Thực trạng lao động nông thôn ở các làng nghề

Lời nói đầuTrước xu thế phát triển như vũ bão của khoa học công nghệ, của toàn cầu hoá, đặc biệt là sự nổi lên của nền kinh tế tri thức và các nguồn lực ngày càng trở nên khan hiếm hơn. Thì ngày nay con người được xem xét là yếu tố cơ bản, yếu tố năng động cho sự phát triển bền vững. Chính vì vậy con người được đặt vào vị trí trung tâm, con người vừa là mục tiêu vừa là động lực của sự phát triển kinh tế xã hội, tốc độ phát triển kinh tế của một quốc gia là do con người quyết định. Việt nam là quốc gia có truyền thống nông nghiệp lâu đời, nông thôn hiện đang chiếm hơn 70% lao động xã hội và đây là một nguồn lực lao động dồi dào, đầy tiềm năng cho sự phát triển kinh tế xã hội, góp phần thực hiện thành công quá trình CNH - HĐH (công nghiệp hoá hiện đại hoá) đất nước. Nhưng đây cũng là thách thức lớn cho vấn đề sử dụng lao động ở nông thôn, khi mà tình trạng thất nghiệp thiếu việc làm đang còn rất lớn và có nguy cơ ngày càng gia tăng làm kìm hảm sự phát triển của đất nước. Chính vì vậy mà em chọn đề tài ‘Thực trạng lao động nông thôn ở các làng nghề’ để có thể góp một phần ý kiến của mình vào việc giải quyết việc làm ở nông thôn nước ta hiện nay. Em xin chân thành cảm ơn cô Nguyễn Quỳnh Hoa đã giúp đỡ em hoàn thành đề tài này. Tuy nhiên hiểu biết của em về vấn đề còn hạn chế nên em hy vọng cụ có thể cho em ý kiến để lần sau em có thể hoàn thiện đề tài hơn. Em xin chân thành cảm ơn. SV: Nguyễn Phương Hiếu Phần I Cơ sở lý luận về nguồn lao động và sử dụng nguồn lao động nông thôn ở các làng nghề I. Các khái niệm cơ bản về nguồn lao động và sử dụng nguồn lao động ở nông thôn 1. Các khái niệm cơ bản: a. Khái niệm chung về lao động. Lao động là hoạt động có mục đích của con người nhằm biến đổi các vật chất tự nhiên thành của cải vật chất cần thiết cho đời sống của mình. Trong quá trình sản xuất, con người sử dụng công cụ lao động tác động lên đối tượng lao động nhằm tạo ra sản phẩm phục vụ cho lợi ích của con người. Lao động là điều kiện chủ yếu cho tồn tại của xã hội loài người, là cơ sở của sự tiến bộ về kinh tế, văn hoá và xã hội. Nó là nhân tố quyết định của bất cứ quá trình sản xuất nào. Như vậy động lực của quá trình triến kinh tế, xã hội quy tụ lại là ở con người. Con người với lao động sáng tạo của họ đang là vấn đề trung tâm của chiến lược phát triển kinh tế - xã hội. Vì vậy, phải thực sự giải phóng sức sản xuất, khai thác có hiệu quả các tiềm năng thiên nhiên, trước hết giải phóng người lao động, phát triển kiến thức và những khả năng sáng tạo của con người. Vai trò của người lao động đối với phát triển nền kinh tế đất nước nói chung và kinh tế nông thôn nói riêng là rất quan trọng. Nguồn lao động là bộ phận dân số trong độ tuổi lao động theo quy định của pháp luật có khả năng lao động, có nguyện vọng tham gia lao động và những người ngoài độ tủôi lao động (trên độ tủôi lao động) đang làm việc trong các ngành kinh tế quốc dân . Nguồn lao động về mặt số lượng bao gồm : - Dân số đủ 15 tuổi trở lên có việc làm. - Và dân số trong độ tuổi lao động có khả năng lao động nhưng đang thất nghiệp, đang học, đang làm côg việc nội trợ trong gia đình, nhưng có nhu cầu việc làm và những người thuộc tình trạng khác (bao gồm cả những người nghỉ hưu trước tuổi quy định). Nguồn lao động xét về mặt chất lượng, cơ bản được đánh giá ở trình độ chuyên môn, tay nghề (trí lực ) và sức khoẻ (thể lực)của người lao động. Lực lượng lao động theo quan niệm của tổ chức lao động Quốc tế (ILO-International Labour Organization ) là bộ phận dân số trong độ tuổi lao động. Theo quy định thực tế đang có việc làm và những người thất nghiệp

doc33 trang | Chia sẻ: thanhnguyen | Lượt xem: 1513 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Thực trạng lao động nông thôn ở các làng nghề, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đến các nhu cầu thiết yếu hàng ngày chưa đáp ứng được một cách đầy đủ. Vì vậy, sức khẻo của nguồn lao động cả nước nói chung và của nông thôn nói riêng là chưa tốt. II. Các nhân tố ảnh hưởng đến nguồn lao động ở nông thôn Các nhân tố ảnh hưởng đến số lượng lao động a. Dân số Dân số được coi là yếu tố cơ bản quyết định số lượng lao động : qui mô và cơ cấu của dân số có ý nghĩa quyết định đến qui mô và cơ cấu của nguồn lao động. Các yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến sự biến động của dân số là: phong tục, tập quán của từng nước, trình độ phát triển kinh tế, mức độ chăm sóc y tế và chính sách của từng nước đối với vấn đề khuyến khích hoặc hạn chế sinh đẻ. Từ đó nó ảnh hưởng đến qui mô của dân số, đến nguồn lao động b.Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động. Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động là phần trăm của dân số trong độ tuổi lao động tham gia lực lượng lao động trong tổng số nguồn nhân lực. Nhân tố cơ bản tác động đến tỷ lệ tham gia lao động là bộ phận dân số trong độ tuổi lao động. Nhưng do đặc điểm của lao động nông thôn bao gồm cả những người trên và dưới độ tuổi lao động vẫn thích hợp với một số công việc và vẫn phát huy được khả năng của họ. c. Thất nghiệp và tỷ lệ thất nghiệp. Thất nghiệp là hiện tượng những người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động, đang không có việc làm nhưng đang tích cực tìm việc làm tại thời điểm điều tra. Số người không có việc làm sẽ ảnh hưởng đến số người làm việc và ảnh hưởng đến kết quả hoạt động của nền kinh tế.Thất nghiệp là vấn đề trung tâm của mọi quốc gia vì nó không chỉ tác động về mặt kinh tế mà nó còn ảnh hưởng đến vấn đề xã hội. Theo cách tính thông thường tỷ lệ thất nghiệp tính bằng tỷ lệ % giữa tổng số người thất nghiệp với tổng số nguồn lao động. Nhưng đối với các nước đang phát triển tỷ lệ thất nghiệp này chưa phản ánh đúng sự thực về nguồn lao động chưa sử dụng hết. Trong thống kê thất nghiệp ở các nước đang phát triển, số người nghèo thường chiếm tỷ lệ rất nhỏ và khi họ thất nghiệp thì họ cố gắng không để thời gian kéo dài. Bởi vì họ không có các nguồn lực dự trữ, họ phải chấp nhận mọi việc nếu có. Do đó ở các nước đang phát triển biểu hiện tình trạng chưa sử dụng hết lao động người ta sử dụng khái niệm thất nghiệp hữu hình và thất nghiệp trá hình. Thất nghiệp trá hình bao gồm bán thất nghiệp và thất nghiệp vô hình. Tình trạng này xảy ra phổ biến ở nông thôn của các nước đang phát triển cũng như ở nông thôn Việt nam. d. Dòng di chuyển nông thôn – thành thị. Trước năm 1986 dòng di chuyển nông thôn - đô thị đặc biệt là đô thị lớn được hạn chế tới mức tối đa và chủ yếu dưới dạng phân công công tác. Tuy nhiên, cùng với sự thành công của chính sách khoán trong nông nghiệp, việc xoá bỏ chế độ bao cấp trong phân phối, các chính sách cải cách trong khu vực nông nghịêp nông thôn, sự đô thị hoá và sự nới lỏng của chế độ hộ khẩu đã tạo nên những dòng di