Thực trạng hoạt động và phát triển tại Công ty May Đức Giang

Công ty May Đức Giang có 2 loại hình SXKD dẫn đến việc tập hợp CP tính giá thành cũng khác nhau. Để hiểu rõ hơn bài viết xin được đề cập đến loại hình sản xuất hàng gia công may mặc xuất khẩu. Đây là loại hình sản xuất đặc thù của nghành may mặc nước ta nói chung và của công ty may Đức giang nói riêng. Đối với loại hình sản xuất hàng gia công may mặc xuất khẩu thì toàn bộ chi phí sản xuất của công ty bao gồm: + Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Chỉ bao gồm CP cho việc vận chuyển, bốc dỡ NVL do khách hàng chuyển đến từ cảng về kho của công ty + Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm CP tiền lương và các khoản trích theo luơng của CNTTSX hàng gia công đó + Chi phí sản xuất chung: CP tiền lương của nhân viên phân xưởng, các khoản trích theo lương , KHTSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài Như vậy chi phí NVL trực tiếp chiếm tỷ trọng rất nhỏ vì nó không bao gồm giá trị của NVL chính, NVL phụ dùng để sản xuất ra sản phẩm đó Công ty tiến hành tập hợp chi phí theo phân xưởng, xí nghiệp

doc48 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1160 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Thực trạng hoạt động và phát triển tại Công ty May Đức Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c khi thanh toán. Theo dõi nợ phải trả nhà cung cấp khi mua hàng và thanh toán. Kế toán nguyên vật liệu, phụ liệu: Theo dõi tình hình Nhập - Xuất - Tồn kho các loại vật tư, trong công ty. Thực hiện việc kiểm kê theo đúng quy định. Chịu trách nhiệm theo dõi về số lượng, giá cả NVL, phụ liệu qua các hợp đồng và xu hướng của thị trường (có 6 kế toán làm việc ở bộ phận này). Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm: Tập hợp chi phí NVLTT, chi phí NCTT, chi phí SXC để tính giá thành sản phẩm hoàn thành Kế toán tiền lương và BHXH, BHYT, KPCĐ: Tính lương và các khoản trích theo lương, thanh toán lương, thưởng, các khoản phụ cấp cho các đơn vị theo lệnh của giám đốc và theo quy định của BTC. Theo dõi việc trích lập và sử dụng lương của công ty, thanh toán các khoản thu chi của công đoàn. Kế toán doanh thu và nợ phải thu: Theo dõi hạch toán doanh thu bán hàng, tình hình nhập - xuất - tồn kho thành phẩm, thực hiện kiểm kê thành phẩm, phát sinh nợ phải thu và thu nợ. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán tại công ty May Đức Giang Kế toán trưởng Kế toán tổng hợp kiêm kế toán TSCĐ KT vốn bằng tiền KT thanh toán với người bán KT CPSX và tính giá thành SP KT tiền lương và BHXH,BHYT,KPCĐ KT doanh thu và nợ phải thu KT HTK, NVL, phụ liệu 2. Hệ thống chứng từ sử dụng: Do đặc điểm sản xuất kinh doanh, công ty sử dụng rất nhiều loại chứng từ và chi tiết trong từng phần hành kế toán. 3. Hệ thống tài khoản kế toán: Công ty sử dụng “Hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp” do BTC ban hành theo quyết định số 1141- TC/QĐ/CĐTC ngày 1/11/1995. Ngoài ra, công ty còn sử dụng một số tài khoản cấp 2, cấp 3 mà công ty quy định kèm theo các tài liệu bổ sung . 4. Phương pháp kiểm kê hàng tồn kho: Doanh nghiệp có 2 hình thức SXKD do đó số lượng nhập - xuất - tồn lớn. Để có thể theo dõi một cách cụ thể tình hình N - X - T kho trên sổ kế toán, doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê thường xuyên. 5. Hệ thống sổ kế toán: + Quy mô hoạt động của công ty tương đối lớn, yêu cầu về quản lí cao, số lượng tài khoản sử dụng nhiều. Vì vậy, doanh nghiệp áp dụng hình thức sổ NK - CT Trình tự hạch toán theo hình thức Nhật ky – Chứng từ Chứng từ gốc Bảng phân bổ Sổ quỹ Sổ( thẻ) hạch toán chi tiết Bảng kê Nhật ky - chứng từ Sổ cái Báo cáo tàI chính Bảng tổng hợp chi tiết Quan hệ đối chiếu Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng + Do khối lượng công việc lớn nên công ty áp dụng ghi sổ kế toán bằng máy, điều này giúp cho công việc hết sức thuận tiện + Các sổ sách công ty‏‎ sử dụng là: Bảng phân bổ; bảng kê; sổ kế toán chi tiết; sổ NK-CT; sổ cái các tài khoản. 6. Hệ thống báo cáo được sử dụng: + Công ty sử dụng các báo cáo tài chính theo mẫu chuẩn : Bảng cân đối kế toán; báo cáo KQKD; báo cáo lưu chuyển tiền tệ; thuyết minh báo cáo tài chính + Ngoài ra, công ty còn sử dụng một số báo cáo quản trị phục vụ cho nội bộ công ty: Báo cáo tiêu thụ lãi lỗ từng mặt hàng; báo cáo giá thành đơn vị chủ yếu; báo cáo tình hình công nợ; báo cáo đầu tư XDCB; báo cáo tăng giảm TSCĐ. Phần B Tổ chức công tác kế toán các phần hành kế toán tại công ty May Đức Giang Phần I. Hạch toán các phần hành chủ yếu I. Hạch toán tài sản cố định Do đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty nên tài sản cố định (TSCĐ) của công ty bao gồm: TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình, TSCĐ thuê tài chính. Phương pháp KH mà công ty đang sử dụng là phương pháp KH thẳng theo quyết định số 166/1999/QĐ-BTC ngày 30/12/1999 do BTC ban hành 1. Xác định nguyên giá tài sản cố định: Tại công ty TSCĐ chủ yếu do mua sắm ở bên ngoài. Nguyên giá TSCĐ được xác định: NG TSCĐ = giá mua (không có VAT) + CP thu mua, lắp đặt chạy thử + thuế nhập khẩu (nếu có) Giá trị còn lại của TSCĐ = Nguyên giá của TSCĐ - Giá trị HM của TSCĐ 2. Hạch toán tài sản cố định: 2.1. Tài khoản sử dụng: * Tài khoản 211: “Tài sản cố định”. Dùng để phản ánh tình hình hiện có và sự biến động tăng, giảm của TSCĐ theo nguyên giá Tài khoản 211 được chi tiết thành: TK 211.1: TSCĐ hữu hình TK 211.2: TSCĐ vô hình TK 211.3: TSCĐ thuê tàI chính * Tài khoản 214:”Hao mòn tài sản cố định”: Dùng để phản ánh giá trị hao mòn của các TSCĐ trong doanh nghiệp TK 214 được chi tiết thành: 214.1: Hao mòn TSCĐ hữu hình 214.2: Hao mòn TSCĐ vô hình 214.3: Hao mòn TSCĐ thuê tàI chính Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản khác có liên quan như: Tài khoản 111; 112; 133; 331; 441; 414;… 2.2. Chứng từ sử dụng: Quá trình luân chuyển chứng từ của công ty may Đức Giang khi có các nghiệp vụ tăng, giảm TSCĐ được tiến hành như sau: Nghiệp vụ tăng, giảm TSCĐ ĐV có nhu cầu về TSCĐ Giám đốc Hội động giao nhận Kế toán TSCĐ Giấy đề nghị tăng, giảm TSCĐ Duyệt Biên bản giao nhận (thanh lý) TSCĐ Lập hoặc huỷ thẻ TSCĐ Bảo quản và lưu Trên cơ sở quy trình đó các chứng từ mà công ty sử dụng là: Giấy đề nghị mua TSCĐ của bộ phận sử dụng; Hoá đơn giá trị gia tăng; Biên bản kiểm nghiệm TSCĐ; Biên bản thanh lý TSCĐ; Hợp đồng kinh tế kí với người thầu sửa chữa; Biên bản quyết toán sửa chữa lớn hoàn thành; Thẻ tài sản cố định. 2.3. Sổ sách sử dụng: Kế toán TSCĐ sử dụng các sổ sách sau: Thẻ TSCĐ; sổ chi tiết TSCĐ (dùng chung cho toàn công ty); sổ chi tiết TSCĐ theo đơn vị sử dụng; bảng tính và phân bổ khấu hao; bảng kê 4,5,6; NKCT số 1; 2; 7; 9; sổ cái TK 211,214. 