Thực trạng đầu tư phát triển nguồn nhân lực ở Việt Nam

Tạo môi trường làm việc năng động, thân thiện với một nét văn hoá riêng biệt của doanh nghiệp. - Xây dựng và phát triển các chính sách đề bạt-thăng tiến cho nhân viên tạo động lực phấn đấu và phát huy hết năng lực của mỗi cá nhân. - Tiến hành phân tích tình trạng nguồn nhân lực thường xuyên để đánh giá và cơ cấu lại sơ đồ tổ chức - hoạt động trong từng giai đoạn để đảm bảo hệ thống luôn trong trạng thái hoạt động hiệu quả nhất. - Luôn nâng cao cơ cấu tổ chức và hoạt động, tạo tính năng động trong sự phát triển của doanh nghiệp nhằm tạo sự hứng khởi trong công việc của từng nhân viên, tạo tính cạnh tranh lành mạnh trong từng vị trí công việc để mọi nhân viên có thể phát huy tối đa năng lực của bản thân.

doc38 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 984 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Thực trạng đầu tư phát triển nguồn nhân lực ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ộng đã tốt nghiệp ở các trường chuyên nghiệp (trung cấp, cao đẳng, đại học ) thuộc các chuyên môn khác nhau tìm việc làm. Những người đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự cũng thuộc nguồn nhân lực dự trữ, có khả năng tham gia vào hoạt động kinh tế số người, thuôc nguồn nhân lực dự trữ này cũng cần phân loại, để biết rõ có nghề hay không có nghề, trình độ văn hóa, sức khỏe ... từ đó tạo công việc làm thích hợp. Những người trong độ tuổi lao động đang thất nghiệp (có nghề hoặc không nghề ) muốn tìm việc làm, cũng là nguồn nhân lực dự trữ, sẵn sàng tham gia vào hoạt động kinh tế. Ngoài ra người ta cũng có thể căn cứ vào vai trò của từng bộ phận nguồn nhân lực mà chia ra làm 3 loại: Nguồn lao động chính: là bộ phân nguồn nhân lực nằm trong độ tuổi lao động và là bộ phân quan trọng nhất. Nguồn lao động phụ: là bộ phận nằm ngoài độ tuổi lao động có thể tham gia vào nền sản xuất xã hội đặc biệt là ở những nước kém phát triển. Nguồn lao động bổ sung: là bộ phận nguồn nhân lực được bổ sung từ các nguồn khác(số người hết hạn nghĩa vụ quân sự số người trong độ tuổi lao động thôi học ra trường, số người lao động từ nước ngoài trở về ) 1.4 Vai trò nguồn nhân lực: Đầu tư cho con người, nhằm nâng cao chất lượng của từng cá nhân, tạo ra khả năng nâng cao chất lượng cuộc sống cho cả xã hội,từ đó nâng cao năng suất lao động. Garry becker người mỹ được giải thưởng Nobel kinh tế năm 1992, khẳng định “không có đầu tư nào mang lại nguồn lợi lớn như đầu tư vào nguồn nhân lực, đặc biệt là đầu tư cho giáo dục”. Lịch sử các nền kinh tế trên thể giới cho thấy không có một nước giàu có nào đạt được tỷ lệ tăng trưởng kinh tế cao, trước khi đạt được mức phổ cập giáo dục phổ thông. Cách thức để thúc đẩy sản xuất đến lượt nó thúc đẩy cạnh tranh , là phải tăng hiệu quả giáo dục. Các nước và các lãnh thổ công nghiệp hóa mới thành công nhất như Hàn Quốc, Singarpor, Hồng kông và một số nước khác có tỷ lệ tăng trưởng kinh tế nhanh nhất trong những thập kỷ 70 và 80 thường đạt mức độ phổ cập tiểu học trước khi các nền kinh tế đó cất cánh. Mặc dù vậy, các nghiên cứu cũng cho thấy thành công của Nhật bản và Hàn Quốc trong kinh tế không chỉ do phần đông dân cư có học vấn cao mà do các chính sách kinh tế, trình độ quản lý hiện đại của họ, một phần lớn là nguồn nhân lực chất lượng cao. Tại sao nguồn nhân lực lại có tác dụng lớn đến như vậy? Bởi lẽ nguồn nhân lực là nguồn lực con người và là một trong nhưng nguồn lực quan trọng nhất của sự phát triển kinh tế xã hội. Vai trò đó bắt nguồn từ vai trò của yếu tố con người. Con người là động lực của sự phát triển . Bất cứ một sự phát triển nào cũng đều phải có một động lực thúc đẩy. Phát triển kinh tế xã hội được dựa trên nhiều nguồn lực: nhân lực (nguồn lực con người ) Vật lực (Nguồn lực vật chất, công cụ lao động đối tượng lao động, tài nguyên thiên nhiên ), Tài lực (nguồn lực về tài chính tiền tệ ) song chỉ có nguồn lực con người mới tạo ra động lực của sự phát triển, những nguồn lực khác muốn phát huy được được tác dụng chỉ có thể thông qua nguồn lực con người. Từ xa xưa cong người bằng động lực lao động và nguồn lực do chính bản thân mình tao ra , để sản xuất ra sản phẩm thoã mãn nhu cầu của bản thân mình. Sản xuất ngày càng phát triển, phân công lao động ngày càng cao, hợp tác ngày càng chặt chẽ, tạo cơ hội để chuyển dần hoạt động của con người do máy móc thiết bị thực hiện (các động cơ phát lực ), làm thay đổi tính chất của lao động từ lao động thủ công sang lao động cơ khí và lao động trí tuệ. Nhưng ngay cả khi đạt được tiến bộ khoa học kỹ thuật hiện đại như hiện nay thì cũng không thể tách rời nguồn lực con người bởi lẽ : -Chính con người đã tạo ra những máy móc thiết bị đó, điều đó thể hiện mức độ hiểu biết và chế ngự tự nhiên của con người. - Ngay cả đối với máy móc thiết bị hiện đại, nếu thiếu sự điều khiển, kiểm tra của con người (tức là tác động của con người )thì chúng chỉ là vật chất. Chỉ có tác động của con người mới phát động chúng và đưa chúng vào hoạt động. Vì vậy, nếu xem xet nguồn lực là Tổng Thể các năng lực (cơ năng và trí năng ) của con người được huy động vào quá trình sản xuất, thì năng lực đó là nội lực của con người. Con người là mục tiêu của sự phát triển . Ph át triển kinh tế xã hội suy cho cùng là nhằm mục tiêu phục vụ con người, làm cho cuộc sống ngày càng tốt hơn, xã hội ngày càng văn minh. Nói khác đi, con ngườilà lực lượng tiếu dùng của cải vật chất và tinh thần của xã hội, và như vậy nó thể hiện rõ nét mối quan hệ giữa sản xuất và tiêu dùng. Mặc dù sự phát triển của sản xuất quyết định mức độ tiêu dùng, song nhu cầu tiêu dùng của con người tác động mạnh mẽ tới sản xuất , định hướng phát triển của sản xuất thông quan hệ cung cầu hàng hoá trên thị trường. Nếu trên thị trường nhu cầu tiêu dùng của một hàng hoá nào đó tăng lên, lập tức thu hút lao động cần thiết sản xuất ra hàng hoá đó và ngược lại. Nhu cầu của con người vô cùng phong phú và đa dạng và thường xuyên tăng lên, nó bao gồm nhu cầu về vật chất, nhu cầu về tinh thần. Về số lượng và chủng loại hàng hoá càng ngày càng phong phú và đa dạng, điều đó tác động tới quá trình phát triển kinh tế xã hội. Yếu tố con người trong phát triển kinh tế xã hội. Con người không chỉ là mục tiêu, động lực của sự phát triển, thể hiện mức độ chế ngự thiên nhiên, biến thiên nhiên phục vụ cho con người, mà còn tạo ra những điều kiện để hoàn thiện chính bản thân con người. Lịch sử phát triển của loài người đã chứng minh rằng trải qua quá