Tiểu luận Xây dựng được thị trường chứng khoán hoạt động thành công vững chắc ở Việt Nam

Thị trường chứng khoán là biểu hiện cao nhất của nền kinh tế thị trường . Viêc xây dựng và cho di vào hoạt động của thị trường chứng khoán là một vấn đề nan giải khi nước ta mới đi lên nền kinh tế thị trường từ một nền kinh tế tập trung quan liêu lạc hậu .Tuy nhiên thị trường chứng khoán ở nước ta hiện nay là không thể thiếu .Trong thời gian hoạt động phải điều chỉnh cho phù hợp với từng giai đoạn

doc35 trang | Chia sẻ: ndson | Lượt xem: 1351 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Xây dựng được thị trường chứng khoán hoạt động thành công vững chắc ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hi trường cho thị trường giao dịch theo phương thức đấu giá trong đó người mua và người bán cạnh tranh nhau trên cơ sở hình thành giá cả cạnh tranh Hình thức sở hữu Là một công ty cổ phần do các công ty , các ngân hàng và các tổ chức sở hữu Là mội tổ chức do Chính phủ sở hữu Trong các hình thức trên thì hình thức sở hữu thành viên là phổ biến nhất Việc tồn tại nhiều Sở giao dịch chứng khoán có ưu điểm là tạo ra sự cạnh tranh , đồng thời cho phép các địa phương có thể tham gia vào thị trường chúng khoán. Tuy nhiên với sự phát triển của hệ thống máy tính và thông tin hiên nay , việc tồn tại nhiều Sở giao dịch chứng khoán đã trở nên không cấn thiết , tạo ra sự chia cắt thị trường , chênh lệch về giá cả và lãng phí cơ sở vật chất và kỹ thuật . Chính vì vậy,xu hướng chung hiện nay là hợp nhất các Sở giao dịch chứng khoán vào mội thị trường thống nhất với mội vài sàn giao dịch ở các thành phố lờn khác nhau . Các sàn này được nối mạng để tạo mội thị trường duy nhất trong cả nước Thị trường phi tập trung ( OTC) Tại hầu hết các nước bên cạnh thị trường tâp trung dành cho việc giao dịch chứng khoán cuả những công ty đã qua nhiều năm thử thách của thị trường , còn có thị trường phi tập trung ( OTC) dành cho việc giao dịch cổ phiếu của những doanh nghiệp vừa và nhỏ . Thị trường OTC đại diện cho mội thị trường thương lượng , nơi mà mội người bán thương lượng với mội người mua . Các hoại động được diễn ra ngoài Sở giao dịch chứng khoán và thường được sử dụng cho các công ty vừa và nhỏ không đủ tiêu chuẩn niêm yết Điểm khác nhau căn bản giũa Sở giao dịch chứng khoánvà thị trường OTC là ở chỗ tại Sở giao dịch chứng khoán ,những giao dịch cổ phiếu niêm yết diễn ra trong đám đông trên sàn giao dịch , đấu giá công khai ; trong khi trong thị trường OTC các giao dịch đượ đám phán giữa hai người và bàng phương thức trưcj tiếp hay gián tiếp 1.3. Nguyên tắc hoạt động của thị trường chứng khoán Nguyên tắc công khai : T ất cả các hoạt động trong lĩnh vực phát hành chứng khoán ra công chúng đều phải công khai . Công khai về hoạt động của Nhà phát hành , công khai về các loại chứng khoán được chào bán ,chào mua , công khai về giá cả , số lượng chứng khoán mua bán.... Nguyên tắc trung gian mua bán : Mọi hoạt động mua bánchứng khoán đều phải qua môi giới để đảm bảo sự tin cậy của thị trường ,tránh sự giả tạo , sự lừa đảo ...... Nguyên tắc thị trường : Mọi hoạt động mua bán chứng khoán đã phát hành rộng rãi ra công chúng phải tập trung vào Sở giao dịch chứng khoán để đảm bảo việc hình thành giá cả được công bằng , hợp lý d. Nguyên tắc đấu giá Mọi hoạt động kinh doanh đều phải theo nguyên tắc đấu giá 1.4.Các đối tượng tham gia thị trường chứng khoán : Người đầu tư chứng khoán Là nhứng người mua bán chứng khoán gồm có : các doanh nghiệp các công ty bảo hiểm ,các quỹ hưu trí và lực luợng rộng rãi nhất là tầng lớp dân chúng đầu tư vào Người phát hành chứng khoán Là người huy động vốn bằng cách in và bán chúng khoán cho người đầu tư ,bao gồm Chính phủ ,các doanh nghiệp và mội số tổ chức khác theo quy định . Ngươi kinh doanh chứng khoán : Là người được pháp luật cho phép thực hiên các nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán bao gồm : môi giới chứng khoán ( nhận mua hộ và bán hộ để hưởng hoa hồng ) , bảo lãnh phát hành chứnh khoán ,tư vấn đầu tư chứng khoán , quản lý quĩ đầu tư chứng khoán , mua và bán chứng khoán cho chính mình để hưởng chênh lệch giá Người tổ chức thị trường Là người tạo ra địa điểm và phương tiện để phục vụ cho việc mua bán chứng khoán Người quản lý và giám sát các hoạt động của thị trường chứng khoán : Tức là Nhà nước , người đảm bảo cho thị trường hoạt dông theo đúng các quy định của pháp luật nhằm bảo vệ lợi ích của người đầu tư , đảm bảo việc mua bán chứng khoán được công bằng và công khai ,tránh những tình trạng tiêu cực có thể xẩy ra 1.5 Những ưu điểm va nhược điểm của thị trường chứng khoán Ưu điểm Tất cả các nước trên thế giới đều ưu tiên vào việc tăng cường sức mạnh cho nền kinh tế qua việc thúc đẩy vai trò quan trọng của thị trường chứng khoán trong quá trình này .Và cũng không có nền kinh tế thị trường nào phát triển thịnh vượng mà không có vai trò của thị trường chứng khoán. -Thị trường chứng khoán cũng cho phép hoạt động đầu tư trực tiếp dài hạn qua việc thị trường chứng khoán có thể thoả mãn các nhu cầu đối ngược nhau của các nhà đầu tư bằng việc tạo khả năng thanh khoản cao .Hơn nữa sự tồn tại của thị trường chứng khoán là yếu tố quyết định thu hút vốn đầu tư nước ngoài vì các nhà đầu tư nước ngoàit hường cân nhắc liệu thị trường chứng khoán nước đó có hoạt động tốt hay không như mội yêu tố quan trọng để đưa ra quyết định đấu tư -Thị trường chứng khoán cũng tạo điều kiên cho việc cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước bằng việc tạo ra cho Chính phủ và các nhà đầu tư mức giá chuẩn của các cổ phiếu được bán ra công chúng. Thị trượng chứng khoán hỗ trợ định giá cổ phần trong chương trình cổ phần hoá. -Thị trường chứng khoán chính là tốc độ của dòng thông tin ,là lĩnh vực mà tất cả các loại thông tin được tập hơp và phân tích đánh giá và cổ phiếu chính là phản ánh trung thực các loại thông tin đó . -Thị trường chứng khoán là mội phần quan trọng không thể thiếu được ,nó có thể làm tăng tốc độ phát triển của ngành tài chính đất nước . -Thị trường chứng khoán tạo thói quen về đầu tư : sự phát triển của thị trường chứng khoán có sức hấp dẫn và tạo thói quen cho mọi người tham gia vào hoạt động của thị trường . -Thị trường chứng khoán điều tiết việc phát hành cổ phiếu . Vai trò điều tiết của thi trường chứng khoán có thể hướng các đơn vị kinh tế đầu tư vào các ngành hay lĩnh vực đượckhuyến