Tiểu luận Sự phát của công nghệ thông tin

Mục lục PHẦN MỘT: LỜI NÓI ĐẦU PHẦN HAI: NỘI DUNG I. Khái niệm và vai trò của CNTT 1. Khái niệm 2. Vai trò a. Đối với xã hội loài người b. Đối với II. THỰC TRẠNG CNTT Ở VIỆT NAM 1. Mục tiêu, chủ chương phát triển. 2. Thành tựu 3. Hạn chế III. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CNTT IV. XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN CNTT PHẦN BA: KẾT LUẬN Trích dẫn Nội dung Con người đang sinh sống trong biển cả thông tin, trong từng giây, từng phút chúng ta đều tiếp xúc với tin tức một cách tự giác hoặc không tự giác. Và xã hội càng phát triển thì cách thức con người tiếp xúc với tin tức càng thay đổi theo hướng tích cực. Với những bước tiến như vũ bão những thập kỉ cuối của thế kỉ XX, Công nghệ thông tin đã tạo nên một diện mạo mới cho cuộc sống con người và mở ra cho nhân loại một kỉ nguyên mới - kỉ nguyên công nghệ thông tin. Có thể khẳng định CNTT đang giữ một vai trò quan trọng trong sự phát triển của loài người nói chung và sự phát triển kinh tế, chính trị, xã hội của một đất nước nói riêng, Việt Nam cũng không là một ngoại lệ. Việc nắm bắt được vai trò, thực trạng của CNTT nước ta sẽ giúp ta có cái nhìn tổng thể về CNTT Việt Nam đồng thời đưa ra giải pháp và các xu thế phát triển của nó đối với sự phát triển xã hội, nhằm hoàn thiện, nâng cao hiệu quả và chất lượng mạng lưới CNTT nước ta. Xuất phát từ những lí do trên, chúng tôi chọn CNTT làm đề tài tìm hiểu của mình.

doc20 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 6065 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tiểu luận Sự phát của công nghệ thông tin, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TIỂU LUẬN Đề tài: SỰ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN GV hướng dẫn: Hoàng Thị Cường Nhóm thực hiện: Tổ 1 Lớp: KH5C Hà Nội, tháng 9-2007 KẾT CẤU CỦA TIỂU LUẬN PHẦN MỘT: LỜI NÓI ĐẦU Con người đang sinh sống trong biển cả thông tin, trong từng giây, từng phút chúng ta đều tiếp xúc với tin tức một cách tự giác hoặc không tự giác. Và xã hội càng phát triển thì cách thức con người tiếp xúc với tin tức càng thay đổi theo hướng tích cực. Với những bước tiến như vũ bão những thập kỉ cuối của thế kỉ XX, Công nghệ thông tin đã tạo nên một diện mạo mới cho cuộc sống con người và mở ra cho nhân loại một kỉ nguyên mới - kỉ nguyên công nghệ thông tin. Có thể khẳng định CNTT đang giữ một vai trò quan trọng trong sự phát triển của loài người nói chung và sự phát triển kinh tế, chính trị, xã hội của một đất nước nói riêng, Việt Nam cũng không là một ngoại lệ. Việc nắm bắt được vai trò, thực trạng của CNTT nước ta sẽ giúp ta có cái nhìn tổng thể về CNTT Việt Nam đồng thời đưa ra giải pháp và các xu thế phát triển của nó đối với sự phát triển xã hội, nhằm hoàn thiện, nâng cao hiệu quả và chất lượng mạng lưới CNTT nước ta. Xuất phát từ những lí do trên, chúng tôi chọn CNTT làm đề tài tìm hiểu của mình. PHẦN HAI: NỘI DUNG I. KHÁI NIỆM VÀ VAI TRÒ CỦA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN 1. Khái niệm Công nghệ thông tin (CNTT)là thuật ngữ dùng để chỉ các ngành khoa học và công nghệ liên quan đến thông tin và các quá trình xử lý thông tin. Theo quan niệm này thì CNTT là hệ thống các phương pháp khoa học, công nghệ, phương tiện, công cụ bao gồm chủ yếu là các máy tính, mang truyền thông và hệ thống các kho dữ liệu nhằm tổ chức, lưu trữ, truyền dẫn và khai thác, sử dụng có hiệu quả các nguồn thông tin trong mọi lĩnh vực hoạt động kinh tế, xã hội, văn hoá… của con người. Có thể có khái niệm ngắn gọn: Công nghệ thông tin là tổng hợp của máy tính (của Tin học), truyền thông (đặc biệt là viễn thông) và tất cả các nguồn lực đảm bảo và phục vụ cho hoạt động của hệ thống trang thiết bị được sử dụng từ hai lĩnh vực kể trên. 2. Vai trò a. Đối với xã hội loài người Công nghệ thông tin (CNTT) tác động đến mọi mặt của đời sống xã hội, ảnh hưởng sâu sắc đến xã hội loài người, tạo nên những thay đổi mang tính chất đột phá - Thay đổi cách thức giao tiếp của con người: Nếu như trước kia con người thường chủ yếu giao tiếp thông qua đối thoại trực diện thì nay các hình thức giao tiếp đã phong phú hơn rất nhiều như: giao tiếp gián