Tìm hiểu về các phòng ban của Tổng công ty xây dựng nông nghiệp và phát triển nông thôn

Hoàn thành thủ tục , hồ sơ và nhận 4 Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ tặng 3 tập thể và 1 cá nhân các đơn vị thành viên. -Hướng dẫn các đơn vị thành viên thực hiện công tác thi đua , khen thưởng năm 2003. -Hoàn thiện hồ sơ trình Bộ xét khen thưởng “Huy chương vì sự nghiệp nông nghiệp và phát triển nông thôn” cho 53 CBCNV thuộc Tổng công ty. -Hướng dẫn các đơn vị hạch toán kinh tế độc lập thực hiện việc xếp hạng doanh nghiệp Nhà nước theo định kỳ 36 tháng . -Làm thủ tục xuất nhập cảnh cho 20 lượt CBCNV của Tổng công ty. 3.Phòng tài chính kế toán -Cung cấp đủ vốn và bảo lãnh cho các Ban, công trường và các đơn vị thành viên hoạt động sản xuất kinh doanh. -Cùng với Ban đổi mới và phát triển doanh nghiệp Tổng công ty thực hiện công tác cổ phần hoá và xác định giá trị doanh nghiệp các đơn vị thành viên.

doc45 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1385 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tìm hiểu về các phòng ban của Tổng công ty xây dựng nông nghiệp và phát triển nông thôn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng ty. Hội đồng quản trị gồm các thành viên : Chủ tịch hội đồng quản trị ; Một thành viên kiêm tổng giám đốc ; Một thành viên kiêm trưởng ban kiểm soát và hai thành viên là các chuyên gia về ngành kinh tế-kỹ thuật, tài chính, quản trị kinh doanh, pháp luật trong đó có từ một đến hai thành viên kiêm nhiệm. Các thành viên này đều do Bộ trưởng Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn quyết định bổ nhiệm. + Tổng giám đốc : Là đại diện pháp nhân của Tổng công ty và chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị, trước Bộ trưởng Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn, trước pháp luật về điều hành hoạt động của Tổng công ty. Tổng giám đốc là người có quyền điều hành cao nhất trong Tổng công ty và quản lý toàn bộ công ty. + Phó tổng giám đốc khoa học – kỹ thuật : Có chức năng tham mưu, nắm tình hình về mặt công nghệ của Tổng công ty. + Phó tổng giám đốc kinh doanh : Phụ trách về các vấn đề kinh donah, các hợp đồng kinh tế, tình hình sản xuất …. + Phó tổng giám đốc khu vực phía nam : Nhiệm vụ là theo dõi hoạt động của các công ty trong khu vực phía Nam sau đó báo cáo lên cấp trên. + Phòng tổ chức cán bộ thanh tra : Tham mưu và quản lý cán bộ để sử dụng nhân công hợp lý, tổ chức thực hiện chính sách lao động đối với cán bộ công nhân viên. + Phòng dự thầu : Có trách nhiệm tổ chức xây dựng kế hoạch, tìm kiếm và tham gia dự thầu các công trình xây dựng để ký kết hợp đồng sau đó cung cấp cho các bên xây dựng thực hiện. + Phòng tài chính kế toán : Đảm nhiệm 2 chức năng: Chức năng tài chính : Lo vốn kinh doanh, hoàn thành nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước . Chức năng kế toán : Đảm nhiệm toàn bộ công tác kế toán của công ty. Trực thuộc Tổng công ty có 26 công ty con hạch toán