trình lao động hàng triệu năm mới chở thành con người ngày nay và trong quá trình đó, mỗi giai đoạn phát triển của con người lại làm tăng thêm sức mạnh chế ngự thiên nhiên, tăng thêm động lực cho sụ phát triển kinh tế xã hội. Tiềm năng kinh tế của một đất nước phụ thuộc vào trình độ khoa học và công nghệ của nghệ của nước đó. Trình độ khoa học và công nghệ lại phụ thuộc vào các điều kiện giáo dục. Đã có nhiều bài học thất bại khi một nước sử dụng công nghệ ngoại nhập tiên tiến khi tiềm lực khoa học công nghệ trong nước còn yếu. Sự yếu thể hiện ở thiếu chuyên gia giỏi về khoa học côngn ghệ và quản lý, thiếu đội ngũ kỹ thuật viên, công nhân làng nghề và đó không thể ứng dụng các công nghệ mới. Không có sụ lựa chọn nào khác, hoặc là đào tạo nguồn nhân lực quý giá cho đất nước phát triển hoặc phải chịu tụt hậu so với các nước khác. Như vậy cách mạng và khoa học công nghệ hiện đại không chỉ nhằm biến đổi cơ sở vật chấ kỹ thuật của nền sản xuất nhỏ trong thời kỳ cách mạng công nghiệp. Cuộc cách mạng đó mang nội dung mới trên cơ sở các quan hệ sản xuất, khoa học và công nghệ. Những phát minh khoa học ở thời kỳ này ngay lập tức được ứng dụng vào sản xuất và làm xuất hiện một hệ thống sản xuất linh hoạt đủ khả năng làm thay đổi nhanh chóng quá trình sản xuất Cuộc cách mang công nghệ tạo ra hàm lượng thông tin và trí tuệ trong tổng chí phí sản xuất cao.Yếu tố mới xuất hiện và chở thành yếu tố cốt lõi của cả hệ thống sản xuất hiện đại ,chính là thông tin và trí thức .Các số liệu thống kê năm 1990 phản ánh phần đóng góp của thông tin và trí thức, tri thức trong thu nhập quốc dân của Hoa Kỳ là 47.4 % ; Anh là 45.8 % ; Pháp là 45.1 % ; Đức là 40 % . Trí tuệ chở thành động lực cho sự phát triển của nhân loại, thúc đẩy sự tiến bộ sâu và rộng của xã hội trên nền tảng khoa học và công nghệ cao, để tạo ra bức tăng trưởng kinh tế mới, hiếm thấy so với trước đây. 2. Đầu tư phát triển nguồn nhân lực. 2.1 Khái niệm. Đầu tư nói chung là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các hoạt động nào đó nhằm thu về các kết quả nhất định trong tương lai lớn hơn các nguồn lực bỏ ra để đạt được các kết quả đó. Phát triển nguồn nhân lực thực chất là ngày càng phải làm tốt hơn việc giải phóng con người. Đòi hỏi này cùng một lúc đặt ra hai yêu cầu: Phải tập chung trí tuệ và nguồn lực cho phát triển nguồn nhân lực, mặt khác phải đồng thời thường xuyên cải thiện và đổi mới môi trường kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, giữ gìn môi trường tự nhiên của quốc gia. Nội dung đầu tư phát triển nguồn nhân lực 2.2.1 Đầu tư phát triển nguồn nhân lực tầm quốc gia: 2.2.1.1 Đầu tư cho hoạt động giáo dục và đào tạo nguồn nhân lực phạm vi toàn quốc. Giáo dục , đào tạo và phát triển năng lực con người lao động có ảnh hưởng vô cùng lớn đến sự phát triển kinh tế ,xã hội của một quốc gia và có khả năng cạnh tranh quốc tế của các doanh nghiệp .Giáo dục , đào tạo là cơ sở nền tảng trong sức mạnh của Anh trong cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ nhất ;là nguồn gốc thành công của mỹ trong cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 2 vầ là ưu thế của nhật bản trong cuộc cách mạng kỹ thuật cao cấp lần thứ ba .Nhu cầu đào tạo và phát triển nhân lực trong các tổ chức tăng nhanh cùng với sụ phát triển hợp tác và cạnh tranh quốc tế ,công nghệ tiên tiến và các áp lực kinh tế xã hội . Đào tạo được xem như là yếu tố cơ bản nhằm đáp ứng các mục tiêu chiến lược của tổ chức .Gìơ đây chất lượng nhân viên đã chở thành một trong những lợi thế cạnh trong quan trong nhất của các doanh nghiệp trên thế giới ,thực tế đã chứng minh rằng đầu tư vào nguồn lực có thể mang lại hiệu quả cao hơn hẳn so với đầu tư kỹ thuật công nghệ và các yếu tố khác của quá trình sản xuất kinh doanh . Đó là lý do vì sao các nhà lãnh đạo doanh nghiệp giàu kinh nghiệm của Mỹ Nhật đều chú trọng hàng đầu đến công tác đào tạo ,phát triển nguồn nhân lực . Trong các tổ chức vấn đề đào tạo và phát triển được áp dụng nhằm ,trực tiếp nhân viên thực hiện công việc tốt hơn , đặc biệt là khi nhân viên thực hiện công việc không đáp ứng được các tiêu chuẩn mẫu ,hoặc khi nhân viên nhận công việc mới . -Cập nhập các kỹ năng mới cho nhân viên ,giúp họ có thể áp dụng thành công các thay đổi công nghệ ,kỹ thuật trong doanh nghiệp . - Giải quyết các vấn đề tổ chức đào tạo và phát triển có thể giúp nhà quản trị giải quyết các vấn đề về mâu thuẫn ,xung đột giữa các cá nhân ,giữa công đoàn với các nhà quản trị , đề ra các chính sách về quản lý nguồn nhân lực của doanh nghiệp có hiệu quả . - Hướng dẫn công việc cho nhân viên mới ,nhân viên mới gặp nhiều khó khăn ,bỡ ngỡ trong những ngày đầu làm việc trong tổ chức ,doanh nghiệp và các chương trình định hướng công việc đối với nhân viên mới sẽ giúp họ mau chóng thích ứng vóí môi trường lam việc mới của doanh nghiệp . - Chuẩn bị độ ngũ cán bộ quản lý ,chuyên môn kế cận , đào tạo và phát triển giúp cho nhân viên có những kỹ năng cần thiết cho các cơ hội thăng tiến và thay thế cho các cán bộ quản lý ,chuyên môn khi cần thiết . -Thoã mãn nhu cầu phát triển cho nhân viên , đựoc trang bị những kỹ năng chuyên môn cần thiết sẽ kích thích nhân viên thực hiên công việc tốt hơn , đạt được nhiều thành tích tốt hơn ,muốn được trao những nhiệm vụ có thách thức cao hơn . 2.2.1.2 Đầu tư vào cơ sở hạ tầng, cải thiện môi trường làm việc cho người lao động. Khái niệm: Điều kiện lao động là tổng hợp của các yếu tố trong môi trường có tác động lên con người trong quá trình lao động sản xuất cũng như trong quá trình sinh hoạt của mình. Ý nghĩa: Đầu tư vào cơ sở hạ tầng và cải thiện điều kiện làm việc sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho cuộc sống và làm việc của mỗi con người. Khi cơ sở hạ tầng phát triển, cuộc sống và công việc của con người sẽ diễn ra nhịp nhàng hơn điều độ hơn con người tiếp cận với công việc dễ dàng hơn. Hoạt động đầu tư này gián tiếp thúc đẩy sự phát triển nguồn nhân lực của đất nước. Nội dung: Đầu tư vào cơ sở hạ tầng và cải thiện điều kiện làm việc bao gồm những nội dung sau: Đầu tư xây dựng trường học cho các vùng nông thôn, miền núi, dân tộc ít người mua sắm trang thiết bị học tập tốt, phù hợp với điều kiện của các vùng. Đầu tư xây dựng các khu công nghiệp an toàn, sạch sẽ, hiện đai. Đầu tư vào hệ thống giao thông, đường xá. Đầu tư xây dựng các khu nhà ở chỗ người dân, người lao động. 2.2.1.3 Đầu tư vào công tác xã hội, chăm sóc sức khỏe y tế con người. Đầu tư và công tác xã hội: