Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần vận tải ô tô Vĩnh Phúc trong những năm gần đây

Nhìn tổng thể thì lực lượng lao động của công ty cong yếu, thiếu chưa phù hợp với điều kiện sản xuất của công ty làm ảnh hưởng tới việc thực hiện kế hoạch. Thị trường khai thác chưa thực sự chắc chắn và ổn định, còn lúng túng trong khai thác khi quy chế, cơ chế có biến động hoặc khi xuất hiện cạnh tranh, hoặc khi phải thay đổi các mức, mốc. Vấn đề khai thác phương tịên còn hạn chế, đầu tư và khai thác còn chưa tương xứng. Công tác đầu tư còn chậm nhất là vào những thời điểm trọng tâm do hạn chế về vốn, phụ thuộc nơi đóng mới bị dồn cục, hạn chế trong công tác quản lý kỹ thuật, quản lý tôt chức sửa chữa. Công tác quản lý và bộ máy chưa thật sự đáp ững nhu cầu phục vụ trong một đơn vị sản xuất, còn tản mạn và chưa thật sự phối kết hợp chạt chẽ, nặng về trung gian hành chính, thông tin chưa kịp thời, chính xác. Tuyên truyền giáo dục xử lý uốn nắn còn nhiều hạn chế, thái độ phục vụ hành khách đi xe cón chưa tốt để hành khách gửi đơn thư phản ánh về vấn đề này.ý thức trách nhiệm và ý thức tổ chức chưa cao.

doc31 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1262 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần vận tải ô tô Vĩnh Phúc trong những năm gần đây, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
I.Quá trình hình thành và phát triển của Công ty 1. Lịch sử hình thành Công ty Cổ phần vận tải ô tô Vĩnh Phúc tiền thân là công ty Vân tải ô tô và dịch vụ cơ khí Vĩnh Phúc được thành lập theo quyết định số 172/QĐ-UB ngày 01/02/1997 của UBND Tỉnh Vĩnh Phúc “ về việc chuyển đội xe từ Công ty Cổ phần Vận tải ô tô Vĩnh Phú chuyển về nhập vào xí nghiệp Dịch vụ cơ khí Nông nghiệp Tam Đảo và chuyển giao doanh nghiệp cho Sở Giao thông quản lý” và được chuyển đổi doanh nghiệp Nhà nước sang công ty cổ phần theo quuyết định số 1589/QĐ-UB ngày 03/07/1999 của UBND Tỉnh Vĩnh Phúc và chính thức đi vào hoạt động từ ngày 01/04/2000. Công ty Cổ phần Vận tải ô tô Vĩnh Phúc có địa chỉ tại số 01, đường Mê Linh, Thị xã Vĩnh Yên, Tỉnh Vĩnh Phúc. Điện thoại: (0211)862708. 2. Quá trình hoạt động và phát triển. Cơ sở vật chất:Là đơn vị được thành lập sau khi tái lập tỉnh Vĩnh Phúc, cơ sở vật chất hầu như phải xây dựng lại từ đầu bởi chỉ có 48 chiếc phương tiện ô tô loại chở khách mang nhãn hiệu nhà máy ô tô Hoà Bình đóng trên xe CHANXI và xe tải thùng IFA W50 và 02 xe 12 ghế với 01 xe con mang nhãn hiệu HYUNDAI và TOYOTA ( ngoại 100%) được nhận từ Công ty vận tải ô tô Vĩnh Phú bàn giao về cùng với 01 xe con Uoat và 02 chiếc máy ủi T100, 02 máy cày bừa loại nông cụ của Xí nghiệp Dịch vụ Nông nghiệp Tam Đảo sáp nhập vào. nhà cửa vật kiến trúc chỉ có được trên mười gian nhà cấp bốn sắp phải thanh lý với tổng tài sản nguyên giá là: 6.046.547.704 đồng với giá trị còn lại trên sổ sách được bàn giao là: 3.432.184.037 đồng. Nguồn vốn họat động chỉ có trên 3 tỷ. Về nhân sự: Thời gian đầu tổng số cán bộ công nhân viên lao động có 108 người gồm 20 cán bộ gián tiếp, 54 công nhân lái xe, 20 công nhân sửa chữa và 3 cán bộ bến xe của Sở Giao thông Vĩnh Phú chuyển về cùng với 21 cán bộ công nhân viên Xí nghiệp Dịch vụ cơ khí Nông nghiệp Tam Đảo được sáp nhập vào. Do nhiều điều kiện cả chủ quan và khách quan tác động không nhỏ đến quá trình công tác của thành viên trong Công ty, Việc làm và đời sống của hầu hết cán bộ công nhân viên lao động trong lúc này là cực kỳ khó khăn, gian nan và vất vả. Đa số cán bộ công nhân viên có nhà cửa và gia điình đều ở Việt Trì, phải đi lại ngày hai buổi nên ảnh hưởng không ít đến tư tưởng lao động và tinh thần làm việc của mọi người. Hơn nữa, trong thời gian này tình hình sản xuất của công ty đang gặp rất nhiều khó khăn, do mới thành lập công việc và doanh thu chưa ổn định, thu nhập của cán bộ công nhân viên lao động còn thấp đời sống khó khăn lại càng làm cho hiệu quả lao động bị giảm sút, người lao động không tập trung cho công việc. Phải nói rằng đây là thời điểm khó khăn nhất mà toàn thể ban lãnh đạo và nhân viên công ty trải qua. Xong được sự quan tâm của Tỉnh Uỷ, UBND Tỉnh, Lãnh đạo Sở Giao thông Vận tải nên cán bộ đảng viên và công nhân viên lao động đã phát huy tinh thần tự lực cùng với quyết tâm về quê hương xây dựng tỉnh nhà nên đơn vị sớm được kiện toàn cả về chính quyền và tổ chức cơ sở Đảng, các đoàn thể quần chúng. Dưới sự lãnh đạo của Đảng bộ, ban lãnh đạo công ty cùng sự nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên lao động, Công ty đã đi vào sản xuất kinh doanh ổn định. Chỉ trong ba năm từ 1997 đến 1999, đơn vị đã xây dựng một nhà điều hành 3 tầng có tổng diện tích 190m2.Xây dựng mới hai xưởng sửa chữa. Xây mới 8 gian nhà cáp bốn với tổng trị giá trên 2 tỷ đồng. Đã mua thêm phương tiện 12 chiếc, đưa giá trị tài sản cố định từ 3.432.184.073 đồng lên 6.292.000.000 đồng, tăng 183%. Thu nhập ổn định cho 131 lao động bình quân trong 3 năm là 578.000 đồng/người/tháng. Đó chính là một bước đột phá mạnh mẽ của cán bộ đảng viên và cán bộ công nhân viên trong công ty, đã khắc phục mọi khó khăn, chắt chiu giành dụm và thắt lưng buộc bụng, tuy đây là một mức thu nhập còn thấp, nhưng trong hoàn cảnh công ty tại thời điểm khó khăn lúc đó thì đây là một sự cố gắng cao nhằm từng bước khôi phục và đưa công ty từng bước tiến lên xây dựng đơn vị doanh nghiệp trong ngành Giao thông vận tải Vĩnh Phúc có tầm cỡ xứng đáng trong các doanh nghiệp nhà nước lớn của địa phương những năm 1997-1999. Cuối năm 1999 thực hiện chủ trương của Tỉnh uỷ và UBND tỉnh Vĩnh Phúc, kế hoạch của Sở Giao thông vận tải Tỉnh Vĩnh Phúc, đơn vị lại đi đầu trong tiến trình đổi mới doanh nghiệp nhà nước, bắt tay vào công tác cổ phần hoá Công ty. Mặc dù trong lúc tiến hành triển khai kế hoạch cổ phần hoá doanh nghiệp còn nhiều khó khăn: Khái niệm cổ phần hoá xuất hiện khá lâu, nhưng mọi người mới chỉ nghe nói đến cổ phần hoá chứ chưa thực sự hiều hết về nó. Nhất là trong điều kiện và hoàn cảnh của công ty lúc bất giờ thuộc một tỉnh nhỏ vừa mới tái lập, công ty vừa mới bị chia tách và sát nhập, cơ cấu tổ chức non yếu chưa ổn định và còn nhiều bất cập, nhất là trình độ của hầu hết cán bộ công nhân viên còn rất hạn chế, mức độ truyền đạt và tiếp nhận thông tin rất chậm chạp. Hiểu về cổ phần hoá đã là một vấn đề khó nhưng để áp dụng nó như thế nào cho đúng còn khó hơn, laị là một đơn vị đi đầu trong tiến trình đổi mới cơ cấu sở hữu của tỉnh nhà. Nhưng với sự