Tiểu luận Môn quản lý nhà nước đô thị, vấn đề xã hội hóa dịch vụ công ở đô thị

Tiểu luận môn quản lý nhà nước đô thị, vấn đề xã hội hóa dịch vụ công ở đô thịLời mở đầu 3 Chương I CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XÃ HỘI HÓA DỊCH VỤ CÔNG Ở ĐÔ THỊ 4 I. Một số khái niệm cơ bản 4 1.1. Dịch vụ công 4 1.2. Xã hội hóa dịch vụ công 4 1.3. Đô thị 4 1.4. Chính quyền đô thị 4 II. Các loại dịch vụ công 5 2.1. Dịch vụ hành chính công 5 2.2. Dịch vụ sự nghiệp công 5 2.3. Dịch vụ công ích 6 III. Sự cần thiết phải xã hội hóa dịch vụ công ở đô thị 6 3.1. Yêu cầu khách quan 6 3.2. Yêu cầu chủ quan 7 Chương II THỰC TRẠNG VIỆC THỰC HIỆN XÃ HỘI HÓA DỊCH VỤ CÔNG Ở ĐÔ THỊ TRONG THỜI GIAN QUA 9 I. Dịch vụ hành chính công 9 II. Dịch vụ sự nghiệp công 11 III. Dịch vụ công ích 12 Chương III PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH XÃ HỘI HÓA DỊCH VỤ CÔNG Ở ĐÔ THỊ 15 I. Phương hướng 15 1.1 Quan điểm của Đảng 15 1.2. Định hướng 16 1.2.1. Định hướng chung 16 1.2.2. Định hướng đối với từng lĩnh vực 17 II. Các giải pháp 19 Kết luận 20 Tài liệu tham khảo 21 LỜI MỞ ĐẦU Trong bối cảnh toàn cầu hóa, thế kỷ 21 đã và đang chứng kiến sự thay đổi và chuyển mình của nền hành chính công hiện đại với xu hướng đổi mới và thu gọn vai trò, chức năng của Nhà nước nhằm hướng đến một nền hành chính hiệu quả, vì mục tiêu phát triên kinh tế xã hội bền vững và vì con người. Trong đó, xác định việc cung ứng dịch vụ công là một chức năng quan trọng của Nhà nước, là nghĩa vụ và trách nhiệm của Nhà nước trước công dân. Trên con đường xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và mở cửa hội nhập kinh tế quốc tế cùng với nỗ lực đẩy mạnh công cuộc cải cách hành chính trên các lĩnh vực, tại Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X, Đảng ta đã xác định “đổi mới cơ chế quản lý và phương thức cung ứng các dịch vụ công cộng”; trong đó đổi mới vai trò, trách nhiệm của Chính phủ và bộ máy hành chính nhà nước trong quản lý và tổ chức cung ứng dịch vụ công gắn liền với chủ trương đẩy mạnh xã hội hóa dịch vụ công là một nhiệm vụ quan trọng cần tập trung giải quyết. Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2001-2010 của Chính phủ đặt ra yêu cầu: “Xây dựng quan niệm đúng đắn về dịch vụ công. Nhà nước có trách nhiệm chăm lo đời sống vật chất và văn hóa của nhân dân nhưng không phải vì thế mà mọi công việc về dịch vụ công đều do cơ quan nhà nước trực tiếp đảm nhiệm. Trong lĩnh vực cần định rõ những công việc mà Nhà nước phải đầu tư và trực tiếp thực hiện, những công việc cần chuyển giao cho các tổ chức xã hội đảm nhiệm”. Nhận thức được những chủ trương đó, trong thời gian qua, việc quản lý, cung ứng dịch vụ công và xã hội hóa dịch vụ công đã có những chuyển biến tích cực và tạo được sự hưởng ứng đồng thuận từ phía xã hội và công dân, đặc biệt là tại các đô thị lớn như Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Tuy nhiên, do dịch vụ công và xã hội hội hóa dịch vụ công vẫn còn là khái niệm khá mới đối với Việt Nam nên việc nhận thức cũng như thực hiện còn nhiều lúng túng, bất cập, chưa rõ ràng và thống nhất dẫn đến sự chậm trễ, vướng mắc trong việc thực hiện chủ trương đẩy mạnh xã hội hóa dịch vụ công của Đảng và Nhà nước ta; gây trở ngại trong việc tiến tới xây dựng chính quyền đô thị ở các đô thị lớn trong cả nước.

doc21 trang | Chia sẻ: thanhnguyen | Lượt xem: 2734 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Môn quản lý nhà nước đô thị, vấn đề xã hội hóa dịch vụ công ở đô thị, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA & TIỂU LUẬN MƠN: QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐƠ THỊ ĐỀ TÀI: XÃ HỘI HĨA DỊCH VỤ CƠNG Ở ĐƠ THỊ Tp. Hồ Chí Minh, tháng 9/2010 MỤC LỤC Trang Lời mở đầu 3 Chương I CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XÃ HỘI HĨA DỊCH VỤ CƠNG Ở ĐƠ THỊ 4 I. Một số khái niệm cơ bản 4 1.1. Dịch vụ cơng 4 1.2. Xã hội hĩa dịch vụ cơng 4 1.3. Đơ thị 4 1.4. Chính quyền đơ thị 4 II. Các loại dịch vụ cơng 5 2.1. Dịch vụ hành chính cơng 5 2.2. Dịch vụ sự nghiệp cơng 5 2.3. Dịch vụ cơng ích 6 III. Sự cần thiết phải xã hội hĩa dịch vụ cơng ở đơ thị 6 3.1. Yêu cầu khách quan 6 3.2. Yêu cầu chủ quan 7 Chương II THỰC TRẠNG VIỆC THỰC HIỆN XÃ HỘI HĨA DỊCH VỤ CƠNG Ở ĐƠ THỊ TRONG THỜI GIAN QUA 9 I. Dịch vụ hành chính cơng 9 II. Dịch vụ sự nghiệp cơng 11 III. Dịch vụ cơng ích 12 Chương III PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH XÃ HỘI HĨA DỊCH VỤ CƠNG Ở ĐƠ THỊ 15 I. Phương hướng 15 1.1 Quan điểm của Đảng 15 1.2. Định hướng 16 1.2.1. Định hướng chung 16 1.2.2. Định hướng đối với từng lĩnh vực 17 II. Các giải pháp 19 Kết luận 20 Tài liệu tham khảo 21 Lời nói đầu Trong bối cảnh tồn cầu hĩa, thế kỷ 21 đã và đang chứng kiến sự thay đổi và chuyển mình của nền hành chính cơng hiện đại với xu hướng đổi mới và thu gọn vai trị, chức năng của Nhà nước nhằm hướng đến một nền hành chính hiệu quả, vì mục tiêu phát triên kinh tế xã hội bền vững và vì con người. Trong đĩ, xác định việc cung ứng dịch vụ cơng là một chức năng quan trọng của Nhà nước, là nghĩa vụ và trách nhiệm của Nhà nước trước cơng dân. Trên con đường xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và mở cửa hội nhập kinh tế quốc tế cùng với nỗ lực đẩy mạnh cơng cuộc cải cách hành chính trên các lĩnh vực, tại Đại hội Đại biểu tồn quốc lần thứ X, Đảng ta đã xác định “đổi mới cơ chế quản lý và phương thức cung ứng các dịch vụ cơng cộng”; trong đĩ đổi mới vai trị, trách nhiệm của Chính phủ và bộ máy hành chính nhà nước trong quản lý và tổ chức cung ứng dịch vụ cơng gắn liền với chủ trương đẩy mạnh xã hội hĩa dịch vụ cơng là một nhiệm vụ quan trọng cần tập trung giải quyết. Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2001-2010 của Chính phủ đặt ra yêu cầu: “Xây dựng quan niệm đúng đắn về dịch vụ cơng. Nhà nước cĩ trách nhiệm chăm lo đời sống vật chất và văn hĩa của nhân dân nhưng khơng phải vì thế mà mọi cơng việc về dịch vụ cơng đều do cơ quan nhà nước trực tiếp đảm nhiệm. Trong lĩnh vực cần định rõ những cơng việc mà Nhà nước phải đầu tư và trực tiếp thực hiện, những cơng việc cần chuyển giao cho các tổ chức xã hội đảm nhiệm”. Nhận thức được những chủ trương đĩ, trong thời gian qua, việc quản lý, cung ứng dịch vụ cơng và xã hội hĩa dịch vụ cơng đã cĩ những chuyển biến tích cực và tạo được sự hưởng ứng đồng thuận từ phía xã hội và cơng dân, đặc biệt là tại các đơ thị lớn như Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng,…Tuy nhiên, do dịch vụ cơng và xã hội hội hĩa dịch vụ cơng vẫn cịn là khái niệm khá mới đối với Việt Nam nên việc nhận thức cũng như thực hiện cịn nhiều lúng túng, bất cập, chưa rõ ràng và thống nhất dẫn đến sự chậm trễ, vướng mắc trong việc thực hiện chủ trương đẩy mạnh xã hội hĩa dịch vụ cơng của Đảng và Nhà nước ta; gây trở ngại trong việc tiến tới xây dựng chính quyền đơ thị ở các đơ thị lớn trong cả nước. CHƯƠNG I CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XÃ HỘI HĨA DỊCH VỤ CƠNG Ở ĐƠ THỊ -------- I. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN 1.1 Dịch vụ cơng: trên thế giới hiện nay cĩ nhiều cách tiếp cận đối với dịch vụ cơng, mỗi cách tiếp cận đều cĩ ưu và nhược điểm riêng. Vì thế, khơng cĩ định nghĩa chung nhất nào về dịch vụ cơng. Trong bối cảnh thực tiễn Việt Nam cùng với hướng tiếp cận về bản chất, chức năng và vai trị của nhà nước, cĩ thể đưa ra khái niệm về dịch vụ cơng như sau “dịch vụ cơng là những dịch vụ đáp ứng các nhu cầu cơ bản, thiết yếu chung của người dân và cộng đồng, bảo đảm ổn định và cơng bằng xã hội do nhà nước chịu trách nhiệm, hoạt động khơng vì mục tiêu lợi nhuận”. 1.2 Xã hội hĩa dịch vụ cơng: là quá trình mở rộng sự tham gia của các chủ thể xã hội và tăng cường vai trị của nhà nước đối với dịch vụ cơng 1.3 Đơ thị: là các điểm dân cư tập trung với mật độ cao, chủ yếu là lao động phi nơng nghiệp, cĩ cơ sở hạ tầng thích hơp, là trung tâm tổng hợp hay trung tâm chuyên ngành, cĩ vai trị thúc đẩy sự nghiệp phát triển kinh tế- xã hội của cả nước, của một miền lãnh thổ, của một tỉnh, của một huyện hoặc một vùng trong tỉnh, trong huyện. 1.4 Chính quyền đơ thị: được hiểu là chính quyền được cấu tạo chỉ cĩ một cấp (cơ quan quyền lực nhà nước là HĐND chỉ cĩ ở cấp thành phố). Trách nhiệm quản lý được tập trung vào cấp thành phố, cấp cịn lại chỉ là cánh tay nối dài, chứ khơng phải một cấp quyền lực khác. Chính quyền đơ thị là chính quyền cĩ bộ máy quản lý tinh giản tối đa số lượng cơng chức, đơn giản hố thủ tục hành chính. Chính quyền đơ thị được tự chủ về các vấn đề tài chính, đầu tư, nhân sự và tự quyết định tất cả những vấn đề lớn. Chính quyền đơ thị cĩ bộ máy hành chính được tổ chức tinh giản về mọi mặt. Bộ máy đĩ quy tụ nguồn nhân lực được đào tạo bài bản, được tuyển chọn dựa trên các tiêu chí chủ đạo là tài năng và đạo đức. Đĩ là một chính quyền ưu tú, cĩ đội ngũ CBCC tận tâm và tuyệt đối trong sạch, họ gây được ảnh hưởng tốt đến lối sống của tồn xã hội. Một nội dung rất quan trọng của chính quyền đơ thị là vấn đề phân quyền để làm rõ trách nhiệm cá nhân. Đĩ là việc tập trung quyền lực cho người đứng đầu, phân rõ giới hạn nhiệm vụ của mỗi vị trí trong bộ máy quản lý, hạn chế tối đa bộ phận trung gian. Người đứng đầu chính quyền đơ thị cĩ quyền quyết định một cách nhanh chĩng, tức thì về nhiều vấn đề quan trọng của đơ thị. Người đứng đầu thành phố do người dân trực tiếp bầu (thường gọi là Thị trưởng). Thị trưởng được trao quyền lực rộng lớn nhất, chịu trách nhiệm cao nhất trước dân về mọi mặt của đơ thị. Vai trị tổng tư lệnh cho phép thị trưởng điều hành tất cả các ban ngành thuộc bộ máy quản lý của thành phố. Kể cả trong mọi tình huống cấp bách, thị trưởng luơn cĩ tồn quyền điều phối. Nhiều ý kiến cho rằng chính quyền đơ thị là mơ hình mà ở đĩ “Nhà nước được thu nhỏ lại, tư nhân phình ra”. Nhà nước chỉ làm chức năng quản lý, đề ra chính sách hợp lý, cịn huy động người dân tham gia phát triển TP; xây dựng trong người dân thĩi quen ứng xử đơ thị, tuân thủ luật pháp triệt để... II. CÁC LOẠI DỊCH VỤ CƠNG Tùy vào mức độ khác nhau về tính chất cơng cộng, vai trị trách nhiệm của nhà nước và loại chủ thể thực hiện cung ứng dịch vụ cơng; cĩ thể phân dịch vụ cơng thành các loại cơ bản sau đây: 2.1 Dịch vụ hành chính cơng là những loại dịch vụ phục vụ chung cho mọi người dân như cấp các giấy phép, giấy khai sinh, chứng minh thư, xác nhận hộ tịch, hộ khẩu,…Đây là một loại dịch vụ gắn với cơng việc quản lý nhà nước; là loại hoạt động quản lý mang tính phục vụ, đặt quyền lợi người dân lên trên, nhà nước phải vì dân mà phục vụ. Dịch vụ hành chính cơng do các cơ quan hành chính nhà nước đảm nhiệm. Trong một số trường hợp, các tổ chức cá nhân cĩ thể được thực hiện việc cung ứng này nhưng phải cĩ sự ủy quyền của các cơ quan hành chính nhà nước và phải