồ, cột chống phải đảm bảo theo nguyên tắc đơn giản và dễ tháo. Bộ phận nào cần tháo trước không bị phụ thuộc vào bộ phận tháo sau. - Cột chống phải được dựa trên nền vững chắc, không trượt. Phải kiểm tra độ vững chắc của ván khuôn, xà gồ, cột chống, sàn công tác, đường đi lại đảm bảo an toàn. b) Lắp dựng cốt thép dầm, sàn *)Những yêu cầu kỹ thuật - Khi đã kiểm tra việc lắp dựng ván khuôn dầm sàn xong, tiến hành lắp dựng cốt thép. Cần phải chỉnh cho chính xác vị trí cốt thép trước khi đặt vào vị trí thiết kế. - Đối với cốt thép dầm sàn thì được gia công ở dưới trước khi đưa vào vị trí cần lắp dựng. - Cốt thép phải sử dụng đúng miền chịu lực mà thiết kế đã quy định, đảm bảo có chiều dày lớp bê tông bảo vệ theo đúng thiết kế. - Tránh dẫm bẹp cốt thép trong quá trình lắp dựng cốt thép và thi công bê tông. *) Biện pháp lắp dựng cốt thép dầm sàn - Cốt thép dầm được đặt trước sau đó đặt cốt thép sàn. - Đặt dọc hai bên dầm hệ thống ghế ngựa mang các thanh đà ngang. Đặt các thanh thép cấu tạo lên các thanh đà ngang đó. Luồn cốt đai được san thành từng túm, sau đó luồn cốt dọc chịu lực vào. Tiến hành buộc cốt đai vào cốt chịu lực theo đúng khoảng cách thiết kế. Sau khi buộc xong, rút đà ngang hạ cốt thép xuống ván khuôn dầm. - Trước khi lắp dựng cốt thép vào vị trí cần chú ý đặt các con kê có chiều dày bằng chiều dày lớp bê tông bảo vệ được đúc sẵn tại các vị trí cần thiết tại đáy ván khuôn. - Cốt thép sàn được lắp dựng trực tiếp trên mặt ván khuôn. Rải các thanh thép chịu mô men dương trước buộc thành lưới theo đúng thiết kế , sau đó là thép chịu mô men âm và cốt thép cấu tạo của nó. Cần có sàn công tác và hạn chế đi lại trên sàn để tránh dẫm bẹp thép trong quá trình thi công. - Sau khi lắp dựng cốt thép sàn phải dùng các con kê bằng bê tông có gắn râu thép có chiều dày 1á1,5 (cm) buộc vào mắt lưới của thép sàn. c) Nghiệm thu và bảo quản cốt thép đã gia công - Việc nghiệm thu cốt thép phải làm tại chỗ gia công - Nếu sản xuất hàng loạt thì phải lấy kiểu xác xuất 5% tổng sản phẩm nhưng không ít hơn 5 sản phẩm để kiểm tra mặt ngoài, 3 mẫu để kiểm tra mối hàn. - Cốt thép đã được nghiệm thu phải bảo quản không để biến hình, han gỉ. - Sai số kích thước không quá 10 mm theo chiều dài và 5 mm theo chiều rộng kết cấu. Sai lệch về tiết diện không quá +5 và -2% tổng diện tích thép. - Nghiệm thu ván khuôn và cốt thép cho đúng hình dạng thiết kế, kiểm tra lại hệ thống cây chống đảm bảo thật ổn định mới tiến hành đổ bê tông. d) Công tác đổ bê tông dầm sàn *) Yêu cầu về vữa bê tông - Vữa bêtông phải được trộn đều và đảm bảo đồng nhất thành phần. - Phải đạt được mác thiết kế: vật liệu phải đúng chủng loại, phải sạch, phải được cân đong đúng thành phần theo yêu cầu thiết kế. - Thời gian trộn, vận chuyển, đổ, đầm phải được rút ngắn, không được kéo dài thời gian ninh kết của xi măng. - Bêtông phải đảm bảo độ linh động (độ sụt) để thi công, đáp ứng được yêu cầu kết cấu. - Phải kiểm tra ép thí nghiệm những mẫu bêtông 15 ´ 15 ´ 15 (cm) được đúc ngay tại hiện trường, sau 28 ngày và được bảo dưỡng trong điều kiện gần giống như bảo dưỡng bê tông trong công trường có sự chứng kiến của tất cả các bên. Quy định cứ 60 (m3) bê tông thì phải đúc một tổ ba mẫu. - Công việc kiểm tra tại hiện trường, nghĩa là kiểm tra hàm lượng nước trong bêtông bằng cách kiểm tra độ sụt theo phương pháp hình chóp cụt bao gồm một phễu hình nón cụt đặt trên một bản phẳng được cố định bởi vít. Khi xe bêtông đến người ta lấy một ít bê tông đổ vào phễu, dùng que sắt chọc khoảng 20 á 25 lần. Sau đó tháo vít nhấc phễu ra, đo độ sụt xuống của bê tông. Khi độ sụt của bêtông khoảng 12 cm là hợp lý. - Giai đoạn kiểm tra độ sụt nếu không đạt chất lượng yêu cầu thì không cho đổ. Nếu giai đoạn kiểm tra ép thí nghiệm không đạt yêu cầu thì bên bán bê tông phải chịu hoàn toàn trách nhiệm. *) Yêu cầu về vận chuyển vữa bê tông - Phương tiện vận chuyển phải kín, không được làm rò rỉ nước xi măng. Trong quá trình vận chuyển thùng trộn phải quay với tốc độ theo quy định. - Tuỳ theo nhiệt độ thời điểm vận chuyển mà quy định thời gian vận chuyển nhiều nhất. Ví dụ: + ở nhiệt độ:200 á300 thì t < 45 phút. + ở nhiệt độ:100 á200 thì t < 60 phút. Tuy nhiên trong quá trình vận chuyển có thể xảy ra những trục trặc, nên để an toàn có thể cho thêm những phụ gia dẻo để làm tăng thời gian ninh kết của bê tông có nghĩa là tăng thời gian vận chuyển. - Khi xe trộn bê tông tới công trường, trước khi đổ, thùng trộn phải được quay nhanh trong vòng một phút rồi mới được đổ vào thùng bơm. - Phải có kế hoạch cung ứng đủ vữa bê tông để đổ liên tục trong một ca. *) Thi công bê tông Sau khi công tác chuẩn bị hoàn tất thì bắt đầu thi công: - Dùng vữa xi măng để rửa ống vận chuyển bêtông trước khi đổ - Xe bêtông thương phẩm lùi vào và trút bêtông vào máy bơm và công tác bơm được bắt đầu. - Người điều khiển máy bơm đứng trên sàn tầng 6 vừa quan sát vừa điều khiển máy bơm sao cho hợp với công nhân thao tác đổ bêtông theo hướng đổ thiết kế. - Bơm bêtông theo phương pháp đổ từ xa về gần so với vị trí máy bơm. Trước tiên đổ bê tông vào dầm. Hướng đổ bê tông dầm theo hướng đổ bê tông sàn. - Bố trí một công nhân theo sát vòi đổ và dùng cào san bê tông cho phẳng và đều. - Đổ được một đoạn thì tiến hành đầm, đầm bê tông dầm bằng đầm dùi và sàn bằng đầm bàn. Cách đầm đầm dùi đã trình bày ở các phần trước còn đầm bàn thì tiến hành như sau: + Kéo đầm từ từ và đảm bảo vị trí sau gối lên vị trí trước từ 5-10cm. + Đầm bao giờ thấy vữa bêtông không sụt lún rõ rệt và trên mặt nổi nước xi măng thì thôi tránh đầm một chỗ lâu quá bêtông sẽ bị phân tầng. Thường thì thời gian đầm khoảng 30-50s. - Sau khi đổ xong một xe thì lùi xe khác vào đổ tiếp. Nên bố trí xe vào đổ và xe đổng xong đi ra không bị vướng mắc và đảm bảo thời gian nhanh nhất. Công