Thực trạng và giải pháp chuyển dịch cơ cấu lao động ở tỉnh Thanh Hoá

Thực trạng & giải pháp chuyển dịch cơ cấu lao động ở tỉnh Thanh HoáMỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU 1 Phần mở đầu 2 Phần nội dung 5 Chương I: TÍNH TẤT YẾU VÀ SỰ CẦN THIẾT CỦA QUÁ TRÌNH DỊCH CHUYỂN CƠ CẤU LAO ĐỘNG 5 1. Khái niệm về chuyển dịch cơ cấu lao động. 5 2. Các yếu tố tác động tới cơ cấu lao động. 10 2.1 . Các yếu tố dân số. 10 2.2 . Các yếu tố kinh tế, văn hóa và xã hội. 10 2.3 . Khoa học công nghệ 12 2.4 . Xu hướng toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế. 13 2.5 . Sự phát triển kinh tế thị trường 14 3. Tính tất yếu và sự cần thiết chuyển dịch cơ cấu lao động 14 Kết luận 16 Chương II: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU Ở THANH HÓA 18 1. Đặc điểm của Thanh Hóa ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu lao động. 18 1.1. Tổng quan về Thanh Hóa. 18 1.1.1. Điều kiện tự nhiên. 18 1.1.2. Hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật 19 1.1.3. Tình hình phát triển kinh tế chính trị, văn hóa và xã hội. 21 1.1.4. Văn hóa – xã hội 25 1.2. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh Thanh Hóa trong giai đoạn 2000 – 2005. 25 2. Đánh giá tình hình chuyển dịch cơ cấu lao động của Thanh Hóa trong giai đoạn 2000- 2005. 29 2.1. Chuyển dịch cơ cấu cung lao động. 29 2.1. Chuyển dịch cơ cấu cầu lao động. 41 3. Những khó khăn của Thanh Hóa trong quá trình chuyển cơ cấu lao động của Thanh Hóa. 47 Chương III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP TRONG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU LAO ĐỘNG Ở THANH HÓA 49 1. Mục tiêu phát triển kinh tế chung của Thanh Hóa trong những năm tiếp theo. 49 2. Các giải pháp trong chuyển dịch cơ cấu lao động. 53 2.1 Những chính sách thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu lao động. 53 2.2. Các giải pháp thực hiện chuyển dịch cơ cấu lao động. 56 2.2.1 Các giải pháp tác động đến cung lao động. 56 2.2.2. Các giải pháp về cầu lao động. 58

doc62 trang | Chia sẻ: thanhnguyen | Lượt xem: 2630 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Thực trạng và giải pháp chuyển dịch cơ cấu lao động ở tỉnh Thanh Hoá, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c thực hiện có hiệu quả, tỷ lệ hộ đói nghèo giảm dần qua các năm, đời sống nhân dân ngày một nâng lên. Công tác cải cách hành chính đã đạt được những kết quả khích lệ. Đề án “ một cửa” được triển khai ở hầu hết các đơn vị, đã làm giảm bớt phiền hà và thời gian chờ đợi của nhà đầu tư và người dân. 1.2. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh Thanh Hóa trong giai đoạn 2000 – 2005. Báo cáo chính trị của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XV tại Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành. Cơ cấu kinh tế Thanh Hóa chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp – xây dựng, giảm tỷ trọng nông nghiệp; phát huy lợi thế của các vùng và gắn với sản xuất hàng hóa, với thị trường. Cơ cấu kinh tế ngành chuyển dịch qua các năm là: Bảng 1. Cơ cấu kinh tế Thanh Hóa qua các năm 2000, 2001, 2002, 2003, 2005 (đv : %) Nhóm ngành kinh tế Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Năm 2005 Nông, lâm, ngư nghiệp 39,6 38,5 37,0 35,7 32,6 Công nghiệp, xây dựng 26,6 27,9 29,8 31,5 34,3 Dịch vụ và thương mại 33,8 33,6 32,2 32,8 33,1 Nguồn 1: Niên giám thống kê Thanh Hóa 2000, 2001, 2002, 2003, 2005 – Thống kê Thanh Hóa Trong sản xuất nông, lâm, thủy sản tập trung chuyển dịch cơ cấu mùa vụ, cơ cấu cây trồng, con nuôi, trên cơ sở ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ và đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn, từng bước gắn với thị trường và công nghiệp chế biến. Vụ đông được mở rộng và trở thành vụ sản xuất chính, tỷ lệ diện tích lúa lai tăng nhanh. Cơ cấu giá trị ngành chăn nuôi trong giá trị sản xuất nông nghiệp năm 2005 là 28 %, tăng 10,7% so với năm 2000. Tỷ trọng ngành thủy sản trong cơ cấu tế nông- lâm – thủy sản tăng từ 9,28% năm 2000 lên 12% năm 2005, tỷ trọng nuôi trồng trong cơ cấu giá trị sản xuất thủy sản từ 28,5% năm 2000 lên đến 36,9 % năm 2005. Bảng 2. Cơ cấu các ngành nông nghiệp của tỉnh Thanh Hóa từ năm 2000 – 2005 (đv: %) Các ngành Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Tổng 100 100 100 100 100 100 Trồng trọt 80,8 77,3 78,9 77,3 73,6 Chăn nuôi 17,3 21,0 19,1 20,9 23,9 Dịch vụ 1,9 1,7 2,0 1,8 2,5 Nguồn 2: Niên giám thống kê Thanh Hóa 2005 – Thống kê Thanh Hóa . Sản xuất công nghiệp chuyển dịch mạnh theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp chế biến, giảm dần tỷ trọng công nghiệp khai thác. Nhiều cơ sở công nghiệp lớn tiếp tục mở rộng quy mô và xây dựng mới đưa vào sản xuất, góp phần tăng nganh tỷ trọng công nghiệp trong cơ cấu kinh tế. Các ngành Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Công nghiệp khai thác mỏ Công nghiệp chế biến Công nghiệp điện nước Các loại hoạt động dịch vụ phát triển rộng khắp và đa dạng, đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh và phục vụ đời sống. hoạt động tín dụng, ngân hàng đã bám sát chủ trương định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, đưa nhanh công nghệ tiên tiến, phát triển các dịch vụ tiện ích vào hoạt động. Dịch vụ bưu chính – viến thông, công nghệ thông tin phát triển nhanh; cơ bản đáp ứng được nhu cầu của nhân dân. Công tác quản lý, tổ chức các hoạt động du lịch, thu hút vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng các khu du lịch bước đầu có chuyển biến. Mạng lưới thương mại được mở rộng. Nhiều cơ sở sản xuất hàng xuất khẩu được đầu tư mới, tăng chủng loại, mở rộng thị trường; tăng xuất khẩu trực tiếp, hàng chế biến. Chuyển dịch cơ cấu vùng. Trong những năm gần đây Thanh Hóa đã hình thành các vùng kinh tế nhằm khai thác lợi thế của từng vùng. Vùng đô thị, phát triển cơ sở sản xuất công nghiệp, hoạt động dịch vụ thương mại, hình thành các khu công nghiệp tập trung: Lễ Môn. Lam Sơn, Bỉm Sơn, Nghi Sơn, Đình Hương, gắn với việc nâng cấp, chỉnh trang các đô thị hiện có và chuẩn bị cho sự ra đời của những đô thị mới. Vùng ven biển, phát huy lợi thế về điều kiện tự nhiên, phát triển toàn diện ngành thủy sản, phát triển nghề thủ công, coi trọng phát triển cảng biển. Tỷ trọng GDP trong những năm gần đây của vung ven biển tăng lên đáng kể. Vùng đồng bằng, đưa nhanh các tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp, tạo ra khối lượng sản phẩm hàng hóa ngày càng nhiều hơn, mở mang phát triển ngành nghề, tiểu thủ công nghiệp, tăng thu nhập giải quyết việc làm ở khu vực nông thôn. Vùng trung du, miền núi phát huy thế mạnh về đất đai, vốn rừng, hình thành một số vùng cây công nghiệp tập trung các trang trại nông, lâm kết hợp và đã có hướng chuyển dịch theo hướng sản xuất hàng hóa; đầu tư làm đường giao thông; điện lưới; thủy lợi, bưu điện, y tế.. cải thiện và nâng cao hơn về đời sống vật chất, tinh thần cho đồng bào miền núi. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo thành phần kinh tế. Nhờ có chính sách khuyến khích hợp lý mà trong 5 năm qua Thanh Hóa đã hoàn thành tốt nhiệm vụ phát triển các thành phần kinh tê. Trong đó: Các doanh nghiệp nhà nước được xắp xếp, đổi mới, chuyển đổi sở hữu, gần 80 doanh nghiệp sau khi cổ phần hóa đã kinh doanh có lãi, mở rộng sản xuất và thu thêm lao động. Số lượng doanh nghiệp mới ra đời tăng nhanh ( toàn tỉnh có gần 1.800 doanh nghiệp). Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tăng khá; kinh tế hợp tác được đổi mới phát triển đa dạng. Các thành phần kinh tế khác cũng đang trong xu hướng phát triển, nhiều hợp tác xã kiểu mới ra đời, kinh tế hộ gia đình và cá thể ngày càng phát triển, các hiệp hội kinh doanh theo ngành nghề kinh doanh được hình thành, có vai trò tích cực trong phát triển sản xuất, góp phần phân công lại lao động, chuyển dịch cơ cấu lao kinh tế. Mô hình kinh tế trang trại có bước phát triển cả về số lượng, quy mô, đem lại hiệu quả thiết thực. 2. Đánh giá tình hình chuyển dịch cơ cấu lao động của Thanh Hóa trong giai đoạn 2000- 2005. 2.1. Chuyển dịch cơ cấu cung lao động. Cung lao động là một chỉ tiêu phản ánh khả năng cung cấp sức lao động của nguồn nhân lực xã hội để đáp ứng nhu cầu sản xuất và nhu cầu của thị trường lao động. Vì vậy khi vì sự tác động của một nhân tố nào đó ( dân số, y tê,giáo dục,…) làm thay đổi số lượng và chất lượng lao động sẽ dấn đến sự chuyển dịch trong cơ cấu cung lao động. Cơ cấu số lượng cung lao động. Số lượng cung lao động sẽ bao gồm số người sẵn sàng và thời gian mà họ có thể tham gia làm việc trên thị trường lao động. Cung lao động được biểu thị thông qua sự biến đổi của các chỉ tiêu sau: Tổng dân số: toàn bộ dân số sinh sống trên một quốc gia, vùng hoặc tại thời điểm nhất định và là giới hạn cận trên của tổng cung lao động. Dân số dưới 15 tuổi: theo quy định của pháp luật Việt Nam đó là nhóm dân số không được tính là thành phần của lực lượng lao động mặc dù trên thực tế có tham gia lao động. Dân số từ đủ 15 tuổi trở lên: đây là giới hạn quy định cận dưới của nguồn lao động tại một thời điểm nhất định. Dân số hoạt động kinh tế thường xuyên: là những người từ đủ 15 tuổi trở lên đang làm việc hoặc không làm việc nhưng có nhu cầu tìm việc làm tại một thời điểm nhất định. Dân số không hoạt động kinh tế thường xuuyên: bao gồm những người từ đủ 15 tuổi trở lên, không làm việc, do đang đi học, làm nội trợ, ốm đau, tàn tật, già cả hoặc không có nhu cầu làm việc. Dân số từ đủ 15 tuổi trở lên có việc làm thường xuyên: là tổng số người đang làm việc trong trong một khoảng thời gian theo quy định. Thất nghiệp: bao gồm những người thuộc lực lượng lao động, không làm việc nhưng đang có nhu cầu tìm việc làm. Theo đó chúng ta có thể lập ra sơ đồ sau: Tổng dân số Ds từ đủ 15 tuổi trở lên Ds dưới 15 tuổi Ds HĐKTTX Ds không HĐKTTX Có việc làm Thất nghiệp Sự chuyển dịch cơ cấu số lượng cung lao động được biểu thị thông qua tỷ lệ tham gia lực lượng lao động. Bao gồm: Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động thô = Dân số hoạt động kinh tế x 100 Tổng dân số Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động chung = Dân số hoạt động kinh tế x 100 Tổng dân số từ 15 tuổi trở lên Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động đặc trưng theo giới và tuổi = Dân số nam (nữ) tuổi x tham gia hoạt động kinh tế x 100 Dân số tuỏi x Quy mô lực lượng lao động Theo số liệu Thống kê Lao động – Việc làm hằng năm của Bộ LĐ – TB&XH ta có bảng số liệu sau: Bảng 3. Dân số, lực lượng lao động và dân số từ 15 tuổi trở lên của Thanh Hóa từ năm 2001 – 2005 (đv:1000 người) Các chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Tốc độ tăng bình quân Dân số 3509,6 3534,4 3620,3 3646,6 3677,0 1,2 Dân số từ 15 tuổi trở lên 2407,64 2480,86 2516,57 2665,51 2714,91 3,05 Dân số tham gia LLLĐ 1833,71 1818,58 1819,93 1873,05 1924,85 1,22 Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động 52,24 51,45 50,27 51,36 52,34 nguồn 3 : Điều tra Lao động – Việc làm vùng Bắc Trung Bộ Từ số liệu trên ta nhận thấy dân số Thanh Hóa vẫn tiếp tục tăng ở mức cao trong giai đoạn từ năm 2001 – 2005. Với tốc độ tăng bình quân là 1,2 %/ năm. Cao hơn so với tốc độ tăng dân số bình quân của vùng Bắc Trung Bộ ( 1,0 %) nhưng thấp hơn so với cả nước ( 1,33 % năm 2005). Trong đó dân số từ 15 tuổi trở lên lại tăng nhanh hơn so với tốc độ tăng dân số và cao hơn tốc độ gia tăng bình quân của dân số tham gia lực lượng lao động. Điều này được giải thích là do mức sinh của thời kỳ 1985 – 1990 cao dẫn đến dân số trong độ tuổi từ 15 - 19 chiếm tỷ lệ cao trong giai đoạn 2001- 2005 ( năm 2005 dân số trong nhóm tuổi 15 – 19 chiếm 12,51 %, là nhóm tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất trong cơ cấu dân số chia theo nhóm tuổi). Mặt khác một bộ phận lớn của nhóm tuổi 15- 19 là đi học do đó không tham gia vào các hoạt động kinh tế nên bộ phận này không được tính vào dân số tham gia hoạt động kinh tế. Do dân số thì luôn tăng trong khi lực lượng lao động lại biến động tăng và giảm nên tỷ lệ tham gia lực lượng cũng thay đổi theo xu hướng chung là tăng lên nhưng vẫn có thời kỳ giảm (năm 2002, năm 2003) . Cơ cấu lực lượng lao động theo khu vực, giới tính và tuổi. Lực lượng lao động chia theo khu vực thành thị - nông thôn. Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động thay đổi với xu hướng tăng lên là nguyên nhân dẫn đến cơ cấu lực lượng lao động phân chia theo khu vực và thành thị thay đổi. Ta có số liệu sau đây thể hiện sự biến đổi cơ cấu lực lượng lao động theo giới tính và khu vực thành thị. Bảng 4. Cơ cấu lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên chia theo khu vực và giới tính . (đv:%) Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Chung 100 100 100 100 100 Thành thị 10,5 9,86 10,11 9,96 9,59 Nông thôn 89,5 80,14 89,89 90,04 90,41 Nguồn 4: Điều tra Lao động – Việc làm vùng Bắc Trung Bộ. Số liệu trên cho thấy lực lượng lao động ở thành thị nông thôn chiếm tỷ lệ cao hơn và có xu hướng ngày càng tăng. Điều này là hợp lý vì ở thành thị số người đang đi học, tham gia vào các công việc nội trợ, ..vv cao hơn ở khu vực nông thôn. Mặt khác tỷ lệ trên cũng phù hợp với cơ cấu dân số thành thị - nông thôn của tỉnh Thanh Hóa. Vì dân số thành thị của Thanh Hóa chỉ giao động trong khoảng 9 – 10 % thì lực lượng lao động ở khu vực thành thị cũng chiếm từ 9-11%. Bảng 