Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty cổ phần thương mại xi măng

Là một doanh nghiệp thương mại với các chi nhánh, trung tâm, cửa hàng, đại lý nằm khắp các tỉnh phía Bắc và thành phố Hà Nội. Do vậy công ty tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức kế toán vừa tập trung vừa phân tán để phù hợp với đặc điểm kinh doanh của công ty. Phòng kế toán của công ty bao gồm một kế toán trưởng, hai kế toán phó, kế toán quỹ tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, kế toán cước vận tải, chi phí bán hàng, kế toán hàng hoá, kế toán bán hàng và công nợ, kế toán vật tư, công cụ, nhiên liệu và tài sản cố định, kế toán thuế, các thủ quỹ và bộ phận kế toán phân tách ở các cửa hàng. Kế toán trưởng: là người chịu trách nhiệm toàn bộ công tác tổ chức kế toán tại công ty, là người lập báo cáo quyết toán, đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh, phát hiện kịp thời những bất hợp lý trong kinh doanh, đồng thời chịu trách nhiệm trước giám đốc và cơ quan chức năng về mặt quản lý tài chính. Kế toán phó: là người phụ trách kế toán và chịu trách nhiệm điều hành công việc khi kế toán trưởng đi vắng, phụ trách điều hành hệ thống máy vi tính của công ty. Cuối kỳ xác định kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận.

doc54 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 859 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty cổ phần thương mại xi măng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
à khách hàng Theo hình thức này bên mua cử đại diện trực tiếp đến kho của công ty nhận hàng theo thời gian và địa điểm trong hợp đồng Phòng kinh tế kế hoạch và phòng tiêu thụ chịu trách nhiệm soạn thảo, triển khai thực hiện , theo dõi hợp đồng, thiết lập hoá đơn chứng từ và các loại báo cáo : viết hoá đơn GTGT loại 3 liên: liên 1: lưu ở cuống liên2: giao cho khách hàng liên 3: nội bộ Đơn vị: Công ty vật tư kỹ thuật xi măng Phiếu xuất kho Ngày 21 tháng 12 năm 2006 Số: 9853 Nợ TK 633 Có TK 156 Họ và tên người nhận : Nguyễn Thị Thanh Địa chỉ: 257 - Thành phố Thái Nguyên Xuất kho: Công ty vật tư kỹ thuật xi măng Nhập tại kho: Công ty TNHH Hương Thịnh ĐVT: VNĐ STT Tên hàng hoá Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Xi măng đen Hải Phòng bao PCB 30 Tấn 40 630.000 25.200.000 2 Cộng 25.200.000 Người nhận hàng Thủ kho Phụ trách cung tiêu Kế toántrưởng Giám đốc Hoá đơn giá trị gia tăng Liên 3 :Nội bộ Ngày 20 tháng 12 năm 2006 Đơn vị bán hàng: Công ty vật tư kỹ thuật xi măng Địa chỉ: Km6 - Giải Phóng - Hà Nội Tài khoản: Điện thoại: MS: Người mua hàng: Nguyễn Thị Thanh Địa chỉ: Công ty TNHH Hương Thịnh Thành phố Thái Nguyên Hình thức thanh toán: MS: 56 00177657 ĐVT: VNĐ STT Tên hàng hoá Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Xi măng đen Hải Phòng Tấn 40 670.000 26.800.000 2 Cộng 26.800.000 Thuế suất thuế GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 26.800.000 Tổng cộng tiền thanh toán: 29.480.000 Viết bằng chữ: hai mươi chín triệu bốn trăm tám mươi nghìn đồng chẵn. Người lập phiếu Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng Cuối ngày căn cứ vào háo đơn GTGT phòng kinh doanh, phòng tiêu thụ lập bảng kê hàng cuối tháng tổng hợp hàng xuất bán trong tháng rồi sau đó mở sổ theo dõi công nợ đối với từng khách hàng đồng thời đôn đốc thu hồi nợ rồi chuyển về phòng tài chính kế toán. c. Hạch toán bán hàng đại lý: hình thúc bán hàng đại lý của công ty được thực hiện giống phương pháp bán buôn, hoa hồng đại lý phải trả công ty thống nhất là 35% trên doanh thu chưa có thuế GTGT và công ty tính trừ hoa hồng cho bên nhận đại lý theo từng lần thanh toán Quá trình bán hàng đại lý diễn ra như sau : thủ kho căn cứ vào phiếu xuất kho bán đại lý (liên 2) để làm thủ tục kiêm định và nhập kho theo số thực nhập ghi bản kê ngay khi bán căn cứ voà hoá đơn GTGT. Thủ kho làm thủ tục xuất kho ghi bản kê xuất ngày . nếu ở hà nội cuối ngày các đại lý nộp toàn bộ chứng từ cho phòng điều độ quản lý khọ sáng hôm sau phòng điều độ quản lý kho gửi cho phòng kế toán . các chi nhánh đại lý thì đến cuối tháng mới gửi về phòng kế toán Đồng thời nếu phát sinh chi phí vận chuyển thì phản ánh vào chi phí bán hàng. Phiếu xuất kho bán hàng đại lý như sau: Đơn vị: Công ty vật tư kỹ thuật xi măng Địa chỉ: Km6 - Giải Phóng - Hà Nội Mẫu số: 03 PCK-3LL AA/2003B 0019946 Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý Liên 3 : Nội bộ Ngày 25 tháng 12 năm 2006 Căn cứ vào hợp đồng kinh tế số: Ngày tháng năm Của Với Họ và tên người vận chuyển : Anh Hoàng Phương tiện vận chuyển: 25K-3948 Xuất kho tại: Công ty vật tư kỹ thuật xi măng Nhập tại kho: Đại lý Thanh Thuỷ Điện Biên ĐVT: VNĐ STT Tên hàng hoá Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Xi măng Hoàng Thạch CPB 40 Tấn 30 750.000 22.500.000 2 Cộng 22.500.000 Xuất ngày 25 tháng 12 năm 2006 nhập ngày tháng năm Người nhận hàng Người lập phiếu Người vận chuyển Thủ trưởng d. Bán lẻ hàng hoá : ngoàn việc bán buôn hàng hoá công ty có một số lượng hàng hoá bán lẻ, nhưng lượng hàng này chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng số hàng hóa của công ty bán ra. bán lẻ là hình thức bán trực tiếp cho người tiêu dùng . Công ty tiêu thụ hàng hoá thông qua các trung tâm, mỗi trung tâm lại quản lý khối lượng cửa hàng, đạilý trực tiếp làm nhiệm vụ tiêu thụ hàng hoá. Tại cửa hàng khi phát sinh một nghiệp vụ bán hàng nhân viên bán hàng sẽ viết hoá đơn GTGT gồm 3 liên: liên 1: lưu ở cuống liên 2 giao cho khách hàng liên3 luân chuyển trong nội bộ cuối ngày cửa hàng lập bảng kê hoá đơn bán lẻ , báo cáo bán hàng trong ngáy nộp về trung tâm. sau đó trung tâm tổng hợp nộp về phòng KTTC của công ty. Ưu điểm của bán lẻ hàng hoá: không tốn chi phí dành cho giao dịch. Không sợ khủng hoảng thừa. Doanh nghiệp có điều kiện tiếp xúc trực tiếp với người tiêu dùng nên nắm bắt nhanh nhậy thay đổi nhu cầu thị hiếu từ đó có giải pháp kịp thời, hữu hiệu trong kinh doanh. Nhược điểm : thời gian thu hồi vốn chậm , do khối lượmg bán nhỏ, tốn chi phí bán hàng, nhiều khi gây tình trạng khủng hoảng thiếu hàng hoá trong doanh nghiệp. Tổng công ty xi măng Việt Nam Công ty vật tư kỹ thuật xi măng Bảng kê chi tiết bán lẻ hàng hoá Trung tâm cửa hàng bán lẻ số 2 Ngày 27 tháng 12 năm 2006 ĐVT : VNĐ STT Tên hàng hoá Sản lượng Đơn giá Doanh thu cả VAT Doanh thu chưa VAT Thuế VAT 1 Xi măng Hoàng Thạch CPB 40 25 750.000 20.625.000 18.750.000 18.750.000 2 Xi măng trắng Hải