Thực trạng kinh doanh của công ty TNHH Hoàng Hân

Đứng đầu là giám đốc Công ty, chịu trách nhiệm toàn bộ về hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trước pháp luật. Giám đốc là người lập kế hoạch chính sách kinh doanh, đồng thời cũng là người trực tiếp điều hành mọi hoạt động của Công ty. Giám đốc là người luôn đứng đầu trong việc hoạch định chiến lược kinh doanh. Bên cạnh đó, giám đốc được hỗ trợ đắc lực bởi một phó giám đốc. Phó giám đốc là người đóng vai trò tham mưu cho giám đốc trong các công tác hàng ngày, đồng thời có trách nhiệm thay mặt giám đốc lúc cần thiết

doc30 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 872 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Thực trạng kinh doanh của công ty TNHH Hoàng Hân, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Mở đầu Đất nước ta sau khi xoá bỏ bao cấp, gia nhập vào cơ chế thị trường nền kinh tế đã thay đổi rất nhiều. Đã thu được những thành công nhất định, đời sống nhân dân ngày càng nâng cao rõ rệt và xu hướng phát triển ngày càng tăng với xu thế hội nhập toàn cầu, chính sách đổi mới mở của Đảng và Nhà nước để phù hợp với hội nhập thì hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu ở nước ta đặc biệt được coi trọng trở thành công cụ để đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng và phát triển của đất nước. Mở rộng hội nhập vào thị trường thương mại thế giới.Chúng ta đã trở thành thành viên của ASIAN và đã chính thức ra nhập tổ chức thương mại thế giới WTO. Trong năm 2002 Việt Nam và Mỹ đã ký hiệp định thương mại song phương, tạo ra rất nhiều cơ hội cũng như thách thức cho các doanh nghiệp Việt Nam muốn xuất khẩu hàng vào Mỹ. Vì đây là một thị trường lớn, vì vậy muốn thành công thì các doanh nghiệp buộc phải tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh, tự tìm kiếm nguồn hàng, mối hàng và cân đối trong hoạt động tài chính để đảm bảo có thể mang lại hiệu quả. Muốn vậy thì phải cung cấp được những sản phẩm đạt tiêu chuẩn quốc tế, phù hợp với thị hiếu tiêu dùng, đồng thời nắm bắt kịp thời những diễn biến thị trường để tạo dựng được một chiến lược phát triển lâu dài. Kinh doanh trong xu thế quốc tế hoá, các Doanh nghiệp, các quốc gia cần phải dựa trên tiềm lực, lợi thế so sánh sẵn có của mình để tham gia có hiệu quả vào thương mại quốc tế. Một trong những lợi thế của Việt Nam là sản xuất mặt hàng thủ công mỹ nghệ. Đây là những sản phẩm đã có quá trình phát triển khá lâu dài, mang đậm nét tinh hoa, độc đáo của truyền thống Dân tộc, được thế giới đánh giá cao về sự tinh xảo và trình độ nghệ thuật. Việc xuất khẩu những mặt hàng này đem lại nguồn thu ngoại tệ không nhỏ, góp phần cải thiện cán cân xuất nhập khẩu và cán cân thanh toán quốc tế của Đất nước. Nắm bất được xu thế thời đại công ty TNHH Hoàng Hân đã ra đời vào năm 2005. Trong những năm qua, công ty TNHH Hoàng Hân đã có cố gắng rất lớn trong việc đẩy mạnh và mở rộng xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ sang các thị trường trong khu vực và trên thế giới. Công ty đã đạt được một số thành tựu nhưng đồng thời cũng gặp phải những khó khăn nhất định. Sau khi đã hiểu rõ được lĩnh vực hoạt động của công ty, em đã quyết định xin đi thực tập tại công ty TNHH Hoàng Hân để bổ sung kiến thức và kinh nghiệm thực tiễn cho mình. Nội dung của bài báo cáo gồm 3 phần: Phần I: Khái quát về công ty TNHH Hoàng Hân. Phần II: Thực trạng kinh doanh của công ty TNHH Hoàng Hân. Phần III: Đánh giá thực trạng kinh doanh của công ty TNHH Hoàng Hân. I. Khái quát về công ty TNHH Hoàng Hân. 1. Quá trình hình thành và phát triển. Tên công ty: Công Ty TNHH Hoàng Hân. Tên giao dịch: HOANG HAN Company limited. Địa chỉ trụ sở chính: 20B Ngõ 230 Lạc Trung, Phường Thanh Lương, Hai Bà trưng, Hà Nội. Ngày Thành Lập: 30/12/2005. E-mail: Thinkinstyle.com/index.asp. Ngành nghề sản xuất kinh doanh: Công ty chủ yếu tập trung vào kinh doanh XNK các đồ thủ công mỹ nghệ như: - Sơn mài mỹ nghệ Túi thêu xách tay Khăn quàng từ chất liệu tơ tằm. Quần áo tơ tằm. Vốn điều lệ của công ty : 50.000.000 triệu. Công ty TNHH Hoàng Hân đã hoạt động được gần 5 năm. Nếu xét về qui mô thì công ty thuộc loại qui mô nhỏ, ra đời với chức năng kinh doanh thương mại đồ thủ công mỹ nghệ. Quá trình phát triển của công ty: Giai đoạn hình thành của công ty từ năm 2005-2006: Giai đoạn này công ty cũng gặp phải một số khó khăn vì bước đầu mới thành lập, còn bỡ ngỡ khi ra nhập vào thị trường đã có khá nhiều doanh nghiệp đang hoạt động. Ngoài ra qui mô của công ty là một DN nhỏ, nguồn vốn huy động có hạn,kinh nghiệm hoạt động còn thiếu, chưa có thương hiệu của mình. Luồng thông tin hai chiều của công ty còn nhiều hạn chế. Đến năm 2007: đây là thời kỳ khởi sắc của Công ty. Hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đã đi vào trạng thái an toàn và có lãi. Các mặt hàng xuất khẩu truyền thống của Công ty ngày càng tăng về kim ngạch xuất khẩu, dẫn đầu là mặt hàng túi thêu xách tay, khăn quàng và quần áo làm từ chất liệu tơ tằm trong ba năm gần đây luôn đạt trên 1 triệu USD/năm. Những mặt hàng của công ty đã dần dần chiếm lĩnh được thị trường nước ngoài. Những thị trường khó tính như EU, Nhật Bản, Hàn Quốc, đặc biệt là thị trường mới như Mỹ, Canada,đã tiếp nhận chất lượng hàng hoá của Công ty mà không có một khoản khiếu nại và từ chối thanh toán nào. Tuy nhiên, từ năm 2008 đến nay do chịu ảnh hưởng nặng nề của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới, lượng hàng xuất khẩu của công ty đã có sự giảm sút rõ rệt do các nước cắt giảm khối lượng hàng nhập khẩu, hạn chế chi tiêu. Đứng trước khó khăn đó, toàn thể ban lãnh đạo cũng như các cán bộ công nhân viên của công ty đang nỗ lực hoạt động để đưa công ty vượt qua giai đoạn này. 2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty. 2.1. Chức năng. Công ty TNHH Hoàng Hân có đầy đủ tư cách pháp nhân, có tài sản và con dấu riêng, thực hiện chế độ hạch toán kinh doanh độc lập nên Công ty phải đảm bảo các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình là không trái với pháp luật, thực hiện mọi chế độ kinh doanh theo luật Thương mại Việt Nam, chịu mọi trách nhiệm về hành vi kinh doanh. 