tác thi công bê tông cứ tuần tự như vậy nhưng vẫn phải đảm bảo các điều kiện sau: + Trong khi thi công mà gặp mưa vẫn phải thi công cho đến mạch ngừng thi công. Điều này thường gặp nhất là thi công trong mùa mưa. Nếu thi công trong mùa mưa cần phải có các biện pháp phòng ngừa như thoát nước cho bê tông đã đổ, che chắn cho bêtông đang đổ và các bãi chứa vật liệu. + Nếu đến giờ nghỉ hoặc gặp trới mưa mà chưa đổ tới mạch ngừng thi công thì vẫn phải đổ bê tông cho đến mạch ngừng mới được nghỉ. + Tính toán số lượng xe vận chuyển chính xác để tránh cho việc thi công bị gián đoạn. + Mạch ngừng cần đặt thẳng đứng và nên chuẩn bị các thanh ván gỗ để chắn mạch ngừng. + Khi đổ bê tông ở mạch ngừng thì phải làm sạch bề mặt bê tông cũ, tưới vào đó nước hồ xi măng rồi mới tiếp tục đổ bê tông mới vào. Sau khi thi công xong cần phải rửa ngay các trang thiết bị thi công để dùng cho các lần sau tránh để vữa bêtông bám vào làm hỏng. e) Công tác bảo dưỡng bê tông dầm sàn - Sau khi đổ, bê tông phải được bảo dưỡng trong điều kiện và độ ẩm thích hợp. - Bê tông mới đổ xong phải được che chắn để không bị ảnh hưởng của nắng mưa. - Thời gian bắt đầu tiến hành bảo dưỡng: + Nếu trời nóng thì sau 2 á 3 giờ. + Nếu trời mát thì sau 12 á 24 giờ. *) Phương pháp bảo dưỡng + Tưới nước: Bê tông phải được giữ ẩm ít nhất là 7 ngày đêm. Hai ngày đầu để giữ độ ẩm cho bê tông cứ hai giờ tưới nước một lần, lần đầu tưới nước sau khi đổ bê tông 4á7 giờ, những ngày sau 3á10 giờ tưới nước một lần tuỳ thuộc vào nhiệt độ môi trường (nhiệt độ càng cao thì tưới nước càng nhiều và ngược lại). + Bảo dưỡng bằng keo: Loại keo phổ biến nhất là keo SIKA, sử dụng keo bơm lên bề mặt kết cấu, nó làm giảm sự mất nước do bốc hơi và đảm bảo cho bê tông có được độ ẩm cần thiết. - Việc đi lại trên bê tông chỉ cho phép khi bê tông đạt 24 (kG/cm2) (mùa hè từ 1á2 ngày, mùa đông khoảng 3 ngày). f) Tháo dỡ ván khuôn Đối với ván khuôn dầm sàn, việc tháo dỡ ván khuôn phải đựoc làm cẩn thận hơn so với các công tác tháo ván khuôn khác.(Quy phạm quy định dưới 7 ngày thì không được tháo ván khuôn, ở đây sau 21 ngày thì bắt đầu tháo). Đầu tiên ta nới các chốt đỉnh của cây chống tổ hợp ra. - Tiếp theo đó là tháo các thanh đà ngang ra. - Sau đó dùng tháo các chốt nêm và tháo các ván khuôn ra. *) Chú ý - Sau khi tháo các chốt đỉnh của cây chống và các thanh xà gồ ngang ta cần tháo ngay ván khuôn chỗ đó ra, tránh tháo một loạt các côngtác trước rồi mới tháo ván khuôn. Điều này rất nguy hiểm vì có thể ván khuôn sẽ bị rơi vào đầu gây tai nạn. - Nên tiến hành tuần tự công tác tháo từ đầu này sang đầu kia và phải có đội ván khuôn tham gia hướng dẫn hoặc trực tiếp tháo. - Tháo xong nên cho người ở dưới đỡ ván khuôn tránh quăng quật xuống sàn làm hỏng sàn và các phụ kiện. - Sau cùng là xếp thành từng chồng và đúng chủng loại để vận chuyển về kho hoặc đi thi công nơi khác được thuận tiện dễ dàng. g) Sửa chữa khuyết tật trong bê tông Khi thi công bê tông cốt thép toàn khối, sau khi đã tháo dỡ ván khuôn thì thường xảy ra những khuyến tật sau: *) Hiện tượng rỗ bê tông - Các hiện tượng rỗ: + Rỗ mặt: Rỗ ngoài lớp bảo vệ cốt thép. + Rỗ sâu: Rỗ qua lớp cốt thép chịu lực. + Rỗ thấu suốt: rỗ xuyên qua kết cấu. - Nguyên nhân: + Do ván khuôn ghép không khít làm rò rỉ nước xi măng. + Do vữa bê tông bị phân tầng khi đổ hoặc khi vận chuyển. + Do đầm không kỹ hoặc do độ dày của lớp bê tông đổ quá lớn vượt quá ảnh hưởng của đầm. + Do khoảng cách giữa các cốt thép nhỏ nên vữa không lọt qua. - Biện pháp sửa chữa: + Đối với rỗ mặt: Dùng bàn chải sắt tẩy sạch các viên đá nằm trong vùng rỗ, sau đó dùng vữa bê tông sỏi nhỏ mác cao hơn mác thiết kế trát lại xoa phẳng. + Đối với rỗ sâu: Dùng đục sắt và xà beng cậy sạch các viên đá nằm trong vùng rỗ, sau đó ghép ván khuôn (nếu cần) đổ vữa bê tông sỏi nhỏ mác cao hơn mác thiết kế, đầm kỹ. + Đối với rỗ thấu suốt: Trước khi sửa chữa cần chống đỡ kết cấu nếu cần, sau đó ghép ván khuôn và đổ bê tông mác cao hơn mác thiết kế, đầm kỹ. *) Hiện tượng trắng mặt bê tông - Nguyên nhân: Do không bảo dưỡng hoặc bảo dưỡng ít nước nên xi măng bị mất nước. - Biện pháp sửa chữa: Đắp bao tải cát hoặc mùn cưa, tưới nước thường xuyên từ 5 á7 ngày. *) Hiện tượng nứt chân chim Khi tháo ván khuôn, trên bề mặt bê tông có những vết nứt nhỏ phát triển không theo hướng nào như vết chân chim. - Nguyên nhân: Do không che mặt bê tông mới đỏ nên khi trời nắng to nước bốc hơi quá nhanh, bê tông co ngót làm nứt. - Biện pháp sửa chữa: Dùng nước xi măng quét và trát lại sau đó phủ bao tải tưới nước bảo dưỡng. Cói thể dùng keo SIKA, SELL .. bằng cách vệ sinh sạch sẽ rồi bơm keo vào. 12.3. Công tác xây, hoàn thiện, chống thấm cho mái 12.3.1. Công tác xây 12.3.1.1 Các yêu cầu kỹ thuật - Các nguyên tắc chung của việc liên kết gạch đá trong khối xây: Trong khối xây gạch đá thường chỉ chịu lực nén là tốt nhất. Để đảm bảo cho kết cấu làm việc được tốt và để sử dụng được tính chất chịu nén tốt của gạch đá, việc bố trí các viên gạch đá trong khối xây phải tuân theo một số nguyên tắc: + Lực tác dụng lên khối xây cần phải vuông góc với lớp vữa nằm ngang, các viên gạch đá trong khối xây cần phải đặt thành hàng (lớp) trong một mặt phẳng. + Các mạch vữa đứng cần phải song song với mặt ngoài của khối xây và các mạch vữa ngang cần phải vuông góc với mặt ngoài của khối xây. + Các mạch vữa đứng ở các hàng phải bố trí lệch đi một phần tư hoặc một nửa viên gạch để tránh hiện tượng trùng mạch. Có như vậy tải trọng từ bên trên truyền xuống mỗi phần cho toàn bộ khối xây. + Mạch vữa trong khối xây phải đông đặc và nên vừa đủ (no vữa). Chiều dày trung bình với mạch ngang Ê 12 mm; với mạch đứng Ê 10 mm. + Từng lớp xây phải ngang bằng: khi xây phải căng dây ngang cho từng hàng và mỗi mét xây theo chiều cao phải kiểm tra ít nhất hai