tiếp qua mạng, qua điện thoại…Đây thực sự là một bước tiến lớn của CNTT tạo ra hiệu quả cao trong giao tiếp. - Thay đổi cách thức sử dụng thông tin: Trước đây, chúng ta chỉ có thể tiếp cận và khai thác thông tin chủ yếu thông qua sách báo, thì nay con người có thể tra cứu, lưu trữ, truyền nhận thông tin qua rất nhiều hình thức khác, nhất là thông qua mạng Internet. Điều nay làm thay đổi nhận thức, tư duy, tầm nhìn của con người được mở rộng hơn. - Thay đổi bản chất công việc và hình thức lao động: Người lao động không nhất thiết phải đến công sở để làm việc trong khoảng thời gian nhất định như trước nữa mà con người có thể làm việc mọi lúc, mọi nơi chỉ cần thông qua một chiếc máy tính. - Thay đổi cách thức học tập và hoạt động giáo dục: Các hình thức học tập ngày nay rất phong phú không còn gò bó, người đi học không nhất thiết phải đến lớp mà vẫn có thể tiếp nhận đầy đủ lượng kiến thức thông qua các hình thức giáo dục đào tạo từ xa, giảng dạy trực tuyến… - Thay đổi cách thức chăm sóc sức khoẻ và hoạt động y tế: Nhờ những ứng dụng của CNTT mà việc khám chữa bệnh hiệu quả hơn, tiết kiệm được thời gian và chi phí, một số ứng dụng: phẫu thuật bằng hình thức nội soi, chẩn đoán bệnh thông qua siêu âm ba chiều… - Thay đổi bản chất của thương mại: các hoạt động thương mại diễn ra sôi động hơn dưới nhiều hình thức trong đó phải kể đến là việc giao dịch qua mạng, mua bán trao đổi hang hóa, đặt hàng qua mạng… - Thay đổi cách thức hoạt động của Chính phủ: Cách thức làm việc truyền thống trước đây của Chính Phủ dần được cải thiện bằng hệ thống mạng máy tính được kết nối giữa các cơ quan, đơn vị giúp cho việc giải quyết công việc của Nhà nước cũng như của công dân được nhanh chóng và hiệu quả. Ngoài ra, CNTT còn làm thay đổi cách thức làm việc, thiết kế, xây dựng, dịch vụ và cách thức nghiên cứu của con người. Công nghệ thông tin từ khi mới xuất hiện đã khẳng định vai trò ưu việt của mình đối với xã hội loài người. b. Đối với - Các công việc máy tính sẽ làm tốt hơn con người: Các công việc được tự động hoá: Ngày nay hệ thống thoại là hệ thống tự động lớn khi cùng một thời điểm tất cả các cuộc gọi đều qua bộ điều hành. Tính toán: Máy tính phù hợp với công việc tính toán. Trước khi máy tính được sử dụng rộng rói cỏc nhà kế toỏn thường phải tính bằng tay hoặc bằng các bảng tính trên giấy. Ngày nay họ có thể tính toán nhờ một chương trỡnh bảng tớnh rất dễ sử dụng và tiết kiệm được rất nhiều thời gian Những nơi nguy hiểm: Những môi trường ô nhiễm hoặc bức xạ thỡ rất nguy hiểm cho con người cho nên khi cần làm việc trong những môi trường này thỡ người ta sử dụng máy tính để điều khiển các robot. Gần đây khi thám hiểm sao hoả người ta sử dụng một chiếc xe tự hành có thể tự động đưa ra quyết định điều khiển vỡ khụng thể điều khiển nó từ trái đất vỡ khoảng cỏch quỏ xa. -Trong kinh doanh Hệ thống quản trị kinh doanh: Ứng dụng kinh điển của máy tính là chạy các hệ thống quản trị doanh nghiệp và ngày nay đó được tin học hoá. Hệ thống đặt vé máy bay: Hệ thống đặt vé máy bay đó được tin học hoá từ lâu. Điều này đó làm tăng lợi nhuận cho các công ty hàng không và tiện lợi hơn cho khách hàng . Ngày nay rất nhiều hệ thống đặt vé được tích hợp với dịch vụ bán vé trực truyến Bảo hiểm: Tất cả các công ty bảo hiểm sử dụng các máy tính rất lớn kết hợp với các phần mềm đặc biệt nhất để quản lý công việc của họ. Những phần mềm ấy cú thể giải quyết tất cả những thủ tục bảo hiểm. Nghiệp vụ ngânn hàng trực tuyến: Ngày nay hầu hết các ngân hàng thích kiểu nghiệp vụ trực tuyến. Ưu điểm của phương thức này là giảm chi phí. Một số ngân hàng hoàn toàn trực tuyến mà không có các chi nhánh. Các khách hàng sẽ thu được lợi nhuận nếu truy câp 24 giờ vào các dịch vụ ngân hàng. Điều không thuận lợi là nó làm mất công việc trong công nghiệp nhà băng và khi có vấn đề thỡ khụng cú người để cho bạn phàn nàn. Và vấn đề an toàn của hệ thống cũng là vấn đề rất lớn. - Sử dụng các ứng dụng máy tính trong chính phủ Thống kê dân số: Tất cả các thống kê dân số chi tiết được đưa vào cơ sở dữ liệu máy tính. Những dữ liệu này được sử dụng để lấy các thông tin và dự đoán. Trong một số trường hợp các dữ liệu cũng được đưa lên trực truyến