lãnh đạo trực tiếp của ban chấp hành đảng bộ, lãnh đạo đơn vị và các đoàn thể quần chúng đã quán triệt cho cán bộ công nhân viên lao động được học tập nghiên cứu các chế độ chính sách đối với người lao động theo nghị định số 44/NĐ-CP/1998 ngày 29/06/1998 nên chỉ trong 9 tháng triển khai kế hoạch cổ phần hoá , công ty đã tiến hành Đại hội cổ đông lần thứ nhất ngày 09/03/2000. Đã thu hút 108/144 lao động đã mua được số cổ phần có giá trị là 2.437.000.000 đồng/4.000.000.000 đồng vốn điều lệ. Sau cổ phần hoá doanh nghiệp đơn vị vẫn gặp không ít khó khăn, phần thì lực lượng vận tải trong tỉnh phát trỉên mang tính tự phát, cung vượt cầu gây nên tình trạng cạnh tranh thiếu lành mạnh, luồng tuyến bị phá vỡ. Bộ phận xe trở khách của tư nhân xuất hiện nhiều và phá giá thị trường nhằm thu hút hành khách đi xe. Nhiều công ty du lịch được mở ra với nhiều hình thức khuyến mại, ưu đãi giảm giá và luồng tuyến phong phú hấp dẫn thu hút khách hàng đăng ký đi tour. Mà trong điều kiện khó khăn của công ty để đảm bảo doanh thu, thu nhập cho cán bộ công nhân lao động thì những hình thực ấy rất khó thực hiện. ông ty đứng trước một sự cạnh tranh gay gắt, buộc phải có những chiến lược phù hợp, sáng tạo nhằm mục tiêu vẫn thu hút lượng khách hàng của công ty trong khu vực hoạt động của đơn vị mà vẫn dảm bbảo được kế hoạch doanh thu và đảm bảo mức sống cho toàn thể cán bộ công nhân viên lao động của công ty. Việc dầu tư phương tiện đáp ứng theo yêu cầu của quyết định 890/QĐ-BGTVT và nghị định 92/CP trong lĩnh vực công ty chuyển đổi chậm do thiếu vốn. Giá trị vật tư phụ tùng, nhiên liệu, bến bãi, cầu đường tăng cũng như giá nhập khẩu ô tô đều tăng nên hạn chế sản xuất kinh doanh của đơn vị. Xong với quyết tâm của đảng bộ đã lãnh đạo công ty, động viên người lao động mua tiếp cổ phần nhà nước, tăng vốn điều lệ để đầu tư 74 chiếc phương tiện, thay thế 100% số phương tiện cũ loại xe IFA W50 đóng hoán cải bằng các loại xe có chất lượng cao như HYUNDAI của Hàn Quốc và xe Trung Quốc, xe trong nước của tổng công ty Cong nghiệp ô tô Việt nam. Đảm bảo đủ số phương tiện chạy phủ kín các tuyến cố định Bắc- Nam, các tỉnh phía Bắc. Có đội xe du lịch đưa đón khách đi tham quan nghỉ mát, lễ hội trên khắp nẻo đường đất nước và đi lữ hành nội địa. Từ cuối tháng 07 năm 2005 xe BUS của công ty đã đưa đón được trên 1 tỷ lượt người đi xe, góp phần giảm thiểu xe cá nhân tham gia giao thông, đảm bảo văn minh lịch sự đô thị Vĩnh Phúc. Kế hoạch và việc đưa vào hoạt động tuyến xe Bus Nội Bài – Vĩnh Yên là một công việc đúng đắn và mang lại hiệu quả cao không chỉ về mặt tăng thêm nguồn doanh thu mà còn tạo bộ mặt văn minh đô thị cho thị xã làm giảm đáng kể lượng khách đi xe khách tư nhân với những hiện tượng bắt khách dọc đường, tranh giành khách gây cản trở giao thông, gây tai nạn do giá xe Bus rẻ, tuyến ổn định lại an toàn nên đã hu hút được một lượng lớn hành khách. Công việc đầu tư cơ sở hạ tầng đảm bảo nơi làm việc, bến bãi thuận tiện, giải quyết nơi ơ cho cán bộ công nhân lao động công ty cũng đượ chú trọng hết sức với việc xây dựng 3 gian nhà xưởng bán vĩnh cửu có diện tích 120m2, san mặt bằng bãi đỗ xe có diện tích 700m2. Nâng tài sản cố định cả vật kiến trúcvà phương tiện lên từ 6,292 tỷ đồng đến 33,5 tỷ đồng. Nguồn vốn hoạt động từ trên 3 tỷ đồng lên trên 19 tỷ đồng. Bảo đảm việc làm cho bình quân 143 người lao động với mức thu nhập trên 1 triệu đồng/ tháng. Tham ra BHYT, BHXH cho 100% công nhân lao động. Bổ xung chế độ ăn ca 5.000 đồng/ ngày. Thực hiện chế độ bảo hộ lao động, phòng chống cháy nổ, an toàn lao động thực hiện đầy đủ và nghiêm túc. Công tác đảm bảo an toàn lao động được chú trọng hàng đầu đối với công ty, do đặc điểm công việc lao động phần lớn liên quan đến giao thông trên đường, các lái xe, phụ xe được giác ngộ và tìm hiểu rất kỹ về vấn đề đảm bảo an toàn giao thông cho hành khách, cho phương tiện và cho chính bản thân mình. Đảm bảo an toàn phòng chống cháy nổ cho khu vực kinh doanh buôn bán xăng dầu, quy tắc an toàn được đặt lên hàng đầu; Chế độ trả lương, khen thưởng kịp thời, tăng lương cho hàng loạt cán bộ công nhân viên theo quy định của nhà nước; Công ty luôn quan tâm và động viên khen thưởng kịp thời tới những đơn vị, cá nhân đạt thành tích tốt trong công tác và trong công việc, định kỳ mở cuộc thi lái xe giỏi, tiến hành xếp hạng tay nghề các lái xe, phụ xe khen thưởng kịp thời. Không chỉ quan tâm trực tiếp người lao động mà còn động viên thăm hỏi gia đình người thân khi ốm đau, lễ tết; Công tác bồi dưỡng và đào tạo hàng năm được quan tâm, nhất là những đối tượng trẻ được chú trọng đào tạo nâng cao trình độ, đảm bảo lớp cán bộ công nhân lao động kế cận có trình độ chuyên môn và tay nghề vững vàng. Nhất là đội ngũ lái xe được đào tạo thường xuyên đảm bảo tay nghề vững vàng và lái xe an toàn. Trong 8 năm đã tạo điều kiện cho 8 cán bộ công nhan viên học xong các lớp Đại học tại chức và hiện nay có 5 cán bộ công nhân viên đang theo học các lớp Đại học tại chức ngành kinh tế và kỹ thuật để tiếp tục về phục vụ cho công ty. Bổ xung cho Sở một giám đốc, một phó giám đốc, một cán bộ đại học đã và đang phát huy tốt chức năng nhiệm vụ được giao. Bổ nhiệm mới được ba đồng chí giám đốc, ba trưởng phòng, hai phó phòng, ba đội trưởng đội xe, một giám đốc xí nghiệp, hai trưởng phòng, một phó giám đốc trung tâm dạy nghề Trong công tác xây dựng và củng cố phát triển đảng: Tổ chức đảng cơ sở và chính quyền đơn vị, các đoàn thể quần chúng quan tâm. Trong 8 năm đã giới thiệu và phát triển được 14 đảng viên mới 3. Tình hình lực lượng lao động của công ty Với bất kỳ một doanh nghiệp hay công ty nào thì con người luôn giữ vai trò trung tâm, quyết định sư phát triển của đơn vị đó, cơ cấu lao động hợp lý, chất lượng nguồn nhân lực được đảm bảo giúp cho hệ thống hoạt động có hiệu quả, đạt được những mục tiêu đề ra. Công ty Cổ phần vận tải ô tô Vĩnh Phúc nhìn chung quy mô lao động còn nhỏ, trình độ cán bộ công nhân viên lao động còn thấp, cụ thể: Số lao động hiện có là 145 người, số lao động gián tiếp là 29 người, chiếm 20%, lao động trực tiếp 116 người.Trong đó do đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty nên số lao động nữ chiếm tỷ lệ nhỏ, gồm 12 người, chiếm 8,3 % .Lượng lao động này tập trung chủ yếu ở bộ phận dịch vụ kinh doanh buôn bán xăng, dầu mỡ, đào tạo nghề hay bộ phận lao động gián tiếp. Lao động trực tiếp hầu hết là nam giới. Số lao động tăng giảm hàng năm không đáng kể: Năm 2004, tăng 16 người, giảm 24 người; năm 2005 tăng 58 ngừơi, giảm 24 người (Tăng do tiếp nhận mới, giảm do chuyển công tác, nghỉ chế độ, cắt hợp đồng lao động). -Trình độ chuyên môn nghiệp vụ: Đại học: 18 người Trung cấp: 13 người Công nhân kỹ thuật: 105 người Lao động phổ thông: 09 người -Trình độ chính trị: Trung cấp: 04 người Sơ cấp: 13 người II. Bộ máy tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. 