2.4. Phương pháp hạch toán: * Khi tăng, giảm TSCĐ Trên cơ sở các chứng từ gốc, khi có nghiệp vụ phát sinh liên quan đến TSCĐ kế toán vào sổ chi tiết; cuối quý vào sổ cái TK211. Mỗi khi TSCĐ tăng, công ty lập hội đồng nghiệm thu, kiểm nhận TSCĐ. Hội đồng có nhiệm vụ nghiệm thu và cùng với đại diện đơn vị giao TSCĐ lập nên ban kiểm nhận TSCĐ. TSCĐ Công ty mua về hầu hết đều được khấu trừ VAT. Căn cứ vào biên bản thanh lý, biên bản bàn giao TSCĐ, kế toán vào thẻ TSCĐ, sổ chi tiết TSCĐ, số liệu này cuối quý được đưa vào NKCT số 9. Sơ đồ hạch toán tổng quát tăng, giảm TSCĐ TK 211 TK 111;112;… TK214 Thanh toán ngay Giá trị hao mòn luỹ kế TK1332 TK 811 ThuếVATkhấutrừ giá trị còn lại TK331 chưa thu hồi Trả tiền cho phải trả thu hồi từ thanh ly TK711 Người bán người bán TK411 giá nhượng bán Nhận cấp phát vốn TK 111;112 Chi phí cho thanh lí, nhượng bán * Khi tính và trích KH TSCĐ Khấu hao cơ bản TSCĐ ở công ty được tính và trích theo quý. Hiện nay công ty đang sử dụng phương pháp khấu hao thẳng để tính mức khấu hao hàng tháng.Việc trích khấu hao được thực hiện theo nguyên tắc tròn quý. Mức khấu hao phải trích Mức khấu hao hàng năm bình quân tháng = 12 tháng Chỉ khi nào có sự biến động tăng hoặc giảm TSCĐ thì: Mức khấu hao Mức khấu hao Mức khấu hao Mức khấu hao TSCĐ quý này = quý trước + tăng trong quý - giảm trong quý Định kỳ, kế toán tiến hành trích khấu hao TSCĐ và phân bổ vào chi phí sản xuất kinh doanh qua các tài khoản chi phí: TK 627; 641; 642; … * Khi tiến hành sửa chữa TSCĐ: Tại công ty, sửa chữa TSCĐ chủ yếu là bảo dưỡng và sửa chữa lớn dưới dạng trùng tu và đại tu . Trong dó: +Trùng tu: Là sửa chữa, thay thế một số chi tiết, phụ tùng,…do công ty tự làm. CP cho việc sửa chữa đưa vào các TK 627; 641; 642 để tập hợp vào CPKD + Đại tu: Là thay thế nhiều bộ phận, chi tiết nhằm kéo dài tuổi thọ của TSCĐ. Công việc này vượt ngoài khả năng của công ty nên công ty thuê ngoài để sửa chữa. Chi phí sửa chữa được trích trước ở TK 335. Quy trình hạch toán tổng hợp được khái quát theo sơ đồ: Chứng từ gốc NKCT số 1, 2, 7, 8 Sổ cái TK 211, 214 Báo cáo tài chính Sổ chi tiết 211, 214 Bảng kê số 4,5 ,6 Bảng tính & phân bổ KH Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu II. Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương 1. Những hình thức trả lương tại công ty May Đức Giang: Tại công ty hiện đang áp dụng 2 hình thức trả lương: Trả lương theo thời gian và trả lương theo sản phẩm. Đối với cán bộ công nhân viên (CNV) làm ở bộ phận gián tiếp như nhân viên quản lí phân xưởng, nhân viên trong các phòng ban thì áp dụng hình thức trả lương theo thời gian. Để quản lí và theo dõi việc trả lương cho bộ phận này thì công ty sử dụng bảng chấm công lập riêng cho từng phòng ban. Đối với CNTTSX ở các XN thì sử dụng hình thức trả lương theo SP. Tiền lương này được lập trên cơ sở đơn giá tiền lương SP nhân với số lượng SP hoàn thành. Trong đó, SPHT ở mỗi phân xưởng có thể giống hoặc khác nhau. Do vậy, đơn giá tiền lương đối với sản phẩm từng công đoạn là khác nhau và được tính theo công thức: Tiền lương theo định mức lao động Đơn giá tiền lương = theo sản phẩm Định mức sản phẩm 2. Thủ tục trả lương đối với công nhân sản xuất Đối với CNV ở từng xí nghiệp sản xuất: Mỗi xí nghiệp đều có nhân viên thống kê chịu trách nhiệm tính toán tiền lương. Căn cứ vào bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương, bảng kê khối lượng để lập bảng tính lương cho XN. Công ty thực hiện việc khoán quỹ lương cho các xí nghiệp, căn cứ vào đó các quản đốc phân xưởng giao nhiệm vụ cho các nhân viên thống kê tính lương phải trả cho từng nhân viên trong XN. Sau khi đã tính ra số lương phải trả cho CNV thì nhân viên thống kê sẽ nộp lên phòng tài vụ và nhận tiền về để trả cho CNV của XN mình phụ trách. Đối với nhân viên văn phòng: Căn cứ vào bảng chấm công kế toán lương tính ra lương cho theo thời gian làm việc và trình độ tương xứng. Ngoài lương công nhân còn được hưởng các khoản trợ cấp thuộc phúc lợi XH như: BHXH, BHYT, KPCĐ Các quỹ này được trích theo đúng tỷ lệ quy định của BTC, công ty chỉ tiến hành trích trên lương cơ bản của CNV mặc dù công ty cũng có các khoản phát sinh thường xuyên phải thanh toán cho CNV nhưng công ty không tiến hành trích ở các khoản đó. 3. Phương pháp hạch toán 3.1. TàI khoản sử dụng * Tài khoản 334 : “Phải trả công nhân viên”. TK này dùng để theo dõi tình hình thanh toán lương và các khoản khác cho CNV: tiền lương, tiền công, phụ cấp, BHXH, tiền thưởng và các khoản khác thuộc về thu nhập của CNV. * Tài khoản 338:” Phải trả và phải nộp khác” Phản ánh các khoản phải trả và phải nộp,… Tài khoản 338 còn được chi tiết thành: 3382: Kinh phí công đoàn 3383: Bảo hiểm xã hội 3384: Bảo hiểm y tế 3387: doanh thu chưa thực hiện 3388: Phải trả khác 3.2. Chứng từ sử dụng: Công ty May Đức Giang tiến hành luân chuyển chứng từ theo mô hình: Bộ phận quan lí LĐTL NơI sử dụng Bộ phận kế hoạch Kết quả lao động Thời gian Xây dung cơ cấu LĐ, đơn giá định mức Quyết định thay đổi cơ cấu lao động Bảng chấm. Công Ghi sổ kế toán tiền lương, BHXH Lập chứng từ TL, BHXH, thanh toán khác Các chứng từ công ty thường sử dụng là: Hợp đồng giao khoán, phiếu khoán; phiếu báo làm thêm giờ; phiếu giao nhận sản phẩm; phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành; bảng kê năng xuất tổ; bảng kê khối lượng công việc hoàn thành; bảng kê sản lượng từng người… 3.3. Sổ sách sử dụng: Công ty May Đức Giang áp dụng hình thức ghi sổ NKCT nê sổ sách sử dụng trong phần hành tiền lương là: Bảng tính và phân bổ tiền lương ( bảng phân bổ số 1); bảng kê 4,5,6; NK-CT số1, 2, 10, 7; sổ cái TK 334, 3.4. Phương pháp hạch toán Tổ chức hạch toán chi tiết công ty tiến hành mở sổ chi tiết cho TK 334;335;338; bảng tổng hợp chi tiết tiền lương. * Khái quát thành sơ đồ hạch toán tiền lương :: TK334 TK 141;138;333 TK622 Các khoản khấu trừ tiền lương của Công nhân TTSX VàothunhậpcủaCNV tiền lương của TK627 TK3383;3384 Phần đóng góp Nhân viên phân xưởng Cho quỹ BHYT, BHXH TK641;642 TK 111 Nhân viên bán hàng Thanh toán lương, thưởng Quản lí doanh nghiệp BHXH và các khoản khác TK 431 tiền thưởng TK3383 BHXH phảI trả trực tiếp TK 338 TK334 TK622;627; 