Tiểu luận Vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với sự phát triển kinh tế Việt Nam

lời mở đầu Sau năm 1975, nước ta bước vào công cuộc xây dựng và phát triển đất nước. Trong những năm đầu sau giải phóng, chúng ta tập trung chủ yếu vào khôi phục nền kinh tế bị tàn phá sau chiến tranh. Chúng ta không thể không nhắc tới sựủng hộ của các nước xã hội chủ nghĩa như Liên Xô, Trung Quốc. Sau đó, cùng với xu thế toàn cầu hoá và quốc tế hoá nền kinh tế, cuộc cải cách kinh tế 1986, đã thực sự tạo ra sự chuyển biến to lớn cho sự phát triển kinh tế Việt Nam. Cuộc cải cách kinh tếđãđưa nền kinh tế nước ta từ bao cấp sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Do vậy, nó mởđầu nèn kinh tế hội nhập và phát triển cùng thếđưa nước ta phát triển công nghiệp hoá, hiện đại hoá,không thể không nói đến một yếu tố quan trọng đối với nền kinh tế còn non yếu như nước ta là nguồn vốn đầu tư, trong đó vốn đầu tư trực tiếp là nguồn vốn cóý nghĩa quan trọng. Để tìm hiểu thực trạng đề ra các giải pháp thu hút nguồn vốn này, ta không thể không tìm hiểu vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài (ĐTTTNN). Bài tiểu luận này sẽ trình bày về vai trò của nền kinh tế vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài (ĐTTTNN) đối với sự phát triển kinh tế Việt Nam.

docx32 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 2513 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với sự phát triển kinh tế Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU Sau năm 1975, nước ta bước vào công cuộc xây dựng và phát triển đất nước. Trong những năm đầu sau giải phóng, chúng ta tập trung chủ yếu vào khôi phục nền kinh tế bị tàn phá sau chiến tranh. Chúng ta không thể không nhắc tới sự ủng hộ của các nước xã hội chủ nghĩa như Liên Xô, Trung Quốc. Sau đó, cùng với xu thế toàn cầu hoá và quốc tế hoá nền kinh tế, cuộc cải cách kinh tế 1986, đã thực sự tạo ra sự chuyển biến to lớn cho sự phát triển kinh tế Việt Nam. Cuộc cải cách kinh tế đã đưa nền kinh tế nước ta từ … bao cấp sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Do vậy, nó mở đầu nèn kinh tế hội nhập và phát triển cùng .. thế đưa nước ta phát triển công nghiệp hoá, hiện đại hoá,không thể không nói đến một yếu tố quan trọng đối với nền kinh tế còn non yếu như nước ta là nguồn vốn đầu tư, trong đó vốn đầu tư trực tiếp là nguồn vốn có ý nghĩa quan trọng. Để tìm hiểu thực trạng đề ra các giải pháp thu hút nguồn vốn này, ta không thể không tìm hiểu vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài (ĐTTTNN). Bài tiểu luận này sẽ trình bày về vai trò của nền kinh tế vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài (ĐTTTNN) đối với sự phát triển kinh tế Việt Nam. PHẦN NỘI DUNG I. TỔNG QUAN VỀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI 1. Khái niệm về đầu tư quốc tế Đầu tư quốc tế là một hình thức của di chuyển quốc tế về vốn , trong đó vốn được di chuyển từ quốc gia này đến quốc gia khác để thực thiện một hoặc một số dự án đầu tư nhằm đem lại lợi ích cho các bên tham gia . Thực chất của đầu tư quốc tế là sự vận động của tiền tệ và tài sản giũa các quốc gia nhằm điều chỉnh tỷ lệ giũa các yếu tố sản xuất ,tạo điêù kiện cho nền kinh tế giữa các quốc gia phát triển, góp phần thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế toàn cầu nói chung . 2. Các hình thức của đầu tư quốc tế Đầu tư quốc tế gồm có 2 hình thức là: + Đầu tư trực tiếp nước ngoài + Đầu tư gián tiếp nước ngoài 2.1. Đầu tư gián tiếp nước ngoài Đầu tư gián tiếp nước ngoài là một loại hình di chuyển vốn giữa các quốc gia ,trong đó người chủ sở hữu vốn không trực tiếp quản lý và điều hành các hoạt động về sử dụng vốn . Nói cách khác, đầu tư gián tiếp nước ngoài là là một loạ hình đầu tư quốc tế mà quyền sở hữu tách rời quyến sử dụng đối với một tàI sản đầu tư .Chủ đầu tư nước ngoaì có thể đầu tư dưới hình thức cho vay và hưởng lãI suất hoạc đầu tư mua cổ phiếu ,tráI phiếu ,và hưởng lợi tức , 2.2. Đầu tư trực tiếp nước ngoài a. Khái niệm Đầu tư trực tiếp nước ngoàI (FDI) là một lạo hình của đầu tư quốc tế, trong đó người sử hữu vốn đồng thời là người trực tiếp quản lý và diều hành hoạt động sử dụng vốn Về thực chất ,FDI là sự đầu tư của các công ty nhằm xây dựng các cơ sở ,chi nhánh ở nước ngoài và làm chủ toàn bộ hay tong phần cơ sở đó .Đây là loại hình đầu tư ,trong đó chủ đầu tư nước ngoàI tham gia đóng góp một số vốn đủ lớn vào việc sản xuất hoặc cung cấp dịch vụ và cho phép họ trực tiếp tham gia quản lý ,điều hành đối tượng đầu tư . b. Nguồn vốn FDI chủ yếu được thực hiện từ nguồn vốn tư nhân ,vốn của công ty nhằm mục đích thu được lợi nhuộn cao hơn việc triển khai hoạt động sản xuất kinh doanh ở nước ngoài c. Đặc điểm của đầu tư nước ngoài + Các chủ đầu tư nước ngoài phả đống góp một số tối thiểu vào vốn pháp định, tuỳ theo luật lệ của mỗi nứớc . + Quyền quản lý ,điều hành đối tượng đầu tư tuỳ thuộc vào mức độ vốn góp >Nếu góp 100% vốn thì đối tượng đầu tư hoàn toàn do chủ đầu tư nước ngoàI điều hành và quản lý . + Lợi nhuậntừ hoạt động sản xuất đầu tư phụ thuộc vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và được phân chia lợi nhuận theo tỉ lệ vốn góp + FDI được xây dung thông qua việc xây dung doanh nghiệp mới, mua lại toàn bộ hay tong phần doanh nghiệp đang hoạt động sản xuất hoặc mua cổ phiếu để thôn tính hay sáp nhập các doanh nghiệp với nhau . d .Các hình thức của đầu tư trực tiếp nước ngoài Trong thực tiễn ,FDI được thực hiện theo nhiều hình thức đầu tư khác nhau, trong đó những hinh thức được áp dụng phổ biến bao gồm: + Hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hợp tác inh doanh . + Doanh nghiệp liên doanh +Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoàI Tuỳ vào điều iện của tong nước ,các hình thức đầu tư trên đước áp dụng ở múc độ khác nhau . Bên cạnh đó, để tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư ,chính phủ các nước sở tại còn lập ra các khu vực ưu đãI đầu tư trong lãnh thổ nước mình như : khu chế xuất ,khu công nghiệp tập trung , khu công nghệ cao và đặc khu kinh tế, đồng thời còn áp dụng các hợp đồng xây dung _ kinh doanh chuyển giao (B.T.O)_xây dung chuyển giao kinh doanh (B.O.T) và xây dung chuyển giao (B.T). II. VAI TRÒ CỦA ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI: 1. Tạo nguồn vốn bổ sung quan trọng Vốn cho đầu tư phát triển kinh tế bao gồm nguồn vốn trong nước và vốn từ nước ngoài. Đối với các nước lạc hậu ,sản xuất