vì vậy chúng trở nên hữu dụng hơn. Đăng ký phương tiện giao thông: Tất cả các đặc điểm của xe con và xe tải được lưu ở trung tâm để có thể tìm được chủ của phương tiện một cách dễ dàng điều này giúp ích cho cảnh sỏt và cỏc ngành an ninh và hải quan Thống kờ thu nhập: Các thông tin về thu nhập của chính phủ được lưu trữ trong máy tính mà trong nhiều trường hợp có cả các hệ thống trực tuyến. Bầu cử điện tử: Các chính phủ đang thử nghiệm với hệ thống bầu cử trực tuyến CNTT góp phần nâng cao hiệu lực và hiệu quả quản lý nhà nước. Thông tin trong quản lý giúp cho quá trình ra quyết định được thực hiện nhanh chóng, kịp thời và chính xác. Trao đổi thông tin qua mạng máy tính tiết kiệm rất đáng kể việc đi lại, hội họp, hỗ trợ việc điều hành kịp thời, nhanh nhạy và có hiệu quả hơn, cho phép mọi người dân có thể dễ dàng tiếp cận các dịch vụ nhà nước đồng thời theo dõi kiểm tra hoạt động của nhà nước. - Trong y tế và chăm sóc sức khoẻ Hệ thống bệnh ỏn: Hệ thống bệnh án được tin học hoá và được kiểm soát. Điều này có nghĩa các bác sỹ ở một nơi có thể truy cập các bản ghi y tế từ những vị trí khác. Kết quả của các cuộc kiểm tra có thể được gửi bằng thư điện tử rất nhanh Hệ thống điều khiển cấp cứu: Việc cấp cứu thường được điều khiển từ trung tâm và các hệ thống máy tính có thể được kết nối với vệ tinh để xác định khu vực cấp cứu. Các công cụ và phương tiện chuẩn đoán và phẫu thuật : Các bác sỹ có thể đưa ra những kết luận chính xác hơn về tính trạng sức khoẻ của bệnh nhân nhờ sự giúp đỡ của máy tính như các thông số về nhịp tim và áp huyết … Các phương pháp mới như mổ nội soi, phẫu thuật qua mạng internet - Trong giáo dục Đăng ký và thời khóa biểu: Có một số chương trỡnh đặc biệt được thiết kế để tin học hoá các công việc này để đỡ mất thời gian Giảng bài bằng máy tính: Giảng bài bằng máy tính là một giải pháp giảng dạy chi phí thấp khi bạn cần giảng cho rất nhiều người với cùng một chủ đề. Các chương trình này thường được cung cấp trong CD-ROM/DVD và dưới dạng văn bản, hình ảnh và âm thanh Làm bài tập qua internet: Internet là tài nguyên vô hạn để lấy thông tin về bài tập của sinh viên về máy tính. Internet cũng có thể được sử dụng để đặt và thu thập bài tập. Hệ thống đào tạo từ xa: E-learning là thuật ngữ được sử dụng để miêu tả việc học qua internet. Nó có thể lấy sách từ một trang web thậm chí sử dụng cả video và có cả âm thanh. Trong nhiều trường hợp có thể truyền thông hai chiều thời gian thực giữa thầy giáo và sinh viên. - Shopping online Cú nhiều trang web mà bạn có thể mua hàng trực tuyến, những trang nổi tiếng nhất là amazon.com . Hầu hết các trang web mua bán đều sử dụng một hệ thống xe chở hàng ảo . Khi bạn duyệt trang bạn có thể thêm một số sản phẩm bạn muốn mua vào xe trở hàng ảo. Khi mà bạn có các mục đó chọn trong xe bạn cú thể thanh toán. Tại phần thanh toỏn bạn nhập tờn và địa chỉ, chọn hỡnh thức giao hàng và nhập phần thanh toỏn chi tiết. CNTT đang ngày càng thể hiện rõ vai trò ưu việt của mình, đóng vai trò trung tâm trong việc tạo ra một nền kinh tế và xã hội dựa trên tri thức toàn cầu. CNTT dường như làm cho thời gian và khoảng cách không gian ngắn lại. Nó ảnh hưởng đến sự phân công lao động quốc tế, mang lại những mẫu hình mới phát triển kinh tế và liên kết xã hội, quyết định sức cạnh tranh của các nền kinh tế và các doanh nghiệp II. THỰC TRẠNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN Ở VIỆT NAM Mục tiêu, chủ trương phát triển a. Mục tiêu Đến năm 2010, công nghệ thông tin Việt Nam đạt trình độ tiên tiến trong khu vực với một số mục tiêu cơ bản sau đây : - Công nghệ thông tin được ứng dụng rộng rãi trong mọi lĩnh vực, trở thành một trong những yếu tố quan trọng nhất của sự phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh - quốc phòng. - Phát triển mạng thông tin quốc gia phủ trên cả nước, với thông lượng lớn, tốc độ và chất lượng cao, giá rẻ; tỷ lệ người sử dụng Internet đạt mức trung bình thế giới. - Công nghiệp công nghệ thông tin trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, có tốc độ phát triển hàng năm cao nhất so với các khu vực khác; có tỷ lệ đóng góp cho tăng trưởng GDP của cả nước ngày càng tăng. b. Chủ trương Để thực hiện tốt mục tiêu nêu trên, Bộ Chính trị chủ trương: 1- ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin là một nhiệm vụ ưu tiên trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, là phương tiện chủ lực để đi tắt đón đầu, rút ngắn khoảng cách phát triển so với các nước đi trước. 