1.Mô hình cơ cấu tổ chức của công ty. Hội đồng quản trị Ban kiểm soát giám đốc Giúp việc giám đốc: Phó giám đốc Kế toán trưởng Phòng Tài vụ Phòng Kế Hoạch Kỹ Thuật Phòng tổ chức hành chính đội xe III đội xe II đội xe I xí nghiệp sửa chữa chuyên tu Trung tâm dạy nghề Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận Đại hội cổ đông: Là cơ quan quyết định cao nhất của Công ty, thực hiện mọi nhịêm vụ chính trị, sản xuất kinh doanh do nhà nước giao cho và quyết định mọi vấn đề liên quan đến sự tồn tại và phát tiển của công ty Ban kiểm soát: Là tổ chức thay mặt cổ đông để kiểm soát mọi hoạt động quản trị kinh doanh, điều hành của Công ty, gồm năm người với nhiệm vụ kiểm soát các hoạt động kinh doanh, kiểm tra sổ sách kế toán, tài chính, các báo cáo quyết toán tài chính của công ty . Kiến nghị khắc phục nhữg ai phạm ( nếu có) ; Giám sát các hành vi của Hội đồng quản trị, Giám đốc điều hành và định kỳ thông báo tình hình kết quả kiểm soát cho Hội đồng quản trị Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản trị cao nhất của Công ty giữa 2 kỳ Đại hội cổ đông, gồm 5 thành viên (Một chủ tịch bốn thành viên) có toàn quyền nhân danh công ty quyết định các vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty phù hợp với pháp luật Việt nam, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội cổ đông quyết định; Tình Đại hội cổ sđông các quyết định quản lý quan trọng, các báo cáo hoạt động, phương hướng nhiệm vụ phát triển và kế hoạch hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty; Quyết định cơ cấu tổ chức bộ máy, quy chế hoạt động trong công ty. Chủ tịch Hội đồng quản trị: Là người được Dảng và Nhà nước giao trách nhiệm đại diện phần vốn của nhà nước trong công ty. Là người có quyền cao nhất điều hành và chịu trách nhiệm về hoạt động của công ty theo pháp luật , điều lệ, nghị quyết của Đại hội cổ đông. Theo cơ chế hiện nay thì Chủ tịch Hội đồng quản trị của công ty kiêm Giám đốc điều hành. Là ngqời đại diện pháp nhân của công ty trong mọi giao dịch; là người quản lý điều hành mọi hoạt động kinh doanh của công ty; Chịu trách nhịêm trước Hội đồng quản trị và Đại hội cổ đông về trách nhiệm quản lý và điều hành công ty Phó Giám đốc: Công ty gồm 1 Phó Giám đốc là phụ trách ký thuật kinh doanh vận tải và phụ trách nội chính. Là người giúp việc cho Giám đốc có nhiệm vụ bàn bạc, giúp đỡ Giám đốc vvề công tác tổ chức tài chính, sản xuất kinh doanh tạo điều kiện để Giám đốc nắm bắt và điều chỉnh kế hoạch, truển khai các công việc đã thống nhất xuống các bộ phận nhỏ hơn của công ty, kịp thời thông tin nhanh những thuận lợi và khó khăn trong điều hành, kịp thời uồn nắn điều chỉnh sao cho hợp lý nhất. Cùng Giám đốc rút ra kinh nghiệm bổ xung cho những phương hướng, kế hoạch sẽ thực hiện trong tương lai, hay đè ra phương hướng chỉ đạo mới. Các phòng ban: Phòng Tổ chức- hành chính: Gồm 1 trưởng phòng và 2 nhân viên có chức năng giúp việc hco Giám đốc và ban lãnh đạo công ty, thực hiện tốt công tác quản lý về nhân sự, bảo vệ tài sản Xã hội chủ nghĩa và an ninh trật tự an toàn xã hội trong công ty và khu vực quản lý lao động, tiền lương, định mức kế hoạch của công ty , an toàn lao động, bảo hiểm xã hội theo chế độ chính sách của Nhà nước. Phòng tài vụ: Gồm 01 Trưởng phòng, 01 phó phòng, 01 kế toán, 01 thủ quỹ. Là bộ phận giúp việc cho Giám đốc về mặt tài chính hàng năm trên cơ sở sản xuất kinh doanh đồng thời kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh Phòng Kế hoạch- Kỹ thuật: Gồm 01 Trưởng phòng, 01 Phó phòng, 02 nhân viên có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh của toàn công ty, trình lên ban điều hành và những người có thẩm quyền phê duyệt. Đôn đốc, giám sát, điều hành thức hiện kế hoạch đã phê duyệt. Nghiên cứu cơ chế thị trường để kịp thời điều chỉnh mức khoán cho từng đầu xe, từng luồng tuyến sao cho hợp lý và hiệu quả, vận chuyển hành khách đúng thời điểm, khai thác triệt để các luồng đường. Đảm bải thủ tục cho các phương tiện hoạt động trên đường hợp lệ. Phối hợp bộ phận kỹ thuật vật tư nắm rõ tình trạng sức khẻo của từng xe, kiểm tra định kỳ nhằm đưa ra kế hoạch sửa chữa kịp thời, hợp lý đảm bảo xe chạy an toàn. Các đội xe: Đội xe I: Quản lý các xe chạy cố định Đội xe II: Quản lý các xe chạy hợp đồng du lịch Đội xe III: Quản lý tuyến xe Bus ( Vĩnh Yên- Khu công nghiệp Quang Minh). Hai đơn vị trực thuộc: Trung tâm dạy nghề: Gồm 01 giám đốc, 01 kế toán, 01 thủ quỹ có nhiệm vụ đào tạo lái xe mô tô hạng A1; đào tạo nghề; liên kết mở lớp Đại học tại chức. Xí nghiệp Sửa chữa chuyên tu sửa chữa ô tô bảo dưỡng các phương tiện đảm bảo chất lượng phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty và một phần thị trường ngoài công ty. III. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty Công ty Cổ phần Vận tải ô tô Vĩnh Phúc được chuyển đổi từ doanh nghiệp nhà nước sang theo quyết định số 1589/QĐ-UB ngày 03/07/1999 của UBND Tỉnh Vĩnh Phúc . Công ty đi vào hoạt động từ ngày 01/04/2000 với nhiệm vụ chủ yếu của công ty là kinh doanh vận tải hành khách, đóng mới vỏ xe, sửa chữa bảo dưỡng các thiết bị, máy móc phương tiện vận tải, mua bán vật tư, thiết bị phụ tùng cơ khí; kinh doanh xăng, dầu, mỡ và đại lý ô tô xe máy; đại lý bảo hiểm; dịch vụ đào tạo nghề. Kinh doanh vận tải hành khách, là hoạt động chủ yếu tạo doanh thu cho công ty. Ngay từ khi đi vào hoạt động Công ty Cổ phần vận tải ô tô Vĩnh Phúc đã xác định vận tải hành khách là nhiệm vụ chính của công ty và trong những năm qua đã không ngừng phát triển lĩnh vực kinh doanh này cả về mở rộng địa bàn hoạt động lẫn tăng số lượng xe chạy trên các luồng tuyến cũng như nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng Công ty có một hệ thống xe khách phủ kín các tuyến cố định Bắc- Nam và các tỉnh phía bắc, có đội xe du lịch đưa đón khách đi tham quan nghỉ mát, đi lễ hội trên khắp cả nước, đi lữ hành nội địa và đang có kế hoạch mở rộng luồng tuyến ra địa bàn quốc tế. Hiện nay công ty có các luồng tuyến sau: Tuyến cố định: Lập thạch- Gia