Phòng 15 730.000 12.045.000 10.950.000 1.095.000 Cộng 40 3.260.000 29.700.000 29.700.000 Người bán hàng Người mua hàng Đơn vị: Công ty vật tư kỹ thuật xi măng Địa chỉ:Km 6 Giải Phóng- Hà Nội Mẫu số: 01a-BH Ban hành theo QĐ Số 1144-TC/QĐ/CĐKT Hoá đơn bán hàng Ngày tháng năm Họ và tên người mua: Nguyễn Hoàng Thành Địa chỉ: Thanh Xuân - Hà Nội Địa chỉ giao hàng: Cửa hàng số 12 HN Hình thức thanh toán: TM Đơn vị tính: VNĐ STT Tên hàng hoá MS Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Xi măng Hoàng Mai CPB 40 Tấn 25 825.000 20.025.000 2 Xi măng trắng HP PCP 30 Tấn 15 803.000 12.045.000 3 Cộng 32.670.000 Tổng số tiền bằng chữ: Ba mươi hai triệu sáu trăm bảy mươi nghìn đồng chẵn. Trong đó thuế VAT: 2.970.000 Người mua Người thu tiền Người lập HĐ KT trưởng Đơn vị: Công ty vật tư kỹ thuật xi măng Địa chỉ: Km6 Giải Phóng- Hà Nội 0039599 Hoá đơn giá trị gia tăng Liên 3 Ngày 20 tháng 12 năm 2006 Đơn vị bán hàng: Trung tâm cửa hàng số 5 Địa chỉ: Trường Chinh -Hà Nội Người mua hàng: Nguyễn Hoàng Thành Địa chỉ: Thanh Xuân - Hà Nội Hình thức thanh toán: Tiền mặt MS: ĐVT: VNĐ STT Tên hàng hoá Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Xi măng Hoàng Mai CPB 40 Tấn 25 750.000 18.750.000 2 Xi măng trắng Hải Phòng bao PCB 30 Tấn 15 730.000 10.950.000 Cộng 29.750.000 Thuế suất thuế GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 2.970.000 Tổng cộng tiền thanh toán: 32.670.000 Viết bằng chữ: Ba mươi hai triệu sáu trăm bảy mươi nghìn đồng chẵn. Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị Khi kế toán tổng hợp nhận được chứng từ như phiếu xuất, bản kê, hoá đơn giá trị gia tăng dựa vào số liệu trên chứng từ, hoá đơn kế toán sẽ định khoản vào nhật ký chung, sổ chi tiết, các tài khoản liên quan. Khi khách hàng đã thanh toán bằng tiền mặt, kế toán thanh toán sẽ lập phiếu thu, phiếu thu lập 2 liên. Liên 1: dùng để làm chứng từ hạch toán Liên 2: giao cho khách hàng. Đơn vị: công ty vật tư kỹ thuật xi măng Trung tâm cửa hàng số 5 Mẫu số: 01-TT QĐ 1141TC/QĐ/CĐKT Phiếu thu Ngày 27 tháng 12 năm 2006 Họ và tên người nộp tiền: Nguyễn Hoàng Thành Địa chỉ: Số 5 Triều Khúc - Thanh Xuân - Hà Nội Lý do thu tiền: Bán hàng hoá xi măng Số tiền nộp: 32.670.000 Bằng chữ: Ba mươi hai triệu sáu trăm bảy mươi nghìn đồng chẵn. Kèm theo: 03 chứng từ gốc Ngày 27 tháng 12 năm 2006 Kế toán trưởng Người lập phiếu Người nộp tiền Thủ quỹ kế toán thuế: hàng hoá của công ty chịu thuế GTGT 10% và công ty nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ . khi bán hàng hoá cùng với việc ghi nhận doanh thu bán hàng kế toán xác định thuế GTGT phải nộp: Thuế giá trị đầu Thuế GTGT Thuế GTGT ra phải nộp = đầu ra - đầu ra Thuế GTGT đầu ra = giá trị hàng hoá bán ra * 10% Thuế GTGT đầu vào = tổng số thuế GTGT ghi trên hoá đơn TK sử dụng : công ty sử dụng TK 33311: thuế GTGT đầu ra để phản ánh số thuế GTGT cho hàng bán ra . đồng thời phản ánh chi tiết TK 33311 thuế GTGT tại hà nội để phản ánh số thuế GTGT tại công ty. NgoàI ra công ty còn sử dụng một số TK liên quan như TK111,TK112,TK131 cuối tháng khi nhập dữ loiêụ vào máy để hạch toán DTBH đồng thời với việc làm này số liệ thuế GTGT đầu ra cũng được phản ánh vào sổ chi tiết TK33311 Cuối tháng kế toán thuế lập bảng kê hoá đơn , chứng từ hàng hoá dịch vụ bán ra và tờ khai thuế GTGT để nộp cho cơ quan thuê. Kế toán theo dõi thanh toán với khách hàng tại công ty cổ phần thương mại xi măng: Trong điều kiện áp dụng kế toán máy , việc hạch toán khoản thanh toán với khách hàng trở nên đơn giản hơn rất nhiều do có máy vi tính hỗ trợ Công tác kế toán các khoản phải thu phải thường xuyên theo dõi công nợ từng khách hàng để thu hồi vốn kịp thời TK sử dụng : 131 phải thu của khách hàng đối với TK này công ty xây dung hệ thống Tk theo quy tắc: TK1311: phải thu của các doanh nghiệp thuộc nội bộ toàn công ty. TK1314: phảI thu của các doanh nghiệp thành phần kinh tế khác . đồng thời TK này được mở chi tiết cho từng thành phần kinh tế khác : TK 1314101: các trung tâm bán xi măng TK 1314102: văn phòng công ty. ....... Ngoài ra còn các tài khoản liên quan khác như :TK 5111, TK 111,TK 112,TK9111.... Trình tự hạch toán phải thu của khách hàng: Hàng ngày kế toán bán hàng phải theo dõi cập nhật sổ sách tình hình bán hàng toàn công ty. Cuối tháng khi hạch toán doanh thu bán hàng máy sẽ kết chuyển số liệu phản ánh khoản phải thu khi bán hàng vào sổ cái và sổ chi tiết TK 131. Cuối tháng khi khách hàng thanh toán tiền hàng máy sẽ kết chuyển số liệu sang sổ chi tiết TK 131, sổ cáI TK 131 để theo dõi tình hình công nợ của từng khách hàng và của từng công ty . Đơn vị: Công ty vật tư kỹ thuật xi măng Sổ chi tiết Tên tài khoản: phải thu cuả khách hàng _ TK131 ĐVT:VNĐ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền SH NT Nợ Có 1/12 Số dư đầu tháng 1.050.347.500 9946 17/12 Bán hàng cho công ty TNHH Toàn Thắng 5111 22.819.440 3331 2.281.944 9947 20/12 Bán hàng cho công ty TNHH Hương Thịnh 5111 26.800.000 3331 2.680.000 28/12 Thu tiền hàng từ kỳ trước 111 270.000.000 30/12 30/12 Số dư cuối tháng 1.270.000.000 Người lập sổ: Kế toán trưởng: Giám đốc: Đơn vị: công ty vật tư kỹ thuật xi măng Sổ cái tài khoản Tài khoản phải thu của khách hàng: TK131 ĐVT : VNĐ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền SH NT Nợ Có 1/12 Số dư đầu tháng 1050.347500 9946 17/12 Bán hàng cho công ty TNHH Toàn Thắng 5111 22.819.440 3331 2.281.994 9947 20/12 Bán hàng cho công ty TNHH Hương Thịnh 5111 26.800.000 3331 2.680.000 25/12 Xuất bán cho anh Nguyễn Hoàng Thành 5111 29.700.000 3331 2.970.000 28/12 Thu tiền hàng kỳ trước 111 270.000.000 30/12 Cộng phát sinh 489.652.000 30/12 Số dư cuối tháng 1270.000.000 Người lập bảng: Kế toán trưởng: Giám đốc: Đơn vị: công ty vật tư kỹ thuật xi măng Nhật ký chung Ngày 30 tháng 12 năm 2006 ĐVT: VNĐ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền SH NT Cộng trang trước chuyển sang Nợ Có 1050.347.500 9946 17/12 Bán hàng cho công ty TNHH Toàn Thắng 131 25.101.384 5111 22.819.440 3331 2.281.944 9947 20/12 Bán hàng cho công ty TNHH Hương Thịnh 131 29.480.000 511 26.800.000 3331 2680.000 9948 25/12 Xuất hàng gửi đại lý 157 22.500.000 156 22.500.000 9949 27/12 Xuất bán cho anh Nguyễn Hoàng Thành 131 32.670.000 5111 29.700.000 3331 2.970.000 30/12 Cộng 1988.575.000 1988.575.000 Kế toán tổng hợp: Kế toán trưởng: Tiền lương và các khoản tính theo lương: quá trình sản xuất là quá trình kết hợp các yếu tố cơ bản của