641;642 Các khoản trích tính vào Số BHXH trả trực tiếp chi phí kinh doanh(19%) Cho công nhân viên TK 334 TK 111; 112 Các khoản trích trừ vào TN Của người lao động(6%) Nộp BHXH, BHYT, KPCĐ TK111; 112 Số BHXH, KPCĐ Cho cơ quan quản ly Chi tiêu KPCĐ tại cơ sở Chi vượt được cấp Tổ chức hạch toán tổng hợp công ty áp dụng hình thức NKCT Quy trình hạch toán tổng hợp được khái quát theo sơ đồ: Chứng từ LĐ, TL, thanh toán lương NK-CT số 1, 2, 10 NKCT số 7 Số cáI TK 334 Bảng kê 4, 5, 6 Bảng phân bổ số 1 Báo cáo tàI chính Ghi theo ngày Ghi theo tháng III. Hạch toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ 1. Đặc điểm của nguyên vật liệu ( NVL), công cụ dụng cụ(CCDC) của công ty May Đức Giang Do công ty có 2 hình thức xản xuất nên có sự khác biệt về NVL: - Hình thức sản xuất hàng gia công may mặc xuất khẩu: Khách hàng gửi NVL cho công ty chế biến thành SP rồi xuất khẩu theo các điều khoản trong hợp đồng đã kí kết giữa công ty với các khách hàng. - Hình thức “mua đứt, bán đoạn”: Công ty tự tìm nguồn NVL trong và ngoài nước để sản xuất thành SP và đồng thời tự tìm thị trường để tiêu thụ SP đó. Tuy nhiên trong cả 2 trường hợp thì NVL nhập về cũng như chi phí vận chuyển bốc dỡ đều được tập hợp vào tài khoản 152.1 để theo dõi. NVL chính: VảI ngoài, vải lót Phụ liệu: cúc, chỉ, chun, khoá, nhãn mác … Công ty tiến hành quản lí về mặt hiện vật NVL và hạch toán CP vận chuyển, bốc dỡ cho từng mã hàng. Thủ kho nhập kho NVL đưa về từ cảng theo phiếu nhập kho, căn cứ số liệu theo chứng từ và số liệu thực nhập trên phiếu nhập kho, kế toán NVL nhập vào máy và ghi vào “ sổ chi tiết NVL”. Khi xuất kho số lượng NVL chính được thủ kho và nhân viên hạch toán XN theo dõi trên sổ giao nhận vật tư do thủ kho và nhân viên hạch toán lập và kí nhận chéo nhau. Cuối tháng sau khi tổng hợp đối chiếu số lượng VLC xuất dùng trong tháng giữa thủ kho và nhân viên hạch toán XN thì gửi về phòng kế hoạch để làm phiếu xuất kho. Phiếu XK có 4 liên: 1 liên do bộ phận kế toán NVL giữ, 1 liên do phòng kế hoạch giữ, 1 liên do thủ kho giữ, 1 liên do nhóm hạch toán nhân viên XN giữ. Căn cứ vào PXK, phiếu theo dõi bàn cắt, nhân viên hạch toán ở các XN tính toán và lập các “ báo cáo về NVL cắt”, cuối tháng gửi lên phòng kế hoạch cho bộ phận kế toán NVL theo dõi. Đối với CCDC của công ty đa số là những công cụ có giá trị nhỏ, thời gian sử dụng ngắn: găng tay, khẩu trang, quần áo bảo hộ lao động, kéo cắt may… công ty chỉ tiến hành phân bổ 1 lần vào chi phí sản xuất. 2. Phương pháp tính giá Tính giá nhập: Theo giá đã ghi trên hợp đồng Giá NVL nhập kho = giá trị NVL ghi trên hoá đơn + chi phí vận chuyển bốc dỡ + thuế nhập khẩu( nếu có) Giá xuất NVL, CCDC: theo phương pháp giá bình quân gia quyền Giá thực tế từng = Giá đơn vị từng * Số lượng từng loại Loại NVL xuất kho loại NVL xuất kho NVL xuất kho 3. Tài khoản sử dụng + Tài khoản 152: “Nguyên vật liệu” Theo dõi tình hình tăng, giảm NVL của công ty. TK152 được chi tiết thành: 152.1: Nguyên vật liệu chính 152.2: Phụ liệu 152.3: Nhiên liệu 152.4: PHụ tùng thay thế 152.5: Vật liệu XDCB 152.6: Giấy ngyuên liệu sản xuất bao bì 152.7: Bao bì + Tài khoản 153: “công cụ dụng cụ” theo dõi tình hình tăng, giảm CCDC 4. Chứng từ sử dụng: Các chứng từ được luân chuyển theo quy trình sau: Khách hàng người giao hàng Ban kiểm nhận phòng KH thủ kho NV nhập giám đốc vật tư HĐ kinh tế hoá đơnBH Biên bản kiểm nhận Phiếu NK nhập kho Kế toán vật tư Bảo quản & lưu Ghi sổ Phòng KH giám đốc phòng KH thủ kho kế toán vật tư NV xuất BQ & Vật tư lưu Lệnh sản xuất duyệt phiếu XK xuất kho ghi sổ Các chứng từ bao gồm: Hợp đồng kinh tế; Hoá đơn bán hàng; Biên bản kiểm nghiệm vật tư ; Phiếu nhập kho, xuất kho,phiếu xuất kho theo hạn mức; Biên bản kiểm kê vật tư,CCDC; Phiếu báo vật tư còn lại cuối tháng 5. Sổ sách sử dụng Để theo dõi và quản lí về NVL, CCDC kế toán sử dụng các loại sổ sách sau: Thẻ kho; Sổ chi tiết TK 331; NKCT số 1,2,4,5,7,10; Bảng phân bổ số 2; Bảng kê số 4,5; Sổ cái TK 152, 153 6. Phương pháp hạch toán 6.1 Hạch toán chi tiết: Công ty áp dụng phương pháp thẻ song song khi hạch toán chi tiết vật tư: Trình tự hạch toán khái quát như sau: Thẻ kho Phiếu nhập kho Phiếu xuất kho Sổ kế toán chi tiết vật tư Bảng tổng hợp N-X-T vật tư Kế toán tổng hợp 6.2. Hạch toán tổng hợp Chứng từ vật tư Công ty sử dụng hình thức sổ NKCT để hạch toán. Trình tự được khái quát như sau: Các NKCT liên quan Sổ chi tiết TK 331 Bảng phân bổ số 2 Bảng kê 4,5,6 NKCT số 5 Bảng kê số 3 Sổ cáI TK 152, 153 NKCT số 7 Báo cáo kế toán 6.3. Khái quát hạch toán NVL, CCDC TK 152; 153 TK331;111;112;311,… TK621 Tăng do mua ngoàI, Xuất để chế tạo sản phẩm TK1331 TK 627;641;642 Nhận đơn đặt hàng Thuế GTGT được khấu trừ Xuất cho chi phí SXC TK 632, 3381 Thừa phát hiện khi kiểm kê Kiểm kê phát hiện thiếu TK 1381;632 IV. Hạch toán tập hợp chi phí và tính giá thành: 1. Đặc điểm tập hợp chi phí tại công ty May Đức Giang: Toàn bộ chi phí sản xuất của công ty bao gồm: + Chi phí NVL trực tiếp: Bao gồm chi phí NVL chính, chi phí NVL phụ tham gia trực tiếp vào SXSP, CP vận chuyển đối với hàng gia công xuất khẩu ở hình thức gia công CP NVL trực tiếp (621) chỉ bao gồm CP vận chuyển bốc dỡ từ cảng Hải Phòng đã phân bổ, ở hình thức còn lại thì toàn bộ giá trị NVL cũng như CP vận chuyển bốc dỡ đều được đưa vào CP NVL trực tiếp (621) Nguyên nhân do SX hàng gia công thì NVL chính và NVL phụ đều do khách hàng chịu trách nhiệm giao cho công ty theo đúng chủng loại, quy cách phẩm chất, số lượng SP, định mức từng loại NVL cho từng SP mà đã được công ty cùng khách hàng nghiên cứu xây dựng trong hợp đồng kí kết. Công ty chỉ phải chịu CP làm thủ tục hải quan, CP vận chuyển, bốc dỡ nhập hàng từ cảng Hải Phòng về kho của công ty do đó công ty chỉ hạch toán khoản mục CP NVLTT phần CP vận chuyển NVL dùng cho SX hàng gia công theo đơn đặt hàng trong kì. + Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm tiền lương và các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp chế tạo sản phẩm + Chi phí sản xuất chung: Được kế toán công ty tập hợp cho toàn công ty trên cơ sở những chứng từ, sổ sách kế toán hợp lệ và được phân bổ cho từng XN theo tiền lương gốc của XN (dựa vào đơn giá lương SP và số lượng SPHT). Tại công ty, mỗi XN đảm nhiệm toàn bộ các khâu SX từ khi nhận được NVL đến khi nhập kho thành phẩm và thực hiện nhiệm vụ của mình một cách độc lập. Công ty xác định toàn bộ quy trình công nghệ và CPSXSP chi tiết cho từng XN. Công