2- Mọi lĩnh vực hoạt động kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh, quốc phòng đều phải ứng dụng công nghệ thông tin để phát triển. 3- Mạng thông tin quốc gia là kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội quan trọng, phải tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin, đảm bảo được tốc độ và chất lượng cao, giá cước rẻ. 4- Phát triển nguồn nhân lực cho công nghệ thông tin là yếu tố then chốt có ý nghĩa quyết định đối với việc ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin. 5- Phát triển công nghiệp công nghệ thông tin thành một ngành kinh tế quan trọng, đặc biệt là phát triển công nghiệp phần mềm. c. Chương trình Quốc gia về CNTT (1996-1998) - Năm 1993, Chính phủ đã ra Nghị Quyết số 49/CP nhằm xác định một chính sách tương đối toàn diện về phát triển và ứng dụng CNTT ở nước ta trong những năm 90, với mục tiêu: “Xây dựng những nền móng bước đầu vững chắc cho một kết cấu hạ tầng về thông tin trong xã hội, có khả năng đáp ứng các nhu cầu cơ bản về thông tin trong quản lý nhà nước và trong các hoạt động kinh tế xã hội, đồng thời xây dựng ngành công nghệ thông tin thành một trong những ngành mũi nhọn của đất nước, góp phần chuẩn bị cho nước ta có vị trí xứng đáng trong khu vực khi bước vào thế kỷ XXI”. - Ngay từ năm 1995 Chính phủ đã chỉ đạo việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhà nước. Quyết định số:154/TTg ngày 11/3/1995 của Thủ tướng Chính phủ nhằm xây dựng và triển khai thực hiện các dự án về tin học hoá quản lý Nhà nước. - Từ 1996-1998, nước ta đã bước đầu xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật của công nghệ thông tin phục vụ cho quản lý hành chính Nhà nước và các hoạt động chuyên ngành. Một số kết quả đã đạt được” + Dự án Tin học hoá hệ thống thông tin Văn phòng Chính phủ Cuối năm 1997, đã tiến hành xây dựng mạng thông tin diện rộng của Chính phủ (CP-Net), chính thức đưa vào hoạt động từ 1/1/1998 kết nối đến văn phòng UBND 64 tỉnh và 33 cơ quan Bộ, ngành. +Các dự án Tin học hoá quản lý Nhà nước tại các địa phương và các Bộ, ngành. Đến nay từ các dự án Tin học hoá quản lý Nhà nước đã có nhiều mạng máy tính cục bộ với các quy mô lớn nhỏ khác nhau được thiết lập hoặc nâng cấp tại Văn phòng tất cả các Tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương và các Bộ, ngành đoàn thể. + Các dự án xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia:- CSDL quốc gia Thống kê kinh tế xã hội, CSDL quốc gia Tài chính – Ngân sách, CSDL quốc gia Tài nguyên đất, CSDL quốc gia Công chức, viên chức và các đối tượng hưởng chính sách, CSDL quốc gia Dân cư, CSDL quốc gia Luật và các văn bản pháp quy 2. Thành tựu - Ngày 17/7/2002, Thủ tướng Chính phủ đã ký quyết định số 95/2002/QĐ - TTg phê duyệt kế hoạch tổng thể ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin của Việt Nam đến 2005 trong đó có nội dung phát triển mạng viễn thông và Internet quốc gia - Đến năm 2005 CNTT đạt trình độ trung bình trong khu vực 1,5% dân số sử dụng thuê bao Internet, tốc độ phát triển trung bình hiện nay là 25-30%, tỷ lệ người sử dụng Internet đạt 8,7% trên tổng số dân Thị trường công nghệ thông tin luôn sôi động với sự góp mặt của nhiều thương hiệu lớn như Sony, Siemen, Motorola,…đã đưa Việt Nam vào hàng nổi danh trên bản đồ CNTT thế giới. Tập đoàn Intel đã đầu tư vào CNTT ở Việt Nam số tiền là 1 tỷ USD. + Sự phát triển của CNTT đã giúp cho người khiếm thị cũng sử dụng được Internet. Trung tâm Tin học Tia sáng của người khiếm thị đã ra đời.Internet đã về tới những vùng nông thôn, vùng sâu vùng xa và bà con nhân dân đã ngày càng được tiếp cận nhiều hơn với máy tính. + Tốc độ tăng trưởng bình quân của ngành công nghiệp phần mềm Việt Nam giai đoạn 2001-2005 đạt trên 33%/năm. Đây là mức tăng cao nhất so với các ngành kinh tế khác. Năm 2006, doanh thu đạt trên 350 triệu USD. + Doanh nghiệp phần mềm Việt Nam không ngừng tăng