sản xuất. để đảm bảo tính liên tục quá trình tái sản xuất sức lao động , nghĩa là sức lao động của con người bỏ ra phải được bội hoàn dưới dạng phù lao lao động . tiền lương chính là phần phù lao lao động được biểu hiện bằng tiền mà DN trả cho họ. Các hình thức trả lương trả lương theo thời gian trả lương theo sản phẩm trả lương khoán. tại công ty áp dụng hình thức trả lương theo thời gian Kế toán bằng tiền Khái niệm: tiền của doanh nghiệp là tài sản tồn tại trực tiếp dưới hình thái giá trị bao gồm tiền mặt và tiền quỹ. Tiền gửi ( tại ngân hàng hoặc các tổ chức tài chính) và các khoản tiền đang chuyển ( kể cả tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, kim loại quý, ngân phiếu). Nguyên tắc tiền tệ thống nhất: mọi nghiệp vụ phát sinh được kế toán sử dụng một đơn vị thống nhất gọi là đồng. Ngân hàng Việt Nam để phản ánh (VND). Nguyên tắc cập nhật: Kế toán phải phản ánh kịp thời, chính xác số tiền tệ có và tình hình thu chi của doanh nghiệp, mở sổ theo dõi chi tiết cho từng ngoại tệ, từng loại vàng bạc, đá quý để phản ánh phần giá trị bằng tiền mặt này kế toán sử dụng TK111 tiền mặt. Kết cấu TK111: PBên nợ : giá trị tiền mặt tăng trong kỳ PBên có : giá trị tiền mặt có trong kỳ Đơn vị : Công ty vật tư kỹ thuật xi măng Sổ cái Tên TK : Tiền mặt _SH TK111 Ngày 30 tháng 12 năm 2006 ĐVT: VNĐ Chứng từ Diễn giải Trang NKC TKĐU Số tiền SH NT Nợ Có Số dư đầu tháng 8.500.000.000 30/12 Số tiền bán hàng 03 511 120.000.000 133 12.000.000 Thu hồi từ thanh lý 04 711 60.000 Chi phí thanh lý 04 811 170.000 Cộng tồn cuối tháng 20.200.000.000 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng 5. Kế toán xác định kết quả bán hàng 5.1. Tài khoản sử dụng Công ty sử dụng tài khoản 5111 doanh thu bán hàng để phản ánh doanh thu về kinh doanh xi măng. Ngoài ra công ty còn sử dụng các tài khoản liên quan 131, TK 911 Xác định kết quả hoạt động kinh doanh 5.2. Xác định kết quả kinh doanh Kết quả kinh doanh là khâu cuối cùng quyết định kết quả trong cả một quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Việc xác định kết quả kinh doanh là việc hạch toán trong các doanh nghiệp để từ đó doanh nghiệp có thể tự đánh giá được hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình trong kỳ, đồng thời có thể lên kế hoạch và tìm ra hướng đi trong tương lai. Chính vì vậy việc tính toán kết quả kinh doanh của mỗi doanh nghiệp có vai trò rất quan trọng. Kết quả hoạt động kinh doanh bao gồm: kết quả hoạt động tiêu thụ, kết quả hoạt động tài chính và kết quả của các hoạt động khác trong doanh nghiệp. Kết quả = doanh thu - giá vốn - chi phí - chi phí tiêu thụ thuần từ hoạt hàng bán bán hàng lý doanh động tiêu thụ nghiệp Lợi nhuận từ hoạt = doanh thu hoạt động - chi phí hoạt động động tài chính tài chính tài chính Lợi nhuận từ lợi nhuận từ lợi nhuận từ lợi nhuận Hoạt động = hoạt động - hoạt động tài - từ hoạt Kinh doanh tiêu thụ chính động khác Lợi nhuận từ = doanh thu hoạt động - chi phí hoạt động hoạt động khác khác khác Sau khi kết chuyển được lợi nhuận, kế toán phải xác định số thuế thu nhập DN phải nộp cho Nhà nước để quyết toán thuế. Thuế TN doanh = lợi nhuận trước = 28% nghiệp phải nộp thuế lợi nhuận sau = lợi nhuận trước = thuế TNDN thuế thuế 5.3 Trình tự hạch toán : a. doanh thu bán hàng hoá và cung cấp dịch vụ _ TK 5111 Để phản ánh phần giá trị thu được từ việc bán hàng hoá và dịch vụ thực tế của doanh nghiệp ( kể cả doanh thu, cho thuê và doanh thu bán bất động sản đầu tư) và các khoản ghi giảm doanh thu, từ đó tính ra doanh thu thuần trong kỳ. Thời điểm doanh thu là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu về sản phẩm hàng hoá từ người bán sang người mua, nói cách khách thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm người mua trả tiền cho người bán hoặc chấp nhận thanh toán số hàng hoá, sản phẩm mà người bán chuyển giao. Tại công ty vật tư kỹ thuật mại xi măng. Kế toán đã sử dụng TK 5111 doanh thu bán hàng hoá để phản ánh phần giá trị thu này. *Bên Nợ phản ánh: số giảm giá hàng bán, chiết khấu thương mại và hàng bán bị trả lại. Kế chuyển doanh thu để XĐKQ *Bên Có: tổng doanh thu bán hàng Đơn vị: Công ty vật tư kỹ thuật xi măng Sổ chi tiết tài khoản Tài khoản doanh thu bán hàng _ SH: 5111 Đơn vị tính: đồng Chừng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền SH NT Nợ Có 21/12 Bán hàng cho công ty TNHH Hương Thịnh 131 26.500.000 30/12 Kết chuyển sang 911 để XDKĐ 1.832.920.000 30/12 Cộng phát sinh 1.832.920.000 1.832.920.000 Người lập Kế toán trưởng Giám đốc Đơn vị: Công ty vật tư kỹ thuật xi măng Sổ cái Tài khoản: doanh thu bán hàng hoá - TK 511 Đơn vị tính: đồng Chứng từ Diễn giải Trang NKK TK đối ứng Số tiền SH NT Nợ Có 30/12 DT của xi măng đen HP PCB30 01 131 1.832.920.000 DT của xi măng trắng HP PCB30 02 131 127.800.000 30/12 Kết chuyển sang 911 14.276.139.000 30/12 Cộng phát sinh 14.276.139.000 14.276.139.000 Người lập Kế toán trưởng Giám đốc b. kế toán giá vốn hàng bán tại công ty: Dùng để theo dõi trị giá vốn của hàng hoá xuất bán trong kỳ, giá vốn của sản phẩm hàng hoá có thể là giá thành sản xuất thực tế cấu sản phẩm hàng hoá tiêu thụ. Doanh nghiệp sử dụng tàI khoản 632 : giá vốn hàng bán TK 6321 : giá mua hàng hoá TK 6322 : chi phí mua hàng hoá Ngoài ra TK632 còn sử dụng để phản ánh: dự phòng giảm giá, hàng tồn kho, hàng hóa, sản phẩm thiếu, thừa trong định mức. *Bên nợ: tập hợp giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ và các khoản tăng vốn hàng tiêu thụ trong kỳ. *Bên Có: kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ sang 911 và giá vốn hàng trả lại. Ngoài ra công ty còn sử dụng mọt số tài khoản như TK 1561: giá mua hàng hoá , TK 1562 :chi phí thu mua hàng hoá, Tk 9111.... Trình tự ké toán giá vốn hàng bán Cuối tháng căn cứ vào hóa đơn GTGT, phiếu xuất kho, kế toán bán hàng tổng hợp giá trị giá vốn xuất bán các loại xi măng. Vào sổ chi tiết giá vốn hàng bán. sổ cáiTK 632. Tại công ty vật tư kỹ thuật xi măng Giá vốn hàng = Giá trị tồn đầu kỳ + Giá trị nhập trong kỳ xuất kho Số lượng hàng tồn đầu kỳ + Số lượng nhập trong kỳ Đơn vị: Công ty vật tư kỹ thuật xi măng Sổ chi tiết tài khoản Tài khoản: giá vốn hàng bán_TK632 Tên hàng hoá: xi măng đen Hải Phòng bao PCB30 Tháng 12 năm 2006 Đơn vị tính: đồng Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền SH NT Nợ Có 21/12 Bán hàng cho công ty TNHH Hương Thịnh 156 25.200.000 30/12 Kết chuyển sang 911 để XDKĐ 911 172.834.600 30/12 