chuyển lao động từ nông thôn ra thành phố, thị xã, thị trấn làm thuê dài ngày hoặc chỉ tìm việc làm trong những tháng nông nhàn... để có thu nhập cao hơn. Điều đó đã dẫn tới số lao động ở nông thôn bị giảm sút đồng thời lao động ở thành thị tăng nhanh. Mặt khác, do không có trính độ chuyên môn kỹ thuật nên số lao động này cũng chỉ làm những công việc nặng nhọc, bán hàng rong ở thành phố nên thu nhập không cao nhưng cũng giải quyết được vấn đề việc làm trong lúc nông nhàn. tuy nhiên việc lao động nông thôn ra thành phố đông nên đó cũng chính là gánh nặng cho thành phố về các vấn đề như môi trường, an ninh trật tự. Do đó vấn đề đặt ra là phải tạo việc làm cho người lao động nông thôn ngay trên chính quê hương của họ, tạo việc làm để tăng thu nhập ngay trên chính quê hương của họ bằng nhiều biện pháp như : Đa dạng hoá cây trồng vật nuôI, cho người nghèo vay vốn với lãi suất ưu đãi vv… e. Dòng di chuyển lao động ra khỏi lãnh thổ Việt Nam. Đây là hiện tượng những người lao động ở nông thôn đi xuất khẩu lao động, đó là một trong những hướng đi của một số ít người chứ không phải là đa số, bởi vì những người có khả năng xuất khẩu lao động ở nông thôn là rất ít và những yêu cầu của nươc nhập khẩu lao động là khá cao nên dòng di chuyển này rất ít ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp. Những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng lao động ở nông thôn. Số lượng lao động mới phản ánh được một mặt sự đóng góp của lao động vào phát triển kinh tế. Mặt khác, cần được xem xét đến chất lượng nguồn lao động, đó là yếu tố làm cho lao động có năng suất cao hơn. Chất lượng lao động có thể được nâng cao nhờ giáo dục, đào tạo, nhờ sức khỏe của người lao động, nhờ bố trí điều kiện lao động tốt hơn. - Giáo dục được coi là một dạng quan trọng nhất của sự phát triển tiềm năng của con người theo nhiều nghĩa khác nhau. Yêu cầu chung đối với giáo dục là rất lớn, nhất là đối với giáo dục phổ thông, con người ở mọi nơi đều tin rằng giáo dục rất có ích cho bản thân mình và con cháu họ. Bằng trực giác, mọi người có thể thấy mối quan hệ giữa giáo dục và mức thu nhập. Ví dụ như đã tốt nghiệp hết cấp III có thu nhập cao hơn những người mới tốt nghiệp cấp I, nhưng đa số là như vậy, và mức thu nhập của họ đều cao hơn nhiều. Nhưng để đạt được trình độ giáo dục nhất định cần phải chi phí khá nhiều, kể cả chi phí gia đình và chi phí của quốc gia. Đó chính là khoản đầu tư cho con người. ở các nước đang phát triển giáo dục được thực hiện dưới nhiều hình thức nhằm không ngừng nâng cao trình độ văn hoá và chuyên môn kỹ thuật cho mọi người. Kết quả giáo dục làm tăng lực lượng lao động có trình độ tạo khả năng thúc đẩy đổi mới công nghệ. Vai trò của giáo dục còn được đánh giá qua tác động của nó đối với việc tăng năng suất lao động của mỗi cá nhân nhờ có nâng cao trình độ và tích luỹ kiến thức. - Giống như giáo dục, sức khoẻ làm tăng chất lượng của nguồn nhân lực cả hiện tại và tương lai, người lao động có sức khoẻ tốt có thể mang lại những lợi nhuận trực tiếp bằng việc nâng cao sức bền bỉ, dẻo dai và khả năng tập trung trong khi đang làm việc.Việc nuôi dưỡng và chăm sóc sức khẻo tốt cho trẻ em sẽ là yếu tố làm tăng năng suất lao động trong tương lai, giúp trẻ em phát triển thành những người khỏe về thể chất, lành mạnh về tinh thần. Hơn nữa điều đó còn giúp trẻ em nhanh chóng đạt được những kỹ năng, kỹ xảo cần thiết cho sản xuất thông qua giáo dục ở nhà trường. Những khoản chi cho sức khỏe còn làm tăng nguồn nhân lực về mặt số lượng bằng việc kéo dài tuổi lao động. Ngoài yếu tố giáo dục và sức khoẻ, nhân tố ảnh hưởng đến năng suất lao động còn có động lực lao động. Đây là một nhân tố quan trọng trong việc nâng cao năng suất lao động. Những người lao động ở nông thôn được xem là cần cù, chịu thương, chịu khó do đó ý thức, trách nhiệm lao động của họ là rất tốt. Phần II Thực trạng lao động nông thôn ở các làng nghề của nước ta hiện nay 1. Sự chuyển dịch lao động nông thôn. a. Sự chuyển dịch lao động nông thôn theo vùng. BẢNG 1. Số người đủ 15 tuổi trở lên có việc làm thường xuyên Đơn vị: Nghìn người Năm Tổng số Nông thôn 1996 34907,6 28444,0 1997 34716,4 27857,4 1998 36018,3 28795,9 1999 35731,1 27807,2 2000 36205,5 28019,6 2001 37677,4 28958,5 2002 39289,6 30094,1 2003 39585,0 30051,4 2004 40792,6 30651,9 Nguồn: Thực trạng lao động - việc làm 1996 đến 2004 tổng cục thống kê Thời điểm 1996, lực lượng lao động từ đủ 15 tuổi trở lên của cả nước là 34.907.600 người. Trong đó khu vực nông thôn có 28.444.000 lao động chiếm 81,48% lực lượng lao động toàn quốc . Đến năm 2004, lực lượng lao động ở khu vực nông thôn tăng thêm là 40.792.600 người. Lực lượng lao động nông thôn hiện nay chiếm tỷ trọng lớn (75,14%). Do đó, để thực hiện tiến trình CNH-HĐH nông nghiệp, nông thôn thì việc chuyển dịch cơ cấu lao động theo vùng theo ngành nghề tạo ra nhiều việc làm để thu hút lao động ở nông thôn đang là vấn đề bức xúc cần được giải quyết. Bảng 2. Dân số nông thôn trung bình phân theo địa phương Đơn vị: Nghìn người 2000 2004 2005 2006 2007 Sơ bộ.2008 Cả n−ớc - Whole country 58863,5 60294,5 60769,5 61344,2 61772,8 61977,5 Đồng bằng sông Hồng – Red River Delta 14142,2 14036,8 14226,7 14350,5 14376,4 14284,5 Trung du miền núi phía Bắc Northern midlands and mountain areas 8771,9 9121,0 9201,8 9290,1 9389,4 9455,5 Bắc Trung Bộ duyên hải miền Trung North Central area and central coastal area 14732,7 15151,8 15194,9 15254,8 15322,5 15343,2 Tây Nguyên – Central Highlands 3101,7 3367,5 3424,7 3506,4 3558,6 3606,2 Đông Nam Bộ - South East 4646,2 4996,3 5071,4 5218,5 5320,8 5391,6 Đồng bằng sông Cửu Long - Mekong River Delta 13468,8 13621,1 13650,0 13723,9 13805,2 13896,5 Nguồn: số liệu dân số và lao động Sự phân bố lực lượng lao động ở khu vực nông thôn giữa các vùng trong cả nước là không hợp lý so với tiềm năng của các vùng. Đồng bằng Sông Hồng và vùng Đồng bằng Sông Cửu Long là hai vùng có tổng số lao động cao nhất cả nước, nguồn lao động dồi dào và đó cũng là hai vùng sản xuất nông nghiệp lớn nhất trong cả nước. Trong khi đó Tây bắc và Tây nguyên hai vùng có tỷ trọng lao động thấp nhất so với các vùng trên nhưng lại có ưu thế về quy mô đất đai và các điều kiện tự nhiên khác nhưng lại thiếu lao động đặc biệt là lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao. Do đó để tránh tình trạng lãng phí trong việc sử dụng lao động thì cần phải có sự bố trí sắp xếp lại lao động giữa các vùng trong cả nước. Vùng Đồng bằng Sông Hồng và vùng Đồng bằng Sông Cửu Long là hai vùng có số lượng lao động đông đảo nhất, hai vùng này đã tạo ra hơn 2,5 triệu việc làm mỗi năm. Các vùng khác như Đông Bắc và Tây nguyên chỉ chiếm dưới 5% tổng số việc làm cả nước. Tuy nhiên ở các vùng phía bắc, tỷ lệ việc làm có phần cao hơn tỷ lệ dân số. Ngoại trừ đồng bằng Sông Cửu Long, các vùng