còn ở trình độ thấp, nguồn vốn tích luỹ trong nước còn hạn hẹp thì vốn ĐTNN có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế ở các nước này, có nhiều tiềm năng về lao động, tài nguyên thiên nhiên nhưng do trình độ sản xuất còn thấp kém, cơ sở vật chất kỹ thuật còn lạc hậu nên chưa có điều kiện khai thác các tiêm năng ấy. Các nước nàychỉ có thể thoát ra khỏi cáI vòng luẩn quẩn của sự đói nghèa bằng cách tăng cường đầu tư phát triển sản xuất, tạo ra mức tăng trưởng inh tế cao và ổn định. Để thực hiện được việc này các nước đang phát triển cần có nhiều vôn đầu tư. Trong điều kiện hiện nay, khi mà trên thế giới có nhiều nước nắm trong tay một khối lượng vốn khổng lồ và có nhu cầu đầu tư ra nước ngoàI thì đó là cơ hội để các nướcđang phát triiển có thể tranh thủ nguồn vốn đầu tư nước ngoài vào việc phát triển kinh tế. Ở nhiều nước đang phát triển, vốn đầu tư nước ngoàI chiếm tỷ lệ đáng kể trong tổng vốn đầu tư của toàn bộ nền kinh tế, trong đó cómột số nước hoàn toàn dựa vào vốn đầu tư của nước ngoài, đạc biệt là ở giai đoạn đầu của sự phát triển kinh tế.Để đánh giá vai trò của vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, chúng ta có thể xem xét tỷ kệ VĐTTTNN trong tổng sản phẩm quốc dânở một số nước đã thục hiện khá thành công chiến lựoc thu hút vốn đầu tư nước ngoài, có tỷ l FDI/GNP trung bình khoảng trên 10% như: braxin 11.1% Columbia 15,8%, venexuela 10%, hongkong 15,2%, indonexia10,9%. Một số nước tích cực thu hút vốn đầu tư nước ngoàI có tỷ lệ cao hơn 20% như Argentina 23,9%, malayxia 26,6% và đặc biệt là singapore có tỷ lệ này rất cao:65,3%. Tỷ lệ FDI/GNP của Việt nam năm 1991 là 8,5%, năm 1994 là khoảng 10%.đ.Con số này chứng tỏ Việt Nam đã khá thành công trong viẹc thu hút vốn ĐTTTNN. Xu hướng tăng đầu tư trực tiếp nước ngoài đang là hướng chung trong sự phát triển kinh tế quốc tế , nhằm tăng cường hợp tác sản xuất và liên kết kinh tế giữa các nước trong khu vực và trên toàn thế giới. Xu hướng này xuâts phát từ lợi ích của các quốc gia , khi tham gia vào lao động quốc tế các nước sẽ phát huy được thế mạnh của mình đẻ phát triển nền kinh tế. 2. Chuyển giao công nghệ: Khi đầu vào một nước nào đó , chủ đầu tư không chỉ chuyển vào đó vốn bằng tiền mà còn chuyển vào cả vốn hiện vật máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu…(hay còn gọi là công nghệ cứng) và vốn vô hình như chuyên gia kỹ thuật công nghệ, tri thức khaohọc bí quyưết quản lý, năng ực tiếp cận thị trường..( hay còn gọi là công nghệ mềm ).Thông qua hoạt dộng ĐTTTNN , quá trình chuyển giao công nghệ được thực hiện tương đối nhanh chóng và thuận tiện cho cả bên đầu tư cũng như bên nhận đầu tư. Một trong nhưng trở ngại lớn nhất trên con đường phát triên kinh tế của hầu hết các nước đang phát triển là trình đọ khoa học kỹ thuật công nghệ còn lạc hậu. Trong thời đại khoa học công nghệ hát triển như vũ báo hiện nay thì các nước đang phát triển tự nghiên cứa để phát triển khoa học kỹ thuật công nghệ cho kịp với các nước phát triển và vô cùng khó khăn và tốn kém. Con đường nhanh nhất để phát triển kỹ thuật công nghệ và trình độ sản xuất của các nước này là phải biết tậnđụng những thành tựa của các nước tiên tiến thông qua chuyển giao công nghệ .Mặc dù việc tiếp nhận công nghệ của các nước này còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố, nhưng đây cũng là lợi ích căn bản của các nước khi tiép nhận ĐTTTNN. Đối với Việt Nam, chúng ta đang trong quá trình công nghiệp hoá , hiện đại hoá, công nghệ còn lạc hậu, việc tiếp nhận khoa học công nghệ của các nước tiên tiến là điều kiện, chiến lược phát triển không thể thiếu, đặc biệt thông qua con đường ĐTTTNN. 3. Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế Tranh thủ vốn và kỹ thuật của nước ngoài, các nước đang phát triển nó để thực hiện mục tiêu quan trọng hàng đầu là đẩy mạnh tăng trưởng kinh tế. Đây cũng là điểm nút của các nước đang phát triển thoát khỏi caí vòng luẩn quẩn của đói nghèo. Thực tiễn kinh nghiệm của nhiều nước cho thấyquốc gia nào biết tranh thủ và phát huy tác dụng của các nhân tố bên trong ngoài biến nó thành các nhân tố bên trong thì quốc gia đó tạo ra tốc độ tăng trưởng kinh tế cao. Xem xét tình tình tăng trưởng kinh tế của các nước đang phát triển trên thế giới, có thể rút ra một số nhận xét sau đây: 1) Mối quan hệ tỷ lệ thuận giữa mức tăng trưởng kinh tế với khối lượng vốn đầu tư nứơc ngoài được huy động và sử dụng . 2) Sự tăng trưởng kinh tế gắn liền với mức tăng trưởng xuất khẩu. Thực tế tăng trưởng kinh tế các nước đang phát triển , nhất là NIC, đã chứng minh thêm cho nhận định trên đây.Rõ ràng là hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoàI đà góp phần tích cực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế ở các nước đang phát triển. Nó là tiền đề , là chỗ dựa vững để khai thác những tiềm năng to lớn ở các nước nhằm phát triển nền kinh tế. 66-73 74-80 81-90 91-93 1994 Thuỵ sỹ 6.9 5 3.2 0.8 2 Châu Phi 4.7 3.1 1.7 0.6 2.2 Đông Á 7.9 6.8 7.6 8.7 9.3 Nam Á 3.7 4 5.7 3.2 4.7 Châu Âu và Trung Á 7 4.9 2.9 -9.4 -7.5 Trung Quốc & Phi 8.5 4.7 0.2 3.4 0.3 Mỹ La Tinh & Caibe 6.4 4.8 1.7 3.2 3.9 Nguồn: Worlb Bank, globate economic prospects and the developing contries 1995. Mức tăng trưởng kinh tế ở các nước đang phát triển thường do nhân tố tăng đầu tư là chủ yếu, nhờ đó các nhân tố khác như tông số lao động được sư dụng , năng suất lao động cũng tăng lên theo. Vì vậy có thể thông qua tỷ lệ đầu tư tực tiếp nước ngoàI trong tổng đầu tư để đánh giá vai trò của đầu tư nước ngoàI đối với tăng trưởng kinh tế. Lấy ví dụ như trường hợp của Singapore, thời kỳ từ 1972-1980 đạt mức tăng trưởng trung bình là 8% , trong đó tư bản đầu tư là 6,8%, sức lao động là 2.1%, còn nhân tố năng suất lao động là -0.9%. Như vậy tư bản đầu tư chiếm tới 80%trong tăng trưởng kinh tế của Singapore. Tổng vốn đầu tư trong thời kì 1972-1989 của Singapore là 20450triệu dollars singgapore, trong đó số ượng vốn đầu tư nước ngoài lên tới 16040 triệu dollars chiếm 78,5% Xem xét riêng trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp ở các nước đang phát triển , ĐTTTNN đã đóng một vai trò quan trọng đối với sự tăng trưởng của lĩnh vực này. Ví dụ như các công ty nứoc ngoàI đã sản suất tới 78% giá trị sản phẩm công nghiệp chế tạo của PPhilippin, 62,9% của Singapore , 43,4% của Coumbia, 39,8% của Malayxia, 35,9% của Venexuela, 32%của brazin, 29,8% của Mêchico , 29,4% của Argentina, và 27% của Indonexia. Qua