Cộng phát sinh 172.834.600 172.834.600 Người lập Kế toán trưởng Giám đốc Đơn vị: Công ty vật tư kỹ thuật xi măng Sổ cái Tên tài khoản: giá vốn hàng bán_Tk632 Ngày 30 tháng 12 năm 2006 ĐVT: VNĐ Chứng từ Diễn giải Trang NKC TK đối ứng Số tiền SH NT Nợ Có 30/12 Giá vốn của xi măng đen HP PCB30 02 172.834.600 Giá vốn của xi măng trắng HP PCB30 100.860.900 30/12 Kết chuyển sang 911 5.274.400.000 30/12 Cộng phát sinh 5.274.400.000 5.274.400.000 Người lập Kế toán trưởng Giám đốc Ngoài quá trình nhập mua hàng hoá, phản ánh phần doanh thu và giá vốn. Để xác định kết quả sản xuất kinh doanh toàn doanh nghiệp kế toán phải tiến hành tập hợp các chi phí và thu nhập: TK632, TK641, TK635, TK811, TK515. c. Chi phí quản lý doanh nghiệp: là những tài khoản chi phí phát sinh có liên quan chung đến toàn bộ hoạt động của cả doanh nghiệp mà không tách riêng cho bất kỳ hoạt động lớn nào, thuộc chi phí quản lý doanh nghiệp. Bao gồm chi phí quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và chi phí chung khác. Tại công ty vật tư kỹ thuật xi măng chi phí này chiếm đoạt một tỷ lệ lớn, nó bao gồm: chi phí bốc xếp, chi phí khấu hao, tiếp khách, tiền lương và các khoản trích theo lương. Công ty tập hợp chi phí quản lý doanh nghiệp sang trên TK 642 và chi tiết các tàI khoản cấp 2 theo hệ thống TK do bộ tài chính ban hành. Ngoài ra, để phục vụ cho yêu cầu quản lý , từ các TK cấp 2 côngty mở chi tiết ra tới cấp 3, 4 theo tong đối tượng chi phí trong CPQLDN TK 6421: chi phí nhân viên quản lý ( TK này được mở chi tiết từ TK 64211 đến TK 64215 để phản ánh tiền lương và các khoản trích theo lương) TK6422 chi phí vật liệu quản lý ( mở chi tiết từ TK 64221 đến Tk 64223) TK 6423 chi phí đồ ding văn phòng TK 6424: chi phí khấu hao TSCĐ TK 6425: thuế , phí, lệ phí TK 6426: chi phí dự phòng TK 6427 chi phí dịch vụ mua ngoài TK 6428: chi phí bằng tiền Đồng thời công ty sử dụng các TK liên quan khác như TK 111, TK112,TK 9111 đối với những khoản chi phí phát sinh hàng ngày thì khi phát sinh kế toán tiền mặt căn cứ vào các phiếu chi , hay kế toán tiền gửi ngân hàng nhận giấy báo nợ ngân hàng và các chứng từ phảI trả sẽ nhập dữ liệu vào máy đối với những khoản chi hạch toán1 lần vào cuối tháng kế toán sẽ tập trung một lần và căn cứ bảng tổng hợp để tổng hợp vào máy. tại công ty chi phí nhân viên quản lý chiếm tới 73% tổng chi phí quản lý. Hàng tháng khi xác định được lượng xi măng tiêu thụ kế toán lập bảng chi tiết phân phối quỹ tiền lương phải trả và căn cứ vào bảng chi tiết phân phối tiền lương kế toán phản ánh chi phí tiền lương theo trình tự vào máy máy sẽ tự động kết chuyển dữ liệu vào sổ chi tiết TK 642, sổ cáI TK 642. cuối tháng căn cứ vào số liệu trên sổ chi tiết TK642 để kết chuyển sang TK 9111 Đơn vị: Công ty vật tư kỹ thuật xi măng Sổ chi tiết Tên tài khoản: chi phí quản lý doanh nghiệp : 642 Tháng 12 năm 2006 ĐVT: VNĐ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền SH NT Nợ Có 30/12 trích tiền lương CNV 334 16.000.000 30/12 Trích BHYT, BHXH, KPCĐ 338 3.040.000 30/12 Chi phí khấu hao TSCĐ 214 3.684.000 30/12 Chi tiếp khách 338 750.000 30/12 Chi phí bốc xếp 338 780.000 30/12 Kết chuyển sang 911 để XĐKQ 911 24.254.000 30/12 Cộng phát sinh 24.254.000 24.254.000 Người lập Kế toán trưởng Giám đốc Đơn vị: Công ty vật tư kỹ thuật xi măng Sổ cái Tài khoản: chi phí quản lý doanh nghiệp_TK642 Tháng 12 năm 2006 ĐVT: VNĐ Chứng từ Diễn giải Trang NKC TK đối ứng Số tiền CT NT Nợ Có 30/12 Trích tiền lương 02 334 16.000.000 30/12 Trích BHXH, BHYT, KPCĐ 02 338 3.040.000 30/12 Chi phí khấu hao TSCĐ 03 214 3.684.000 30/12 Chi phí khác 02 338 750.000 30/12 Chi bốc xếp 02 338 780.000 30/12 Kết chuyển sang 911 911 24.254.000 Cộng phát sinh 24.254.000 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng d. Chi phí bán hàng : là những khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, lao vụ trong kỳ như sau: Chi phí nhân viên bán hàng, chi phí dụng cụ bán hàng, chi phí quảng cáo. Để phản ánh các chi phí bán hàng thực tế phát sinh, kế toán sử dụng tài khoản 641 chi phí bán hàng. TK 6411: chi phí nhân viê bán hàng TK 6412: chi phí vật liệu bao bì TK 6413: chi phí dụng cụ đồ ding TK 6414: chi phí khấu hao TSCĐ TK 6416 chi phí hao hụt TK 6417 chi phí mua ngoài TK 6418 chi phí bằng tiền khác Trong công ty vật tư kỹ thuật xi măng, chi phí này bao gồm: chi phí liên quan đến việc tiêu thụ hàng hoá, hoa hồng đại lý, các khoản tiền lương và trích theo lương, trích khấu hao tài sản cố định, chi phí vận chuyển hàng hoá.Ngoài ra công ty còn sử dụng tài khoản liên quan khác như : TK111, TK112,TK 9111,TK3352 Trình tự kế toán chí phí bán hàng Là một công ty thương mại chịu trách nhiệm kinh doanh tiêu thụ xi măng nên chi phí bán hàng chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng chi phí phát sinh trong quá trình bán hàng tại công ty. Chính vì vậy có những khoản bán hàng được công ty hạch toán ngay. Có những khoản hạch toán vào cuối tháng nhằm giảm bớt khối lượng công việc đoói với những khoản chi phí bán hàng phát sinh hàng ngày , khi phát sinh kế toán tiền mặt lập các phiếu chi hoặc kế toán tiền gửi ngân hàng nhận giấy báo nợ ngân hàng và các chứng từ phải trả khác.....căn cứ vào các chứng từ đó, kế toán hạch toán CPBH phát sinh vào máy. máy sẽ tự kết chuyển số liệu vào sổ chi tiết TK 641, sổ cái TK 641 Đơn vị : Công ty vật tư kỹ thuật xi măng. Sổ chi tiết Tài khoản: Chi phí bán hàng_TK641 Ngày 30 tháng 12 năm 2006 ĐVT: VNĐ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền CT NT Nợ Có 30/12 Hoa hồng đại lý 131 680.00 30/12 Chi phí vận chuyển 111 730.00 30/12 Tiền lương phải trả cho CNV 334 25.000.000 30/12 Trích BHXH, BHYT, KPCĐ 338 4.750.000 30/12 Hao mòn tài sản cố định 214 4.706.000 30/12 Kết chuyển sang 911 35.866.000 Cộng phát sinh 35.866.000 35.866.000 Người lập Kế toán trưởng Giám đốc Đơn vị: Công ty vật tư kỹ thuật xi măng Sổ cái Tài khoản: Chi phí bán hàng_TK641 Ngày 30 tháng 12 năm 2006 ĐVT: VNĐ Chứng từ Diễn giải Trang NKC TK đối ứng Số tiền CT NT Nợ Có 30/12 Hoa hồng đại lý 01 131 680.000 30/12 Chi phí vận chuyển 02 111 730.000 30/12 Tiền lương trả cho CNV 02 334 25.000.000 30/12 Trích BHXH, BHYT, KPCĐ 03 338 4.750.000 30/12 Hao mòn TSCĐ 03 214 4.706.000 30/12 Kết chuyển sang tài khoản 911 04 911 35.866.000 Cộng phát sinh 35.866.000 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng Cuối tháng căn cứ vào sổ chi tiết TK 641, thực hiện kết chuyển