2.2. Nhiệm vụ. Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch sản xuất kinh doanh nhằm thực hiện cho được mục đích và nội dung hoạt động của công ty. Nghiên cứu khả năng sản xuất, phân tích nhu cầu thị trường, uỷ thác mua bán hàng hoá. Môi giới và xúc tiến thương mại. Tuân thủ luật pháp của Nhà Nước về quản lý kinh tế tài chính quản lý xuất nhập khẩu và giao dịch đối ngoại, nghiêm chỉnh thực hiện các cam kết trong hợp đồng mua bán ngoại thương và các hợp đồng kinh tế có liên quan đến việc sản xuất và kinh doanh của công ty. Quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đồng thời tự tạo các nguồn vốn cho sản xuất kinh doanh, đầu tư mở rộng sản xuất, đổi mới trong thiết bị, tự bù đắp các chi phí, tự cân đối giữa xuất khẩu – nhập khẩu bảo đảm thực hiện sản xuất kinh doanh có lãi và làm tròn nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà Nước. Nghiên cứu và thực hiện có hiệu quả các biện pháp nâng cao chất lượng các mặt hàng do công ty sản xuất, kinh doanh nhằm tăng cường sức cạnh tranh và mở rộng thị trường tiêu thụ. 3. Bộ máy quản lý. Bộ máy quản lý của công ty TNHH Hoàng Hân được tổ chức theo sơ đồ sau: phòng Nghiệp vụ 4 phòng Nghiệp vụ 3 phòng Nghiệp vụ 2 Phòng Kế toán tài chính Phòng thị trường phòng Nghiệp vụ 1 Phòng Tổ chức hành chính Các bộ phận quản lý Các bộ phận kinh doanh Phó Giám đốc Giám đốc Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức bộ máy điều hành của Công ty Tại Công ty Hoàng Hân, mỗi phòng chức năng được coi như một đơn vị kinh doanh độc lập với chế độ hạch toán riêng. Mỗi phòng bổ nhiệm một quản lý để điều hành công việc kinh doanh của phòng. Chính nhờ cơ cấu hoạt động độc lập nhưng có sự quản lý chung của ban giám đốc với quy chế xác định do bộ phận quản lý đề ra mà hoạt động của các phòng kinh doanh cũng như các bộ phận khác rất có hiệu quả. Tuy nhiên với việc bố trí như thế cũng rất dễ gây ra sự cạnh tranh lẫn nhau khi tình hình kinh doanh gặp khó khăn. Điều này có thể gây mất đoàn kết trong nội bộ Công ty và làm cho không phát huy được hết sức mạnh tập thể của Công ty. Với mô hình tổ chức trực tuyến chức năng, Công ty Hoàng Hân có sự năng động trong quản lý và điều hành. Các mệnh lệnh, chỉ thị của cấp trên xuống các cấp dưới được truyền đạt nhanh chóng và tăng độ chính xác. Đồng thời ban giám đốc có thể nắm bắt được một cách cụ thể, chính xác và kịp thời những thông tin ở các bộ phận cấp dưới từ đó có những chính sách, chiến lược điều chỉnh phù hợp cho từng bộ phận trong từng giai đoạn, thời kỳ. Đồng thời cũng có thể tạo ra sự hoạt động ăn khớp giữa các phòng ban có liên quan với nhau, giảm được chi phí quản lý, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doah của Công ty và tránh được việc quản lý chồng chéo chức năng. Theo cơ cấu tổ chức này, thông tin được phản hồi nhanh chóng giúp ban lãnh đạo Công ty có thể kịp thời giải quyết các vấn đề bất trắc xảy ra. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban Bộ máy của Công ty bao gồm những phòng ban và bộ phận như sau: 3.1. Ban giám đốc Đứng đầu là giám đốc Công ty, chịu trách nhiệm toàn bộ về hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trước pháp luật. Giám đốc là người lập kế hoạch chính sách kinh doanh, đồng thời cũng là người trực tiếp điều hành mọi hoạt động của Công ty. Giám đốc là người luôn đứng đầu trong việc hoạch định chiến lược kinh doanh. Bên cạnh đó, giám đốc được hỗ trợ đắc lực bởi một phó giám đốc. Phó giám đốc là người đóng vai trò tham mưu cho giám đốc trong các công tác hàng ngày, đồng thời có trách nhiệm thay mặt giám đốc lúc cần thiết 3.2. Các bộ phận kinh doanh: Gồm các phòng nghiệp vụ chức năng. + Phòng nghiệp vụ 1: Kinh doanh hàng thêu. + Phòng nghiệp vụ 2: Kinh doanh hàng thủ công mỹ nghệ. + Phòng nghiệp vụ 3: Kinh doanh hàng nhập khẩu. + Phòng nghiệp vụ 4: Kinh doanh tổng hợp. * Chức năng của bộ phận kinh doanh Tổ chức tốt khâu KD-XNK, phương tiện vận tải kho bãi theo giấy phép kinh doanh của công ty phù hợp quy chế hiện hành của nhà nước. Tổ chức tiêu thụ hàng hoá nhập khẩu trong nước. Tổ chức tham gia các hội chợ triển lãm quốc tế và trong nước. Quản lý phòng mẫu, trực tiếp chỉ đạo tổ mẫu thực hiện và triển khai mẫu mã, đáp ứng kịp thời với khách hàng. * Nhiệm vụ của bộ phận kinh doanh Triển khai công tác xúc tiến thương mại, quảng cáo thương hiệu của công ty trên các phương tiện thông tin đại chúng. Trực tiếp làm các thủ tục xuất, nhập khẩu của công ty, xuất nhập khẩu uỷ thác. Trực tiếp ký kết, khai thác hàng gia công xuất khẩu, gia công sản xuất và phải chịu hoàn toàn trách nhiệm trước Giám đốc công ty về hiệu quả công việc. Đàm phán và dự thảo hợp đồng thương mại trong nước, quốc tế, trình Giám đốc duyệt. Xây dựng bảng giá bán hàng trong nước, xây dựng Catologue cho hàng hoá, xây dựng chương trình quảng ba thương hiệu của công ty. Lập kế hoạch sản xuất hàng hoá nội địa, lập các đơn hàng hợp đồng xuất khẩu. Giao kế hoạch sản xuất và hợp đồng xuất khẩu cho phòng KHSX thực hiện, giám sát, kiểm tra phòng KHSX thực hiện từng hợp đồng, đơn hàng (đảm bảo đúng chất lượng, chủng loại, số lượng, thời gian). Trực tiếp giao nhận hàng hoá với khách hàng (được biểu hiện bằng các bảng kê chi tiết hàng hoá có ký nhận của khách hàng). Theo dõi, quản lý các điểm bán hàng, các khách hàng và trực tiếp thu hồi công