ty không tiến hành đánh giá SPDD cuối kỳ vì công ty chủ yếu SX theo đơn đặt hàng và tình giá thành theo từng mã hàng. 2. Phương pháp hạch toán; 2.1. TàI khoản sử dụng * Tài khoản 621 “chi phí nguyên vật liệu trực tiếp” TK 621 được chi tiết thành CPNVL chính trực tiếp và CPNVL phụ trực tiếp. * Tài khoản 622 “chi phí nhân công trực tiếp” * TàI khoản 627 “chi phí sản xuất chung” TK 627 được chi tiết cho từng XN: XN may mặc; PX thêu; PX giặt mài; PX vận tải; PX bao bì. * Tài khoản 154 “Giá thành “ TK này được chi tiết thành: 154.1: Giá thành hàng may 154.2: Giá thành hàng thêu 154.3: Giá thành vận tải 154.4: Giá thành giặt mài 154.5: Giá thành bao bì 154.8: giá thành khác 2.2. Chứng từ sử dụng: Các chứng từ sử dụng bao gồm: Lệnh sản xuất; Phiếu xuất kho; Báo cáo NVL sử dụng cho từng ĐH. 2.3 Sổ sách sử dụng: Công ty áp dụng theo hình thức NKCT nên các sổ sách sử dụng: Bảng phân bổ NVL,CCDC; Bảng phân bổ khấu hao; Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương; Bảng tổng hợp nhập- xuất- tồn; Sổ chi tiết 152;153; Sổ lương; Bảng tổng hợp doanh thu tính lương; Sổ cáI TK 621;622;627;154; Bảng tính giá thành sản phẩm các mã hàng; NKCT số 7… 2.4. Phương pháp hạch toán: * Tổ chức hạch toán chi tiết : + Khái quát thành sơ đồ hạch toán: Hạch toán chi phí NVL trực tiếp: TK621 TK152;331;111;112;… TK154 Kết chuyển CPNVL, NVL, chi phí vận chuyển chi phí vận chuyển đãphânbổtrựctiếpchếtạoSP TK152 NVL dùng không hết - Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp TK622 TK334 TK154 TL, phụ cấp lương Kết chuyển TK338 phải trả CNTTSX CPNCTT Các khoản đóng góptheo Tỷ lệ với TL của CNTTSX - Hạch toán chi phí sản xuất chung TK627 TK334;338 TK111;112;152… Chi phí NV PX các khoản thu hồi ghi TK152;153 giảm CPSXC TK154 Chi phí NVL,CCDC TK214 Kết chuyển CPSXC TK214 Chi phí KHTSCĐ TK632 TK331;111;112 kết chuyển CPSXC Chi phi mua ngoài khác cố định vào giá vốn TK1331 Thuế VAT khấu trừ - Hạch toán chi phí sản phẩm TK154 TK621 TK152;111 Chi phí NVL trực tiếp Các khoản ghi giảm CP SP TK622 TK155;152 Chi phí NCTT Nhập kho vật tư, sản phẩm Tổng giá thành thực tế SP HT TK627 TK157 Chi phí SXC Hàng gửi bán Bán thẳng TK632 +Mở các sổ chi tiết chi phí sản xuất cho các TK 621; 622; 627; 154 và bảng tổng hợp chi tiết chi phí sản xuất * Tổ chức hạch toán tổng hợp: Công ty áp dụng hình thức NKCT nên quy trình hạch toán tổng hợp được kháI quát như sau: Chứng từ chi phí Bảng kê số 4 Bảng kê số 6 Bảng kê số 5 thẻ tính giá NKCT số 7 Sổ cáI TK621;622;627 Báo cáo kế toán Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng 4. Tính giá thành sản phẩm Việc tính giá thành được thực hiện với đối tượng tính giá thành đó là các sản phẩm hoàn thành. Công ty thực hiện tính giá theo từng mã hàng hay nhóm các SP cùng loại. Kỳ tính giá là thời điểm cuối quí theo đơn vị “cái”,”chiếc”. Công thức tính giá thành sản phẩm của công ty: Tổng giá thành sản phẩm = tổng chi phí sản xuất của sản phẩm hoàn thành trong kỳ Tổng giá thành sản phẩm Giá thành = đơn vị Tổng sản phẩm hoàn thành VI. Hạch toán vốn bằng tiền 1. Đặc điểm vốn bằng tiền tại công ty May Đức Giang Vốn bằng tiền của công ty bao gồm: tiền mặt(TM); tiền gửi ngân hàng (TGNH) Công ty quản lí vốn bằng tiền theo 3 nguyên tắc: Nguyên tắc thống nhất; nguyên tắc cập nhật; nguyên tắc hạch toán ngoại tệ Công ty chỉ sử dụng TM để thanh toán các khoản như lương cho CNV, phụ cấp hoặc các chi phí phát sinh nhỏ như hội họp … còn việc thanh toán các khoản với khách hàng chủ yếu công ty sử dụng TGNH. Công ty chủ yếu sản xuất, gia công cho khách hàng nước ngoài nên việc đáng giá chênh lệch giữa tiền Việt Nam và các ngoại tệ khác là rất quan trọng. Tất cả các NVKTPS bằng ngoại tệ đều được quy đổi sang VNĐ theo tỷ giá hạch toán. Chênh lệch tỷ giá được hạch toán như một khoản lãi lỗ về tỷ giá. Các khoản công nợ có gốc ngoại tệ cuối kỳ được chuyển đổi sang VNĐ theo tỷ giá hạch toán. Từ năm 2003 trở về trước, chênh lệch tỷ giá được hạch toán theo quyết định tại thông tư 44 /TC/TCDN ngày 8/7/1997 của BTC về việc hướng dẫn xử lí các khoản chênh lệch tỷ giá và thông tư số 101/2000/TT – BTC ngày 17/10/2000 về việc sửa đổi bổ sung. Từ quí I/2004 chênh lệch tỷ giá được hạch toán theo chuẩn mực kế toán mới Quyết định số 165/2002/QĐ- BTC ngày 31/12/2002 của Bộ trưởng BTC và thông tư hướng dẫn số 105/2003 TT- BTC ngày 04/11/3003. 2. Phương pháp hạch toán 2.1. Tài khoản sử dụng: * Tài khoản 111 “tiền mặt” phản ánh các loại tiền mặt của doanh nghiệp Tài khoản này được chi tiết thành: 111.1: Tiền mặt 111.2: Tiền mặt ngoại tệ * Tài khoản 112 “Tiền gửi ngân hàng” Theo dõi toàn bộ các khoản tiền doanh nghiệp đang gửi tại các ngân hàng, các trung tâm tài chính khác. Tài khoản được chi tiết thành: 112.11 –112.17: Tiền gửi VNĐ chi tiết cho từng ngân hàng 112.21 –112.26: Tiền gửi ngoại tệ chi tiết cho từng ngân hàng * Tài khoản 113 “Tiền đang chuyển” Dùng để theo dõi các khoản tiền của doanh nghiệp đang trong thời gian làm thủ tục. Tài khoản này được chi tiết thành: 113.1: Tiền đang chuyển VNĐ 113.2: Tiền đang chuyển USD 2.2. Chứng từ sử dụng: * Đối với tiền mặt: Giấy đề nghị tạm ứng; phiếu chi; giấy thanh toán tạm ứng; phiếu thu; biên lai thu tiền … * Đối với tiền gửi ngân hàng: Giấy uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi; giấy đề nghị rút tiền; giấy báo nợ, báo có của ngân hàng. Các chứng từ được luân chuyển theo quy trình sau: Người nộp tiền KTthanh toán KTtrưởng Thủ quỹ KTthanh toán NV BQ& Thu tiền đề nghị nộp tiền lập phiếu thu kí duyệt Nhập quỹ Ghi sổ lưu Người nhận tiền GĐ;KTtrưởng KTthanh toán thủ quỹ GĐ;KTtrưởng NV chi tiền đề nghị chi tiền ky duyệt Lập phiếu chi xuất quỹ duyệt PC KT thanh toán Bảo quản & lưu Ghi sổ Người giao dịch giám đốc KT TGNH giám đốc Ngân hàng NV Hoặc ngân hàng KT trưởng KT trưởng TGNH Đơn đặt hàng Mở L/C lệnh rút tiền ky duyệt uỷ nhiệm thu, duyệt giáy báo HĐBH, PNK… uỷ nhiệm chi KT TGNH Bảo quản & lưu Ghi sổ 2.3. Sổ sách sử dụng Công ty áp dụng hình thức NKCT nên sổ sách được sử dụng : NK – CT số 1, 2 ; Bảng kê số 1, 2 ; Sổ cáI 111, 112 2.4. Trình tự hạch toán Khái quát thành sơ đồ hạch toán TK111;112 TK511; 521 TK152; 211 Doanh thu bán hàng Chi mua NVL; TSCĐ TK711; 515 TK 133 Thu từ HĐ khác và HĐTC TK131; 136; 141 Thuế GTGT đầu vào TK 311;331; 112 (111) Các khoản thu bằng tiền khác chi thanh toán, nộp vào TK Tiền gửi ( rút tiền gửi NH) Ngoài những phần hành kế toán kể trên công tác kế toán của công ty còn một điểm như sau: + Công ty thực hiện phân phối lợi nhuận theo thông tư số 30 của BTC: Phân phối các quỹ (70%); quỹ khuyến khích phát triển sản xuất(50%- 55%); quỹ khen thưởng 17%; quỹ phúc lợi 17%; quỹ dự phòng tài chính 10%; quỹ trợ cấp mất việc làm 5% + Doanh thu của công ty được ghi nhận khi viết hoá đơn, xuất hàng cho khách hàng và được khách hàng chấp nhận thanh toán không phụ thuộc vào việc khách hàng đã thanh toán hay chưa thanh toán. Bên cạnh doanh thu từ sản xuất hàng may mặc công ty còn có doanh thu từ việc tiết kiệm NVL khi cắt (511.3: DT tiết kiệm) và doanh thu từ các PX: giặt mài; bao bì; thêu; doanh thu khác( 511.4 – 511.8) + Thuế VAT đầu ra và VAT đầu vào ở công ty chỉ có khi công ty tiến hành mua và bán ở nội địa và thông thường là 10% + Công ty hầu như không phảI chịu thuế XNK vì công ty tiến hành SX hàng gia công. Đôi khi có phải chịu thuế XNK nhưng mức thuế tuỳ thuộc từng đơn đặt hàng. Nhưng công ty phải chịu mức phí quota và phí này được nộp lên BTC. Phần II Hạch toán chi tiết tập hợp chi phí tính giá thành Công ty May Đức Giang có 2 loại hình SXKD dẫn đến việc tập hợp CP tính giá thành cũng khác nhau. Để hiểu rõ hơn bài viết xin được đề cập đến loại hình sản xuất hàng gia công may mặc xuất khẩu. Đây là loại hình sản xuất đặc thù của nghành may mặc nước ta nói chung và của công ty may Đức giang nói riêng. Đối với loại hình sản xuất hàng gia công may mặc xuất khẩu thì toàn bộ chi phí sản xuất của công ty bao gồm: + Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Chỉ bao gồm CP cho việc vận chuyển, bốc dỡ NVL do khách hàng chuyển đến từ cảng về kho của công ty + Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm CP tiền lương và các khoản trích theo luơng của CNTTSX hàng gia công đó + Chi phí sản xuất chung: CP tiền lương của nhân viên phân xưởng, các khoản trích theo lương , KHTSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài… Như vậy chi phí NVL trực tiếp chiếm tỷ trọng rất nhỏ vì nó không bao gồm giá trị của NVL chính, NVL phụ dùng để sản xuất ra sản phẩm đó Công ty tiến hành tập hợp chi phí theo phân xưởng, xí nghiệp I. Kế toán các khoản mục chi phí sản xuất tại công ty May Đức Giang 1. Kế toán tập hợp chi phí NVL trực tiếp (621) 1.1. Tập hợp chi phí NVL chính trực tiếp Do đặc điểm sản xuất hàng gia công nên NVL chính (vải ngoài, vải lót các loại) mua về được tập hợp vào TK 152.1 cùng với CP vận chuyển nhưng không được đưa vào TK 621 mà chỉ có CP vận chuyển mới được phân bổ. Căn cứ vào lệnh sản xuất (Biểu số 1) và định mức tiêu hao NVL của từng mặt hàng để tiến hành xuất kho NVL đưa vào sản xuất. Căn cứ vào phiếu xuất kho (Biểu số 2), phiếu theo dõi bàn cắt, nhân viên hạch toán ở mỗi xí nghiệp tính toán và lập các “Báo cáo về nguyên liệu cắt” cuối tháng gửi lên phòng kế toán cho bộ phận kế toán NVL theo dõi. Khi NVL được đưa vào bàn cắt, nếu tiết kiệm được so với định mức thì cuối tháng nhân viên hạch toán bàn cắt lập (báo cáo tiết kiệm) gửi lên phòng kế toán và công ty sẽ thưởng cho bộ phận cắt 50% trên số NVL tiết kiệm được. Căn cứ vào tổng CP vận chuyển NVL từ cảng Hải Phòng về kho theo ĐH của chuyến đó. Số CPVC được chia bình quân cho số NVL của chuyến đó theo NVL chính mặc dù chuyến đó có cả NVL phụ .Sau đó, căn cứ vào số vải xuất kho theo số lượng sản phẩm và định mức NVL của từng mã hàng cho các XN may trong qu‏‎í‏‎‎ mà kế toán phân bổ trực tiếp cho từng mã hàng. Hạch toán vào khoản mục CPNVL chính trực tiếp để tính vào giá thành SX mã hàng đó vào cuối quí. Cách hạch toán này tương đối hợp lí nhưng kế toán lại không xem xét lượng vải ngoài xuất kho cho XN may trong qu‏‎í có sử dụng hết vào việc SXSP hay không. VD: Trong quí IV/2003 Công ty đã nhận một container theo hợp đồng gia công xuất khẩu của mã hàng HABITEX (ĐH số 91) gồm 10904 met vải ngoài, 3153 met vải lót và một số nguyên phụ liệu. Theo các chứng từ thanh toán thì tổng chi phí vận chuyển của lô hàng này là:6.919.932VND như vậy: Chi phí vận chuyển 6.919.932 Bình quân tính cho = = 634.6 (vnđ/m) 1m Vải ngoài 10904 Căn cứ vào hợp đồng nhận gia công phòng KD-XNK lập lệnh sản xuất: Biểu số 1: Lệnh sản xuất hàng Jacket “ habitex” số 91/ M6/ 2003 Habitex Mã hàng: 2082 Đơn hàng: Sản lượng: 1363 PCS Đơn vị sản xuất: XN may số 1 Thời gian giao hàng: I Số lượng giao hàng: Màu/ cỡ S M L XL total Jacket Total 1350 II Số lượng dự phòng Màu/ cỡ S M L XL total Jacket Total 13 P. tổng giám đốc Ngày 01/10/2003 PKD-XNK Khi nhận được lệnh sản xuất công ty tiến hành xuất kho để thực hiện SX. Biểu số 2: Đơn vị: Công ty May Đức Giang Mẫu số 10 – VT phiếu xuất kho Theo QĐ 1141 – TC/QĐ/CĐKT Ngày 02/10 /2003 Ngày 1/11 /1995 của BTC Số: 02/XK-NL Họ tên người nhận hàng : Chị Lan Nợ: Lý do xuất kho : Để SX ĐĐH số 91 cho Hãng HABITEX Có: Xuất tại kho: Nguyên liệu Stt Tên, nhãn hiệu,quy cách ĐV Số lượng đơn thành t/phẩm chất vật tư, HH. . Mã số tính theo chứng từ Thực xất giá tiền 1 VảI ngoàI 2082 m 5.452,2 2 VảI lót 2082 m 2.153 … … Cộng 14.057 Cộng thành tiền(Viết bằng chữ): Xuất, Ngày 02 tháng 10 năm 2003 Căn cứ vào phiếu xuất kho, số lượng vải ngoài xuất kho cho XN may 1 để SX mã hàng 2082 trong qu‏‎í IV/2003: 5452,2m với số CP VC được phân bổ: Số CPVC phân bổ Cho NVLC xuất kho = 5452,2 * 0,6346 = 3.460 (nghìn đồng) Cho SX mã hàng 2082 XN may 1 đã sử dụng 5452,2 met vải ngoài cho SX mã hàng 2082 thuộc ĐH số 91 của HABITEX với CP vận chuyển phân bổ: 3460 (nghìn đồng). Ngoài ra XN còn SX nhiều mã hàng khác và tổng CP NVLTT trong quí IV/2003 : 366.627 nghìn đồng . Như vậy ta thấy công ty đã hạch toán cho từng mã hàng theo từng XN. Song song với việc hạch toán ở các XN theo dõi quản lí NVL phương pháp hạch toán bàn cắt, ở phòng kế toán, kế toán vật tư cũng căn cứ vào phiếu nhập kho, phiếu xuất kho và các chứng từ liên quan để ghi vào “sổ chi tiết NVL chính” nhằm theo dõi số lượng NVL nhập - xuất - tồn cả về mặt hiện vật và giá trị và “sổ tổng hợp nhập TK 152.1”. Cuối quí‏‎ căn cứ vào đó kế toán NVL lập “Bảng cân đối nhập - xuất – tồn TK 152.1” Biểu số 3: Cty may đức giang Bảng cân đối nhập- xuất –tồn TK 152.1 Phòng TC – KT Quí IV/2003 Đơn vị: Nghìn đồng Stt Tên hàng hoá dư đầu kỳ Nhập trong kỳ Xuất trong kỳ Dư cuối kỳ Lượng Tiền Lượng Tiền Lượng Tiền Lượng Tiền Hàng gia công HABITEX 0 0 2082 – vảI ngoàI 5452,2 3.460 5.452,2 3.460 2082 – VảI lót 2.153 2.153 … … …. Cộng 2.175.797 2.175.797 Tổng giám đốc kế toán trưởng Hà Nội, Ngày 31/12/2003 Người lập biểu Trên cơ sở đó lập bảng phân bổ NVL, CCDC theo định khoản: Nợ TK 621( XN may mặc): 2175797 Có TK152.1 : 2175797 Biểu số 4: Bảng phân bổ số 2 Bảng phân bổ nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ Quý IV/2003 Đơn vị: Nghìn đồng Stt Ghi Có TK 152.1 152.2 152.3 152.4 152.6 152.7 153 Tổng Ghi Nợ TK VLC VL phụ N L PTTT Bao bì Carton CCDC cộng 1 TK 621 2.175.796 858.804 61.734 185742 3.282077 + May mặc 2.175.796 806.367 2.982164 + M2082 3.460 3.460 ….. 