độc lập và 9 công ty phụ thuộc Phòng kế toán chỉ đạo quản lý các đơn vị độc lập, kiểm tra quyết toán các đơn vị phụ thuộc, tự hạch toán sản xuất kinh doanh ở khối văn phòng Tổng công ty . + Phòng kỹ thuật công nghệ : Đây là phòng có tính chất hướng dẫn về kỹ thuật-công nghệ cho các công ty trực thuộc và các ban xây dựng. + Phòng hành chính : Có chức năng tiếp khách, đảm nhiệm các lĩnh vực về đời sống cán bộ. + Bản thân văn phòng Tổng công ty vừa quản lý lại vừa tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh riêng của mình bao gồm : Năm ban xây dựng : Thực hiện các công trình xây dựng do Tổng công ty ký kết được và phân xuống. VI.Năng lực sản xuất của văn phòng Tổng công ty -Tình hình nhân lực:Có tất cả 400 cán bộ công nhân viên, trong đó 189 cán bộ quản lý, 80%cán bộ quản lý có trình độ đại học và trên đại học. Tất cả nhân viên đều có trình độ chuyên môn từ trung cấp trở lên.Tại các ban xây dựng có 60 cán bộ quản lý, 300 lao động trong đó 30% có biên chế Nhà nước, 50% lao động hợp đồng dài hạn, còn lại là hợp đồng ngắn hạn.Cấp bậc thợ bình quân 3,5/7. -Tình hình xe máy thiết bị thi công : Được liệt kê dưới bảng sau: -Tình hình giá trị sản lượng hoàn thành trong một số năm qua: +Năm 2000 giá trị sản lượng hoàn thành là:69.489.508.000đồng +Năm 2001 giá trị sản lượng hoàn thành là:52.456.247.000 đồng +Năm 2002 giá trị sản lượng hoàn thành là:56.248.293.000 đồng +Năm 2003 giá trị sản lượng hoàn thành là:67.653.358.000 đồng VII. Mối quan hệ hạch toán giữa các cấp. Đối với 26 công ty con hạch toán độc lập ( ví dụ : CT XD nông nghiệp và phát triển nông thôn 1,3,6,7,10…hoặc công ty xây lắp và vật tư xây dựng 0,1,2,5,…) , Tổng công ty chỉ quản lý kết quả hoạt động kinh doanh cuối cùng. Đến kỳ báo cáo kế toán trưởng ở các công ty con chuyển các báo cáo kết quả kinh doanh của đơn vị lên Tổng công ty để tổng hợp và xác định kết quả. Còn toàn bộ công tác kế toán từ việc tổ chức tài chính, xác định chi phí, tính giá thành, xác định kết quả kinh doanh là do kế toán của các công ty độc lập tự thực hiện và tự chịu trách nhiệm trước Nhà nước.Các công ty này cuối năm phải nộp một tỷ lệ phí 0.3% doanh thu lên Tổng công ty. Còn đối với các công ty phụ thuộc như công ty xây dựng xuất nhập khẩu, công ty xây dựng á Châu…các công ty này cuối năm phải nộp toàn bộ doanh thu lên Tổng công ty. Tổng công ty phảI chịu trách nhiệm tổng hợp, xác định chi phí, tính giá thành và xác định kết quả SXKDcủa các đơn vị đó. IX.Tình hình khoán gọn của các thành viên trong tổng công ty Tổng giám đốc công ty căn cứ vào nội dung tính chất công việc trong hợp đồng kinh tế ký với bên A để giải quyết hình thức hợp đồng, gồm các hình thức sau: -Đối với các dự án mang tích phức tạp về công nghệ, quy mô lớn, các dự án nhóm A,B vốn trên 15 tỷ Tổng công ty có thể trực tiếp điều hành thực hiện Hợp đồng. -Các trường hợp còn lại, công ty giao khoán cho các ban thàn viên thực hiện một phần hợp đồng kinh tế hoặc giao khoán toàn