sang TK 9111 để xác định kết quả kinh doanh 5.4. Hoạt động tài chính 5.4.1Doanh thu hoạt động tài chính Để phản ánh phần giá trị từ hoạt động tài chính kế toán sử dụng tài khoản 515 Doanh thu hoạt động tài chính. Tài khoản 515 được sử dụng để phản ánh toàn bộ các khoản doanh thu và các tài khoản ghi giảm doanh thu thuộc hoạt động tài chính được coi là thực hiện trong kỳ. Không phân biệt các khoản doanh thu đã có hay sẽ thu trong kỳ sau thuộc hoạt động tài chính gồm: lãi tiền vay, tiền gửi ngân hàng cổ tức được hưởng, lợi nhuận được chia từ họat động liên doanh, liên kết lãi về chuyển nhượng vốn kết cấu về nội dung tài khoản 515 như sau: *Bên nợ: Các khoản ghi giảm doanh thu hoạt động tài chính Kết chuyển tổng số doanh thu thuần hoạt động tài chính *Bên có: các khoản doanh thu hoạt động tài chính phát sinh trong kỳ Đơn vị: Công ty vật tư kỹ thuật xi măng Sổ cái Tài khoản doanh thu hoạt động tài chính_TK515 Ngày 30 tháng 12 năm 2006 ĐVT:VNĐ Chứng từ Diễn giải Trang NKC TK đối ứng Số tiền CT NT Nợ Có 30/12 Doanh thu tài chính thu được từ việc vay ngân hàng 02 111 497.000 31/12 Kết chuyển sang tài khoản 911 03 911 497.000 Cộng phát sinh 497.000 497.000 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng 5.4.2 Chi phí hoạt động tài chính: TK 635 Để phản ánh phần chi phí này kế toán sử dụng tài khoản 635. Tài khoản này dùng để phản ánh toàn bộ các khoản chi phí và các khoản lỗ liên quan đến hoạt động đầu tư tài chính, chi phí đi vay Kết cấu tài khoản 635 *Bên nợ: Tập hợp toàn bộ các khoản chi phí thuộc hoạt động tài chính thực tế phát sinh trong kỳ. *Bên có: Kết chuyển toàn bộ chi phí hoạt động tài chính và tài khoản xác định kết quả kinh doanh. Đơn vị: Công ty vật tư kỹ thuật xi măng Sổ cái Tên tài khoản: Doanh thu hoạt động tài chính_TK 635 Ngày 30 tháng 12 năm 2006 ĐVT: VNĐ Chứng từ Diễn giải Trang NKC TK đối ứng Số tiền CT NT Nợ Có 30/12 Lãi vay phải trả cho số tiền nợ 02 338 276.000 30/12 Kết chuyển sang tài khoản 911 03 911 276.000 Cộng phát sinh 276.000 276.000 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng 5.4.3 Hoạt động khác: Là những hoạt động diễn ra không thường xuyên hoặc ngoài dự tính nhưng không ít khả năng thực hiện và cả những hoạt động mà doanh nghiệp tiến hành ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động tài chính. để theo dõi các khoản chi phí và thu nhập của các hoạt đông khác. kế toán dụng các tài khoản: TK711,TK811 a/ tài khoản 711 thu nhập khác tài khoản này dùng để phản ánh các khoản thu nhập khác cùng các khoản ghi giảm thu nhập khác ngoài khoản tiêu thụ và hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Các khoản thu nhập khác được phản ánh vào tài khoản này bao gồm : thu nhập nhượng bán, thanh lý tài sản cố định kết cấu tài khoản: Bên nợ : Các khoản ghi giảm thu nhập khác. Kết chuyển các khoản thu nhập khác. Bên có : Các khoản thu nhập khác thực tế phát sinh. Đơn vị: công ty vật tư kỹ thuật xi măng Sổ Cái Tên tài khoản: thu nhập khác _ TK 711 Ngày 30 tháng 12 năm 2006 ĐVT : VNĐ Chứng từ Diễn giải Trang NKC TK đối ứng Số tiền SH NT Nợ có 30/12 Thu hồi thanh lý TSCĐ 01 111 60.000 30/12 Kết chuyển sang TK 911 03 911 60.000 Cộng phát sinh 60.000 60.000 Kế toán ký sổ Kế toán trưởng b/ tài khoản 811 : chi phí khác. Tài khoản này sử dụng để phản ánh các khoản chi phi liên quan đến hoạt động khác của doanh nghiệp, thuộc chi phí khác bao gồm : chi phí thanh lý , nhượng bán tài sản cố định kết cấu tài khoản 811 Bên nợ : Tập hợp các khoản chi phí khác phát sinh thực tế trong kỳ. Bên có : kết chuyển các chi phí khác vào tài khoản 911 để xác định kết quả kinh doanh Đơn vị : công ty vật tư kỹ thuật xi măng Sổ cái Tên tài khoản : chi phí khác_ TK 811 Ngày 30 tháng 12 năm 2006 ĐVT : VNĐ Chứng từ Diễn giải Trang NKC TK đối ứng Số tiền CT NT Nợ Có 30/12 Chi phí thanh lý TSCĐ 01 111 170.000 30/12 Kết chuyển sang tài khoản 911 03 911 170.000 Cộng phát sinh 170.000 170.000 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng c/Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp (TK821) Để phản ánh chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp, kế toán đã sử dụng tài khoản 821 Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp. Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí thuế TNDN phát sinh trong năm làm căn cứ để xác định kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong năm tài chính hiện hành. Kết cấu và nội dung phản ánh TK821 như sau: Bên nợ: Phản ánh chi phí thuế, thu nhập doanh nghiệp tăng trong năm. Bên có: Phản ánh các nghiệp vụ giảm thuế TNDN trong năm. Doanh nghiệp áp dụng thuế mức thuế suất 28%, công thức tính thuế TNDN Thuế TNDN phải nộp trong năm = Lợi nhuận trước thuế TNDN x 28% Lợi nhuận sau thuế = Lợi nhuận trước thuế - Thuế TNDN 5.4 Xác định kết quả kinh doanh TK 911 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh thực chất là kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp tiến hành trong kỳ. Kết quả này được xác định bằng cách so sánh giữa một bên là doanh thu, thu nhập còn một bên là giá vốn chi phí, kinh doanh Tài khoản 911 xác định trên sơ đồ như sau: Thông tin thường cuối kỳ kinh doanh kế toán tiến hành xác định kết quả hoạt động kinh doanh, công việc này thực hiện trên tài khoản 911 xác định kết quả TK 511,512,515 TK 911 TK 641,642 Tk 632 Kết chuyển giá vốn Kết chuyển doanh thu Kết chuyển chi phí BH, TK 421 TK 821 chi phí QLDN Kết chuyển chi phí Kết chuyển lỗ của TNDN doanh nghiệp Kết chuyển lãi doanh nghiệp Đơn vị: công ty vật tư kỹ thuật xi măng. Sổ chi tiết Tên tài khoản: xác định kết quả kinh doanh _ TK911 Ngày 30 tháng 12 năm 2006 ĐVT:VNĐ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền SH NT Nợ có 30/12 Kết chuyển giá vốn 632 5.274.400.000 30/12 Kết chuyên chi phí bán háng 641 35.866.000 30/12 Kết chuyển chi phí quản lý DN 642 24.254.000 30/12 Kết chuyển chi phí tài chính 635 276.000 30/12 Kết chuyển chi phí khác 811 170.000 30/12 Kết chuyển chi phí thuế thu nhập DN 821 2.503.684.900 30/12 Kết chuyển doanh thu bán hàng 5111 14.276.139.000 30/12 Kết chuyển doanh thu tài chính 515 497.000 30/12 Kết chuyển thu nhập khác 711 60.000 30/12 Kết chuyển sang TK421 để xđ KQKD 421 6.438.045.600 30/12 Cộng phát sinh 14.276.696.000 14.276.696.000 Người lập Kế toán trưởng Giám đốc Đơn vị: công ty vật tư kỹ thuật xi măng. Sổ cái Tên tài khoản: xác định kết quả kinh doanh _ TK911 Ngày 30 tháng 12 năm 2006 ĐVT: VNĐ Chứng