nghiên cứu tình hình thực tiễn của nhiều quốc gia đang phát triển châu Á trong nhưng năm của hai thập kỷ 80 và 90 , các chuyên gia của ADB đưa ra kết qủ phân tích như sau: Ảnh hưởng nhân quả khi tăng 1% của các nhân tố: Chỉ tiêu AID FDI CX CLF GDPN GR S Nhịp độ tăng trưởng 0.047 0.119 0.097 0.137 0.8 tỷ lệ tiết kiệm -0.016 0.032 0.016 0.4 0.053 Nguồn: tuyển tập báo cáo hội thảo ‘’Một số vấn đề kinh tế vĩ mô’’. Trung tâm nghiên cứu hệ thống và quản lý -1992. Theo kết quả trên đây thì tăng 1% đầu tư tư nhân nứoc ngoàI sẽ làm tăng nhịp độ tăng trưởng lên 0.119% và tỷ lệ tiết kiệm tăng 0.032%. Tuy nhiên đó mới chỉ là sự phản ánh hết tác dụng to lớn về chất của ĐTTTNN đối với sự tăng trưởng kinh tế. 4. Thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế Yêu cầu dịch chuyển cơ cấu nền kinhtế không chỉ là dòi hởi bản thân sự phát triển nội tại nền kinh tế ,mà nó còn đòi hỏi xu hướng quốc tế hoá đời sống kinh tế đang diễn ra mạnh mẽ hiện nay.Đầu tư trực tiếp nước ngoàI là một bộ phận quan trộng của hoạt động kinh tế đối ngoại ,thông qua đó các quốc gia sẽ tham gia ngày càng nhiều vào quá trình phân công lao động quốc tế .Để hội nhập vào kinh tế quốc tế và tham gia vào các quá trình liên kết kinh tế giữa các nước trên thế giới ,dòi hởi tong quốc gia phảI thay đổi cơ cấu kinh tế trong nước cho phù hợp với phân công lao động quốc tế .Sự dịch chuyền cơ cấu kinh tế của mổi quốc gia phù hợp với sự phát triển chung trên thế giới tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoàI .Ngược lại chính đầu tư trực tiếp nước ngoàI lại góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế . Vì +Thông qua quá trình đầu tư nước ngoàI làm xuất hiện nhiều ngành và lĩnh vực mới ở nước nhận đầu tư + Đầu tư trực tiếp nước ngoàI đọng góp vào sự phát triển nhanh chống của khoa học công nghệ ở nhiều ngành kinh tế ,góp phần tăng năng sút lao động ở các ngành này . + Một số ngành được kích thích phát triêt bởi đầu tư trực tiếp nước ngoài, nhưng cũng sẽ co nhiều ngành bị mai một đi rồi sẽ dẫn đến bị xoá sổ . Ngoài những tác động trên đây ,đầu tư trực tiếp bước ngoài có một số tác động kahc như sau : Đóng góp đáng kể vào nguồn thu của ngân sách nhà nước thông qua việc nộp thuế của cácd đơn vị đầu tư nước ngoàI và tiền thu từ việc cho thuê đất …. Đầu tư trực tiếp nước ngoàI cũng góp phần cảI thiện cán cân thanh toán quốc tế cho tiếp nhận đầu tư . Bởi vì hầu hết các dự án đầu tư trực tiêp nước ngoàI là xuất vào sản xuất các sản phẩm ‘ hướng vào xuất khẩu ‘.Phần dống góp của tư bản nước ngoài vào việc xuất khẩu nước ngoàI là khã lớn trong nhiều nwocs đang phát triển.Ví dụ như ở singapỏe lên tới 72.9% brazin 37.2% Mechico 32.1%,ĐàI loan 26.5% Thái Lan 22.7% Hồng Kông 16.5% .Cùng với việc tăng năng xuất khẩu hang hoá đầu tư trực tiếp nước ngoàI còn góp phần mở rộng thị trường trong và ngoàI nước đa số các dự án đầu tư nước ngoàI đều có phương án bao tiêu sản phẩm .Đây gọi là hiện tượng ‘hai chiều ‘ đang trở thành một hiện tượng khá phổ biến ở các nước đang phát triển như hiện nay . Về mặt xã hôị,đầu tư trực tiếp nước ngoài đã tạo ra được nhiều chỗ làm việc mới, thu hút được một khối lượng người đáng kể người lao động ở nước nhận đầu tư vào làm việc trong các đơn vị của đầu tư nước ngoài. Điều này góp phần đáng kể vào việc làm giảm bớt nạn thất nghiệp, vốn là vấn đề nan giải của nhiều quốc gia. Đặc biệt đối với nhiều nước đang phát triển, nơi có lực lượng lao động rất phong phú nhưng không có điều kiện khai thác và sử dụng được thì ĐTTTNN được coi là chiếc chìa khoá quan trọng để giải quyết vấn đề trên, vì ĐTTTNN tạo ra các điều kiện về vốn và kĩ thuật cho phép khai thác và sử dụng các tiềm năng của nền kionh tế, trong đó có tiềm năng về lao động. ở một số nước đang làm việc trong các doanh nghiệp chi nhánh nước ngoài so với tổng số người có việc làm đạt tỷ lệ tương đối cao như:Singapỏe 54,6%, brazin 23%, mêhico 21%. III. VAI TRÒ CỦA ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ Ở VIỆT NAM: Trong thời gian qua ,ĐTTTNN đã đóng một vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển kinh tế –xã hội ở Việt Nam: Đóng góp đáng kể vào giá trị sản lượng công nghiệp –chiếm tới 36,4% giá trị sản lượng công nghiệp (tương đương với khu vực doanh nghiệp nhà nước);nhưng ngành công ngiệp nhẹ như:dệt may, da giày chiếm 12,1%; sản xuất vật liệu xây dựng, gốm thuỷ tinh 9,7%; thực phẩm, đồ uống 22,5%,...và phần lớn các nghành công nghệ cao như sản phẩm điện tử, máy tính, thiết bị văn phòng, ôtô, xe máy đều do các doanh nghiệp FDI sản xuất. Từ nhữngnăm đầu của thập niên 90 đến nay, khu vực FDI có tốc độ tăng giá sản lượng công nghiệp nhanh hơn các khu vực khác của nền kinh tế, bình quân gia đoạn 1991-1995 là 23,3%; gia đoạn 19996-2000 là 22,4%; giai đoạn 2001-2003 là 15,6%. Mặc dù tốc độ gia tăng giảm xuống qua các giai đoạn, nhưng vẫn còn cao hơn so với mức tăng giá trị sản lượng công nghiệp khu vực doanh nghiệp nhà nước và khu vực ngoài quốc doanh trong thời kì 1991-2000, chỉ tăng chậm hơn khu vực ngoài quốc doanh trong thời kì 2001-2003. Tỷ trong của khu vực FDI trong một số sản phẩm công nghiệp năm 2002: Ngành Tỷ trọng chiếm trong tổng số %) Ngành Tỷ trọng chiếm trong tổng số %) - Lắp ráp ôtô - Sản xuất và lắp ráp xe máy. - Sản xuất và lắp ráp tivi. - Lắp ráp máy giặt và tủ lạnh. -Khai thác dầu thô. -Sản xuất dầu thực vật. -Sản xuất sữa. 96, 80,3 88,0 100 100 55,5 50,6 -Xà phòng bột giặt. -Sản xuất thép. -Sản xuất xi mâng. -Dệt vải -May mặc -Sản xuất bia -Sản xuất đường 48,0 46,2 32,8 33,5 27,4 28 25,7 Tốc độ tăng giá trị sản xuất công nghiệp bình quân hằng năm (theo giá năm 1994) Thời kì Toàn ngành DNNN Doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Doanh nghiệp FDI 1991-1995 1996-2000 2001-2003 13,7 13,9 15,1 13,4 9,8 12,1 10,6 11,6 19,8 23,3 22,4 15,6 -FDI góp phần đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế: đóng góp vào GDP của khu vực FDI ngày càng tăng, bình quân giai đoạn 1995-2002 là 9,71%, chỉ đứng sau khu vực kinh tế nhà nước và kinh tế cá thể. Đóng góp của các thành phần kinh tế trong tổng sản phẩm quốc nội (GDP) theo giá so sánh năm 1994 (%). Thành phần kinh tế\năm 1995 1997 1998 1999 2000 2001 2002 Kinh tế nhà nước Kinh tế tập thể Kinh tế tư nhân Kinh tế cá thể Kinh tế hỗn hợp Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài 40,07 9,7 3,06 35,94 4,5 6,73 41,35 8,72 3,25 34,22 4,26 8,2 41,27 8,54 3,31 33,45 4,19 9,24 40,4 8,64 3,26 33,09 