tuân theo những quy định của pháp luật. Như vậy, dịch vụ hành chính cơng là một dịch vụ cơ bản, khơng thể thiếu của dịch vụ cơng, hơn nữa lại thể hiện trực tiếp nhất vai trị phục vụ của nhà nước trước cơng dân. 2.2 Dịch vụ sự nghiệp cơng là loại dịch vụ cung cấp các hàng hĩa dịch vụ về giáo dục- đào tạo, chăm sĩc sức khỏe, văn hĩa tinh thần,…do các tổ chức sự nghiệp cung ứng, khơng thu tiến hoặc cĩ thu tiền một phần nhưng khơng vì mục tiêu lợi nhuận. Là một dịch vụ đáp ứng các nhu cầu cơ bản của con người và do các tổ chức chuyên ngành cĩ chuyên mơn sâu cung cấp như bệnh viện, trường học,…Các hàng hĩa cung cấp chủ yếu là hàng hĩa phi hiện vật. Nếu dịch vụ hành chính chỉ cĩ thể thu lệ phí mang tính chất ước lệ, thể hiện quyền uy của nhà nước hoặc đối với một số dịch vụ cĩ chi phí phát sinh cần phải thu phú để bù đắp thì đối với dịch vụ sự nghiệp do nhà nước cung cấp cĩ thể chia thành các nhĩm bao gồm dịch vụ tối thiểu cung cấp cho đại đa số người dân và nhĩm cĩ thu tiền nhưng khơng hồn tồn theo giá cả thị trường. Dịch vụ sự nghiệp thường tập trung vào các lĩnh vực như giáo dục đào tạo, văn hĩa nghệ thuật, y tế, thể dục thể thao, việc làm,… 2.3. Dịch vụ cơng ích là hoạt động cung cấp các hàng hĩa dịch vụ cĩ tính chất kinh tế đáp ứng nhu cầu vật chất thiết yếu cho sinh hoạt người dân, nĩ gắn liền với việc cung ứng các cơ sở hạ tầng kỹ thuật cơ bản. Dịch vụ cơng ích cĩ vai trị quan trọng đối với xã hội. Chất lượng của dịch vụ cơng ích là một trong những yếu tố thể hiện chất lượng cuộc sống của mỗi quốc gia. Đây là loại hình dịch vụ cơng chịu ảnh hưởng ít nhiều về vai trị điều tiết của nhà nước, đồng thời là loại dịch vụ cơng cĩ khả năng thu hút sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế nhất. Các hàng hĩa cung cấp là các hàng hĩa vật chất thường do doanh nghiệp thực hiện, nguồn tài chính được huy động từ sự đĩng gĩp trực tiếp của người dân hoặc từ các tổ chức kinh doanh nhưng chất lượng, sự giá cả thì chịu sự điều tiết của Nhà nước để đảm bảo quyền lợi người tiêu dùng và tạo điều kiện cạnh tranh giữa các đơn vị cung ứng. Các loại dịch vụ cơng ích được các chính phủ quan tâm thực hiện gồm vệ sinh mơi trường, cấp nước sạch, vận tải cơng cộng đơ thị, cấp điện sinh hoạt và chiếu sáng cơng cộng, bưu chính, chăm sĩc cơng viên, cây xanh,…. III. SỰ CẦN THIẾT PHẢI XÃ HỘI HĨA DỊCH VỤ CƠNG Ở ĐƠ THỊ 3.1 Yêu cầu khách quan: - Do yêu cầu phát triển chung của đời sống kinh tế xã hội: trong sự phát triển mạnh mẽ của khoa học cơng nghệ kỹ thuật, nền kinh tế thị trường và xu hướng dân chủ hĩa đời sống xã hội đã buộc Nhà nước ở các quốc gia trên thế giới một mặt nâng cao trách nhiệm quản lý xã hội, một mặt phải thu hút sự tham gia mạnh mẽ của người dân vào cơng tác quản lý nhà nước. Đây là một động lực thúc đẩy tiến trình cải cảch hành chính nhằm tiến tới xây dựng một nền hành chính hiện đại, hướng tới hiệu quả phục vụ, đáp ứng nhu cầu của tồn xã hội và cơng dân. Xã hội hĩa dịch vụ cơng khơng chỉ diễn ra ở các nước đang phát triển mà hiện nay đĩ là một xu hướng tất yếu của các quốc gia trên thế giới. - Do đặc điểm của nền kinh tế thị trường: một đặc điểm quan trọng của nền kinh tế thị trường là hướng sự chú ý tới khách hàng nhằm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng, trong khi đĩ khu vực tư nhân là khu vực linh hoạt hơn khu vực nhà nước trong cung ứng dịch vụ về thời gian, giá cả, phương thức thanh tốn,… cũng như phương thức quản lý như tuyển dụng, trả lương, huy động các nguồn tài chính,…Vì vậy, sự mở rộng tham gia của các chủ thể khác ngồi nhà nước trong việc cung ứng dịch vụ cơng nhằm nâng cao hiệu quả và chất lượng của dịch vụ, thỏa mãn nhu cầu cao nhất của khách hàng. - Sự thay đổi tương quan giữa khu vực cơng với khu vực tư trong việc cung ứng dịch vụ cơng cũng cần cĩ sự thay đổi về hình thức cung cấp các dịch vụ cơng. Sự thay đổi này thường do: + Sự phát triển ngày càng cao của khoa học và cơng nghệ dẫn đến khu vực tư cĩ khả năng tiếp nhận một số dịch vụ trước đây chỉ thuộc về nhà nước như cơng nghệ thơng tin, phương tiện tính tốn, đo lường, phương tiện kiểm tra, giám sát,…. + Mức sống của người dân ngày càng cao địi hỏi sự phục vụ ngày càng cao cả về chất lượng lẫn khối lượng dịch vụ. + Sự kém hiệu quả của khu vực cơng so với với khu vực tư như khu vực cơng chỉ chú ý đến việc cung ứng dịch vụ theo yêu cầu của người cung ứng chú khơng phải người thụ hưởng dịch vụ; chỉ chú ý đầu vào chứ khơng chú ý đến hiệu quả; cung cấp cho khách hàng cái mà họ cĩ chứ khơng phải cái mà họ cần và cĩ thể lựa chọn; thiếu sự gắn kết giữa người cung ứng dịch vụ và người dân,…. 