Để phát triển nguồn nhân lực, mỗi quốc gia cần quan tâm đầu tư tới các nội dung xã hội sau: Bảo hiểm xã hội: bảo hiểm xã hội là một trong những nội dung quan trọng của chính sách xã hội mà nhà nước đảm bảo trước pháp luật cho mỗi người dân nói chung và người lao động nói riêng. Nó là sự bảo đảm về mặt thu nhập cho người lao động thông qua các chế độ của bảo hiểm xã hội nhằm góp phần ổn định của người lao động và gia đình họ. Bảo hiểm xã hội là một nhu cầu của nhân dân lao động trong xã hội cần được đảm bảo an toàn trong cuộc sống và làm việc. Nhà nước với vai trò là quản lý tài chính và tổ chức thực hiện các hoạt động xã hội có trách nhiệm tổ chức hoạt động trên phạm vi toàn xã hội để thỏa mãn ngày càng tốt hơn các nhu cầu bảo hiểm ngày càng đa dạng của các tầng lớp lao động trong xã hội. Cứu trợ xã hội: là sự gúp đỡ của nhà nước, xã hội và cộng đồng bằng tiền, hiện vật hoạc các điều kiện sinh sống khác với các hình thức khác nhau, cho thành viên của xã hội khi họ gặp khó khăn, rủi ro hoạc bất hạnh trong cuộc sống nhằm giúp họ tránh được những khó khăn quá mức, bảo đảm cuộc sống và sớm có cuộc sống bình thường như của cộng đồng. Ưu đãi xã hội: là sự đãi ngộ đặc biệt về vật chất, tinh thần của nhà nước, xã hội nhằm đền đáp công lao với những người có nhiều cống hiến xã hội làm lành mạnh hóa quan hệ xã hội. Điều này thể hiện trách nhiệm của nhà nước là xây dựng những hệ thống biện pháp cụ thể về sự ưu tiên và cơ chế thực hiện sự ưu tiên đó. Mục tiêu của chính sách này là đầu tư xã hội, nhằm tái sản xuất những giá trị cao đẹp của dân tộc, duy trì tinh thần yêu nước của con người Việt Nam, ổn định nếp sống, văn hóa và tình hình kinh tế xã hội của đất nước hiện nay và trong tương lai. Xóa đói giảm nghèo: đói nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư không có đủ những nhu cầu tối thiểu của cuộc sống như ăn, mặc, ở Xóa đói giảm nghèo là trách nhiệm của nhà nước của các cấp cấc nghành, các tổ chức xã hội và của mọi người dân. Nhà nước thực hiện đầu tư xóa đói giảm nghèo qua các chương trình hỗ trợ cho các đối tượng thuộc chính sách ưu đãi, những người ở vùng núi cao, đồng bào dân tộc ít người, khu căn cứ cách mạng cũ, người tàn tật Tạo việc làm cho người lao động: đầu tư mở rộng sản xuất nhằm tạo mở việc làm, sử dụng tối đa và có hiệu quả các nguồn nhân lực. Đầu tư vào vùng nghèo, vùng miền núi, dân tộc, cho vay vốn từ quỹ quốc gia cho giải quyết việc làm. Đầu tư chăm sóc sức khỏe cho người lao động, bảo vệ môi trường lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp không chỉ nhằm thể hiện sự quan tâm, chăm sóc sức khỏe cho người lao động mà còn đóng một vai trò rất quan trọng trong thời kỳ hội nhập kinh tế. Môi trường sạch sức khỏe người lao động được nâng cao là vần đề then chốt để pháp triển sản xuất, tái tạo sức lao động và kéo dài tuổi thọ của người lao động, góp phần phát triển kinh tế - xã hội đất nước. Đầu tư chăm sóc sức khỏe người lao động bao gồm những nội dung sau: Xây dựng hệ thống các trung tâm y tế, bệnh viện với cơ sở vật chất, trang thiết bị đầy đủ, hiện đại, đáp ứng được nhu cầu bảo vệ sức khỏe của mọi người. Đầu tư vào công tác phòng chống bệnh nghề nghiệp, chắm sóc sức khỏe thường xuyên Đầu tư vào việc nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe trẻ em, giúp cho thế hệ trẻ phát triển tốt về thể lực, lành mạnh và tinh thần và do đó cũng giúp cho trẻ có đủ năng lực để nhanh chóng tiếp thu kiến thức, kỹ năng qua giáo dục ở nhà trường. 2.2.2 Đầu tư phát triển nguồn nhân lực trong doanh nghiệp. 2.2.2.1 Đầu tư cho hoạt động tuyển dụng. Khái niệm: tuyển dụng là quá trình tìm kiếm, thu hút và khuyến khích những cá nhân có đủ tiêu chuẩn thích hợp cả ở bên trong và bên ngoài doanh nghiệp tham gia ứng thí vào các chức danh cần người trong doanh nghiệp. Những ứng viên hội đủ những tiêu chuẩn của công việc có thể sẽ được tuyển dụng. Ý nghĩa đầu tư cho hoạt động tuyển dụng: Đầu tư cho hoạt động tuyển dụng có ý nghĩa rất lớn đối với doanh nghiệp, là yếu tố chủ yếu của chính sách quản lý nguồn lực, bởi nó ảnh hưởng trực tiếp tới tình trạng nhân lực của doanh nghiệp. Qua tuyển dụng nhân viên mới, một mặt đội ngũ nhân lực được trẻ hoá, mặt khác trình độ trung bình cũng được nâng lên. Do vậy người ta có thể nói rằng: “tuyển dụng nhân viên là một sự đầu tư phi vật chất - đầu tư về con người”. Một chính sách tuyển dụng nhân viên đúng đắn, được chuẩn bị chu đáo, tiến hành nghiêm túc và có tiêu chuẩn xác đáng theo một quy trình khoa học sẽ đảm bao cho doanh nghiệp tuyển chọn được những người có năng lực thực sự góp phần đem lại thành công cho doanh nghiệp. Ngược lại nếu tiến hành tuỳ tiện, thiếu nghiêm túc, không có tiêu chuẩn chẳng những không đem lai lợi ích mà đôi khi còn là trung tâm gây mất đoàn kết, chia rẽ nội bộ, xáo trộn đơn vị và thậm trí tới mức xa thải người này và để rồi lại phải tuyển người mới. Điều này không nhưng không mang lại thành công cho doanh nghiệp mà còn gây lãng phí nhiều lần cho doanh nghiệp. Nội dung của đầu tư tuyển dụng trong doanh nghiệp: Đầu tử cho tuyển dụng bao gồm hai nội dung cơ bản, đó là đầu tư để thu hút, tìm kiếm nhân tài vào doanh nghiệp và đầu tư để sắp xếp, phân bổ nhân lực vào các vị trí thích hợp trong doanh nghiệp. Đầu tư để thu hút, tìm kiếm nhân tài bao gồm các hoạt động nghiên cứu thị trường lao động, nghiêm cứu đặc điểm, yêu cầu công việc của các vị trí cần tuyển dụng, và các hoạt động quảng cáo nhằm thông tin rộng rãi đến người lao động để nhiều người biết đến việc tuyển dụng. Đầu tư để sắp xếp, phân bổ nhân lực vào các vị trí thích hợp trong doanh nghiệp bao gồm các hoạt động như xem xét năng lực, trình độ chuyên môn và năng khiếu của nhân viên, sắp xếp vào các vị trí thích hợp nhằm khai thác tối đa khả năng làm việc của người lao động. 2.2.2.2. Đầu tư cho hoạt động đào tạo trong doanh nghiệp: Khái niệm: Đào tạo nguồn nhân lực cho tổ chức là các hoạt động nhằm nâng cao năng lực cho người lao động trong việc đóng góp vào hoạt động của tổ chức. Ý Nghĩa của việc đầu tư vào hoạt động đào tạo nguồn nhân lực: Trong một doanh nghiệp, không phai ai cũng có điều kiện để học tập, nghiên cứu và không phải ai cũng thông thạo các kỹ năng công việc của bản thân mình. Bởi vậy việc đầu tư cho hoạt động đào tạo trong doanh nghiệp là hết sức cần thiết. Nó sẽ tạo điều kiện giúp cho người lao động có cơ hội học tập, có điều kiện để bồi dưỡng, cải thiện kiến thức nghề nghiệp và kỹ năng của bản thân, từ đó nhận thức tốt hơn mục tiêu của