khu vực miền trung và phía nam có tỷ lệ việc làm thấp hơn một chút so với tỷ lệ dân số. Theo số liệu tổng điều tra dân số năm 2009, 70% dân số nước ta đang sống ở khu vực nông thôn, lao động nông thôn hiện chiếm 75% tổng lực lượng lao động cả nước và chủ yếu tập trung sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp, năng suất lao động thấp, phương thức sản xuất lạc hậu, hiệu quả sản xuất không cao. Giai đoạn 2000-2007, tốc độ tăng trưởng lao động của cả nước đạt 2,79%, trong đó tốc độ tăng trưởng của lao động nông thôn là 2,18%. Năm 2007, lực lượng lao động nông thôn của cả nước là 34,8 triệu người, chiếm 74,5% tổng lực lượng lao động, trong đó số người nằm trong độ tuổi lao động là 32,73 triệu người. Lao động nông thôn vùng đồng bằng sông Hồng chiếm 22,3%, vùng đồng bằng sông Cửu Long chiếm 21,5%, Tây Bắc chiếm 3,18% và Tây Nguyên chiếm 5,59%... Lực lượng dồi dào như vậy nhưng trỡnh độ chuyên môn của lao động nông thôn chưa cao. Hiện lao động có việc làm và kỹ năng chuyên môn chỉ chiếm 16,8%, cũn lại 83,2% là lao động chưa qua đào tạo, chưa có trỡnh độ kỹ thuật chuyên môn. Thêm vào đó, hầu hết các thị trường lao động vẫn chỉ tập trung chủ yếu ở các tỉnh, thành phố có nhiều khu công nghiệp, khu chế xuất và ở ba vùng kinh tế trọng điểm. Ở vùng nông thôn, vùng sâu vùng xa, thị trường lao động lại chưa phát triển nên dẫn đến thực trạng là nơi thừa, nơi thiếu lao động. Đây cũng chính là hạn chế lớn nhất của lao động nông thôn làm cho việc khai thác nguồn nhân lục ở đây vẫn còn yếu kém.. b. Sự chuyển dịch lao động theo ngành. Cơ cấu lao động chuyển dịch còn chậm, lao động vẫn tập trung chủ yếu trong nông nghiệp: lực lượng lao động làm trong các ngành nông nghiệp vẫn chiếm khoảng 59,04% tổng lực lượng lao động cả nước, giảm 10,63% so với năm 2002. Lao động trong các làng nghề ít nhiều có sự biến động tăng giảm. Tuy nhiên lực lượng lao động ở các làng nghề đều tập trung tại các hộ gia đình sử dụng thời gian nhàn rỗi để tham gia sản xuất, ngoài ra việc sản xuất cũng bị ảnh hưởng của các yếu tố như thời tiết, mùa vụ,…do đó tình hình biến động lao động tự nhiên là thường xuyên và rất lớn. Nhìn chung tình hình tăng giảm lao động tham gia sản xuất tại các làng nghề có phát sinh nhưng nếu nói là mất hẳn việc làm thì chưa rõ ràng: Khi bị ảnh hưởng của thời tiết, mùa vụ thì người lao động xen kẽ làm nghề khác như chạy xe ôm, mua bán nhỏ hoặc sản xuất nông nghiệp,…Khi việc sản xuất tại làng nghề thuận lợi thì người lao động lại quay lại với công việc của làng nghề. Đông Nam Bộ là vùng có sự chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng CNH_HĐH nhất cả nước, tỷ lệ lao động hợp lý nhất cả nước: 29,23%- 29,99- 40,78 tiếp đó là đồng bằng Sông Hồng…vv Bảng 3. Tỷ lệ % lao động làm việc trong các nhóm ngành kinh tế Vùng địa lý kinh tế Nông-lâm-ngư nghiệp CN &XD DV .B Sông hồng 56.13 20,27 23,60 Đông bắc 76,28 8,83 14,89 Tây bắc 86,81 3,53 9,66 Bắc Trung bộ 68,12 13,59 18,29 D hải Nam Trung bộ 54,74 18,49 26,77 Tây nguyên 73,18 7,59 19,23 Đông Nam bộ 29,99 29,23 40,78 Đ.b Sông Cửu long 61,28 12,69 26,03 Nguồn: Tổng cục thống kê Do cách tổ chức sản xuất đa dạng và linh hoạt, nên các làng nghề thu hút khoảng 11,5 triệu lao động nông thôn (trong đó có khoảng 3,5 triệu lao động thường xuyên), bao gồm cả lao động bán thời vụ, học sinh sau khi học ở trường về, thậm trí cả công trức địa phương sau giờ làm việc cũng cùng làm cùng các thành viên khác trong gia đình... 2. Quy mô nguồn lao động ở các làng nghề. Hiện nay cả nước có 2.790 làng nghề, trong đó có 240 làng nghề truyền thống. Hiện các làng nghề đang giải quyết việc làm cho khoảng 11 triệu lao động, bao gồm cả lao động thường xuyên và lao động không thường xuyên. trong năm 2009 đó cú trờn 50% lao động làng nghề (dưới 30 % lao động thời vụ và trên 20% lao động thợ giỏi, thợ chuyên) phải mất việc, tương đương với khoảng hơn 5 triệu lao động làng nghề phải mất việc làm. Và tỡnh trạng này nếu kộo dài sẽ gõy nờn gỏnh nặng cho toàn xã hội. "Những làng nghề cú 70 đến 80% lao động phát triển thủ công làng nghề thì thường đời sống của người dân làng đó sẽ rất nề nếp, văn minh cao nên thường ổn định về mặt văn hoá xã hội. Bởi vì, thường làng nghề gắn liền với yếu tố văn hoá lịch sử và có tính nhân văn cao khi nó tạo ra việc làm cho cả người già, trẻ em và cả người khuyết tật". Giai đoạn 2000-2007, tốc độ tăng trưởng lao động của cả nước đạt 2,79%, trong đó tốc độ tăng trưởng của lao động nông thôn là 2,18%. Năm 2007, lực lượng lao động nông thôn của cả nước là 34,8 triệu người, chiếm 74,5% tổng lực lượng lao động, trong đó số người nằm trong độ tuổi lao động là 32,73 triệu người. Lực lượng dồi dào như vậy nhưng trinh độ chuyên môn của lao động nông thôn chưa cao. Hiện lao động có việc làm và kỹ năng chuyên môn chỉ chiếm 16,8%, cũn lại 83,2% là lao động chưa qua đào tạo, chưa có trình độ kỹ thuật chuyên môn. Thêm vào đó, hầu hết các thị trường lao động vẫn chỉ tập trung chủ yếu ở các tỉnh, thành phố có nhiều khu công nghiệp, khu chế xuất và ở ba vùng kinh tế trọng điểm. Ở vùng nông thôn, vùng sâu vùng xa, thị trường lao động lại chưa phát triển nên dẫn đến thực trạng là nơi thừa, nơi thiếu lao động. Đây cũng chính là hạn chế lớn nhất của lao động nông thôn làm cho việc khai thác nguồn nhân lục ở đây vẫn còn yếu kém. Chất lượng nguồn lao động nông thôn Chất lượng nguồn nhân lực trong các làng nghề cũng thấp. Theo khảo sát của Hiệp hội làng nghề. 30% số chủ doanh nghiệp chưa qua đào tạo chuyên môn ; 50% số lao động chưa tốt nghiệp PTTH họăc tiểu học;80% số lao động chưa qua đào tạo nghề Thiếu nhân lực trình độ cao trong các làng nghề là một trong 6 khó khăn lớn nhất mà các làng nghề đang phải đối mặt .Đặc biệt, năng lực quản lí của các chủ cơ sở sản xuất trong các làng nghề cũng rất yếu.số đông các chủ cơ sở sản xuất không có chiến lược phát triển kinh doanh rừ ràng; 90% không thể giao tiếp trực tiếp được với người nước ngoài; chỉ có 15% biết sử dụng e-mail trong các dao dịch... Điều này đó hạn chế, thậm chớ bỏ lỡ cơ hội kinh doanh với các đối tác nước ngoài. Bên cạnh đó, có tới 80% không được đào tạo về quản lý tài chính, không biết phân tích một báo cáo tài chính; thiếu các kĩ năng marketing. Chính vì điều này mà qua thống kê cho thấy, có đến 70% đến 75% số lượng hàng hóa sản xuất trong các làng nghề phải xuất khẩu gián tiếp qua các công ty hoặc qua các địa phương khác... Bảng4: Dân số từ 15 tuổi trở lên hoạt động kinh tế thường xuyên chia theo trình độ học vấn khu vực nông thôn năm 2002 Vùng kinh tế Tổng số Chưa biết chữ Chưa tốt nghiệp tiểu học Đã tốt nghiệp tiểu học Đã tốt nghiệp PT cơ sở Đã tốt nghiệp PT trung học ĐB Sông Hồng 7464749 59964 516398 1671468 3976089 1240830 Đông bắc 3984891 357729 594746 1295269 1325865 411282 Tây bắc 1063922 219141 252153 341757 151510 99361 Bắc trung