bộ cho các đơn vị trực thuộc thực hiện hợp đồng kinh tế. -Trường hợp giao khoán toàn bộ được thực hiện cụ thể như sau: +Mức giao khoán chi phí sản xuất tuỳ thuộc vào hợp đồng kinh tế, những điều kiện cụ thể về trách nhiệm của Tổng công ty và nguồn hình thành hợp đồng. +Các đơn vị nhận khoán tổ chức hạch toán nội bộ phần công việc được giao dưới sự giám sát của Tổng công ty và chịu trách nhiệm trước giám đốc Công ty và pháp luật Nhà Nước theo nội dung phân cấp quản lý. +Phần Tổng công ty thu được gọi là chi phí chung cấp Doanh nghiệp.Chi phí chung của Công ty được tính trên nguyên tắc đảm bảo chất lượng và tiến độ thực hiện hợp đồng, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà Nước, đảm bảo chi phí quản lý cần thiết, đồng thời có tích luỹ phù hợp để phát triển SXKD.Chi phí chung được công ty sử dụng để thực hiện các nghiệp vụ sau : +Nộp thuế VAT và thuế thu nhập doanh nghiệp. +Chi phí các khoản liên quan đến chi phí quản lý doanh nghiệp. +Chi phí quảng cáo tiếp thị +Nộp bảo hiểm y tế và bảo hiểm xã hội cho cán bộ công nhân viên theo quy định hiện hành. +Nộp quỹ công đoàn theo quy định +Lợi nhuận được trích lập tại công ty và theo quy định hiện hành của nhà nước và thoả ước lao động tập thể. Phần II. Tìm hiểu một số phòng ban của Tổng công ty I.Phòng Tài chính kế toán Tổ chức bộ máy kế toán, công tác kế toán và ghi sổ kế toán. * Tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán. Đối với các hoạt động kinh doanh của văn phòng Tổng công ty thì hệ thống kế toán được tổ chức như sau : Sơ đồ 14 : Tổ chức bộ máy kế toán của Tổng công ty. Kế toán trưởng Kế toán tổng hợp kiêm kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành Kế toán các ban XD Kế toán ngân hàng Kế toán quỹ Kế toán TSCĐ Kế toán thanh toán Nhiệm vụ kế toán của Tổng công ty như sau : + Kế toán trưởng có nhiệm vụ tổ chức, điều hành toàn bộ hệ thống kế toán, làm tham mưu cho Tổng giám đốc và hội đồng quản trị về tình hình hoạt động kinh doanh của các công ty hạch toán độc lập và của các công ty phụ thuộc hay nói cách khác là cho toàn bộ Tổng công ty. + Kế toán tổng hợp : Có chức năng kiểm tra tổng hợp các bảng kê các nghiệp vụ kinh tế phát sinh do các kế toán của các ban xây dựng cũng như của các đội chuyển lên vào cuối kỳ báo cáo, sau đó tập hợp vào các chứng từ ghi sổ, rồi ghi sổ cái. Kiểm tra đối chiếu với các bộ phận liên quan, xác định chi phí, tính giá thành, phân bổ chi phí quản lý cho các bộ phận xác định kết quả kinh doanh và báo cáo tài chính. + Kế toán TSCĐ : Đượcphân công theo dõi tình hình tăng giảm tài sản cố định, tình hình tính và trích khấu hao TSCĐ, các chi phí sửa chữa về thanh lý tài sản. Với số liệu cung cấp ban đầu là biên bản bàn giao tài sản cố định, các chế độ của nhà nước về trích khấu hao tài sản, tiến hành phân bổ khấu hao vào chi phí kinh doanh hàng tháng sao cho hợp lý. Ngoài ra kế toán TSCĐ còn có nhiệm vụ xem xét kịp thời việc cung cấp nguyên vật liệu cho quá trình