5: Cơ cấu dân số Thanh Hóa chia theo thành thị và nông thôn từ năm 2001 – 2005 ( đv:%) Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Chung 100 100 100 100 100 Thành thị 9,67 9,82 9,72 9,75 9,79 Nông thôn 90,33 90,18 90,28 90,25 90,21 nguồn 5: Điều tra Lao động – Việc làm vùng Bắc Trung Bộ. Cơ cấu lực lượng lao động chia theo giới tính. Theo báo cáo điều tra lao động việc làm Thanh Hóa là tỉnh có cơ cấu dân số nữ cao hơn các tỉnh khác trong vùng tuy nhiên không có sự chênh lệch nhiều giữ tỷ lệ nam và nữ. Trong những năm 2001 – 2005 tỷ lệ dân số nam liên tục tăng nhưng ở mức thấp. Bảng 6: Cơ cấu dân số và lượng lượng lao động từ 15 tuổi trở lên của Thanh Hóa từ năm 2001- 2005 ( đv: %) Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Cơ cấu dân số chia theo giới tính Nam 48,87 48,87 48,90 48,99 48,99 Nữ 51,13 51,13 51,10 51,01 51,01 Cơ cấu lực LLLĐ từ 15 tuổi trở lên chia theo giới tính Nam Nữ Nguồn 6: Điều tra Lao động – Việc làm vùng Bắc Trung Bộ. Bảng số liệu trên thể hiện cơ cấu dân số và cơ cấu lực lượng lao động chia theo giới tính có quan hệ cùng chiều với nhau. Tuy nhiên số lao độn nữ giới thấp hơn so với nam giới vì lý do lao động nữ là thường hay làm các công việc nội trợ và không có nhu cầu làm việc.Trong khi đó nhiều lĩnh vực hoạt động chỉ phù hợp với nam giới vì thế hạn chế cơ hội được làm việc của giới nữ. Cơ cấu lực lượng lao động chia theo độ tuổi. Năm 2005 lực lượng lao động tỉnh Thanh Hóa ở nhóm tuổi 40 – 44 chiếm tỷ lệ cao nhất trong các nhóm tuổi ( chiếm 15,03%) trong khi đó dân số ở nhóm tuổi này chỉ chiếm 6,87 % so với tổng dân số nói chung. Mặt khác dân số ở nhóm tuổi 20 – 24 chiếm 10,43% và lực lượng lao động trong độ tuổi này cũng chỉ chiếm 11, 75 %. Như vậy cơ cấu lực lượng Thanh Hóa không có sự khác biệt nhiều so với cả nước, lực lượng lao động chính vẫn nằm trong độ tuổi 35 – 49. Bảng 7: Cơ cấu dân số và lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên chia theo độ tuổi của Thanh Hóa trong năm 2005 ( đv: %) Nhóm tuổi Cơ cấu dân số Cơ cấu lực lượng lao động 0 – 4 8,62 5 - 9 8,18 10 – 14 12,07 15 – 19 12,51 5,66 20 – 24 10,43 11,75 25 – 29 7,11 8,97 30 – 34 6,76 13,72 35 – 39 6,38 13,07 40 – 44 6,87 15,30 45 - 49 5,81 13,06 50 – 54 4,14 7,91 55 – 59 2,83 5,01 60+ 8,29 5,54 Tổng số 100 100 Nguồn 7. Điều tra Lao động – Việc làm vùng Bắc Trung Bộ Như vậy nghiên cứu về mặt quy mô, lực lượng lao động Thanh Hóa từ năm 2001 đến năm 2005 không có sự biến động gì lớn và khác biệt so với xu hướng biến động của cả nước.Tuy nhiên xu hướng của những năm tiếp theo là tỷ lệ tham gia lực lượng lao động của dân số sẽ tăng lên cùng với sự gia tăng của lao động nữ và lao động ở nhóm tuổi 19 – 29. Cơ cấu chất lượng lao động. Theo trình độ học vấn. Theo số liệu điều tra lao động việc làm theo các năm cho thấy lực lượng lao động có trình độ tốt nghiệp phổ thông cơ sở chiếm tỷ lệ cao và thấp nhất vẫn là tỷ lệ lao động không biết chữ. Tuy nhiên tỷ lệ tham gia lực lượng lao động không biết chữ và tốt nghiệp tiểu học có xu hướng tăng lên từ 0.01% (năm 2001) đến 4.26% (năm 2002) và giảm xuống 2% (năm 2005). Trong khi đó, tỷ lệ lao động tốt nghiệp phổ thông trung học lại có xu hướng giảm từ 21.34% (năm 2001) xuống 18.92% (năm 2005); nguyên nhân là do sự chênh lệch về trình độ học vấn giữa nhóm người mới tham gia vào lực lựơng lao động và nhóm người đã bước ra khỏi độ tuổi lao động; mặt khác lực lựơng lao động giảm dần nên tỷ số giữa số người không biết chữ và quy mô lực lượng lao động sẽ tăng lên. Bảng 8: Cơ cấu lực lượng lao đông từ đủ 15 tuổi trở lên toàn tỉnh và khu vực thành thị chia theo trình độ học vấn (đv:%) Không biết chữ Chưa TN tiểu học TN tiểu học TNPTCS TNPTH Năm 2001 Chung 1,01 7,42 21,2 49,03 21,34 Thành thị 0,3 3,88 8,79 35,21 51,83 Năm 2002 chung 4,26 12,87 26,61 38,95 17,32 Thành thị 0,68 3,9 16,72 34,32 44,83 Năm 2003 Chung 1,76 11,7 34,17 33,6 18,77 Thành thị 0,74 3,34 16,67 33,35 45,9 Năm 2004 Chung Thành thị Năm 2005 Chung 2 6,95 26,37 45,76 18,92 Thành thị 0,58 3,02 12,43 34,93 49,05 Điều tra lao động việc làm Bắc Trung Bộ Qua bảng số liệu trên ta thấy cơ cấu lực lượng lao đông chia theo trình độ học vấn của toàn tỉnh chênh lệch so với khu vực thành thị; ở khu vực thành thị lao động không biết chữ rất thấp không đáng kể trong khi đó tỷ lệ tốt nghiệp phổ thông trung học là cao nhất đó là do ở khu vực thành thị có mức sống thu thập có mức sống thu nhập cao có điều kiện phát triển giáo dục. Trong những năm tới để đáp ứng với trình độ phát triển kinh tế cao cơ cấu lực lượng lao động Thanh Hóa chia theo trình độ học vấn cần phải dịch chuyển theo hướng tích cực và đột phá hơn nữa sao cho tỷ lệ lực lượng lao động tốt nghiệp phổ thông trung học là cao nhất, giảm tỷ lệ lực lượng lao động không biết chữ đến mức tối thiểu. Trình độ chuyên môn kỹ thuật Bảng 9. Cơ cấu lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên chia theo trình độ chuyên môn kỹ thuật của Thanh Hóa (đv:%) Không có CMKT Sơ cấp học nghề trở lên CNKT có bằng (so với sơ cấp học nghề trở lên) Năm 2001 86,76 13,24 10,97 Năm 2002 82,29 17,71 13,62 Năm 2003 86,52 13,48 8,99 Năm 2004 Năm 2005 85,79 14,21 10,02 Nguồn 8. Điều tra Lao động – Việc làm vùng Bắc Trung Bộ Phân tích kết quả các cuộc điều tra về trình độ chuyên môn kỹ thuật của lực lượng lao động từ năm 2001 đến năm 2005, ta nhận thấy tỷ lệ lực lượng lao động không có trình độ chuyên môn kỹ thuật chiếm tỷ lệ lớn 86,76% (năm 2001), 86,52% (năm 2003), 85,79% (năm 2005); và tỷ lệ công nhân kỹ thuật có bằng trong tổng số lực lượng lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật chỉ chiếm 10,97% (năm 2001), năm 2003 là 8,99%, năm 2005 là 10,02%. Điều này thể hiện chất lượng của lực lượng lao động Thanh Hóa còn rất thấp. Phù hợp với các công việc giản đơn không cần chuyên môn kỹ thuật. Bảng 10. Cơ cấu lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên của Bắc Trung Bộ và Thanh Hóa năm 2001, 2005 (đv:%) Không có CMKT Sơ cấp học nghề trở lên CNKT có bằng trở lên 2001 2005 2001 2005 2001 2005 Bắc Trung Bộ 85,91 83,11 14,09 16,89 10,62 11,33 Thanh Hoá 86,76 85,79 13,24 14,21 10,97 10,02 Nguồn 9. Điều tra Lao động – Việc làm vùng Bắc Trung Bộ Lực lượng lao động không có trình độ chuyên môn kỹ thuật của vùng Bắc Trung Bộ chiếm 85,91% (năm 2001) và giảm xuống 83,11% (năm 2005) trong khi tỷ lệ này ở Thanh Hóa chiếm 86,76% (năm 2001) và giảm 85,79% (năm 2005). Như vậy tỷ lệ lực lượng lao động không có trình độ chuyên môn kỹ thuật của Thanh Hóa cao hơn so với của cả vùng Bắc Trung Bộ và tỷ lệ này đang có xu hướng giảm nhưng cũng giảm chậm hơn so với vùng Bắc Trung Bộ. Tuy nhiên cơ cấu lực lượng lao động chia theo