bộ 4294568 148228 444781 1144683 1944342 612534 Duyên hải miền trung 2502660 89250 530953 1089694 589655 203108 Tây nguyên 1586719 203085 334164 558219 324607 166644 Đông nam bộ 2978863 100584 684624 1305317 542897 345441 Đồngbằng sông Cửu Long 7136327 250754 2271278 3172114 855315 586866 Nguồn: Niên giám thống kê lao động thương binh và xã hội 2002 Một nền kinh tế tăng trưởng nhanh và bền vững cần dựa vào ba yếu tố cơ bản là: áp dụng công nghệ mới, phát triển kết cấu hạ tầng hiện đại và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Quá trình phát triển nguồn nhân lực con người là quá trình biến đổi về số lượng, chất lượng và cơ cấu để ngày càng đáp ứng tốt hơn yêu cầu của nền kinh tế. Trong giai đoạn phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, hiện nay chúng ta càng nhận thức rõ vai trò quyết định của nguồn nhân lực nhất là nguồn nhân lực có chất lượng cao vốn là yếu tố vật chất quan trọng đối với sự phát triển lực lượng sản xuất. Là một quốc gia đứng thứ hai trên thế giới về xuất khẩu gạo song tình hình sức khoẻ của người lao động nông thôn còn hạn chế nhất là về cân nặng và chiều cao. Điều này chịu ảnh hưởng rất lớn của việc sinh hoạt ăn uống hàng ngày hay nói đúng hơn là bị chi phối bởi mức thu nhập. Do dân số và lao động tăng nhanh, năng suất lao động thấp kém vì vậy mức thu nhập của dân cư nông thôn rất thấp. Cuộc điều tra mức sống tiến hành năm 1992-1993 và số liệu thống kê cũng cho thấy mức thu nhập bình quân đầu người một tháng ở nông thôn là 148,1 nghìn đồng (1994), có 20,6% số hộ thu nhập không đủ thanh toán khẩu phần ăn duy trì cuộc sống, 21,55% số hộ thu nhập dưới mức trung bình 18,13% số hộ có thu nhập khá và chỉ có 7,1% số hộ có thu nhập cao. Như vậy, số hộ có thu nhập dưới mức trung bình và không đủ ăn chiếm tới 42,15%, số nghèo ở vùng nông thôn là 57% gấp 2 lần số nghèo ở thành thị, cho nên khoảng 90% số hộ nghèo thuộc về nông thôn, kết quả từ cuộc điều tra mức sống dân cư năm 1997-1998 cho thấy tỷ lệ đói nghèo đã giảm từ 50% (1993) xuống còn 30-35%. Điều đáng chú ý là cơ cấu thu nhập của dân cư nông thôn cho đến nay vẫn dựa chủ yếu vào nông nghiệp và lâm nghiệp (năm 1996 - 49,2%) và xu hướng này ít thay đổi so với các năm trước (1993 - 51,57%) Sức khoẻ và thể trạng của người Việt Nam nói chung là nhỏ bé, hạn chế nhiều về thể lực, cho dù có bù lại ưu thế về sự chăm chỉ, siêng năng, dẻo dai thì thể lực như vậy cũng khó trụ vững được trong những dây chuyền sản xuất đòi hỏi cường độ làm việc cao. 4. Thực trạng sử dụng nguồn nhân lực và đào tạo nghề cho lao động trong các làng nghề a. Thực trạng sử dụng nguồn nhân lực Trong những năm đổi mới vừa qua Việt nam đã đạt dược những thành tựu kinh tế to lớn, đặc biệt là trong lĩnh vực nông nghiệp. Tuy vậy, nông thôn Việt nam hiện đang chiếm hơn 70 % lao động xã hội và thách thức lớn nhất trong khu vực này là tình trạng thất nghiệp, thiếu việc làm của người lao động đang rất lớn và có thể tiếp tục gia tăng. Cả nước có 2.790 làng nghề, trong đó có 240 làng nghề truyền thống. Hiện các làng nghề đang giải quyết việc làm cho khoảng 11 triệu lao động, bao gồm cả lao động thường xuyên và lao động không thường xuyên. Trong năm 2009 đó cú trờn 50% lao động làng nghề (dưới 30 % lao động thời vụ và trên 20% lao động thợ giỏi, thợ chuyên) phải mất việc, tương đương với khoảng hơn 5 triệu lao động làng nghề phải mất việc làm. Và tình trạng này nếu kéo dài sẽ gây nên gánh nặng cho toàn xã hội.   Nhiều làng nghề truyền thống hiện nay số nghệ nhân chỉ đếm trên đầu ngón tay, những năm gần đây thanh niên trong các làng nghề không say mê với nghề như ngày trước nữa. Nhiều người học việc tỏ ra có năng khiếu nhưng chỉ được một thời gian lại chuyển sang nghề khác để có thu nhập cao hơn. Hiện tại, nếu có khách hàng đến đặt hàng với số lượng lớn là cơ sở đành bó tay vì thợ có tay nghề rất hiếm, nguyên nhân các thợ trẻ không gắn bó với nghề là do thu nhập không ổn định, công việc nặng nhọc và đòi hỏi tính kiên nhẫn Ở hầu hết các làng nghề đều xảy ra khá phổ biến tình trạng lao động trẻ đang quay lưng lại với nghề truyền thống, ví dụ như ở làng gốm phần lớn công nhân làm gốm tại các cơ sở hiện nay có độ tuổi từ 40 trở lờn, từ 30 tuổi trở xuống thì rất ít. Cụng việc của một thợ gốm khá vất vả và thường xuyên lấm lem đất nhưng thu nhập lại không cao, bình quân 1 người chỉ đạt khoảng 1,7 triệu đồng/tháng, là lý do mà lao động trẻ không mấy mặn mà.Với đà giảm sút lao động như hiện nay, sắp tới ngành gốm sẽ thiếu hụt nhân lực nghiêm trọng". Theo Sở Công thương, năm 2006, ngành gốm có trên 4.300 người, nhưng đến nay giảm gần 1.000 lao động. BẢNG 5: Tỷ lệ thời gian làm việc sử dụng lao động trong độ tuổi ở khu vực nông thôn Đơn vị: % Năm 2000 2003 2004 2005 2006 2007 Tỷ lệ thời gian làm việc được sử dụng 74,16 75,42 77,65 79,10 80,65 81,79 Nguồn: Niên giám thống kê 2007- Tổng cục thống kê Trong thời gian qua ở khu vực nông thôn mặc dù đó được đầu tư hỗ trợ phát triển nhưng vẫn chưa phát huy hết tiềm năng và lợi thế, khu vực nông thôn vẫn thiếu việc làm cho lao động, tỷ lệ sử dụng thời gian mới đạt khoảng 80%, dẫn đến hiện tượng lao động nông thôn tràn ra thành thị tìm việc làm ngày càng nhiều. Nguyên nhân thiếu việc làm ở khu vực này là do tỷ lệ sinh cao trong thời kỳ trước nên hiện nay số người bước vào độ tuổi lao động là khá lớn đó làm tăng thêm số lao động không có việc làm. Tình trạng thất nghiệp ở nông thôn là do nhiều địa phương đang tiến hành đô thị hóa và công nghiệp hóa nhanh, số lượng người không có việc làm tăng do đất sản xuất nông nghiệp bị chuyển đổi mục đích sử dụng. Trong khi đó việc tổ chức thực hiện hỗ trợ dạy nghề, chuyển đổi ngành nghề cho người dân nông thôn lại chưa hiệu quả. b.Thực trạng đào tạo nghề cho lao động trong các làng nghề Về đào tạo nguồn nhân lực, các hoạt động đào tạo, truyền nghề tại các làng nghề đó cú truyền thống từ xa xưa với những hỡnh thức khỏ đa dạng và truyền nghề là hình thức phổ biến nhất hiện nay.Nếu trước đây, việc truyền nghề (nhất là những nghề gia truyền) chỉ truyền cho con cháu trong gia đỡnh, trong dũng họ ... thỡ ngày nay việc truyền nghề đó “mở” hơn, người dân trong làng cũng có thể được truyền nghề. Kiểu truyền nghề tại chỗ có ưu điểm là đối tượng học nghề đa dạng, cả người già và trẻ em đều có thể theo học được. Việc hoc nghề theo kiểu truyền nghề chủ yếu tập chung vào kĩ năng, ki xảo và người học được thực tập ngay trên sản phẩm, ngay trên thiết bị ản xuất của cơ sở sản xuất, nên vừa học vừa có thể tao ra sản phẩm ngay được. Giáo viên, người dạy trong các lớp học truyền nghề chủ yếu là những nghệ nhân, những thợ giỏi có kinh nghiệm của làng nghề. Ngoài ra, để tăng chất lượng, mẫu mó sản phẩm, hiện nay cỏc làng nghề đó mời một số giảng viên trong các trường mỹ nghệ, mỹ thuật về giảng dạy. Một trong những ưu điểm nổi bật