4,25 10,36 38,53 8,58 3,38 32,31 3,92 13,28 38,4 8,16 3,73 31,84 4,22 13,75 38,31 7,98 3,93 31,42 4,45 13,91 -Bổ sung vào nguồn vốn đầu tư phát triển phát triển, góp phần quan trọng tạo tiền đề thực hiện chiến lược công nghiệp hoá-hiện đại hoá đất nước. Bình quân giai đoạn 1995-2002, ĐTTTNN đã đóng góp 24,5% tổng số vốn đầu tư phát triển toàn xã hội, từ đó tạo động lực cho việc khai thác có hiệu quả các nguồn lực trong nước. Nhưng trong những năm gần đây , tỷ trọng nguồn vốn đầu tư này có xu hướng giảm là do lượng vốn đầu tư giảm sút. Mặt khác, với sự ra đời Luật Doanh nghiệp ( có hiệu lực vào 1-1-2000) đã tạo nên khuôn khổ pháp lý thuận lợi cho đầu tư của khu vực tư nhân trong nước. Đóng góp của đầu tư nước ngoài với vốn đầu tư phát triển giai đoạn 1995-2003. Năm Tổng vốn đầu tư phát triển. Khu vực ngoài quốc doanh Khu vực FDI Tỷ trọng FDI (%) 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 72,4 87,4 108,4 117,1 131,2 145,3 163,5 183,8 217,6 20,0 21,8 24,5 27,8 31,5 34,6 38,5 46,5 58,1 23,39 25,00 33,93 29,16 23,88 24,41 39,24 34,00 36,40 32,3 28,6 31,3 24,9 18,2 16,8 24 18,5 16,8 Nguồn : Tổng cục thống kê. -Tạo công ăn việc làm cho người lao động: khu vực đầu tư trực tiếp nước ngoài giải quyết việc làm cho 645000 lao động trực tiếp và 1,3 triệu lao động gián tiếp, Trong đó có khoảng 6000 các bộ quản lý ,25000 cán bộ kỹ thuật. Chỉ tính riêng năm 2003 , khu vực đầu tư trực tiếp nước ngoài đã giải quyết việc làm cho 45000 lao động . Cùng với giải quyết việc làm và đem lại thu nhập, trình độ tay nghề, trình độ quản lý, trình độ khoa học –công nghệ cuỉa người lao động không ngừng nâng cao.Và đặc biệt , các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã thu hút được nhiều lao động nữ. Đây là điều kiện quan trọng để nâng cao chất lượng nguồn lao động Việt Nam. Tình hình thu hút của các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam 2000 2001 2002 Số lao động các doanh nghiệp khu vực có vốn đầu tư  nước ngoài 407565 489287 691088 Trong đó lao động nữ 246151 307427 448477 % lao động nữ trong tổng số 60.4 62.83 64.89 Tốc độ phát triển liên hoàn về số lương của lao động (%) 100 120.05 141.24 Trong đó :Tốc độ phát triển liên hoàn của lao động nữ(%) 100 124.89 145.88 Nguồn: Tính từ thực trạng doanh nghiệp qua kết qủa điều tra năm 2001,002,003’’.NXB Thống kê, Hà Nội,2004. -Thúc đẩy sản xuất hàng hoá , mở rộng thị trường, phát triển các ngành dịch vụ, nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế, chuyển dich cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá -hiện đại hoá, tạo ra năng suất lao động cao , từng bước đưa nền kinh tế nước ta chuyển biến theo hướng kinh tế thị trường hiện đại. Một nền kinh tế phát triển theo hướng công nghiệp hoá , hiện đại hoá phải thể hiện ở tỷ trọng khu vực II( công nghiệp và xây dựng) trongGDP ngày càng cao hơn hẳn khu vực I ( gồm các ngành khai thác tự nhiên :nông, lâm, thuỷ hải sản). Điều này đang diễn ra ở nước ta.Nếu như năm 1990 khu vực I chiếm 22,67% thì đến năm 2003 tỷ lệ này là 21,83% và 39,95% . Đây là sự chuyển dịch kinh tế rất ấn tượng giữa khu vực I và khu Vực II. Mặt khác, lĩnh vực có sự tham gia của FDI trong công nghiệp Việt Nam trong những năm qua có tốc độ tăng trưởng cao hơn khu vực công nghiệp trong nước . Do đó , tỷ trọng của khu vực có vốn đầu tư nước ngoài ngày càng chiếm tỷ trọng cao hơn trong nghành công nghiệp nước ta. - Đóng góp vào ngân sách của khu vực FDI ngày càng tăng. Cụ thể :năm 1994:128 triệu USD; năm 1995: 195 triệu USD; năm 1996:263 triệu USD; năm 1997: 340 triệu USD; năm 1998: 370 triệu USD; năm 1999: 271 triệu USD; năm 2000: 280 triệu USD; năm 2001:373 triệu USD; năm 2002: 460 triệu USD; năm 2003 : 500 triệu USD. Bình quân khu vực FDI đóng góp khoảng 7% ngân sách hằng năm. - Thúc đẩy xuất khẩu, cải thiện cán cân thanh toán, góp phần đưa nước ta tham gia hiệu quả vào phân công lao động quốc tế, thúc đẩy mở rộng kinh tế đối ngoại, hội nhập kinh tế quốc tế, tạo điều kiện cho việc thực hiện đường lối đối ngoại rộng mở đa dạng hoá ,đa phương hoá của Đảng và Nhà nước ta. Kim nghạch xuất nhạp khẩu của doanh nghịp FDI giai đoạn 1991-2003 Năm Kim nghạch xuất khẩu (tr USD) Kim nghạch xuất khẩu từ FDI*(trieuUSD) Tỷ trọng (%) 1991 1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2078.1 2580.7 2986.2 4054.3 5448.9 6255.9 9185.0 9361.0 11541.4 14483.0 15029 16705 19800 52 112 169 252 336 788 1890 1982 2547 3320 3573 4500 6225 2.5 4.3 9.0 6.2 6.2 10.9 19.5 21.2 22.1 23.2 27.3 27.2 31.4 Nguồn: Tổng cục thống kê. ghi chú : *Không kể dầu khí. IV.TÌNH HÌNH THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO VIỆT NAM TỪ KHI CÓ LUẬT ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI ĐẾN NAY 1. Tình hình đầu tư nước ngoài tại Việt Nam năm 2004 a) Kết quả thu hút vốn đầu tư nước ngoài Đến hết năm 2003, cả nước đã cấp giấy phép đầu tư cho5.424 dự án ĐTNN với tổng vốn đăng ký 54,8 tỷ USD, trong đó có 4.376 dự án FDI còn hiệu lực với tổng vốn đầu tư đăng ký 41 tỷ USD. Lĩnh vực công nghiệp và xây dựng chiếm tỷ trọng lớn nhất, chiếm 66,9% về số dứan và 57,2% tổng vốn đầu tư đăng ký. Tiếp theo là lĩnh vực dịch vụ, chiếm 19,5% về số dự án và 35,8% về số vốn đầu tư đăng ký; lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp chiếm 13,6% về số dự án và 7% về vốn đầu tư đăng ký. Trong số 64 nước và vùng lãnh thổ có dự án đầu tư tại Việt Nam, Singapore đứng đầu, chiếm 6,6% về số dự án và 19% tổng vốn đầu tư đăng ký. Tiếp theo là Đài Loan, Nhật Bản, Hàn Quốc và Hồng Kông. Việt kiều từ 15 nước khác nhau đã đầu tư 63 dự án với vốn đầu tư đăng ký 208,67 triệu USD, chỉ bằng 0,5% tổng vốn đầu tư, quy mô bình quân của một dự án thấp hơn quy mô bình quân của cả nước. Vốn đầu tư của Việt kiều chủ yếu là từ ba nước: CHLB Đức, Liên bang Nga và Pháp. Các thành phố lớn, có điều kiện kinh tế xã hội thuận lợi vẫn là những địa phương dẫn đầu thu hút ĐTNN. Thành phố Hồ Chí Minh dẫn đầu cả nước, chiếm 31,2% về số dự án và 26% về vốn đăng ký. Hà Nội đứngthứ hai chiếm 11% về số dự án và 11,1 5 về vốn đăng ký. Tiếp theo là Đồng Nai và Bình Dương. Riêng vùng trọng điểm phía Nam (TP HCM, Bình Dương và Bà Rịa - Vũng Tàu) chiếm 56% tổng vốn ĐTNN của cả nước. Vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc (Hà Nội, Hải Phòng, Hải Dương, Vĩnh Phúc, Quảng Ninh) chiếm 26,3% tổng vốn ĐTNN đăng ký của cả nước. Đến hết năm 2003, có khoảng 1.400 dự án ĐTNN đầu tư vào các KCN, KCX (không kể các dự án