2 TK 627 48.064 22.901 171.189 67.365 215.303 524.821 - May mặc 48.064 17.804 166.899 67.365 215.303 515.434 …. 3 TK 641 6.693 265.789 272.481 4 TK 642 24.299 76.430 12.292 2.625 35.765 151.411 5 Cộng 2.175.797 937.860 161.064 183.481 265.789 255.732 251.068 4.230.789 Hà Nội, Ngày 31/12/2003 Tổng giám đốc Kế toán trưởng Người lập biểu Thông qua Biểu số 4 ta có CP NVLTT tập hợp của tất cả các xí nghiệp may: 2.175.797 (nghìn đồng) Sau đó, kế toán NVL chuyển bảng phân bổ số 2 sang cho kế toán tập hợp CP và tính giá thành để lấy số liệu này lập “ bảng kê số 4” và ghi vào “ NKCT số 7” và vào sổ cái TK 621. Sau đó, kế toán CPSX và tính giá thành kết chuyển CP NVLC tập hợp được sang TK 154” CPSXKDD” vào “sổ cái TK154”. 1.2. Tập hợp chi phí NVL phụ trực tiếp Vật liệu phụ ( chỉ, khoá, móc, nhãn mác…) làm tăng tính thẩm mĩ cũng như giá trị sử dụng của sản phẩm. Với các phụ liệu do khách hàng gửi đến, CP vận chuyển đã đựơc hạch toán hết vào CP NVLC trực tiếp nên kế toán chỉ tiến hành theo dõi tình hình N - X - T trên sổ chi tiết vật liệu phụ hàng quí để phục vụ cho nhu cầu quản lí. Việc hạch toán như vậy đã làm cho khoản mục CP NVLPTT chưa được phản ánh đúng. Tuy nhiên do phụ liệu chiếm tỷ trọng rất nhỏ lại gồm nhiều loại khác nhau nên công ty có thể bỏ qua không cần phân bổ chi phí vận chuyển VD: Trong quí IV/2003 căn cứ vào chứng từ nhập, xuất kho phụ liệu để SX áo Jacket mã 2082 của hãng HABITEX, kế toán NVL thực hiện vào “sổ chi tiết VLP” để quản lí về hiện vật. Biểu số 5: Cty may đức giang Sổ chi tiết vật liệu phụ Phòng TC – KT Quí IV/2003 Stt VLP Mã Dư đầu kì Nhập trong kì Xuất trong kì Dư cuối kì hàng ĐVT Lượng Tiền Lượng Tiền Lượng Tiền Lượng Tiền 1 Chỉ may Cuộn 0 984 984 0 2 Nhãn mác Chiếc 0 2.726 2.726 0 3 Khoá Chiếc 0 1.365 1.365 0 …. Cộng 0 13.285 13.285 0 Hãng HABITEX – Mã hàng 2082 2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp(622) 2.1. Hạch toán tiền lương của công nhân viên trực tiếp sản xuất Do đặc điểm SX hàng gia công may mặc XK, công ty thực hiện khoán quỹ lương theo tỷ lệ phần trăm trên doanh thu. Quỹ lương đối với phương thức gia công được xác định là 52% trên doanh thu không có thuế GTGT Doanh Tổng Đơn Phí quota Tỷ giá thu tinh = SPHT * giá gia - cho 1 sản * hối đoái lương nhập kho công phẩm hiện hành Trong đó, tỷ lệ phần trăm tính lương cũng được quy định cụ thể cho XN sản xuất áo Jacket là: 46% doanh thu. Tổng tiền lương XN SX áo Jacket lại được phân bổ cho các bộ phận trong XN: Bộ phận may: Chiếm 88% tổng lương XN Bộ phận cắt: Chiếm 3,5% tổng lương XN Bộ phận quản lí phục vụ: Chiếm 8,5% tổng lương XN Tiền lương của mỗi XN được tính độc lập trên tổng doanh thu tính lương và tỷ lệ trích lương. Hàng ngày, các tổ trưởng sản xuất sẽ theo dõi kết quả làm việc của công nhân trên bảng sản lượng cá nhân và bảng chấm công, nhân viên hạch toán XN lập “ Báo cáo kết quả sản xuất – doanh thu”(Biểu số 6) và thực hiện chia lương cho từng công nhân sản xuất dựa trên số lượng SP hoàn thành trong tháng và đơn giá lương SP do phòng k‏‎ỹ thuật kết hợp với bộ phận lao động tiền llương gây dựng căn cứ vào độ phức tạp của SP và thời gian lao động hao phí cho một đơn vị SP: Tiền lương = sản lượng SPHT * Đơn giá lương Sản phẩm trong tháng sản phẩm Trường hợp trong tháng có những ngày chuyển đổi mẫu mã SP nên bắt buộc phải hiệu chỉnh lại máy móc thiết bị hoặc công nhân được điều động đi làm việc khác mà không thể hưởng lương SP thì khi đó công nhân sẽ hưởng lương thời gian theo quy định của công ty; Tiền lương Định mức lương hệ số cấp số ngày công Thời gian = thời gian 1 ngày * bậc lương * thực tế được hưởng Công lương thời gian Ngoài ra, công nhân còn được hưởng một số khoản khác tính vào lương như tiền lương nghỉ phép, nghỉ lễ tết, thưởng khuyến khích sản xuất, phụ cấp … Từ các số liệu tính toán được, nhân viên hạch toán các XN lập bảng thanh toán lương rồi gửi lên phòng TC - KT trung tâm kèm theo báo cáo kết quả sản xuất – doanh thu của XN mình vào cuối tháng. Kế toán tiền lương sẽ căn cứ vào đó kiểm tra đối chiếu cho chính xác và vào sổ lương để theo dõi tổng hợp. Mỗi xí nghiệp được theo dõi trên một trang sổ lương, mở chi tiết đến từng tổ trong XN. Cuối quí, căn cứ vào sổ lương và báo cáo kết quả sản xuất - doanh thu kế toán tiền lương tổng hợp số liệu của cả quí, lập bảng tổng hợp doanh thu tính lương và bảng phân bổ số 1. Thực tế, trong tháng 10/2003 Biểu số 6 Cty may đức giang Báo các kết quả sản xuất – doanh thu XN May 1 Tháng 10/2003 Đơn vị: Nghìn đồng Stt Mã hàng tổng ĐG Tổng Phí quota(USD Doanh thu đã trừ phí quota SP gia công doanh thu Nhập USD/1sp USD 1 SP thành tiền USD tỷ giá VNĐ 1 Mã 2082 1.363 8,35 11.379.2 0.42 572,46 10810,2 15.5 167.558,1 2 Mã 2007 1.142 5,37 6.129,1 0.27 306,45 5.882,62 15.5 91180,61 …. Cộng XN 1 6.769 47.309,37 2.365,47 44.943,9 15,5 Hà Nội, Ngày 31/10/2003 Tổng giám đốc kế toán trưởng giám đốc XN người lập biểu Theo kết quả ở biểu 6, XN May 1 SX được 1363 SP Jacket cho hãng HABITEX mã 2082 (ĐH số 91) với đơn giá gia công là: 8.35 USD/1 sản phẩm và phí quota phải nộp tính cho 1 đơn vị SP là: 0.42 USD/1SP, với đơn giá lương SP là: 28 VND. Tổng doanh thu được phép trích lương trong quí của XN 1 là: 161045,95 USD (1 USD = 15.500 VND). Tiền lương được trích của XN may 1 trong quí 46% * 161045,95 * 15500 = 1.148.257.624 (VND) Trong đó: Lương bộ phận may: 88% * 1.148.257.624 = 1.010.466.709 (VND) Lương bộ phận cắt: 3,5% * 1.148.257.624 = 40.189.016,84 (VND) Lương bộ phận quản lí: 8.5% * 1.148.257.624 = 9.760.189.804 (VND) Số tiền lương của CNTTSX sẽ được kế toán hạch toán như sau: Nợ TK 622 ( XN may 1) : 10.506.557.245,84 Có TK 334 : 10.506.557.245,84 Việc trích lương cũng làm tương tự ở các XN khác. Cuối qu‏‎í, kế toán tập hợp tiền lương CNSX của tất cả các XN may và lập bảng phân bổ số 1 theo định khoản: Nợ TK 622( XN may mặc) Có TK 334 Sau đó, kế toán tiền lương chuyển bảng phân bổ số 1 cho kế toán tập hợp chi phí để lấy số liệu vào bẩng kê số 4 và vào NKCT số 7 2.2. Hạch toán các khoản trích