trình độ chuyên môn kỹ thuật có sự phân biệt rõ rệt giữa khu vực thành thị và nông thôn. Đối với các khu vực nông thôn thì tỷ lệ lực lượng lao động chưa qua đào tạo chiếm 89,95% (năm 2005) cao hơn so với tỷ lệ lực lượng lao động chưa qua đào tạo, do hầu hết dân số ở nông thôn đều tham gia vào các hoạt động kinh tế, các công việc giản đơn không cần trình độ chuyên môn kỹ thuật. Còn ở khu vực thành thị do trình độ phát triển kinh tế cao, các công việc đòi hỏi phải có trình độ chuyên môn kỹ thuật vì thế tỷ lệ lực lượng lao động đã qua đào tạo ở khu vực thành thị là 53,46% cao hoan tỷ lệ lực lượng lao động chưa qua đào tạo 6,92% (năm 2005) Bảng 11. Cơ cấu lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên chia theo trình độ chuyên môn kỹ thuật và khu vực thành thị - nông thôn tỉnh Thanh Hóa năm 2005 (đv: %) Chưa qua đào tạo CNKT không bằng CNKT có bằng Sơ cấp THCN CĐ – ĐH Thành thị 46,54 9,64 10,22 3,24 16,02 14,34 Nông thôn 89,95 1,96 1,17 1,30 4,11 1,50 Nguồn 10. Điều tra Lao động – Việc làm vùng Bắc Trung Bộ Quá trình thay đổi cơ cấu lực lượng lao động chia theo trình độ chuyên môn kỹ thuật phù hợp với quá trình biến đổi cơ cấu lực lượng lao động chia theo trình độ học vấn. Mặt khác sự thay đổi mối tương quan theo hướng tỷ lệ lực lượng lao không có trình độ chuyên môn kỹ thuật giảm xuống và có trình độ chuyên môn kỹ thuật của lực lượng lao động tăng lên của Thanh Hóa từ năm 2001 đến năm 2005 ( Bảng 10) là một dấu hiệu tích cực, phù hợp với nhu cầu về chất lượng lao động để phát triển kinh tế của Thanh Hóa. Như vậy trình độ học vấn và trình độ chuyên môn kỹ thuật của lực lượng lao động toàn tỉnh nói chung còn thấp và đang chuyển dịch theo hướng tích cực với xu hướng tăng dần tỷ lệ lực lượng lao động có trình độ và giảm tỷ lệ lực lượng lao động không có trình độ. Tuy nhiên sự chuyển biến về mặt chất lượng lao động này còn chậm và có hướng khác nhau trong từng thời kỳ khác nhau. 2.1. Chuyển dịch cơ cấu cầu lao động. Chuyển dịch cơ cấu cầu lao động là sự biến đổi cơ cấu việc làm được phân chia theo ngành, khu vực và thành phần kinh tế Chuyển dịch cơ cấu lao động chia theo ngành kinh tế. Cơ cấu lao động được chia theo ngành kinh tế được hiểu là tỷ lệ lao động trong mỗi ngành kinh tế trong tổng số lực lượng lao động, theo đó tỷ lệ đó được tính như sau: Tỷ lệ lao động trong ngành A (B,C) = Số lao động trong ngành A (B,C) Tổng tổng số lao động trong toàn bộ nền kinh tế Vì vậy tỷ lệ này sẽ thay đổi khi tổng số lao động thay đổi và số người lao động trong ngành này thay đổi. Từ năm 2000 - 2005, Thanh Hóa là một trong các địa phương có tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân cao 9,6 % ( tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân của cả nước 7,3%). Đó là do số lượng lao động có việc làm ở Thanh Hóa tăng lên đáng kể từ năm 2002 – 2005. Bảng 12. Số lượng và cơ cấu người từ đủ 15 tuổi trở lên có việc làm thường xuyên chia theo ngành kinh tế của tỉnh Thanh Hóa Năm Tổng (đv: 1000 người) Nông, lâm, thủy sản Công nghiệp, xây dựng Dịch vụ 1000 người (đv:%) 1000 người (đv:%) 1000 người (đv:%) 2000 1605,90 1286,807 80,13 72.225 4,5 246,82 15,37 2002 1785,02 1359,29 76,15 195.99 10,98 229,73 12,87 2003 1790,22 1326,91 74,12 207.13 11,57 256,18 14,31 2004 1850,93 1345,44 72,69 210.64 11,38 294,85 15,93 2005 1901,96 1274,69 67,02 280.16 14,73 347,29 18,26 Tốc độ gia tăng bình quân (%) 2,14 Nguồn 11 Điều tra Lao động – Việc làm vùng Bắc Trung Bộ Qua số liệu điều tra ở trên ta thấy phần lớn lao động ở Thanh Hóa làm việc trong khu vực nông nghiệp. Tỷ lệ này chiếm trên 80 % năm 2000 và còn 67,02% năm 2005. Như vậy số người từ đủ 15 tuổi trở lên có việc làm thường xuyên trong ngành nông, lâm, thủy sản liên tục giảm và giảm mạnh nhất trong khoảng thời gian 2004 – 2005 (5.67%) trong khi đó tỷ lệ làm việc trong các ngành công nghiệp, xây dựng và dịch vụ lại có xu hướng tăng lên. Năm 2000 tỷ lệ người từ đủ 15 tuổi trở lên có việc làm thường xuyên trong ngành công nghiệp, xây dựng chỉ chiếm 4,5% nhưng đến năm 2005 tỷ lệ này tăng lên 13,73 %, tăng nhanh hơn so với tỷ lệ lao động làm việc trong ngành dịch vụ, thương mại. Số người từ đủ 15 tuổi trở lên có việc làm thường xuyên trong ngành dịch vụ thương mại chiếm 15, 37% (năm 2000) và tăng lên 18,26% năm 2005. Tuy nhiên tốc độ tăng số lao động trong ngành dịch vụ còn chậm trung bình chưa được 1%/năm. Sở dĩ có sự thay đổi trong cơ cấu lao động chia theo ngành kinh tế như vậy là số người từ đủ 15 tuổi trở lên có việc làm thường xuyên liên tục tăng từ 1.605.900 người (năm 2000) lên 1.901.960 người (năm 2005) trong khi số người này làm việc trong ngành nông nghiệp lại giảm từ 1.286.807 người xuống còn 1.274.690 người (năm 2005) và giảm không đồng đều giữa các năm. Năm 2002 số lượng lao động trong lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp tăng lên so với năm 2000 là 72.483 người nhưng tỷ lệ lao động trong các ngành nông, lâm, ngư nghiệp so với toàn bộ lao động trong ngành kinh tế quốc dân vẫn giảm. Đó là do số lao động có việc làm tăng nhanh hơn số lao động làm việc trong các ngành nông, lâm, ngư nghiệp. Mặt khác tỷ lệ lao động trong các ngành công nghiệp xây dựng lại tăng lên đáng kể từ năm 2000 đến năm 2005 là do một phần lao động từ các ngành nông nghiệp chuyển sang các ngành công nghiệp và xây dựng. Mặt khác số lao động có việc làm tăng thêm vào mỗi năm đều được thu hút vào làm việc trong các ngành công nghiệp và dịch vụ. Nguyên nhân sâu xa dẫn đến sự dịch chuyển cơ cấu lao động chia theo ngành kinh tế là do lượng vốn đầu tư, các chính sách nhà nước và các ứng dụng khoa học. Từ năm 2000 – 2005 Thanh Hóa đã huy động được một lượng vốn đầu tư toàn xã hội là 21,5 ngàn đồng, trong đó vốn nhà nước là 25%, vốn tín dụng 15%, vốn doanh nghiệp Nhà nước là 5 %, vốn đầu tư nước ngoài là 8%, vốn khu vực dân cư và các thành phần kinh tế khác là 11%, tăng 45% so với thời kỳ 1996 -2000. Lượng vốn được huy động này được sử dụng vào các ngành công nghiệp, xây dựng và dịch vụ. Chính vì vậy một lượng lớn việc làm mới được tạo ra ở các nhà máy xí nghiệp, các công trình xây dựng, các dự án, thu hút nhiều lao động. Mặt khác trong những năm qua Thanh Hóa đã chú trọng đến việc nghiên cứu và ứng dụng các thành tựu khoa học vào nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản như giống lúa mới, máy móc, phân bón… làm tăng năng suất lao động và giải phóng sức lao động của người nông dân trên các cánh đồng. Nên một phần lao động rút ra khỏi ngành nông nghiệp và bị hút vào ngành công nghiệp và dịch vụ. Sự dịch chuyển cơ cấu lao động chia theo thành phần kinh tế của tỉnh trong những năm qua đã đúng hướng với mục tiêu đề