nợ Được phép khai thác kinh doanh hàng hoá xuất khẩu và hàng hoá bán trong nước (nhưng phải lập phương án trình Giám đốc duyệt trước khi thực hiện). Nắm bắt thông tin kinh tế, các văn bản chính sách của nhà nước về công tác xuất nhập khẩu. 3.3. Phòng tổ chức hành chính * Chức năng Tổ chức tốt bộ máy quản lý điều hành công ty có hiệu quả. Công tác tổ chức lao động, chế độ tiền lương, Bảo hiểm xã hội và thường trực hội đồng thi đua Công tác quản trị hành chính, văn thư, phục vụ. * Nhiệm vụ * Về công tác tổ chức lao động, chế độ, tiền lương: Quản lý hồ sơ của CBCNV từ cấp trưởng phòng trở xuống, quản lý và theo dõi diễn biến nhân sự của toàn công ty. Xét tuyển lao động, tiếp nhận lao động, làm thủ tục ký hợp đồng lao động ngắn hạn, dài hạn, thử việc, lao động thời vụ, đề nghị sa thải, chấm dứt hợp đồng lao động đối với cán bộ CNV không thực hiện đúng theo hợp đồng lao động, khi công ty không có nhu cầu sử dụng hoặc đối tượng lao động vi phạm các quy chế, quy định của công ty. Thực hiện giải quyết các chế độ có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của người lao động, các chính sách về lao động, tiền lương, tiền thưởng theo quy định của công ty và các văn bản quy định khác của nhà nước. Báo cáo định kỳ 6 tháng/lần về lao động, tiền lương và các hình thức bảo hiểm với các cơ quan quản lý khác. Kết hợp với các phòng và Hội đồng thi đua kiểm tra, giám sát, đôn đốc CBCNV thực hiện tốt quy chế, quy định về giờ giấc làm việc và công tác thực hành tiết kiệm. * Về công tác quản trị hành chính, văn thư, phục vụ: Quản lý toàn bộ tài sản cố định, tài sản văn phòng công ty (trang thiết bị văn phòng, xe cộ, điện nước...) Sắp xếp bố trí xe cộ, phương tiện phục vụ cán bộ công ty đi công tác. Tổ chức cuộc họp, hội thảo, Đại hội của công ty. Phục vụ lễ tân, tiếp khách, phục vụ lãnh đạo Quản lý dấu theo quy định của bộ Công an và quy định sử dụng của Giám đốc, quản lý lưu trữ hồ sơ, tài liệu các văn bản pháp quy của nhà nước, các quyết định, công văn đến, đi có liên quan đến mọi hoạt động sản xuất, kinh doanh, tổ chức của công ty. Quan hệ đối ngoại với các cơ quan quản lý hành chính, chính quyền địa phương, các đơn vị trong địa bàn và với cơ quan quản lý cấp trên. Kết hợp với công đoàn, đoàn thanh niên chăm la tới đời sống, văn hoá xã hội, thăm nom ốm đau, hiếu hỉ của cá nhân, gia đình CBCNV công ty. Bí mật mọi công tác tổ chức lao động, tổ chức cán bộ, không phát tán số liệu, tài liệu khi chưa có ý kiến của lãnh đạo. 3.4 Phòng tài chính kế toán * Chức năng Quản lý toàn bộ tài sản ( vô hình và hữu hình của công ty ): hàng hoá, tiền tệ, vốn, các khoản thu, chi, tiền lương cán bộ công nhân viên trong công ty. Quản lý mọi hoạt động sản xuất, kinh doanh và tài chính của công ty. Định hướng xây dựng kế hoạch về công tác tài chính ngắn hạn, dài hạn, tìm các biện pháp tạo nguồn vốn và thu hút nguồn vốn. Quản lý chặt chẽ các nguồn vốn đầu tư của công ty. Cân đối và sử dụng các nguồn vốn hợp lý, có hiệu quả. * Nhiệm vụ Báo cáo định kỳ quyết toán tài chính, báo cáo nhanh mọi hoạt động sản xuất kinh doanh để Giám đốc kịp thời điều chỉnh. Tham gia thẩm định các dự án đầu tư dài hạn, đầu tư bổ xung mở rộng sản xuất kinh doanh . Kiểm tra chứng từ thanh quyết toán của công ty ( kể cả của các đơn vị thành viên) đảm bảo đúng nguyên tắc quản lý tài chính của nhà nước trước khi trình Giám đốc duyệt. Hướng dẫn chỉ đạo các đơn vị thành viên đang được hạch toán kinh tế nội bộ trong công ty thực hiện đúng quy định về tài chính kế toán của nhà nước, của công ty. Được phép đề nghị duyệt các phương án kinh doanh, đề nghị cấp vốn, cho vay vốn đối với các phương án của từng đơn vị lên công ty đúng thời hạn và theo chỉ số quy định. Chỉ đạo các kế toán viên của các đơn vị trong việc hạch toán, lập bảng biểu, ghi chép sổ sách chứng từ...theo đúng quy định của nhà nước, của công ty. Được phép đề nghị thay đổi kế toán của các đơn bị thành viên khi không làm đúng chức năng, làm sai nguyên tắc, làm sai quy định và hướng dẫn của công ty. Chủ động quan hệ với các cơ quan quản lý cấp trên, các cơ quan nghiệp vụ (tài chính, thuế, ngân hàng). Trình duyệt lương hàng tháng của CBCNV đảm bảo chính xác và đúng kỳ hạn. + Phòng tài chính kế hoạch: Có nhiệm vụ tổ chức, thực hiện các nghiệp vụ hạch toán quản lý vốn, thu thập, xử lý và cung cấp các thông tin về tình hình sử dụng vốn, tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty cho các bộ phận quản lý cấp trên và các bộ phận có liên quan. + Phòng thị trường: Tiến hành công tác nghiên cứu thị trường, thực hiện các hoạt động đón tiếp khách trong và ngoài nước, bố trí tham gia các hội trợ thương mại. 4. Các lĩnh vực hoạt động của công ty. Công Ty TNHH Hoàng Hân hoạt động chủ yếu trong các lĩnh vực: Tổ chức sản xuất chế biến, gia công và thu mua hàng thủ công mỹ nghệ xuất khẩu và một số mặt hàng khác. Xuất khẩu các mặt hàng thủ công mỹ nghệ, các sản phẩm do liên doanh, liên kết tạo ra và các mặt hàng khác theo qui định hiện hành . Được uỷ thác và nhập uỷ thác xuất nhập khẩu các mặt hàng Nhà Nước cho phép. II. Thực trạng kinh doanh của công ty TNHH Hoàng Hân. Môi trường và thị trường kinh doanh của công ty. 1.1. Môi trường kinh doanh của công ty. Trong cơ chế kinh doanh cạnh tranh hết sức khốc liệt như hiện nay thì công tác thị trường đóng một vai trò không nhỏ góp phần đem lại hiệu quả hoạt động kinh doanh cho mỗi công ty. Nhận thức được điều nay, trong mấy năm gần đây Công ty đã đặc biệt chú ý đến và bước đầu tổ chức thực hiện tốt một số công việc của công tác này. Công ty đã nghiên cứu, khai thác và đáp ứng nhu cầu của khách hàng trên các thị trường mới, mở rộng thị trường xuất khẩu của mình. Đồng thời Công ty cũng tổ chức nắm bắt tốt các thông tin về thị