theo lương của CNTTSX Các khoản trích theo lương của CNTTSX ở công ty bao gồm: BHXH, BHYT, KPCĐ. Các khoản trích này được trích lập theo đúng t‏‎ỷ lệ quy định. Thực tế, trong quí‏‎ IV/2003 từng tiền lương cơ bản của công nhân XN may số 1 là: kế toán tiền lương tực hiện trích cho bộ phận CNTTSX là: Số liệu này được kế toán tập hợp vào khoản CPNCTT theo định khoản: Nợ TK 622( XN may 1) Có TK 338 : TK3382 - KPCĐ(2%) TK3383 - BHXH(15%) TK3384 - BHYT(2%) Đối với các XN khác cũng được thực hiện tương tự. Thực hiện trích cho tất cả các XN trong công ty, kế toán lấy số liệu đó ghi vào bảng phân bổ sau đó chuyển cho kế toán tập hợp chi phí để vào bảng kê số 4 rồi vào NKCT số 7 và sổ cái TK 622; 154 Biểu số 7: Bảng phân bổ số 1 Phòng TC – KT Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội Stt Ghi có TK TK 334 TK 338 Tổng Ghi Nợ TKLương gốc Lương khác Cộng Có KPCĐ BHXH BHYT Cộng Có cộng TK 622 + may mặc 2989 … 5974 119 896 119 1135 7109 - XN may 1 569 … 1051 21 158 21 200 1250 … TK 627 + may mặc 236 … 468 9 70 9 88 556 - XN may 1 53 … 98 2 15 2 19 116 … … cộng Quí IV/2003 Đơn vị tính: Triệu đồng Hà Nội, Ngày 31/12/2003 Tổng giám đốc kế toán trưởng người lập biểu 3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung(627) Chi phí sản xuất chung hiện nay ở công ty gồm các khoản CP liên quanđến việc phục vụ, quản lí SX trong phạm vi phân xưởng, xí nghiệp sản xuất. 3.1. Chi phí nhân viên xí nghiệp Việc tập hợp chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương của khối nhân viên quản lí phân xưởng cũng tương tự việc tập hợp CPNCTT. Trong quí IV/2003 tiền lương mà bộ phận quản lí phục vụ ở XN may 1 nhận được là: 9.760.190(ngđ) và các khoản trích là: Số liệu này được kế toán định khoản: Nợ TK 627(XN may 1): Có TK334 Có TK 338 (chi tiết) Căn cứ vào đó kế toán tiền lương ghi vào bảng phân bổ số 1, cuối quí chuyển cho kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành vào bảng kê số 4 rồi từ đó vào NKCT số 7 váo sổ cái TK627; 154 3.2. Chi phí về vật liệu, công cụ dụng cụ sản xuất Kế toán NVL, CCDC căn cứ vào các phiếu nhập kho, phiếu xuất kho NVL,CCDC cho các đối tượng sử dụng trong toàn XN để ghi vào sổ chi tiết phụ liệu, CCDC và chuyển cho kế toán CPSX để vào bảng kê số 4. Thực tế quí IV/2003 để phục vụ cho HĐSXC ở các XN may giá trị VLP tiêu hao: 48.064 (ngđ), giá trị NVL tiêu hao: 17804 ngđ PTTT:166899ngđ, giấy carton tiêu hao: 67365ngđ, CCDC xuất dùng: 215303ngđ. Kế toán ghi vào bảng phân bổ số 2 theo định khoản: Nợ TK 627(XN may mặc): 515434 CóTK 152(chi tiêt): 300131 Có TK 153: 215303 Căn cứ vào bảng phân bổ số 2 kế toán CPSX và tính giá thành tập hợp vào bảng kê 4 từ đó lên NKCT số 7 và vào sổ cái TK 627;154 3.3. Kế toán chi phí KHTSCĐ Chi phí KHTSCĐ ở công ty được tập hợp trực tiếp cho mỗi đối tượng sử dụng ( từng XN, PX). Trong từng XN được phân bổ cho từng mã hàng theo lương gốc của tường mã hàng. Việc phân bổ CPKH chỉ được tiến hành khi tính giá thành SX cho các mã hàng trong kỳ hạch toán. Công ty mở sổ TSCĐ theo từng XN sử dụng. Sổ được mở hàng năm và ghi vào thời điểm cuối qu‏‎í trên cơ sở các phiếu nhập, phiếu xuất, thẻ TSCĐ. Sang qúi sau, căn cứ vào sổ TSCĐ và số năm trích KH quy định kế toán tiến hành trích và lập bảng tính và phân bổ KHTSCĐ. Trong tháng 9/2003 công ty mua 2 may cắt vải mới cho XN may 1 NG: 249.945 ngđ( chưa thuế VAT), CP vận chuyển: 55 ngđ thời gian sử dụng: 10 năm . Đồng thời thanh lí 1 máy khâu NG: 47802 ngđ thời gian sử dụng 8 năm. KH trích quí trước: 280271ngđ. Như vậy mức trích KH TSCĐ của quí: 285027(ngđ) Kế toán TSCĐ lập bảng phân bổ số 3 và hạch toán: Nợ TK 627(XN 1): 285.027 Có TK 214: 285.027 Biểu số 8: Cty may đức giang Bảng phân bổ số 3 Phòng TC – KT Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ Quí IV/2003 Đơn vị: Triệu đồng năm nơI SD stt chỉ tiêu Sử toàn DN TK627 TK641 TK642 tổng Dụng NG KH XN1 XN2… Cộng 627 1 I- KHtrích quí trước 280 480 3566 34 339 3.939 II- KHtăng Trong quí 6 12 79 79 -Mua máy cắt cho XN1 10 250 6 6 0 … III-KH giảm Trong quí 1,5 3 19 0 0 19 - thanh lí MK ở XN 1 48 1,5 1,5 0 …. IV –KH trích quí này 285 488 3.627 34 339 4000 Hà Nội, Ngày 31/12/2003 Tổng giám đốc kế toán trưởng người lập biểu Cuối quí kế toán CPSX lấy số liệu trên bảng phân bổ số 3 tập hợp vào bảng kê số 4, NKCT số 7 vào sổ cáI 627;154 Chi phí sửa chữa được tạp hợp trênTk 421 “ CP XDCBDD” (chi tiết). Khi hoàn thành kết chuyển vào TK 335”CP phảI trả”. Hàng quy công ty vẫn tiến hành trích trước chi phí này. 3.4. Chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác Dịch vụ mua ngoài chủ yếu của công ty là điện và nước. Toàn công ty sử dụng chung 1 đồng hồ đo nước, đồng hồ đo điện. Công ty thực hiện thanh toán bằng TGNH. CP này được phân bổ cho từng XN theo tiền lương gốc. Kế toán tập hợp CPSX căn cứ vào giấy báo Nợ của NH và hoá đơn thanh toán tổng hợp của các XN may:324.174(ngđ), phân bổ cho XN may 1: 61.660(ngđ). Một số CP khác như: CP bồi dưỡng CN ngoài giờ, mua chổi làm vệ sinh, CP sửa chữa nhỏ,…được chi bằng TM, TGNH, tiền tạm ứng do bộ phận kế toán thanh toán quản lí được kế toán tập hợp CPSX tập hợp và phân bổ cho các XN theo tiền lương gốc. Qúi IV/2003, căn cứ vào các chứng từ thanh toán, các chứng từ hợp lệ trên NKCT số 1: 116.025; NKCT số 2: 384.939; NKCT khác: 25.053 kế toán tập hợp vào TK 627 và ghi vào bảng kê 4; NKCT số7; sổ cái 627; 154 3.5. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp: Tất cả các CPSX có liên quan đến HĐSX chính của công ty dù được hạch toán ở TK nào cũng đều tập hợp vào bên Nợ TK 154” CPSXKDDD” Công ty không tiến hành đánh giá SPDD cuối kì mặc dù cuối kì công ty có SPDD dưới dạng bán thành phẩm các SPDD như: NVL chưa cắt hoặc chưa đồng bộ: cắt nhưng chưa may xong; may nhưng chưa là; chưa đóng gói. Cuối qúi IV/2003 tất cả các số liệu trên bảng phân bổ số 1, số2, số 3 và các NKCT có liên quan được kết chuyển sang TK 154 theo định khoản: Nợ TK 154: Có TK 621; 622; 627 Biểu 9: Bảng kê số 4 Biểu số 10: Nhật kí – chứng từ số 7 Biểu số 11: các số cái 621; 622; 627; 154 Sau khi tập hợp các số liệu trên bảng kê số 4 kế toán CPSX tính giá thành lập NKCT số 7 gồm 3 phần: Tập hợp CPSXKH toàn DN CP theo yếu tố SXKD Số liệu chi tiết phần luân chuyển nội bộ không tính vào CPSXKD Từ các số liệu liên quan trên bảng kê số 4; NKCT số 7 kế toán ghi vào sổ cái TK 621; 622; 627;154 II. Công tác tính giá thành sản phẩm tại công ty May Đức Giang Công ty tiến hành tính giá cho từng