ra của tỉnh và phù hợp với quy luật phát triển. Tuy nhiên sự dịch chuyển cơ cấu lao động theo ngành còn chậm đặc biệt là số lao động trong ngành dịch vụ. Chuyển dịch cơ cấu lao động chia theo thành phần kinh tế. Cùng với xu hướng phát triển kinh tế thị trường hiện nay, để tăng năng lực cạnh tranh thì Đảng và Nhà nước đã có những chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế phát triển, tinh giảm bộ máy biên chế nhà nước. Do đó mà cơ cấu lực lượng lao động chia theo khu vực cũng có sự thay đổi. Tỷ lệ số người từ đủ 15 tuổi trở lên hoạt động kinh tế thường xuyên có việc làm trong khu vực nhà nước tăng liên tục từ năm 2000(6,37%)- 2004(6,92%) tuy nhiên lại giảm xuống còn 6,1% năm 2005. Đấy là do năm 2005 Thanh Hóa thực hiện xắp xếp và đổi mới, chuyển đổi các doanh nghiệp nhà nước thành các công ty cổ phần. Nhiều doanh nghiệp được thành lập do cá nhân hoặc tập thể làm chủ. Trong khi đó khu vực đầu tư nước ngoài lại giảm từ 0,8% (năm 2000) xuống còn 0,4%(năm 2003) và lại tăng liên tục từ năm 2004 và năm 2005. Sự biến động không liên tục này là do biến động lượng vốn đầu tư nước ngoài từ năm 2000 – 2005. Bảng 13: Cơ cấu số người từ 15 tuổi hoạt động kinh tế thường xuyên chia theo thành phần kinh tế của tỉnh Thanh Hóa (Đv:%) Năm Nhà nước Ngoài nhà nước FDI Khác 2000 6,37 91,59 0,08 1,96 2003 6,6 93,11 0,04 10,19 2004 6,92 93,02 0,06 0 2005 6,1 93,81 0,08 0 Nguồn 12. Điều tra Lao động – Việc làm vùng Bắc Trung Bộ Bảng số liệu trên cho thấy tỷ lệ lao động làm việc trong khu vực đầu tư nước ngoài còn thấp vì vậy trong những năm tới Thanh Hóa sẽ cố gắng thực hiện các chính sách thu hút vốn đầu tư, tạo nguồn vốn để khai thác các thế mạnh của tỉnh nhà và tạo việc làm cho người lao động. Cơ cấu lao động chia theo vị thế việc làm Cơ cấu lao động chia theo vị thế làm việc bao gồm những người làm công ăn lương( lao động trong và ngoài khu vực nhà nước) và lao động không làm công ăn lương bao gồm (chủ kinh tế, chủ doanh nghiệp, tự làm, lao động gia đình không hưởng lương). Theo đó ta có số liệu như sau: Bảng 14: Cơ cấu số người từ đủ 15 tuổi trở lên có việc làm thường xuyên chia theo vị thế việc làm của tỉnh Thanh Hóa Năm Tổng số người ( 1000 người) Tỷ lệ người làm công ăn lương ( %) Tỷ lệ người không làm công ăn lương( %) 2003 1790,22 11,63 88,37 2004 1850,93 10,77 89,23 2005 1901,96 12,83 87,17 Nguồn 13. Điều tra Lao động – Việc làm vùng Bắc Trung Bộ Ta nhận thấy tỷ lệ lao động làm công ăn lương ở Thanh Hóa còn thấp chie chiếm 12,83% năm 2005 trong khi đó tỷ lệ lao động làm công ăn lương của vùng Bắc Trung Bộ là 15,5% năm 2005. Đó là do lao động Thanh Hóa chủ yếu là khu vực nông thôn, người lao động tham gia làm các công việc đồng ánh, chăn nuôi trong gia đình, chính vì vậy mà tỷ lệ lực lượng lao động tự làm hoặc lao động gia đình không hưởng lương chiếm tỷ lệ lớn. Tuy nhiên tỷ lệ này đang biến đổi, tỷ lệ lao động làm công ăn lương tăng từ 11,63 % năm 2003 lên 12,83% năm 2005, sự chênh lệch này không đáng kể nhưng cũng là một dấu hiệu mừng vì cùng với xu hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa thì lực lượng lao động trong các nhà máy xí nghiệp sẽ tăng lên, tỷ lệ lao động làm công ăn lương cũng sẽ tăng theo. Phát hiện chính trong quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động Cơ cấu lao động của tỉnh Thanh Hóa có sự chuyển dịch hợp lý, tích cực theo đúng hướng, và đúng với quy luật khách quan của quá trình kinh tế hội nhập thể hiện ở xu thế tăng lên của các loại lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật, lao động trong các ngành công nghiệp, dịch vụ, lao động làm công ăn lương. Tuy nhiên sự chuyển dịch cơ cấu lao động vẫn còn chậm. Trong từng điều kiện xã hội khác nhau mà sự dịch chuyển xảy ra theo hướng khác nhau. Mặc dù vậy nhưng vẫn đảm bảo với xu hướng chung phù hợp với quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Sự chuyển dịch cơ cấu cung lao động ngày càng phù hợp với cầu lao động. Cầu lao động cho thấy nhu cầu về lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật, tay nghề ngày càng tăng, trong khi cầu về lao động giản đơn chưa qua đào tạo sẽ giảm dần. Để đáp ứng được nhu cầu đó thì cung lao động cũng gia tăng số lượng lao động đã tốt nghiệp phổ trung học cơ sở và phổ thông trung học. 3. Những khó khăn của Thanh Hóa trong quá trình chuyển cơ cấu lao động của Thanh Hóa. Thanh Hóa là một tỉnh đông dân nhưng lại hình thành và phát triển chủ yếu dựa vào ngành nông nghiệp. Chính vì vậy trong quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động từ nông nghiệp sang phi nông nghiệp là điều hết sức khó khăn đối với Thanh Hóa vì nghành công nghiệp còn non trẻ chưa đủ sức để thu hút lượng lao động từ ngành nông nghiệp chuyển sang trong khi đó người lao động lại quen với truyền thống bám ruộng bám rừng. Lao động Thanh Hóa có quy mô lớn nhưng chất lượng lao động lại hạn chế, chủ yếu là lao động giản đơn chưa qua đào tạo, chính vì thế dẫn đến hiện tượng thiếu lao động có trình độ, công nhân kỹ thuật và dư thừa lao động phổ thông. Nhưng lượng lao động phổ thông này không đáp ứng được nhu cầu lao động trongcác ngành công nghiệp đòi hỏi lao động phức tạp Cơ sở hạ tầng của Thanh Hóa còn yếu kém, thiếu vốn và kỹ thuật để mở rộng và phát triển sản xuất do đó mà không tạo ra được việc làm mới cho người lao động. Thương mại và dịch vụ đã phát triển nhưng so với một số tỉnh khác còn chưa đa dạng và phong phú, chỉ tập trung ở khu vực thành phố và một vài thị trấn lớn. Hệ thống thị trường lao động chưa phát triển, nhiều người lao động không tìm được việc do thiếu thông tin về việc làm, do trình độ chuyên môn, tuổi tác không phù hợp Đặc điểm của dân cư phức tạp bao gồm nhiều dân tộc cùng sinh sống, dân cư là dân tộc thiểu số cũng chiếm một tỷ lệ đáng kể, nhưng họ lại quen với phương thức sản xuất lạc hậu, chưa thích nghi với phương thức sản xuất mới bằng máy móc hiện đại, do vậy mà sự di chuyển từ ngành kinh tế nông lâm, sang các ngành công nghiệp và dịch vụ bị hạn chế bởi trình độ văn hóa, tay nghề của lao động. Thanh Hóa được thiên nhiên ưu tiên về mặt khí hậu nhưng cũng là tỉnh thường xuyên chịu ảnh hưởng của các cơn bão lớn, tình trạng khô hạn, và lũ lụt. Gây khó khăn cho đời sống dân cư, phá hủy mùa màng, nhà cửa gây thiệt hại về kinh tế. Chương III MỘT SỐ GIẢI PHÁP TRONG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU LAO ĐỘNG Ở THANH HÓA 1. Mục tiêu phát triển kinh tế chung của Thanh Hóa trong những năm tiếp theo. . Tiếp tục chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh, đưa nền kinh tế phát triển với tốc độ cao và bền vững, nhanh chóng hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế: Phấn