3.2 Yêu cầu chủ quan: - Tiết kiệm ngân sách: xã hội, đặc biệt xã hội đơ thị ngày càng phát triển dẫn đến việc ngày càng cĩ nhiều vấn đề phức tạp phát sinh, trong khi ngân sách nhà nước thì cĩ hạn; Mặt khác, đời sống người dân đơ thị ngày càng cao, ngày càng cĩ nhiều người cĩ đủ điều kiện cung ứng những dịch vụ thuộc về Nhà nước. Chính vì thế cần phải cĩ sự huy động sự tham gia của cá nhân và tổ chức ngồi nhà nước trong việc cung ứng dịch vụ cơng ở đơ thị. - Năng lực bộ máy cung cấp dịch vụ: người dân ở đơ thị với sự phát triển ngày càng cao về nhận thức và nhu cầu; trong khi khả năng cung cấp dịch vụ của bộ máy nhà nước thì cĩ hạn cả về chất lượng và khối lượng dịch vụ cung ứng. Nhằm cung ứng cho xã hội các dịch vụ cĩ chất lượng nhưng giá cả hợp lý, yêu cầu phải cĩ sự tham gia của các chủ thể khác trong xã hội. - Yêu cầu nâng cao tính cạnh tranh và chuyên nghiệp của khu vực cơng: trong tình hình hiện nay, việc nhà nước là chủ thể duy nhất cung cấp dịch vụ cơng đã tạo ra tình trạng độc quyền trong một số ngành và lĩnh vực. Hệ quả là các ngành và lĩnh vực kém phát triển do khơng cĩ tính cạnh tranh, tính chuyên nghiệp của đội ngũ thực hiện cung ứng dịch vụ kém. Xã hội hĩa là hình thức để nâng cao tính cạnh tranh và chuyên nghiệp, chất lượng dịch vụ của khu vực cơng. - Bảo đảm tính cơng khai và minh bạch: ngồi việc nâng cao chất lượng và số lượng dịch vụ cơng, việc mở rộng sự tham gia của người dân trong việc cung ứng dịch vụ cơng cịn tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân thực hiện việc giám sát, kiểm tra việc thực hiện chức năng này của nhà nước, đảm bảo tính cơng khai minh bạch; hạn chế tình trạng quan liêu, cửa quyền, hách dịch như thực tế hiện nay. Từ những lý do khách quan và chủ quan nêu trên, việc xã hội hĩa dịch vụ cơng ở đơ thị là một tất yếu khách quan trong quá trình cải cách hành chính nhằm hướng đến xây dựng chính quyền đơ thị tại các đơ thị lớn hiện nay. CHƯƠNG II THỰC TRẠNG VIỆC XÃ HỘI HĨA DỊCH VỤ CƠNG Ở ĐƠ THỊ TRONG THỜI GIAN QUA ---------- Trong những năm qua, cùng với những chủ trương và định hướng đúng đắn của Đảng và Nhà nước ta và những nỗ lực của các cấp chính quyền địa phương trong việc trong việc xã hội hĩa dịch vụ cơng ở đơ thị đã mang lại một số kết quả đáng ghi nhận như sau: I. DỊCH VỤ HÀNH CHÍNH CƠNG Tính đến nay, việc xã hội hĩa dịch vụ hành chính cơng đã được thực hiện trong lĩnh vực cơng chứng, chứng thực; đăng kiểm xe cơ giới; dịch vụ bổ trợ tư pháp. Tuy nhiên, dưới gĩc độ một bài tiểu luận, xin chỉ nêu thực trạng về việc xã hội hĩa trong lĩnh vực cơng chứng. Sự ra đời của Luật cơng chứng (1/7/2007) đã đánh dấu một cột mốc quan trọng trong việc thực hiện xã hội hĩa dịch vụ hành chính cơng trong lĩnh vực cơng chứng, chứng thực. Ngay sau khi Luật Cơng chứng đi vào thực tiễn cuộc sống, 36/63 tỉnh, thành đã cho phép thành lập các Văn phịng cơng chứng xã hội hố (hay cịn gọi là cơng chứng tư hoặc văn phịng cơng chứng ngồi ngân sách). Tính đến tháng 4/2009, theo số liệu của Bộ Tư pháp, cả nước cĩ 450 cơng chứng viên nhà nước hoạt động trong 130 Phịng Cơng chứng của Nhà nước và hơn 100 Cơng chứng viên khơng phải là cơng chức nhà nước hoạt động ở gần 60 Văn phịng cơng chứng xã hội hố được thành lập ở Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Cần Thơ, Bà Rịa - Vũng Tàu, Thanh Hố, Ninh Bình. Nhìn chung, sự ra đời của các Văn phịng cơng chứng xã hội hố bước đầu hoạt động cĩ hiệu quả, gĩp phần giảm tải cho các Phịng Cơng chứng nhà nước và nâng cao chất lượng phục vụ, đáp ứng nhu cầu cơng chứng của xã hội cơng dân hiện đại. Đặc biệt, điều mà người dân ở các đơ thị hài lịng nhất về văn phịng ngồi ngân sách là thái độ phục vụ, tiếp đĩn niềm nở và phong cách làm việc chuyên nghiệp của đội ngũ cơng chứng viên ở đây, cái mà họ khơng nhận được từ văn phịng cơng chứng nhà nước. Điều này đã ảnh hưởng khơng nhỏ đến hoạt động của văn phịng cơng chức nhà nước. Từ 1/7/2007, xã, phường được giao thêm nhiệm vụ chứng thực những giấy tờ, chứng chỉ, văn bản cĩ bản gốc đi kèm. Thời điểm đầu, trung bình mỗi ngày tại đây sao y bản chính khoảng 100 văn bản. Sau khi việc xã hội hĩa cơng chứng ra đời, số lượng này chỉ cịn khoảng một nửa. Hay như thực tế tại Phịng Cơng chứng Nhà nước số 1 trên phố Bà Triệu, Hà Nội vào ngày thứ ba đầu tuần nhưng cũng chỉ cĩ hơn 10 khách hàng, khác với tình trạng chen lấn, xơ đẩy, quá tải trước đây. Qua đĩ cĩ thể thấy sự ra đời của văn phịng cơng chứng xã hội hĩa phần nào đã giảm bớt sự quá tải ở các văn phịng cơng chứng nhà nước, giúp người dân cĩ nhiều lựa chọn hơn trong việc thực hiện quyền lợi hợp pháp của mình, gia tăng tính cạnh tranh trong lĩnh vực cơng chứng, từ đĩ nâng cao chất lượng phục vụ người dân; đồng thời khẳng định đây là một chủ trương đúng đắn của Đảng và Nhà nước ta. Tuy nhiên, trước những mặt tích cực mà cơng chứng xã hội hĩa mang lại thì vẫn cịn tồn tại những nhược điểm, bất cập mà trong thời gian tới nếu khơng cĩ sự điều chỉnh kịp thời của các cơ quan chức năng thì những văn phịng cơng chứng tư sẽ trở thành nỗi lo của xã hội và sẽ đi ngược với chủ trương đúng đắn của Đảng và Nhà nước ta. Cụ thể: - Một số văn phịng cơng chứng chưa thực hiện đúng hoặc chưa thực hiện đầy đủ các quy định của Luật Cơng chứng (như niêm yết, đăng bố cáo thành lập, mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp…) và pháp luật về lao động, thuế, tài chính, thống kê. Vẫn cịn tình trạng một số văn bản cơng chứng chưa bảo đảm chặt chẽ; hồ sơ cơng chứng vẫn cịn thiếu một số giấy tờ cĩ liên quan. - Văn phịng cơng chứng tư vì lý do lợi nhuận đã bất chấp các quy định của pháp luật, ví dụ việc cơng chứng các giấy tờ làm giả theo yêu cầu của người cơng chứng hay việc cơng chứng ngồi trụ sở. Theo quy định của pháp luật, việc thực hiện cơng chứng ngồi trụ sở chỉ được thực hiện trong những trường hợp đặc biệt nhưng vì lợi nhuận các văn phịng cơng chứng tư đã thực hiện việc phục vụ khách hàng mọi lúc, mọi nơi dẫn đến việc mất an tồn pháp lý vì các văn phịng cơng chứng thường cử các nhân viên (chứ khơng phải cơng chứng viên) đi lấy chữ ký người yêu cầu cơng chứng. Do đĩ, sẽ khĩ bảo đảm tồn vẹn các yêu cầu như xác định