trường, có những hình thức xuất khẩu và thanh toán phù hợp với điều kiện kinh doanh linh hoạt trên thế giới. Công ty cũng thường xuyên tham dự các hội thảo liên quan đến mở rộng thị trường và xúc tiến thương mại do Bộ thương mại tổ chức. Ngoài ra, Công ty còn thường xuyên cử các cán bộ tham gia các hội chợ quốc tế tại Đức, Italy, Thái Lan, Trung Quốc, Hồng Kông thu được kết quả tốt. ở tất cả các hội chợ này công ty đều tìm kiếm được khách hàng và ký kết được các hợp đồng xuất khẩu năm này nhiều hơn năm khác. Công ty cũng đã thực hiện việc in ấn lịch và bưu thiếp phục vụ cho việc giao dịch đối ngoại và quảng bá công ty. Công tác khai thác hiệu quả nguồn khách thông qua mạng Internet, cơ quan XTTM. 1.2. Thị trường kinh doanh của công ty. 1.2.1. Thị trường nguồn hàng. Để có đủ hàng hóa cung ứng cho nhu cầu xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ trong giai đoạn phát triển tương đối mạnh mẽ về kim ngạch cũng như thị trường xuất khẩu, Công ty đã không ngừng tìm kiếm và mở rộng thị trường nguồn hàng. Nguồn hàng TCMN xuất khẩu của Công ty một phần là tự sản xuất, còn phần lớn là lấy từ các cơ sở sản xuất mỹ nghệ ở các làng nghề truyền thống có các lợi thế đặc trưng riêng. Công ty thường lấy các nguồn cung ứng lụa tơ tằm từ các tỉnh như : Hà Đông, Nam Định, Thái Bình, Hưng Yên..... Tại công ty, do tính hoạt động tương đối độc lập nên mỗi phòng nghiệp vụ tự tìm kiếm nguồn hàng cho mình. Các phòng thường xuống tận các cở sở theo địa chỉ được giới thiệu hoặc tìm kiếm để khảo sát, xem xét hình thức, qui mô sản xuất, khả năng tài chính, kho bãi, năng suất và chất lượng sản phẩm. Từ đó khi có nhu cầu, mỗi phòng sẽ thực hiện ký kết hợp đồng cung ứng với các cơ sở sản xuất (gọi là hợp đồng nội). Hình thức của các hợp đồng ký kết giữa công ty và cơ sở chủ yếu là dưới dạng hợp đồng mua bán (chiếm từ 60-70%) hoặc là hợp đồng gia công và một phần rất nhỏ là hợp đồng liên doanh liên kết (hình thức nào là tuỳ thuộc vào dung lượng và yêu cầu của từng đơn đặt hàng từ phía nước ngoài). Nói chung, trong mấy năm gần đây, công tác tìm kiếm và mở rộng nguồn cung ứng hàng xuất khẩu đã được thực hiện tốt, đảm bảo cung cấp đủ hàng, đúng chất lượng, đúng thời hạn cho các đơn hàng xuất khẩu vì thế đã góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh hàng TCMN của Công ty. Nếu như công tác thị trường xuất khẩu và công tác thị trường nguồn hàng được làm tốt song song với nhau thì chắc hẳn sẽ đem lại hiệu quả kinh tế rất cao và tạo đà phát triển cho Công ty. Vì thế ta có thể khẳng định, công tác thị trường là một công việc hết sức khó khăn nhưng cũng vô cùng quan trọng đối với sự phát triển của Công ty. 1.2.2. Thị trường nhập khẩu và xuất khẩu chính. Các nước nhập khẩu chính -Hoa kỳ: là một thị trường lớn, có nhu cầu lớn về số lượng. Đây vốn là thị trường nhập khẩu truyền thống của nước ta nói chung và của hàng thủ công mỹ nghệ nói riêng. Những năm gần đõy, Hoa Kỳ cú nhu cầu nhập khẩu khoảng 13 tỷ USD/năm hàng thủ cụng mỹ nghệ. Năm 2006, Việt Nam xuất khẩu hàng thủ cụng mỹ nghệ vào thị trường Hoa Kỳ khoảng 76,4 triệu USD, chiếm tỷ trọng 0,97% kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam vào Hoa Kỳ. Đây là một trong những thị trường tiềm năng của công ty. -Các nước EU : Cũn thị trường EU cú nhu cầu nhập khẩu trong những năm gần đõy khoảng 7 tỷ USD/năm. Các nước nhập khẩu chủ yếu là: Phỏp; Đức; Bỉ; Anh; Hà Lan; Italia ; Tõy Ban Nha; Bồ Đào Nha..Các nước EU không những là một thị trường có nhu cầu lớn về số lượng mà còn đòi hỏi các sản phẩm thủ công mỹ nghệ còn phải có hoa văn đặc sắc, đường nét tinh sảo, mang đậm bản sắc dân tộc. -Các thị trường khác : Australia, Canada, các nước Đông Nam á: Nhật, Singapo..So với các thị trường trên thì thị trường này cũng có kim ngạch lớn nhưng đòi hỏi về chất lượng mỹ thuật không phức tạp như các nước Tây Âu, tuy nhiên từng thị trường cụ thể mà có đòi hỏi riêng về mẫu mà sản phẩm. Các nước xuất khẩu chính Việt Nam : Là một nước có truyền thống xuất khẩu những sản phẩm mỹ nghệ lâu đời với cơ cấu mặt hàng rất phong phú, đa dạng, kim ngạch xuất khẩu hàng thủ côngmỹ nghệ của việt nam ngày càng tăng lên ( trong năm 1998 kim ngạch xuất khẩu của hàng mỹ nghệ trong cả nước là 120 triệu USD, năm 1999 là 140 triệu USD năm 2000 kim ngạch xuất khẩu khoảng 160 triệu USD, kế hoạch năm 2001 là 180 triệu USD ) hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam được khách hàng trên thế giới quan tâm, đặc biệt là từ sau khi nhà nước cho phó các đơn vị sản xuất được phép xuất khẩu trực tiếp. Trung quốc : Là một nước xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ lớn và có nhiều tiềm năng, kinh nghiệm sản xuất đã có từng nhiều năm nay, hàng của Trung Quốc được các nước khu vực 2 rất ưa chuộng và nhập với kim ngạch lớn. Khả năng cạnh tranh của Trung Quốc cao vì Trung Quốc có nguồn lao động dồi dào, hơn nữa họ rất cần cù, chịu khó và sáng tạo đó là ưu thế hơn Việt Nam và các nước khác. Các nước châu á khác ( Thái lan, Philipin ..) đây cũng là những nước có tiềm năng lớn về mặt hàng thủ công mỹ nghệ. Họ có mối quan hệ với nhiều nước trên thế giới. Trong những năm gần đây kim ngạch xuất khẩu tăng. 2. Danh mục các sản phẩm kinh doanh của công ty Năm 2005 2006 2007 2008 Sơn mài mỹ nghệ 285 595 373 Túi thêu 1.124 6.401 10.748 6.580 Khăn quàng 1.750 2.125 3.264 2.194 Quần áo 370 1.030 1.240 938 Tổng sản phẩm 3.244 9.841 15.847 10.085 Bảng 1: Số lượng các mặt hàng xuất khẩu của công ty. (Nguồn: Tài liệu nội bộ công ty) Khi mới bắt đầu hoạt động với số vốn còn hạn chế công ty chỉ kinh doanh một số mặt hàng như: túi thêu, khăn quàng và quần áo với chất liệu tơ tằm. Vì vậy, số lượng mặt hàng xuất khẩu còn thấp. Tuy nhiên, đến năm 2006 khi đã bắt đầu