doanh nghiệp, có khả năng thực hiên tốt hơn nhiệm vụ của họ cũng như của doanh nghiệp. Nội dung cụ thể của đầu tư cho hoạt động đào tạo trong doanh nghiệp Đẩu tư cho đào tạo nghề cho công nhân: Đầu tư tại chỗ: Đối với những công việ đơn giản, có thể đào tạo bằng cách thuê ngoài hoặc phân công những chuyên gia, những cán bộ, những công nhân giỏi để hướng dẫn các thợ học nghề. Tạo điều kiện về thời gian và cơ sở vật chất cho việc dạy và học. Đầu tư mở rộng các lớp cạnh doanh nghiệp: Các lớp cạnh doanh nghiệp là những lớp dạy nghề quy mô nhỏ, chỉ đào tạo các ngành nghề mang tính riêng biệt của doanh nghiệp và những nghề này đòi hỏi trình độ lành nghề cao, tương đối phức tạp. Cử công nhân viên đi học các trường lớp dạy nghề, các trường lớp chính quy để nâng cao trình độ. Đầu tư cho đào tạo cán bộ, công nhân viên chức: Với những nội dung đào tạo cơ bản như: Đào tạo vệ chuyên môn nghiệp vụ, đào tạo nhiều chức năng, đào tạo hoạt động theo nhóm và đào tạo tính sáng tạo. Đầu tư cho đào tạo cấp quản lý: Đào tạo cho các cấp quản lý, lãnh đạo trong doanh nghiệp về các nội dung sao: Đào tạo kỹ năng tư duy, kỹ năng nghiệp vụ, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng tổ chức lãnh đạo. Để thực hiện tốt các nội dung đào tạo này cần có sự đầu tư theo chiều sâu, như mở các lớp quy mô nhỏ nhưng chất lượng cao, đào tạo chuyên sâu 2.2.2.3. Đẩu tư cải thiện môi trường đầu tư trong doanh nghiệp. Khái niệm: Cải thiện điều kiện lao động là đưa nhân tố đó đạt trạng thái tối ưu để một mặt chúng không ảnh hưởng xấu tới hoạt động sống của con người, và mặt kia có tác động thúc đẩy và củng cố khả năng làm việc của con người. Nội dung: Đầu tư cải thiện môi trường làm việc của người lao động bao gồm những nội dung sau: Đầu tư cải thiện môi trường làm việc để có được đầy đủ các điều kiện vật chất kỹ thuật an toàn, đảm bảo vệ sinh và sức khoẻ cho người lao động: Đảm bảo tốt các điều kiện về an toàn lao động và vệ sinh lao động như luật lao động ban hành. Thay thế các thiết bị các quy trình công nghệ phát sinh các yếu tố độc hại. Tách công nhân ra khỏi môi trường độc hại bằng cách cơ khí hoá, tự động hoá sản xuất. Sử dụng các phương tiện phòng hộ cá nhân để giảm bớt mức độ tác động của các nhân tố đến cơ thể con người. Đảm bảo các yêu cầu về thẩm mỹ và tâm lý lao động. Hạn chế tác hại bằng cách tăng cường sức khỏe cho người lao động: Cải thiện điều kiện lao động là một nhân tố quan trọng để nâng cao năng xuất lao động và bảo vệ sức khỏe cho người lao động cũng như góp phần nâng cao hứng thú trong lao động của người lao động. Đầu tư bố trí không gian sản xuất và làm việc phù hợp với thẩm mỹ công nghiệp. Sắp xếp vị trí, lựa chọn kiểu dáng của các trang thiết bị có tính hợp lý và thẩm mỹ cao. Chế độ làm việc và nghỉ ngơi hợp lý: Chế độ làm việc và nghỉ ngơi hợp lý là sự luân phiên một cách hợp lý giữa các kỳ làm việc và điều kiện lao động của người lao động. Chế độ này phải do các nhà Tâm – Sinh lý lao động, các nhà Vệ sinh lao động và các chuyên gia về Tổ chức lao động khoa học phối hợp nghiên cứu và xây dựng. Làm hoà nhập người lao động: là quá trình được thiết kế để giúp đỡ các nhân viên mới thích nghi với bộ phận hay tổ chức mà họ làm việc. 2.2.2.4. Trả công người lao động. Khái niệm: Trong thực tế sản xuất và xã hội, khái niệm tiền công, tiền lương và thành phần của chúng được quan niệm rất đa dạng. Có nhiều tên gọi và khái niệm để diễn đạt sự trả công trong lao động như: tiền công tiền lương, thù lao lao động, thu nhập lao động Theo tổ chức lao động quốc tế (ILO), tiền lương là sự trả công hoặc thu nhập, bất luận tên gọi hay cách tính như thế nào mà có thể được biểu hiện bằng tiền và được ấn định bằng thoả thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động bằng hợp đồng viết hay bằng miệng. Tiền công theo nghĩa rộng bao hàm tất cả các hình thức bù đắp mà doanh nghiệp trả cho người lao động. Nó bao gồm tiền lương, tiền thưởng và các hình thức trả tiền khác. Nhưng theo cách dùng phổ biến hiện nay thì thuật ngữ “tiền công” chỉ được xem là để trả thù lao cho người lao động theo giờ cho những người lao động mà không có giám sát quá trình lao động đó. Còn tiền lương là số tiền trả cho người lao động theo một thời gian nhất định (ngày, tuần, tháng, năm). Hiện nay theo quan điểm của cải cách tiền lương năm 1993 (theo nghị định 25,26 CP ban hành ngày 23/05/1993) , khi công nhận sức lao động là một hàng hoá thì “tiền lương là giá cả của sức lao động được hình thành trên cơ sở thoả thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động phù hợp với quan hệ cung cầu về sức mua lao động trong nền kinh tế thị trường”. Ngày nay, khi xã hội càng phát triển ở trình độ cao, thì cuộc sống của con người đã và đang được cải thiện một cách rõ rệt, trình độ chuyên môn, văn hoá của người lao động được nâng cao không ngừng, thì ngoài tiền lương cơ bản, thưởng, phụ cấp và phúc lợi, người lao động còn muốn được thăng tiến trong nghề nghiệp, được sự kính trọng và làm chủ trong công việcthì tiền lương có ý nghĩa như một khoản tiền đầu tư cho người lao động để không ngừng phát triển một cách toàn diện. Vai trò và ý nghĩa của việc trả công người lao động. Trả công người lao động cũng là một hoạt động đầu tư hết sức cần thiết để phát triển nguồn nhân lực về mọi mặt. Trả công người lao động có vai trod thúc đẩy quá trình tái sản xuất sức lao động. Sau mỗi quá trình sản xuất lao động bị hao phí, do đó phải cần có sự bù đắp hao phí sức lao động đã tiêu hao.Trả công cho người lao động là cơ sở để họ mua sắm một lượng hàng hoá sinh hoạt và dịch vụ nhất định (bao gồm các hàng hoá thiết yếu như lương thực, thực phẩm, thuốc men, đi lại, học hành, giả trí) đảm bao cho tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng sức lao động của người lao động. Trả công cho người lao động có vai trò điều tiết và kích thích. Mỗi ngành nghề, mỗi công việc co tính chất phức tạp về kỹ thuật khác nhau, do đó người lao động có trình độ lành nghề hơn, làm các công việc phức tạp hơn, trong điều kiện khó khăn, nặng nhọc hơn thì phải được trả công cao hơn. Rồì các công việc khẩn cấp và khó khăn, cũng như các công việc cần động viên sức lao động nhiều hơn, nhanh hơn thì tiền lương và tiền thưởng có tác dụng kính thích khá hiệu quả Trả lương cao là một phương tiện rất hiệu quả để thu hút lao động có tay nghề cao và tạo ra sự trung thành của nhân viên đối với doanh nghiệp. PHẦN 2: THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC Ở VIỆT NAM. Đặc