cảu kiể học truyền nghề là thời gian học linh hoạt, tùy thuộc vào từng làng nghề và điều kiện của người học... Tuy nhiên học nghề theo cách này có những hạn chế, như kiến thức nghề không đồng bộ, năng lự hành nghề và khả năng dịch chuyển nghề nghiệp của người lao động gặp nhiều khó khăn, nhất là khi thị trường có nhiều biến động; khả năng cập nhật ứng dụng công nghệ mới, kiến thức mới cũng bị hạn chế do “đầu vào “ người học khác nhau và theo các nghệ nhân ở các làng nghề, để đào tạo được một người thợ làm hàng gỗ mỹ nghệ phải mất 4 tháng; trở thành thợ đúc gang hay thợ làm gốm lành nghề phải có thời gian chuyên tâm trên 1 năm và thợ tạc đá mỹ nghệ phải từ 3 đến 5 năm. Vỡ vậy,  áp lực thiếu lao động giỏi tại các làng nghề truyền thống ngày càng lớn... Hiện nay một số nghệ nhân mở đó mở lớp truyờn nghề trong một số làng nghề nhưng cũn mang tớnh tự phỏt khụng được sự hỗ trợ nên cũn nhiờự hạn chế. Một số nghệ nhõn tuổi đó cao và một số đó mất, nờn cú tỡnh trạng thất truyền nghề. Công tác dạy nghề có nhiều bất cập và hạn chế, chưa đáp ứng với nhu cầu học nghề của nông dân để phát triển sản xuất;kinh doanh và dịch vụ. Quy mô và chất lượng dạy nghề cho nông dân cũng thấp, phương thức dạy nghề đơn điệu, kinh phí chủ yếu dựa vào ngân sách Nhà nước, cơ sở vật chất, trang thiết bị, đội ngủ giáo viên chưa đáp ứng với nhu cầu, chưa huy động được sức mạnh các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân tham gia đào tạo nghề. Nguyên nhân do các cấp Hội chưa làm tốt công tác tuyên truyền vận động hội viên học nghề, một số chưa nhận thức đầy đủ về tầm quan trọng của việc học nghề để tỡm kiếm việc làm ổn định nuôi sống bản thân và gia đình, một số khác chỉ muốn học những nghề đơn giản ngắn ngày, chưa mạnh dạn học những nghề có kỹ thuật cao để chuyển đổi nghề nghiệp. Công tác tư vấn, giới thiệu việc làm sau đào tạo chưa đạt hiệu quả cao, nhiều học viên sau khi học nghề xong vẫn chưa tỡm được việc làm, trỡnh độ tay nghề chưa đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động 5. Đánh giá a. Những mặt đạt được. Trong những năm đổi mới vừa qua Việt Nam đã đạt được những thành tựu kinh tế to lớn, kinh tế luôn tăng trưởng với tốc độ cao. Để góp phần vào thành công đó thì lực lượng lao động nông thôn có phần đóng góp quan trọng. Với sự hội nhập kinh tế thế giới, các làng nghề Việt Nam đó chủ động tỡm kiếm thị trường sang các nước khác. Hiện hàng hóa của các làng nghề đó cú mặt ở trờn 100 nước trên thế giới với kim ngạch xuất khẩu ngày càng tăng. Nếu như năm 2004, kim ngạch xuất khẩu mới đạt 450 triệu USD, thì năm2007 đó tăng lên 756 triệu USD (nếu cả sản phẩm đồ gỗ xuất khẩu thỡ tổng kim ngạch đạt trên 2,3 tỉ USD),điều này thúc đẩy việc sản xuất ở các làng nghề tăng cao,các cở sở sản xuất ngày càng dược mở rộng với qui mô lớn, tạo điều kiện cho người lao động có việc làm và tăng thêm thu nhập. Cơ cấu kinh tế nông thôn chuyển dịch theo hướng tích cực giảm dần lao động làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp tăng dần lao động làm việc làm việc trong lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ thúc đẩy nhanh quá trình thực hiện CNH - HĐH. Cơ sở hạ tầng ở nông thôn cũng phát triển, tạo điều kiện phát triển sản xuất. Số lao động có việc làm ngày một tăng, kết quả là trong năm 2009 đó có trên 50% lao động làng nghề (dưới 30 % lao động thời vụ và trên 20% lao động thợ giỏi) đã giải quyết việc làm cho người lao động . Tỷ lệ thất nghiệp giảm xuống và tỷ lệ sử dụng thời gian lao động ở nông thôn là từ đó nó đã cơ bản giải quyết được vấn đề thất nghiệp và bán thất nghiệp ở nông thôn. b. Những hạn chế còn tồn tại. Tuy những thành tựu đạt được là rất to lớn và có ý nghĩa quan trọng trong công cuộc phát triển đất nước. Nhưng bên cạnh đó nó vẫn còn tồn tại nhiều bất cập làm kìm hảm quá trình phát triển kinh tế đặc biệt là kinh tế nông thôn. Trong vấn đề lao động và sử dụng lao động ở nông thôn cũng tồn tại những hạn chế sau: - Về chất lượng lao động: hầu hết lao động nông thôn nước ta đều có chất lượng thấp chủ yếu chưa qua đào tạo, chưa đáp ứng được yêu cầu khắt khe trong bối cảnh đất nước đang hội nhập kinh tế quốc tế và đẩy nhanh CNH - HĐH. - Về mặt cơ cấu lao động: tuy cơ cấu lao động đang chuyển dịch theo xu hướng tích cực (giảm tỷ lệ lao động trong nông nghiệp tăng tỷ trong lao động trong lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ trong nông thôn) nhưng chuyển dịch chậm hiện nay lao động vẫn chủ yếu tập trung trong lĩnh vực nông nghiệp. Tuy tỷ lệ tương đối lao động nông nghiệp có giảm nhưng tỷ lệ tăng tuyệt đối của lao động trong khu vực này vẫn tăng Do tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế, nhiều làng nghề đang đứng trước nguy cơ phá sản do đọng vốn, đọng sản phẩm vỡ phớa đối tác nước ngoài cắt sản phẩm tiêu thụ. Theo báo cáo của 38 tỉnh, thành phố, đó cú ớt nhất 9 làng nghề phỏ sản; 124 làng nghề sản xuất cầm chừng; hơn 2100 hộ đăng kí kinh doanh bỏ nghề. Có những làng nghề như đồ gỗ mĩ nghệ Đông Kỵ (Bắc Ninh) có 200 cơ sở sản xuất, chủ yếu là xuất hàng sang Trung Quốc, nhưng đến nay có 80% cơ sở đó ngừng sản xuất, sản phẩm tồn kho ước tính khoảng 20 triệu USD. Một số cơ sở của làng trước đây có hàng trăm lao động làm việc, nay giảm xuống chỉ cũn 7-8 người, thậm chí chỉ 1-2 người để trông coi máy móc, thiết bị. Làng nghề giấy Phong Khê (Bác Ninh) , thu hút khoảng 1 vạn lao động nhưng đến nay có 50 % cơ sở sản xuất hoặc sản xuất cầm chừng, mỗi cơ sở tồn đọng trung bỡnh khoảng 1 tỉ đồng. Làng nghề lụa ở Vạn Phúc (Hà Nội) là một trong những làng nghề truyền thống lâu đời nhất nước ta, có 600 co sở sản xuát thỡ hiện nay 30 % số này đó đóng cửa.... Với xu thế khủng hoảng hiện nay, theo dự báo của Hiệp Hội làng nghề, nếu không có những giải pháp hỗ trợ kịp thời, sẽ có khoảng 40% số làng nghề có nguy cơ phá sản, kéo theo là hàng vạn người lao động bi mất việc làm. Theo báo cáo của Bộ NN&PTNT ngày 11/2/2009. Số liệu báo cáo từ 38 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hiện cả nước có 9 làng nghề phá sản, 124 làng nghề sản xuất cầm chừng do gặp khó khăn. Khoảng 2.166 hộ sản xuất có đăng ký kinh doanh phá sản. Báo cáo cũng cảnh báo, nếu trong thời gian tới, không có các giải pháp cấp bách, kịp thời, tình hình phá sản của các làng nghề có thể nhiều hơn nữa và hệ lụy tiếp theo là số lao động mất việc làm sẽ ngày càng nhiều, tăng gánh nặng cho xã hội. Hiện có rất nhiều làng nghề từ đầu năm 2008 vay tiền lãi suất cao mua nguyên vật liệu sản xuất, nhưng đến cuối năm hàng lại đắp đống không bán được nên nếu không được hỗ trợ nguồn vốn, sẽ rất khó giải quyết đầu ra, tạo công ăn việc làm cho người lao động. Phần III Một số giải pháp nhằm sử dụng hiệu quả nguồn lao động nông thôn ở các làng nghề I. Quan điểm sử dụng nguồn lao động 1. Quan điểm phát triển nguồn lao động Trước xu