đấu giá trị sản xuất nông, lâm, thủy sản tăng trung bình 6.8%/năm trở lên; tiếp tục chuyển đổi cơ cấu mùa vụ, ứng dụng tiến bộ khoa học – công nghệ để tăng năng suất, sản lượng lương thực, chuyển dần một số diện tích cây lương thực sang các loại cây khác có giá trị kinh tế cao; ổn định diện tích vùng mía 30 ngàn ha, xây dựng vùng sắn 7 ngàn ha, vùng dứa 3.250 ha, cao su 10.3 ngàn ha, bảo đảm nguyên liệu cho các nhà máy chế biến; cói 4 ngàn ha, lạc 24 ngàn ha. Đến năm 2010, tỷ trọng chăn nuôi chiếm 40% giá trị sản xuất nông nghiệp, đàn bò 376 ngàn con (bò lai chiếm 60%, bò sữa 30 ngàn con), đàn trâu 232 ngàn con, đàn lợn 1.9 triệu con (lợn hướng lạc 40%), đàn gia cầm 22 triệu con… bảo vệ tốt rừng đặc dụng và rừng phòng hộ xung yếu, trồng rừng mới đạt trên 10 ngàn ha/năm, độ che phủ của rừng đạt 48%. Giá trị sản xuất thủy sản tăng hàng năm 14.4% trở lên; chủ động sản xuất và cung cấp đủ giống tôm sú, cá rô phi đực đơn tính và một số giống hải sản phù hợp với điều kiện nuôi trồng của địa phương; phát triển mạnh chế biến thủy sản đáp ứng nhu cầu tiêu thụ nội địa và xuất khẩu. Chuyển dịch mạnh cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn theo hướng phát triển nông nghiệp công nghệ cao, nâng cao thu nhập trên một đơn vị diện tích, thu nhập trên từng hộ; hình thành các vùng sản xuất hàng hóa tập trung có năng suất, chất lượng cao gắn với công nghiệp chế biến và tiêu thụ sản phẩm. Đẩy mạnh phát triển chăn nuôi bò sữa, bò lai sin, lợn hướng nạc, chăn nuôi gia cầm theo hướng tập trung, đáp ứng nguyên liệu cho nhà máy chế biến sữa, súc sản; sản xuất thức ăn chăn nuôi có quy mô hợp lý, công nghệ hiện đại. Tiếp tục xã hội hóa nghề rừng, tăng và chế biến lâm sản. Nâng cao hiệu quả chương trình đánh bắt xa bờ, đánh bắt dở khơi, dở lộng; chuyển mạnh hình thức nuôi quảng canh sang nuôi thâm canh, bán thâm canh, nhất là nuôi tôm công nghiệp; mở rộng nuôu trồng trên biển, nuôi trồng thủy sản nước ngọt. Nghiên cứu ứng dụng các giống cây trồng, vật nuôi có năng suất, chất lượng cao vào sản xuất; tiếp tục đầu tư cơ sở vật chất cho các trung tâm, trạm, trại giống; nâng cao năng lực nghiên cứu, ứng dụng những thành tựu khoa học công nghệ mới, nhất là công nghệ sinh học trong nông nghiệp. Phấn đấu tốc độ tăng giá trị sản xuất công nghiệp, xây dựng bình quân hàng năm 18.7%. Đến năm 2010 đạt tỷ lệ 500 người dân trên 1 doanh nghiệp; có 50% số xã trở lên được nhân cấy nghề tiểu thủ công nghiệp; sản lượng một số sản phẩm chủ yếu đạt được: xi măng 9-10 triệu tấn (tăng trung bình 16%/năm), đường trên 237.5 ngàn tấn, bia các loại 70 triệu lít, thuốc lá 115 triệu bao, thủy sản đông lạnh 4.5 ngàn tấn (tăng trung bình 12%/năm), giấy bao bì các loại 75 ngàn tấn, đá ốp lát 8 triệu m2 (tăng trung bình 15.6%), ô tô tải các loại 24.000 chiếc, đóng tầu vận tải biển 50.000 tấn, điện thương phẩm 2000 kwh… Mở rộng các ngành công nghiệp có lợi thế về nguyên liệu, thị trường như: sản xuất vật liệu xây dựng, chế biến nông, lâm, thủy hải sản; từng bước phát triển một số ngành công nghiệp có hàm lượng công nghệ cao; đẩy mạnh phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, ngành nghề nông thôn. Tiến hành rà soát, đánh giá vè trình độ công nghệ đối với các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp để có định hướng chiến lược về đổi mới công nghệ và cơ chế chính sách khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp đổi mới công nghệ sản xuất, nhằm nẫng cao chất lượng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh của các sản phẩm. Tạo điều kiện để phát triển mạnh các ngành kinh tế dịch vụ có nhiều tiềm năng như: xuất khẩu, vận tải bưu chính viễn thông, công nghệ thông tin, tài chính, ngân hàng, du lịch…, khuyến khích phát triển các loại hình dịch vụ mới. Phấn đấu giá trị sản xuất các ngành dịch vụ tăng hàng năm 13.2%; tổng mức bán lẻ và doanh thu dịch vụ thị trường xã hội tăng bình quân hàng năm 14.5%, đầu tư hạ tầng các khu du lịch Sầm Sơn, khu di tích lịch sử Lam Kinh, thành nhà Hồ, khu du lịch sinh thái Bến En, Hàm Rồng, suối cá Cẩm Lương… Mở rộng, phát triển và nâng cao chất lượng các dịch vụ cơ khí, lắp ráp, sửa chữa, vận tải, dịch vụ ngân hàng, tài chính; ứng dụng và phát triển nhanh công nghệ thông tin trong hoạt động của các ngành, các cấp, phủ sóng điện thoại di động đến hầu hết khu vực đồng bằng, trung du, khu vực đồng bằng, trung du, khu vực trọng điểm kinh tế và trung tâm, thị trấn, thị tứ của các huyện miền núi trong tỉnh. Đến năm 2010 vận chuyển hàng hóa đạt 10.5 triệu tấn, 860 triệu tấn / km (tăng bình quân 14.6%/năm); ngân hàng có doanh số cho vay đạt mức tăng trưởng bình quân 30%/năm; mật độ số máy điện thoại đạt 18-20 máy/100 dân. Phát triển kinh tế, xã hội theo vùng lãnh thổ - Vùng đô thị: phát huy lợi thế so sánh, đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, tạo sức hấp dẫn mới cho các nhà đầu tư vào xây dựng phát triển các cơ sở sản xuất, kinh doanh, thu hút được nhiều lao động có việc làm, nâng cao cuộc sống cho người dân đô thị; tạo tăng trưởng kinh tế cao và bền vững, có khả năng tiếp thu và triển khai những thành tựu khoa học, công nghệ mới vào cuộc sống. Từng bước xây dựng các đô thị hiện đại để có nền kinh tế phát triển. Tập trung sức đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật cho thành phố Thanh Hóa, xây dựng hạ tầng kinh tế để ra đời thị xã Nghi Sơn. Xây dựng đô thị Ngọc Lặc với chức năng là trung tâm kinh tế, thị tứ trên các tuyến giao thông, các tụ điểm kinh tế. Phấn đấu tỷ lệ đô thị hóa đạt 25% vào năm 2010. - Vùng đồng bằng và trung du, tập trung chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông thôn, nông nghiệp; tăng cường đầu tư xây dựng vùng lúa cao sản, vùng chuyên canh mía, rau quả, tạo nhiều cánh đồng có thu nhập 50 triệu đồng/ha, gắn với thu nhập 50 triệu đồng 1 hộ/năm; đẩy mạnh phát triển chăn nuôi lợn hướng nạc, bò lai sind, bò sữa, chăn nuôi gia cầm, nuôi trồng thủy sản… theo hướng công nghiệp, mô hình trang trại, gắn với công nghiệp chế biến và thị trường tiêu thụ. Đẩy mạnh phát triển ngành nghề, tiểu thủ công nghiệp. - Vùng biển, khai thác tiềm năng của vùng để phát triển toàn diện kinh tế biển, phát triển các ngành công nghiệp gắn với cảng nước sâu, vận tải, du lịch biển, nông nghiệp, khai thác, nuôi trồng thủy sản và công nghiệp chế biến nông sản, thực phẩm. Phát triển vận tải biển, khai thác tiềm năng các cảng biển để mở mang dịch vụ vận tải. - Vùng miền núi, bám sát các chủ trương, chính sách của Đảng ưu tiên cho phát triển kinh tế miền núi; đầu tư quy hoạch, lập các dự án tranh thủ vốn đầu tư của Trung ương để phát triển toàn diện kinh tế-xã hội miền núi, tạo chuyển biến rõ nét, nâng