làm quen được với thị trường trong và ngoài nước công ty , đặc biệt là năm 2007 khi Việt Nam đã chính thức trở thành thành viển của tổ chức thương mại thế giới WTO, công ty đã có cơ hội để mở rộng thêm kinh thêm mặt hàng mới là đồ sơn mài mỹ nghệ là các đồ vật dùng để trang trí nội thất được rất nhiều khách nước ngoài ưa chuộng. Vì vậy số mặt hàng xuất khẩu của công ty đã tăng lên rất nhiều so với năm đầu. Sơ đồ 2 : Số lượng các mặt hàng xuất khẩu của công ty. 3. Đặc điểm kinh doanh của công ty. 3.1. Đặc điểm về sản phẩm của công ty. 3.1.1. Hàng sơn mài mỹ nghệ Đây là mặt hàng có nguyên vật liệu dễ tìm, giá rẻ và có rất nhiều trong điều kiện tự nhiên Việt Nam song đòi hỏi quá trình sản xuất nhiều công đoạn và trình độ tay nghề các nghệ nhân phải cao, có tính sáng tạo và thẩm mỹ cao, tỉ mỉ, công phu và tốn nhiều thời gian. Hàng sơn mài bao gồm các bức tranh sơn mài đủ thể loại, hộp đựng trang sức, các đồ vật trang trí nội thất 3.1.2. Hàng thêu tay như: túi xách, khăn quàng... Là một mặt hàng mang đậm tính thủ công, đòi hỏi người sản xuất kiên trì, nhẫn nại và có con mắt thẩm mỹ. Người Việt nam nói chung hay người con gái Việt Nam nói riêng được coi là có đôi tay vàng khi lầm ra những sản phẩm này, hầu hết nguồn nhân lực là nữ bởi họ được ban cho đôi tay khéo léo và cần cù. Hàng thêu là mặt hàng chủ lực của công ty, đặc biệt xuất khẩu sang thị trường rất nhiều nước như: Mỹ, Pháp, Nhật,Tây Ban Nha, Italia.. rất được ưa chuộng. 3.1.3 Hàng quần áo có chất liệu từ tơ tằm Mặt hàng này đòi hỏi sự đáp ứng về thị hiếu rất cao, phù hợp từng độ tuổi, trang lứa, nghề nghiệp, sở thích nhất định. Đặc biệt mặt hàng biến động rất nhanh về kiểu dáng, mẫu mã. Hơn nữa hiện nay trên thị trường đối thủ rất rộng như Trung Quốc, ấn Độ..đòi hỏi công ty cần tạo ra sự độc đáo của riêng mình, mặt hàng này công ty xuất khẩu sang các thị trường rất nhiều nước. 3.2. Đặc điểm về lao động. Trình độ Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 SL % SL % SL % SL % Cao học 03 12 08 13,0 52,2 34,8 03 17 04 12,5 70,8 16,7 04 23 03 13,3 76,7 10,0 06 25 03 17,6 73,5 8,9 Đại học Trung học Bảng 2. Trình độ cán bộ nhân viên công ty (Nguồn: Tài liệu nội bộ Công ty) Tổng số nhân sự của Công ty là 34 nhân viên, phần lớn là đạt trình độ đại học và trên đại học (90%). Đặc biệt là 100% cán bộ nghiệp vụ xuất khẩu đều có trình độ đại học, đây là một ưu thế của Công ty về mặt nhân lực. Nói chung tình hình về trình độ con người của công ty ngoài bằng cấp họ đều là những người có năng lực và kinh nghiệm. Nếu nhìn vào biểu đồ ta thấy công ty đã chú trọng đến việc phát triển đội ngũ nhân viên của mình cả về chất lượng và số lượng. Ngoài việc tuyển dụng thêm các vị trí, công ty còn tự đào tạo nhân viên của mình bằng cách cho họ đi học để nâng trình độ cao hơn. Và cho họ tham gia vào các lớp ngắn hạn về chuyên môn để cập nhật thường xuyên các kỹ năng, các văn bản pháp qui mới. Ngoài ra, công ty còn có đội ngũ lao động thủ công có tay nghề , kinh nghiệm, sự sáng tạo được tuyển chọn từ các làng nghề thủ công truyền thống tạo ra các sản phẩm có mẫu mã chủng loại đa dạng, phong phú, hoa văn ấn tượng mang đậm bản sắc dân tộc. 3.3 Đặc điểm về marketing: 3.3.1.Marketing về sản phẩm: Mỗi công ty luôn có nhu cầu phát triển, bành trướng qui mô và danh tiếng trên thị trường thế giới. Để đạt được điều này ngoài các chính sách hoạt động khác, công ty cũng phải quan tâm và đẩy mạnh chính sách giao tiếp và khuyếch trương của mình. Công ty có thể quảng bá sản phẩm, khuyếch trương danh tiếng thông qua lời giới thiệu, quảng cáo trong các thư giao dịch, catalog, báo, tạp chí như ngày này người ta vẫn thường làm. Sản xuất các mặt hàng dùng để tặng hoặc bán một cách hợp lý đến tay khách du lịch. Công ty có thể tạo trang Web quốc tế để khách hàng có thể có thêm hiểu biết về công ty và các sản phẩm cũng như dịch vụ của công ty. Trang Web này cần được thiết kế sinh động, hấp dẫn và tiện lợi cho người xem có thể truy nhập và tìm kiếm thông tin. - Chính sách giao tiếp, khuyếch trương và quảng bá sản phẩm cần được Công ty đầu tư thích đáng để có thể đạt hiệu quả cao nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu và đem lại hiệu quả kinh tế cao cho Công ty. - Thường xuyên thay đổi mẫu mã, bao bì xuất khẩu - Thu mua những sản phẩm mỹ nghệ có chất lượng cao. - Có chế độ thưởng và khuyến khích những người có sáng kiến. - Thường xuyên cùng chủ hàng nội địa sát sao với người gia công, tìm cách tăng năng suất để hạ giá thành, 3.3.2. Xúc tiến quảng cáo: - Công ty cần làm ăn uy tín với các bạn hàng để từ đó xây dựng cho mình một thương hiệu uy tín. - Công ty phải tham gia các hội chợ trong và ngoài nước. - Cùng với các đối tác sản xuất cho in các bao bì có tên của công ty,hay in lên các sản phẩm. - Xây dựng các phòng mẫu cho khách hàng xem để biết được sự đa dạng về mẫu mã hàng. - Ngoài ra công ty phải xây dựng hệ thống thông tin cung cấp về chính bản thân mình để khách hàng có thể tự tìm đến với mình. Cụ thể là có thể xây dựng trang web giới thiệu về công ty, các hình thức hoạt động, các sản phẩm của mình. 3.3.3. Định giá: Công ty cần xây dưng, thiết lập sao cho hàng hoá của mình có một mức giá hợp lý cụ thể.Muốn làm được thế công ty cần đi sâu vào các làng nghề, cùng họ xây dựng các cơ sở sản xuất ở các vùng nguyên liệu,bố trí các công đoạn sản xuất hợp lý.Tạo đIều kiện đưa công nghệ vào các khâu sản xuất. - Liên hệ để có được giá thành vận chuyển thấp nhất(cả giá vận tảI nội địa và giá cước vận tải biển) - Tính toán để các hợp đồng gối đầu liên tục,để tránh hàng bị lưu kho lâu gây mất thêm tiền kho bãi. - Cần có sự thưởng phạt ngiêm minh nhằm đông viên kịp thời. - Bố trí bộ máy quản lý gọn nhẹ hiệu quả. Tất cả các động thái trên nhằm