chính xác nhân thân của người yêu cầu cơng chứng; năng lực hành vi dân sự của người yêu cầu cơng chứng, cũng như tính chính xác của giấy tờ gốc chứng minh quyền sử dụng, quyền sở hữu tài sản mang ra giao dịch... - Chưa cĩ mạng thơng tin liên kết giữa văn phịng cơng chứng cơng và văn phịng cơng chứng tư, vì thế các văn phịng cơng chứng khơng thể xác định tài sản đã giao dịch chưa. Nếu kẻ xấu dùng giấy tờ giả đã cơng chứng bán tài sản gì đĩ thì người mua bị thiệt. - Các cơng chứng viên khơng phải cơng chức nhà nước cịn thiếu kinh nghiệm, thiếu kiến thức về pháp luật nên dẫn đến nhiều trường hợp cơng chứng sai quy định. Đặc biệt trong điều kiện hệ thống văn bản pháp luật cịn nhiều chồng chéo, bất cập như hiện nay, nếu khơng cĩ kinh nghiệm sẽ rất khĩ thực hiện theo yêu cầu, quy định pháp luật. II. DỊCH VỤ SỰ NGHIỆP CƠNG Cĩ thể nĩi, trong ba loại hình dịch vụ cơng, thì các loại hình dịch vụ sự nghiệp cơng được thực hiện xã hội hĩa mạnh nhất trong lĩnh vực y tế, giáo dục, văn hĩa thể thao, việc làm và an sinh xã hội, nghệ thuật, khoa học cơng nghệ…Thực hiện Nghị quyết số 90-NQ/CP của Chính phủ ngày 21/8/1997 về thực hiện chủ trương xã hội hội hĩa về hoạt động giáo dục, y tế, văn hĩa và Nghị định 73- NĐ/CP ngày 19/8/1999 về quy định chính sách khuyến khích xã hội hĩa đối với hoạt động các lĩnh vực y tế, văn hĩa, giáo dục. Tính đến nay, số lượng đơn vị, tổ chức cung ứng các dịch vụ trong ba lĩnh vực trên đã khơng ngừng tăng lên. Trong lĩnh vực giáo dục, ngân sách nhà nước đầu tư cho giáo dục tăng liên tục từ 15,5% năm 2001 lên 20% năm 2007. Trong năm 2007, khoảng 25% tổng chi phí của xã hội cho học tập là đĩng gĩp của người dân. Bên cạnh đĩ, cũng đã huy động được sự đĩng gĩp của các doanh nghiệp, các tổ chức chính trị-xã hội và đầu tư nước ngồi. Các cơ sở giáo dục ngồi cơng lập ngày càng phát triển. Vào năm học 2007-2008, cả nước cĩ gần 6.000 cơ sở giáo dục mầm non, 95 trường tiểu học, 33 trường trung học cơ sở, 651 trường trung học phổ thơng, 308 cơ sở dạy nghề, 72 trường trung cấp chuyên nghiệp và 64 trường cao đẳng, đại học là các cơ sở giáo dục ngồi cơng lập. Số học sinh, sinh viên học tại các cơ sở giáo dục ngồi cơng lập ngày càng tăng. Năm học 2007-2008, tỷ lệ học sinh, sinh viên ngồi cơng lập là 15,6%, trong đĩ tỷ lệ học sinh phổ thơng là 9%; học sinh trung cấp chuyên nghiệp là 18,2%; học nghề là 31,2%; sinh viên cao đẳng, đại học là 11,8%. Đối với lĩnh vực chăm sĩc sức khỏe, theo thống kê chưa đầy đủ, hiện nay trên tồn Việt Nam cĩ 876 bệnh viện, 75 khu điều dưỡng phục hồi chức năng, trên 1000 phịng khám đa khoa và nhà hộ sinh khu vực. Bên cạnh các cơ sở y tế Nhà nước đã bắt đầu hình thành một hệ thống y tế tư nhân bao gồm 19.895 cơ sở hành nghề y, 14.048 cơ sở hành nghề dược, 7.015 cơ sở hành nghề y học cổ truyền, 5 bệnh viện tư cĩ vốn đầu tư nước ngồi đã gĩp phần làm giảm bớt sự quá tải ở các bệnh viện Nhà nước. Nhìn chung, khơng chỉ riêng ở ba lĩnh vực trên, mà trong các lĩnh vực khác như khoa học cơng nghệ, lao động xã hội cũng đều tăng lên về số lượng cũng như chất lượng. Hơn 10 năm thực hiện chủ trương xã hội hĩa trong việc cung ứng dịch vụ sự nghiệp cơng đã thu được những kết quả quan trọng: tiềm năng và nguồn lực to lớn của xã hội bước đầu được phát huy; khu vực ngồi cơng lập phát triển với những loại hình và phương thức hoạt động mới, đa dạng và phong phú; khu vực cơng lập đã bắt đầu đổi mới theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện xã hội hố dịch vụ sự nghiệp cơng cũng đã bộc lộ một số hạn chế như: tốc độ xã hội hĩa cịn chậm so với tiềm năng; mức độ phát triển xã hội hĩa khơng đồng đều giữa các vùng, miền, đơ thị, phần lớn tập trung ở các đơ thị lớn như Thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Hà Nội. Thêm vào đĩ, cơng tác quản lý cịn nhiều bất cập, thiếu đồng bộ, chưa phù hợp với cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; các cơ sở cơng lập trong lĩnh vực y tế, giáo dục, văn hĩa vẫn áp dụng cơ chế quản lý như các cơ quan hành chính, chưa phát huy được tính năng động, tự chủ, trách nhiệm; đối với các cơ sở cơng lập, cơ sở vật chất cịn nghèo nàn, đội ngũ cán bộ cịn thiếu và yếu, chất lượng hiệu quả hoạt động chưa cao, cịn cĩ những biểu hiện tiêu cực vì chạy theo lợi nhuận. III. DỊCH VỤ CƠNG ÍCH: Cĩ thể đưa ra hiện trạng một số dịch vụ cơng ích chủ yếu được thực hiện xã hội hĩa như: 3.1. Dịch vụ vệ sinh mơi trường: trong lĩnh vực này cơng đoạn được xã hội hĩa nhiều nhất là các hoạt động thu gom rác và vận chuyển rác thải đến bãi tập trung thơng qua các mơ hình như tổ thu gom rác dân lập do phường tự quản tại Hà Nội và Thành phố Hổ Chí Minh; hợp tác xã vệ sinh mơi trường, cơng ty cổ phần dịch vụ mơi trường, cơng ty tư nhân,… 3.2. Dịch vụ giao thơng cơng cộng đơ thị: cĩ thể nĩi trong lĩnh vực này Thành phố Hồ Chí Minh là đơ thị đầu tiên thực hiện việc xã hội hĩa hoạt động vận tải hành khách cơng cộng, đến nay cĩ 95% doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế ngồi nhà nước đảm nhận việc cung ứng loại hình dịch vụ này. Riêng đối với Hà Nội, mặc dù đến năm 2002 lãnh đạo Thành phố mới cĩ chủ trương thực hiện xã hội hĩa nhưng đến nay hiệu quả hoạt động của xe buýt cơng cộng cĩ phần nổi trội hơn Thành phố Hồ Chí Minh. 3.3. Dịch vụ cung cấp nước sạch: đây là một dịch vụ đang ngày là yêu cầu bức thiết khơng những ở đơ thị mà ngay cả ở vùng nơng thơn và miền