lần bằng máy thuỷ bình hoặc ni vô. + Khối xây phải thẳng đứng, độ nghiêng được kiểm tra bằng quả dọi thép và kiểm tra mỗi tầng một lần. Độ nghiêng các mặt và góc khối xây theo chiều cao không vượt quá 10mm cho một tầng nhà (34m) và cho toàn nhà thì không được chênh lệch quá 30mm. + Mặt khối xây phải bằng, độ gồ ghề được kiểm tra bằng thước gỗ 1200 x 30 x 30, độ gồ ghề cho phép đối với tường và trần không quá 2mm, tường trát là 4mm. + Góc xây phải vuông: muốn vậy đặt cữ góc và kiểm tra từng hàng của khối xây. Để khối xây đảm bảo chịu lực được tốt và ổn định, trong khối xây phải có giằng. Giằng là trình tự xây các viên gạch này so với viên gạch khác ở trong khối xây. Trong khối xây, giằng được giải quyết bằng cách xây từng hàng ngang và dọc xen kẽ hoặc hỗn hợp vừa ngang vừa dọc trong từng hàng. Giằng trong khối xây phải tuân theo một số nguyên tắc cơ bản sau: + Trong khối xây đặc: Đối với khối xây bằng gạch có chiều cao mỗi hàng 65 mm, dùng cách xây hỗn hợp vừa ngang vừa dọc trong mỗi hàng, hoặc ba dọc một ngang, hoặc nằm dọc một ngang. + Trong khối xây rỗng: Khối xây rỗng có lớp không khí ở giữa để nâng cao khả năng cách nhiệt. Khối xây rỗng được cấu tạo thành hình dạng giếng bên trong bằng cách dọc theo chiều cao có các hàng ngang giằng dưới dạng vách ngang , hoặc bở tường dọc và các vách đứng. Theo chiều cao của khối xây đứng giằng vào tường dọc trong mỗi hàng. b) Các quy trình và thao tác trong kỹ thuật xây *) Công tác tổ chức xây - Tổ chức xây hợp lý sẽ tạo điếu kiện nâng cao năng suất lao động. Bố trí mỗi đội thợ làm việc trong một phân đoạn và mỗi đội được chia thành các tổ phù hợp với công việc. - Năng suất của thợ đạt được tối đa khi khối xây cao khoảng 0,6 á 0,7 m so với vị trí đứng. Khi tăng hay giảm đều làm giảm năng suất. Vì vậy, chiều cao một đợt xây với tường 220 là 1,2 mét, với tường lớn hơn 220 là 0,7 á 0,9 mét tùy theo chiều dày tường. - Các tổ thợ xây thường được bố trí từ 3 á 5 người trong đó có thợ chính và thợ phụ. Thợ chính căng dây, xây góc bắt mỏ, thợ phụ phục vụ cho thợ chính và xây ở đoạn giữa. *) Quy trình xây - Căng dây xây: Dây xây là dây cước (hoặc dây chỉ), được căng suốt theo chiều dài bức tường. Dây xây phải đảm bảo nằm ngang (với dây chuẩn ngang) và thẳng đứng (với dây chuẩn đứng). + Tường 110: căng 1 dây. + Tường 220 trở lên: căng 2 dây chuẩn ở hai bên mặt tường. - Chuyển và sắp gạch: theo nguyên tắc nhanh nhất và thuận lợi nhất cho thợ xây và thợ phụ. - Rải vữa: chiều rộng lớp vữa khi xây dọc 7-8 cm, xây ngang 2022m, chiều dày 2,53 cm, dụng cụ rải vữa là xẻng cong hay gàu. - Đặt gạch: đặt phụ thuộc hai cách xây: xây chèn đầy mạch và xây chèn đầy và vét vữa vào mạch đứng. - Đẽo và chặt gạch: sử dụng máy hoặc dao xây. - Kiểm tra lớp xây. - Trước khi xây thường để sẵn bật thép chờ ở khung cột và câu vào mạch vữa tường chèn. 12.3.2. Công tác hoàn thiện 12.3.2.1. Công tác trát a) Yêu cầu kỹ thuật + Mặt vữa trát phải bám chắc đều vào bề mặt kết cấu hoặc công trình. + Loại vữa và chiều dày đúng theo yêu cầu chất lượng cho từng mặt trát . + Mặt trát phải đẹp, toàn bề mặt vữa phẳnp, nhẵn không gồ ghề lồi lõm xiên lệch. + Các góc cạnh phải vuông và cân đều nhau. b) Công tác trát + Trước khi trát cần làm sạch mặt tường và bề mặt kết cấu và làm ẩm. + Sau khi xây tường từ 12 tuần mới được phép trát. + Trước khi trát cần dùng thước tầm ướm thử độ lồi lõm bề mặt cấu kiện, sau đó làm mốc trát từ trên xuống dưới. + Khi mặt vữa trát vừa se thì dùng bàn xoa nhúng nước xoa đều, vừa xoa vừa kiểm tra. + Mạch ngừng khi trát phải để răng cưa. + Không được trát tường khi trời mưa. + Trát granito sau khi lớp trát đệm khô và sau 24 giờ tiến hành trát màu thô, tiếp 2 ngày sau là màu mịn sau đó dùng dầu thông xoa khắp và dùng xi đánh bóng. + Vữa trang trí được trát trên lớp lót vữa bằng xi măng vôi. 12.3.2.2 Công tác láng, lát, ốp a) Yêu cầu: + Đúng cao trình hoàn thiện. + Chắc, bền, không bong, bợp, nứt, vỡ. + Giữ đúng vị trí và cấu tạo khe co giãn. b) Công cụ sử dụng: như công cụ trát gồm bay, bàn xoa, xẻng, thước... c) Các công tác chính của công tác láng + Đổ cát san nền, lót bê tông gạch vỡ. + Làm mốc, bắt mỏ. + Láng vữa. + Lăn gai. + Đánh màu. + Kẻ mạch. d) Các công đoạn lát, ốp + Ướm thử. + Rải gạch, đổ vữa. + Lát gạch. 12.3.2.3. Công tác quét vôi, sơn phủ, matít, vecni a) Công tác quét vôi - Chuẩn bị dụng cụ quét . - Vật liệu vôi đã tôi nhuyễn. - Tiến hành quét khi mặt vữa trát đã khô. b) Công tác sơn - Sử dụng sơn theo yêu cầu thiết kế pha màu sơn. - Sử dụng các dụng cụ quét sơn: + Xử lý bề mặt sơn bao gòm làm sạch và chuẩn bị bề mặt sơn. + Sơn vào các cấu kiện, vật dụng theo quy định. c) Công tác bả matít: (dùng dao bả). d) Công tác vecni e) Công tác lắp kính, lắp cửa f) Lắp đặt hệ thống điện , nước 12.3.3. Công tác chống thấm mái Bê tông chống thấm mác cao, dày 3 cm, được đổ sau khi thi công xong bê tông dầm sàn và bê tông nhẹ tạo dốc. Để vữa xi măng phát huy hết tác dụng thì sau khi đổ bê tông chống thấm 2 phút cần tiến hành đầm lại cho đến khi nước vữa xi măng nổi lên bề mặt. Để tăng khả năng chống thấm của kết cấu mái cần tiến hành ngâm nước xi măng cho mái. Sau khi đổ bê tông 2 ngày thì pha hỗn hợp nước và xi măng và mực nước luôn cao hơn mặt kết cấu 20 cm. Cứ 2 tiếng cho công nhân khoắng 1 lần trong 1 tuần liền. Sau đó tháo nước và lát gạch lá nem để kết thúc công tác mái. Chương 13 tổ chức thi công 13.1. Mục đích và ý nghĩa của công tác thiết kế và tổ chức thi công 13.1.1. Mục đích Công tác thiết kế tổ chức thi công giúp cho ta nắm được một số kiến thức cơ bản về việc lập kế hoạch sản xuất (tiến độ) và mặt bằng sản xuất phục vụ cho công tác thi công, đồng thời nó giúp cho chúng ta nắm được lý luận và nâng cao dần về hiểu biết thực tế để có đủ trình độ, chỉ đạo thi công trên công trường. Mục đích cuối cùng nhằm : - Nâng cao được năng xuất lao động và hiệu suất của các loại máy móc, thiết bị phục vụ cho thi công. - Đảm bảo được chất lượng công trình. - Đảm bảo được an toàn lao động cho công nhân và độ bền cho công trình. - Đảm bảo được thời hạn thi công. - Hạ được giá thành cho công trình xây dựng. 13.1.2. ý nghĩa Công tác thiết kế tổ chức thi công giúp cho ta có thể đảm nhiệm thi công tự chủ trong các công việc sau : - Chỉ đạo thi công ngoài công trường. - Điều phối nhịp nhàng các khâu phục vụ cho thi công: + Khai thác và chế biến vật liệu. + Gia công cấu kiện và các bán thành phẩm. + Vận chuyển, bốc dỡ các loại vật liệu, cấu kiện ... + Xây hoặc lắp các bộ phận công trình. + Trang trí và hoàn thiện công trình. - Phối hợp công tác một cáh khoa học giữa công trường với các xí nghiệp hoặc các cơ sở sản xuất khác. - Điều động một cách hợp lí nhiều đơn vị sản xuất trong cùng một thời gian và trên cùng một địa điểm xây dựng. - Huy động một cách cân đối và quản lí được nhiều mặt như: Nhân lực, vật tư, dụng cụ, máy móc, thiết bị, phương tiện, tiền vốn, ...trong cả thời gian xây dựng. 13.2. Nội dung và những nguyên tắc chính trong thiết kế tổ chức thi công 13.2.1. Nội dung - Công tác thiết kế tổ chức thi công có một tầm quan trọng đặc biệt vì nó nghiên cứu về cách tổ chức và kế hoạch sản xuất. - Đối tượng cụ thể của môn thiết kế tổ chức thi công là: + Lập tiến độ thi công hợp lý để điều động nhân lực, vật liệu, máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển, cẩu lắp và sử dụng các nguồn điện, nước nhằm thi công tốt nhất và hạ giá thành thấp nhất cho công trình. + Lập tổng mặt bằng thi công hợp lý để phát huy được các điều kiện tích cực khi xây dựng như: Điều kiện địa chất , thuỷ văn , thời tiết , khí hậu , hướng gió , điện nước ,... Đồng thời khắc phục được các điều kiện hạn chế để mặt bằng thi công có tác dụng tốt nhất về kỹ thuật và rẻ nhất về kinh tế. - Trên cơ sở cân đối và điều hoà mọi khả năng để huy động , nghiên cứu , lập kế hoạch chỉ đạo thi công trong cả quá trình xây dựng để đảm bảo công trình được hoàn thành đúng nhất hoặc vượt mức kế hoạch thời gian để sớm đưa công trình vào sử dụng. 13.2.2. Những nguyên tắc chính - Cơ giới hoá thi công (hoặc cơ giới hoá đồng bộ), nhằm mục đích rút ngắn thời gian xây dựng, nâng cao chất lượng công trình, giúp công nhân hạn chế được những công việc nặng nhọc, từ đó nâng cao năng suất lao động. - Nâng cao trình độ tay nghề cho công nhân trong việc sử dụng máy móc thiết bị và cách tổ chức thi công của cán bộ cho hợp lý đáp ứng tốt các yêu cầu kỹ thuật khi xây dựng. - Thi công xây dựng phần lớn là phải tiến hành ngoài trời, do đó các điều kiện về thời tiết ,khí hậu có ảnh hưởng rất lớn đến tốc độ thi công. ở nước ta, mưa bão thường kéo dài gây nên cản trở lớn và tác hại nhiều đến việc xây dựng. Vì vậy, thiết kế tổ chức thi công phải có kế hoạch đối phó với thời tiết, khí hậu,...đảm bảo cho công tác thi công vẫn được tiến hành bình thường và liên tục. 13.3. lập tiến độ thi công 13.3.1. Vai trò của kế hoạch tiến độ trong sản xuất xây dựng Lập kế hoạch tiến độ là quyết định trước xem quá trình thực hiện mục tiêu phải làm gì, cách làm như thế nào, khi nào làm và người nào phải làm cái gì. Kế hoạch làm cho các sự việc có thể xảy ra phải xảy ra, nếu không có kế hoạch có thể chúng không xảy ra. Lập kế hoạch tiến độ là sự dự báo tương lai, mặc dù việc tiên đoán tương lai là khó chính xác, đôi khi nằm ngoài dự kiến của con người, nó có thể phá vỡ cả những kế hoạch tiến độ tốt nhất, nhưng nếu không có kế hoạch thì sự việc hoàn toàn xảy ra một cách ngẫu nhiên hoàn toàn. Lập kế hoạch là điều hết sức khó khăn, đòi hỏi người lập kế hoạch tiến độ không những có kinh nghiệm sản xuất xây dựng mà còn có hiểu biết khoa học dự báo và am tường công nghệ sản xuất một cách chi tiết, tỷ mỷ và một kiến thức sâu rộng. Chính vì vậy việc lập kế hoạch tiến độ chiếm vai trò hết sức quan trọng trong sản xuất xây dựng, cụ thể là: 13.3.1. 1. Sự đóng góp của kế hoạch tiến độ vào việc thực hiện mục tiêu Mục đích của việc lập kế hoạch tiến độ và những kế hoạch phụ trợ là nhằm hoàn thành những mục đích và mục tiêu của sản xuất xây dựng. Lập kế hoạch tiến độ và việc kiểm tra thực hiện sản xuất trong xây dựng là hai việc không thể tách rời nhau. Không có kế hoạch tiến độ thì không thể kiểm tra được vì kiểm tra có nghĩa là giữ cho các hoạt động theo đúng tiến trình thời gian bằng cách điều chỉnh các sai lệch so với thời gian đã định trong tiến độ. Bản kế hoạch tiến độ cung cấp cho ta tiêu chuẩn để kiêm tra. 13.3.1. 2. Tính hiệu quả của kế hoạch tiến độ Tính hiệu quả của kế hoạch tiến độ được đo bằng đóng góp của nó vào thực hiện mục tiêu sản xuất đúng với chi phí và các yếu tố tài nguyên khác đã dự kiến. 13.3.1. 3. Tầm quan trọng của kế hoạch tiến độ Lập kế hoạch tiến độ nhằm những mục đích quan trọng sau đây: a) ứng phó với sự bất định và sự thay đổi Sự bất định và sự thay đổi làm việc phải lập kế hoạch tiến độ là tất yếu. Tuy thế tương lai lại rất ít khi chắc chắn và tương lai càng xa thì các kết quả của quyết định càng kém chắc chắn. Ngay những khi tương lai có độ chắc chắn khá cao thì việc lập kế hoạch tiến độ vẫn là cần thiết. Đó là vì cách quản lý tốt nhất là cách đạt được mục tiêu đã đề ra. Dù cho có thể dự đoán được những sự thay đổi trong quá trình thực hiện tiến độ thì việc khó khăn trong khi lập kế hoạch tiến độ vẫn là điều khó khăn. b) Tập trung sự chú ý lãnh đạo thi công vào các mục tiêu quan trọng Toàn bộ công việc lập kế hoạch tiến độ nhằm thực hện các mục tiêu của sản xuất xây dựng nên việc lập kế hoạch tiến độ cho thấy rõ các mục tiêu này. Để tiến hành quản lý tốt các mục tiêu của sản xuất , người quản lý phải lập kế hoạch tiến độ để xem xét tương lai, phải định kỳ soát xét