sản xuất. + Kế toán thanh toán : Nhiệm vụ là theo dõi việc thu chi tiền của văn phòng trên sổ sách và hàng tháng báo cáo lên quỹ. Đồng thời kế toán thanh toán còn kiêm nhiệm theo dõi công nợ ví như các khoản tạm ứng, khoản chi, khoản thu…và thực hiện các kế hoạch về tiền lương. Trên thực tế tại văn phòng Tổng công ty có một kho nhỏ chứa các vật dụng văn phòng như giấy, bút, chậu…phục vụ cho bộ phận quản lý văn phòng. Kế toán thanh toán kiêm luôn kế toán vật tư của kho này. + Kế toán quỹ (thủ quỹ) : Có nhiệm vụ quản lý việc thu chi tiền tạiquỹ của văn phòng trên cơ sở chứng từ là các phiếu thu, phiếu chi và các chứng từ khác có liên quan từ đó lên bảng cân đối kế toán và xác định số dư tiền mặt tồn tại quỹ trong ngày. + Kế toán ngân hàng : Chịu trách nhiệm thực hiện quản lý các hoạt động giao dịch với ngân hàng. + Kế toán các ban xây dựng : Có nhiệm vụ tổng hợp các số liệu, chứng từ do các đơn vị thi công gửi lên văn phòng Tổng công ty và cung cấp các số liệu cho kế toán tổng hợp. * Tổ chức ghi sổ kế toán : Hình thức chứng từ ghi sổ là hình thức áp dụng với mọi loại hình doanh nghiệp và mọi quy mô kinh doanh, kết cấu của sổ đơn giản dễ ghi chép, phù hợp với cả điều kiện lao động là thủ công chính vì thế Tổng công ty xây dựng nông nghiệp và phát triển nông thôn đã chọn tổ chức ghi sổ ghi toán theo chứng từ ghi sổ theo sơ đồ trình tự sau : Sơ đồ : Trình tự ghi sổ ghi toán chi phí ở Tổng công ty theo hình thức chứng từ ghi sổ. Sơ đồ 15 : Quy trình hạch toán của hình thức nhật ký chứng từ ghi sổ Chứng từ gốc Bảng tổng hợp chứng từ gốc Sổ cái Báo cáo tài chính Bảng cân đối số phát sinh Sổ quỹ Bảng tổng hợp chi tiết Sổ (thẻ) kế toán chi tiết Chứng từ ghi sổ Sổ đăng kí C.từ ghi sổ Ghi chú : Ghi hàng ngày Ghi cuối kì Quan hệ đối chiếu. Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc, kế toán căn cứ vào chứng từ ghi sổ, đối với nghiệp vụ thu chi quỹ thì đồng thời thủ quỹ phải vào sổ quỹ và đối với các đối tượng cần mở chi tiết theo yêu cầu quản lý thì kế toán phải vào sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết. Cuối kỳ căn cứ vào chứng từ ghi sổ, kế toán vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ cái các tài khoản và từ sổ cái kế toán vào bảng cân đối số phát sinh. Số liệu bảng này được đối chiếu với chứng từ ghi sổ. Cuối kỳ từ sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết, kế toán lập bảng tổng hợp chi tiết và bảng này được đối chiếu với sổ cái của tài khoản liên quan. Cuối quý từ bảng cân đối số phát sinh, bảng tổng hợp chi tiết, kế toán lập bảng báo cáo tài chính theo chế độ hiện hành. II. Phòng phụ trách công tác Kế hoạch - Đầu tư – Thị trường(Gọi tắt là phòng Dự thầu) 1.Tình hình biên chế của phòng:Gồm 1 trưởng phòng và 6 kỹ sư. 2.Chức năng nhiệm vụ: Là trung tâm tham mưu cho an lãnh đạo Tổng công ty mọi hoạt động SXKD của toàn Tổng công ty. +Biên lập kế hoạch dài hạn , ngắn hạn , thực hiện các chế độ báo cáo theo quy định của Công ty và Nhà