thế phát triển như vũ bão của khoa học, công nghệ, của toàn cầu hoá và đặc biệt sự nổi lên của nền kinh tế tri thức, đầu tư vào nguồn nhân lực con người đang thức sự được coi là hướng ưu tiên số một. Nhiều quốc gia Châu á đã đầu tư mạnh mẽ vào việc tăng trí tuệ để thực hiện chiến lược "công nghiệp hoá đón đầu" tạo ra chiếc chìa khoá thần kì mở lối cho "con đường tắt đến sự phát triển". Đầu tư vào con người, vào nguồn nhân lực đang trở thành yếu tố có tác động mạnh mẽ nhất đến tăng trưởng kinh tế. Bên cạnh các lợi thế cạnh tranh hữu hình như tài nguyên thiên nhiên, vị trí địa lí, nguồn vốn... thì lực lượng lao động dồi dào, có tiềm năng trí tuệ chính là lợi thế cạnh tranh lớn nhất của nước ta. Nói cách khác, phát triển nguồn nhân lực đã được Đảng và nhà nước ta coi là khâu đột phá trong qúa trình phát triển kinh tế xã hội đất nước. Vì vậy, các quan điểm phát triển nguồn nhân lực với chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng được nhu cầu phát triển kinh tế đất nước trong qúa trình hội nhâp a. Giáo dục giữ vị trí quyết định trong phát triển nguồn lao động Giáo dục và đào tạo giữ vị trí quyết định đến chất ượng nguồn lao động, giáo dục, đào tạo là một bộ phận hữu cơ của chiến lược phát triển kinh tế xã hội nhằm tạo ra nguồn lao động có chất lượng cao để thực hiện cac mục tiêu kinh tế xã hội của đất nước. Giáo dục được coi là một dạng quan trọng nhất của sự phát triển tiềm năng của con người theo nhiều nghĩa khác nhau, yêu cầu chung đối với giáo dục là rất lớn, nhất là đối với giáo dục phổ thông, con người ở mọi nơi đều tin rằng giáo dục rất có ích cho bản thân mình và con cháu họ. Kết quả giáo dục làm tăng trình độ lao động, tạo khả năng thúc đẩy nhanh quá trình đổi mới công nghệ, công nghiệp phát triển càng nhanh càng thúc đầy tăng trưởng kinh tế. Vai trò của giáo dục còn được đánh giá qua tác động của nó đối với việc tăng năng suất lao động của mỗi cá nhân nhờ có nâng cao trình độ và tích luỹ kiến thức. b. Phát triển nguồn nhân lực là sự nghiệp chung của Đảng, Nhà nước và nhân dân. Xã hội hoá công tác đào tạo, bồi dưỡng lao động nông thôn, tính chất xã hội thể hiện ở chỗ mọi cấp, mọi ngành, mọi hội quần chúng (hội làm vườn, hội phụ nữ, hội cựu chiến binh...), mọi người lao động cũng như các tổ chức hợp tác quốc tế cùng tham gia công tác đào tạo, bồi dưỡng lao động nông nghiệp, nông thôn, trong việc xây dựng chương trình biên soạn tài liệu, xây dựng cơ sở vật chất ở các trường lớp. Xã hội hoá còn thể hiện ở chỗ người được đào tạo, bồi dưỡng trước dạy cho người chưa được đào tạo bồi dưỡng. Các gia đình tham gia truyền nghề "cấy nghề" tiểu thủ công, nghề gia truyền cho các thành viên trong gia đình, dòng họ. 2. Để sử dụng có hiệu quả nguồn lao động ở nông thôn cần chú trọng giải quyết việc làm trong những năm tới a. Giải quyết vấn đề việc làm cho lao động nông thôn nước ta trong những năm tới phải dựa chủ yếu vào các biện pháp tạo việc làm ngay trong lĩnh vực nông nghiệp nông thôn. Ở mỗi quốc gia, trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá, sự phân vố lao động xã hội mang tính quy luật như sau: Trước khi tiến hành công nghiệp hoá, lao động trong nông nghiệp nông thôn tăng nhanh cả về tuyệt đối và tương đối. Khi tiến hành công nghiệp hoá, lao động nông nghiệp nông thôn giảm xuống về tương đối nhưng về tuyệt đối vẫn tăng lên. Chỉ đến giai đoạn công nghiệp "cất cánh" tức công nghiệp hoá về cơ bản hoàn thành thì lao động trong nông nghiệp, nông thôn mới giảm cả vể tương đối và tuyệt đối. ở nước ta đang trong tiến trình công nghiệp hoá, công nghiệp chưa cất cánh, dịch vụ chưa phát triển, sức thu hút lao động nông nghiệp còn hạn chế nên lao động trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn vẫn tiếp tục tăng về tuyệt đối b. Giải quyết vấn đề việc làm cho lao động nông thôn nước ta những năm tới cần được thực hiện với các giải pháp toàn diện và đồng bộ, đồng thời cần có một số giải pháp mang tính đột phá. Có thể dễ dàng nhận thấy những khó khăn, vướng mắc ảnh hưởng tới giải quyết việc làm cho lao động nông thôn do cơ cấu kinh tế ở nông thôn còn nhiều bất cập, trình độ học vấn và tay nghề của người lao động nông thôn còn thấp, hệ thống dạy nghề kém phát triển, cơ sở hạ tầng nông thôn thấp kém, thị trường nông sản và các sản phẩm của kinh tế nông thôn còn ách tắc... Do vậy để giải quyết vấn đề việc làm cho lao động nông thôn cần phải xác định và thực thi một hệ thống các giải pháp đồng bộ và hữu hiệu. c. Nhà nước giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong giải quyết vấn đề việc làm cho lao động nông thôn nước ta. Các khó khăn, vướng mắc trong giải quyết vấn đề việc làm cho lao động nông thôn nước ta như đã nêu trên là phổ biến và bao trùm các điều kiện, các yếu tố chủ yếu liên quan đến giải quyết vấn đề việc làm cho lao động nông thôn. Để khắc phục những khó khăn vướng mắc trên đây cần có sự quan tâm và sự góp sức của toàn xã hội, trong đó nhà nước giữ vai trò đặc biệt quan trọng. Vai trò của Nhà nước được thể hiện chủ yếu ở sự quản lý, điều tiết và tác động của nhà nước tới quá trình giải quyết vấn đề việc làm cho lao động nông thôn thông qua các chủ trương chính sách kinh tế - xã hội và các biện pháp tổ chức quản lý vĩ mô phù hợp nhằm tạo điều kiện thuận lợi để triển khai thực hiện các giải pháp tạo việc làm cho lao động nông thôn. II. Một số giải pháp nhằm sử dụng hiệu quả lao động nông thôn các làng nghề nước ta hiện nay. Như đã khẳng định ở trên, để tạo việc làm và sử dụng hợp lý lao động nông thôn cỏc làng nghề nước ta hiện nay cũng như trong những năm tới thì cần có một số giải pháp sau: 1.Xây dựng lại cơ cấu sản xuất nông nghiệp ở từng địa phương. Xây dựng một cơ cấu kinh tế hợp lý chẳng những có ý nghĩa quyết định đối với việc phát triển kinh tế của cả nước mà, còn có ý nghĩa đối với việc sử dụng đầy đủ và hợp lý nguốn lao động xã hội, trong đó có lao động nông thôn. Trong điều kiện nước ta lao động nông thôn còn chiếm tỷ trọng lớn, thì việc sử dụng đầy đủ và hợp lý nguồn lao động nông thôn càng phải được thực hiện trong mối quan hệ hữu cơ với việc phát triển các ngành kinh tế quốc dân khác để hình thành cơ cấu phân công lao động mới nhằm thực hiện cơ cấu kinh tế hợp lý. Mở rộng và phát triển các ngành kinh tế quốc dân: Công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp, giao thông thương mại và dịch vụ... là để mở rộng địa bàn sản xuất, thu hút mọi người có khả năng lao động trong nông thôn. 2. Phân bổ lao động hợp lý giữa các vùng là biện pháp quan trọng để sử dụng đầy đủ và hợp lý nguồn nhân lực trong nông thôn. Thực hiện việc phân bố lao động đòi hỏi phải kết hợp chặt chẽ lao động với các nguồn tài nguyên và tư liệu sản xuất sẳn có trong từng vùng khác nhau trên phạm vi cả nước để khai thác có hiệu quả tiềm năng đó, tạo ra nhiều ngành mới, nhiều vùng chuyên