giảm chi phí tối đa cho sản phẩm,khi giá hạ cơ hội cạnh tranh sẽ tăng cao. 3.3.4. Định vị tìm kiếm thị trường: Thị trường là một trong những vấn đề quan trọng hàng đầu với mỗi công ty xuất khẩu hiện nay. Nếu không có thị trường thì sản phẩm không tiêu thụ được, nghĩa là sẽ không đem lại lợi nhuận, công ty sẽ không thể tồn tại và phát triển được. Vì thế một câu hỏi đặt ra cho mỗi công ty xuất khẩu nói chung và đối với Công ty nói riêng là: làm thế nào để có được nhiều thị trường hàng TCMN Việt Nam có thể thâm nhập vào? Để trả lời được câu hỏi này thì cần phải làm tốt công tác thị trường. Điều đấy cũng có nghĩa là Công ty phải nghiên cứu và xây dựng một chiến lược thị trường toàn diện nhằm có thể tìm được đầu ra cho sản phảm xuất khẩu. Nghiên cứu thị trường cho phép chúng ta nắm bắt được nhu cầu của khách hàng trên thị trường: về giá cả, dung lượng thị trường từ đó có thể lựa chọn khách hàng, đối tượng giao dịch, phương thức kinh doanh sao cho có hiệu quả nhất đối với công ty. Đây cũng chính là chức năng của phòng thị trường. Và theo em, để công tác này có hiệu quả thì trước hết là phòng thị trường phải luôn có mục tiêu, kế hoạch cụ thể và thực hiện linh hoạt theo kế hoạch đó. Công ty cần có những biện pháp để giữ vững thị trường. Các định hướng mục tiêu cụ thể có thể là: - Duy trì và củng cố quan hệ khách hàng - Đẩy mạnh doanhh số tiêu thụ - Nghiên cứu kỹ nhu cầu, thị hiếu của khách hàng trong các khu vực thị trường. - Tăng cường đầu tư cho quảng cáo. - Thúc đẩy và mở rộng xuất khẩu sang thị trường mới. - Liên doanh với các bạn hàng nhưng cũng cần tìm hiểu rõ đâu là đối thủ cạnh tranh của mình để có chính sách ứng phó kịp thời. Do phạm vi hoạt động của công ty lớn, bạn hàng có ở trên khắp thế giới. Tuy nhiên bạn hàng lớn lại ít, chỉ có một số nước CNTB. Hơn nữa công tác nghiên cứu và xây dựng thị trường toàn diện đạt kết quả tốt lại cần đầu tư nhiều thời gian và tiền bạc. Vì vậy, Công ty cần phải thực hiện một số biện pháp sau: - Đầu tư cho công tác nghiên cứu thị trường. Thường xuyên cử cán bộ của công ty sang các thị trường để thiết lập quan hệ kinh doanh và thu thập thông tin. - Duy trì, giữ vững thị trường và khách hàng truyền thống, đặc biệt là những khách hàng lớn. Nghiên cứu và hình thành cam kết với khách hàng có quan hệ buôn bán thường xuyên, nhằm đảm bảo đôi bên cùng có lợi và cùng phát triển. - Cần thường xuyên quan hệ với các cơ quan ngoại giao, văn phòng đại diện, các tổ chức làm công tác đối ngoại có cơ sở ở Việt Nam và các nước để tìm kiếm thêm khách hàng. Bên cạnh đó công ty cũng cần mở chiến dịch tìm kiếm khách hàng mới thông qua việc tham gia hội chợ triển lãm quốc tế. Đây là cách tiếp cận tốt nhất để phát hiện nhu cầu thị trường. Công ty cũng cần nghiên cứu bước đi của các đối thủ cạnh tranh cả trong và ngoài nước như Trung Quốc, Thái Lan, Indonexia, ấn ĐộĐây là những đối thủ có lợi thế riêng của họ trong việc sản xuất các sản phẩm cùng loại với Công ty như lợi thế về nguyên vật liệu, giá cả nhân công, mẫu mã để từ đó đề ra phương hướng phát triển phù hợp cho mình trong điều kiện nền kinh tế thế giới có nhiều biến động như hiện nay. Việc định ra mục tiêu và biện pháp cho từng khu vực thị trường sẽ là cơ sở vững chắc giúp cho công ty có được kế hoạch kinh doanh chi tiết, sát thực và hiệu quả. 4. Kết quả kinh doanh của công ty. ( Đơn vị : triệu đồng ) STT Chỉ tiờu 2005 2006 2007 2008 1 Tổng doanh thu 3230 5250 25320 18475 2 Doanh thu thuần 3227,5 5247,5 25219,37 18470,95 3 Tổng chi phớ 2725,5 5075,9 24365 17632 4 Lợi nhuận trước thuế 504,5 149,33 799,37 562,33 5 Lợi nhuận sau thuế 343,06 101,54 543,57 382,58 6 Doanh lợi trờn doanh thu thuần(=5/2) 0,1063 0,0193 0,0215 0,0207 7 Tốc độ tăng DT - 1,63 4,82 0,73 8 Tỷ suõt lợi nhuận trờn chi phớ(=5/3) 0,1258 0,02 0.0223 0,0319 Bảng 3 : Một số chỉ tiờu phản ỏnh hiệu quả kinh doanh của cụng ty. (Nguồn : Tài liệu nội bộ cụng ty) Từ bảng 3, chúng ta có thể nhận xét về hiệu quả kinh doanh của công ty trong những năm qua như sau : - Tổng doanh thu của công ty tăng dần so với năm đầu tiên , tuy nhiên lợi nhuận mà công ty thu được lại không cao. Nguyên nhân là do công ty đã phải bỏ ra quá nhiều chi phí để đầu tư như : chi phí bán hàng, quản lý. - Doanh lợi trờn doanh thu thuần: chỉ tiêu này của công ty không ổn định qua các năm. Chỉ tiêu này phản ánh số lợi nhuận sau thuế tạo ra trong 1đ doanh thu. Như vậy, năm 2006 là năm thấp nhất theo kết quả tính toán trong 1đ doanh thu chỉ tạo ra được 0,0193đ lợi nhuận. Trong khi đó năm đầu tiên lại là cao nhất 0,1063đ lợi nhuận. Điều đó chứng tỏ, công ty hoạt động kinh doanh chưa có hiệu quả. - Tỷ suất sinh lợi trên chi phí: chỉ tiêu này phản ánh cứ 1đ chi phí bỏ ra thì tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Nhìn vào bảng 3, chúng ta có thể thấy năm đầu tiên chỉ tiêu này là cao nhất 1đ chi phí tạo ra được 0,1258đ lợi nhuận. Các năm có sự giảm sút hơn rất nhiều và không ổn định. Như vậy, doanh nghiệp đã không sử dụng tiết kiệm các nguồn chi phí bỏ ra cho sản xuất kinh doanh. 5. Phân tích tài chính thực trạng kinh doanh của công ty. ( đơn vị: triệu đồng ) Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Tổng doanh thu Doanh thu XNK DT từ tiêu thụ trong nước 3230 2325,5 904,5 5250 4620 630 25320 29184 5046 18475 16627,5 1847,5 DT thuần 3227,5 5247,5 25219,37 18470,95 Giá vốn hàng bán 2220 3775 21505 15179 Lợi nhuận gộp 1007,5 1472 3714,37 3291,85 Chi phí bán hàng 300 400,5 1040 984 Chi phí quản lý 205,5 900,4 1820 1469 LN thuần từ HĐKDXK 502 171,6 854,37 838,95 LN thuần từ HĐTC -60 -75,27 -33 -286,62 LN bất thường 62,5 53 -22 10 Tổng LN trước thuế 504,5 149,33 799,37 562,33 Thuế TNDN 161,44 47,79 255,8 179,95 LN sau thuế 343,06 101,54 543,57 382,58 Bảng 4: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong 4 năm gần đây (Nguồn: Tài liệu nội bộ Công ty) *Phân tích tình hình kinh doanh của công ty Tổng doanh thu của công ty liên tục tăng trong 3 năm từ năm 2005 đến năm 2007, từ 3.230 tr.