Nước. +Dự kiến sử dụng vốn trong từng thời kỳ kế hoạch theo từng hợp đồng kinh tế. +Quản lý và theo dõi các loại hồ sơ liên quan đến SXKD như:Các loại hợp đồng kinh tế, bản vẽ , dự toán , các văn bản nghiệm thu và thanh quyết toán công trình. +Thực hiện quản lý các quy trình , quy phạm theo đúng pháp quy của Bộ Xây Dựng và của Nhà Nước đã ban hành. +Soạn thảo các hợp đồng kinh tế , chủ trì biên tập hồ sơ đấu thầu, thanh quyết toán các công trình theo hợp đông kinh tế. Chủ trì nghiệm thu nội bộ các công trình trước khi nghiệm thu với bên A. +Căn cứ vào tính chất và độ phức tạp của mỗi công trình , đề xuất với Giám đốc giao nhiệm vụ cho các ban thích hợp với năng lực trình độ và sở trường của từng ban xây dựng. +Định hướng cho ban về các giải pháp thi công lớn và phức tạp, xử lý các vướng mắc trong quá trình thi công.Hướng dẫn các đơn vị sản xuất về hồ sơ và ghi chép nhật ký để làm cơ sở cho nghiệm thu và thanh quyết toán sau này. +Hướng dẫn và kiểm tra các đơn vị sản xuất thực hiện đúng yêu cầu và quy trình , quy phạm về kỹ thuật chất lượng an toàn lao động theo quy định của Nhà Nước đòng thời chú ý đến cả tiến độ và mỹ quan công trình. +Quản lý toàn bộ công tác xuất nhập và chất lượng vật tư sử dụng trong thi công sản xuất. Quản lý thiết bị, sử dụng thiết bị cũng như công cụ thi công trong các ban của Tổng công ty. 3.Trình tự phương pháp lập kế hoạch sản xuất –kỹ thuật – tài chính của đơn vị a.Trình tự lập Lập kế hoạch tìm kiếm hợp đồng xây dựng, tranh thầu và Marketing. Lập kế hoạch thực hiện theo hợp đồng Lập kế hoạch năm gồm: +Chương trình sản xuất sản phẩm kế hoạch thi công xây lắp +Kế hoạch cung ứng vật tư (nếu các ban có nhu cầu) +Kế hoạch nhu cầu sử dụng xe máy thi công +Kế hoạch về nhân lực và tiền lương +Kế hoạch nhu cầu về tài chính +Kế hoạch sản xuất phụ và các dịch vụ khác +Kế hoạch đầu tư +Kế hoạch nghiên cứu và áp dụng kỹ thuật mới b.Phương pháp + Phương pháp dự báo phục vụ cho việc lập kế hoạch. Nội dung cần dự báo bao gồm: nhu cầu về đầu tư xây dựng của thị trường, khả năng các nguồn vốn đầu tư xây dựng, sự chuyển dịch cơ cấu đầu tư quốc gia dẫn đến chuyển dịch cơ cấu đầu tư xây dựng, chu kì suy thoái của nền kinh tế có liên quan đến chu kỳ suy thoái xây dựng, dự báo về các kiểu công trình các kiểu kết cấu, vật liệu xây dựng và công nghệ xây dựng trong thời gian tới. Phương pháp dự báo có thể là các phân tích lý luận có tính chất định tính và định lượng. ở đây có thể dùng phương pháp thăm dò chuyên gia. + Phương pháp lập kế hoạch hàng năm, kế hoạch hàng năm là tổng hợp kế hoạch theo từng hợp đồng xây dựng thuộc năm đang xét. Trên cơ sở này lập lên chương trình sản xuất xây lắp. Chương trình này là cơ sở để lập các kế hoạch bộ phận như: kế hoạch cung ứng, kế hoạch nhu cầu tư vật tư xây dựng, kế hoạch về xe máy thi công, kế hoạch nhân lực, kế hoạch vốn, chi phí và lợi nhuận… + Phương pháp lập kế hoạch cho từng hợp đồng (công trình xây dựng). Để lập kế hoạch xây