về số lượng và chất lượng. Năm 2007 có trên 750 doanh nghiệp với 35000 nhân lực hoạt động trong lĩnh vực phần mềm chuyên nghiệp. Đặc biệt có 2 DN đạt tiêu chuẩn QT CMM-5. Nhờ những bước tiến vượt bậc trong ngành công nghiệp CNTT mà Hiệp hội CNTT Nhật Bản đã xếp Việt Nam đứng thứ 4 trong số các quốc gia trên thế giới mà doanh nghiệp Nhật Bản muốn hợp tác gia công phần mềm. 3.Hạn chế - Chiến lược phát triển công nghệ thông tin của Chính phủ còn mang tính giải pháp tình thế. Ví dụ như: Đề án Chính phủ điện tử112 bị phá sản với thiệt hại lên đến3000 tỷ đồng. Nguyên nhân đã được đưa ra là do: Một là, những bất cập trong bộ máy triển khai đề án. Một đề án khó, rộng, lớn như vậy thỡ việc nghiờn cứu để có một bộ máy quản lý, triển khai đề án, vừa có kiến thức về quản lý nhà nước, vừa có kiến thức về CNTT lại không được coi trọng đúng mức; Hai là, cải cách hành chính chưa đi trước một bước. Chúng ta đều biết rằng quy định, thủ tục hành chính, quy trỡnh cụng tỏc, cỏc vấn đề liên quan tới cải cách  hành chính mới là quan trọng, CNTT chỉ là phương tiện kỹ thuật; Ba là, các vấn đề liên ngành chưa được quan tâm đúng mức. Không thể ứng dụng CNTT thành công nếu không có hạ tầng như: hạ tầng đường truyền QG, hạ tầng chuẩn (chuẩn thông tin trong giao dịch điện tử của các hoạt động xó hội, chuẩn cụng nghệ, chuẩn giao thức, chuẩn mở của hệ thống...), hạ tầng thông tin quốc gia (các cơ sở DL quốc gia và CSDL liên thông đa ngành,..), hạ tầng pháp lý, cỏc cơ chế chính sách, thủ tục hành chính, các quy định về phân cấp quản lý và chia xẻ thụng tin, định mức chi tiêu trong CNTT...; Bốn là, phương thức triển khai. Vỡ là một Đề án quốc gia, đáng lẽ phải triển khai trong cả nước. Nhưng các địa phương, các bộ, ngành có mức phát triển khác nhau về KT - XH, năng lực quản lý, nguồn nhân lực, năng lực ứng dụng CNTT... - Đội ngũ nguồn nhân lực đã qua đào tạo về công nghệ thông tin còn thiếu và yếu, chưa đáp ứng hết yêu cầu, đặc biệt là trong các cơ quan HCNN. Chưa xây dựng được đội ngũ cán bộ nghiên cứu chuyên sâu về lĩnh vực CNTT vì vậy thiếu những sản phẩm CNTT mang tính ứng dụng cao,chủ yếu vẫn là chuyển giao và mua lại bản quyền - Trình độ dân trí còn thấp (đặc biệt là ở vùng sâu vùng xa) gây khó khăn trong việc đưa tin học vào cuộc sống. Đội ngũ giáo viên tham gia công tác phổ biến tin học còn thiếu và chưa được chuẩn hóa. Nhận thức của người dân về tầm quan trọng của CNTT còn hạn chế. - Cơ sở vật chất, mạng lưới thông tin, máy móc trang thiết bị còn thiếu và quá lạc hậu. Số lượng máy tính trên tổng số dân còn nhỏ, só lượng người sử dụng Internet chiếm một tỷ lệ nhỏ so với khu vực và thế giới. - Tính ứng dụng của CNTT vào đời sống sản xuất, xây dựng còn chưa cao, chưa tận dụng tối đa những ưu thế của máy tính và CNTT. - Chưa xây dựng được một đội ngũ cán bộ nghiên cứu chuyên sâu về lĩnh vực CNTT vì vậy mà chưa có sản phẩm về CNTT mang tính ứng dụng cao, chủ yếu là chuyển giao và mua lại bản quyền. - Thiếu các chương trình hợp tác đầu tư với nước ngoài về nghiên cứu, trao đổi, đào tạo CNTT.  III . GIẢI PHÁP  Bộ Chính trị yêu cầu các cấp, các ngành thực hiện tốt các nhiệm vụ và giải pháp sau đây : 1- Ứng dụng rộng rãi, có hiệu quả công nghệ thông tin trong toàn xã hội. Các cơ quan Đảng, Nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội đi đầu trong việc triển khai, ứng dụng công nghệ thông tin trong mọi hoạt động theo phương châm đảm bảo tiết kiệm, thiết thực và hiệu quả lâu dài. Tin học hoá hoạt động của các cơ quan Đảng và Nhà nước là bộ phận hữu cơ quan trọng của cải cách nền hành chính quốc gia, là nhiệm vụ thường xuyên của các cơ quan nhằm tăng cường năng lực quản lý, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả. Các cấp uỷ, tổ chức đảng chỉ đạo khẩn trương xây dựng các hệ thống thông tin cần thiết phục vụ lợi ích công cộng của nhân dân, phục vụ sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước. Sớm hoàn thiện, thường xuyên nâng cấp và sử dụng có hiệu quả mạng thông tin diện rộng của Đảng và Chính phủ. Đảm bảo đến năm 2005, về cơ bản xây dựng và đưa vào hoạt động hệ thống thông tin điện tử của Đảng và Chính phủ. Tập trung phát triển các dịch vụ điện tử trong các lĩnh vực