từ Diễn giải Trang NKC TK đối ứng Số tiền SH NT Nợ có 30/12 Kết chuyển giá vốn 02 632 5.274.400.000 30/12 Kết chuyển chi phí bán hàng 02 641 35.866.000 30/12 Kết chuyển CPQLDN 02 642 24.254.000 30/12 Kết chuyển chi phí TC 02 635 276.000 30/12 Kết chuyển chi phí khác 03 811 170.000 30/12 Kết chuyển chi phí thuế TNDN 03 821 2.503.684.900 30/12 Kết chuyển DTBH 03 5111 14.276.139.000 30/12 Kết chuyển DTTC 03 515 497.000 30/12 Kết chuyển thu nhập khác 03 711 60.000 30/12 Kết chuyển sang TK 421 03 421 6.438.045.600 30/12 Cộng phát sinh 14.276.696.000 14.276.696.000 Người lập biểu Kế toán trưởng giám đốc Đơn vị: công ty vật tư kỹ thuật xi măng. Địa chỉ : km 6 -Giải Phóng - Hà Nội Bảng cân đối kế toán Tháng 12/ năm 2006 ĐVT: đồng STT Mã Số Thuyết minh Số đầu kỳ Cột cuối kỳ A Tài sản ngắn hạn 100 150.730.680.300 90.375.267.000 I Tiền và các khoản tương đương tiền 110 8.500.000.000 20.200.000.000 1 Tiền 111 V01 8.500.000.000 20.200.000.000 2 Các khoản tương đương 112 0 0 II Các khoản tương đương 120 110.456.070.200 7.346.884.000 1 Đầu tư ngắn hạn 121 110.456.070.200 7.346.884.000 2 Dự phòng giảm giá đầu tư NH 129 0 0 III Các khoản phải thu ngắn hạn 130 1.105.028.900 5.510.669.000 1 Phải thu của khách hàng 131 1.050.347.500 12.700.000.000 2 Phải thu của người bán 132 27.681.000 1.270.342.000 3 Phải thu nội bộ ngắn hạn 134 0 0 4 Phải thu theo tiến độ KHXD 137 0 0 5 Các khoản phải thu khác 138 27.000.400 2.970.327.000 6 Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi 139 0 0 IV Hàng tồn kho 140 12.571.680.000 14.127.490.000 1 Hàng tồn kho 141 12.571.680.000 14.127.490.000 2 Dự phòng giảm giá hàng tồn kho 149 V04 0 0 V Tài sản ngắn hạn khác 150 1.398.684.000 43.190.224.000 1 Chi phí trả trước ngắn hạn 151 760.324.000 20.379.436.000 2 Thuế GTGT 152 132.000.000 270.261.000 3 Thuế và các khoản phải thu nhà nước 154 132.360.000 3.270.391.000 4 Tài sản ngắn hạn 158 V05 374.000.000 19.270.136.000 B Tài sản dài hạn 200 16.699.217.180 67.572.993.000 I Các khoản phải thu dài hạn 210 906.000.000 27.325.874.000 1 Phải thu dài hạn của khách 211 37.000.000 13.937.426.000 2 Vốn kinh doanh của đơn vị cực thực 212 842.000.000 8.256.352.000 3 Phải thu dài hạn nội bộ 213 V06 0 0 4 Phải thu dài hạn khác 218 V07 27.000.000 5.132.096.000 5 Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi 219 0 0 II Tài sản cố định 220 184.532.000 171.235.000 1 Tài sản cố định hữu hình 221 V08 108.000.000 165.000.000 - Nguyên giá 222 120.000.000 150.000.000 - Giá trị hao mòn luỹ kế 223 12.000.000 15.000.000 2 Tài sản cố định thuê tài chính 224 V09 0 0 - Nguyên giá 225 0 0 - Giá trị hao mòn luỹ kế 226 0 0 3 Tài sản cố định vô hình 227 V10 4.532.000 6.235.000 - Nguyên giá 228 5.150.000 7.250.000 - Giá trị hao mòn luỹ kế 229 618.000 1.015.000 4 Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 230 V11 0 0 III Bất động sản đầu tư 240 V12 0 0 Nguyên giá 241 0 0 -Giá trị hao mòn luỹ kế 242 0 0 IV Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 250 15.550.514.000 15.946.524.000 1 Đầu tư của công ty con 251 0 0 2 Đầu tư của công ty liên kết 252 12.376.834.000 7.952.463.000 3 Đầu tư dài hạn khác 258 3.173.680.000 7.952.463.000 4 Dự phòng giảm giá đầu tư TCDH 259 0 0 V Tài sản dài hạn khác 260 58.171.176 24.129.360.000 1 Chi phí trả trước dài hạn 261 37.500.800 11.452.193.000 2 Tài sản thuế TNDN hoãn lại 262 V21 0 0 3 Tài sản dài hạn khác 268 20.670.376 12.677.167.000 Tổng tài sản 270 150.730.680.300 157.948.260.000 Nguồn vốn MS TM Số đầu kỳ Số cuối kỳ A Nợ phải trả 300 76.323.058.760 70.754.254.000 i Nợ ngắn hạn 310 76.242.536.300 39.981.712.000 1 Vay và nợ ngắn hạn 311 37.650.000.000 8.907.087.570 2 Phải trả người bán 312 310.000.000 550.000.000 3 Người mua trả tiền trước 313 7.670.380.000 8.260.230.000 4 Thuế và các khoản phải nộp NN 314 3.081.327 14.976.250 5 Phải trả người lao động 315 157.750.000 166.150.000 6 Chi phí phải trả 316 2.050.638.000 8.263.154.000 7 Phải trả nội bộ 317 26.774.748.870 1.263.457.750 8 Phải trả theo tiến độ kế toán HĐXD 318 1.370.680.000 10.329.432 9 Các khoản phải trả phải nộp ngắn hạn khác 319 237.000.000 12.546.327.000 10 Dự phòng phải trả ngắn hạn 320 0 0 II Nợ dài hạn 330 80.522.459 30.763.542.000 1 Phải trả dài hạn người bán 331 20.174.627 12.436.520.000 2 Phải trả dài hạn nội bộ 332 V19 0 0 3 Phải trả dài hạn khác 330 0 0 4 Vay và nợ dài hạn 334 V20 60.347.832 18.327.090.000 5 Thuế hoãn lại phải trả 335. V21 0 0 6 Dự phòng trợ cấp mất việc làm 336 0 0 7 Dự phòng phải trả DH 337 0 0 B Vốn chủ sở hữu 400 74.407.621.540 87.203.006.000 I Vốn chủ sở hữu 410 V22 72.765.287.920 82.859.901.000 1 Vốn đầu tư của chủ sở hữu 411 2.106.830 3.156.172 2 Thặng dư vốn cổ phần 412 0 0 3 Vốn khác của chủ sở hữu 413 29.361.150 356.412.976 4 Cổ phiếu quỹ 414 0 0 5 Đánh giá lại tài sản 415 0 0 6 Chênh lệch tỷ giá hối đoái 416 0 0 7 Quỹ đầu tư phát triển 417 4.870.126.740 5.942.729.540 8 Quỹ dự phòng tài chính 418 991.176.352 1.268.067.312 9 Các quỹ thuộc vốn chủ sở hữu 419 0 0 10 Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 420 66.851.489.480 73.289.535.000 11 Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản 421 21.027.364 2.000.000.000 II Nguồn kinh phí và quỹ khác 430 1.642.333.619 4.343.105.000 1 Quỹ khen thưởng phúc lợi 431 1.499.602.939 1.739.185.779 2 Nhuồn kinh phí 432 V23 137.000.000 1.296.170.221 3 Nguồn kinh phí đã hình thành tài sản 433 5.730.680 1.307.749.000 Tổng nguồn vốn 150.730.680.300 157.948.260.000 Người lập Kế toán trưởng giám đốc Đơn vị : công ty vật tư kỹ thuật xi măng địa chỉ : km 6 _ giải phóng_ hà nội Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Tháng 12 năm 2006 ĐVT: VNĐ TT chỉ tiêu Mã số Thuyết minh Số kỳ trước Số kỳ này 1 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 01 VI25 14.276.139.000 2 Các khoản giảm trừ 02 0 3 Doanh thu thuần về BH và cung cấp dịch vụ 14.276.139.000 4 Giá vốn hàng bán 11 VI 27 5.274.400.000 5 Lợi nhuận về bán hàng và cung cấp dịch vụ 20 9.001.739.000 6 Doanh thu hoạt động tài chính 21 VI26 497.000 7 Chi phí tài chính 22 VI28 267.000 8 Chi phí bán hàng 24 35.866.000 9 Chi phí quản lý doanh nghiệp 25 24.254.000 10 Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh 30 8.941.849.000 11 Thu nhập khác 31 60.000 12 Chi phí khác 32 170.000 13 Lợi nhuận khác 40 ( 90.000) 14 Tổng lợi nhuận trước thuế 50 8.941.759.000 15 Chi phí thuế thu nhập DN hiện hành 51 VI30 2.503.684.400 