mã hàng hay nhóm sản phẩm cùng loại theo đơn vị là “cái” hay “chiếc” kì tính giá được xác định vào cuối thời điểm mỗi quí. Do đặc điểm chủ yếu của nghành may, cuối mỗi quí căn cứ vào kết quả tập hợp CPSX trong qúi, báo cáo kết quả SX – DT cùng các bảng phân bổ, bảng kê NKCT có liên quan để tính ra tổng giá thành và giá thành đơn vị cho từng mã hàng theo phương pháp giản đơn. Mặc dù SP của công ty được trải qua nhiều giai đoạn công ty không tiến hành phân bước để tính giá thành. Các khoản mục CPNVLTT; CPNCTT; CPSXC hình thành nên giá thành SP trong kỳ được kế toán công ty chi tiết thành các khoản mục như: nguyên liệu, phụ liệu, tiền lương, BHXH, điện, KHTSCĐ, chi phí khác… Tổng giá thành SP = Tổng CPSX của SPHT trong kỳ Giá thành = Tổng giá thành SP đơn vị Tổng SP HT Trong qúi IV/2003, công ty đã sản xuất rất nhiều loại SP trong đó có: mã hàng 2082 - ĐH số 91 của hãng HABITEX. XN may 1 đã hoàn thành trong tháng 10/2003với 1363 SP. Căn cứ vào Bảng tổng hợp doanh thu tính lương, các bảng phân bổ, bảng kê, NKCT liên quan kế toán tập hợp được tổng chi phí phát sinh trong qu‏‎í của XN may 1 cho SX 11.966 SP : 1.941.892(ngđ) bao gồm: CP NVLC: 306.627; CPNVLP: 93.773; CP tiền lương: 1050656 (lương gốc: 568.552)CP bảo hiểm: 199625; CP điện:61660; CPKH: 285.027; CP khác 226.590 CPSX của toàn XN may 1 được phân bổ cho mã hàng 2082 theo lương gốc. Tổng chi phí cho mã hàng 2082là: Giá thành đơn vị : Kết quả của quá trình tính toán được thực hiện trên bảng tính giá thành sản phẩm. Biểu số 12: Bảng tính giá thành sản phẩm Phần C Nhận xết và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác HTKT các phần hành kế toán tại Công ty May Đức Giang Với khoảng thời gian chưa phải là dài công ty May Đức Giang đã phát triển tự khẳng định được vai trò và vị thế của mình trên thị trường may mặc trong và ngoàI nước. Số lượng đơn đặt hàng ngày càng nhiều, thị trường ngày càng được mở rộng. Công ty luôn coi trọng chữ tín, không ngừng đổi mới hoàn thiện công tác quản lí sao cho phù hợp với sự thay đổi của nền kinh tế. Không thể không kể đến sự đóng góp của công tác kế toán. Công ty đã luôn cố gắng hoàn thiện công tác kế toán, viêc sắp xếp bố trí nhân sự ở phòng tàI chính - kế toán tương đối phù hợp. đội ngũ kế toán của công tycó đầy đủ năng lực, kinh nghiệm. Việc mở sổ và ghi chép được thực hiện đúng quy định. Công ty cũng đã có rất nhiều biện pháp tăng cường khuyến khích sử dụng tiết kiệm hợp l‏‎ CPSX có chế độ thưởng phạt rõ ràng. Tuy nhiên không tránh khỏi thiếu sót công tác kế toán tại công ty vẫn còn những tồn tại: + NVL của hàng gia công thì nhà cung cấp đồng thời là khách hàng. NVL nhập về công ty tiến hành theo dõi trên TK152.1 là chưa chĩnh xác. Dễ gây nhầm lẫn trong việc tính giá cũng như việc phân biệt với NVL dùng trong hình thức sản xuất còn lại. Để khắc phục công ty nên theo dõi trên TK ngoài bảng TK 002 như vậy sẽ dễ dàng cho công ty trong việc tập hợp chi phí tính giá thành của các hình thức sản xuất. + Chi phí vận chuyển bốc dỡ chỉ được phân bổ cho lượng vảI ngoài là chưa hợp ly công ty nên xem xét lại vấn đề này. Nếu 2 mã hàng khác nhau có cùng lượng vảI ngoàI nhưng vật liệu phụ khác nhau việc tính giá lúc này sẽ không chính xác. Bên cạnh đó lượng vảI lót cũng không phảI là nhỏ, vật liệu phụ như cúc, chỉ,… thì có khối lượng nhỏ như vậy công ty nên tiến hành phân bổ chi phí cho cả vàI ngoàI và vảI lót thì chính xác hơn trong việc tính giá thành. + Công ty trích KH theo quy nên xảy ra trường hợp như: TSCĐ mua về từ đầu quy I thì sang qu‏‎y II mới tiến hành trích KH như vậy có 2 tháng TSCĐ đã được sử dụng nhưng không trích KH vì vậy công ty nên xêm xét lại vấn đề này vì theo chuẩn mực kế toán … thì TSCĐ đưa vào sử dụng phải tiến hành trích khấu hao ngay từ ngày hôm sau. + Dịch vụ mua ngoài của công ty chủ yếu là điện, nước. Toàn công ty chỉ sử dụng chung 1 đồng hồ điện và 1 đồng hồ nước sau đó phân bổ cho các XN theo tiền lương gốc CNSX là chưa hợp lí vì nhu cầu sử dụng điện nước ở mỗi XN không giống nhau. Công ty nên lắp đặt ở mỗi bộ phận các đồng hồ riêng thì việc phân bổ chi phí chính xác hơn. + Khoản mục CPSXC kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo từng mã hàng là chưa chính xác công ty nên tiến hành sản xuất theo chu trình khép kín ở từng XN thì áp dụng tính giá theo đơn đặt hàng hay mã hàng sẽ chính xác hơn. + Kì hạch toán của công ty là hàng qúi làm hạn chế vai trò của kế toán trong việc cung cấp thông tin kịp thời cho nhà quản trị vì vậy doanh nghiệp nên rút ngắn kỳ hạch toán thì thông tin sẽ mang tính cập nhật hơn đẩy mạnh sự cạnh tranh về thông tin trên thị trường. + Công ty không đánh giá SPDD cuối kỳ là không chính xác khi quy trình sản xuất của công ty lại trải qua nhiều giai đoạn. Công ty có thể sử dụng phương pháp đánh giá SPDD theo phương pháp SPHT tương đương vì phương pháp này rất phù hợp với loại hình sản xuất của công ty. + Vì công ty là đơn vị sản xuất kinh doanh có quy mô tương đối lớn. Khối lượng công việc của kế toán nhiều vì vậy công ty nên áp dụng phần mềm kế toán để việc hạch toán thuận lợi hơn, kịp thời hơn giảm bớt công việc cho nhân viên kế toán… Kết luận Để có chỗ đứng trên thị trường các công ty không ngừng tăng cường các biện pháp về tổ chức quản lí, tổ chức công tác kế toán, nâng cao chất lượng đội ngũ công nhân viên,… tìm hiểu thị trường, nghiên cứu mẫu mã …Đó cũng chính là nguyên nhân để công ty May Đức Giang đạt được sự thành công như ngày hôm nay. Để trở thành công cụ quản lí có hiệu lực, tổ chức công tác kế toán của công ty May Đức Giang không ngừng cải tiến và hoàn thiện nhằm đáp ứng công tác quản lí. Việc hạch toán chính xác đầy đủ theo đúng quy định luôn được coi trọng nó là điều kiện cần thiết để cung cấp kịp thời thông tincho nội bộ cũng như bên ngoài giúp cho các nhà quản lí sáng suốt đưa ra quyết định đúng đắn mang lại hiệu quả cao nhất. Trong quá trình tìm hiểu thực tế về tổ chức công tác kế toán và hạch toán một số phần hành chủ yếu đặc biệt là phần hành chi phí sản xuất và tình giá thành sản phẩm tại công ty May Đức Giang em đã thực sự được tiếp cận với công việc của kế toán tìm hiểu và mạnh dạn đề xuất một số ‏‎ kiến nhằm hoàn thiện hơn hệ thống kế toán tại công ty. Do kiến thức có hạn nên bài báo cáo còn nhiều thiếu sót, em rất mong được sự góp ý của thầy Trần Mạnh Dũng để bài viết của em được hoàn thiện hơn.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBC554.Doc
Tài liệu liên quan