dựng cho từng công trình theo từng hợp đồng cụ thể người ta phải tiến hành lựa chọn công nghệ xây dựng, lập trong tiến độ thi công và tổng mặt bằng xây dựng. Trên cơ sở đó có thể tính được nhu cầu vật tư, xe máy, nhân lực và vốn cho từng giai đoạn cụ thể. Trên cơ sở kế hoạch tiến hành cho từng công trình phải tiến hành phân bổ nó theo các năm hay các quý, doanh nghiệp cố gắng thực hiện nguyên tắc doanh số hàng năm phải đảm bảo hoà vốn và có lãi. + Phương pháp liên kết các kế hoạch. -Kết hợp các kế hoạch bộ phận cụ thể với chiến lược đồng thời ngay từ đầu -Phương pháp liên kết kế hoạch chiến lược , kế hoạch trung hạn và kế hoạch ngắn hạn theo từng bước -Phương pháp lập kế hoạch bộ phận trước, sau đó ghép chúng lại với nhau và phát hiện các chỗ không ăn khớp chủ yếu tìm cách đIều chỉnh một cách dây chuyền cho các khâu ăn khớp với nhau. -Việc làm cho các bộ phận kế hoạch trong năm ăn khớp với nhau cũng theo phương pháp trên và rõ ràng hơn so với việc liên kết các kế hoạch chiến lược với các kế hoạch chung hạn ngắn hạn. +Phương pháp cân đối đồng bộ và đIều hoà kế hoạch gồm các nội dung sau: -Kế hoạch đảm bảo tính cân đối và đồng bộ giữa năng lực sản xuất của doanh nghiệp và nhiệm vụ sản xuất thực hiện, cân đối giữa các giai đoạn sản xuất kinh doanh, cân đối giữa các quá trình sản xuất như công cụ lao động , đối tượng lao động và con người lao động -Kế hoạch phảI đảm bảo tính cân đối của hệ thống sản xuất kinh doanh về phân bổ theo thời gian và không gian của chúng -Kế hoạch phải đảm bảo giữa các mặt về định tính, định hình và định lượng của các giải pháp kế hoạch đặt ra. c.Tìm hiểu các biểu mẫu dùng trong công tác kế hoạch Doanh nghiệp sử dụng các biểu mẫu sau: d.Tìm hiểu công tác điều chỉnh kế hoạch Để kiểm tra việc thực hiện kế hoạch Tổng công ty thường xuyên đánh giá kết quả hàng tháng, quý, năm và so với kế hoạch đặt ra từ đó rút kinh nghiệm để điều chỉnh phương hướng cho hợp lý để thực hiện kỳ tới hiệu quả hơn. Sau khi lập báo cáo được duyệt và giao các chỉ tiêu, các ban có báo cáo 9 tháng vào quý IV và dự kiến kế hoạch quý IV để làm cơ sở điều chỉnh kế hoạch. e.Công tác ký kết hợp đồng và thanh quyết toán hợp đồng Dựa trên cơ sở pháp lý về hợp đồng kinh tế theo đIều lệ XDCB và nghị định số 17/HĐBT ngày 16/11/1990 về hướng dẫn thi hành hợp đồng kinh tế . Gồm các đIều khoản sau: +Nội dung công việc. -Thời gian thực hiện công việc. -Trách nhiệm mỗi bên. -Thanh toán. -Điều khoản khác. +Kí kết hợp đồng Hợp đồng được kí kết sau khi nhà thầu và bên mời thầu thống nhất . Sau khi thương thảo hoàn thiện hợp đồng và phù hợp với kết quả trúng thầu, căn cứ vào tính chất của gói thầu trong kế hoạch đấu thầu mà hợp đồng được thực hiện theo các cách sau: Hợp đồng trọn gói:là hợp đồng giá khoán gọn áp dụng cho những gói thầu xác định rõ số lượng, yêu cầu về chất lượng và thời gian. Hợp đồng chìa khoá trao tay:Bao gồm toàn bộ các công việc thiết kế, cung cấp thiết bị xây lắp của một gói thầu