tài chính (thuế, kho bạc, kiểm toán...), ngân hàng, hải quan, hàng không, thương mại, thương mại điện tử và các dịch vụ công cộng (giáo dục, đào tạo từ xa, chữa bệnh từ xa, thư viện điện tử,...); đảm bảo các điều kiện cần thiết phù hợp với tiến độ hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế. Các doanh nghiệp, trước hết là các tổng công ty 90 và 91 cần đầu tư cho ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin, sử dụng thương mại điện tử, coi đó là biện pháp cơ bản để đổi mới quản lý, đổi mới công nghệ, cơ cấu lại sản xuất, mở rộng thị trường và nâng cao năng lực cạnh tranh. Khẩn trương xây dựng các chương trình ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin, kết hợp công nghệ thông tin với công nghệ sinh học để phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn, đặc biệt góp phần xoá đói giảm nghèo và thúc đẩy phát triển vùng sâu, vùng xa. Tạo điều kiện để mọi tầng lớp xã hội ở mọi miền đất nước có thể biết khai thác, sử dụng thông tin điện tử và ứng dụng công nghệ thông tin, đặc biệt quan tâm hỗ trợ những người có hoàn cảnh khó khăn và khuyết tật. Lực lượng an ninh - quốc phòng nhanh chóng phổ cập, ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin, tạo tiền đề quan trọng góp phần xây dựng lực lượng chính quy, tinh nhuệ, hiện đại; từng bước xây dựng hệ thống tự động hóa chỉ huy, kiểm soát, làm chủ, cải tiến vũ khí, khí tài và phương tiện chiến đấu; đảm bảo an ninh quốc gia; sẵn sàng, chủ động đối phó với chiến tranh thông tin hiện đại. Các cơ quan thông tin đại chúng, báo chí, xuất bản và các dịch vụ điện tử công cộng khẩn trương phát triển các loại hình thông tin điện tử, thường xuyên tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức và kiến thức về công nghệ thông tin cho toàn xã hội. 2- Tạo môi trường thuận lợi cho ứng dụng công nghệ thông tin và phát triển công nghệ thông tin. Công nghệ thông tin là lĩnh vực được đặc biệt khuyến khích đầu tư. Rà soát và tháo bỏ mọi nhận thức và quy định không phù hợp, tạo điều kiện thuận lợi nhất, áp dụng mức ưu đãi hiện hành cao nhất và từng bước đạt mức ưu đãi bằng hoặc cao hơn so với các nước trong khu vực cho việc ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin, đi đôi với việc thực hiện các biện pháp quản lý chặt chẽ, sử dụng có hiệu quả. Chuẩn hoá thông tin và các hệ thống thông tin trong từng lĩnh vực. Bảo đảm các điều kiện cần thiết cho việc trao đổi và sử dụng chung các cơ sở dữ liệu, các hệ thống thông tin trong nước và quốc tế. Có các biện pháp chủ động và các quy định cụ thể về an toàn và an ninh thông tin, trước hết trong các lĩnh vực quản lý nhà nước, an ninh - quốc phòng. Khuyến khích và hỗ trợ việc phổ cập và nâng cao trình độ ngoại ngữ trong một bộ phận nhân dân, trước hết là trong thanh niên, thiếu niên. Có biện pháp và công cụ hỗ trợ để nhiều người Việt Nam có thể dễ dàng sử dụng và ứng dụng công nghệ thông tin bằng tiếng Việt. Xây dựng tiêu chuẩn ngành, nghề với mức lương và chế độ đãi ngộ hợp lý đối với đội ngũ cán bộ chuyên môn về công nghệ thông tin. Ưu tiên đầu tư cho ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin trong các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế -xã hội. Coi hạ tầng thông tin là hạ tầng kinh tế - xã hội quan trọng. Ưu tiên sử dụng nguồn vốn ODA cho ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin. Đảm bảo các điều kiện để thực hiện đầy đủ và đúng tiến độ các dự án ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin đã được phê duyệt. Đưa vào hệ thống mục lục ngân sách nhà nước loại chi riêng về công nghệ thông tin. Hình thành quỹ hỗ trợ, quỹ đầu tư khắc phục rủi ro cho ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin. Các doanh nghiệp ứng dụng công nghệ thông tin để đổi mới quản lý, nâng cao năng lực sản xuất và cạnh tranh được hưởng các chính sách về đầu tư đổi mới công nghệ. Khuyến khích việc sử dụng các sản phẩm và dịch vụ công nghệ thông tin được tạo ra trong nước. Các đơn vị thụ hưởng ngân sách nhà nước phải sử dụng các sản phẩm và dịch vụ công nghệ thông tin trong nước đã được công nhận đạt tiêu chuẩn chất lượng phù hợp với điều kiện Việt Nam. Các dự án đầu tư về công nghệ thông tin trước