núi. Tuy nhiên, Nhà nước mới chỉ đảm bảo được hệ thống cung cấp nước sạch chủ yếu cho các thành phố , đơ thị với khoảng gần 70% dân cư. Cả nước hiện cĩ 67 doanh nghiệp cấp nước hoạt động theo mơ hình doanh nghiệp cơng ích cung cấp nước sinh hoạt cho hầu hết dân cư đơ thị và nền kinh tế quốc dân. Thực hiện chủ trương xã hội hĩa dịch vụ cung cấp nước sạch nhằm chung tay với nhà nước đưa nước sạch vào từng hộ dân, các cơng ty, tổ chức đã và đang cĩ nhiều cơng trình, dự án thiết thực. Ví dụ như tháng 6/2010, Cơng ty Coca - Cola đã khánh thành các cơng trình thuộc dự án “Nước sạch cho cộng đồng” tại một số trường học và khu dân cư ở quận Thủ Đức, TPHCM, mang lại nguồn lợi trực tiếp cho hơn 5.000 người dân. Dự kiến trong thời gian tới, cơng ty tiếp tục đầu tư 100.000 USD để thực hiện dự án với việc hỗ trợ lắp đặt đường ống cấp nước nối từ đường ống chính vào hẻm nhỏ, lắp đồng hồ nước cho hộ nghèo và thực hiện các cơng trình hệ thống nước sạch cho trường học (gồm giếng khoan, hệ thống xử lý nước sinh hoạt, bồn chứa nước, bồn rửa tay inox…). Nhìn chung, việc thực hiện xã hội hĩa dịch vụ cơng ích đã mang lại nhiều kết quả khả quan như: thu hút và giải quyết việc làm cho hàng ngàn đối tượng lao động, đặc biệt là lao động phổ thơng của các địa phương; gĩp phần giảm các tệ nạn xã hội, giữ gìn an ninh trật tự trên địa bàn; huy động nguồn vốn đầu tư xã hội, giảm gánh nặng cho ngân sách; chất lượng dịch vụ được nâng lên rõ rệt. Tuy nhiên, vẫn cịn một số hạn chế trong cơng tác xã hội hĩa dịch vụ cơng ích như: cơ chế, chính sách quản lý cịn thiếu và chưa hồn thiện, gây nhiều khĩ khăn, lúng túng cho các đơn vị thực hiện và cho sự quản lý của địa phương; một số chính sách ưu đãi đối hoạt động cơng ích nhà nước nhưng cĩ trường hợp chưa thể áp dụng đối với các doanh nghiệp ngồi nhà nước khi tham gia xã hội hĩa; nhiều lao động trong các doanh nghiệp nhà nước hoạt động cơng ích bị dơi dư khi tham gia xã hội hĩa,… Từ thực trạng trên, cĩ thể rút ra được những nguyên nhân chủ yếu của những mặt tồn tại, hạn chế trong việc xã hội hĩa các lĩnh vực dịch vụ cơng là do: - Các cấp chính quyền địa phương và tồn xã hội chưa nhận thức đầy đủ về chủ trương xã hội hĩa, xem xã hội hĩa chỉ là biện pháp huy động sự đĩng gĩp của dân trong điều kiện ngân sách cịn hạn hẹp chứ khơng phải xã hội hĩa là sự tiến tới tất yếu trong xây dựng chính quyền đơ thị; trong việc cải cách hành chính nhằm xây dựng nền hành chính hiện đại. Tư duy, thĩi quen bao cấp vẫn cịn khá phổ biến. Nhiều lĩnh vực, việc thực hiện xã hội hĩa cịn mang tính tự phát, chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển của xã hội. - Cơng tác quản lý, chỉ đạo của các cơ quan quản lý nhà nước cịn bị động, chậm đổi mới, lúng túng. Cịn thiếu nhiều cơ chế, quy định, chế độ chính sách đặc thù để tạo hành lang pháp lý, khuyến khích các mặt tích cực và ngăn chặn các mặt tiêu cực trong cơng tác phát triển xã hội hĩa trên các lĩnh vực dịch vụ cơng. Cơng tác kiểm tra, giám sát cịn yếu, chưa kiểm sốt được chất lượng sản phẩm, dịch vụ của các dịch vụ xã hội hĩa. Như vậy để chủ trương xã hội hĩa dịch vụ cơng của Đảng được thực hiện một cách cĩ hiệu quả, trong thời gian tới cần cĩ những biện pháp nhằm khắc phục, hạn chế được những mặt cịn hạn chế, yếu kém trong việc quản lý cũng như thực hiện tiến trình xã hội hĩa. CHƯƠNG III PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH XÃ HỘI HĨA DỊCH VỤ CƠNG Ở ĐƠ THỊ TRONG THỜI GIAN TỚI --------------- I. PHƯƠNG HƯỚNG 1.1. Quan điểm của Đảng: Tại Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ X, Đảng ta đã đưa ra quan điểm: + Đổi mới cơ chế quản lý và phương thức cung ứng các dịch vụ cơng cộng cụ thể là phát triển về quy mơ gắn với chất lượng và hiệu quả các dịch vụ cơng cộng, nâng cao chất lượng quản lý nhà nước, đổi mới cơ chế hoạt động của các đơn vị cơng lập và huy động mạnh mọi nguồn lực của xã hội. Nhà nước tiếp tục tăng nguồn lực, đầu tư tập trung cơ sở vật chất- kỹ thuật để nâng cao phúc lợi chung cho tồn xã hội... Quan tâm vùng sâu, vùng xa, vùng nghèo, vùng đồng bảo dân tộc thiểu số. Từng bước chuyển các cơ sở cơng lập dịch vụ cơng cộng đang hoạt động theo cơ chế sự nghiệp mang nặng tính hành chính bao cấp sang cơ chế tự chủ, khơng bao cấp tràn lan và khơng vì mục tiêu lợi nhuận. Cơng khai mức phí tại các cơ sở dịch vụ cơng lập và ngồi cơng lập. Thúc đẩy các cơ sở cơng lập và ngồi cơng lập về dịch vụ cơng cộng cả về quy mơ và chất lượng. + Xây dựng hồn chỉnh hệ thống chính sách bảo đảm cung ứng dịch vụ cơng cộng thiết yếu, bình đẳng cho mọi người dân về giáo dục và đào tạo, tạo việc làm, chăm sĩc sức khoẻ, văn hố - thơng tin, thể dục thể thao. Xây dựng hệ thống an sinh xã hội đa dạng; phát triển mạnh hệ thống bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, tiến tới bảo hiểm y tế tồn dân. + Tăng nguồn lực đầu tư của nhà nước để phát triển các lĩnh vực xã hội và thực hiện các mục tiêu xã hội, đồng thời đẩy mạnh xã hội hố, coi đây là một chính sách cĩ tính chiến lược, nhằm huy động mọi nguồn lực, trí tuệ của các thành phần kinh tế, của các tổ chức xã hội, của mọi người. + Phát triển hệ thống y tế cơng bằng và hiệu quả, bảo đảm mọi người dân được chăm sĩc và nâng cao sức khoẻ. Củng cố và hồn thiện mạng lưới y tế cơ sở, hệ thống các chính sách bảo vệ, chăm sĩc và nâng cao sức khoẻ nhân dân. Đổi mới cơ chế khám, chữa bệnh. Nhà nước tăng