môn hoá kết hợp với phát triển tổng hợp, làm cho nền kinh tế cả nước phát triển một cách đồng đều. Thực hiện việc phân bố lao động đòi hỏi phải kết hợp chặt chẽ lao động với các nguồn tài nguyên và tư liệu sản xuất trong việc sử dụng nguồn nhân lực trong nội bộ địa phương mình. Đồng thời phải chú ý điều chỉnh sức lao động giữa các vùng hợp lý hơn. Để thực hiện được việc đó thì yêu cầu trước hết đối với từng tỉnh, từng huyện, cũng như từng doanh nghiệp nông nghiệp phải nắm chắc nhân lực và nhu cầu lao động. Dân số là cơ sở của nguồn nhân lực. Vì vậy, kế hoạch hoá nguồn nhân lực phải gắn liền với kế hoạch hoá dân số. Trong khi dân số tăng lên khá nhanh, thu nhập quốc dân bình quân đầu người còn thấp, vì vậy phải thực hiện kế hoạch hoá dân số và coi đó là cuộc vận động lớn có ý nghĩa chiến lược về kinh tế xã - hội. 3. Phát triển dịch vụ du lịch làng nghề có ý nghĩa quan trọng trong việc sử dụng nguồn nhân lực và nâng cao đời sống lao động nông thôn Đẩy mạnh phát triển du lịch làng nghề, vì khi du lịch làng nghề phát triển thì không chỉ mang lại lợi nhuận kinh tế mà sẽ góp phần tạo thêm nhiều việc làm dịch vụ cho người lao động. Điểm chung của các làng nghề là thường nằm trên trục giao thông, cả đường bộ lẫn đường sông, đặc điểm này được hình thành từ xưa, giúp các làng nghề có thể dễ dàng luân chuyển hàng đi các nơi tiêu thụ. Đây cũng là điều kiện thuận lợi cho việc xây dựng các tour, tuyến du lịch. Thu hút khách tham quan bằng cach tổ chức lễ hội du lịch làng nghề truyền thống thường niên nhằm quảng bá những sản phẩm của làng nghề trong tỉnh. Tại những kỳ hội chợ, nhiều làng nghề có cơ hội ký hợp đồng xuất khẩu tại chỗ, mang lại giá trị hàng tỷ đồng/năm. Bên cạnh đó, thường xuyên tổ chức các tour đi về trong ngày. Ngoài ra, tiếp thị du lịch qua việc xây dựng các trang web giới thiệu làng nghề, tạo ra cơ hội quảng bá thương hiệu và sản phẩm, mang lại thu nhập cao cho các hộ sản xuất lại là cách để các tỉnh Bắc Ninh, Huế, Đà Nẵng,... kích cầu loại hình du lịch làng nghề. 4. Phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nông thôn Đây là loại hình doanh nghiệp thích ứng rộng rãi trong nền kinh tế do có thể thay đổi một cách linh hoạt về phương hướng, quy mô sản xuất kinh doanh và ứng dụng công nghệ sản xuất...Tính thích ứng rộng tạo khả năng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ có thể đứng vững trên thị trường. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ với phương hướng sản xuất kinh doanh đa dạng có thể phân bố rộng khắp ở địa bàn nông thôn là một nguồn thu hút lao động tại chỗ quan trọng, góp phần quan trọng trong việc giải quyết việc làm cho lao động nông thôn. Trong những năm tới, để góp phần giải quyết việc làm cho lao động nông thôn, các địa phương và cơ sở cần có các biện pháp khuyến khích phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ kinh doanh cá ngành nghề, dịch vụ phi nông nghiệp và phát triển các loại hình trang trại nông, lâm, ngư nghiệp phù hợp với từng địa phương và cơ sở. Một vấn đề mà các địa phương quan tâm, đó là cùng với đào tạo nghề cho nông dân, cần quan tâm xây dựng đội ngũ doanh nhân ở nông thôn, vì nếu nông dân học nghề thành công, làm ra sản phẩm mà không tiêu thụ được thì lại rơi vào vòng luẩn quẩn. Phối hợp với các doanh nghiệp, các khu công nghiệp, gắn hoạt động dạy nghề với giới thiệu việc làm, xuất khẩu lao động, khảo sát nắm bắt tình hình lao động chưa có việc làm, thiếu việc làm… 5. Phát triển dạy nghề, nâng cao trình độ văn hoá, trình độ chuyên môn kỹ thuật, trình độ nghiệp vụ của người lao động trong nông thôn Để việc đào tạo cho người lao động trong các làng nghề có hiệu quả cần lưu tâm đến những điểm sau: -Thứ nhất, cần có những khảo sát, đánh giá nhu cầu đào tạo lao động cho các làng nghề, để biết họ là ai (đối tượng), họ cần đào tạo nghề gỡ...? -Thứ hai, cần đánh giá đội ngũ nghệ nhân, những ng ơuwif dang truyền nghề trong các làng nghề (về số lượng, năng lực truyền nghề...) -Thứ ba, cần có những kế hoạch cụ thể phối hợp giữa các làng nghề với các cơ sở dạy nghề có nghề tương đương để huy đông đội ngũ giáo viên dạy nghề tham gia các khóa đào tạo nghề và tổ chức cho học viên thực hành nghề phù hợp -Thư tư, cần tổ chức thí điểm các mô hỡnh đào tạo nghề phù hợp cho từng nhóm làng nghề, trên cơ sở đó nhân rộng để triển khai trong các làng nghề hoặc các cơ sở dạy nghề. Cần chú trọng mô hỡnh dạy nghề với giải quyết việc làm và tiờu thụ sản phẩm làng nghề. -Thứ năm, cần có các khóa học đào tạo, bồi dưỡng cho các chủ cơ sở sản xuất kinh doanh trong các làng nghề các kiến thức về quản lí, kiến thức về thị trường kinh doanh và thị trường lao động... 6. Nâng cao năng lực canh tranh cho các làng nghề Để nâng cao năng lực canh tranh cho các làng nghề, ngoài các giải pháp có tính vĩ mô như lập qui hoạch phát triển hệ thống làng nghề; phát triển hệ thống thông tin để tăng thêm khả năng tìm kiếm đầu ra cho các sản phẩm, dự báo thị trường xúc tiến thương mại, cần phải có các giải pháp tổng thể xử lý chất thải và hạn chế ô nhiễm môi trường ở các làng nghề. Ngoài ra, cần thiết lập hệ thống bán hàng chuyên nghiệp, đưa các sản phẩm làng nghề vào các siêu thị Các doanh nghiệp nên chủ động liên kết xây dựng cụm sản xuất, hỗ trợ nhau trong sản xuất, kinh doanh để đáp ứng được các đơn hàng lớn, xây dựng đội ngũ thiết kế chuyên nghiệp biết nắm bắt nhu cầu, thị hiếu của khách hàng; đào tạo, bồi dưỡng cho lực lượng lao động, phát huy tính sáng tạo của đội ngũ nghệ nhân, thợ giỏi. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp mong muốn Nhà nước có chế độ thuế riêng đối với nguyên liệu "đầu vào", không nên bắt buộc doanh nghiệp phải có hóa đơn tài chính với các nguyên liệu thuộc phế liệu, thứ liệu... khi mua từ nông dân, đồng thời cho phép doanh nghiệp sản xuất mua nguyên liệu nộp thuế thay người bán... 7. Khôi phục và mở rộng các ngành nghề, làng nghề truyền thống Đối với cơ sở đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại địa phương, mỗi huyện cần xây dựng một trung tâm dạy nghề. Vấn đề xã hội hóa dạy nghề cũng sẽ được đặc biệt quan tâm. cần vận động nhiều lao động nông thôn trẻ tham gia học nghề. Thu hút các dự án đầu tư giải quyết việc làm, xoá đói giảm nghèo, du nhập nghề mới, phát triển làng nghề truyền thống, xây dựng kinh tế trang trại, gia trại, hợp tác xã sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, doanh nghiệp nông thôn, để giải quyết việc làm tại chổ, đẩy nhanh tốc độ chuyển dịch cơ cấu lao động. Phát triển nghề và làng nghề một cách bền vững; đa dạng hóa sản xuất theo hướng sản xuất tập trung trong các cụm công nghiệp. Gắn sản xuất của làng nghề với các hoạt động du lịch, văn hóa, lễ hội truyền thống và các loại hình dịch vụ khác để giải quyết việc làm và tăng thu nhập cho lao động nông thôn. Qua đó, khôi phục lại nếp sinh hoạt