khích bàng cách phát hành cổ phiếu của những đơn vị đã được đánh gía chính xác . -Thị trường chứng khoán là nguồn thu hút ngoại tệ qua việc bán chứng khoán cho các nhà đầu tư nước ngoài hay đầu tư gián tiếp của người nước ngoài có thẻ ở bất cứ ngoại tệ nào mà họ có hay họ muốn bỏ ra mua cổ phần không nhất thiết phải đòi hỏi mội mức vốn nhất định như đầu tư trực tiếp vào mội dự án. Nhược điểm : Yừu tố đầu cơ dễ gây ảnh hưởng dây chuyền làm cho cổ phiếu có thể tăng giả tạo gây ra sự khan hiếm hay thưà làm cho giá cổ phiếu có thể lên xuống đột ngột khi có sự cấu kết . -Mua bán nội gián : dùng thông tin nội bộ trong một đơn vị để mua bán cổ phiếu của đơn vị đó nhằm thu lợi nhuận bất chính , gây ảnh hưởng đến giá trị của cổ phiếu vi phạm nguyên tắc công bằng -Mua cổ phiếu ngầm không qua thị trường chứng khoán có thể gây áp lực cho các nhà đầu tư đưa đến việc khống chế và thay thế lãnh đạo đơn vị . -Phao tin hoặc thông tin sai về mội đơn vị kinh tế khác làm giá cổ phiếu thay đổi đột ngột nhằm mua bán hưởng lợi bất hợp pháp . -Biến động tình hình của nền kinh tế chung : sự biến động của thị trường chứng khoán là hàn biểu thử của nền kinh tế nhưng có ảnh hưởng rất nhanh đến nền kinh tế khi thị trường chứng khoán có những biểu hiện biến động suy giảm 1.6. Chức năng của thị trường chứng khoán. Thị trường chứng khoán là hiện tượng tất yếu của nền kinh tế thị trường. Nó xuất hiện từ gần hai thế kỷ nay, khởi đầu từ các nước công nghiệp phát triển và hiện nay đã lan rộng ra hầu khắp các nước theo mức độ khác nhau. Có thể nói trong các lĩnh vực đầu tư trên thế giới hiện nay, thị trường chứng khoán là lĩnh vực thu hút được đông đảo người tham gia nhất, với thời gian nhanh nhất, nó tạo cơ hội thuận lợi và khả năng rộng rãi cho các nhà đầu tư chọn được cách đầu tư có hiệu quả nhất. Thị trường chứng khoán ra đời và hoạt động lành mạnh sẽ thúc đẩy nền kinh tế thị trường của ta phát triển nhanh và toàn diện, nâng cao hiệu quả sử dụng đồng vốn tài chính, bảo đảm cung cấp kịp thời các nhu cầu v ề vốn đầu tư phát triển kinh tế và giải quyết các vấn đề xã hội, góp phần ổn định lưu thông tiền tệ và giảm lạm phát, giảm bội chi ngân sách. Thị trường chứng khoán thực sự là một bộ phận cấu thành của nền kinh tế. Nếu xét cụ thể thì có thể thấy thị trường chứng khoán có ba chức năng cơ bản sau: Chức năng huy động vốn. Với chức năng này, thị trường chứng khoán được coi là một công cụ tài chính đắc lực cho các doanh nghiệp. Minh chứng cho nhận định này là sự phát sinh, phát triển của các công ty cổ phần ở tất cả các nước. Hình thức cấp vốn thông qua phát hành cổ phiếu là một khả năng vô tận, nó không chỉ giúp xí nghiệp có đủ vốn mà thực sự sẽ đưa xí nghiệp vào một cuộc sống tài chính năng động và hấp dẫn. Nếu xí nghiệp làm ăn tốt, có uy tín thì có thể tiếp tục gọi vốn bằng việc hình thành các cổ phiếu mới. Ngoài ra, xí nghiệp có thể phát hành các loại trái phiếu để vay tiền của công chúng mà không cần đến sự giúp đỡ của tín dụng ngân hàng. Chức năng huy động vốn của thị trường chứng khoán còn gắn với yêu cầu tài trợ cho ngân sách của chính phủ và chính quyền địa phương. Cụ thể chính phủ hoặc chính quyền địa phương sẽ phát hành các loại trái phiếu để huy động tiền trong công chúng giải quyết thâm hụt ngân sách. Chức năng công cụ đầu tư. Việc tham gia vào thị trường chứng khoán có một lợi thế đặc biệt: nó vừa là nơi ẩn náu an toàn của tiền tiết kiệm vừa là nơi đồng tiền đó có thể sinh lời. Phần lớn các công cụ của thị trường chứng khoán đều có khả năng mang lại lợi ích kép: đó là lợi ích do trị giá chứng khoán tăng và lợi ích do được hưởng lãi suất. Thị trường chứng khoán là thước đo hiệu quả hoạt động của một doanh nghiệp (thông qua tình hình lên xuống của giá cổ phiếu, trái phiếu do doanh nghiệp phát hành) và của cả toàn bộ nền kinh tế (thông qua tình hình lên xuống của chỉ số giá chứng khoán trên thị trường). Chức năng kích thích cạnh tranh Luật chơi của thị trường chứng khoán khá chặt chẽ, tuy vậy nó thúc đẩy rất mạnh sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp. Giá cổ phiếu trái phiếu của các doanh nghiệp đăng ký trên thị trường chứng khoán đều được đăng ký trên báo và phát trên đài, do đó doanh nghiệp nào cũng phải cố gắng nâng cao mức hiệu quả và sinh lời để giá chứng khoán của mình có thể lên cao, như vậy vừa có thể thu lợi lớn, vừa có thể dễ dàng gọi thêm vốn khi cần thiết. Chính với chức năng này mà thị trường chứng khoán hay chính xác hơn là chỉ số giá chứng khoán được coi là chiếc hàn thử biểu của nền kinh tế mà tất cả mọi người trong xã hội, từ chính phủ tới các công ty, từ các nhà đầu tư tới công chúng đều phải quan tâm theo dõi. II . Kinh doanh chứng khoán 2.1 Các loại hình hoạt động kinh doanh chứng khoán 2.1.1 Kinh doanh chứng khoán trên thị trường sơ cấp: Bảo lãnh phát hành chứng khoán :là một hoạt động hỗ trợ cho công ty phát hành hoặc chủ sở hữu chứng khoán trong việc phân phối chứng khoán thông qua thoả thuận mua chứng khoán để bán lại . Hoại động bảo lãnh phái hành về cơ bản gồm có các hoạt động sau: -Nghiên cứu và tư vấn cho các công ty phát hành chứng khoán phương thức phát hành ( phát hành riêng lẻ hay phát hành ra công chúng ), cơ cấu phát hành, đặt giá chứng khoán Hoàn tất các thủ tục pháp lý cho đợt phát hành Thoả thuân hợp tác với các nhà bảo lãnh phát hành khác, và các công ty chứng khoán khác ,thực hiên công tác tiếp thị , phân phố chứng khoán Quản lý phân phối và thanh toán chứng khoán Thực hiện các công việc hỗ trợ cho thị trường và các dịch vụ sau khi phát hành 2.1.2 Kinh doanh chứng khoán trên thị truờng thứ cấp: Môi giới chứng khoán : là hoạt động trung gian hoặc đại diện mua hoặc đại diện bán chứng khoán cho khách hàngđể hưỏng hoa hồng. Tư doanh chứng khoán :là hoạt động mua bán chứng khoán cho chính mình Tư vấn đầu tư chứng khoán : là các hoạt động tư vấn liên quan đến chứng khoán ; hoặc công bố hoặc phát hành các báo cáo phân tích có liên quan đến chứng khoán Quản lý danh mục đầu tư chứng khoán : là hoạt động quản lý vốn của khách hàng thông qua việc mua , bán và giữ các xhứng khoán vì quyền lợi của khách hàng theo hợp đồng bằng văn bản với khách hàng 2.2 Công ty chứng khoán 2.2.1 Mô hình công ty chứng khoán Trên thế giới , thông thường các doanh nghiệp được kinh doanh chứng khoán là công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần Hiện nay trên thế giới có hai mô hình công ty