điểm và tình hình sử dụng nguồn nhân lực ở Việt Nam Đặc điểm nguồn nhân lực: Nguồn nhân lực Việt Nam dồi dào Với dân số gần 85 triệu người và có mức tăng hàng năm khoảng 1,35% trong thời gian gần đây, có thể nói rằng Việt Nam là quốc gia có quy mô dân số lớn và tốc độ tăng dân số nhanh. Dân số Việt Nam chủ yếu là thế hệ sinh ra sau chiến tranh nên có đến gần 70% dân số có độ tuổi dưới 30, rất trẻ, và số người trong độ tuổi lao động trong dân số chiếm tỉ lệ lớn. Lao động trẻ tuổi chiếm tỉ lệ lớn trong nguồn nhân lực, đây là bộ phân quan trọng của nguồn nhân lực quốc gia, có vai trò gánh vác nhiệm vụ xung kích trong công cuộc xây dựng phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Năm 2004, trong lực lượng lao động cả nước lao động 15- 34 tuổi chiếm tỷ lệ 47,6% là thế mạnh của nguồn nhân lực nước ta. Nguồn nhân lực của Việt Nam đa phần được đào tạo nhưng chất lượng lao động chưa cao, kỹ năng và tác phong thiếu chuyên nghiệp. Sau 20 năm đổi mới nước ta đã có nền kinh tế tăng trưởng và phát triển liên tục với mức tăng trưởng trung bình là 7,5%. Năm 2007 – năm đầu tiên là thành viên của WTO , chỉ số tăng tổng GDP là 8,5% của xuất khẩu là 20,5%, thu hút FDI tăng 1%. Để đạt được những thành tựu đó thì không thể không kể đến sự đóng góp quan trọng của nguồn nhân lực nước ta. Hiện nay nhình chung chất lượng nguồn nhân lực đã được nâng cao hơn trước thể hiện rõ nhất ở năng suốt lao động của toàn xã hội đã thay đổi hẳn cục diện phát triển kinh tế của nước ta từ khi tiến hành công cuộc đổi mới. Trình độ giáo dục phổ cập và lực lượng lao động có đào tạo, số người tốt nghiệp các bậc học tăng nhanh so với nhiều nước. Nhưng bên cạnh đó chất lượng đào tạo của nguồn nhân lực Việt Nam chưa cao. Tính đến cuối năm 2006 Việt Nam có tổng cộng 45,3 triệu lao động trong có ¾ là lao động ở nông thôn, số người được đào tạo nghề và chuyên môn vẫn chỉ chiếm một tỉ lệ nhỏ. Trong năm 2002 chỉ chiếm 17,1% số người lao động và đào tạo, tỉ lệ này vào năm 2006 là 32% và ước tính đến năm 2010 là 40%. Như vậy ở nước ta sẽ vẫn còn một bộ phận lớn lao động chưa qua đào tạo làm việc với năng suất thấp. Đây có thể coi là một sự lãng phí lớn trong sử dụng nguồn nhân lực hiện nay. Nguồn nhân lực phân bổ không đều, cơ cấu chưa hợp lý và đa phần nguồn lao động làm trái ngành nghề. Hiện nay nước ta được chia ra làm 8 vùng lãnh thổ là: Đồng bằng sông Hồng, Đông Bắc, Tây Bắc, Bắc Trung Bộ, Duyên Hải Nam Trung Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ và Đồng Bằng Sông Cửu Long. Sự phân bố nguồn nhân lực giữa các vùng không đồng đều, thể hiện: Khu vực Đồng bằng sông Hồng và sông Cửu Long có nguồn nhân lực lớn hơn so với các vùng khác. Năm 2004, trong tổng nguồn nhân lực hoạt động trong kinh tế của cả nước thì ở hai khu vực này chiếm tỷ lệ lớn nhất với 22,5% ở đồng bằng sông Hồng và 21,3% ở đồng bằng sông Cửu Long do đây là châu thổ của hai con sống lớn, nơi đất đai mầu mỡ, điều kiện canh tác thuận lợi mặc dù đất đai chỉ chiếm gần 17% đất đai cả nước. Sự phân bổ nguồn nhân lực giữa khu vực thành thị và nông thôn cũng không đồng đều, người lao động đang có xu hướng đổ về các thành phố để tìm việc làm trong các ngành công nghiệp và dịch vụ Tình hình sử dụng nguồn nhân lực Sự kết hợp cung cầu về số lượng và chất lượng cho thấy khả năng cung không đáp ứng được cầu. Sử dụng nguồn lực không hợp lý và gây ra tình trạng lãng phí trong các doanh nghiệp Các doanh nghiệp chưa tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động. II Tình hình đầu tư phát triển nguồn nhân lực. 2.1 Đầu tư phát triển nguồn nhân lực tầm Vĩ mô 2.1.1 Đầu tư cho hoạt động giáo dục đào tạo Việt Nam là nước có tỷ lệ chi cho giáo dục cao nhất thế giới khoản 8%GDP/năm, gần đây còn nhiều quyết sách khác về tài chính – kể cả cho sinh viên vay tiền ngân hàng để chi cho học tập – hỗ trợ phát triển giáo dục. Nghĩa là cả nước nỗ lực rất lớn cho phát triển giáo dục nói riêng và phát triển nguồn nhân lực nói chung Đầu tư cho giáo dục phổ thông: Giáo dục phổ thông là nền tảng bên dưới và đào tạo chuyên nghiệp là công trình bên trên của nhân cách con người. Xã hội loài người càng phát triển theo thời gian, kiến thức con người càng được mở rộng và nâng tầm. Nhưng dù phát triển đến mức nào chăng nữa thì đối với bậc học này, những hiểu biết mang tính phổ thông cần trang bị cho mỗi con người về mặt xã hội học thuộc các phạm trù cội nguồn dân tộc, ngôn ngữ, tính nhân bản, nhân văn, văn thể mĩ. Đầu tư vào giáo dục phổ thông ở Việt Nam đến nay mới có 3 cuộc cải cách giáo dục. Nghị quyết 40/2000/QH10 của Quốc Hội đề ra mục tiêu đổi mới chương trình giáo dục phổ thông là xây dựng nội dung chương trình, phương pháp giáo dục, sách giao khoa phổ thông mới nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn thế hệ trẻ. Đầu tư cho Đại học: thời gian qua chúng ta xây dựng hệ thông các trường đại học trên toàn quốc với đủ các nghành nghề, tập chung đầu tư xây dựng một số trường học trọng điểm quốc gia với chất lượng đào tạo ngày càng cải thiện, đầu tư phát triển nhiền hình thức đào tạo như giáo dục thường xuyên và đào tạo từ xa, đào tạo tại chỗ và cử đi học ở nước ngoài. Nhà nước đã dùng một lượng ngân sách lớn để đưa một đội ngũ sinh viên xuất sắc đi học tập và nghiên cứu ở nước ngoài tiếp thu những kiến thức mới mẻ bổ xung nhân lực chất lượng cao cho đất nước. Đầu tư vào mạng lưới cơ sở dạy nghề: tính đến ngày 30/06/2004 mạng lưới cơ sở dạy nghề trong cả nước có 226 trường dạy nghề, số lượng giáo viên trong các trường dạy nghề cũng lên đến 7056 người. Tuy nhiên so với tốc độ tăng quy mô đào tạo thì tốc độ tăng số lượng giáo viên chưa tương ứng. 2.1.2 Đầu tư cải thiện môi trường làm việc cho người lao động. 2.1.3 Đầu tư trong công tác xã hội, chăm sóc sức khỏe y tế con người 2.2 Đầu tư phát triển nguồn nhân lực tầm vi mô 2.2.1 Đầu tư trong công tác tuyển dụng 2.2.2 Đầu tư trong công tác giáo dục đào tạo trong doanh nghiệp 2.2.3 Đầu tư cải thiện môi trường trong doanh nghiệp 2.2.4 Trả công người lao động PHẦN 3: CÁC GIẢI PHÁP ĐỂ TĂNG CƯỜNG VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC. 3.1. Các giải pháp tăng cường thu hút đầu tư nguồn nhân lực: Tăng cường thu hút và sử dụng có hiệu quả hơn nữa các nguồn vốn đầu tư đã và đang là một trong những vấn đề bức thiết ở nước ta hiện nay. Nhằm giúp giải quyết tốt mục tiêu này, chúng tôi xin đưa ra một số giải pháp sau: Đầu tiên việc cần làm là cải thiện môi trường đầu tư, làm cho môi trường đầu tư thực sự hấp dẫn, đứng