cao đời sống nhân dân; phấn đấu giảm tỷ lệ hộ đói nghèo bằng hoặc thấp hơn bình quân chung của cả nước vào năm 2010. Trước mắt, đảm bảo cho mọi người được ăn no, mặc ấm, ở nhà hợp vệ sinh, được học tập, bảo vệ sức khỏe và từng bước nâng cao dân trí, chất lượng cuộc sống. Khuyến khích phát triển các thành phần kinh tế, tiếp tục đổi mới quan hệ sản xuất phù hợp với sự phát triển của lực lượng sản xuất. 2. Các giải pháp trong chuyển dịch cơ cấu lao động. Để chuyển dịch cơ cấu lao động đi đúng hướng với tốc độ chuyển dịch nhanh thì đòi hỏi Đảng Bộ nhân dân tỉnh Thanh Hóa phải có những giải pháp cụ thể trong từng thời kỳ nhất định. Bao gồm nhóm giải pháp khuyến khích thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu và nhóm giải pháp thực hiện chuyển dịch cơ cấu lao động. 2.1 Những chính sách thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu lao động. Đối với chính sách ruộng đất. Tạo điều kiện để đẩy nhanh việc tập trung ruộng đất vào sản xuất nông sản hàng hóa, sản xuất các cây công nghiệp có năng xuất cao. Tập trung vào các chính sách đổi thửa, quy hoạch lại đất nông nghiệp tạo điều kiện cho việc đầu tư và cơ giới hóa nông nghiệp. Đẩy nhanh quá trình thực hiện các chính sách giao đất, giao rừn, nhằm phát triển việc trồng rừng và bảo vệ rừng, phát huy lợi thế diện tích rừng của Thanh Hóa, đồng thời tạo điều kiện đồng bào dân tộc thiểu số ở các vùng ( Thọ Xuân, Như Xuân, Bá Thước, Ngọc Lạc.. định canh, định cư, có cơ hội phát triển. Chính sách đầu tư Khuyến khích đầu tư vào các mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế sản xuất nông nghiệp. Đặc biệt là các chính sách đầu tư từ nguồn ngân sách Nhà Nước đối với khu vực nông thôn, khu vực nông thôn miền núi như cho vay vốn để mở rộng kinh tế trang trại, phát triển các ngành nghề thủ công… Khuyên khích mọi người thuộc mọi thành phần kinh tế đầu tư vào sản xuất, có chính sách ưu tiên đối với những người đầu tư vào các lĩnh vực nông nghiệp nông thôn, các vùng khó khăn. Bằng cách thông qua các chính sách ưu đãi về thuê đất, thuế, thu nhập, chính sách bảo hộ sản xuất…. đồng thời cũng tạo điệu kiện để thu hút các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh để khai thác được các tiềm năng về tài nguyên thiên nhiên. Chính sách xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ cho phát triển. Thực hiện các chính sách, các dự án, nhằm cải tạo, nâng cấp và phát triển hệ thống giao thông vận tải; xây dựng hệ thống trung tâm thương mại hoàn chỉnh với nhiều hình thức, tính chất và cấp độ khác nhau. Chính sách kinh tế đối ngoại Khuyến khích thúc đẩy các hoạt động kinh tế đối ngoại thông qua việc tận dụng, khai thác có hiệu quả những lợi thế về giao thông vận tải, các mặt hàng xuất khẩu mũi nhọn, khuyến khích các đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu mở các chi nhán, đại lý tại các thành phố/ tỉnh khác cũng như tại nước ngoài nhằm đẩy mạnh hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu. Chính sách phát triển khoa học công nghệ Khuyến khích phát triển khoa học công nghệ, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất. Thực hiện các chính sách liên kết 4 nhà ( nhà nông, nhà doanh nghiệp, nhà khoa học và Nhà nước), trong đó đặc biệt chú trọng đến mối liên kết giứa nhà nông và các nhà doanh nghiệp, nhà nông và nhà khoa học để đảm bảo cho việc sản xuất và đầu ra của sản phẩm. Chính sách lao động và việc làm tại chỗ khu vực nông thôn. Đảm bảo cho nông dân sản xuất có lãi, đặc biệt là kinh tế hộ gia đình thông qua các chính sách đưa giống cây trồng/ vật nuôi có giá trị kinh tế cao; giảm chi phí sản xuất, chi phí trung gian và các chi phí dịch vụ kỹ thuật khác, kích cầu để nâng dần giá trị nông sản, hỗ trợ phát triển mô hình sản xuất nông nghiệp mang lại hiệu quả cao. Chính sách tạo việc làm trong kinh tế trang trại: chính quyền địa phương có chính sách hỗ trợ vay vốn, chuyển giao công nghệ và tiêu thụ sản phẩm,đào tạo kiến thức, kinh nghiệm làm ăn/ quản lý cho đối tượng chủ trang trại. Chính sách tạo việc làm trên cơ sở khôi phục, phát triển các làng nghề truyền thống ở nông thôn, phát triển các ngành nghề phụ nhằm góp phần nâng cao tỷ lệ sử dụng thời gian lao động, đa dạng hóa hoạt động, nâng cao thu nhập cho người lao động. Nội dung chủ yếu của những chính sách này là: ban hành chính sách, cơ chế đồng bộ khôi phục và phát triển các làng nghề, khuyến khích tạo điều kiện thuận lợi cho các hộ kiêm nghề, chuyên nghề hoạt động; thành lập các hợp tác xã và doanh nghiệp trong các làng nghề; các chính sách hỗ trợ cho làng nghề trong việc đào tạo nguồn nhân lực, bảo vệ môi trường nông thôn; hỗ trợ vốn đầu tư sản xuất, đổi mới công nghệ; các chính sách hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm ( đặc biệt là xuất khẩu). Chính sách việc làm trên cơ sở phát triển mạnh các doanh nghiệp nhỏ và vừa, dịch vụ ở nông thôn. Trọng tâm chủ yếu của những chính sách này tập trung vào các vấn đề: ưu đãi về thuế, tín dụng và hỗ trợ đầu tư phát triển công nghiệp chế biến nông sản / hải sản; xây dựng các khu công nghiệp quy mô nhỏ và vừa do Nhà nước/ tỉnh đầu tư và cho thuê lại với giá ưu đãi để các doanh nghiệp nhỏ ở nông thôn có mặt bằng sản xuất kinh doanh, thu hút lao động. Chính sách việc làm ngoài khu vực nông thôn. Có chính sách thu hút và tổ chức cho thanh niên nông thôn tìm việc làm phủ hợp tại các khu công nghiệp tập trung, khu đô thị. Có chính sách ưu tiên đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn, sau khi tốt nghiệp phổ thông trung học để cung cấp lao động có tay nghề cho các khu thương mại/ công nghiệp tập trung, các doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Chính sách hỗ trợ cho lao động nông nghiệp đi tìm việc làm tại khu vực đô thị những lúc nông nhàn, nhất là khu vực phi kết cấu, giú p việc gia đình thông qua hệ thống trung tâm tư vấ/ dịch vụ việc làm. Chính sách đào tạo nghề, chính sách ưu tiên cho doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động địa phương. Thực hiện chủ trương xây dựng mới các doanh nghiệp tới các khu vực nông thôn để vừa đảm bảo an toàn môi trường và thu hút lao động nông thôn vào làm việc. 2.2. Các giải pháp thực hiện chuyển dịch cơ cấu lao động. 2.2.1 Các giải pháp tác động đến cung lao động. Kiểm soát được sự biến động về quy mô dân số. Về lâu dài, tục đẩy mạnh công tác dân số, kiểm soát sự gia tăng tự nhiên của lực lượng lao động, giảm sức ép về nhu cầu việc làm trong tương lai thông qua việc làm giảm số người hằng năm bước vào độ tuổi lao động. Phối hợp đồng bộ, chặt chẽ giữa các cơ quan, ban ngành và chính quyền các cấp trong tỉnh xây dựng, thực hiện có hiệu quả chương trình di dân – tái định