chứng khoán sau: a. Công ty chuyên doanh chứng khoán Mô hình này được áp dụng ở nhiều nước ,trong đó đáng chú ý la Mỹ Nhật ,Canada ,Hàn Quốc. Ưu điểm của mô hình này là : -Hàn chế rủi ro cho hệ thống ngân hàng; -Tạo điều kiện cho thị trường chứng khoán phát triển Tuy nhiên trong thời gian gần dây, ở các nước áp dụng mô hình nàyđã có xu hướng giảm dần hạn chế về kinh doanh chứng khoán đối với ngân hàng thương mại và từng bước mở rông quyền của ngân hàng thương mại tham gia vào thị trường chứng khoán . b. Công ty đa năng kinh doanh tiền tệ và chứng khoán . Mô hình nay chia làm hai loại -Loại đa năng mội phần :các ngân hàng muốn kinh doanh chứng khoán phải lập công ty con hoạt động độc lập ; -Loại đa năng hoàn toàn : các ngân hàng thương mại được phép kinh doanh chứng khoán , kinh doanh bảo hiểm cùng vơi kinh doanh tiền tệ; Mô hình đa nang hoàn toàn được áp dung ở châu Âu ,Anh , úc Ưu điêm của mô hinh này là Ngân hàng có thể kết hợp nhiều lĩnh vực kinh doanh nhờ đó giảm bớt rủi ro cho hoạt đôjng kinh doanh chung và có khả năng chịu đựng các biến động của thị trường chứng khoán ; ở các nước bắt đầu xây dựng thị trường chứng khoán ,các ngân hàng có thế mạnh về mặt cán bộ có chuyên môn cũng như cơ sở vật chất để thực hiện kinh doanh chứng khoán Mô hình nay cũng có hạn chế nhất định sau: -Thị trường cổ phiếu không phát triển vì lợi ích chủ yếu của hệ thống ngân hàng là dùng vốn huy động được để cho vay lấy lãi. -Trong trường hợp có biến động trên thị trường chứng khoán ,thì các biến cố nay có thể ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh tiền tệ của hệ thống ngân hàng nếu không tách bạch giữa hai loại hình kinh doanh này IIi. Thị trường chứng khoán một số nước. 3.1. Thị trường chứng khoán Italia: Thị trường trái phiếu của Italia là một trong những thị trường lớn nhất ở Châu Âu và là thị trường lớn thứ hai thế giới. Thâm hụt lớn từ các lĩnh vực công cộng đã dẫn tới sự tăng trưởng nhanh của thị trường trái phiếu hiện nay nợ của chính phủ chiếm trên 85% tổng khối lượng các công cụ nợ được giao dịch. Điểm đáng chú ý của thị trường trái phiếu Italia là chỉ có một khối lượng nhỏ các công cụ nợ của công ty được phát hành và giao dịch tại đây. Năm 1993 các đợt phát hành nợ mới của các công ty phi tài chính chỉ chiếm chưa đến 2% khối lượng thị trường. Trước đây các quy định mang tính bắt buộc đã hạn chế sự tăng trưởng của thị trường này và sự thiếu vắng của các tổ chức đánh giá hệ số tín nhiệm cũng cần sự phát triển năng động của thị trường thứ cấp. Bộ luật ngân hàng mới có hiệu lực từ đầu năm 1994 đã hầu như loại trừ các thúê đánh vào việc chuyển nhượng các công cụ nợ của công ty. Các công ty có tỷ suất lợi nhuận cao, có một ngân hàng bảo đảm được pháp luật phát hành các thương phiếu ngắn hạn và các chứng chỉ đầu tư những cải cách này không ảnh hưởng trực tiếp đến sự thịnh vượng của thị trường trái phiếu tư nhân. Tuy nhiên, các cải cách này diễn ra đúng vào giai đoạn có tỷ lệ lãi suất cao đã làm hạn chế các đợt phát hành vay vốn mới của các thành phần tư nhân. Thị trường cổ phiếu - trái ngược với thị trường trái phiếu, thị trường cổ phiếu Italia ở trong tình trạng kém phát triển , với khối lượng vốn trên thị trường tính theo % trên GDP vào loại thấp nhất ở Châu âu (xem bảng). Mặc dù các đợt tự nhân hoá gần đây đã thu hút một số lượng lớn các cổ đông nhỏ, các thành phần kinh tế hộ gia đình vẫn chỉ quen với các hình thức tiết kiệm qua ngân hàng nên tổng khối lượng cổ phiếu họ nắm giữ vẫn còn thấp. Các nhà đầu tư chuyên nghiệp cũng chỉ chiếm tỷ lệ thấp, một phần do chưa có một hệ thống cơ sở pháp lý nhằm khuyến khích hoạt động của họ. Mãi đến gần đây các ngân hàng mới được phép sở hữu một phần vốn trong các công ty phi tài chính. Điều quan trọng nhất là việc giới hạn sự tham gia của các nhà đầu tư chuyên nghiệp s ẽ ảnh hưởng tới cơ cấu sở hữu của công ty. Cũng như nhiều thị trường vốn ở Châu âu, chi phí giao dịch ở thị trường vốn Italia đã giảm một cách đáng kể trong một thập kỷ qua chủ yếu nhờ vào các tiến bộ kỹ thuật trong việc công khai thông tin công ty trong hệ thống giao dịch. Ngoài ra nhờ vào các cách quy chế mạnh mẽ bao gồm cả tự do hoá quyền được làm thành viên của sở giao dịch, giảm thuế giao dịch, tự do hoá việc thu hoa hồng môi giới. Những cải cách này đã được nhiều nước thực hiện nhằm tăng khả năng cạnh tranh của các thị trường chứng khoán xuất phát từ tự do hoá các luồng vốn ở Châu âu. Bảng số 1: Thị trường chứng khoán Châu Âu các chỉ số về quy mô và vòng quay của đồng vốn năm 1994. Nước Tổng giá trị vốn hoá trên thị trường ( triệu USD) Vốn trên thị trường tính theo % GDP Quy mô trung bình của 1 công ty (triệu USD) Tỷ lệ quay vòng (%) Anh 12102.45 118,1 585 78,1 Đức 4705.19 23,0 1128 97,8 Pháp 4512.63 34,0 983 133,88 Thụy Sĩ 2840.92 108,9 1199 0,1 Hà Lan 283251 85,9 894 73,5 Italia 1801.35 17,7 808 72,3 Tây Ban Nha 1548.58 32,1 409 44,1 Thụy Điển 1309.39 66,6 1149 70,5 Bỉ 841.03 36,9 543 15,6 (Nguồn: Công ty tài chính quốc tế, các TTCK đang nổi lên 1995 - các số liệu tổng quát) Cải cách ở Italia bắt đầu thực hiện từ những năm 90, khá muộn so với các nước Pháp, Đức Tây Ban Nha và Anh. Tuy nhiên sau khi luật về các công ty giao dịch chứng khoán (SIMs) ra đời vào tháng 1/1991, việc thể nghiệm các giao dịch khối lượng lớn vào tháng 11/1991 và gần đây việc nới lỏng quyền sở hữu của các ngân hàng đối với các công ty thành viên thị trường chứng khoán Italia đã bắt đầu theo kịp với các thị trường khác ở châu âu. 3.2. Thị trường chứng khoán Hàn Quốc Quá trình phát triển của thị trường chứng khoán Hàn Quốc có thể chia thành 4 giai đoạn: 3.2.1 Giai đoạn chuẩn bị (năm 1956 - 1967) Thị trường chứng khoán chính thức đầu tiên ở Hàn Quốc bắt đầu hoạt động với sự thành lập của sở giao dịch chứng khoán Hàn Quốc vào ngày 3.3.1956. Tuy nhiên vào thời điểm này GNP/đầu người của Hàn Quốc chưa đến 100 USD; vì vậy nhìn chung công chúng không có đủ tiền để đầu tư vào thị trường chứng khoán. Hơn nữa lúc này cũng rất ít các công ty có được sự tín nhiệm cao để có thể chào bán, chứng khoán của mình ra công chúng. Sở giao dịch chứng khoán hoạt động giống một thị trường trái phiếu giúp chính phủ huy động vốn hơn là một thị trường cổ phiếu . Mặc dù chính phủ có chủ trương thiết lập các cơ sở pháp lý cho thị trường chứng khoán thông qua việc ban hành luật chứng khoán và giao dịch chứng khoán năm 1962, hệ thống giám sát thị trường