đầu trong khu vực. Muốn làm được điều này Việt Nam cần sớm hoàn thiện môi trường pháp lý, ban hành các văn bản hướng dẫn Luật Đầu Tư, Luật Doanh Nghiệp để các nhà đầu tư có thể tìm hiều, áp dụng. Mặt khác Việt Nam cần phải tập chung hoàn thiện tốt cơ chế một cửa ở các cơ quan cấp phép và quản lý đầu tư nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư một cách nhanh chóng và hiệu quả. Bên cạnh đó, Việt Nam cần đầu tư phát triển các hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển kinh tế xã hội. Ngay ở ba vùng kinh tế trọng điểm đang thu hút phần lớn các nhà đầu tư hiện nay cơ sở hạ tầng cũng chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế , thu hút đầu tư nước ngoài. Kể cả Hà Nội và TP.Hồ Chí Minh , vấn đề tắc nghẽn giao thông chất lượng dịch vụ, cơ sở hạ tầng vẫn yếu kém. Cơ sở hà tầng là vấn đề hàng đầu hiện nay thu hút cả đầu tư trong và ngoài nước mà nếu không có biện pháp khắc phục sẽ dẫn đến tình trạng hạn chế sự huy động các nguồn lực cho sự phát triển kinh tế, xã hội nói chung và cho phát triển nguồn nhân lực nói riêng, làm giảm tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế. Hệ thống kết cấu hạ tầng còn yếu, không đồng bộ làm tăng chi phí đội giá thành sản phẩm cũng là nguyên nhân ảnh hưởng tới quyết tâm của nhà đầu tư. Do vậy cần có các phương án đầu tư cơ sở hạ tầng. Trong số các phương án đầu tư vào công nghiệp, xây dựng chưa kể các dự án phát triển đường sắt, đã có những dự án với quy mô rất lớn về giao thông vận tải để giải quyết những yếu kém về cơ sở hạ tầng, trong đó có những tuyến đường, sân bay lên tới hàng tỷ USD, xây dựng nhiều nhà máy, xí nghiệp có quy mô lớn, chất lượng tốt đáp ứng được nhu cầu sản xuất, đầu tư vào các khu vui chơi giải trí và các cơ sở y tế để không ngừng nâng cao chất lượng cuộc sống cho người lao động. Ngoài ra, Việt Nam là một nước có cơ cấu dân số trẻ, đông dân nhưng chất lượng, trình độ tay nghề của người lao động còn yếu và không đồng đều ở các ngành, lĩnh vực và địa phương điều này ảnh hưởng khá lớn tới quyết định của các nhà đầu tư. Vì vậy để phát huy lợi thế về nguồn lực, chúng ta cần tăng cường mạnh mẽ công tác đào tạo nhất là đào tạo nghề với sự tham gia của các tổ chức trong và ngoài nước, nhằm đáp ứng nhu cầu lao động kỹ thuật cao của nhà đầu tư. Đối với việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ngoài các trường công lập khuyến khích phát triển nhiều mô hình đào tạo khác như các trường đào tạo nghề của tư nhân và nước ngoài. Cần phải có các giải pháp đồng bộ và quyết liệt: Đổi mới, bổ sung cơ chế chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia phát triển và thu hút nhiều lao động. Kiên quyết rà soát lại việc phân bổ các nguồn vốn đầu tư, khắc phục tình trạng dàn chải, triệt phá những cơ chế “ngầm”. Xác định rõ nguồn và số lượng vốn cần thiết từ ngân sách TW và tổng vốn đối ứng của các tỉnh, thành phố để đầu tư có trọng điểm cho các dự án, chương trình quốc gia về việc làm. Xây dựng đề án dạy nghề và tạo việc làm cho thanh niên thông qua các chính sách ưu đãi. Mở rộng và phát triển thị trường lao động ra nước ngoài, tăng số lượng và nâng cao chất lượng lao động xuất khẩu. Các cơ quan quyền lực, quản lý nhà nước đối với phát triển nguồn nhân lực dựa vào những căn cứ pháp lý rõ ràng minh bạch để giải quyết các vấn đề liên quan đến lao động. Nâng cao năng lực của các trung tâm giới thiệu việc làm, xây dựng các cơ sở dữ liệu quốc gia về thị trường lao động. Tăng đầu tư phát triển dạy nghề hướng vào mục tiêu nâng cao chất lượng , kỹ năng làm việc , thích ứng với công việc, với công nghệ mới đảm bảo đồng bộ giữa các yếu tố lao động - vốn – công nghệ. Hoàn thiện thể chế thị trường lao động, tạo hành lang pháp lý phù hợp, đảm bảo đối xử công bằng giữa các thành phần kinh tế, người lao động và người sử dụng lao động. Tăng cường hợp tác quốc tế trong đào tạo nguồn nhân lực, với các kế hoạch bảo đảm tính hiệu quả, có mục tiêu rõ ràng, thiết thực. Mặt khác, Người dân việt kiều cũng là một nguồn lực quan trọng của chúng ta hiện nay. Thông qua lực lượng Việt Kiều chúng ta có thể tìm kiếm sự hỗ trợ về cơ sở vật chất cũng như nguồn tài chính trong việc đào tạo sinh viên, nghiên cứu sinh, các nhà khoa học trong học tập nghiên cứu tại các nước. Vì vậy Việt Nam cần thành lập các phòng thương mai song phương với các nước trong đó có sự tham gia của các doanh nghiệp Việt Kiều. Đồng thời thành lập các trung tâm môi giới, chuyển giao công nghệ và các dự án sáng tạo có sự tham gia trực tiếp hay gián tiêp của các doanh nghiệp, tri thức Việt Kiều để thu hút đầu tư hay xuất khẩu sản phẩm trí tuệ. 3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực. a. Làm tốt công tác hướng nghiệp: Làm tốt công tác tư vấn hướng nghiệp, định hướng nghề đúng đắn phù hợp với chuyển dịch cơ cấu kinh tế của cả nước. b. Đầu tư nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực: Nâng cao trí tuệ nguồn nhân lực trên cơ sở nâng cao trình độ học vấn của mọi thành viên trong cộng đồng là nhiệm vụ chiến lược phát triển về vật chất của nguồn nhân lực. Quan tâm tới tỷ lệ trẻ em tới trường và chú trọng tới giáo dục phổ cập trong toàn xã hội. Mở rộng quy mô giáo dục ở các cấp phổ thông và nâng cao chất lượng giáo dục đại học. Đa rạng hóa hệ thống các loại hình giáo dục, phát triển mô hình giáo dục với những hình thức học tập, thực hành linh hoạt, đáp ứng nhu cầu học tập thường xuyên: Xây dựng đội ngũ giáo viên đảm bảo chất lượng và tiêu chuẩn, cải tiến phương pháp sư phạm để người học thực sự là trung tâm của giáo dục, tạo động lực về kinh tế và tinh thần cho người dạy, người học, có chính sách đãi ngộ và sử dụng đúng đắn nguồn nhân lực được đào tạo cũng như nhân tài. Đổi mới nội dung, phương pháp đào tạo và tăng cường cơ sở vật chất các trường học, tiêu chuẩn hoá các cơ sở đào tạo, gắn kết đào tạo với nghiên cứu thực tiễn, nhất là ở bậc cao đẳng, đại học, các cơ sở đào tạo phải quan tâm tới việc rèn luyện đạo đức, phẩm chất chính trị, ý thức công dân, tôn trọng am hiểu pháp luật, có kỹ năng và đạo đức nghề nghiệp. Đổi mới công tác quản lý giáo dục, quản lý nhà nước về giáo dục đào tạo phải hướng đến việc xác định rõ ngành nghề thiếu nhân công, thiếu lao động có trình độ cao trong xã hội , chú trọng đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức làm việc trong các đơn vị quản lý nhà nước, có chính sách hỗ trợ lao động trẻ bồi dưỡng nâng cao kỹ năng nghề nghiệp. Thúc đẩy hợp tác đào tạo quốc tế, đưa giáo viên, sinh