đầu tư xây dựng hạ tầng KCN) còn hiệu lực, với tổng vốn đăng ký 11.145 triệu USD, bằng 26,7% tổng vốn ĐTNN cả nước. b) Tình hình thực hiện dự án Tổng vốn ĐTNN thực hiện từ năm 1988 đến nay đạt hơn 28 tỷ USD (gồm cả vốn thưc hiện của các dự án hết hạn hoặc giải thể trước thời hạn); trong đó vốn nước ngoài khoảng 25 tỷ USD, chiếm 89% tổng vốn thực hiện. Riêng thời kỳ 1991-1995, vốn thực hiện đạt 7,15 tỷ USD, thời kỳ 1996-2000 đạt 13,5 tỷ USD. Trong 3 năm 2001-2003, vốn thực hiện đạt 7,7 tỷ USD bằng70% mục tiêu đề ra tại Nghị quyế 092001/NQ-CP ngày 28/8/2001 của Chính phủ cho 5 năm 2001-2005 (11 tỷ USD). Trong quá trình hoạt động, nhiều dự án triển khai có hiệu quả đã tăng vốn đăng ký, mở rộng quy mô sản xuất. Từ 1988 tới cuối năm 2003 đã có khoảng 2.100 lượt dự án tăng vốn đăng ký với số vốn tăng hêm trên 9 tỷ USC. Trong ba năm 2001-2003, vốn bổ sung đạt gần 3 tỷ USD, bằng 47,6% tổng vốn đầu tư đăng ký mới. Tính đến hết năm 2003, các dự án ĐTNN đã đạt tổng doanh thu gần 70 tỷ USD (không kể dầu khí). Trong đó, riêng ba năm 2001-2003 đạt khoảng 38,8 tỷ USD. Giá trị xuất khẩu của khu vực ĐTNN đạt trên 26 tỷ USD, riêng 3 năm 2001-2003 đạt 14,6 tỷ USD (nếu tính cả dầu khí là 24,7 tỷ USD). Xuất khẩu của khu vực doanh nghiệp có vốn ĐTNN tăng nhanh, bình quân trên 20%/năm đã làm cho tỷ trọng của khu vực kinh tế này trong tổng giá trị xuất khẩu của cả nước tăng liên tục qua các năm: năm 2001 là 24,4%; năm 2002 là 27,5% và năm 2003 là 31,4% (không kể dầu khí). Đến nay, khu vực kinh tế có vốn ĐTNN đã tạo việc làm cho 665 ngàn lao động trực tiếp và hơn 1 triệu lao động gián tiếp. Đến hết năm 2003, đã có 39 dự án kết thúc đúng thời hạn với tổng vốn đăng ký 658 triệu USD và có 1.009 dự án giải thể trước thời hạn với vốn đăng ký khoảng 12,3 tỷ USD. Như vậy số dự án giải thể trước thời hạn chiếm gần 18,6% tổng số dự án được cấp phép; vốn đăng ký của các dự án giải thể trước thời hạn chiếm 23% tổng vốn đăng ký của tất cả các dự án được cấp phép. c) Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thu hút và sử dụng vốn ĐTNN trong thời gian tới - Quán triệt hơn nữa quan điểm của Đảng về tăng cường thu hút và nâng cao hiệu quả thu hút ĐTNN, nhất là nhiệm vụ đề ra tại Nghị quyết Trung ương 9. Trên cơ sở đó, thống nhất nhận thức và hành động giữa các Bộ, ngành, giữa Trung ương và địa phương về thu hút và sử dụng vốn ĐTNN. Đề nghị đưa vào chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Trung ương 09 các quan điểm chỉ đạo và các biện pháp cụ thể. - Nghiên cứu chiến lược thu hút và sử dụng vốn FDI đến năm2010 phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2010, xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp cho từng năm, từng giai đoạn. Đề nghị Chính phủ giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với các Bộ, ngành xây dựng chiến lược này trình Chính phủ trong năm 2004. - Hoàn chỉnh quy hoạch, dỡ bỏ một số hạn chế về đầu tư. Rà soát điều chỉnh quy hoạch ngành theo hướng xoá bỏ độc quyền và bảo hộ sản xuất trong nước, tạo điều kiện cho khu vực ĐTNN tham gia nhiều hơn vào phát triển các ngành. Trước nhất, đề nghị điều chỉnh Quy hoạch ngành xi măng, sắt thép, nước giải khát, viễn thông, tổng sơ đồ phát triển ngành điện theo hướng loại bỏ bớt các hạn chế đối với ĐTNN phù hợp với các cam kết quốc tế song phương và đa phương. Ban hành các quy hoạch ngành còn thiếu như quy hoạch mạng lưới các trường đại học, dạy nghề cùng với các điều kiện, tiêu chuẩn cấp phép cho các dự án thuộc lĩnh vực này. Trên cơ sở đó xem xét chấm dứt hiệu lực của Công văn số 180/VPCP-QHQT của Văn phòng Chính phủ về việc yêu cầu tạm dừng xem xét các dự án mới đào tạo đại học. Điều chỉnh lại Quy hoạch phát triển Khu công nghiệp đến năm 2010 cho phù hợp với tình hình thực tế tạo điều kiện thuận lợi cho các địa phương có thể chủ động xây dựng mới hoặc mở rộng KCN trong trường hợp đã lấp đầy trên 60% diện tích đất công nghiệp hiệncó. - Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật, chính sách về ĐTNN theo hướng hình thành một mặt bằng pháp lý chung cho đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài, tạo thêm điều kiện thuận lợi, đảm bảo tính minh bạch và dễ tiên đoán, phù hợp với yêu cầu hội nhập quốc tế. Trước mắt giải quyết các vướng mắc về thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế giá trị gia tăng theo hướng Bộ KH & ĐT đã trình Thủ tướng Chính phủ tại Công văn số 806/BKH-PC ngày 6/2/2004. Sửa đổi Nghị định số 105/2003/NĐ-CP ngày 19/9/2003 của Chính phủ theo hướng nới lỏng hạn chế tỷ lệ lao động nước ngoài trong các doanh nghiệp ĐTNN hoạt động trong lĩnh vựccông nghệ cao, giáo dục đào tạo, cơ sở khám chữa bệnh. - Tiếp tục cải tiến quy trình thẩm định dự án theo hướng mở rộng diện đăng ký cấp phép đầu tư, rút ngắn thời hạn thẩm định, từng bước chuyển từ "tiền kiểm" sang "hậu kiểm". Trước mắt, đề nghị các Bộ và Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố xem xét có ý kiến sớm về các dự án mà Bộ KH & ĐT đã gửi xin ý kiến, thực hiện đúng quy định về thời gian xem xét góp ý ghi trong Nghị định 24/2001/NĐ-CP của Chính phủ (không quá 15 ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ). - Đẩy mạnh lộ trình áp dụng cơ chế một giá và cắt giảm một số chi phí sản xuất nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp nâng cao khả năng cạnh tranh và xoá bỏ phân biệt đối xử giữa các nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài. Đề nghị Chính phủ quyết định thống nhất áp dụng cơ chế một giá đối với đầu tư trong nước và ĐTNN từ đầu năm 2005 và công bố rộng rãi để các nhà đầu tư biết. - Giải quyết kịp thời các vấn đề vướng mắc phát sinh giúp các doanh nghiệp triển khai dứan thuận lợi kết hợp với khuyến khích mở rộng đầu tư. Tiếp tục rà soát theo tinh thần Nghị quyết 09 của Chính phủ để một mặt thúc đẩy tiến độ triển khai các dự án gặp khó khăn, mặt khác xử lý rút giấy phép đầu tư đối với các dự án không có khả năng triển khai để tìm đối tác mới thay thế. Trước mắt, xử lý dứt điểm các vướng mắc của các dự án lớn nêu trong báo cáo chuyên đề về các dự án lớn gặp vướng mắc. - Đổi mới, đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả công tác vận động, xúc tiến đầu tư. Trong năm 2004 Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm xây dựng và trình Chính phủ chương trình hành động quốc gia về xúc tiến đầu tư nước ngoài đến năm 2010. Trước mắt cần đổi mới về nội dung và phương thức vận động, xúc tiến đầu tư theo một