lại kế hoạch để sửa đổi và mở rộng nếu cần thiết để đạt các mục tiêu đã đề ra. c) Tạo khả năng tác nghiệp kinh tế Việc lập kế hoạch tiến độ sẽ tạo khả năng cực tiểu hoá chi phí xây dựng vì nó giúp cho cách nhìn chú trọng vào các hoạt động có hiệu quả và sự phù hợp. Kế hoạch tiến độ là hoạt động có dự báo trên cơ sở khoa học thay thế cho các hoạt động manh mún, tự phát, thiếu phối hợp bằng những nỗ lực có định hướng chung, thay thế luồng hoạt động thất thường bằng luồng hoạt động đèu đặn. Lập kế hoạch tiến độ đã làm thay thế những phán xét vội vàng bằng những quyết định có cân nhắc kỹ càng và được luận giá thận trọng. d) Tạo khả năng kiểm tra công việc được thuận lợi Không thể kiểm tra được sự tiến hành công việc khi không có mục tiêu rõ ràng đã định để đo lường. Kiểm tra là cách hướng tới tương lai trên cơ sở xem xét cái thực tại. Không có kế hoạch tiến độ thì không có căn cứ để kiểm tra. 13.3.2. Mục đích và nội dung 13.3.2.1. Mục đích Lập tiến độ thi công để đảm bảo hoàn thành công trình trong thời gian quy định ( dựa theo những số liệu tổng quát của Nhà nước hoặc những quy định cụ thể trong hợp đồng giao thầu) với mức độ sử dụng vật liệu, máy móc và nhân lực hợp lý nhất. 13.3.2.2. Nội dung Tiến độ thi công là tài liệu thiết kế lập trên cơ sở các biện pháp kỹ thuật thi công đã được nghiên cứu kỹ. Tiến độ thi công nhằm ấn định: a) Trình tự tiến hành các công việc. b) Quan hệ ràng buộc gữa các dạng công tác với nhau. c) Xác định nhu cầu về nhân lực, vật liệu, máy móc, thiết bị cần thiết phục vụ cho thi công theo những thời gian quy định. 13.3.3. Các bước tiến hành 13.3.3.1. Tính khối lượng các công việc - Trong một công trình có nhiều bộ phận kết cấu mà mỗi bộ phận lại có thể có nhiều quá trình công tác tổ hợp nên( chẳng hạn một kết cấu bê tông cốt thép phải có các quá trình công tác như: đặt cốt thép, ghép ván khuôn, đúc bê tông, bảo dưỡng bê tông, tháo dỡ cốt pha...). Do đó ta phải chia công trình thành những bộ phận kết cấu riêng biệt và phân tích kết cấu thành các quá trình công tác cần thiết để hoàn thành việc xây dựng các kết cấu đó và nhất là để có được đầy đủ các khối lượng cần thiết cho việc lập tiến độ. - Muốn tính khối lượng các qua trình công tác ta phải dựa vào các bản vẽ kết cấu chi hạc các bản vẽ thiết kế sơ bộ hoặc cũng có thể dựa vào các chỉ tiêu, định mức của nhà nước. - Có khối lượng công việc, tra định mức sử dụng nhân công hoặc máy móc, sẽ tính được số ngày công và số ca máy cần thiết; từ đó có thể biết được loại thợ và loại máy cần sử dụng. 13.3.3.2. Thành lập tiến độ Sau khi đã xác định được biện pháp và trình tự thi công, đã tính toán được thời gian hoàn thành các quá trình công tác chính là lúc ta có bắt đầu lập tiến độ. Chú ý: - Những khoảng thời gian mà các đội công nhân chuyên nghiệp phải nghỉ việc ( vì nó sẽ kéo theo cả máy móc phải ngừng hoạt động). - Số lượng công nhân thi công không được thay đổi quá nhiều trong giai đoạn thi công. Việc thành lập tiến độ là liên kết hợp lý thời gian từng quá trình công tác và sắp xếp cho các tổ đội công nhân cùng máy móc được hoạt động liên tục. 13.3.3.3. Điều chỉnh tiến độ - Người ta dùng biểu đồ nhân lực, vật liệu, cấu kiện để làm cơ sở cho việc điều chỉnh tiến độ. - Nếu các biểu đồ có những đỉnh cao hoặc trũng sâu thất thường thì phải điều chỉnh lại tiến độ bằng cách thay đổi thời gian một vài quá trình nào đó để số lượng công nhân hoặc lượng vật liệu, cấu kiện phải thay đổi sao cho hợp lý hơn. - Nếu các biểu đồ nhân lực, vật liệu và cấu kiện không điều hoà được cùng một lúc thì điều chủ yếu là phải đảm bảo số lượng công nhân không được thay đổi hoặc nếu có thay đổi một cách điều hoà. Tóm lại, điều chỉnh tiến độ thi công là ấn định lại thời gian hoàn thành từng quá trình sao cho: + Công trình được hoàn thành trong thời gian quy định. + Số lượng công nhân chuyên nghiệp và máy móc thiết bị không được thay đổi nhiều cũng như việc cung cấp vật liệu, bán thành phẩm được tiến hành một cách điều hoà. 13.4. lập tổng mặt bằng thi công 13.4.1. Tổng quan Tổ chức xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ các công tác trên công trường bao gồm các việc làm đường thi công, làm hệ cung cấp điện thi công, cung cấp nước thi công, thoát nước mặt bằng, lán trại tạm, kho tàng bãi chứa vật tư, bãi chứa nhiên liệu, các xưởng gia công phục vụ xây dựng... Việc xây dựng cơ sở hạ tầng nằm trong quá trình chuẩn bị xây dựng nếu tiến hành tốt sẽ mang lại hiệu quả cao trong quá trình thi công xây lắp chính sau này. Tuy nhiên có điều mâu thuẫn giữu đầu tư cho cơ sở hạ tầng chỉ phục vụ thi công với giá thành công tác xây dựng. Thời gian thi công thường diễn ra không lâu, nếu đầu tư lớn thì thời gian khấu hao quá ngắn so với đời sử dụng của sản phẩm làm ra dẫn đến phải phân bổ cho giá các công việc sẽ được bàn giao. Nếu làm quá sơ sài không đáp ứng được nhiệm vụ dẫn tới việc khó khăn cho công tác xây dựng. Thông thường phải kết hợp quan điểm vệ sinh an toàn, văn minh công nghiệp cũng như kinh tế kỹ thuật trong sự bố trí cơ sở hạ tầng công trường. Vì vậy muốn hạ được chi phí cho những công trình phục vụ kiểu này, cần tận dụng cơ sở của xã hội thị trường đang có, cũng như sử dụng khoa học ở mức cao. 13.4.2. Tính toán lập tổng mặt bằng thi công. 13.4.2.1. Cơ sở và mục đích tính toán a) Cơ sở tính toán - Căn cứ theo yêu cầu của tổ chức thi công, tiến độ thực hiện công trình xác định nhu cầu cần thiết về vật tư, vật liệu, nhân lực, nhu cầu phục vụ. - Căn cứ vào tình hình cung cấp vật tư thực tế . - Căn cứ vào tình hình thực tế và mặt bằng công trình, bố trí các công trình phục vụ, kho bãi, trang thiết bị để phục vụ thi công . b) Mục đích tính toán - Tính toán lập tổng mặt bằng thi công để đảm bảo tính hợp lý trong công tác tổ chức, quản lý, thi công, hợp lý trong dây chuyền