lâm Lập Thạch- Mỹ Đình Lập Thạch- Giáp Bát Lập Thạch- Hà Tây Lập Thạch- Thái Nguyên Lập Thạch- Sài Gòn Tam Dương- Gia Lâm Tam Đảo- Mỹ Đình Tam Đảo- Giáp Bát Vĩnh Tường- Mỹ Đình Vĩnh Tường- Sơn La Vĩnh Tường- Hà Tây Vĩnh Tường- Lao Cai Vĩnh Tường- Giáp Bát Vĩnh Tường- Móng Cái Yên Lạc- Mỹ Đình Yên Lạc- Sài Gòn Yên lạc- Sơn Dương Yên Lạc- Lục Yên Yên Lạc- Phù Yên Vĩnh Yên- Lào Cai Vĩnh Yên- Sơn Dương Vĩnh Yên- Sài Gòn Phúc Yên- Hà Giang Phúc Yên- Mỹ Đình Phú Thọ- Hà Nội Việt Trì- Thái Bình Phú Thọ- Sài Gòn Xe khoán gọn: Chi nhánh Hà Nội Công ty Bắc Hà Du lịch Quảng Ninh Xe hợp đồng: bao gồm các đội xe du lịch. Hệ thống xe Bus. Tính đến ngày 31/12/2005 Công ty có tổng cộng 32 xe liên doanh và 33 xe của công ty. Trong kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm tới việc đầu tư cho lĩnh vực vận chuyển hành khách rất được chú trọng, đưa vào sử dụng nhiều loại xe mới hiện đại, an toàn mở rộng luồng tuyến, nâng cao chất lượng phục vụ hành khách. Đóng mới vỏ xe, sửa chữa, bảo dưỡng các thiết bị máy móc, phương tiện vận tải. Hoạt động này chủ yếu để phục vụ nhu cầu của công ty, vì số lượng xe của công ty tương đối lớn, nhu cầu sửa chữa là thường xuyên. Định kỳ đóng mới vỏ xe, duy tu bảo dưỡng tạo ra một lượng công việc rất lớn cho bộ phận này, hoạt động này của công ty đã góp phần giảm một lượng chi phí rất lớn so với việc công ty đem thực hiện bên ngoài. Bộ phận này của công ty cũng rất được chú trọng đầu tư, nâng cấp và mua nới thiết bị sửa chữa, tiến hành cho công nhân viên học hỏi tiếp thu tiến bộ khoa học kỹ thuật, nâng cao tay nghề. Doanh thu sửa chữa trung bình hàng năm là trên 1 tỷ đồng. Mua bán vật tư thiết bị, phụ tùng cơ khí, kinh doanh xăng, dầu mỡ và đại lý ô tô xe máy: là lĩnh vực kinh doanh nhằm đảm bảo và mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh cà tạo việc làm cho người lao động, giúp cho công ty có khả năng đứng vững trên thị trường cạnh tranh đầy khốc lịêt này. Cũng như xí nghiệp dịch vụ sửa chữa, hoạt động của nó chủ yếu phục vụ cho nhu cầu trong công ty, ngoài ra còn đáp ứng nhu cầu thị trường bên ngoài, tăng doanh thu bằng việc tận dụng lợi thế sẵn có của công ty , nhất là hoạt động kinh doanh mua bán xăng, dầu mỡ là một thị trường đầy tiềm năng do hoạt động giao thông bằng phương tiện ô tô, mô tô ngày càng tăng nhưng nó cũng phải đứng trước sự cạnh tranh rất lớn do sư lớn mạnh của các doanh nghiệp và đơn vị tư nhân trong lĩnh vực này. Đại lý bảo hiểm, dịch vụ đào tạo nghề bao gồm các hoạt động bảo hiểm, đào tạo lái xe mô tô hạng A1, đào tạo nghề, liên kết mở lớp Đại học tại chức. Đây cũng là những lĩnh vực liên quan đến hoạt động kinh doanh chính của công ty là vận chuyển hành khách. Mục đích của những hoạt động này nhằm tăng doanh thu hàng năm cho công ty và đào tạo nâng cao trình độ cho cán bộ công nhân viên của công ty, tạo ra lực lượng lao động kế cận có trình độ bổ xung cho công ty, và ở các chức vụ, bộ phận cao hơn bên ngoài công ty.Doanh thu bình quân hàng năm của bộ phận này là trên 300 triệu đồng. IV. Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần vận tải ô tô Vĩnh Phúc trong những năm gần đây 1. Những thuận lợi và khó khăn và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh sau 5 năm cổ phần hoá. Trong thời điểm hiện nay , tình hình sản xuất kinh doanh của công ty đã đi vào chu kỳ ổn định, đạt được những thành tựu đáng kể, khẳng định được sự đúng đắn trên con đường chuyển đổi cơ cấu sở hữu, mặc dù là doanh nghiệp đi đầu của tỉnh trong tiến trình cổ phần hoá. Trên con đường phát triển công ty ngoài những thuận lợi còn gặp không ít khó khăn. Những thuận lợi: - Được sự quan tâm chỉ đạo của UBND Tỉnh, các ban ngành chức năng đã tháo gỡ kịp thời những khó khăn, tạo mọi điều kiện để doanh nghiệp được hưởng các ưu đãi theo chế độ chính sách và pháp luật nhà nước quy định như nghị định 44 về cổ phần hoá, về luật khuyến khích đầu tư trong nước và luật ưu đãi đầu tư nước ngoài để doanh nghiệp có điều kiện về nguồn vốn để tái sản xuất, đầu tư chiều sâu, mở rộng ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp. - Sự tăng trưởng kinh tế xã hội của tỉnh Vĩnh Phúc hàng năm đạt từ 8- 12% nhất là lĩnh vực công nghiệp dịch vụ, thu hút bên ngoài đầu tư xây dựng vào tỉnh nên nhu cầu về vận tải ô tô ngày càng cao. - Có sự lãnh đạo sát sao của lãnh đạo Sở Giao thông vận tải, đặc biệt là việc quản lý nhà nước về luồng tuyến, đó là các luật giao thông đường bộ, Nghị định 92 của Chính phủ, các Quyết định 4128, 4127 của Bộ Giao thông vận tải đã được các cơ quan quản lý nhà nước thực thi một cách đông bộ, kiên quyết nên hoạt động kinh doanh vận tải đã đi vào nề nếp hơn, giảm đượ c các xe chạy dù, chạy vòng vo, xe không vào bến đón trả khách, giảm tai nạn giao thông -Hội đồng quản trị, ban giám đốc điều hành cùng toàn thể người lao động trong công ty đã có tinh thần làm việc với trách nhiệm cao, cố gắng vươn lên phấn đấu thực hiện tốt mọi nhiệm vụ được giao. Những khó khăn: - Là doanh nghiệp đầu tiên của Tỉnh chuyển đối sang cổ phần hoá nên bước đầu tư tưởng của người lao động trong công ty còn băn khoăn lo lắng dẫn đến việc tham gia mua cổ phần còn ít và chậm nên hoạt động sản xuất kinh doanh còn bị hạn chế do thiếu vốn. - Cơ sở sản xuất kinh doanh luôn biến động, đặc bịêt với ngành vận tải ô tô. Lực lượng vận tải ngoài quốc doanh đang phát triển một cách tự phát. Hiện tượng cung vượt quá cầu vận tải chồng chéo, cạnh tranh không lành mạnh, xu hướng giảm giá để tranh dành khách khá phổ biến, hiệu quả kinh doanh thấp. Công ty hoạt động gặp rất nhiều khó khăn, có những tuyến đang hoạt động từ nhiều năm nay thì bị xe của các hợp tác xã giao thông vận tải khác và xe tư nhân chen vào hoạt động tranh dành khách tự do. Thị trường hoạt động của công ty ngày càng bị thu hẹp, trật tự vận tải bị phá vỡ. Vì vậy một số xe mới vào nghề còn ít kinh nghiệm và bản lĩnh kinh doanh yếu nên phải trả xe cho công ty. - Quyết định 890/QĐ- BGTVT về việc quy định đời xe được tham gia hoạt động kinh doanh vận tải hành khách liên tỉnh. Nhất là nghị đinh 92 của chính phủ có hiệu lực thi hành về tuổi đời của phương tiện. Số xe cũ nát đã sử dụng từ nhiều năm nay do lạc hậu vè kỹ thuật và hết niên hạn không được hoạt động. Trong khi daonh nghiệp chưa kịp đổi mới phương tiện do nguồn vốn còn hạn hẹp. Thuế nhập khẩu ô tô tăng từ 130-150%, giá vật tư, phụ tùng và lệ phí bến bãi, cầu đường tăng từ 40-60%. - Trong thời gian gần đây do