vẫn còn rất yếu, chưa thể ngăn ngừa được sự đầu cơ giá rất mạnh trên thị trường. Kết quả là thị trường đã bị đổ vỡ vào tháng 5 - 1965 3.2.2. Giai đoạn cất cánh (1968 - 1976) Giai đoạn này, được xem là giai đoạn cất cánh của thị trường chứng khoán Hàn Quốc, bởi vì ngày từ năm 1967 chính phủ đã cố gắng thu hút các nguồn vốn cho các kế hoạch phát triển kinh tế lần thứ hai và thứ ba thông qua việc huy động các nguồn vốn trong nước hơn là dựa vào khoản vay nước ngoài. Với chính sách này chức năng của thị trường chứng khoán đã được nhận thức lại. Năm 1968. luật khuyến khích phát triển thị trường vốn được ban hành. Công ty đầu tư hàn quốc được thành lập chịu trách nhiệm đối với việc phát hành chứng khoán. Nhằm thu hút sự quan tâm của công chúng vào thị trường chứng khoán, cổ tức được bảo đảm sẽ trả bằng lãi suất kỳ hạn 1 năm. Ngoài ra, các công ty niêm yết được hưởng những ưu tiên nhất định về tài chính và thuế. Bên cạnh đó luật khuyến khích phát hành công khai được ban hành năm 1972. Theo luật này, chính phủ buộc các doanh nghiệp tư nhân có khả năng phải phát hành ra công chúng và bất cứu công ty nào không phát hành công khai sẽ gặp khó khăn trong việc tìm nguồn vốn qua hệ thống ngân hàng. Kế hoạch sở hữu cổ phiếu của nhân viên cũng được đưa ra nhằm mở rộng nhu cầu về cổ phiếu. Nhờ những chính sách này mà thị trường chứng khoán đã được mở rộng rất nhanh trong giai đoạn này. 3.2.3. Giai đoạn củng cố hệ thống (1977-1985) Uỷ ban chứng khoán và sở giao dịch chứng khoán cùng với ban giám sát chứng khoán được thành lập nhằm quản lý và giám sát thị trường một cách có hiệu quả. Sự công bằng trong giao dịch được củng cố bằng việc đưa vào thực hiện quy chế chống lại các giao dịch tay trong quyền quản lý của các cổ đông gốc nắm đa số cổ phiếu trong công ty được bảo vệ ở nhiều cấp độ bằng một số quy định về đấu thầu và không được mua nhiều hơn 10% cổ phiếu có quyền bỏ phiếu, nếu không có sự đồng ý trước của uỷ ban. Mạng lưới công khai thông tin công ty được kiểm tra lại toàn bộ. Uỷ ban chứng khoán và giao dịch chứng khoán, ban giám sát chứng khoán có thể kiểm soát tài chính và hoạt động của các công ty niêm yết khi cần phải bảo vệ quyền lợi cho các nhà đầu tư. Với những sửa đổi trên, thị trường chứng khoán Hàn quốc trở nên công bằng hơn với hệ thống quản lý và định chế thị trường có nhiều ưu điểm. 3.2.4. Giai đoạn đại chúng hoá và quốc tế hoá (1986 đến nay) Từ năm 1986, kinh tế Hàn quốc đã tăng trưởng nhanh trong bối cảnh '' 3 thấp'': lạm phát thấp, giá dầu thấp, lãi suất thấp và đã trải qua thời kỳ đen tối của cán cân thanh toán. Dựa trên cơ sở kinh tế tăng trưởng, nhu cầu về tài chính trực tiếp của các công ty và cả nhu cầu về đầu tư chứng khoán của công chungs đều tăng lên. Bởi vậy thị trường chứng khoán có cơ hội mở rộng cả về cung lẫn cầu. Chỉ số cổ phiếu kết hợp mới chỉ đạt 180 vào cuối năm 1985 đã tăng lên trên 1000 vào tháng năm 1989 khối lượng giao dịch trung bình hàng ngày đã tăng từ 20 triệu USD năm 1985 lên 320 triệu USD năm 1989. Những đợt tăng giá cổ phiếu đã mang lại nhiều lợi nhuận cho cả các công ty dự định phát hành chứng khoán lẫn những người đầu tư chứng khoán: Nhiều công ty tư nhân đã tranh nhau phát hành công cộng vào cuối những năm 80 số lượng các công ty niêm yết đã tăng từ 342 công ty năm 1985 lên 690 công ty năm 1989. Cùng thời gian này, số lượng vốn huy động được thông qua thị trường chứng khoán trong năm 1989 đã đạt 26.000 tỷ USD trong khi năm 1985 con số này chỉ đạt 4tỷ USD và vượt xa số vốn huy động thông qua tài chính gián tiếp. Điều này cho thấy đã có sự chuyển đổi về hình thức huy động vốn của công ty từ tài chính gián teps sang tài chính trực tiếp. Với chính sách đại chúng hoá thị trường chứng khoán . số lượng những người đầu tư trên thị trường chứng khoán đã tăng lên rất nhanh . Các công ty chứng khoán này đèu được hiện đại hoá thông qua việc mở rộng vốn cổ phiếu và tự động hoá hoạt động của mình. Chương ii : thị trường chứng khoán việt nam I . điều kiện để thành lập ttck ở việt nam Ngành chứng khoán là một ngành mang tính chất tổng hợp, đánh giá sự phát triển cao nhất của nền kinh tế thị trường . Bởi vậy ,quá trình thiết lập thị trường chính khoán ở Việt Nam cũng như việc tiếp tục phát triển nó đòi hỏi phải tiến hành đồng bộ nhiều chính sáchvà biệ pháp khác nhau nhằm từng bước tạo ra những điều kiện hết sức cơ bản sau đây : Điều kiên kinh tế : Thị trường chứng khoán với tư cách là thị trường vốn dài hạn chỉ có thể phát triển trên cơ sở mội nèn kinh tế phát triển cao ,hệ thống tiền tệ , tỷ giá ổn định và hệ thống thị trường vốn ngắn hạn đã được thiết lập hoạt động mội cách trôi chảy và có hiệu quả . Bởi vậy duy trì tốc độ tăng trưởng cao ,khống chế làm phát ở mức độ mội con số , ổn định tỷ giá và triển khai hệ thống thị trường tiền tệ , thị trường hối đoái là bước đi đầu tiên nhưng rất quan trọng trước khi triển khai thị trường chứng khoán ở Việt Nam . Hệ thống thị trường vốn ngắn đặc biệt là thị trường tín phiếu kho bạc là cơ sở để hình thành lãi suất ngắn hạn của thị trường . Lãi suất này là tiêu chuẩn cho lãi suất dài hạn đối với trái phiếu cũng như giá cả cổ phiếu trên thị trường chứng khoán . Mặt khác , phát triển thị trường vốn ngắn hạn sẽ tạo ra môi trường thuận lợi cho chính phủ thực hiên và điều hành chính sách tài chính và tiền tệ có hiệu quả qua đó góp phần ổn định kinh tế và duy trì mức tăng trưởng cao Mội trong những vấn đề khác cũng rất quan trọng là vấn đề tạo hàng cho thị trường . Gắn liền với lĩnh vực này là chương trình cổ phần hoá và việc phát hành trái phiếu công ty cũng như trái phiếu chính phủ. Để tạo môi trường thuận lợi cho quá trình cổ phần hoá chúgn ta phải : Xây dựng cơ sở dứ liệu để phân loại các doanh nghiệp nhà nước , trên cơ sở đó có thể quản lý và áp dụng hình thức cổ phần thích hợp cho từng loại hình Xử lý vấn đề nợ tồn đọng ,trên cơ sở đó nâng cao tài sản của doanh nghiệp ,toạ điều kiền cho quá trình cổ phần Xây dựng hệ thống kế toán và đánh giá giá trị doanh nghiệp 1.2 Điều kiện pháp lý Thị trường chứng khoán liên quan đến vấn để sở hữu , đến quan hệ vay mượn và đến quan hệ kinh tế của các chủ thể và toàn thể đời sống kinh tế xã hội . Bởi vậy có nhiều văn bản trực tiếp và gián tiếp liên quan đến thị trướng chúng khoán . Do nhu cầu vốn cao trong giai đoạn đầu của thời kỳ công nghiệp hoá , sẽ dẫn đấn phát triển thị trường không có tổ chức nếu như không có hệ thống pháp lý điều chỉnh kịp thời . Bởi vậy ,xây dựng hệ thống pháp lý là điều kiện rất quan trọng , tạo ra hành lang pháp lý cho thị trường phát triển và là tiền đề cho việc duy trì lòng tin và baỏ vệ các nhà đầu tư 1.3 Điều kiện kỹ thuật và tổ chức Để giúp cho các hoạt động trên thị trườ diễn ra một các trôi chảy , công bằng và có hiệu quả , cần phải xây dựng mội hệ thống giao dịch , hệ thống xử ký dữ liệu , hệ thống thông tin và hệ thống thanh toán bù trừ , lưu giữ chứng khoán với mô hinh và mức độ tự động hoá ban đầu thích hợp . Mội mặt ,đáp ứng được yêu cầu và khối lưọng giao dịch ban đầu , mặt khác phải tính đến xu hướng mở rộng của thị trường cũng như khả năng có thể nâng cấp trên cơ sở đã có . Tránh tình trạng khi thị trường phát triển phải thay đổi mô hình hay thay dổi hệ thống gây lãng phí và khó khăn trong quá trình chuyển đổi. Bên cạnh việc xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng cho thị trường ,vấn đề phát triển các tổ chức hoạt động trên thị trường có ý nghĩa rất quan trọng . Các tổ chưc trung gian cần xây dựng và phát triển là: Các công ty bảo lãnh và phát hành chứng khoán Các công ty môi giới chứng khoán Các công ty chứng khoán giao dịch cho chính mình Các công ty tư vấn chứng khoán Các quĩ đầu tư Các nhân viên giao dịch và tư vấn chứng khoán . Ngòi các tổ chức trung gian trên cần thiết phải phát triển các nhà đầu tư có tổ chức chiếm tủ trọng lớn trong việc phát triển cầu của thị trường ,đó là các quỹ bảo hiểm ,quỹ hưu trí ...nhằm hỗ trợ cho thị trường hoạt động trôi chảy. Mội yếu tố cấn phải tính dến là việc xây dựng hệ thống các tiêu chuẩn kế toán quốc tế áp dụng thống nhất trong toàn ngành , đồng thời phát triển các công ty kiểm toán trong và ngoài nước đáp ứng được yêu cầu thẩm định cả hai phía : các tỏ chức phát hành chứng khoán và các tổ chức kinh doanh chứng khoán 1.4 Điều kiền con người Nhân tố con người chiếm vị trí đặc biệt qua trọng đối với sự thành công của thị trường chứng khoán . Vì đây là mội ngành mới , kỷ thuật phức tạp , rủi ro cao nên đòi hỏi phải có đội ngũ cán bộ nhanh nhạy , tinh thông nghiệp vụ và có tư cách . Đội ngũ cánbộ kém về số lượng và chất lượng sẽ tăng tính rủi ro của thị trường và dễ bị các đối tác nước ngoài thao túng . Bởi vậy việc đào tạo cán bộ cho thị trường chứng khoán phải được coi là mội chiến lược . Ii .Cơ cấu tổ chức của thị trường chứng khoán tại Việt Nam Thị trường chứng khoán ( TTCK) là một định chế tài chính rất phức tạp. Để TTCK hoạt động có hiệu quả đòi hỏi hệ thống hạ tầng về tài chính, tín dụng và ngân hàng phải hoàn thiện. Trước hết phải có hệ thống ngân hàng thương mại, công ty tài chính, ngân hàng đầu tư, công ty bảo hiểm, công ty chứng khoán, công ty quản lý, quỹ đầu tư, công ty kiểm toán độc lập và hệ thống thị trường tài chính ngắn hạn hoạt động tốt và ăn khớp với nhau Uỷ ban chứng khoán Nhà nước Trung tâm phân tích chứng khoán Công ty kiểm toán Doanh nghiệp Chính phủ và chính quyền địa phương Quỹ hưu trí Quỹ bảo hiểm Quỹ đầu tư Nhà đầu tư chuyên nghiệp Nhà đầu tư chuyên nghiệp Sở giao dịch chứng khoán TP. HCM Công ty môi giới chứng khoán Ngân hàng và công ty tài chính Trung tâm lưu giữ chứng khoán và thanh toán bù trừ Mô hình số 1: Tổ chức thị trường chứng khoán Việt Nam 1.1. Uỷ ban chứng khoán Nhà nước. Uỷ ban chứng khoán Nhà nước là cơ quan quản lý Nhà nước về Chứng khoán và TTCK. Uỷ ban chứng khoán Nhà nước không phải là “cặp song sinh” với sở giao dịch Chứng khoán. Lịch sử phát triển thị trường Chứng khoán thế giới cho thấy sở giao dịch Chứng khoán được hình thành trên cơ sở thị trường chứng khoán phi tập trung. Thị trường chứng khoán phi tập trung được hình thành một cách tự phát khi xuất hiện cổ phiếu, trái phiếu. Sau đó Nhà nước thấy được rằng cần phải có luật pháp và cơ quan giám sát của Nhà nước về hoạt động phát hành và kinh doanh chứng khoán nhằm bảo vệ lợi ích của nhà đầu tư (những người mua chứng khoán) và bảo đảm cho sự bình ổn của thị trường. Vậy là cơ quan quản lý giám sát chứng khoán của Nhà nước được thành lập. Việc ra đời Uỷ ban chứng khoán Nhà nước của Việt Nam hiện nay là một nhu cầu hợp lý. Bởi lẽ trên thị trường tài chính của Việt Nam hiện nay đã xuất hiện nhiều loại chứng khoán. Và điều đáng nói là có một số loại chứng khoán phát hành ra công chúng chủ yếu là do nhu cầu vốn đầu tư chưa dựa trên những căn cứ tiêu chuẩn chuẩn mực và chưa được quyết định bởi một cơ quan quản lý thống nhất. Uỷ ban chứng khoán Nhà nước Việt Nam lúc này không đơn giản chỉ là một cơ quan quản lý như các nước, mà nhiệm vụ quan trọng và nặng nề hơn của Uỷ ban chứng khoán Nhà nước của Việt Nam lúc này là tổ chức và xây dựng. Uỷ ban chứng khoán Nhà nưứoc có nhiệm vụ tổ chức đào tạo, tuyên truyền và hướng dẫn, phổ cập hoá tri thức về chứng khoán và thị trường chứng khoán cho công chúng, trước hết là các nhà quản trị doanh nghiệp và người đầu tư. Ngoài ra Uỷ ban chứng khoán Nhà nước còn phải xây dựng được hệ thống chủ trương, chính sách, biện pháp để tạo ra được một khối lượng chứng khoán có chất lượng trong thời kỳ đầu để làm “đà” cho sự phát triển sau đó. Thủ tướng Chính phủ đã ký quyết định (Nghị định 75/CP ngày 28/11/1996) thành lập Uỷ ban chứng khoán Nhà nước, trực thuộc Chính phủ với cơ chế tổ chức vừa có tính độc lập, vừa có mối liên hệ “trách nhiệm” của các ngành liên quan: “Uỷ ban chứng khoán Nhà nước có chủ tịch, các phó chủ tịch và các Uỷ viên kiêm nhiệm cấp thứ trưởng các Bộ: “Tài chính Tư pháp, kế hoạch và đầu tư và Ngân hàng Nhà nước”. Uỷ ban chứng khoán Nhà nước có văn phòng đặt tại Hà Nội và có một cơ quan đại diện tại thành phố Hồ Chí Minh, nơi có sở giao dịch chứng khoán. Chủ tịch các phó Chủ tịch Các uỷ viên kiêm nhiệm 1. Thứ trửơng Bộ Kế hoạch 1. Thứ trửơng Bộ tài chính 1. Phó thống đốc NHNN 1. Thứ trưởng Bộ tư pháp Các cơ quan đại diện tại Tp. HCM Sở giao dịch chứng khoán TP. HCM Văn phòng Vụ phát triển thị trường CK Vụ quản lý phát hành CK Vụ quản lý phát hành chứng khoán Vụ quản lý kinh doanh chứng khoán Vụ quan hệ quốc tế Vụ tổ chức cán bộ và đào tạo Thanh tra Mô hình 2: Sơ đồ tổ chức bộ máy Uỷ ban chứng khoán Nhà nước Việt Nam. 1.2. Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh. Thành phố Hồ Chí Minh là trung tâm kinh tế, thương mại lớn nhất Việt Nam và là nơi có nền kinh tế hoạt động theo cơ chế thị trường rõ nét nhất. Việc đặt sở giao dịch chứng khoán đầu tiên của Việt Nam tại thành phố Hồ Chí Minh là hợp lý. Sau đó, tuỳ theo sự phát triển của nền kinh tế và nhu cầu giao dịch chứng khoán của thị trường, có thể tổ chức một sở giao dịch thứ hai tại Hà Nội hoặc cũng có thể cả nước chỉ có một sở giao dịch với hai sàn giao dịch một ở thành phố Hồ Chí Minh và một ở Hà Nội. Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh là một định chế tài chính đặc biệt tổ chức theo nguyên tắc thành viên nhưng sở hữu thuộc về Nhà nước, do Chính phủ thành lập ra, có tư cách pháp nhân, tự chủ về tài chính, hoạt động không vì lợi nhuận của bản thân nó. Nhiệm vụ của sở là tổ chức và phục vụ cho hoạt động giao dịch, phát hành, mua bán chứng khoán và cung cấp các dịch vụ thông tin, lưu giữ chứng khoán và thanh toán bù trừ, bảo đảm trật tự, công bằng, an toàn và hiệu quả trong giao dịch mua bán chứng khoán. Thành viên của sở là các Công ty chứng khoán, công ty tài chính chứng khoán, công ty tư vấn đầu tư chứng khoán và các ngân hàng đầu tư có giấy phép hoạt động kinh doanh chứng khoán do Uỷ ban chứng khoán Nhà nước cấp và được Hội đồng quản trị sở giao dịch chứng khoán chấp thuận. Hội đồng quản trị Tổng giám đốc 2 thành viên do UBCK Nhà nước bổ nhiệm 3 thành viên được bầu từ các công ty chứng khoán thành viên 2 - 3 thành viên được chỉ định từ các công ty phát hành P. Tổng giám đốc I P. Tổng giám đốc II P. Tổng giám đốc III Phòng đăng ký và phát triển chứng khoán Phòng tổ chức môi giới chứng khoán Phòng áp chế và tư vấn pháp luật Phòng Quan hệ đối ngoại Phòng Giao dịch và giám sát giao dịch Phòng thanh toán bù trừ và lưu giữ chứng khoán Phòng thông tin và dịch vụ thông tin Phòng phân tích chứng khoán Trung tâm tin học Phòng kế toán Văn phòng TGĐ Phòng tổ chức cán bộ Phòng thanh tra và giải quyết tranh chấp Mô hình số 3: Mô hình tổ chức sở giao dịch chứng khoán. 1.3. Trung tâm lưu giữ chứng khoán và thanh toán lưu trữ. Trung tâm lưu giữ chứng khoán thực hiện lưu giữ chứng khoán thực hiện lưu giữ chứng khoán và thanh toán chứng khoán khi ta được phát hành ra công chúng và giao dịch trên thị trường thứ cấp. Việc quản lý lưu giữ chứng khoán đó là một bước tiến quan trọng trong công nghệ chứng khoán, tiết kiệm giấy tờ, chi phí in ấn, và quan trọng hơn là khắc phục được tình trạng chứng khoán giả giao dịch trên thị trường. Trung tâm cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu chứng khoán cho sở hữu chủ và cung cấp danh sách cổ đông, danh sách trái chủ cho cơ quan phát hành khi có yêu cầu. Giấy chứng nhận quyền sở hữu chứng khoán do trung tâm cấp có giá trị pháp lý cho giao dịch mua bán chứng khoán và để thanh toán cổ tức, lợi tức... Các thành viên của trung tâm quản lý lưu giữ chứng khoán phải đóng lệ phí thành viên hàng năm và lệ phí mỗi lần cung cấp giấy xác nhận quyền sở hữu chứng khoán, giấy xác nhận cổ đông và danh sách trái chủ. Trung tâm chỉ cung cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu chứng khoán cho sở hữu chứng khoán và cấp danh sách cổ đông, danh sách trái chủ cho đơn vị phát hành thông qua các công ty chứng khoán thành viên của trung tâm. Nghĩa là trung tâm không trực tiếp quan hệ với nhà đầu tư, với đơn vị phát hành chứng khoán. 1.4. Kiểm toán độc lập. Kiểm toán không phải là một bộ phận thuộc cơ cấu tổ chức bộ máy trực tiếp quản lý và điều hành của thị trường chứng khoán, nhưng nó không thể thiếu được hoạt động của thị trường chứng khoán. Thị trường chứng khoán hoạt động công khai, các doanh nghiệp muốn phát hành chứng khoán đưa ra công chúng phải công khai cáo bạch thị trường, gồm báo cáo cân đối tài chính (bản tổng kết tài sản), báo cáo thu nhập (báo cáo kết quả kinh doanh) và các tài liệu báo cáo khác về công ty có liên quan đến việc phát hành chứng khoán. Các báo cáo cân đối tài chính và báo cáo thu nhập phải thực hiện thường xuyên khi phát hành chứng khoán và quá trình chứng khoán lưu thông trên thị trường theo định kỳ 3 tháng, 6 tháng và hàng năm. Các báo cáo này chỉ có giá trị khi đã có xác nhận của một tổ chức kiểm toán độc lập được Uỷ ban chứng khoán Nhà nước chỉ định. Kiểm toán độc lập không phải là một tổ chức thuộc bộ máy của thị trường chứng khoán và nó cũng không phải là một tổ chức dành riêng cho thị trường chứng khoán, nhưng nó là một “cánh tay của thị trường chứng khoán. Kiểm toán độc lập là việc kiểm tra và xác nhận của kiểm toán viên chuyên nghiệp thuộc một tổ chức kiểm toán về tính đúng đắn, hợp lý của các tài liệu, số liệu kế toán và báo cáo quyết toán của các doanh nghiệp. 1.5. Trung tâm phân tích chứng khoán. Sự tăng trưởng hay suy thoái của nền kinh tế ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình của thị trường chứng khoán. Ngược lại, sự biến động của thị trường chứng khoán thể hiện sự biến động của hoạt động kinh tế. Trung tâm phân tích chứng khoán thực hiện sự phân tích chứng khoán theo hai nội dung đó là phân tích cơ bản và phân tích kỹ thuật. Phân tích cơ bản là sự phân tích tình hình tài chính của Công ty, với mục đích chủ yếu là để xem xét những loại chứng khoán chủ chốt trên thị trường căn bản tốt hay xấu. Một loại chứng khoán nào đó tốt hay xấu phụ thuộc vào thực trạng tài chính của Công ty đó. Căn cứ vào bảng cân đối tài sản và báo cáo thu nhập của Công ty, trung tâm phân tích chứng khoán thực hiện sự phân tích, xác định các hệ thống chỉ số, các chỉ số lưu hoạt, để xác định tình hình công nợ (chỉ số vốn hoạt động thuần, chỉ số tài sản lưu động, chỉ số tài sản nhạy cảm, chỉ số tiền mặt, và chỉ số lưu lượng tiền mặt) Các chỉ số về cơ cấu vốn xác định nguy cơ phá sản của công ty (chỉ số cổ phiếu thường, chỉ số cổ phiếu ưu đãi, chỉ số trái phiếu, chỉ số nợ trên vốn cổ phần hoặc vốn tự có...) và các chỉ số bảo chứng, thể hiện khả năng thanh toán của công ty. Phân tích cơ bản không phải chỉ có trung tâm phân tích chứng khoán quốc gia thực hiện, các công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư, công ty tư vấn đầu tư cũng phải thực hiện để tư vấn, hướng dẫn và thực hiện việc mua bán chứng khoán sao cho có lợi nhất. Phân tích kỹ thuật là để đánh giá trào lưu lên giá xuống giá của cả thị trường và của từng ngành kinh tế chủ chốt. Trung tâm phân tích chứng khoán căn cứ sự biến động giá cả mỗi loại chứng khoán trên thị trường để xác định chỉ số giá bình quân, như chỉ số DowJones, chỉ số Nukei, chỉ số SET... chỉ số giá bình quân luận thuyết trào lưu và đồ thị là những công cụ để phân tích kỹ thuật. Các nhà lãnh đạo kinh tế quốc gia, các