sản xuất, tránh hiện tượng chồng chéo khi di chuyển . - Đảm bảo tính ổn định và phù hợp trong công tác phục vụ thi công, tránh trường hợp lãng phí hay không đủ đáp ứng nhu cầu . - Để đảm bảo các công trình tạm, các bãi vật liệu, cấu kiện, các máy móc, thiết bị được sử dụng một cách tiện lợi nhất. - Để cự ly vận chuyển là ngắn nhất, số lần bốc dỡ là ít nhất . - Đảm bảo điều kiện vệ sinh công nghiệp và phòng chống cháy nổ. 13.4.2.2. Tính toán a) Số lượng cán bộ công nhân viên trên công trường *) Số công nhân xây dựng cơ bản trực tiếp thi công: Theo biểu đồ tiến độ thi công vào thời điểm cao nhất : Amax = 166 người *) Số công nhân làm việc ở các xưởng phụ trợ : B = m = 34 người *) Số cán bộ công nhân kỹ thuật : C = 4%(A+B) = 4%(166 + 34) = 8 người *) Số cán bộ nhân viên hành chính : D = 5%(A+B) = 5%(166 + 34) = 10 người Tổng số cán bộ công nhân viên công trường : G = 1,06(166 + 34 + 8 + 10) = 232 người b) Diện tích kho bãi *) Kho Xi măng Dựa vào công việc được lập ở tiến độ thi công thì ngày thi công tốn nhiều xi măng nhất(đổ tại chỗ) là ngày đổ bê tông cột và vách; còn bê tông dầm, sàn thì dùng bê tông thương phẩm. Vậy xi măng cần dự trữ đủ một đợt bê tông móng là: XM = 63,2/6 . 0,4 = 4,21 T Ngoài ra tại kho luôn luôn có một lượng dự trữ để làm các công việc phụ( = 5000kg) cho các công việc sau khi đổ bê tông móng: Vậy lượng xi măng ở tại kho kỳ này là: XM = 4,21 + 5 = 9,21T Tính diện tích kho: F = F : Diện tích kho Qdt : Lượng xi măng dự trữ Dmax: Định mức sắp xếp vật liệu = 1,1T/m2 F = Chọn F = 20 m2 *) Kho thép Lượng thép trên công trường dự trữ để gia công và lắp đặt cho 1 tầng gồm: Dầm - sàn - cột - vách - cầu thang. Vậy lượng lớn nhất là: 18,96 + 46,41 = 65,37 T Định mức: Dmax = 1,5T/m2 Tính diện tích kho: F = Để thuận tiện cho việc sắp xếp vì chiều dài của thép ta chọn: F = 48 m2 = (4x12) m *) Kho chứa cốt pha Lượng gỗ sử dụng lớn nhất là xà gồ ván khuôn dầm, sàn, cầu thang: Qdt = 976,56 x 0,03 x 1,35 = 37,12 m3 Định mức: Dmax = 7m3/m2 Diện tích kho: F = Chọn kho: F = 40 m2 *) Diện tích bài chứa cát Cát cho một ngày có khối lượng cao nhất là ngày đổ bê tông lớn nhất ( bê tông cột + lõi): 63,2/6 x 0,483 = 5,087 m3 Định mức: 1m2 chứa 0,6m3 trữ lượng trong 3 ngày: 2,7 x 3 (m3) Diện tích kho: F = Chọn kho: F = 60 m2 . Bố trí làm 2 bãi, mỗi bãi có F = 30 m2 *) Diện tích bãi chứa đá 1x2 Khối lượng đá 1x2 lớn nhất cho một đợt đổ bê tông đó là bê tông cột lõi, có khối lượng bê tông bằng 10,53 m3 Định mức: Dmax = 2,5m3/m2 Diện tích kho: F = Chọn F = 24 m2 bố trí gần vận thăng. Bố trí làm 2 bãi, mỗi bãi có F = 12 m2 *) Diện tích bãi chứa gạch Khối lượng gạch xây cho tầng 2: 324.542/11 = 15964v Định mức: Dmax = 1100v/m2 Diện tích kho: F = Chọn F = 64 m2 bố trí gần vận thăng. Bố trí làm 2 bãi, mỗi bãi có F = 32 m2 *) Lán trại 4 loại lán trại che tạm: + Lán che máy trộn bê tông: 10m2 + Lán che bãi để xe CN : 24m2 + Lán gia công gỗ : 10m2 + Lán gia công thép : 10m2 + Các cơ sở khác: ã Nhà nghỉ tạm, phòng tế : 80m2 ã Nhà bảo vệ : 12m2 ã Nhà chỉ huy : 24m2 ã Kho dụng cụ : 12m2 c) Hệ thống điện thi công và sinh hoạt *) Điện thi công - Máy trộn bê tông 750lít P = 2,8x2 = 5,6KW - Máy vận thăng (2 máy) P = 2,8x2 = 5,6KW - Máy đầm dùi (2 máy) P = 1,5x2 = 3,0KW - Máy đầm bàn (1 máy) P = 2,0KW - Máy cưa P = 3,0KW - Máy hàn P = 3,0KW - Máy bơm nước P = 1,5KW *) Điện sinh hoạt Điện chiếu sáng các kho bãi, nhà chỉ huy, y tế, nhà bảo vệ công trình, điện bảo vệ ngoài nhà. *) Điện trong nhà TT Nơi chiếu sáng Định mức Diện tích P W/m2 m2 W 1 Nhà chỉ huy -y tế 15 24 360 2 Nhà bảo vệ 15 12 180 3 Nhà nghỉ tạm của công nhân 15 24 360 4 Nhà vệ sinh 3 3 9 *) Điện bảo vệ ngoài nhà TT Nơi chiếu sáng Công suất 1 Đường chính 6 x 100 = 600W 2 Bãi gia công 2 x 75 = 150W 3 Các kho, lán trại 6 x 75 = 450W 4 Bốn góc tổng mặt bằng 4 x 500 = 2.000W 5 Đèn bảo vệ các góc công trình 6 x 75 = 450W Tổng công suất dùng: P = Trong đó: + 1,1: Hệ số tính đến hao hụt điện áp trong toàn mạng. + cos: Hệ số công suất thiết kế của thiết bị(lấy = 0,75) + K1, K2, K3: Hệ số sử dung điện không điều hoà. ( K1 = 0,7 ; K2 = 0,8 ; K3 = 1,0 ) + là tổng công suất các nơi tiêu thụ. Ptt = Công suất cần thiết của trạm biến thế: S = Nguồn điện cung cấp cho công trường lấy từ nguồn điện quốc gia đang tải trên lưới cho thành phố. * )Tính dây dẫn Chọn dây dẫn theo điều kiện tổn thất điện áp: S = L: 125m : 5% Tổn thất điện áp đối với đượng dây động lực. C = 57 Hệ số kể đến vật liệu làm dây (đồng). S = Chọn dây: Dây pha gồm 3 dây M14 Dây trung tính 1 dây M11 Dây có vỏ bọc PVC và phải căng cao h = 5m được mắc trên các sứ cách điện để an toàn cho người và thiết bị được an toàn. d) Nước thi công và sinh hoạt *) Xác định nước dùng cho sản xuất Qsx = Trong đó: A: Các đối tượng dùng nước. n: Lượng nước định mức cho một đối tượng sử dụng. K = 1,5 Hệ số sử dụng nước không điều hoà. K = 1,2 Hệ số xét tới một số loại điểm dùng nước chưa kể đến TT Các điểm dùng nước Đơn vị K.lượng Định mức A x h ( A ) ( n ) 1 Máy trộn vữa bê tông m3 21,38 300L/m3 6.141 2 Rửa cát, đá 1x2 m3 21,38x0,84 150L/m3 2.694 3 Bảo dưỡng bê tông m3 300L/m3 300 4 Trộn vữa xây m3 8,4x0,3 300L/m3 756 5 Tưới gạch v 8,4x450 290L/1000v 756 L/ngày Qsx = *) Xác định nước dùng cho sinh hoạt Dùng giữa lúc nghỉ ca, nhà chỉ huy, nhà nghỉ công nhân, khu vệ sinh. Qsx = Trong đó: P: Số công nhân cao nhất trên công trường (P = 104 người). n: 20l/người: tiêu chuẩn dừng nước của 1 người. K : Hệ số sử dụng không điều hoà( K = 2,5) Qsx = *) Xác định lưu lượng nước dùng cho cứu hoả Theo quy định: Qp.h = 5 L/s - Lưu lượng nước tổng cộng: Qp.h = 5 L/s > 1/2 (Qsx + Qsh ) = 1/2.(0,638 + 0,156) = 0,397 L/s Nên tính: QT = [Qp.h + 1/2.