biến động về giá cả vật tư, nguyên nhiên vật liêuh tăng đột biến bình quân từ 20-25% nên chi phí giá thành một số sản phẩm bị lỗ. - Lực lượng chính là lái xe luôn luôn thiếu vì không có vốn để thế chấp nhận xe và tay nghề còn yếu. Mặc dù còn nhiều khó khăn nhưng trong 5 năm sau khi cổ phần hoá (2000- 2004), dưới sự lãnh đạo của Đảng bộ và hội đồng quản trị công ty , chính quyền và tổ chức công đoàn Đoàn thanh niên đã phối hợp chặt chẽ Công ty đã đạt được một số chỉ tiêu sau: Tình hình tài chính của đơn vị qua các năm ĐVT: 1000đ TT Diễn giải Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 1 Vốn điều lệ 4.000.000 4.000.000 4.183.000 4.183.000 6.183.000 - Cổ phần đã mua 2.437.000 3.246.390 3.246.390 3.675.195 4.634.584 - Cổ phần nhà nước 1.200.000 1.200.000 1.280.367 1.298.575 818.337 2 Giá trị TSCĐ 11.654.011 12.205.670 14.048.252 15.444.585 16.003.794 3 Giá trị còn lại 6.186.648 7.370.310 10.341.183 11.385.182 11.365.447 4 Nguồn vốn KD 3.519.297 4.245.821 4.034.675 6.295.144 7.584.498 5 Các quỹ 261.984 172.807 133.000 157.599 86.099.454 - Quỹ PTSX 131.781 58.500 48.845 73.599 86.099.454 - Quỹ dự phòng T/C 52.152 43.235 49.535 58.735 64.985.000 - Quỹ KT, phúc lợi 78.051 71.072 34.620 25.265 13.438 Nguồn: Phòng Tài chính tổng hợp Kết quả sản xuất kinh doanh lao động, thu nhập qua các năm ĐVT: 1000đ TT Diễn giải Năm 2000 Năm 2001 Năm2002 Năm 2003 Năm 2004 1 Doanh thu 6.513.979 6.612.526 7.149.907 8.802.213 10.466.469 2 Tổng lợi nhuận 628.000 740.548 303.759 308.417 430.646 3 Thuế phải nộp 212.000 376.154 466.717 496.695 685.188 4 Lao động BQ(ngừơi) 123 120 113 121 115 5 Thu nhập BQ 582 614 648 1.026 1.103 6 Lãi chia tổ chức 19,32% 12,24% 4,56% 9,47% 7% Với những chỉ tiêu trên ta thấy được công ty đã giữ vững và ổn định sản xuất kinh doanh của đơn vị và có hiệu quả, đạt được các chỉ tiêu đã đề ra về sản lượng, doanh thu năm sau cao hơn năm trước và có lợi nhuận; Cổ phần đã mua tăng dần qua các năm, năm 2004 cổ phần đã mua có trị giá gần gấp đôi năm 2000, điều này đã chứng tỏ được tiềm lực phát triển của công ty, sự tin tưởng của các đơn vị đầu tư, cổ phần nhà nước tăng không đáng kể và đến năm 2004 thì giảm xuống là 818.337.000 đồng so với năm 2003 là 1.298.575.000 đồng điều này đã phản ánh sự năng động, tự chủ của công ty trước nhà nước đã có bước phát triển mới; Giá trị tài sản cố định cũng tăng dần qua các năm thể hiện sự quan tâm đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nhà xưởng bến bãi và mua mới phương tiện, đầu tư cả về số lượng và nâng cao chất lượng, qua 5 năm giá trị tài sản cố định tăng gần 5 tỷ đồng. Đầu tư cơ sở vật chất cho sản xuất kinh doanh cảu công ty như nhà xưởng, văn phòng làm việc, và đổi mới phương tiện kinh doanh với tổng giá trị đầu tư gần chục tỷ đồng. Khi Cổ phần hoá có 45/55 xe IFA W50, đến nay đã không còn xe IFA thay vào đó là xe chất lượng cao của Hàn Quốc và Trung Quốc. Giá trị tài sản cố định đến 31/12/2004 tăng so với năm 1999 là 61%; Nguồn vốn kinh doanh cũng tăng đáng kể từ 3.519.297.000 đồng năm 2000 lên 7.584.498.000 đồng, đây là yếu tố quyết định kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty có hoàn thành hay không và được tiến hành theo tiến độ đường lối ra sao. Nó là căn cứ để ban lãnh đạo công ty đề ra kế hoạch sản xuất kinh doanh. Công ty đã tranh thủ được mọi nguồn vốn hỗ trợ bằng các dự án ưu đãi đầu tư trong nước và nước ngoài để có vốn đầu tư đổi mới phương tiện. Giá trị được đầu tư vào phương tiện giảm từ 50-60% do được miễn giảm thuế nhập khẩu.Sự tăng lên đáng kể của nguồn vốn kinh doanh là dấu hiệu của sự phát triển mọi mặt của đơn vị. Về kết quả cụ thể của hoạt động sản xuất kinh doanh: Doanh thu và lợi nhuận của Công ty tăng đều qua các năm, mặc dù tốc độ tăng còn chưa cao nhưng với tình hình đặc điểm của công ty trong giai đoạn này với nhiều khó khăn mọi mặt, vẫn chưa đi vào hoạt động ổn đinh sau thời kỳ đổi mới, cải cách. Thì việc duy trì được mức độ tăng doanh thu và lợi nhuận đã là một thành công của toàn thể cán bộ công nhân viên lao động công ty. Công ty luôn hoàn thành nghĩa vụ đóng thuế đối với nhà nước theo tỷ lệ quy định; thu nhập bình quân của lao động trong công ty cũng tăng đều qua các năm, năm 2000 thu nhập bình quân là 582.000 đồng thì năm 2004 đã là 1.103.000 đồng. Mức thu nhập này có thể nói là một mức ổn định, duy trì cuộc sống cho cán bộ công nhân viên lao động ở mức trung bình, nhưng để khuyến khích người lao động tích cực làm việc cống hiến hết khả năng của mình thì công ty cần cố gắng nâng cao hơn nữa mức thu nhập bình quân, vì trong những năm gần đây chỉ số giá cả tăng khá cao và nhanh, đời sống của người lao động chắc chắn sẽ gặp rất nhiều khó khăn nếu thu nhập không đựơc cải thiện. Nâng cao thu nhập cho cán bộ công nhân viên trong công ty cũng là một trong những mục tiêu hàng đầu của công ty. Đảm bảo được được đời sống cho cán bộ công nhân viên trong công ty với mức thu nhập bình quân khá so với các đơn vị trong ngành, đồng thời thực hiện 100% chế độ BHYT- BHXH cho người lao động. Chi trả tiền ăn ca 5.000 đồng/người/ngày cho số lượng lao động tại công ty. Trang sấp đầy đủ phương tiện bảo hộ lao động cho những công nhân trực tiếp sản xuất. Huấn luyện đầy đủ công tác An toàn lao động, Vệ sinh công cộng, Phòng cháy chữa cháy và An toàn giao thông cho mọi lao động trong công ty nhất là những lao động trực tiếp trên đường giao thông. Toạ điều kiện cho ngqời lao động tham gia học tậ nâng cao trình độchuyên môn nghiệp vụ. Hàng năm đều tham gia đóng góp đầy đủ ủng hộ trong các cuộc vận động quyên góp tư thiện do Nhà nước và Tỉnh phát động. Năm 2004 đóng góp 5.000.000 đồng xây nhà đại đoàn kết. Tóm lại sau 5 năm Công ty hoạt động theo mô hình Công ty cổ phần, họt động sản xuất kinh doanh của công ty vẫn ổn đinh và phát triển coa hiệu quả cao cả về kinh tế và xã hội. Vai trò của người lao động trong doanh nghệp được nâng lên do được quyền làm chủ với tư cách là cổ đông, có trách nhiệm hơn, thực sự quan tâm đối với doanh nghiệp trên tất cả các mặt xây dựng phương án sản xuất, phương án tích luỹ, phân phối lợi nhuận. Lực lượng lao động thực sự góp phần tạo ra động lực quan trọng trong tiến trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 2. Thực tạng tình hình sản xuất kinh doanh của công ty trong năm 2005 Bước vào sản xuất kinh doanh năm 2005 công ty có những thuận lợi và khó khăn chung như đã nói ở trên, nhưng yếu tố thuận lợi vẫn là cơ bản. Tình