được thực hiện thông qua một nhà thầu. Hợp đồng đIều chỉnh giá:áp dụng cho những gói thầu mà tại thời đIểm kí kết hợp đồng không đủ đIều kiện xác định chính xác về số lượng và khối lượng hoặc có biến động lớn về giá cả, do chính sách của Nhà nước thay đổi mà hợp đồng có thời gian thực hiện > 12 tháng thì phần việc , công thức đIều chỉnh phải được ghi trong kế hoạch đấu thầu +Thanh quyết toán hợp đồng Tuỳ từng loại hợp đồng mà có hình thức thanh quyết toán khác nhau, đối với các công trình 1tỷ thì thanh quyết toán theo từng hạng mục công trình đã được bàn giao. III.Phòng phụ trách công tác kỹ thuật và công nghệ: -Biên chế của phòng kỹ thuật tại Tổng công ty:Gồm 1 trưởng phòng, 1 chuyên gia máy tính về mạng Internet, và 5 kỹ sư Kết cấu, Kiến trúc về chuyên ngành Giao thông,Thuỷ lợi, Dân dụng. -Chức năng nhiệm vụ của phòng: Vì Tổng công ty tham gia kinh doanh trên nhiều lĩnh vực như giao thông, thuỷ lợi, dân dụng, xuất nhập khẩu vật tư, máy móc thiết bị…nên phòng kỹ thuật của công ty phải có đầy đủ trình độ để thực hiện chức năng của mình trong các lĩnh vực đó.Do là Tổng công ty, trong đó nhiệm vụ điều hành quản lý là chủ yếu, việc thực hiện cụ thể để thi công các công trình là do các công ty thành viên , nên nhiệm vụ chức năng của phòng Kỹ thuật –Thi công của Tổng công ty (được gọi là Phòng Kỹ thuật –Công nghệ) chủ yếu như sau: +Nghiên cứu các biện pháp công nghệ thi công mới, cập nhật và khai thác các thành tựu khoa học chuyên ngành về xây dựng cơ bản(vật tư, máy móc, thiết bị) tiên tiến trên thế giới thông qua mạng điện tử viễn thông quốc tế để phân tích tìm hiểu và đưa vào ứng dụng thực tế, phục vụ trực tiếp cho các thành viên trong Tổng công ty, và chuyển giao công nghệ cho các đơn vị khác có nhu cầu. +Tham mưu kiểm tra giám sát và phê duyệt các phương án thi công các công trình quy mô lớn, độ phức tạp về kỹ thuật công nghệ cao trong toàn phạm vi Tổng công ty do các công ty thành viên trình lên . +Quản lý tình hình thi công ở các đơn vị, giải quyết tháo gỡ khó khăn về kỹ thuật công nghệ thi công khi các đơn vị thành viên yêu cầu. +Đại diện cho Tổng công ty dự và đóng góp ý kiến tại các hội nghị, hội thảo khoa học về các lĩnh vực liên quan trong nứơc và trên thế giới. Phòng kỹ thuật của Tổng công ty không trực tiếp tham gia thiết kế biện pháp kỹ thuật thi công cho một công trình cụ thể nào, mà chỉ chịu trách nhiệm về kiểm tra giám sát kỹ thuật thi công của các đơn vị thành viên. IV.Phòng tổ chức cán bộ thanh tra -Tình hình biên chế: -Chức năng nhiệm vụ của phòng: V.Phòng tài vụ Phòng tài vụ của Tổng công ty là một bộ phận nằm trong phòng tài chính kế toán do đó chức năng của phòng tài vụ cũng là chức năng của phòng tài chính kế toán. Phòng tài chính kế toán của Tổng công ty gồm 8 thành viên, trong đó gồm 1 trưởng phòng, 1 kế toán trưởng,1 thủ quỹ, 5 kế toán chuyên ngành đã nêu ở mục I phần II của báo cáo này. +Phương pháp quản lý vốn : Vốn đầu tư của Tổng công ty do Nhà Nước