(Qsx + Qsh)] K Trong đó: K = 1,05: Hệ số kể đến tổn thất nước trong mạng. QT = (5 + 0,397) x 1,05 = 5,66 L/s - Đường kính ống dẫn nước: D = - Vận tốc nước trong ống có: D 75mm là: v = 1,5 m/s Chọn đường kính ống D = 75mm. Chương 14 an toàn lao động 14.1. An toàn lao động khi thi công ép cọc - Khi thi công ép cọc cần phải huấn luyện công nhân, trang bị bảo hộ, kiểm tra an toàn các thiết bị phục vụ. - Chấp hành nghiêm chỉnh ngặt quy định an toàn lao động về sử dụng, vận hành động cơ điện, cần cẩu, máy hàn điện các hệ tời, cáp, ròng rọc. - Các khối đối trọng phải được chồng xếp theo nguyên tắc tạo thành khối ổn định. Không được để khối đối trọng nghiêng, rơi, đổ trong quá trình ép cọc. - Phải chấp hành nghiêm ngặt quy chế an toàn lao động ở trên cao: Phải có dây an toàn, thang sắt lên xuống.... 14.2. An toàn lao động trong thi công đào đất 14.2.1. Đào đất bằng máy đào gầu nghịch - Trong thời gian máy hoạt động, cấm mọi người đi lại trên mái dốc tự nhiên, cũng như trong phạm vi hoạt động của máy khu vực này phải có biển báo. - Khi vận hành máy phải kiểm tra tình trạng máy, vị trí đặt máy, thiết bị an toàn phanh hãm, tín hiệu, âm thanh, cho máy chạy thử không tải. - Không được thay đổi độ nghiêng của máy khi gầu xúc đang mang tải hay đang quay gần. Cấm hãm phanh đột ngột. - Thường xuyên kiểm tra tình trạng của dây cáp, không được dùng dây cáp đã nối. - Trong mọi trường hợp khoảng cách giữa ca bin máy và thành hố đào phải >1m. - Khi đổ đất vào thùng xe ô tô phải quay gầu qua phía sau thùng xe và dừng gầu ở giữa thùng xe. Sau đó hạ gầu từ từ xuống để đổ đất. 14.2.2. Đào đất bằng thủ công - Phải trang bị đủ dụng cụ cho công nhân theo chế độ hiện hành. - Đào đất hố móng sau mỗi trận mưa phải rắc cát vào bậc lên xuống tránh trượt, ngã. - Trong khu vực đang đào đất nên có nhiều người cùng làm việc phải bố trí khoảng cách giữa người này và người kia đảm bảo an toàn. - Cấm bố trí người làm việc trên miệng hố đào trong khi đang có người làm việc ở bên dưới hố đào cùng 1 khoang mà đất có thể rơi, lở xuống người ở bên dưới. 14.3. An toàn lao động trong công tác bê tông 14.3.1. Lắp dựng, tháo dỡ dàn giáo - Không được sử dụng dàn giáo: Có biến dạng, rạn nứt, mòn gỉ hoặc thiếu các bộ phận: móc neo, giằng .... - Khi hở giữa sàn công tác và tường công trình >0,05 m khi xây và 0,2 m khi trát. - Các cột giàn giáo phải được đặt trên vật kê ổn định. - Cấm xếp tải lên giàn giáo, nơi ngoài những vị trí đã qui định. - Khi dàn giáo cao hơn 6m phải làm ít nhất 2 sàn công tác: Sàn làm việc bên trên, sàn bảo vệ bên dưới. - Khi dàn giáo cao hơn 12 m phải làm cầu thang. Độ dốc của cầu thang < 60o - Lổ hổng ở sàn công tác để lên xuống phải có lan can bảo vệ ở 3 phía. - Thường xuyên kiểm tra tất cả các bộ phận kết cấu của dàn giáo, giá đỡ, để kịp thời phát hiện tình trạng hư hỏng của dàn giáo để có biện pháp sửa chữa kịp thời. - Khi tháo dỡ dàn giáo phải có rào ngăn, biển cấm người qua lại. Cấm tháo dỡ dàn giáo bằng cách giật đổ. - Không dựng lắp, tháo dỡ hoặc làm việc trên dàn giáo và khi trời mưa to, giông bão hoặc gió cấp 5 trở lên. 14.3.2. Công tác gia công, lắp dựng coffa - Coffa dùng để đỡ kết cấu bê tông phải được chế tạo và lắp dựng theo đúng yêu cầu trong thiết kế thi công đã được duyệt. - Coffa ghép thành khối lớn phải đảm bảo vững chắc khi cẩu lắp và khi cẩu lắp phải tránh va chạm vào các bộ kết cấu đã lắp trước. - Không được để trên coffa những thiết bị vật liệu không có trong thiết kế, kể cả không cho những người không trực tiếp tham gia vào việc đổ bê tông đứng trên coffa. - Cấm đặt và chất xếp các tấm coffa các bộ phận của coffa lên chiếu nghỉ cầu thang, lên ban công, các lối đi sát cạnh lỗ hổng hoặc các mép ngoài của công trình. Khi chưa giằng kéo chúng. - Trước khi đổ bê tông cán bộ kỹ thuật thi công phải kiểm tra coffa, nên có hư hỏng phải sửa chữa ngay. Khu vực sửa chữa phải có rào ngăn, biển báo. 14.3.3. Công tác gia công, lắp dựng cốt thép - Gia công cốt thép phải được tiến hành ở khu vực riêng, xung quanh có rào chắn và biển báo. - Cắt, uốn, kéo cốt thép phải dùng những thiết bị chuyên dụng, phải có biện pháp ngăn ngừa thép văng khi cắt cốt thép có đoạn dài hơn hoặc bằng 0,3m. - Bàn gia công cốt thép phải được cố định chắc chắn, nếu bàn gia công cốt thép có công nhân làm việc ở hai giá thì ở giữa phải có lưới thép bảo vệ cao ít nhất là 1,0 m. Cốt thép đã làm xong phải để đúng chỗ quy định. - Khi nắn thẳng thép tròn cuộn bằng máy phải che chắn bảo hiểm ở trục cuộn trước khi mở máy, hãm động cơ khi đưa đầu nối thép vào trục cuộn. - Khi gia công cốt thép và làm sạch rỉ phải trang bị đầy đủ phương tiện bảo vệ cá nhân cho công nhân. - Không dùng kéo tay khi cắt các thanh thép thành các mẫu ngắn hơn 30cm. - Trước khi chuyển những tấm lưới khung cốt thép đến vị trí lắp đặt phải kiểm tra các mối hàn, nút buộc. Khi cắt bỏ những phần thép thừa ở trên cao công nhân phải đeo dây an toàn, bên dưới phải có biển báo. Khi hàn cốt thép chờ cần tuân theo chặt chẽ qui định của quy phạm. - Buộc cốt thép phải dùng dụng cụ chuyên dùng, cấm buộc bằng tay cho pháp trong thiết kế. - Khi dựng lắp cốt thép gần đường dây dẫn điện phải cắt điện, trường hợp không cắt được điện phải có biện pháp ngăn ngừa cốt thép và chạm vào dây điện. 13.3.4. Đổ và đầm bê tông - Trước khi đổ bê tôngcán bộ kỹ thuật thi công phải kiểm tra việc lắp đặt coffa, cốt thép, dàn giáo, sàn công tác, đường vận chuyển. Chỉ được tiến hành đổ sau khi đã có văn bản xác nhận. - Lối qua lại dưới khu vực đang đổ bê tông phải có rào ngăn và biến cấm. Trường hợp bắt buộc có người qua lại cần làm những tấm che ở phía trên lối qua lại đó. - Cấm người không có nhiệm vụ đứng ở sàn rót vữa bê tông.Công nhân làm nhiệm vụ định hướng, điều chỉnh máy, vòi bơm đổ bê tông phải có găng, ủng. - Khi dùng đầm rung để đầm bê tông cần: + Nối đất với vỏ đầm rung + Dùng dây buộc cách điện nối từ bảng phân phối đến động cơ điện