hình cụ thể các mặt của công ty như sau: Dựa vào kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty trong năm là 44.141.910 ngườikm, công ty đã xây dựng và thực hiện kế hoạch tiền lương trong năm 2005: Số lao động định biên: Lái, phụ xe: 62 người Thợ sửa chữa: 33 người Cán bộ quản lý: 12 người Nhân viên khác: 03 người Tổng số lao động được tính theo định mức lao động năm 2005 là: 110 người Về tổng quỹ lương: Lương lái xe: Tổng số 44 người, hệ số lương cấp bậc bình quân là 2,85 ồVlx = 44 người ´ 290.000 đ ´ 2,85 ´12= 436.392.000 đồng Lương BQ 1người/ tháng: 436.392.000đ: (44 ´ 12) = 826.500 đồng Lương BQ 1 người/ ngày: 826.500đ: 26 ngày = 31.788đ/ ngày Lương BQ 1 người/ giờ: 31.788 đ : 8 giờ = 3,973 đ/ giờ Lương phụ xe: Tổng số 18 người, hệ số lương cấp bậc bình quân: 1,92 ồVpx = 18 người ´ 290.000 ´ 1,92 ´ 12 =120.268.000 đồng Lương BQ 1 người/ tháng: 120.268.000đ: (18 ´12) = 556.800b đ/ ngày Lương BQ 1 người/ ngày: 556.800đ:26 ngày = 21.415đ/ ngày Lương BQ 1 ngươig/ giờ: 21.415đ :8 giờ =2.677đ/ giờ Lương thợ sửa chữa: Tổng số 33 người, hệ số lương cấp bậc bình quân: 1,92, hệ số phụ cấp: 0,0057. ồVsc = 33 người ´ 290.000 ´ (1,92+0,0057) ´12 = 221.147.000 đồng Lương BQ 1 người/ tháng: 221.147.000đ : (33 ´ 12) = 558.453 đ/ tháng Lương BQ 1 người/ ngày: 558.453 đ : 26 ngày = 21,479 đ/ ngày Lương BQ 1 người/ giờ: 21.479 đ : 8 giờ = 2.685 đ/ giờ Lương cán bộ quản lý: Tổng số 12 người, hệ số lương cấp bậc bình quân: 2,86, hệ số phụ cấp bình quân: 0,045. Tiền lương giờ = 4.050đ/ giờ. - Giá trị tổng sản lượng thực hiện: 13.871.178.000 đồng/12.536.175.000 đồng, đạt tỷ lệ 110,6% - Lãi trước thuế đạt: 340.000.000 đồng - Tổng các khoản nộp ngân sách thực hiện: 163.273.000 đồng/ 149.584.000 đồng, đạt tỷ lệ 109,2% * Kết quả sản xuất kinh doanh : Các chỉ tiêu kinh tế và kỹ thuật làm căn cứ thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty trong năm: 1. Nhiên liêu cấp 78 lít/ 10.000Ng/ km 2. Dỗu nhờn cấp 1% theo nhiên liệu 3. Xăn lốp: Định ngạch 40.000km 4. ắc quy: Định ngạch 80.000km Các chỉ tiêu khác như KHCB, KHSCL... dựa trên các quy định hiện hành của nhà nước. Tình hình về phương tiện: Mác xe Tổng số Xe công ty Xe liên kết Cái Ghế Cái Ghế Cái Ghế IFAW50 1 42 1 42 HUYNDAI 45 ghế 7 315 6 270 1 45 HYUNDAI 24 ghế 6 144 5 120 1 24 DAEWOO 45 ghế 1 45 1 45 ASIA 35 ghế 6 210 6 210 Xe Trung Quốc 45 ghế 9 405 8 360 1 45 Xe Trung Quốc 35 ghế 5 175 1 35 4 140 Xe đầu tư mới 14 630 14 714 Tổng cộng 49 2.050 41 1.754 8 296 Nguồn: Phòng tổ chức hành chính Kết quả sản lượng, doanh thu tuyến cố định + du lịch: Các chỉ tiêu ĐV T Tổng cộng Tuyến cố định Du lịch Xe tuyến Xe buýt Người đi xe Hk 912.543 261.763 621.540 29.240 Lượng luân chuyển Hk/Km 59.404.015 43.440.000 10.081.665 5.882.350 Tổng doanh thu 1000đ 9.900.607 6.516.000 2.487.583 897.024 Km xe xã hộiạy Km 2.258.462 1.706.327 401.760 150.375 Số xe thực hiện Xe 49 29 14 6+ Tr.dụng Nguồn: Phòng tổ chức hành chính Về mặt đời sống: + Tổng số lao động bình quân: 106 người + Số ngày làm việc bình quân: 24 công + Tổng quỹ tiền lương: 1.468.421.000 đồng + Thu nhập bình quân: 1.555.000 đồng Chấp hành chế độ chính sách: Việc thực hiện chủ trương, đường lối chính sách của Dảng và Nhà nước ở đơn vị luôn chấp hành tốt thể hiện ở nhữg công việc cụ thể như tổ chức học tập các chỉ thị, nghị quyết của Đảng và Nhà nước đầy đủ như học tập quán triệt chỉ thị 30 của Bộ chính trị và Nghị định số 07 của Chính phủ; chỉ thị 01/2004CT-TTg của Chính phủ về việc chấn chỉnh hoạt động vận tải hành khách công cộng; chỉ thị 12/2004/CT-TTg của Chính phủ về việc tăng cường thực hiện công tác An tàon giao thông. Thực hiện kế hoạch số 926/KH-UB của UBND Tỉnh về việc triển khai chỉ thị 12/CT-TTg của Thủ tướng chính phủ về tăng cường thực hiện công tác đảm bảo trật tự an toàn giao thông; kế hoạch 519/GT-VTKĐ của Sở giao thông vận tải và kế hoạch số 19/KH-ATGT của ban thanh tra an toàn giao thông về việc thực hiện chỉ thị 01/CT-TTg của Chính phủ Thực hiện nghiêm chỉnh chế độ tiền lương, BHYT, BHXH cho người lao động, cụ thể: Thực hiện tốt việc tổ chức đại hội cổ đông thường niên năm 2005 thay cho đại hội công nhân viên chức hàng năm. Ký hợp đồng lao động cho 100% cán bộ công nhân viên lao động với các hình thức không xác định thời hạn, có thpì hạn từ 1 đến 3 năm và hợp đồng lao động dưới 3 tháng. Đã tham gia BHXH cho số người lao động ký hợp đồng với tổng số tiền đã nộp là: 279.000.000 đồng/330.000.000 đồng. Chi trả tiền ăn ca cho toàn bộ lao động có mặt làm việc tại công ty với tổng số tiền là: 95.130.500 đồng. Chi tiền nghỉ dưỡng sức cho người lao động với số tiền là 7.300.000 đồng. Mua và trang cấp bảo hộ lao động, quần áo, giầy vải, mũ vải cho công nhân trực tiếp sản xuất trị giá trên 3 triệu đồng. Công ty đã vận động cán bộ công nhân viên lao động quyên góp được 1.550.000 đồng và quỹ bảo trợ nạn nhân chất độc điôxin tỉnh; 585.000 đồng quỹ bảo trợ trẻ em; quỹ đoàn viên công đoàn ngành giao thông vận tải có hoàn cảnh khó khăn 500.000 đồng; xây dựng đền Hai Bà Trưng là 500.000 đồng; ủng hộ nạn nhân sóng thần là 1.165.000 đồng; mua công trái 21.100.000 đồng Phong trào thi đua: Năm 2005 đơn vị đã tập trung tuyên truyền giáo dục cán bộ công nhân viên và người lao động gắn với tình hình cụ thể sát thực với nhiệm vụ chính trị, phát động phong trào thi đua giữ gìn xe sạch, xe tốt, lái xe an toàn, nộp đủ doanh thu và phục vụ tốt sự đi lại của nhân dân nên trong năm 2005 không xảy ra tai nạn giao thông nghiêm trọng gây chết người Phong trào thi đua khai thác tìm kiếm việc làmkhối sản xuất công nghiệp đã tìm kiếm gia công cơ khí cho thị xa Vĩnh Yên trên 400 cột đèn có trị giá gần 200 triệu đồng, tạo việc làm ổn định cho trên 30 công nhân có thu nhập trung bình 1 triệu đồng/ tháng. Nâng cao chất lượng sản phẩm chống phản tu khi xe xuất xưởng trong khối sản xuất công nghiệp. Khối văn phòng đã tích cực đi khảo sát và học tập tỉnh bạn để xây dựng tuyến xe Bus và xây dựng thành công phương án chạy tuyến xe bus số 01 Vĩnh Yên- Khu công nghiệp Quang Minh. Tháng 7/2005 đã đưa 14 xe bus với giá rị đầu tư trên bảy tỷ đồng vào hoạt động được nhân dân trong và ngoài tỉnh đồng tình ủng hộ và hoan ngênh, tạo thêm đực công ăn việc làm cho 30 lao động Phong trào thể thao, sinh hoạt văn hoá được duy trì, khối hành chính sau giờ nghỉ tập luyện vui chơi đều tham gia các giai đấu cùng các đơn vị trong ngành một cách nhiệt tình, sôi nổi đều đoạt giải các môn cầu