hết phải giao cho các tổ chức, cá nhân trong nước đấu thầu thực hiện; chỉ giao cho các tổ chức, cá nhân nước ngoài khi trong nước chưa đủ năng lực. Xử lý nghiêm các hành vi cố ý vi phạm hoặc gây cản trở việc ứng dụng các sản phẩm và dịch vụ công nghệ thông tin được tạo ra trong nước. Các sản phẩm và dịch vụ công nghệ thông tin được tạo ra trong nước không chịu thuế giá trị gia tăng. Các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghệ thông tin được hưởng mức ưu đãi cao nhất về thuế thu nhập doanh nghiệp, được hưởng chế độ ưu đãi về tín dụng, về sử dụng đất theo quy định của pháp luật. Xây dựng chương trình hỗ trợ xuất khẩu trong lĩnh vực công nghệ thông tin, trước mắt là gia công phần mềm và xuất khẩu lao động. Tạo điều kiện thuận lợi cho người Việt Nam làm việc trong lĩnh vực công nghệ thông tin đi làm việc ở nước ngoài và trở về nước. Tập trung đầu tư, có các chính sách và giải pháp đặc biệt để đảm bảo cho các khu công nghệ cao Hoà Lạc và Thành phố Hồ Chí Minh được triển khai theo đúng tiến độ và sớm đi vào hoạt động, trong đó chú trọng ưu tiên các khu công nghiệp công nghệ phần mềm, ưu tiên các nguồn vốn ODA cho các khu công nghệ cao; có chính sách thu hút đầu tư nước ngoài vào các khu công nghệ cao với mức ưu đãi cao hơn so với các nước trong khu vực. Tích cực phát triển các khu công nghệ cao ở các địa phương khác khi có điều kiện thuận lợi. Hoàn chỉnh hệ thống văn bản quy phạm pháp luật và đảm bảo việc thực hiện pháp luật về bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, trong đó có bảo hộ quyền tác giả đối với phần mềm và các sản phẩm công nghệ thông tin khác. 3- Đẩy mạnh việc đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực cho ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin. Phát triển quy mô và tăng cường chất lượng đào tạo nguồn nhân lực về công nghệ thông tin, chú trọng phát triển nhanh lực lượng cán bộ chuyên sâu, đặc biệt là đội ngũ chuyên gia phần mềm, đáp ứng kịp thời và thường xuyên nhu cầu trong nước và một phần thị trường nước ngoài. Đến năm 2005 ít nhất phải đào tạo thêm được 50.000 chuyên gia về công nghệ thông tin ở các trình độ khác nhau, đạt chỉ tiêu về số lượng (tính trên 10.000 dân) và chất lượng chuyên gia trong lĩnh vực công nghệ thông tin ngang với mức bình quân của các nước trong khu vực. Trước mắt, bằng những hình thức thích hợp, tổ chức thực hiện việc đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về công nghệ thông tin cho những người đã tốt nghiệp các trường đại học, cao đẳng và trung học chuyên nghiệp thuộc các chuyên ngành khác. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác giáo dục và đào tạo ở các cấp học, bậc học, ngành học. Phát triển các hình thức đào tạo từ xa phục vụ cho nhu cầu học tập của toàn xã hội. Đặc biệt tập trung phát triển mạng máy tính phục vụ cho giáo dục và đào tạo, kết nối Internet tới tất cả các cơ sở giáo dục và đào tạo. Đầu tư thoả đáng cho công tác đào tạo, nghiên cứu về công nghệ thông tin; gắn chặt giữa đào tạo, nghiên cứu và sản xuất, kinh doanh. Xã hội hoá mạnh mẽ việc đào tạo về công nghệ thông tin. Khuyến khích và thu hút các tổ chức, các cá nhân trong và ngoài nước tham gia đào tạo, sử dụng nguồn nhân lực về công nghệ thông tin của Việt Nam. Xây dựng và thực hiện chương trình cử giáo viên đi đào tạo, bồi dưỡng ở trong và ngoài nước để nâng cao trình độ giảng dạy; tạo điều kiện cho học sinh, sinh viên, nghiên cứu sinh đi học, thực tập và nghiên cứu về công nghệ thông tin ở nước ngoài; áp dụng chính sách đặc biệt cho việc đào tạo, bồi dưỡng chuyên gia giỏi, nhân tài trong lĩnh vực công nghệ thông tin; có chế độ tạm ứng học phí đối với người nghèo hoặc có hoàn cảnh khó khăn muốn tham gia các chương trình đào tạo nghề trong lĩnh vực công nghệ thông tin để lập nghiệp. 