của đầm + Làm sạch đầm rung, lau khô và quấn dây dẫn khi làm việc + Ngừng đầm rung từ 5-7 phút sau mỗi lần làm việc liên tục từ 30-35 phút. + Công nhân vận hành máy phải được trang bị ủng cao su cách điện và các phương tiện bảo vệ cá nhân khác. 14.3.5. Bảo dưỡng bê tông - Khi bảo dưỡng bê tông phải dùng dàn giáo, không được đứng lên các cột chống hoặc cạnh coffa, không được dùng thang tựa vào các bộ phận kết cấu bê tông đang bảo dướng. - Bảo dưỡng bê tông về ban đêm hoặc những bộ phận kết cấu bi che khuất phải có đèn chiếu sáng. 14.3.6. Tháo dỡ coffa - Chỉ được tháo dỡ coffa sau khi bê tông đã đạt cường độ qui định theo hướng dẫn của cán bộ kỹ thuật thi công. - Khi tháo dỡ coffa phải tháo theo trình tự hợp lý phải có biện pháp đề phăng coffa rơi, hoặc kết cấu công trình bị sập đổ bất ngờ. Nơi tháo coffa phải có rào ngăn và biển báo. - Trước khi tháo coffa phải thu gọn hết các vật liệu thừa và các thiết bị đất trên các bộ phận công trình sắp tháo coffa. - Khi tháo coffa phải thường xuyên quan sát tình trạng các bộ phận kết cấu, nếu có hiện tượng biến dạng phải ngừng tháo và báo cáo cho cán bộ kỹ thuật thi công biết. - Sau khi tháo coffa phải che chắn các lỗ hổng của công trình không được để coffa đã tháo lên sàn công tác hoặc nám coffa từ trên xuống, coffa sau khi tháo phải được để vào nơi qui định. - Tháo dỡ coffa đối với những khoang đổ bê tông cốt thép có khẩu độ lớn phải thực hiện đầy đủ yêu cầu nêu trong thiết kế về chống đỡ tạm thời. 14.4. Công tác làm mái - Chỉ cho phép công nhân làm các công việc trên mái sau khi cán bộ kỹ thuật đã kiểm tra tình trạng kết cấu chịu lực của mài và các phương tiện bảo đảm an toàn khác. - Chỉ cho phép để vật liệu trên mái ở những vị trí thiết kế qui định. - Khi để các vật liệu, dụng cụ trên mái phải có biện pháp chống lăn, trượt theo mái dốc. - Khi xây tường chắn mái, làm máng nước cần phải có dàn giáo và lưới bảo hiểm. - Trong phạm vi đang có người làm việc trên mái phải có rào ngăn và biển cấm bên dưới để tránh dụng cụ và vật liệu rơi vào người qua lại. Hàng rào ngăn phải đặt rộng ra mép ngoài của mái theo hình chiếu bằng với khoảng > 3m. 14.5. Công tác xây và hoàn thiện 14.5.1. Xây tường - Kiểm tra tình trạng của giàn giáo giá đỡ phục vụ cho công tác xây, kiểm tra lại việc sắp xếp bố trí vật liệu và vị trí công nhân đứng làm việc trên sàn công tác. - Khi xây đến độ cao cách nền hoặc sàn nhà 1,5 m thì phải bắc giàn giáo, giá đỡ. - Chuyển vật liệu (gạch, vữa) lên sàn công tác ở độ cao trên 2m phải dùng các thiết bị vận chuyển. Bàn nâng gạch phải có thanh chắc chắn, đảm bảo không rơi đổ khi nâng, cấm chuyển gạch bằng cách tung gạch lên cao quá 2m. - Khi làm sàn công tác bên trong nhà để xây thì bên ngoài phải đặt rào ngăn hoặc biển cấm cách chân tường 1,5m nếu độ cao xây 7,0m. Phải che chắn những lỗ tường ở tầng 2 trở lên nếu người có thể lọt qua được. - Không được phép : + Đứng ở bờ tường để xây + Đi lại trên bờ tường + Đứng trên mái hắt để xây + Tựa thang vào tường mới xây để lên xuống + Để dụng cụ hoặc vật liệu lên bờ tường đang xây - Khi xây nếu gặp mưa gió (cấp 6 trở lên) phải che đậy chống đỡ khối xây cẩn thận để khỏi bị xói lở hoặc sập đổ, đồng thời mọi người phải đến nơi ẩn nấp an toàn. - Khi xây xong tường biên về mùa mưa bão phải che chắn ngay. 14.5.2. Công tác hoàn thiện Sử dụng dàn giáo, sàn công tác làm công tác hoàn thiện phải theo sự hướng dẫn của cán bộ kỹ thuật. Không được phép dùng thang để làm công tác hoàn thiện ở trên cao. Cán bộ thi công phải đảm bảo việc ngắt điện hoàn thiện khi chuẩn bị trát, sơn ... lên trên bề mặt của hệ thống điện. 14.5.2.1. Công tác trát - Trát trong, ngoài công trình cần sử dụng giàn giáo theo quy định của quy phạm, đảm bảo ổn định, vững chắc. - Cấm dùng chất độc hại để làm vữa trát màu. - Đưa vữa lên sàn tầng trên cao hơn 5m phải dùng thiết bị vận chuyển lên cao hợp lý. - Thùng, xô cũng như các thiết bị chứa đựng vữa phải để ở những vị trí chắc chắn để tránh rơi, trượt. Khi xong việc phải cọ rửa sạch sẽ và thu gọn vào 1 chỗ. 14.5.2.2. Công tác quét vôi, sơn - Giàn giáo phục vụ phải đảm bảo yêu cầu của quy phạm chỉ được dùng thang tựa để quét vôi, sơn trên 1 diện tích nhỏ ở độ cao cách mặt nền nhà (sàn) <5m - Khi sơn trong nhà hoặc dùng các loại sơn có chứa chất độc hại phải trang bị cho công nhân mặt nạ phòng độc, trước khi bắt đầu làm việc khoảng 1h phải mở tất cả các cửa và các thiết bị thông gió của phòng đó. - Khi sơn, công nhân không được làm việc quá 2 giờ. - Cấm người vào trong buồng đã quét sơn, vôi, có pha chất độc hại chưa khô và chưa được thông gió tốt. Trên đây là những yêu cầu của quy phạm an toàn trong xây dựng. Khi thi công các công trình cần tuân thủ nghiêm ngặt những quy định trên.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docTHUYET MINH DO AN 17.10.2009.doc
  • bakBV Cau Thang( 1 ban ve).bak
  • bakHV TM Cau Thang.bak
  • dwg1KIENTRUC NGON.dwg
  • dwg4KCTHANGSanhNgon.DWG
  • dwgBV Cau Thang( 1 ban ve).DWG
  • dwgBV Khung K2(2 ban ve).dwg
  • dwgBV Mong(1 ban ve).DWG
  • dwgBV San(1 ban ve).DWG
  • dwgBV Thi Cong Coc(1 ban ve).dwg
  • dwgBV Thi Cong Dao Dat( 1 ban ve).DWG
  • dwgBV Thi Cong Than( 1 ban ve).dwg
  • dwgChen Hinh O San.dwg
  • dwgChen TM San.dwg
  • dwgDrawing1.dwg
  • dwgHV Khung Sap.dwg
  • dwgHV TM Cau Thang.dwg
  • dwgKC So Bo Cot.dwg
  • dwgTien DO Thi COng.dwg
  • dwgTong Mat bang Thi Cong.dwg
  • xlsDam DT1.xls
  • xlsDam DT2.xls
  • xlsIn To Hop Cot C1 - C3.xls
  • xlsIn To Hop Cot C33-C35.xls
  • xlsIn To Hop Cot C36-38.xls
  • xlsThep Cot T1.XLS
  • xlsThep Cot T6.XLS
  • xlsTinh Thep Dam T1&6.XLS
  • xlsTo Hop Cot C4-C7.xls
  • xlsVU DOAN TUYEN - 091269.xls
  • docCau Thang 3 Ve.doc
  • mppTien Do Thi Cong.mpp
  • sdbDam DT1.SDB
  • sdbDam DT2.SDB
  • sdbVU DOAN TUYEN - 091269.SDB