đ năm 2005 lên 25.230 tr.đ năm 2007. Điều này chứng tỏ quy mô sản xuất kinh doanh của công ty ngày càng được mở rộng, mặt hàng kinh doanh phong phú hơn, số lượng hàng hoá nhiều hơn. Tuy nhiên, đến năm 2008 doanh thu có sự sụt giảm xuống 18.475 tr.đ do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính thế giới. Lợi nhuận từ HĐ kinh doanh xuất khẩu là 502 tr.đ năm 2005 sau đó giảm xuống còn 171,6 tr.đ năm 2006 và tăng dần lên đến năm 2007 là 854,37tr.đ sau đó giảm xuống 838,95 vào năm 2008. Từ kết quả trên chúng ta có thể có nhận xét như sau: Từ năm 2005 đến 2007: doanh thu của công ty liên tục tăng năm sau cao hơn năm trước nhưng lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh năm 2006 lại giảm so với năm 2005. Như vậy có thể là do năm 2006 doanh nghiệp phải chi phí lớn cho chi phí bán hàng hoặc chi phí quản lý, hoặc do tăng các khoản giảm trừ. Chi phí quản lý năm 2005 là 205,5 tr.đ nhưng đã tăng lên là 900,4 tr.đ, một con số quả là không nhỏ đối với một doanh nghiệp. Như vậy, năm 2006 so với năm 2005 Lợi nhuận từ HĐ kinh doanh xuất khẩu giảm mặc dù tổng DT tăng là do chi phí quản lý tăng làm cho lợi nhuận sau thuế của công ty giảm. Lợi nhuận từ hoạt động tài chính cũng giảm từ –60 xuống –75tr.đ Lợi nhuận từ HĐBT giảm từ 62,5 xuống 53tr.đ Từ sự suy giảm trên làm cho lợi nhuận sau thuế của công ty cũng giảm từ 343,06tr.đ xuống còn 101,54 tr.đ . Như vậy năm 2005 so với năm 2006 công ty sản xuất kinh doanh có chiều hướng giảm sút, ngược với xu thế phát triển, có thể là do ảnh hưởng của nhiều nguyên nhân mà chúng ta sẽ được tìm hiểu sau như thị trường thế giới biến động theo chiều hướng xấu, hay sản phẩm của công ty không đáp ứng được với nhu cầu của người tiêu dùng... Năm 2007 so với năm 2006 Doanh thu bán hàng năm 2007 là 25.320tr.đ tăng so với 5250tr.đ năm 2006 Chi phí bán hàng và chi phí quản lý năm 2007 đều tăng so với năm 2006 nhưng ở một tỷ lệ phù hợp hơn sơ với tổng doanh thu. Lợi nhuận từ HĐ kinh doanh xuất khẩu năm 2007 là 854,37tr.đ so với năm 2006 là 171,6tr.đ. Lợi nhuận từ HĐTC tăng từ –75,27tr.đ đến -33tr.đ , chứng tỏ lĩnh vực tài chính doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả hơn. Lợi nhuận từ hoạt động BT giảm từ 53 tr.đ xuống -22tr.đ nên về mặt này doanh nghiệp không đạt hiệu quả kinh doanh. Như vậy, năm 2007 doanh nghiệp đã đạt hiệu quả kinh doanh về lĩnh vực sản xuất kinh doanh, điều chỉnh lại mức lợi nhuận so với năm 2006. Kết quả là lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp tăng từ 101,54 tr.đ lên tới 543,57 tr.đ, một kết quả đáng khen của công ty trong tình hình hiện nay cũng nhờ vào sự nỗ lực của toàn công ty cũng như kế hoạch cụ thể của ban quản lý trong việc giảm chi phí bán hàng và chi phí quản lý nhằm giảm giá thành sản phẩm, tăng doanh thu và tăng lợi nhuận sau thuế. Năm 2008 so với năm 2007 Tổng doanh thu giảm từ 25230tr.đ xuống 18475tr.đ. Do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới nên một số nước nhập khẩu đã cắt giảm bớt lượng hàng, đồng thời giá của một số mặt hàng cũng giảm mạnh hơn so với năm 2007. Chi phí bán hàng và chi phí quản lý đều giảm do công ty phải cắt giảm bớt lượng công nhân, làm cho lợi nhuận từ HĐ kinh doanh xuất khẩu giảm từ 854,37tr.đ xuống 838,95tr.đ. Lợi nhuận từ HĐTC từ mức thâm hụt là -33tr.đ đã xuống đến mức -286,62tr.đ, kết quả này làm cho lợi nhuận sau thuế giảm đi xuống còn 382,58tr.đ. Chúng ta vừa phân tích sơ bộ tình hình kinh doanh của công ty trong 4 năm gần đây. Nhìn vào bảng biểu ta cũng thấy một thực tế là tổng doanh thu từ thị trường xuất khẩu liên tục tăng từ năm 2005 đến năm 2007 và ở mức cao hơn nhiều so với DT từ thị trường trong nước. Điều đó chứng tỏ rằng, thị trường tiêu thụ chính của doanh nghiệp đã và đang dần thay đổi. Từ thị trường trong nước sang thị trường xuất khẩu và hướng mạnh về thị trường này. Nên doanh thu tăng trong những năm qua cũng có một phần là do chiến lược kinh doanh của công ty đã thay đổi. Đó cũng chính là lý do mà chi phí bán hàng của công ty tăng chậm trong khi chi phí quản lý tăng nhanh để tìm kiếm và thâm nhập thị trường nước ngoài. Đó là chiến lược kinh doanh đúng đắn của công ty trong tình hình hiện nay khi mà xu hướng toàn cầu hoá đang và sẽ tác động đến mọi ngành nghề, mọi thành phần kinh tế, hơn nữa Việt Nam đã chính thức gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO, là một sự kiện kinh tế to lớn, ảnh hưởng đến tất cả các doanh nghiệp đang tồn tại. Vì vậy, một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển được thì không chỉ thoả mãn nhu cầu trong nước mà phải có chiến lược thâm nhập thị trường quốc tế - một thị trường đầy cơ hội nhưng cũng đầy thách thức với sự cạnh tranh cao, rủi ro cao luôn luôn đi cùng với siêu lợi nhuận. Tuy nhiên, đến năm 2008 công ty đã gặp phải rất nhiều khó khăn do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế các nước nhập khẩu đã giảm số lượng nhập khẩu và giá thành các mặt hàng cũng giảm. Công ty đã phải cắt giảm các chi phí và nhân công để giúp công ty đứng vững do đó lợi nhuận và doanh thu đã giảm sút rất nhiều so với năm 2007. Cũng từ bảng trên ta thấy: lĩnh vực kinh doanh chính mang lại lợi nhuận cho công ty là lĩnh vực sản xuất kinh doanh. Còn về hoạt động tài chính và hoạt động bất thường thì hầu như không thu được lợi nhuận. Như vậy doanh nghiệp cần có kế hoạch phân phối nguồn đầu tư hợp lý hơn nữa để nguồn vốn đầu tư của doanh nghiệp đạt hiệu quả kinh tế cao. III. Đánh giá thực trạng kinh doanh của công ty TNHH