4- Đẩy nhanh việc xây dựng mạng thông tin quốc gia, bao gồm hệ thống viễn thông và Internet Việt Nam. Đẩy mạnh đầu tư xây dựng mạng thông tin quốc gia bao gồm hệ thống viễn thông và Internet Việt Nam. Phát triển nhanh mạng thông tin quốc gia, đáp ứng nhu cầu trước mắt và lâu dài của toàn xã hội, đặc biệt sớm hình thành siêu xa lộ thông tin trong nước và liên kết với các nước trong khu vực và quốc tế. Phát triển, quản lý viễn thông và Internet nhất thiết phải phục vụ việc đẩy nhanh ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin trong mọi lĩnh vực và trong toàn xã hội, đồng thời phải có biện pháp toàn diện, đồng bộ để ngăn chặn những hành vi lợi dụng gây ảnh hưởng đến an ninh quốc gia và việc giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc. Có chính sách đảm bảo thúc đẩy môi trường cạnh tranh, tạo điều kiện cho mọi thành phần kinh tế tham gia các hoạt động dịch vụ viễn thông và Internet. Từ năm 2001, đảm bảo cung cấp đầy đủ và thuận lợi các dịch vụ viễn thông và Internet cho người sử dụng với tốc độ và chất lượng cao, giá cước thấp hơn hoặc tương đương so với các nước trong khu vực; áp dụng giá cước ưu đãi đặc biệt đối với các cơ quan Đảng, Nhà nước và các lĩnh vực giáo dục, đào tạo và nghiên cứu khoa học. 5- Tăng cường, đổi mới công tác quản lý nhà nước đối với lĩnh vực công nghệ thông tin. Chính phủ sớm kiện toàn hệ thống cơ quan quản lý về viễn thông và công nghệ thông tin để thống nhất quản lý nhà nước trong lĩnh vực này. Trước mắt, mỗi cơ quan Đảng, Nhà nước cấp Trung ương và cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cử cán bộ lãnh đạo trực tiếp phụ trách về công nghệ thông tin. Xây dựng và ban hành hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin theo phương châm năng lực quản lý phải theo kịp tốc độ phát triển, đầu tư phải thiết thực, hiệu quả, không được lãng phí và đảm bảo công khai, rõ ràng, minh bạch. IV. XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN CNTT 1. Vào năm 2008, có khoảng 10% số công ty sẽ yêu cầu mọi nhân viên của mình phải trang bị máy xách tay. Garner dự đoán rằng đa số các công ty công nghệ vào thời điểm đó sẽ trang bị máy xách tay cho nhân viên của mình, và các máy xách tay này sớm muộn cũng trở thành của riêng của nhân viên bằng nhiều hình thức như trả góp, bán rẻ... Các máy để bàn cồng kềnh sẽ ngày càng ít đi trong mọi văn phòng. 2. Mạng không dây sẽ trở thành thống soái: 90% số lượng kết nối di động trong năm 2004 là của điện thoại di động. Điện thoại Internet ngày càng đẩy điện thoại hữu tuyến vào quá khứ. Vào năm 2009 sẽ có khoảng 99% kết nối vào thế giới kỹ thuật số là không dây. 3. Thị trường lao động của các chuyên gia thuần túy công nghệ thông tin sẽ giảm đến 40% trong năm 2010. Trong thập kỷ tới, các chuyên gia của các ngành khác nhau cũng sẽ là chuyên gia công nghệ thông tin của ngành mình. Họ sẽ là lớp người đặc biệt ở dạng “2 trong 1”, vừa có chuyên môn cao trong lĩnh vực của mình, vừa có đầy đủ kiến thức công nghệ thông tin đủ để “số hóa” mọi dự án của riêng mình ở mức độ hiệu quả nhất. Việc sử dụng những chuyên gia đa năng như vậy sẽ hiệu quả hơn rất nhiều so với kiểu dự án một chuyên gia IT + 1 chuyên gia chuyên ngành như hiện nay. 4. Vào năm 2008, việc sử dụng các công ty cung cấp dịch vụ gia công “ngoài khơi” (sử dụng nguồn lực bên ngoài hoặc đưa một phần hoạt động của doanh nghiệp ra ngoài) sẽ trở thành xu thế chủ đạo trong giới công nghệ thông tin. 5. Đầu tư vào các phần mềm y tế, chăm sóc sức khoẻ sẽ tăng đến 50% vào năm 2013. Chỉ nội việc khám sức khoẻ tự động thông qua máy tính cũng có thể giảm được 50% nguy cơ đột tử. Việc áp dụng công nghệ thông tin vào mọi lĩnh vực y tế sẽ tăng đột biến so với hiện nay. 6. Việc đầu tư vào mọi công nghệ mới sẽ bắt đầu chậm lại từ năm 2008. Mọi công nghệ mới ra đời vào thời điểm đó phải là những công nghệ hết sức hữu dụng và hiệu quả. Thời điểm “bão hòa công nghệ” có thể sẽ xảy ra đòi hỏi mọi công ty phải hết sức khôn ngoan và sáng suốt khi nghiên cứu và tung ra những công nghệ mới. PHẦN BA :KẾT LUẬN Nếu như khoa học công nghệ là động lực đối với sự phát triển kinh tế xã hội thì có thể nói CNTT là thành tựu quan trọng nhất đóng vai trò đi đầu trong việc thúc đẩy sự phát triển của khoa học công nghệ. Chưa bao giờ thông tin được sử dụng khai thác một cách tối đa có hiệu quả như trong thời đại bùng nổ của CNTT. Quyết định sự thành công trong mọi hoạt động ngày nay chính là ở khả năng nắm bắt, quản lý và khai thác thông tin. Mà điều đó chính là CNTT.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docHACH10.doc
Tài liệu liên quan