nhà quản lý thị trường sử dụng kết quả phân tích kỹ thuật để hoạch định chính sách, biện pháp thúc đẩy hoặc ứng phó với tình hình kinh tế trong tương lai mà động thái thị trường đã thông báo. Những người hoạt động trong thị trường chứng khoán để xác định lúc nào nên mua vào, lúc nào nên bán ra mỗi loại chứng khoán sau khi đã có sự tổng hợp kết quả phân tích cơ bản. Ii . Thưc trạng của thị trường chứng khoán tại việt nam và phương hướng hoạt động Việc mở thị trường chứng khoán trong thời điểm hiện nay là hoàn toàn phù hợp điều kiện kinh tế và xã hội của nước ta . Điều cần thiết hiên nay là phải làm thế nào để thị trường chứng khoán Việt Nam hoạt động có hiệu quả xây dựng niềm tin cho dân chúng . Trước khi Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh ra đời nhà nước ta đã có sự chuẩn bị khá chu đáo , nhưng dẫu sao thì thị trường chứng khoán ở nước ta vẫn lá một thị trường mới cho nên trong quá trình hoạt động cũng vấp phải một số vướng mắc và cần phải điều chỉnh cho phù hợp để hoạt động ngày càng tốt hơn . Hiên tại vấn đề quan trọng nhất của thị trường chứng khoán nước ta là vấn đề khan hiềm hàng hoá cho thị trường.Bây giờ mới chỉ có 5 công ty cổ phần có cổ phiếu được niêm yết tại Sở giao dịch Chứng khoán . Điều này do nhiều nguyên nhân khác nhau nhưng vấn đề quan trong nhất vẫn là số công ty cổ phần có điều kiện được niêm yết ( vốn điều lệ phải hơn 10 tỉ đồng tiền Việt , phải có hai năm liên tiếp gần đây nhất hoạt động kinh doanh có lãi ,phải có một đội ngũ hội đồng quản trị và ban lãnh đạo có năng lực và có kinh ngiệm , và tốt thiể phải có 100 người đầu tư ngoài tổ chức phát hành mua tốt thiểu 20% tổng giá trị chứng khoán được phát hành ,mức nay là 15% nếu tổng giá trị chứng khoán được phát hành tối thiêu đạt 100 tỉ đồng) . Theo như thông kê mới nhất thì nước ta đã có hơn 600 công ty cổ phần hiên nay nhưng chỉ có khoảng hơn 10 công ty là cố đủ các điều kiên trên.Làm đông đúc thêm tị trường chứng khoán là điều kiện để thị trường chứng khoán hoạt động có hiệu quả .Mội trong các hướng đang được các chuyên gia quan tâm là tạo ra hành lang pháp lý để có thể thu hut nhiều loại hình doanh nghiệp tham gia vào thị trường chứng khoán . Vậy thì chúng ta phải làm gì để giải quyết vấn đề nay .Sau đây là một số giải pháp có thể cân nhắc trong thời gian tới Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là những đối tượng đắc biệt được chú ý do khả năng lớn về giao dịch vốn cũng như bề dày kinh nghiêm hoạt động trên thị trường chứng khoán Theo các chuyên gia của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước (UBCKNN) ,các doanh nghiệp liên doanh với nước ngoài tại Việt Nam có thể tham gia thị trường chứng khoán với tư các là tổ chức phát hành và kinh doanh chứng khoán .Trong cuộc hội thảo mới đây về đa dạng các hình thức cônh ty , đại diện của UBCKNN đã kiến nghị Nhà nước cho phềp một số liên doanh được phát hành chứng khoán để huy động vốn dưới hai hình thức : phát hành riêng lẻ và phat hành chứng khoán ra công chúng ;đồng thời đưa ra các điều kiện cho các liên doanh có vốn đầu tư nước ngoài được phép hoạt động kinh doanh chứng khoán .Đây là một dải pháp tương đối toàn diện cho việc tham gia vào thị trường chứng khoán của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.Tuy nhiên , theo các chuyên gia pháp lý của Việt Nam , công việc chuẩn bị cho các doanh nghiệp có vốn đầu tư của nước ngoài tham gia vào thị trường chứng khoán còn rât là nan giải . Trong điều kiên hiên nay để tạo một sân chơi quen thuộc cho các nhà đầu tư nước ngoài là một bài toán rất khó khăn . Dù sao thì một thực tế là sân chơi của thị trường chứng khoán Việt Nam vẫn cần thêm nhiều người tham gia . Và vì thế ,quá trình chuẩn bị cho các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài nhập cuộc vẫn đang được nghiên cứu trong tổng thể hợp lý , trong đó các thông lệ quốc tế được gắn phù hợp với thực tế của Việt Nam . Cổ phiếu nói riêng và trái phiếu tín phiếu nói chung của các tổ chức tín dụng là một mặt hàng cần chú ý.Trong khi thị trường chứng khoán Việt Nam luôn trong tình trạng khan hiên hang hoá (cung nhỏ hơn cầu ) , thì hiên có 48 ngân hàng thương mại cổ phần ( chiếm hơn 50% số ngân hàng thươnh mại Việt Nam ) ở Việt Nam có nhu cầu tham gia vào thị trường chứng khoán .Do đó các chuyên gia cho ràng nếu số cổ phiếu của các ngân hàng thương mại cổ phần nay được phép tự do chuyển nhượng và tham gia niêm yết trên thị trường chứng khoán ,thì nhu cầu của các nhà đầu tư về hàng hoá sẽ đáp ứng được một phần đáng kể và hàng hoá trên thị trường sẽ đa dạng hơn.Để thực hiện được ý tưởng này các chuyên gia kinh tế cho rằng cần sửa đổi các văn bản pháp luật liên qua đến việc chuyển nhượng cổ phiếu của các tổ chức tín dụng cổ phần nhằm tạo điều kiên cho các tổ chức tins dụng cổ phần được tự do chuyển nhượng và tham gia niêm yết trên thị trườn chứng khoán .Ngân hàng Nhà nước cũng cần lựa chọn mội số ngân hàng thương mại cổ phần có uy tín ,đủ tiêu chuẩn và điều kiện để giới thiệu cho Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước đánh giá và câp giấy phép cho các đối tượng này tham gia hoạt dộng chứng khoán .Đồng thời , Ngân hàng Nhà nước cần khẩn trương hoàn thiện thủ tục pháp lý cho phép mộ t số ngân hàng thương mại cổ phần được tự do chuyển nhượng cổ phiếu và tham gia niêm yết cổ phiếu tại Trung tâm Giao dịch chứng khoán Thị trường chứng khoán phi tập trung Hiệin tại nước ta có hơn 600 doanh nghiệp cổ phần nhưng hiện tại mới chỉ có 5 công ty được niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán và số công ty có thể tham gia niêm yết trong một tương lai gần cũng không nhiều . Vậy thì cổ phiếu của những công ty không đủ điều kiện niêm yết sẽ như thế nào ? .Vào thời gian hiên nay khi chưa có thị trường phi tập trung thì nó chỉ được giao dịch ở nơi chợ đen , điêu đó gây ra rất nhiều bất lợi cho các nhà đầu tư và gây ra sự không an toàn tạo ra sự giao đọng trong công chúng .Chính vì điều đó nên Nhà nước ta đang xây dựng thị trường phi tập trung ( OTC ) và sẽ đi vào hoạt động trong năm 2001 .Thị trường OTC là thị trường tập trung nhiều hàng hoá đa dạng và phức tạp ,do đó cần có sự quản lý chặt chẽ của Nhà nước ,tuy nhiên cần tạon dựng cho nó một cơ chế điều tiết ,cụ thể là , cần sớm vận hành tạo lập thị trường ( thực chất của việc tạo lập thị trường là nhằm điều hoà hai khả năng xẩy ra :nếu có người mua mà không có