cư, định canh trong tỉnh, nhằm phân bố một cách hợp lý và có hiệu quả nguông lao động của tỉnh phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội vùng lãnh thổ, khu vực và ngành kinh tế. Xây dựng các chương trình quản lý, giám sát chặt chẽ, chính xác dòng di dân nội tỉnh. Đảm bảo tăng trưởng kinh tế, tiến bộ xã hội và an ninh quốc phòng, phát triển bền vững, thu hẹp dần khoảng cách chênh lệch về trình độ phát triển kinh tế xã hội giữa các vùng, các khu vực, các dân tộc. Nâng cao chất lượng lao động. Mở rộng đa dạng hóa các loại hình giáo dục – đào tạo, thực hiện xã hội hóa công tác đào tạo, thực hiện phổ cập bậc giáo dục phổ thông trung học, tạo điều kiện thuận lợi cho mọi đối tượng (nhất là các khu vực nông thôn, miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số) có nhu cầu đều có thể tham gia. Đây là một trong những giải pháp quan trọng nhất nhằm nâng cao chất lượng của nguồn nhân lực nói chung và của lực lượng lao động nói riêng thông qua đẩy mạnh giáo dục đào tạo. Thay đổi công tác kế hoạch hóa đào tạo nghề, cần chú trọng vào việc phát triển những kỹ năng nghề nghiệp mới cho người lao động, điều chỉnh một cách linh hoạt các chương trình đào tạo. Mục tiêu đào tạo là chuyển từ đào tạo theo ngành nghề chuyên môn sâu sang đào tạo theo trình độ, đa kỹ năng và theo phương pháp là đào tạo thường xuyên và liên tục. Giúp cho người lao động nâng cao tính linh hoạt và thích ứng của họ trong công việc tìm kiếm và tạo việc làm. Các giải pháp cụ thể: Tăng cường công tác truyền thông, giáo dục định hướng nghề nghiệp cho người dân, phối hợp với ngành giáo dục – đào tạo thực hiện tốt phân luồng học sinh ngay từ khi đang học phổ thông. Giúp cho người dân thay đổi nhận thức quan niệm về nghề nghiệp tương lai của con em mình đối với vấn đề học nghề. Tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động khi học có nhu cầu tham gia các khóa học nghề bằng việc phát triển các hình thức đào tạo liên thông, đào tạo nâng cao, đào tạo lại. Có các hình thức hỗ trợ về vật chất và thủ tục hành chính đối với người tham gia học nghề là người nghèo, nông dân. Phát triển đội ngũ giáo viêc dạy nghề, từng bước chuẩn hóa đội ngũ giáo viên dạy nghề. Thực hiện quy hoạch mạng lưới hoàn thiện hệ thống cơ sở dạy nghề đáp ứng nhu cầu đào tạo lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật. Theo đó cần quy hoạch xây dựng hệ thống đào tạo nghề rộng khắp trong tỉnh phù hợp với điều kiện của từng vùng, thực hiện tốt chủ trương xã hội hóa công tác đào tạo nghề, đẩy mạnh khả năng thu hút sự tham gia của khu vực tư nhân vào hoạt động đào tạo nghề ( có sự kiểm soát chặt chẽ của nhà nước). Mở rộng nâng cấp và đầu tư xây dựng mới các cơ sở, trường. trung tâm đào tạo nghề tới các huyện thị, tập trung xây dựng một số trường dạy nghề chất lượng cao tại các khu đô thị phát triển kinh tế trọng điểm. Đổi mới nội dung, chương trình đào tạo theo hướng mềm dẻo, nâng cao kỹ năn thực hành, năng lực tự tạo việc làm, năng lực thích ứng với những biến đổi công nghệ và thực tế sản xuất để cho các cơ sở đào tạo chủ động gắn đào tạo với yêu cầu của sản xuất, tạo thuận lợi cho người học. Xây dựng các chương trình đào tạo cho một số nhóm nghề phổ biến, có nhu cầu hơn trong tỉnh. Thực hiện kiểm định chất lượng đào tạo nghề thông qua việc áp dụgn các tiêu chí đánh giá, kiểm định chất lượng đào tạo nghề cho tất cả các loại hình cơ sở đào tạo nghề. Tăng cường công tác phối hợp với các doanh nghiệp (đặc biệt là các doanh nghiệp lơn, như công ty mía đường, công ty xi măng..) trong việc thu thập các thông tin về những nhóm nghành nghề có nhu cầu lớn trong tương lai, cũng như khuyến khích họ có thể tham gia đảm đương một phần trong chương trình đào tạo nghề. 2.2.2. Các giải pháp về cầu lao động. Tiến hành quy hoạch và có quy định cụ thể về chuyển mục đích sử dụng đất từ sản xuất nông nghiệp sang phục vụ cho việc xây dựng các khu công nghiệp/thương mại tập trung và khu đô thị mới. Xây dựng hành lang pháp lý, tạo môi trường thuận lợi khuyến khích các nhà đầu tư trong và ngoài nước đầu tư vào sản xuất kinh doanh. Mở rộng giao lưu kinh tế với các tỉnh/thành phố khác trong nước, cũng như với các nước trong khu vực và trên thế giới. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện và công khai hóa các hoạt động có liên quan tới lĩnh vực quy hoạch xây dựng các khu công nghiệp/thương mại tập trung và các khu đô thị mới. Bên cạnh việc đầu tư áp dụng tiến bộ khoa học, máy móc công nghệ hiện đại vào trong sản xuất một số nhóm ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh, cần chú trọng tới việc sử dụng công nghệ cần nhiều lao động nhằm gắn mục tiêu nang cao năng suất lao động, hiệu quả kinh tế với mục tiêu giải quyết việc làm. Khuyến khích phát triển kinh tế nhiều thành phần, loại hình doanh nghiệp, chú trọng phát triển doanh nghiệp khu vực phi kết cấu nhằm thu hút lao động, đặc biệt là lao động chuyển từ khu vực nông nghiệp sang. Rút ngắn thời gian xét duyệt các thủ tục hành chính, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh, không phân biệt giữa các loại hình doanh nghiệp và thành phần kinh tế. Xây dựng, hoàn thiện hoạt động của hệ thống thu nhập/cung cấp thông tin thị trường lao động. góp phần giúp cho người lao động có cơ hội tìm được việc làm mong muốn, phù hợp với bản thân, đồng thời giúp cho các nhà quản lý/hoạch định thông tin chính xác trong việc can thiệp,tác động vào thị trường lao động. Phát triển hợp lý hệ thống trung tâm tư vấn giới thiệu việc làm, tập trung ưu tiên đầu tư cho hoạt động của các công tác này tại các vùng nông thôn có tốc độ đô thị hóa nhanh. Đặc biệt chú trọng nhóm đối tượng lao động nông nghiệp phải chuyển đổi việc làm, đối tượng di cư từ nông thôn ra thành thị tìm việc làm. Các giải pháp khuyến khích phát triển thị trường lao động, đồng thời cần có những giải pháp hỗ trợ cho đối tượng thuộc nhóm thị trường lao động tầng thấp, tập trung chủ yếu vào nhóm lao động không có hoặc trình độ chuyên môn kỹ thuật thấp, nhóm lao động tại khu vực nông thôn, khu đô thị chuyên môn kỹ thuật thấp, nhóm lao động tại khu vực nông thôn, khu đô thị hóa. Bên cạnh việc khuyến khích người lao động không ngừng học tập, nâng cao trình độ, cần chú trọng tới các giải pháp thu hút, khuyến khích nhân tài (đặc biệt là trong ngành kinh tế trọng điểm, mũi nhọn) trong tỉnh cũng như các tỉnh khác về làm việc tại Thanh Hóa thông qua những ưu tiên đãi ngộ về vật chất (lương/thu nhập, nhà ở, phương tiện đi lại…), tạo điều kiện thuận lợi về môi trường/điều kiện làm việc, cơ hội phát triển nghề nghiệp, thủ tục hành chính (hộ khẩu). MỤC LỤC

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc25745.DOC