viên, đội ngũ quản lý đi tu nghiệp, năng cao trình độ ở những nước có nền giáo dục tiên tiến, liên hết hợp tác đào tạo với các trường cao đẳng, đại học, dạy nghề có uy tín trên thế giới. Có chính sách đào tạo bồi dưỡng nhân tài đi đôi với bố trí, sử dụng, đãi ngộ hợp lý đối với những đối tượng này. c. Chính sách điều tiết, bố trí, sử dụng lao động trẻ theo cơ cấu ngành nghề: Bố trí sử dụng cán bộ theo nhu cầu và đáp ứng được yêu cầu, hạ thấp tỷ lệ lao động trẻ làm việc không đúng ngành nghề. Công khai, minh bạch, hiện đại hoá, tiêu chuẩn hoá trong việc tuyển chọn nhân lực cho các cơ quan hành chính nhà nước, việc tuyển chon phải thông qua thi tuyển công khai. Thiết lập và phát triển thị trường lao động chất lượng cao, ổn định. Điều tiết lợp lý nguồn nhân lực, kiểm soát nguồn di chuyển nhân công thông qua các công cụ như điều tra lao động, việc làm, điều tra nhân khẩu, hợp đồng lao động d. Giải pháp nâng cao hiệu quả nguồn nhân lực. Nâng cao trình độ nguồn nhân lực thông qua nâng cao học vấn của mọi thành viên trong cộng đồng là nhiệm vụ chiến lược phát triển kinh tế về chất của nguồn nhân lực. Ngành giáo dục đã đưa ra 4 giả pháp – sáng kiến của Việt Nam để phát triển nhanh đào tạo nhân lực có kỹ năng: Thứ nhất là xác lập các yêu cầu mới về chuẩn tri thức, kỹ năng và hành vi của giáo dục phổ thông và đào tạo nghề. Trong đó công bố chương trình chuẩn giáo dục phổ thông cho giáo dục hiện nay, nhấn mạnh các yêu cầu hành vi như chủ động, hoạt động tập thể, vận dụng sáng tạo, biết tự học, biết khai thác thông tin mạng, trung thực, nhấn mạnh các giá trị văn hoá dân tộc làm nền tảng cho phát triển bền vững quốc gia và cá nhân, chú trọng đào tạo và ứng dụng ngoại ngữ, tin học trong học tập và làm việc. Thư hai là phát triển đội ngũ giáo viên và các nhà quản lý giáo dục theo yêu cầu của thời kỳ sau 2010. Cụ thể như: Triển khai trương trình đào tạo đổi mới phương pháp giảng dạy cho gần một triệu giáo viên phổ thông từ năm 2007 đến năm 2010; Triển khai trương trình đào tạo 20.000 tiến sĩ làm giảng viên cho các trường đại học, cao đẳng, trong đó 10.000 tiến sĩ được đào tạo ở nước ngoài. Bồi dưỡng tất cả các hiệu trưởng các trường phổ thông, đại học, cao đẳng theo chuẩn quản lý giáo dục từ 2007 – 2010; Tăng lương cho tất cả các nhà giáo, cải thiện điều kiện làm việc của nhà giáo. Thư ba là triển khai mạnh mẽ đào tạo theo nhu cầu xã hội. Tập trung triẻn khai 10 năm (2008 – 2018) nâng cao chất lượng và khả năng sử dụng tiếng Anh của người Việt, thành lập trung tâm dự báo nhu cầu nhân lực, triển khai đào tạo theo đặt hàng của các ngành, các công ty lớn thông qua sự liên kết giữa ba bên như cơ sở đào tạo, doanh nghiệp, nhà nước, tại các tỉnh thành có khu công nghiệp lớn Bộ GDĐT, Bộ LĐTBXH và BQL các KCN phối hợp hình thành các trung tâm cung ứng nhân lực, phục vụ nhanh, hiệu quả nhu cầu của các nhà đầu tư, xây dựng chợ kỹ thuật trên mạng, liên kết với các đại học nước ngoài để phát triển các ngành đào tạo có trình độ quốc tế, khuyến khích đại học tư thục, trường dạy nghề tư thục phát triển, thu hút các trường đại học, cao đẳng, dạy nghề nước ngoài mở cơ sở đào tạo tại Việt Nam, thực hiện kiểm định chất lượng đào tạo đại học và công bố xếp hạng các trường đai học. Thư tư đối với cơ chế tài chính: Nâng cao học phí các trường đại học, phát triển các chính sách hỗ trợ học sinh, sinh viên nghèo, khuyến khích sinh viên giỏi, khuyến khích các trường phổ thông tư, các trường dạy nghề tư và các trường đại học, cao đẳng tư ra đời và hoạt động hiệu quả, khuyến khích đầu tư nước ngoài vào giáo dục đào tạo. e. Các giải pháp nhằm tạo môi trường và điều kiện làm việc tốt cho người lao động: - Nâng cao chất lượng cuộc sống của người lao động: Phát triển nguồn nhân lực trước hết phải phát triển thể lực người lao động thông qua những chương trình dinh dưỡng. Chú trọng dinh dưỡng trẻ em, coi trẻ em hôm nay là thế giới ngày mai, quan tâm đến sức khoẻ cộng đồng đặc biệt là đồng bào dân tộc thiểu số. Đảm bảo an ninh lương thực theo nghĩa toàn diện là được cung cấp không chỉ đủ về số lượng thức ăn mà còn đủ năng lượng cần thiết cho hoạt động hàng ngày của con người như Gluxit, Lipid, các yếu tố muối khoáng và vi lượng khác. Nâng cao chất lượng cuộc sống như chăm sóc sức khoẻ ban đầu, phòng và chữa bệnh cho nhân dân, cải thiện môi trường sống trên cơ sở bảo vệ và phát triển môi trường sinh thái, môi trường lao động. Cần xây dụng các cơ chế, chính sách bảo vệ và phát triển nguồn tài nguyên thiên nhiên nhằm giữ vững môi trường sinh thái, chống ô nhiễm môi trường đặc biệt là các khu công nghiệp mới xây dựng. Cần quan tâm đến điều kiện vui chơi giải trí, nghỉ ngơi và thể dục thể thao của mọi tầng lớp dân cư trong cộng đồng thông qua đầu tư xây dụng các khu vui chơi giải trí, phát huy những lễ hội văn hoá truyền thống của dân tộc nhằm duy trì và nâng cao hoạt động văn hoá của con người trong cộng đồng, trên cơ sở đó không ngừng nâng cao điều kiện để tái sản xuất sức lao động xã hội ngày càng cao. Công tác phòng chống bệnh nghề nghiệp và chăm sóc sức khoẻ người lao động là công việc chung của toàn xã hội mà đặc biệt là người sử dụng lao động và người lao động. Để thực hiện tốt các định hướng về Y tế lao động nêu trên cần phải có sự phối hợp chặt chẽ trong việc nghiên cứu bổ sung các văn bản pháp quy và các chế độ chính sách đối với người lao động bị bệnh nghề nghiệp, quản lý chăm sóc sức khoẻ cho người lao động thuộc mọi thành phần kinh tế và chú trọng hơn đến mạng lưới y tế tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa, các vùng nông thôn, các khu công nghiệp mới và ngành nghề có chuyển giao công nghệ mới. Huy động nguồn nhân lực tại các cơ sở sản xuất, phát huy sự hỗ trợ của các ngành, đoàn thể, tranh thủ sự hợp tác quốc tế trong linh vực y tế lao động và sự tham gia hưởng ứng của chính người lao động trong thông tin, tuyên truyền nâng cao nhận thức và áp dụng tốt các biện pháp an toàn vệ sinh lao động phòng chống bệnh nghề nghiệp đóng vai trò chính trong việc thực hiện có hiệu quả công tác bảo vệ sức khỏe người lao động. Nhiệm vụ đầu tư trang trải nhằm thực hiện tốt các công tác y tế lao động phải được các Bộ, Ngành, Địa phương quan tâm chú trọn. Phát triển công tác đào tạo, giáo dục, thông tin tuyên truyền nâng cao nhận thức về tác hại và cách phòng chống các yếu tố nguy cơ của môi trường sản xuất ảnh hưởng tới sức khỏe người lao động cũng là một việc mang lại hiệu quả lâu dài trong phòng chống bệnh nghề nghiệp. Giải quyết