Hoàng Hân. Những mặt mạnh của công ty. Trong mấy năm gần đây, Ban lãnh đạo và các cán bộ công nhân viên trong Công ty đã làm việc nỗ lực với một tinh thần trách nhiệm cao đã đem lại nhiều thành tựu góp phần làm phát triển Công ty như ngày nay: Doanh số hoạt động nội thương cũng tăng nhanh tạo công ăn việc làm cho người lao động cả về thu nhập. Bổ sung thêm được tài sản cố định, tài sản lưu động và phương tiện, công cụ làm việc kết nối mạng với Quốc tế. Trang bị ô tô, mua sắm bàn ghế, máy thiết bị văn phòng. Duy trì và mở rộng các quan hệ kinh tế đối nội và đối ngoại trên cơ sở lấy yếu tố an toàn, hiệu quả, hợp tác cùng có lợi. Đồng thời công ty còn thường xuyên tham gia các hoạt động tiếp thị, hội chợ, triển lãm quảng cáo trong và ngoài nước và đạt kết quả khả quan Công tác quản lý hành chính và tổ chức cán bộ ở Công ty rất tốt được thể hiện rõ ở các mặt chăm sóc sức khoẻ và khen thưởng kịp thời, đảm bảo đời sống tinh thần tốt cho cán bộ công nhân viên toàn Công ty. 2. Những hạn chế của Công ty Bên cạnh những thành tựu đã đạt được, Công ty vẫn còn bộc lộ một số hạn chế sau: Kim ngạch xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Công ty tuy có tăng qua các năm nhưng so với tổng kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này của cả nước thì vẫn còn thấp. Công tác nghiên cứu thị trường của Công ty còn chưa đầy đủ nên không tận dụng được hết các cơ hội thị trường có khả năng đem lại lợi nhuận lớn. Công tác phát triển sản phẩm mới cũng chưa được đề cao.Việc tìm kiếm thông tin còn chậm. Chưa mạnh dạn trong đổi mới tư duy đầu tư. Sự tìm kiếm nguồn vốn để mở rộng kinh doanh chưa ráo riết. Hoạt động liên doanh, liên kết chưa đạt hiệu quả Chất lượng bị hạn chế ở khả năng tiếp thị ở thị trường nước ngoài , do vậy việc xuất khẩu chủ yếu của công ty là do môi giới với nước ngoài chứ không bán trực tiếp cho người tiêu dùng, khó xâm nhập vào thị trường nước ngoài và không có khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế. Tình hình biến động thị trường trong khu vực thị trường xuất khẩu truyền thống của công ty, do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ, một số nước đã từ chối không nhập hàng, hoặc yêu cầu giảm giá. 3. Định hướng phát triển 3.1 Về kinh doanh : Công ty vẫn duy trì các mặt hàng là thế mạnh của mình,phát triển và hoàn thiện cao về chất lượng cũng như mẫu mã phong phú.Đẩy mạnh việc công nghiệp hoá các khâu sản xuất giúp người lao động,để hạ giá thành sản phẩm nhằm cạnh tranh lành mạnh với các đối thủ trên thương trường.Sâu sát vào thị trường nhiều hơn nữa để tìm kiếm nguồn nghuyên liệu có giá thành rẻ mà vẫn đạt chất lượng. Tạo điều kiện để các nhân viên được học hỏi nhiều hơn về chuyên môn, kỹ năng giao tiếp, ngoại ngữ, học vấn. 3.2 Về công tác quản lý: Mục tiêu của Công ty là tiếp tục kiện toàn tổ chức và nhân sự. Nâng cao năng lực cán bộ, nhất là cán bộ trong bộ máy lãnh đạo nhằm đảm bảo an toàn, hiệu quả trong công tác kinh doanh và quản lý; Xây dựng và hoàn thiện các quy chế để ban hành thực hiện trong Công ty; Phục vụ kịp thời các nhu cầu sử dụng mặt bằng, kho tàng, nhà xưởng phù hợp với điều kiện hiện có cho sản xuất và kinh doanh. 3.3 Về công tác thị trường: Tiếp tục tham gia quảng cáo, chào hàng, tham dự các hội thảo liên quan đến mở rộng thị trường và xúc tiến thương mại. Đặc biệt quan tâm và đầu tư khai thác thị trường mới như Mỹ, Canada. Tham gia thường xuyên các hội trợ triển lãm trong và ngoài nước. Khai thác thị trường nội địa nhằm tìm ra các nguồn hàng cũng như nhà cung cấp nội địa có thể cung cấp mẫu hàng mới. Đồng thời Công ty cũng đề ra nhiệm vụ khảo sát các thị trường mới để mở rộng thị trường nhập khẩu. Kết Luận Hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu là một hoạt động rất quan trọng trong thời kỳ hội nhập. Nó giúp cho đất nước phát triển và hội nhập nhanh chóng cùng với hội nhập toàn cầu. Hoạt động xuất nhập khẩu để tăng thu nhập ngoại tệ cho tài chính, tạo điều kiện để phát triển tốt cơ sở hạ tầng từ đó rút ngắn khoảng cách giữa nước ta với các nước trong khu vực và trên thế giới. Từ sự phân tích khái quát trên về công ty có thể rút ra một số kết luận sau: Về môi trường và thị trường kinh doanh: công tác tìm kiếm và mở rộng nguồn cung ứng hàng xuất khẩu đã được thực hiện tốt, đảm bảo cung cấp đủ hàng đúng chất lượng, đúng thời hạn. Công ty đã nghiên cứu, khai thác và đáp ứng nhu cầu của khách hàng trên các thị trường mới, mở rộng thị trường xuất khẩu của mình. Về sản phẩm : công ty đã liên tục thay đổi mẫu mã, kiểu dáng các loại mặt hàng để phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng. Tuy nhiên, số lượng các mặt hàng kinh doanh còn hạn chế vì vậy chưa đáp ứng được yêu cầu của khách hàng có nhu cầu. Về hoạt động marketing : công ty đã có những chính sách giao tiếp, khuếch trương và quảng bá sản phẩm để thúc đẩy hoạt động xuất khẩu. Về kết quả kinh doanh : doanh thu của công ty có tăng dần qua các năm tuy nhiên lợi nhuận thu được lại chưa cao do công tác quản lý chưa được hiệu quả. Hiện tại, công ty đang đứng trước một số khó khăn do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế. Vì vậy trong thời gian tới đây toàn thể ban lãnh đạo cũng như các cán bộ công nhân viên của công ty đang cố gắng và nỗ lực tìm ra các biện pháp và phương hướng giải quyết để đưa công ty vượt qua khó khăn này. Tài liệu tham khảo Giáo trình tài chính quản trị doanh nghiệp của PGS.TS. Lưu Thị Hương – PGS.TS. Vũ Duy Hào. Giáo trình kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương - ĐH Ngoại Thương. Trang Web của công ty TNHH Hoàng Hân. Tài liệu nội bộ của công ty TNHH Hoàng Hân. Mạng internet. mục lục

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc5744.doc
Tài liệu liên quan