chương trình chủ động có hiệu quả phù hợp với từng địa bàn, loại hình doanh nghiệp. Tăng cường bộ phận xúc tiến đầu tư tạic các Bộ, ngành, các cơ quan đại diện nước ta ở một số địa bàn trọng điểm ở nước ngoài để chủ động vận động xúc tiến đầu tư trực tiếp đối với từng dự án, từng tập đoàn, công ty, nhà đầu tư có tiềm năng, nhất là các Tập đoàn xuyên quốc gia. - Triển khai thực hiện sáng kiến chung Việt Nam - Nhật Bản. Kiến nghị Thủ tướng Chính phủ ban hành chỉ thị giao các Bộ, ngành triển khai thực hiện các thoả thuận trong chương trình hành động sáng kiến chung Việt - Nhật gồm 4 điểm trong phạm vi chức năng quản lý của mình. - Thanh toán dứt điểm trong năm 2004 các công trình điện ngoài hàng rào theo Nghị quyết 09/2001/NĐ-CP của Chính phủ và Chỉ thị số 19 của Thủ tướng Chính phủ. Đối với những trường hợp vướng mắc, không thể thanh toán được, đề nghị Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định để thông báo rõ với chủ đầu tư. - Đề nghị Chính phủ giao Bộ Tài nguyên - Môi trường phối hợp với các cơ quan chức năng nghiên cứu trình Chính phủ phương án xử lý các vướng mắc của các dự án kinh doanh nhà và phát triển đô thị. Cụ thể: các vướng mắc về cơ chế chuyển quyền sử dụng đất cho người mua, cơ chế thuê, cho thuê lại đất: cơ chế đối với các dự án thứ cấp; các quy định đối với các công trình sau khi bán hết nhà v.v.. - Tiếp tục mở rộng phân cấp quản lý nhà nước về đầu tư nước ngoài, sửa đổi Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về việc phân cấp quản lý dự án đầu tư nước ngoài đối với Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đến 20 triệu USD - áp dụng chung cho tất cả các tỉnh, thành phố. - Đề nghị Chính phủ giao Bộ Công nghiệp phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư nghiên cứu xây dựng quy hoạch tổng thể phát triển ngành công nghiệp phụ trợ và các giải pháp nhằm tăng cường liên kết giữa khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài và kinh tế trong nước. 2. Tình hình đầu tư nước ngoài tại Việt Nam năm 2005 a) Kết quả thu hút vốn đầu tư nước ngoài Trong 11 tháng đầu năm 2005 cả nước thu hút 5,61 tỷ USD vốn đầu tư mới, tăng 48,6% so với cùng kỳ năm 2004, trong đó vốn cấp mới đạt 3,78 tỷ USD tăng 92,9% so với cùng kỳ và vốn bổ sung đạt 1,78 tỷ USD bằng 99,6 so với cùng kỳ. Vốn thực hiện của khu vực FDI đạt 3 tỷ USD, tăng 14,5% so với cùng kỳ năm 2004, trong đó vốn pháp định chiếm khoảng 30% (bên Việt Nam góp chiếm khoảng 10% vốn pháp định); doanh thu đạt koảng 20,2 tỷ USD tăng 26,6% so với cùng kỳ năm 2004, trong đó giá trị xuất khẩu (trừ dầu thô) đạt 9,9 tỷ USD, tăng 26,1% so với cùng kỳ năm trước; nhập khẩu đạt 12,4 tỷ USD, tăng 24% so với cùng kỳ năm 2004; nộp ngân sách đạt 985 triệu USD, tăng 35,3% so với cùng kỳ năm trước; các doanh nghiệp FDI đã thu hút thêm khoảng 70.000 lao động, đưa tổng số lao động trực tiếp trong khu vực FDI tính đến cuối tháng 11/2005 là 86,5 vạn lao động, tăng 17,8% so với cùng kỳ năm trước. b) Tình hình thực hiện Dự kiến cả năm 2005, cả nước sẽ thu hút trên 5,8 tỷ USD vốn FDI đăng ký, tăng 25% so với năm 2004, vượt 29% mục tiêu ban đầu đề ra cho cả năm (4,5 tỷ USD), trong đó vốn cấp mới đạt 4 tỷ USD và vốn bổ sung đạt 1,8 tỷ USD (số dự án do Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp chiếm 66,6% tổng vốn đăng ký; do các địa phương cấp chiếm 13,4% và do các Ban quản lý KCN, KCX cấp chiếm 20% tổng vốn đăng ký). - Các dự án FDI góp vốn thực hiện khoảng 3,3 tỷ USD trong năm 2005 để xây dựng nhà xưởng và sản xuất kinh doanh (riêng năm 2005 có koảng 120 dự án đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh). Khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đạt doanh thu khoảng 21 tỷ USD (trừ dầu thô), trong đó giá trị xuất khẩu khoảng 10,3 tỷ USD, tăng 26,6% so với năm 2004; nộp ngân sách nhà nước đạt 1,29 tỷ USD, tăng 39,5% so với năm trước và chiếm 12% so với tổng thu ngân sách của cả nước. c) Một số giải pháp thu hút đầu tư nước ngoài năm 2006 Để đạt được mục tiêu đề ra năm 2006, cầ tiến hành các nhóm giải pháp sau đây: * Về pháp luật, chính sách - Chuẩn bị các điều kiện để triển khai thực hiện tốt LuậtDn và Luật đầu tư chung; Ban hành các Nghị định và Thông tư hướng dẫn hai Luật nói trên; tuyên truyền, phổ biến nội dung của các Luật mới; kịp thời hướng dẫn cụ thể về chuyển đổi thủ tục hành chính, củng cố, hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý ĐTNN phù hợp với quy định của Luật mới. Coi trọng việc giữ vững sự ổn định, không làm ảnh hưởng đến hoạt động của các doanh nghiệp FDI khi áp dụng các Luật mới. - Ban hành chính sách ưu đãi, khuyến khích mọi thành phần kinh tế, nhất là kinh tế tư nhân và đầu tư nước ngoài đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, kinh doanh bất động sản đáp ứng nhu cầu và thực tế hội nhập kinh tế quốc tế. - Bổ sung cơ chế, chính sách xử lý các vấn đề pháp lý liên quan đến việc thực hiện các cam kết của nước ta trong lộ trình AFTA và các cam kết đa phương và song phương trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, nhất là trong mở cửa lĩnh vực dịch vụ (bưu chính viễn thông, vận chuyển hàng hoá, y tế, giáo dục và đào tạo…) - Đẩy mạnh việc đa dạng hoá hình thức đầu tư để khai thác các kênh đầu tư mới như cho phép thành lập công ty hợp danh, ĐTNN theo hình thức mua lại và sáp nhập (M&A)… Sớm ban hành Quy chế công ty quản lý vốn (holding company) để điều hành chung các dự án. Tổng kết việc thực hiện thí điểm cổ phần hoá các doanh nghiệp ĐTNN để nhân rộng. * Về quản lý nhà nước trong hoạt động ĐTNN - Đẩy mạnh việc triển khai phân cấp quản lý giữa Chính phủ và chính quyền tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; chú trọng vào công tác hướng dẫn, kiểm tra, giám sát thực hiện việc thực hiện chính sách pháp luật của các địa phương tránh tình trạng ban hành chính sách ưu đãi vượt khung; giảm dần sự tham gia trực tiếp của cơ quan quản lý trung ương vào xử lý các vấn đề cụ thể, trong đó nhiệm vụ giám định đầu tư và hậu kiểm được tăng cường; đào tạo và bồi dưỡng cán bộ quản lý từ trung ương đến địa phương thông qua tổ chức tập huấn, đào tạo ngắn hạn. - Tiếp tục thực hiện nghiêm túc chỉ thị 13 của Thủ tướng Chính phủ, trong đó có việc tiến hành đều đặn chương trình giao ban Vùng; duy trì, nâng cao chất lượng các cuộc đối thoại với cộng đồng các nhà đầu tư, kịp thời giải quyết các khó khăn vướng mắc trong hoạt động kinh doanh của nhà đầu tư. - Thực hiện có hiệu quả cơ chế một cửa và giải quyết kịp thời các vấn đề vướng mắc phát sinh giúp các doanh nghiệp triển khai dự án thuận lợi, khuyến khích họ đầu tư chiều sâu, mở rộng sản xuất để đạt hiệu quả kinh tế - xã hội cao hơn. Đây là cách tốt nhất chứng minh có sức thuyết phục về môi trường ĐTNN ở Việt Nam đối với các nhà ĐTNN tiềm năng). - Hỗ trợ, thúc đẩy các doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài bằng cơ chế chính sách khuyến khích, ưu đãi trong lập quỹ, vay vốn đầu tư; đơn giản hoá thủ tục hành chính trong việc cấp phép, mở rộng chế độ đăng ký cấp phép. - Tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng công nghệ tin học vào công tác quản lý nhằm nâng cao hiệu quả điều hành hoạt động ĐTNN ở cả trung ương lẫn địa phương. 