người bán thì người tạo lập thị trường sẽ bán ,còn nếu cố người bán mà không ai mua thì người tạo lập thị trường sẽ mua ) Đứa côn thư này của thị trường chứng khoán có những đòi hỏi xem ra gắt gao hơn so với thị trường chứng khoán tập trung Điều quan trọnh nhất của thị trường chứng khoán là vấn đề thu hút vốn đầu tư .Do đó ,để đảm bảo cho thị trường chứng khoán hoạt đọng ổn địnhhoạt động ổn định và phát triển , bên cạnh những vấn đề hàng hoá ,các công ty chứng khoán ,trang thiết bịvà vấn để nhân sự thì việc xây dựng niềm tin cho dân chúng vào TTCK cũng là một vân sđề quan trọng .Làm thế nào để công chúng tin tưởng và sẵn sàng tham gia vào TTCK là một câu hỏi khó và đòi hỏi phải có nhiều thời gian và phải thực hiên nhiều giải pháp Quy định chặt chẽ việc quản lý tài sản đối với các công ty chứng khoán.Công ty chứng khoán phải quản lý tài khoản của khách hàng tách biệt với tài khoản chứng khoán của công ty .Trong điều kiện đại bộ phận công chúng ở Việt Nam chưa quen với việc mua bán chứng khoán thông qua trung gian các nhà môi giới thì việc này rất cần thiết ngăn ngừa việc các công ty chứng khoán sử dụng tài sản của khách hàng đang ký quỹ tại công ty dùng cho mục đích riêng. Thành lập một tổ chứcchuyên đánh giá mức tín nhiệm của công ty. Điều này là hết sức cần thiết cho một thị trường chứng khoán. Hỗu hết các nước có thị trường chứng khoán đều lập các tổ chức như thế . Chẳng hàn như Standard &Poor’s hay Moody’slà những tổ chức đánh giá mức tín nhiệm và xếp hạng các công ty rất có uy tín ở Mỹ .Tại Việt Nam thì nên thành lập tổ chức này trực thuộc nhà nước . Tổ chức này sẽ giúp công chúng có thông tin đầy đủ về các công ty, để có sự lựa chon và có những quyết định đúng đắn . Hệ thống công khai thông tin phải chính xác kịp thời . Phải tạo cho các doanh nghiệp Việt Nam thoi quen công khai hoá tình hình tài chính để tạo sự tin tưởng cho công chúng khi đấu tư vào thị trường chứng khoán . Xây dựng thêm một thị trường chứn khoán Có rất nhiều nhà đầu tư phía Bắc rất muốn tham gia vào thị trường chứng khoán nhưng không thể vào thành phố Hồ Chí Minh được .Chính vì vậy UBCHNN cần phải quan tâm tới việc thành lập mội Sở giao dịch chứng khoán đặt tại Hà Nội . Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh không những chỉ thu hút được vốn đầu tư của các chà đầu tư ỏ phía Nam mà sở giao dịch chứng khoán chỉ giao dịch tốt khi niêm yết các cổ phần của các công ty các vùng lân cận ,do đó thì lãng phí những hàng hoá cổ phiếu của các doanh nghiệp ở miền Bắc .Nếu có một Sở Gia dịch tập trung đặt tại Hà Nội thì sẽ thu hút được nhiều vốn đầu tư hơn .Và với sự tiến bộ của kĩ thuật số thì việc giao dịch ở hai trung tâm sẽ không ảnh hưởng Kết Luận Thị trường chứng khoán là biểu hiện cao nhất của nền kinh tế thị trường . Viêc xây dựng và cho di vào hoạt động của thị trường chứng khoán là một vấn đề nan giải khi nước ta mới đi lên nền kinh tế thị trường từ một nền kinh tế tập trung quan liêu lạc hậu .Tuy nhiên thị trường chứng khoán ở nước ta hiện nay là không thể thiếu .Trong thời gian hoạt động phải điều chỉnh cho phù hợp với từng giai đoạn Bài tiểu luận này chắc còn rất nhiều sai sót , mong thầy và các bạn giúp đỡ Tháng 12 năm 2000 Tài Liệu Tham Khảo Những kiến thức cơ bản về chứng khoán và thị trường chứng khoán (trung tâm nghiên cứu và bồi dưỡng nghiệp vụ về chứng khoán và thị trường chứng khoán ) Tạp chí Đầu Tư Chứng Khoán Tạp chí Chứng Khoán Việt Nam Thị trường chứng khoán và các công ty cổ phần (NXB chính trị ) Mục lục Lời nói đầu. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . Chương i. Những vấn đề cơ bản của thị trường chứng khoán . . . . I .Khái niệm và vai trò của thị trường chứng khoán . . . . . . . . . . . . Chứng khoán là gì ? . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . Thị trường chứng khoán là gì ? . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 1.2.1 Thị trường sơ cấp . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 1.2.2 Thị trường thứ cấp . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . Nguyên tắc hoạt động của thị trường chứng khoán. . . . . . . . . . . Đối tượng của thị trường chứng khoán. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . Những ưu điểm và nhược điểm của thị trường chứng khoán. . . . Chức năng của thị trường chứng khoán . . . . . . . . . . . . . . . . . . . II Kinh doanh chứng khoán. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . Các loại hình kinh doanh chứng khoán. . . . . . . . . . . . . . . . . . . Kinh doanh chứng khoán trên thị trường sơ cấp. . . . . . . . . Kinh doanh chứng khoán trên thị trường thứ cấp . . . . . . . Công ty chứng khoán. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . III Thị trường chứng khoán một số nước. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 3.1 Thị trường chứng khoán Italia. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . Thị trường chứng khoán Hàn quốc. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . Giai đoạn chuẩn bị . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . Giai đoạn cất cánh. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . Giai đoạn củng cố. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . Giai đoạn đại chúng hoá và quốc tế hoá. . . . . . . . . . . . . . Chương II Thị trường chứng khoán Việt Nam . . . . . . . . . . . . . . . . I Điều kiện để thành lập thị trường chứng khoán tại Việt Nam. . . . Điều kiện kinh tế. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . Điều kiện phát lý. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . Điều kiện kỹ thuật và tổ chức. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . Điều kiện con người. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . II Cơ cấu tổ chức của thị trường chứng khoán ở Việt Nam . . . . . . Uỷ ban chứng khoán nhà nước . . . . . . . . . . . . . . . . . . .. . .. . .. Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh. . . . . . . . . . Trung tâm lưu giũa chứng khoán và thanh toán lưu trữ. . . . . . . Kiểm toán độc lập. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . Trung tâm phân tích chứng khoán. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .. . III Thực trạng của thị trường chứng khoán Việt Nam và phương hướng hoạt động . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .. . . . .

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docL0978.doc
Tài liệu liên quan