việc làm hợp lý cho người lao động: Vấn đề trọng tâm của chính sách việc làm là mở rộng những ngành công nghiệp thu hút nhiều việc làm tại các đô thi, các khu công nghiệp; phân bố lại lao động giữa nông nghiệp và phi nông nghiệp, giữa thành thị và nông thôn. Xây dựng các chương trình sắp xếp, bố trí sử dụng lao động có hiệu quả cho từng thời kỳ. Chương trình xúc tiến việc làm trên cơ sở phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ ngoài quốc doanh ở khu vực thành thị và nông thôn để giải quyết việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp ở đô thị và thiếu việc làm ở nông thôn là một giải pháp chiến lược trong phát triển nguồn nhân lực. Đẩy mạnh phát triển các trung tâm tư vấn tìm kiếm việc làm đồng thời mở rộng phạm vi hợp tác giữa các trung tâm này với các trung tâm huấn luyện kỹ năng, nghề nghiệp, các trường đào tạo, đại học và doanh nghiệp trong các tỉnh, thành phố, liên doanh liên kết với các trường, các trung tâm đào tạo khác. Tổ chức thi, tuyển chọn công chức theo luật công chức, bố trí đánh giá, sàng lọc, bồi dưỡng, tăng cường, thay thế theo tiêu chuẩn quốc gia, đảm bảo đội ngũ công chức có trình độ chuyên môn cao, phẩm chất đạo đức tốt, có tinh thần trách nhiệm thừa hành chức trách của mình trong bộ máy quản lý nhà nước cấp địa phương 3.2.2. Các giải pháp ở tầm vi mô (ở tầm doanh nghiệp): a. Các giải pháp nhằm ổn định và duy trì nguồn nhân lực hiện có: - Hoàn thiện các quy chế, chính sách hiện đang áp dụng tại các doanh nghiệp - Đảm bảo công bằng và hợp lý trong chi trả lương cho người lao động, tạo tính cạnh tranh trong thu hút nguồn lực bên ngoài và giữ chân nguồn lực bên trong của doanh nghiệp với phương pháp trả lương mới nhất mà các doanh nghiệp quốc gia khác đang áp dụng. - Cải thiện môi trường làm việc. - Sắp xếp và ổn định lại nhân sự, đảo bảo bố trí nhân sự đúng người và đúng việc. - Cải tiến phương thức làm việc, giảm thiểu các công đoạn không làm giá trị tăng thêm, đảm bảo tính chuyên nghiệp cao trong môi trường làm việc. - Tiến hành tin học hoá các quy trình làm việc, áp dụng các phần mền hiện đại để nâng cao hiệu quả công việc. b. Giải pháp nhằm phát triển nguồn nhân lực, tao môi trường và điều kiện làm việc tốt nhất cho nguồn nhân lực. - Thực hiện các chính sách đãi ngộ, phúc lợi, khen thưởng hợp lý để tạo điều kiện gắn bó lâu dài của nhân viên với doanh nghiệp. - Tạo môi trường làm việc năng động, thân thiện với một nét văn hoá riêng biệt của doanh nghiệp. - Xây dựng và phát triển các chính sách đề bạt-thăng tiến cho nhân viên tạo động lực phấn đấu và phát huy hết năng lực của mỗi cá nhân. - Tiến hành phân tích tình trạng nguồn nhân lực thường xuyên để đánh giá và cơ cấu lại sơ đồ tổ chức - hoạt động trong từng giai đoạn để đảm bảo hệ thống luôn trong trạng thái hoạt động hiệu quả nhất. - Luôn nâng cao cơ cấu tổ chức và hoạt động, tạo tính năng động trong sự phát triển của doanh nghiệp nhằm tạo sự hứng khởi trong công việc của từng nhân viên, tạo tính cạnh tranh lành mạnh trong từng vị trí công việc để mọi nhân viên có thể phát huy tối đa năng lực của bản thân. - Tổ chức các chuyến thăm quan du lịch, các phong trào thể dục thể thao theo định kỳ tạo điều kiện cho tất cả các nhân viên có cơ hội giao lưu học hỏi, cũng như vui chơi giải trí để tái tạo sức lao động. c. Chính sách tuyển dụng, thu hút nhân tài từ các nơi về làm việc taị doanh nghiệp - Tạo môi trường làm việc năng động, các chính sách đãi ngộ phúc lợi, tiền lương hấp dẫn nhằm thu hút các nguồn lực từ bên ngoài về làm việc cho doanh nghiệp. Bên cạnh đó còn có các chính sách ưu đãi cổ phiếu cho các nhân viên trong hệ thống công ty. - Phối hợp cùng các công ty tuyển dụng, các trường đại học, các trung tâm đào tạo để tìm kiếm các ứng viên có năng lực. Đặc biệt có các chương trình hỗ trợ và tìm kiếm các ứng viên là những sinh viên có những sinh viên óc năng lực và tâm huyết ngay từ khi còn trên ghế nhà trường. - Sàng lọc kỹ nguồn lao động đầu vào để đảm bảo tuyển dụng được những nhân viên thực sự có khả năng, tâm huyết với công việc, nhiệt tình sáng tạo, có hướng gắn bó lâu dài. d. Các giải pháp về vấn đề đào tạo - Tiến hành đánh giá năng lực của nhân viên theo định kỳ nhằm xem xét khả năng của từng người để lên kế hoạch đào tạo hoặc tái đào tạo với mục đích nâng cao hơn nữa hiệu quả công việc của nhân viên. - Quy hoạch các nguồn lãnh đạo kế cận trong tương lai để có chiến lược đào tạo hợp lý để bổ sung vào hàng ngũ lãnh đạo của doanh nghiệp trong tương lai. - Thường xuyên tổ chức các lớp đào tạo nhằm phổ biến các kiến thức mới, các kiến thức về quản trị doanh nghiệp cũng như phương thức làm việc hiện đại cho nhân viên. - Có đinh hướng cho sự phát triển của công ty trong tương lai để tiến hành đào tạo các kiến thức đón đầu. KẾT LUẬN Có thể nói, trong bất kì sự nghiệp nào thì con người vẫn là yếu tố quan trọng, có vai trò quyết định nhất, tác động trực tiếp tới kết quả cuối cùng của sự nghiệp. Vì vậy cần phải có chiến lược đầu tư phát triển đúng đắn phù hợp để phát huy tối đa nguồn lực con người. Đối với nước ta trong giai đoạn hiện nay, thì đầu tư phát triển nguồn nhân lực để thực hiện công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước, tham gia tích cực vào phân công lao động quốc tế, gia nhập các tổ chức khu vực và thế giới, thực hiện các hiệp định hợp tác kinh tế song phương và đa phương đang là nhu cầu hết sức cấp bách, đòi hỏi chất lượng nguồn nhân lực phải có những thay đổi mang tính đột phá, tăng tốc. Chính vì vậy chúng ta cần phải phát triển nguồn nhân lực một cách hợp lý, tạo ra và cải thiện tất cả các điều kiện cần thiết để phát triển nguồn nhân lực nhanh, có chất lượng tốt đáp ứng nhu cầu cấp bách của tình hình đất nước. Mặt khác, xét trong từng doanh nghiệp cụ thể thì nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng hàng đầu trong việc quyết định sự tồn bại của doanh nghiệp, việc có được đội ngũ nhân viên năng động, sáng tạo sẽ là nguồn tài sản quý giá của quốc gia, của doanh nghiệp và chính đội ngũ này sẽ góp phần giúp các nhà lãnh đạo thực hiện được chiến lược kinh doanh của mình. Trong bài nghiên cứu này chúng em đã đi sâu nghiên cứu tình hình thực trạng đầu tư và sử dụng nguồn nhân lực ở Việt Nam để trên cơ sở đó đưa ra các giải pháp phù hợp đối với nguồn nhân lực ở Việt Nam. Rất mong sự đóng góp ý kiến của thầy giáo và các bạn để bài nghiên cứu được hoành chỉnh hơn. MỤC LỤC

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc6207.doc
Tài liệu liên quan