đầu tư, nâng cao mức và chất lượng chăm sĩc sức khoẻ cơ bản cho tồn dân, quan tâm nhiều hơn nữa cho các đối tượng chính sách, đồng bào dân tộc thiểu số và vùng sâu, vùng xa, hộ nghèo. Chú trọng phát triển các dịch vụ y tế cơng nghệ cao, khuyến khích phát triển đa dạng, các dịch vụ y tế ngồi cơng lập. Tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trong lĩnh vực y tế. 1.2. Định hướng: 1.2.1 Định hướng chung: - Xác định rõ chức năng, nhiệm vụ và trách nhiệm của Chính phủ, bộ, ngành và chính quyền địa phương các cấp trong quản lý, tổ chức cung ứng từng loại dịch vụ cơng. Định rõ những dịch vụ cơng nào các cơ quan nhà nước phải trực tiếp cung ứng, dịch vụ nào cần phải chuyển cho các hội, tổ chức phi chính phủ, tư nhân thực hiện và những dịch vụ cơng nào cĩ thể chuyển sang khu vực thị trường. - Hồn thiện hệ thống thể chế, chính sách quản lý và cung ứng dịch vụ cơng trên cơ sở phân biệt rõ tổ chức và hoạt động dịch vụ cơng với quản lý nhà nước và quản lý sản xuất kinh doanh. Xác lập cơ chế quản lý và tổ chức cung ứng phù hợp với đặc điểm, tính chất của mỗi loại dịch vụ. Quy định rõ trách nhiệm, mục tiêu, nội dung hoạt động, đồng thời bảo đảm quyền tự chủ của các tổ chức cung ứng dịch vụ cơng. - Quy hoạch, sắp xếp lại hệ thống các tổ chức cung ứng dịch vụ cơng theo yêu cầu nâng cao chất lượng và hiệu quả của mạng lưới dịch vụ cơng trong cả nước, trong từng vùng, từng lĩnh vực, từng địa phương. Tổ chức mạng lưới cung ứng dịch vụ cơng khơng nhất thiết phụ thuộc vào phạm vi địa giới hành chính mà cĩ thể theo từng khu vực, từng vùng dân cư, tùy thuộc vào đặc điểm, tính chất của dịch vụ và nhu cầu của người dân. Phát triển mạnh các cơ sở cung ứng dịch vụ cơng ngồi cơng lập. - Đổi mới phương thức cung ứng dịch vụ cơng phù hợp với đặc điểm tính chất của từng loại dịch vụ cơng và đối tượng thụ hưởng, mỗi khu vực, địa phương, bảo đảm phục vụ thuận lợi nhất cho người dân. - Xây dựng cơ chế hoạt động khơng vì mục tiêu lợi nhuận cho từng loại hình tổ chức cung ứng dịch vụ cơng. - Phát triển nguồn nhân lực chuyên nghiệp trong lĩnh vực cung ứng dịch vụ cơng; đổi mới cơ chế quản lý tài chính- ngân sách đối với lĩnh vực dịch vụ cơng. - Cơ cấu lại chi tiêu ngân sách nhà nước cho các lĩnh vực dịch vụ cơng theo hướng tập trung đầu tư thích đáng cho việc cung ứng các dịch vụ cơ bản, thiết yếu nhất; đáp ứng các mục tiêu ưu tiên, các chương trình quốc gia; phục vụ người dân vùng khĩ khăn, miền núi, hỗ trợ người nghèo, đối tượng chính sách. - Xây dựng hệ thống các cơng cụ, cơ chế kiểm tra, giám sát của Nhà nước và nhân dân đối với hoạt động của đơn vị cung ứng dịch vụ cơng. Phát huy vai trị của đồn thể nhân dân, tổ chức quần chúng, nhất là các hội nghề nghiệp trong các hoạt động cung ứng dịch vụ cơng. 1.2.2. Định hướng đối với từng lĩnh vực: 1.2.2.1 Dịch vụ sự nghiệp cơng: - Thực hiện xã hội hĩa nhằm hai mục tiêu lớn: thứ nhất phát huy tiềm năng trí tuệ và vật chất trong nhân dân, huy động tồn xã hội chăm lo sự nghiệp giáo dục, văn hĩa, y tế, khoa học; thứ hai là tạo điều kiện để tồn xã hội đặc biệt là các đối tượng chính sách, người nghèo được thụ hưởng thành quả giáo dục, y tế, khoa học, văn hĩa ở mức độ ngày càng cao. - Nhà nước tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý, đẩy mạnh việc hồn thiện chính sách; tăng nguồn lực đầu tư, đồng thời đổi mới mục tiêu, phương thức, cơ cấu và nguồn vốn đầu tư; tập trung cho các mục tiêu ưu tiên, các chương trình quốc gia phát triển giáo dục, y tế, văn hĩa, thể dục thể thao; hỗ trợ các vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số; ưu tiên các đối tượng chính sách và trợ giúp người nghèo trên cơ sở đổi mới chế độ miễn, giảm phí theo hướng cơng khai, hợp lý và cấp trực tiếp tới đối tượng hưởng thụ. - Chuyển các cơ sở cơng lập đang hoạt động theo cơ chế sự nghiệp mang tính hành chính bao cấp sang cơ chế tự chủ cung ứng dịch vụ cơng ích khơng bao cấp tràn lan, khơng nhằm lợi nhuận: cĩ đầy đủ quyền tự chủ về tổ chức và quản lý; thực hiện đúng mục tiêu và nhiệm vụ; hoạch tốn đầy đủ chi phí, cân đối thu chi…; thường xuyên nâng cao hiệu quả và chất lượng dịch vụ, sản phẩm; bảo đảm quyền lợi và cơ hội tiếp cận bình đẳng của người thụ hưởng. - Đổi mới chế độ thu phí đi đơi với việc thực hiện tốt chính sách ưu đãi các đối tượng chính sách và trợ giúp người nghèo. Mức phí quy định theo nguyên tắc đủ trang trải cho chi phí cần thiết, cĩ tích lũy để đầu tư phát triển và xĩa bỏ mọi khoản thu khác. Người thụ hưởng cĩ quyền lựa chọn cơ sở cung ứng dịch vụ phù hợp với từng lĩnh vực. - Mỗi cơ sở ngồi cơng lập cĩ thể hoạt động theo cơ chế phi lợi nhuận hoặc theo cơ chế lợi nhuận. Theo cơ chế phi lợi nhuận thì ngồi phần được dùng để bảo đảm lợi ích hợp lý của các nhà đầu tư, phần để tham gia thực hiện các chính sách xã hội của Đảng và Nhà nước, trợ giúp người nghèo, lợi nhuận chủ yếu được dùng để đầu tư phát triển. Theo cơ chế lợi nhuận thì lợi nhuận cĩ thể được chia cho các cá nhân và phải chịu thuế. Nhà nước khuyến khích phát triển các cơ sở phi lợi nhuận. - Tiến hành chuyển một số cơ sở thuộc loại hình cơng lập sang loại hình ngồi cơng lập để tập thể hoặc cá nhân quản lý và hồn trả vốn cho Nhà nước. - Khuyến khích đầu tư trong và ngồi nước bằng nhiều hình thức phù hợp với quy hoạch phát triển, yêu cầu và đặc điểm của từng lĩnh vực. Các nhà đầu tư được bảo đảm lợi ích hợp pháp về vật chất và