cộng đồng của làng nghề, mở ra hướng phát triển kinh tế cho người dân nông thôn bằng chính nghề truyền thống của mình. Kết Luận Nông thôn Việt Nam có một vị trí hết sức quan trọng trong đời sống kinh tế - xã hội Việt Nam. Sau nhiều năm phát triển , nông thôn (bao gồm cả miền núi) vẫn chiếm 90% diện tích, 79,24% dân số và hơn 70% lao động của cả nước. Xuất phát từ vị trí chiến lược của nông thôn trong quá trình đổi mới đất nước Đảng và Nhà nước đã có nhiều chủ trương và đường lối phát triển nông thôn.Trong những năm qua, thực hiện đường lối đổi mới của Đảng, sản xuất nông nghiệp nước ta liên tục thu được nhiều thành tựu to lớn. Thành tựu lớn nhất là trong một thời gian không dài từ một nền nông nghiệp tự cấp tự túc, lạc hậu đã vươn lên trở thành một nền nông nghiệp sản xuất hàng hoá đảm bảo an toàn lương thực quốc gia và có tỷ lệ hàng hoá ngày càng lớn, có vị trí đáng kể trong khu vực và trên thế giới. Để góp phần đạt được những thành tựu to lớn và rất có ý nghĩa đó có sự đóng góp không nhỏ của lao động nông thôn,những người tham gia trực tiếp vao quá trình sản xuất. Tài liệu tham khảo Giáo trình kinh tế phat triển Tc LĐ&XH Tc Thời Báo Kinh Tế Việt Nam Tc Con số & Sự kiện Niờn giỏm thụng kờ việt Nam Trang Web của Bộ Kế hoạch Đầu tư Đề án kinh tế lao động nông thôn Tintuc.xalo MỤC LỤC Lời nói đầu.........................................................................................................................1 Phần I. Cơ sở lý luận về nguồn lao động và sử dụng nguồn lao động nông thôn ở các làng nghề...........................................................................................................2 1. Các khái niệm cơ bản..........................................................................................2 2. Vai trò của nguồn lao động nông thôn................................................................4 3. Đặc điểm chung của lực lượng lao động nông thôn trong các làng nghề...........6 II. Các nhân tố ảnh hưởng đến nguồn lao động ở nông thôn..................................8 1. Các nhân tố ảnh hưởng đến số lượng lao động...................................................8 2. Những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng lao động ở nông thôn......................10 Phần II. Thực trạng lao động nông thôn ở các làng nghề của nước ta hiện nay....11 1. Sự chuyển dịch lao động nông thôn...................................................................11 2. Quy mô nguồn lao động ở các làng nghề...........................................................15 3. Chất lượng nguồn lao động nông thôn..........................................................................16 4. Thực trạng sử dụng nguồn nhân lực và đào tạo nghề cho lao động trong các Làngnghề................................................................................................................18 5. Đánh giá.........................................................................................................................21 Phần III. Một số giải pháp sử dụng hiệu quả nguồn lao động nông làng nghê...........................................................................................................23 I. Quan điểm sử dụng nguồn lao động....................................................................23 1. Quan điểm phát triển nguồn lao động.................................................................23 2. Để sử dụng có hiệu quả nguồn lao động ở nông thôn cần chú trọng giải quyết việc làm trong những năm tới..............................................................25 II. Một số giải pháp nhằm sử dụng hiệu quả lao động nông thôn các làng nghề nước ta hiện nay......................................................................................................26 1.Xây dựng lại cơ cấu sản xuất nông nghiệp ở từng địa phương...........................26 2.Phân bổ lao động hợp lý giữa các vùng là biện pháp quan trọng để sử dụng đầy đủ và hợp lý nguồn nhân lực trong nông thôn 3.Phát triển dịch vụ du lịch làng nghề có ý nghĩa quan trọng trong việc sử dụng và nâng cao đòi sống lao động ngông thôn.................................................................27 4. Phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nông thôn..................................28 5. Phát triển dạy nghề, nâng cao trình độ văn hoá, trình độ chuyên môn kỹ thuật trình độ nghiệp vụ của người lao động trong nông thôn........................................28 6. Nâng cao năng lực canh tranh cho các làng nghề..............................................29 7. Khôi phục và mở rộng các ngành nghề, làng nghề truyền thống.......................29 Kết luận.................................................................................................................30 Mục lục Họ tên:Nguyễn Phương Hiếu Lớp : KTPT 48B Mã SV: CQ 480878 Đề Cương Đề án kinh tế phát triển:“Thực trạng LĐ nông thôn ở các làng nghề” Với đề tài này em phải nêu bật được việc sử dụng lao động nông thôn ở các làng nghề như thế nào PhÇn I: C¬ së lý luËn vÒ nguån lao ®éng vµ sö dông nguån lao ®éng ở nông thôn ở các làng nghề I. C¸c kh¸i niÖm c¬ b¶n về nguån lao ®éng vµ sö dông nguån lao ®éng ë n«ng th«n 1. C¸c kh¸i niÖm c¬ b¶n 2. Vai trß cña nguån lao ®éng n«ng th«n trong tăng trưởng và phát triển KT 3. Đặc điểm chung của lực lượng lao động trong các làng nghề II. C¸c nh©n tè ¶nh h­ëng ®Õn nguån lao ®éng 1.C¸c nh©n tè ¶nh h­ëng ®Õn sè l­îng lao ®éng 2.Nh÷ng nh©n tè ¶nh h­ëng ®Õn chÊt l­îng lao ®éng PhÇn II: Thùc tr¹ng lao ®éng n«ng th«n ở các làng nghề của nước ta hiện nay 1.Sù chuyÓn dÞch lao ®éng n«ng th«n 2. Quy m« nguån lao ®éng ở các làng nghề 3. ChÊt l­îng nguån lao ®éng nông thôn ở các làng nghề 4. §¸nh gi¸ PhÇn III: Mét sè gi¶i ph¸p nh»m sö dông hiÖu qu¶ nguån lao ®éng n«ng th«n ở các làng nghề I. Quan ®iÓm sö dông nguån lao ®éng ở cac làng nghề II. Mét sè gi¶i ph¸p nh»m sö dông hiÖu qu¶ lao ®éng n«ng th«n cac làng nghề Xem lại các giải pháp này, giải pháp phải gắn với thực trạng phân tích ở phần 2 1. X©y dùng l¹i c¬ cÊu s¶n xuÊt n«ng nghiÖp ë tõng ®Þa ph­¬ng 2. Ph©n bæ lao ®éng hîp lý gi÷a c¸c vïng lµ biÖn ph¸p quan träng ®Ó sö dông ®Çy ®ñ vµ hîp lý nguån nh©n lùc trong n«ng th«n. 3. Ph¸t triÓn dÞch vô n«ng th«n cã ý nghÜa quan träng trong viÖc sö dông nguån nh©n lùc, ph¸t triÓn s¶n xuÊt vµ n©ng cao ®êi sèng lao ®éng n«ng th«n 4. Ph¸t triÓn c¸c doanh nghiÖp võa vµ nhá trong n«ng th«n 5. Ph¸t triÓn d¹y nghÒ, n©ng cao tr×nh ®é v¨n ho¸, tr×nh ®é chuyªn m«n kü thuËt, tr×nh ®é nghiÖp vô cña ng­êi lao ®éng trong n«ng th«n 6. Ph¸t triÓn c¸c ngµnh nghÒ phi n«ng nghiÖp trong n«ng th«n 7. giải quyết khó khăn cho các làng nghề và tạo việc làm cho người lao động

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docde_an_su_dung_hieu_qua_ld_cac_lang_nghe_truyen_thong_5935.doc