lông. Công nhân lao động thi đua thực hiện tốt các pháp lệnh phòng chống HIV, phòng chống các tệ nạn xã hội, các biện pháp kế hoạch hoá gia đình nên năm 2005 không có cán bộ công nhân viên lao động vi phạm trong vấn đề này. thông qua các hoạt động và nội dung thi đua trên đã có tác dụng và là động lực chính cho việc đẩy mạnh phong trào thi đua sản xuất của đơn vị. Giải quyết đơn thư khiếu nại: Trong 6 tháng cuối năm đã giải quyết dứt điểm những đơn thư phản ánh của hành khách đi xe bus về thái độ phục vụ hành khách của lái xe và nhân viên bán vé xe bus do vi phạm quy chế hoạt động xe bus. Công tác khác của đơn vị: Công tác dân quân tự vệ: Đơn vị thực hiện tốt công tác học tập, huấn luyện và chế độ báo cáo thực lực phương tiện, con người đối với thị đội Công tác phòng chống bão lụt: Thực hiện nghiêm túc kế hoạch và phương án phòng chống bão lụt của ban chỉ đạo phòng chống boã lụt sẵn sàng đối phó kịp thời khi có bão lụt xảy ra nhằm làm giảm và hạn chế thiệt hại do bão lụt gây nên. Xây dựng được phương án phòng chống cháy nổ tại đơn vị và thường xuyên kiểm tra đôn đốc các bộ phận thực hiện tốt công tác an toàn lao động vệ sinh công nghiệp và phòng chống cháy nổ nên năm 2005 đơn vị giữ được công tác an toàn trong lao động sản xuất. Kết quả bình xét thi đua: Că cứ vào tiêu chuẩn bình xét các danh hiêu thi đua tại công văn hướng dẫn số 1474/HC-UB ngày 28/10/1998 của UBND Tỉnh Vĩnh Phúc về việc hướng dẫn thực hịên nghị định số 56/1998/NĐ của chính phủ. Hội đồng thi đua Công ty bình xét suy tôn được 88 cá nhân, 6 đơn vị sản xuất đạt lao động giỏi cấp cơ sở năm 2005 và xét công nhận 2 cá nhân đạt chiến sĩ thi đua cấp cơ sở (01 lái xe thuộc đội xe I, 1 giám đốc xí nghiệp thuộc xí nghiệp sửa chữa ô tô). Công ty đề nghị hội đồng thi đua ngành xét duyệt là đơn vị lao động giỏi cấp ngành. Dựa vào số liệu ơ bảng báo cáo tổng hợp về tình hình sản xuất kinh doanh, các chế độ chính sách đối với nhà nước và người lao động năm 2005 ta thấy các bộ phận sản xuất kinh doanh-dịch vụ đều hoàn thành nhiệm vụ và vượt kế hoạch đề ra; các khoản thuế phải nộp nhà nước đều hoàn thành kế hoạch, tiền lương bình quân và thu nhập bình quân đều tăng. Như vậy công ty đã và đang đi vào chu kỳ hoạt động ổn định, công việc sản xuất kinh doanh đều có những bước tiến đáng kể tạo tâm lý tin tưởng cho cán bộ công nhân viên lao động hết mình phục vụ cho công ty vì đó cũng chính là phục vụ lợi ích cho chính bản thân họ. Nhưng đó chưa phải là những kết quả mang tính hiệu quả mọi măt, đó chỉ là bề nổi, thực chất thì ban lãnh đạo công ty cùng toàn thể lao động trong công ty cần phải nỗ lực rất nhiều đẻ duy trì và nâng cao hơn nữa sự tăng trưởng, đảm bảo đời sống người lao động. Thực hiện sản xuất kinh doanh, các chế độ chính sách với nhà nước và người lao động năm 2005 Diễn giải ĐVT Kế hoạch năm 2005 Thực hiện 11 tháng Ước thực hiện năm 2005 So với kế hoạch năm(%) So với cùng kỳ (%) Giá trị sản lượng 1000đ 12.536.175 12.332.628 13.871.178 110,6 106,0 1. vận tải hành khách 1000đ 8.127.243 7.396.007 8.440.558 99,3 98,0 Trong đó: Doanh thu xe bus 1000đ 1.552.504 1.474.391 1.911.662 123,0 2. doanh thu đại lý bán xe 1000đ 2.386.108 2.386.108 2.386.108 100,0 94,0 3. Doanh thu xí nghiệp sửa chữa 1000đ 288.123 338.123 363.123 126,0 68,0 4. Doanh thu khác 1000đ 1.241.961 1.521.815 1.887.815 152,0 B. Các khoản phải nộp 479.584 440.106 442.273 92,2 123,0 1. Thuế VAT 1000đ 115.000 99.082 115.000 100,0 328,0 2. Thuế TNDN 1000đ 19.911 47.351 33.600 168,0 40,0 3. Thuế khác 1000đ 14.673 14.673 14.673 100,0 150,0 4. BHXH+ CĐ 1000đ 330.000 279.000 279.000 85,0 125,0 C. Đời sống 1. người lao động Người 120 145 2. Tổng quỹ lương 1000đ 1.428.861 1.272.807 1.468.421 103,0 133,0 3. Tiền lương bình quân 1000đ 990 1.155 4. Thu nhập bình quân 1000đ 1.031 1.196 Nguồn: Phòng tài vụ V. Phương hướng kế hoạch sản xuất kinh doanh và chiến lược của công ty trong thời gian tới 1. Cơ sở lập kế hoạch: - Căn cứ vào phương án sản xuất được đại hội cổ đông công ty thông qua ngày 09/03/.2005. - Căn cứ vào hợp đồng nhận khoán giữa Công ty liên doanh VTHKVP và Công ty Cổ phần vận tải ô tô Vĩnh Phúc. - Căn cứ vào năng lực phương tiện hiện có của công ty và hệ thống luồng vận chuyển hành khách mà công ty đăng ký khai thác. - Khi xây dựng kế hoạch thong qua các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật có tính đến các yếu tố rủi ro và bất khả kháng khác - Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật làm căn cứ để tính kế hoạch; Nhiên liệu cấp 95 lít/10.000 Ng/km Dầu nhờn cấp 1% theo nhiên liệu Xăm lốp: Định nghạch 40.000 km ắc quy: Dịnh nghạch 80.000km và các chỉ tiêu lác theo quy định của nhà nước 2. Nội dung kế hoạch: Kế hoạch sản lượng, doanh thu tuyến cố định + du lịch Các chỉ tiêu ĐVT Tổng cộng Trên tuyến Du lịch Tuyến CĐ Khoán Người đi xe HK 485.706 328.776 73.560 83.370 Lượng luân chuyển HK/km 87.303.103 66.745.572 7.545.924 13.011.607 Tổng doanh thu 1.000đ 14.133.261 10.250.796 1.321.027 2.559.393 Km xe chạy Km 3.834.604 3.020.280 373.056 441.268 Số xe thực hiện Xe 61. 39 6 16 Kế hoạch phương tiện: Công ty cổ phần Mác xe Tổng số Xe công ty Xe liên kết Cái Ghế Cái Ghế Cái Ghế IFAW50 1 42 1 42 HYUNDAI 45 ghế 6 270 3 135 3 135 HYUNDAI 24 ghế 5 120 2 48 3 72 DAEWOO 45 ghế 1 45 1 45 ASIA 35 ghế 6 210 6 210 Xe Trung Quốc45 ghế 9 405 6 270 3 135 Xe Trung Quốc35 ghế 5 175 1 35 4 140 Tổng cộng 33 1.267 19 743 14 524 Nguồn: Phòng Tổ chức hành chính Công ty liên doanh Mác xe Tổng số Xe công ty Xe liên kết Cái Ghế Cái Ghế Cái Ghế DAEWOO BH113 46 ghế 5 230 5 230 ASIA928 46 ghế 1 46 1 46 HYUNDAI 45 ghế 11 495 11 495 HYUNDAI 30 ghế 5 150 5 150 HYUNDAI 35 ghế 1 35 1 35 HYUNDAI 29 ghế 2 58 2 58 HYUNDAI 25 ghế 6 150 5 125 1 25 ASIA Combi 25 ghế 1 25 1 25 Tổng cộng 32 1.189 31 1.164 1 25 Nguồn: Phòng Tổ chức hành chính Kế hoạch luồng tuyến và phân bố phương tiện + Xe khoán gọn TT Luồng tuyến Biển kiểm soát Loại xe Số ghế 1 Chi nhánh Hà Nội 29LD-1329 HYUNDAI 25 2 nt 29LD-1328 HYUNDAI 25 3 nt 29LD-2340 HYUNDAI 29 4 nt 29LD-1980 HYUNDAI 25 5 Công ty bắc hà 29LD-1337 HYUNDAI 35 6 Du lịch Quảng ninh 29LD-1848 DAEWOO BH113 46 Nguồn: Phòng Tổ chức hành chính + Dự kiến đưa vào luồng tuyến xe Bus 7 chiếc xe mới, trong đó 03 chiếc HYUNDAI City, 01 chiếc loại ASIA, 02 chiếc loại xe Trung Quốc + Xe hợp đồng với 16 xe chạy ở 16 luồng tuyến chủ yếu là xe mang nhãn hiệu HYUNDAI, ngoài ra là DAE WOO BH113, ASIA và 01 chiếc xe Trung Quốc + Tuyến cố định, đây là hoạt động chủ đạo của công ty nên số lượng xe đầu tư vào bộ phận này là lớn nhất, số luồng tuyến cũng bao phủ trên địa bàn rộng lớn bao gồm các tuyến xe bắc- nam, các luồng tuyến bao phủ hầu như toàn bộ các tỉnh phía Bắc. các luồng tuyến cụ thể ( 28 tuyến = 39 xe ) Xuân Hoà- Gia Lâm Quang Sơn- Gia Lâm Triệu Đề- Gia Lâm Lăng Công- Gia Lâm Đồng ích- Mỹ Đình Yên Thạch- Mỹ Đình Quang Uyên- Giáp Bát Lập Thạch- Hà Đông Lập Thạch- T. Nguyên Lập Thạch- Sài Gòn Quang Sơn- Gia Lâm Tam Đảo- Mỹ Đình Tam Đảo- Giáp Bát Vĩnh Tường- Mỹ Đình1,2,3 Vĩnh Tường- Sơn la Vĩnh Tường- Hà đông Vĩnh Tường- Lao Cai Vĩnh Tường- Giáp bát Vĩnh Tường- Móng Cái Yên Lạc- Mỹ Đình Yên Lạc- Ngã tư ga 1,2,3 Tam Hồng- Sơn Dương Yên Lạc- Lục Yên Yên Lạc- Phù Yên 1,2 Vĩnh Yên- Lao Cai Vĩnh Yên- Sơn Dương Vĩnh Yên- Miền đông Vĩnh Yên- ngã tư ga Phúc Yên- Hà Giang Phúc Yên- Mỹ Đình ấm Thượng- Mỹ Đình 1,2 Việt Trì- Thái Bình Thanh Ba- ngã tư ga Việt Trì- Miền đông 3. Kế hoạch sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp- Dịch vụ sửa chữa năm 2006 Các chỉ tiêu chủ yếu của Xưởng: Nhân lực 31 gnười Tài sản cố định tính theo nguyên giá: 873.616.399 đồng Máy móc thiết bị: 36.264.000 đồng Công cụ dụng cụ: 15.264.000 đồng Đất sử dụng: Vĩnh Yên = 370 m2 Đồi son = 7.078 m2 Doanh thu sửa chữa: 1.199.860.000 đồng - Đại tu vỏ xe khách: 06 xe ´ 32.000.000 = 192.000.000 đồng -Trung tu vỏ xe khách: 07 xe ´ 23.000.000 = 161.000.000 đồng - Đóng thùng xe tải: 05 xe ´ 16.000.000 = 80.000.000 đồng -Đại tu máy gầm: 28 xe ´ 16.000.000 = 448.000.000 đồng - Bảo dưỡng: 180 lần ´ 260.000 = 46.800.000 đồng -Sửa chữa đột xuất: 720 xe x 8 giờ ´ 6000đ = 34.560.000 đồng - Gia công cơ khí: 25.000 kg ´ 9.500đ =237.500.000 đồng Cộng 1.199.860.000 đồng (Một tỷ một trăm chín mươi chín triệu tám trăm sáu mươi ngàn đồng) 4. Kế hoạch kinh doanh trung tâm đào tạo năm 2006 Lớp đào tạo lái xe mô tô ( Hạng A1): 02 khoá ´ 150 ´ 95% ´ 75% ´ 70.000đ ´ 12 tháng = 179.550.000 đồng Đào tạo nghề (hiện có) Đại học tại chức: 58 học sinh ´ 2.500.000/năm ´ 30% = 43.5000.000 đồng Công nhân kỹ thuật: 86 học sinh ´ 150.000đ ´ 10 tháng ´ 20% = 25.800.000 đồng Tồng doanh thu: 179.550.000 + 43.500.000đ + 25.800.000 = 248.850.000 đồng ( Hai trăm bốn tám triệu tám trăm năm mươi ngan đống chẵn) Kế hoạch dự kiến phát triển - Xin tăng khoá thi A1: 6 khoá ´ 150 ´ 95% ´ 75% ´ 70.000 = 44.940.000 đồng - Mở một lớp tại chức ngoại ngữ: 60 học sinh ´ 800.000 ´ 30% = 14.500.000 đồng - Đào tạo công nhân: 70 học sinh ´ 150 ´ 10 tháng ´ 25% = 26.500.000 đồng Tổng doanh thu: 44.940.000 + 14.500.000 + 26.500.000 = 85.940.000 đồng (Tám mươi lăm triệu chín trăm bốn mươi ngàn đồng chẵn) Vậy tổng doanh thu 1 năm là: 334.790.000 đồng (Ba trăm ba mươi tư triệu bảy trăm chín mươi ngàn đồng chẵn) * Để tạo điều kiện cho doanh nghiệp hoạt động hiệu quả hơn và phát triển được bền vững, ban lãnh đạo và công nhân viên lao động toàn công ty đoàn kết thống nhất kế hoạch sản xuất kinh doanh, chiến lược cạnh tranh. Chú trọng đàu tư mua mới phương tiện vận chuyển hành khách, đồng thời có kế hoạch duy tu bảo dưỡng định kỳ hệ thống phương tiện hiện có ở công ty. Không ngừng nâng cao chất lượng phương tiện, đảm bảo phục vụ hành khách an toàn văn minh. Chú trọng công tác đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ cán bộ công nhân viên lao động trong công ty tạo hiệu quả trong công việc, nhất là với bộ phận cán bộ quan lý điều hành xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh , đặc biệt là công việc xây dựng luồng tuyến, phân bố phương tiện để thu hút lượng hành khách đi xe lớn nhất. Các đơn vị thực hiện tốt công tác học tập, huấn luyện và chế độ báo cáo thực lực phương tiện, con người đối với thị đội. Tập trung tuyên truyền giáo dục cán bộ công nhân viên và người lao động gắn với tình hình cụ thể sát thực với nhiệm vụ chính trị, phát động phong trào thi đua giữ gìn xe sạch, xe tốt, lái xe an toàn, nộp đủ doanh thu và phục vụ tốt sự đi lại của nhân dân. Xây dựng phương án phòng chống cháy nổ tại các đơn vị và thường xuyên kiểm tra đôn đốc các bộ phận thực hiện tốt công tác ATLĐ- VSCN và PCCN, giữ an toàn lao động trong sản xuất. Đưa ra một số kiến nghị đề nghị UBND Tỉnh xem xét áp dụng tính thuế GTGT với các thành phần kinh tế khác theo môt hình thức giống nhau, nhằm đảm bảo sự công bằng giữa các doanh nghiệp cổ phần cũng như hợp tác xã, doanh nghiệp tư nhân. Đề nghị Sở Giao thông thực hiện nghiêm chỉnh với luật giao thông đường bộ, nghị định 92 cảu Chính phủ, các Quyết định 4127, 4128 của Bộ Giao thông vận tải để các hoạt động giao thông vận tải đi vào nề nếp, giảm các loại xe dù chạy vòng vo, không vào bến đón trả khách, bắt khách dọc đường, phágiathị trường gây khó khăn cho hoạt động của công ty. Đề nghị Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt một số vấn đề về tuyến xe bus trong việc đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng gồm bến bãi, nhà chờ, biển báo, công ty được vay vốn với lãi xuất ưu đãi và hỗ trợ lãi suất theo dự án đấu tư phương tiện với phơng án vận chuyển hành khách theo loại hình xe bus công cộng; Đề nghị Uỷ ban nhân dân tỉnh và các ngành chức năng sớm phê duyệt cho doang nghiệp được thuê đất sử dụng vào mục đích xây dựng bãi đỗ xe qua đêm và nhà điều hành xe bus 5. Những điểm tồn tại ở công ty cần lưu ý: Nhìn tổng thể thì lực lượng lao động của công ty cong yếu, thiếu chưa phù hợp với điều kiện sản xuất của công ty làm ảnh hưởng tới việc thực hiện kế hoạch. Thị trường khai thác chưa thực sự chắc chắn và ổn định, còn lúng túng trong khai thác khi quy chế, cơ chế có biến động hoặc khi xuất hiện cạnh tranh, hoặc khi phải thay đổi các mức, mốc. Vấn đề khai thác phương tịên còn hạn chế, đầu tư và khai thác còn chưa tương xứng. Công tác đầu tư còn chậm nhất là vào những thời điểm trọng tâm do hạn chế về vốn, phụ thuộc nơi đóng mới bị dồn cục, hạn chế trong công tác quản lý kỹ thuật, quản lý tôt chức sửa chữa. Công tác quản lý và bộ máy chưa thật sự đáp ững nhu cầu phục vụ trong một đơn vị sản xuất, còn tản mạn và chưa thật sự phối kết hợp chạt chẽ, nặng về trung gian hành chính, thông tin chưa kịp thời, chính xác. Tuyên truyền giáo dục xử lý uốn nắn còn nhiều hạn chế, thái độ phục vụ hành khách đi xe cón chưa tốt để hành khách gửi đơn thư phản ánh về vấn đề này.ý thức trách nhiệm và ý thức tổ chức chưa cao.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBC638.doc
Tài liệu liên quan