tinh thần. - Nhà nước tăng cường hoạt động thanh tra, kiểm tra việc thực hiện luật pháp; phát huy vai trị của các đồn thể, tổ chức quần chúng, đặc biệt là các hội nghề nghiệp trong việc giám sát các hoạt động dịch vụ - Nhà nước tạo mơi trường phát triển, mơi trường cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng theo luật pháp để thúc đẩy các cơ sở cơng lập và ngồi cơng lập phát triển cả về quy mơ và chất lượng, xây dựng các cơ sở đạt trình độ tiên tiến trong ku vực và trên thế giới. 1.2.2.2. Dịch vụ cơng ích: - Rà sốt, xác định rõ những hàng hĩa dịch vụ cơng ích mà Nhà nước phải chịu trách nhiệm theo nguyên tắc “Nhà nước chỉ làm những gì mà xã hội khơng thể làm hoặc khơng muốn làm” - Xây dựng chiến lược, quy hoạch phát triển đối với lĩnh vực dịch vụ cơng ích phù hợp với từng loại dịch vụ cơng ích, từng địa phương. - Đổi mới phương thức tổ chức thực hiện và quản lý phù hợp với đặc thù của các loại sản phẩm, dịch vụ cơng ích - Đẩy mạnh xã hội hĩa việc cung cấp dịch vụ cơng ích theo hướng phát huy các nguồn lực trong nhân dân tham gia cung ứng dịch vụ cơng ích, giảm dần đầu tư của Nhà nước. - Phân cấp mạnh cho cho chính quyền địa phương các cấp trong việc thực hiện nhiệm vụ quản lý và cung ứng dịch vụ cơng ích, xác định rõ trách nhiệm của mỗi cấp chính quyền trong việc quản lý và cung ứng dịch vụ cơng ích. - Bảo đảm quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ chức cung ứng dịch vụ cơng ích. Xác định và xây dựng cơ chế quy định quyền lợi và nghĩa vụ đối với các đơn vị tham gia cung ứng dịch vụ cơng ích. - Thực hiện cơ chế đặt hàng cho doanh nghiệp tham gia thực hiện qua hình thức đấu thầu. - Xây dựng hệ thống đánh giá, kiểm sốt chất lượng sản phẩm dịch vụ cơng ích đồng thời tăng cường cơng tác thanh tra, kiểm tra, giám sát đồi với các dịch vụ cơng ích. II. CÁC GIẢI PHÁP Trong thời gian tới, nhằm đẩy mạnh xã hội hĩa dịch vụ cơng ở đơ thị cần: - Tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức của các cấp chính quyền địa phương cũng như các tổ chức, cá nhân về chủ trương, mục tiêu của xã hội hĩa dịch vụ cơng. - Tiếp tục hồn thiện các quy định về mơ hình, quy mơ, quy chế thành lập, quản lý hoạt động của cơ sở ngồi cơng lập cung ứng dịch vụ cơng, kể cả các dự án đầu tư trực tiếp nước ngồi như FDI, dự án BOT,…Giảm bớt thủ tục xin thành lập các cơ sở ngồi cơng lập, cĩ quy định cụ thể, hướng dẫn chi tiết điều kiện thành lập, điều kiện hành nghề đối với các đơn vị này. Cụ thể: + Phân biệt rõ cơ chế hoạt động của hai loại hình lợi nhuận và phi lợi nhuận, xác định rõ vai trị, trách nhiệm của Nhà nước trong từng lĩnh vực. + Rà sốt, sửa đổi, bổ sung các văn bản pháp quy đồng thời ban hành và thực hiện các chính sách hỗ trợ, tạo điều kiện cho các cơ sở ngồi cơng lập cung ứng dịch vụ cơng phù hợp với tính chất, đặc điểm của từng loại hình. Ví dụ như chính sách miễn giảm thuế, cho thuê đất dài hạn,… + Tiếp tục mở rộng quy mơ các cơ sở ngồi cơng lập trên cơ sở thành lập mới và chuyển một số cơ sở cơng lập sang dân lập hoặc tư thục theo quy hoạch, kế hoạch phát triển và định hướng ưu tiên phù hợp với từng lĩnh vực và hình thức hoạt động. + Đổi mới cơ chế quản lý nhà nước theo hướng cải cách thủ tục hành chính, đồng thời tách bạch giữa quản lý nhà nước, quản lý hành chính ra khỏi quản lý kinh doanh. Loại bỏ sự can thiệp quá sạu của cơ quan quản lý nhà nước vào nội bộ cơ sở cung ứng dịch vụ cơng. KẾT LUẬN Nền hành chính hiện đại với xu hướng cải cách thu nhỏ vai trị của Nhà nước, chuyển dần từ quản lý sang quản trị theo hướng phục vụ và hiệu quả. Chính vì thế nếu khơng cĩ nhận thức, tư duy đúng đắn và thống nhất về dịch vụ cơng và xã hội hĩa dịch vụ cơng thì khĩ cĩ thể đạt được mục tiêu đã đề ra đối với cơng cuộc cải cách hành chính cũng như phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa với mục tiêu cuối cùng là “dân giàu, nước mạnh, xã hội cơng bằng, dân chủ, văn minh”. Ngày nay, tốc độ đơ thị hĩa diễn ra ngày càng mạnh mẽ khơng chỉ riêng ở Việt Nam mà trên tất cả các nước trên thế giới. Đĩ là một xu hướng tất yếu mà một xã hội hiện đại phát triển phải trải qua. Điều đĩ cĩ nghĩa mọi hoạt động trên các lĩnh vực chủ yếu xảy ra ở các đơ thị. Mặt khác, mức sống và nhu cầu người dân ở đơ thị khơng ngừng tăng cao, do đĩ việc xã hội hĩa dịch vụ cơng ở đơ thị là một yêu cầu tất yếu. Tuy nhiên, làm thế nào để chủ trương xã hội hĩa của Đảng và Nhà nước ta được thực hiện đúng đắn, sâu rộng trong tồn xã hội thì cần phải cĩ sự thống nhất về nhận thức và hành động trong bộ máy chính quyền cũng như các cá nhân, tổ chức trong và ngồi nước tham gia việc xã hội hĩa, từ đĩ sự tham gia đĩng gĩp của xã hội trong việc cung ứng dịch vụ cơng mới đạt được kết quả như mong muốn, đáp ứng được nhu cầu của xã hội cơng dân. TÀI LIỆU THAM KHẢO Học viện hành chính quốc gia, Gíao trình quản lý nhà nước về đơ thị, Nxb giáo dục, Hà nội, 2005. Trường Đại học kinh tế quốc dân, Giáo trình quản lý đơ thị, Nxb thống kê, Hà nội, 2003 TS. Chu Văn Thành (chủ biên), Dịch vụ cơng đổi mới quản lý và tổ chức cung ứng ở Việt Nam hiện nay , Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2007. Văn kiện Đại hội Đảng thời kỳ đổi mới và hội nhập (ĐH VI, VII, VIII, IX, X), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2008. -------------------

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docXHH DVC O DO THI.doc
Tài liệu liên quan