3. Tình hình đầu tư nước ngoài tại Việt Nam năm 2006 a) Tình hình hoạt động của các doanh nghiệp có vốn ĐTNN Trong tháng 6/2006 nhiều dự án đã được cấp phép tích cực triển khai thực hiện, ước tính vốn thực hiện của các doanh nghiệp ĐTNN đạt khoảng 360 triệu USD, đưa tổng vốn thực hiện trong 6 tháng đầu năm 2006 lên 1,85 tỷ USD, tăng 17,7% so với cùng kỳ năm 2005, bằng 50% kế hoạch ban đầu (3,7 tỷ USD). Doanh thu của các doanh nghiệp ĐTNN trong tháng 6/2006 ước đạt khoảng 2,65 tỷ USD, đưa tổng doanh thu trong 6 tháng đầu năm ước đạt 12,45 tỷ USD, tăng 16,9% so với cùng kỳ năm trước. Trong tháng 6/2006 xuất khẩu của khu vực có vốn ĐTNN (trừ dầu thô) ước đạt 1,2 tỷ USD, đưa tổng giá trị xuất khẩu trong 6 tháng đầu năm ước đạt 6,6 tỷ USD, tăng 41,4 % so với cùng kỳ. Nếu tính cả dầu thô thì tổng giá trị xuất khẩu trong 6 tháng đầu năm đạt 10,85 tỷ USD, tăng 27,8% so với cùng kỳ. Nhập khẩu của các doanh nghiệp ĐTNN trong tháng 6/2006 ước đạt 1,4 tỷ USD, đưa tổng giá trị nhập khẩu trong 6 tháng đầu năm đạt khoảng 7,5 tỷ USD, tăng 16,2% so với cùng kỳ. Trong 6 tháng đầu năm, khối doanh nghiệp ĐTNN đã thu hút thêm hơn 10.000 lao động, đưa tổng số lao động trong khu vực FDI cho đến nay khoảng 1,067 triệu lao động. Tuy nhiên trong 6 tháng đầu năm đã có 18 dự án bị rút giấy phép trước thời hạn với tổng vốn đăng ký 65,3 triệu USD. b) Thu hút vốn đầu tư * Về cấp mới Trong tháng 6/2006 cả nước có 58 dự án được cấp giấy phép đầu tư với tổng vốn đầu tư đăng ký là 245 triệu USD. Tính chung, trong 6 tháng đầu năm đã có thêm 339 dự án được cấp giấy phép với tổng vốn đầu tư đăng ký là 2,26 tỷ USD, tăng 5% về số dự án và tăng 21% về vốn đăng ký so với cùng kỳ năm trước. Các dự án cấp mới tập trung chủ yếu vào ngành công nghiệp và xây dựng, chiếm 72,78% về số dự án và 62,7% tổng vốn đăng ký; nông - lâm - ngư nghiệp chiếm 4,59% về số dự án và 0,55% tổng vốn đăng ký và ngành dịch vụ chiếm 22,63% về số dự án và 36,74% tổng vốn đăng ký. Thành phố Hồ Chí Minh do thu hút được một số dự án lớn, trong đó có dự án Intel với vốn đầu tư 605 triệu USD, đã vươn lên đứng đầu trong cả nước về thu hút ĐTNN trong 6 tháng đầu năm, chiếm 31,76% tổng vốn đăng ký của cả nước; Hà Nội đứng thứ 2 chiếm 22,36% và tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đứng thứ 3 chiếm 14,04% và Hải Dương đứng thứ 4 chiếm 5,6% tổng vốn đăng ký của cả nước. Trong 6 tháng đầu năm có 30 nước và vùng lãnh thổ đầu tư tại Việt Nam. Do dự án của tập đoàn Intel (gốc từ Hoa Kỳ) nhưng chủ đầu tư đăng ký tại Hồng Kông nên Hồng Kông dẫn đầu trong số các nước và vùng lãnh thổ đầu tư tại Việt Nam chiếm 27,79% tổng vốn cấp mới; tiếp theo là Hàn Quốc chiếm 21,02% tổng vốn cấp mới; và Hoa Kỳ đứng thứ 3, chiếm 20,05% tổng vốn cấp mới; Nhật Bản đứng thứ 4 chiếm 14,28% tổng vốn cấp mới. Quy mô vốn đầu tư trung bình cho một dự án trong 6 tháng đầu năm đạt 6,7 triệu USD/dự án. Đặc biệt, trong số các dựa án mới cấp phép có một số dự án có quy mô vốn đầu tư đăng ký lớn là: (1) Công ty Intel vốn đầu tư 605 triệu USD; (2) Công ty Tây Hồ Tây vốn đầu tư 314,1 triệu USD; (3) Công ty Winvesst Investment vốn đầu tư 300 triệu USD; (4) Khu du lịch và giải trí quốc tế đặc biệt Silver Shores- Hoàng Đạt tại Đà Nẵng; vốn đầu tư 86 triệu USD; (5) Công ty Panasonic Communication vốn đầu tư là 73,36 triệu USD;(6) Công ty kho xăng dầu Vân Phong vốn đầu tư 60 triệu USD; (7) Công ty Panasonic Electronic vốn đầu tư 50 triệu USD. * Về tăng vốn đầu tư mở rộng sản xuất Trong tháng 6 có 37 lượt dự án tăng vốn với số vốn tăng thêm là 188 triệu USD. Tính chung, 6 tháng đầu năm 182 lượt dự án tăng vốn đầu tư mở rộng sản xuất với số vốn tăng thêm 585 triệu USD, bằng 85,4% về số dự án và 67,8% về vốn so với cùng kỳ năm trước. * Tính chung cả dự án cấp mới và tăng vốn, trong 6 tháng đầu năm tổng vốn đăng ký cấp mới đạt 2.845 triệu USD, tăng4,2% so với cùng kỳ năm trước. c) Luỹ kế tình hình ĐTNN từ 1988 đến 62006 Tính từ 1988 đến hết 6 tháng đầu năm 2006, cả nước đã cấp giấy phép đầu tư cho trên 7.550 dự án ĐTNN với tổng vốn cấp mới 68,9% tỷ USD, trong đó có 6.390 dự án còn hiệu lực với tổng vốn đầu tư đăng ký là 53,9 tỷ USD vốn thực hiện (của các dự án còn hoạt động) đạt trên 28 tỷ USD (nếu tính cả các dự án đã hết hiệu lực thì vốn thực hiện đạt 36 tỷ USD). * Phân theo ngành: Lĩnh vực công nghiệp và xây dựng chiếm tỷ trọng lớn nhất chiếm 67,7% về số dự án và 61,1% tổng vốn đầu tư đăng ký. Tiếp theo là lĩnh vực dịch vụ chiếm 19,7% về số dự án và 31,7% về số vốn đầu tư đăng ký; lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp chiếm 12,5% về số dự án và 7,1% về vốn đầu tư đăng ký. * Phân theo hình thức đầu tư - Hình thức 100% vốn nước ngoài chiếm 75,4% về số dự án và 53,1% về tổng vốn đăng ký. - Liên doanh chiếm 21,4% về số dự án và 36,0% về tổng vốn đăng ký. - Số còn lại thuộc lĩnh vực hợp doanh, BOT, Công ty cổ phần và công ty quản lý vốn. * Phân theo nước: Đã có 74 quốc gia và vùng lãnh thổ có dự án đầu tư tại Việt Nam, trong đó các nước châu Á chiếm 76,5% về số dự án và 69,8% vốn đăng ký; các nước châu Âu chiếm 105 về số dự án và 16,7% vốn đăng ký; các nước châu Mỹ chiếm 6% về số dự án và 6% vốn đăng ký, riêng Hoa Kỳ chiếm 4,5% về số dự án và 3,7% vốn đăng ký; số còn lại là các nước ở khu vực khác. Riêng 5 nền kinh tế đứng đầu trong đầu tư vào Việt Nam là Đài Loan, Singapore, Nhật Bản, Hàn Quốc và Hồng Kông đã chiếm 58,3% về số dự án và 60,6% tổng vốn đăng ký. Việt kiều từ 21 quốc gia và vùng lãnh thổ khác nhau chủ yếu là từ CHLB Đức, Liên bang Nga và Pháp đã đầu tư 147 dự án với tổng vốn đầu tư đăng ký 513,88 triệu USD, hiện 108 dự án đang hoạt động với tổng vốn đầu tư đăng ký 382,8 triệu USD chỉ bằng 0,7% tổng vốn đầu tư đăng ký của cả nước. d) Phân theo địa phương Các thành phố lớn, có điều kiện kinh tế xã hội thuận lợi thuộc các vùng kinh tế trọng điểm vẫn là những địa phương dẫn đầu thu hút ĐTNN theo thứ tự như sau: 1) TP. Hồ Chí Minh chiếm 31,28% về số dự án; 24,35% tổng vốn đăng ký và 21,7% tổng vốn thực hiện. 2) Hà Nội chiếm 10,83% về số dự án; 18,36% tổng vốn đăng ký và 12,1% tổng vốn thực hiện. 3) Đồng Nai chiếm 11,47% về số dự án; 16,36% tổng vốn đăng ký và 14,1% tổng vốn thực hiện. 4) Bình Dương chiếm 17,87% về số dự án; 9,77% tổng vốn đăng ký và 6,6% tổng vốn thực hiện. Riêng vùng kinh tế trọng điểm phía Nam (TP. Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bình Dương, Bà Rịa - Vũng Tàu, Tây Ninh, Bình Phước, Long An) chiếm 58,2% tổng vốn ĐTNN đăng ký và 49,6% vốn thực hiện của cả nước. Vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc (Hà Nội, Hải Phòng, Hải Dương, Vĩnh Phúc, Quảng Ninh, Hưng Yên, Hà Tây, Bắc Ninh) chiếm khoảng 26% tổng vốn ĐTNN đăng ký và28,7% vốn thực hiện của cả nước. Cho tới nay, các dự án ĐTNNđầu tư vào các KCN, KCX (không kể các dự án đầu tư xây dựng hạ tầng KCN) còn hiệu lực, chiếm 33,8% về số dự án và 35,5% tổng vốn đầu tư đăng ký của cả nước. * Nhận xét, đánh giá - Trong 6 tháng đầu năm 2006, vốn đầu tư thực hiện tăng 17,7% so với cùng kỳ là mức tăng cao so với các năm trước và đạt khoảng 50% so với mục tiêu đề ra cho cả năm (3,7 tỷ USD), do vậy, cần tiếp tục tăng cường công tác thúc đẩy hỗ trợ các dự án sau cấp phép sớm triển khai thực hiện. - Doanh thu của khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tăng khá, nhất là doanh thu xuất khẩu. - Về thu hút vốn đầu tư mới, vốn đăng ký của các dự án mới đạt khá, tăng 21% so với cùng kỳ. Do kết quả tăng vốn đạt thấp nên tính chung vốn cấp mới đăng ký tăng 4,2% so với cùng kỳ năm 2005. Điều này cho thấy mặcdù mối quan tâm của các nhà ĐTNN về đầu tư vào nước ta đang có xu hướng gia tăng, số dự án đã trình cấp phép khá lớn, nhưng nếu không có biện pháp cải cách thủ tục hành chính, thống nhất quan điểm và tạo được sự đồng thuận giữa các Bộ, ngành nhằm đẩy nhanh quá trình thẩm định các dự án thì khó có thể tranh thủ được thời cơ, tạo được làn sóng đầu tư mới như mong muốn. - Cùng với kết quả thu hút ĐTNN vào nước ta, trong 6 tháng đầu năm có 8 dự án đầu tư ra nước ngoài, chủ yếu sang các nước Lào, Campuchia, Hoa Kỳ, Malaysia và Singapore với tổng vốn đăng ký là 48,43 triệu USD, bằng 51,4% về vốn đăng ký là 21,94 triệu USD; trồng cây công nghiệp, nông nghiệp tại Lào có vốn đầu tư 12,54 triệu USD; xây dựng Bệnh viện Chợ Rẫy Phnômpênh có vốn đầu tư 10,5 triệu USD. - Trong 6 tháng đầu năm số đoàn doanh nghiệp của các nước vào Việt Nam khảo sát cơ hội đầu tư đã tăng lên, trong đó đáng chú ý là các đoàn lớn của Nhật Bản, các đoàn lớn của Hoa Kỳ, của Cộng hoà Liên bang Đức, Tây Ban Nha v.v.. Hàng trăm tập đoàn, công ty nước ngoài đã tham dự các Diễn đàn, Hội thảo đầu tư lớn tổ chức tại Việt Nam như Diễn đàn doanh nghiệp giữa kỳ, Diễn đàn Đầu tư Việt Nam, Diễn đàn đối thoại Việt Đức, Hội nghị về thu hút đầu tư của các nước TNCs, các hội thảo về xúc tiến đầu tư tại nước ngoài cũng đã thu hút mối quan tâm của đông đảo cộng đồng doanh nghiệp các nước. Đó là tín hiệu tích cực cho thấy sự gia tăng mối quan tâm của các nhà ĐTNN đối với nước ta. Bên cạnh các thuận lợi mới, có tác độg tích cực đến hoạt động ĐTNN như kết quả đàm phán gia nhập WTO vòng cuối cùng, sự chuyển hướng đầu tư của các tập đoàn xuyên quốc gia nhằm phân bố rủi ro, các hoạt động đối ngoại tích cực như APEC, ASEAN… trong 6 tháng đầu năm 2006 đã xuất hiện các yếu tố bất lợi đối với hoạt động ĐTNN, trong đó nổi lên là tình trạng đình công chưa được ngăn chặn kịp thời; chi phí sản xuất gia tăng do giá cả một số mặt hàng tăng đáng kể, chi phí tiền lương tăng sau khi nâng mức lương tối thiểu; một số nhà đầu tư có tâm lý chờ đợi các văn bản hướng dẫn thi hành các Luật mới; một số nhà đầu tư vi phạm luật pháp Việt Nam, có hành vi lừa đảo, chiếm đoạt tài sản như dự án Trung tâm đào tạo Anh ngữ SITC đã gây tác động xấu đến dư luận và hoạt động ĐTNN nói chung; tình trạng tranh chấp kéo dài và triển khai dự án chậm chưa được xử lý dứt điểm gây ảnh hưởng xấu đối với môi trường đầu tư. Mặt khác, trong 6 tháng cuối năm còn phải tiếp tục giải quyết các khó khăn, tồn tại như hạ tầng cơ sở còn bất cập chưa đáp ứng được yêu cầu sản xuất kinh doanh (như điện cung cấp ổn định, thiếu lao động có tay nghề cao…) cũng như những tác động bất lợi khác đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp ĐTNN nói riêng,, như chi phí đầu vào sản xuất vẫn ở mức cao và có chiếu hướng tăng (giá nguyên liệu, giá điện, giá nhân công v.v..); điều kiện sinh sống của các công nhân tại các khu công nghiệp còn khó khăn, thiếu thốn, chậm được khắc phục; thiên tai(hạn hán, lũ lụt…) dẫn tới thiếu điện; cạnh tranh trong xuất khẩu ngày càng khốc liệt… Vốn đầu tư thực hiện còn thấp so với vốn đăng ký cấp phép. KẾT LUẬN Trong một khoảng thời gian tương đối dài, nền kinh tế Việt Nam lâm vào tình trạng khủng hoảng trầm trọng, sản xuất không phát triển, sản lượng làm ra thấp. Tình hình này không hẳn, vì chúng ta không có điều kiện để sản xuất mà thậm chí chúng ta còn lãng phí rất nhiều nguồn lực: nguồn lao động (Công nhân không có việc làm, hoặc việc làm không đủ, thu nhập kém), nguồn đất đai bị hoang hoá nhiều, nhất là đất đồi núi… Những tiềm năng của nền kinh tế không sử dụng hết, một phần do chúng ta thiếu vốn, công nghệ, máy móc và kinh tế thị trường tiêu thụ. Đầu tư trực tiếp nước ngoài có thể được về vốn và công nghệ kinh tế, đồng thời cũng mở rộng thị trường cho sự phát triển kinh tế của Việt Nam. Ngoài ra nó có tác dụng quan trọng đến việc tăng trưởng kinh tế Việt Nam như một tác nhân có tác dụng kích thích hoạt động đầu tư trong nước và là môi trường tốt để chúng ta học tập và thực hành những khả năng sản xuất quản lý . Có thể nói ĐTTTNN có một vai trò , tác dụng to lớn, đặc biệt trong giai đoạn hiện nay. Tìm hiểu vai trò của ĐTTTNN giúp chúng ta đánh giá được một cách đầy đủ, chính xác từ đó phân tích để phát huy vai trò tích cực, hạn chế tác động tiêu cực của nó đến sự phát triển kinh tế. Điều đó phụ thuộc vào quá trình nghiên cứu, việc xây dựng hình thành, thực thi, những chính sách của Nhà nước có như vậy mới giải phóng to lớn vào phát triển kinh tế Việt Nam. MỤC LỤC

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxKTCT-152.docx
Tài liệu liên quan