16 Lợi nhuận sau thuế TNDN 60 6.438.074.600 Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc KQBH = DTT - GVHB -CPBH- CPQL = 14.276.139.000 - 5.274.400.000-35.866.000-24.254.000= 894.161.000 Như vậy kết quả bán hàng của công ty trong năm 2006 là lãi 894.161.000 đồng côn số này cho phép công ty nhìn khả quan vào hoạt động kinh doanh của mình. Taii công ty chỉ xác định kết quả bán hàng mà không xác định riêng cho từng loại xi măng , từng phương thức bán hàng. để xác định kết quả kinh doanh công tu sử dụng tài khoản 911 và các tài khoản liên quan như TK 511, TK 632 , TK 641, TK642. để xác định kế toán bán hàng trong kỳ cuối kỳ kế toán phải tiến hành các bút toán kết chuyển về doanh thu và chi phí vào TK 9111. nhờ áp dụng kế toán máy nên công tác kế toán xác định kết quả bán hàng trở nên đơn giản và chính xác hơn nhiều Chương 3: Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở Công ty cổ phần thương mại xi măng. I. Nhận xét về công tác kế toán: 1. Mặt tích cực : Công ty cổ phần thương mại xi măng là một công ty kinh doanh có hiệu quả, luôn chấp hành những quy định của nhà nước nói chung về chế độ kế toán nói riêng. công ty đã xây dựng một mô hình quản lý và hạch toán khoa học, hợp lý thích ứng với nhu cầu quản lý của nên kinh tế thị trường chủ động trong sản xuất kinh doanh, có uy tín trong việc kinh doanh hàng hoá mà mặt hàng chủ yếu là xi măng , đảm bảo sự ổn định, đứng vững và phát triển trong nền kinh tế hiện nay . Trong công tác kế toán của công ty , do công ty cổ phần thương mại xi măng là một công ty thương mại nên việc hạch toán quá trình mua và bán hàng hoá để xác định kết quả kinh doanh là quan trọng . nó có ý nghĩa quyết định đến sự tồn tại và phát triển của công ty. Bộ phận kế toán của công ty đã hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, đảm bảo yêu cầu và nguyên tắc tổ chức công tác kế toán . a/ về hình thức tổ chức kế toán tại công ty: Công ty đã áp dụng hình thức tổ chức công tác kế toán tập trung. Việc lựa chọn hình thức công tác kế toán này, đảm bảo sự lãnh đạo tập trung , thống nhất trong công tác kế toán. đồng thời, thuận tiện cho công ty trong quá trình kiểm tra, xử lý thông tin, giúp lãnh đạo quản lý và chỉ đạo các hoạt động tài chính của đơn vị trong từng tháng , quý, năm. Đội ngũ các nhân viên kế toán có nghiệp vụ, chuyên môn vững vàng, được phân công công việc phù hợp với năng lực, trình độ đảm bảo thực hiện được đầy đủ công tác kế toán của công ty. b/ Về hình thức kế toán tại công ty Công ty lựa chọn hình thức kế toán áp dụng là hình thức nhật ký chung. đây là hình thức ghi sổ phù hợp với đặc điểm có quy mô của công ty. Mẫu biểu của sổ phù hợp với quy định của bộ tài chính. Ưu điểm của hình thức này là : giảm bớt khối lượng công việc ghi chép , giảm bớt số lượng sổ sách. Hình thức kế toán tương đối đơn giản, thuận tiện cho việc vi tính hoá công tác kế toán của đơn vị. Công ty tổ chức một hệ thống sổ chi tiết, sổ tổng hợp, sổ cái tương đối đầy đủ dễ dàng cho công tác kiêm tra đối chiếu. Việc tổ chức hạch toán trên máy vi tính vơi chương trình cài đặt của công ty đã mang lại hiệu quả cao. Khi có chứng từ kế toán, kế toán tổng hợp chỉ định khoản và phản ánh vào máy vi tính , khai báo các yêu cầu khi định khoản , mã số , số ngày , số tiền theo trình tự đó , các thông tin đầu ra sẽ bao gồn đầy đủ các chứng từ cần thiết. Việc hạch toán báo cáo sổ hàng ngày giúp cho kế toán công ty kiểm soát được khối lượng hàng hoá bán ra trong ngày , và quản lý xác sao hàng hoá , phản ánh chính xác được tình hình xuất kho hàng hoá và tồn kho cuối kỳ. Công việc này phản ánh đầy đủ doanh thu về bán hàng và hoa hông đại lý. Việc hạch toán tập trung tại phòng kế toán sẽ bảo đảm sự thống nhất, tập trung tính chuyên môn cao và chính xác cao giúp cho các nhà lãnh đạo công ty và phòng ban có liên quan cập nhật thông tin kế toán nhanh, kịp thời đầy đủ khi cần. 2. Những tồn tại : Bên cạnh những ưu điểm nói chung thì công ty cổ phần thương mại xi măng trong công tác hạch toán kế toán của mình còn một số tồn tại cân khắc phục: Về việc kế toán của các khoản giảm trừ doanh thu: 1trong nhứng biện pháp làm tăng doanh thu bán hàng và thúc đẩy lượng hàng hoá bán ra. để bán được một khối lượng lớn xi măng các loại , công ty cần đưa ra mức giá phù hợp . hơn nữa việc quy định về giảm giá bán xi măng cũng là một điều khẳng định chất lượng kinh doanh và uy tín của công ty . nhưng thực chất công ty không hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu như: giảm giá hàng bán , hàng bán bị trả lại chính phần này làm hạn chế phần nào khả năng tiêu thụ xi măng của công ty dẫn đến giảm doanh thu của công ty. Về sổ chi tiết giá vốn và doanh thu xi măng: công ty không mở sổ chi tiết cho từng loại xi măng như hoàng thạch, bỉm sơn điều này không vi phạm chế độ kế toán. tuy nhiên không cung cấp được thông tin kế toán quản trị một cách chi tiết cho việc lập kế hoạch mua , cung ứng kỳ sau của phòng kế hoạch trên báo cáo kết quả. Công ty sử dụng một số tài khoản kế toán không phù hợp so với chế độ kế toán hiện hành. Công ty có khối lượng hàng hoá mua vào và bán ra của công ty phát sinh và cũng có hàng tồn kho đó là điều tất yếu không thể tránh khỏi nhưng công ty không sử dụng tài khoản 159 dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Việc luân chuyển chứng từ: hàng ngày kế toán phải xử lý một số lượng hoá đơn chứng từ, song việc ghi sổ kế toán ở các cửa hàng và đại lý là chưa phù hợp. Côngty cần phải mở sổ theo dõi tình hình nhập - xuất - tồn của các cửa hàng đại lý và việc mua hàng bán trực tiếp hàng hoá không qua kho nhập và xuất trên cùng một chứng từ rất hay dẫn đến sự nhâm lẫn trong việc quản lý chứng từ. Chứng từ không luân chuyển trực tiếp từ nơi phát sinh vào ngay phòng kế toán mà giao phòng điều độ quản lý kho phòng tiêu thụ rồi mới đến phòng kế toán nên nhiều khi không đảm bảo kịp thời thực tế của việc ghi chép kế toán II. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán: Sự cần thiết và nêu phương hướng . Nền kinh tế thị trường và chíng sách mở cửa của nước ta đã khơi dậy tiềm năng và sự sáng tạo của các doanh nghiệp trong nước. đưa thị trường trong nước tiếp cận thị trường khu vực với thế giới đòi hỏi các doanh nghiệp không ngừng đổi mới, vươn lên. công ty cổ phần thương mại xi măng là công ty chuyên kinh doanh xi măng các loại dưới sự điều hàng và quản lý của tổng công ty xi măng Việt Nam . trong những năm hoạt động vừa qua hiệu quả kinh doanh của công ty không ngừng năng cao, trong đó có sự đóng góp không nhỏ của công tác hạch toán kế toán . việc hoàn thiện này phù hợp với tình hình kinh doanh của công ty. Bởi mỗi doanh nghiệp đêù có đặc điểm khác nhau về tổ chức kinh doanh , loại hình và mặt hàng kinh doanh, trình độ nhân viên và yêu cầu quản lý. Việc hoàn thiện công tác kế toán, đáp ứng nhu cầu tiết kiệm hiệu quả, bằng cách xây dựng hệ thống sổ sách kế toán sao cho phù hợp với lượng công việc thực hiện ít nhất mà vẫn đáp ứng được nhu cầu quản lý, điều đó sẽ giúp công ty tiết kiệm được nhân lực quản lý. Kế toán là một công cụ phục vụ đắc lực cho công tác quản lý, như vậy hoàn thiện công tác kế toán phải đảm bảo cung cấp thông tin cho người quản lý kịp thời , đầy đủ và chính xác . 2.Việc đưa ra các biện pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán của công ty. Về các khoản giảm trừ doanh thu, chiết khấu thanh toán giảm trừ cho khách hàng, thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn thanh toán đã thoả thuận ( ghi trong hợp đồng kinh tế hoặc cam kết thanh toán mua hàng ). Do vậy công ty nên áp dụng chiết khấu thanh toán để khuyến khích khách hàng mua hàng và thanh toán tiền hàng. _ ngoài ra để khuyến khích khách hàng mua hàng thường xuyên hoặc khối lượng lớn , công ty nên áp dụng chế độ ưu đãi cho khách hàng . thực chất đây là khoản chiết khấu thương mại được giảm trừ doanh thu. Ngược lại nếu khách hàng trả chậm quá thời hạn hợp đồng thì phải chịu phạt theo lãi suất quá hạn số tiền đó . _ để theo dõi các khoản nói trên , kế toán mở sổ chi tiết tài khoản 521 chiết khấu thương mại , và tài khoản 532 giảm giá hàng bán. Công ty nên mở sổ chi tiết phản ánh doanh thu, giá vốn của từng loại xi măng xi măng hoàng thạch , xi măng bút sơn để thấy được tình hình tiêu thụ. _ quy định thời gian thu nhập chứng từ : các chứng từ gốc khi phát sinh theo quy định phải đựơc chuyển ngay về phòng kế toán tài vụ để kê khai thuế hàng tháng và hạch toán tập hợp. Song do công ty có địa bàn hoạt động, các cơ sở đại lý ở xa công ty và chứng từ qua nhiều phòng rồi cuối cùng mới được chuyển tới phòng kế toán, nên việc thu thập chứng từ còn chậm và còn rất nhiều khó khăn. _ để khắc phục tình trnạg trên , xí nghiệp cần quy định cụ thể thời hian thu nhập chứng từ, yêu cầu đội trưởng, kế toán có trách nhiệm theo dõi sát sao và xem xét chứng từ có đầy đủ, hợp lý, hợp lệ hay không _ vì sản phẩm chủ yếu của công ty là xi măng nên việc tiêu thụ xi măng không phải lúc nào cũng ổn định. Mùa mưa thì lượng xi măng tiêu thụ giảm bớt. Song dù tiêu thụ nhiều hay ít thì chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí tiền lương là không đổi. chính vì vậy là công ty luôn có sự điều chỉnh cân đối để khoản chi phí này được phân bổ một các đồng đều sao cho doanh thu trong tháng đều nhau . sử dụng TK 1422 chi phí chờ kết chuyển với những tháng mà công ty có doanh số bán hàng thấp. Trình tự như sau: _ cuối kỳ kết chuyển chi phí bán hàng , chi phí quản lý doanh nghiệp, kế toán Nợ TK 1422: chi phí chờ kết chuyển Có TK 641 : chi phí bán hàng Có TK 642 : chi phí quản lý _ sang kỳ sau kế toán căn cứ vào doanh thu thực hiện, kế toán kết chuyển sang tài khoản 911 để xác định kết quả kinh doanh. Nợ TK 911: xác định kết quả kinh doanh Có TK 1422: chi phí chờ kết chuyển Công ty có một bộ phận kế toán quản trị để giám đốc công ty tổ chức thực hiện, đánh giá và quyết định đúng đắn , doanh nghiệp lạp kế hoạch kỹ lưỡng sẽ đạt mục tiêu kế hoạch có tính khả thi cao. Kế toán này thực hiện phần lớn thông tin do kế toán quản trị cung cấp ,kế toán quản trị giúp nhà quản trị có những quyết định đúng đắn trong hoạt động kinh doanh. Kế toán quản trị và kế hoạch sẽ giúp nhà quản trị hiểu sâu sắc về kinh doanh mình từ đó có những đường lối sáng suốt đưa doanh nghiệp phát triển đi lên, vững chắc trên thương trường. Kết luận Tiêu thụ hàng hoá là hoạt động chủ yếu , có vị trí hết sức quan trọng quyết định sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp thương mại. Tổ chức hợp lý quá trình tiêu thụ hàng hoá có tầm quan trọng đặc biệt nhằm giúp các doanh nghiệp xác định đúng đắn chi phí thu nhập nâng cao hiệu quả kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn , đặc biệt trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay các doanh nghiệp được quyền tự chủ về hoạt động kinh doanh, tự chủ về tài chính. để thực hiện nhiệm vụ kinh doanh trong cơ chế mới , các đơn vị kinh doanh trong cơ chế mới, các đơn vị kinh doanh thương mại phải đổi mới phương thức kin doanh, hoàn thiện các công cụ quản lý, trong dó trọng tâm là hoàn thiện đổi mới các công tác kế toán. Vì vậy việc đổi mới và không ngừng hoàn thiện công tác tổ chức kế toán bán hàng vá xác định kết quả bán hàng để thích ứng với yêu cầu quản lý thực sự là một vấn đề hết sức quan trọng. Công ty cổ phần thương mại xi măng lá một doanh nghiệp mới bước sang cổ phần nên sẽ gặp nhiều khó khăn trong cơ chế mới nhưng trong 10 năm hình thành và phát triển công ty đã đạt được những thành tựu đáng kể, đã từng bưỡc hoàn thiện công tác quản lý, đặc biệt là sự đổi mới hoàn thiện tổ chức công tác kế toán của công ty, song bên cạnh những kết quả đạt được , công ty vẫn còn một số những tồn tại hạn chế khó khăn cần khắc phục trong tổ chức công tác kế toán nói chung và công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng nói riêng. Trên cơ sở thực tế tại đơn vị , em đã đưa ra một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán này. Với những kiến thức ở trường học và kết quả đợt thực tập ở công ty cổ phần thương mại xi măng với sự hướng dẫn của TS Ngô Thị Thu Hồng và các cán bộ công nhân viên phòng kế toán của công ty em đã hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp với đề tài: thực trạng kế toán bán hàng và xác định kế toán bán hàng tại công ty cổ phần thương mại xi măng. Do kiến thức có hạn và thời gian thục tế chưa nhiều nên trong quá trình thực hiện chuyên đề này em không tránh được những sai sót và khuyết điểm, em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của thầy cô để chuyên đề này được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của TS Ngô Thị Thu Hồng và sự quan tâm chỉ đạo của cán bộ nhân viên phòng kế toán tài chính đã giúp đỡ em nghiên cứu chuyên đề này Em xin chân thành cảm ơn Mục lục

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc6301.doc
Tài liệu liên quan