cấp, dùng để đầu tư cho phát triển sản xuất, kinh doanh xây dựng, nâng cao chất lượng và khả năng cạnh tranh của sản phẩm do đó việc sử dụng vốn đúng quy định và hợp lý hợp lệ là một trong những chủ trương của lãnh đạo Tổng công ty. Quản lý công khai, có kiểm tra, kiểm soát thường xuyên . Vốn xin vay phải lập thủ tục trình cơ quan có thẩm quyền xem xét . Không được sử dụng vốn để đầu tư xây dựng mới , không được tự ý chuyển vốn được cấp hoặc vay từ dự án này sang dự án khác. +Cách lập quy hoạch vốn cố định Nội dung:Kế hoạch vốn cố định thể hiện ở kế hoạnh nhu cầu trang bị tàI sản cố định và kế hoạch khấu hao tài sản cố định theo khấu hao đều, cụ thể: Khi các công ty và ban thành viên mua sắm tài sản cố định phảixuất phát từ nhu cầu thị trường và phải coi như là một dự án đầu tư, trình lên Tổng công ty xem xét, sau đó Tổng công ty trình lên các cấp có thẩm quyền xem xét. Khi thắng thầu phải lập kế hoạch trang bị tài sản cố định theo từng hợp đồng thi công xây dựng và căn cứ vào khối lượng tính chất và thời gian của công việc. Nhu cầu tàI sản cố định cho một thời đoạn là tổng hợp các nhu cầu về tàI sản về các hợp đồng thời đoạn đang xét. Số bổ xung trong năm bằng tổng số tài sản yêu cầu trừ đi tài sản cố định đầu kỳ cộng số tài sản cố định bị đào thải và dự trữ. Trong trường hợp lập kế hoạnh dài hạn người ta dùng định mức nhu cầu tài sản cố định cho một triệu đồng giá trị dự toán xây lắp +Kế hoạch vốn lưu động Căn cứ vào kế hoạch sản xuất hiện nay vốn lưu động của Tổng công ty được bổ xung bằng nguồn vốn tự có và đi vay.Ngoài ra khi lập kế hoạch vốn lưu động theo năm thường lấy mức của năm trước đó. +Cách lập và phân tích bảng tổng kết tài sản: Cách lập: Theo chế độ kế toán doanh nghiệp xây lắp ban hành theo quyết định 1846/1998/QĐ-BTC ngày 16/12/1998 áp dụng biểu mẫu có sẵn. +Cơ sở số liệu gồm : Bảng cân đối kế toán, số dư các tài khoản 1,2,3,4 trên cơ sở sổ kế toán chi tiết và sổ kế toán tổng hợp của kỳ lập bản tổng kết tài sản.Số dư các tài khoản ngoài bảng. +Hoàn tất việc ghi sổ kế toán khoá sổ tài khoản, đối chiếu số liệu kế toán giữa các sổ sách có liên quan. Tiếp theo lập bảng cân đối tài khoản ghi nợ khi có. +Hình thức :Kế toán chứng từ ghi sổ mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh trước khi đưa vào sổ cái các tài khoản đêù phải lập chứng từ ghi sổ.Cuối kỳ trước khi lập báo cáo kế toán lập bảng cân đối số phát sinh các tàI khoản Các biểu mẫu kế toán như sau: Mẫu số B01-DN Ban hành theo QĐ 167/2000/QĐ-BTC Ngày 25 tháng 10 năm 2000 Bộ NN&PTNT Tổng công ty XD NN& PTNT Toàn văn phòng Tổng công ty Bảng cân đối kế toán (từ 01/01/02 đến 31/12/02 Đơn vị :Triệu Đồng Mã Số Các chỉ tiêu Số đầu năm Số cuối kỳ TàI Sản A.Tài sản cố định & đầu tư ngắn hạn I.Tiền 1.Tiền mặt tại quỹ 2.Tiền gửi ngân hàng 3.Tiền đang chuyển II. Các khoản đầu tư ngắn hạn 1.Đầu tư chứng khoán ngắn hạn 2.Đầu tư ngắn hạn khác 3.Dự phòng giảm giá ĐT ngắn hạn III.Các khoản phải thu 1.Phải thu của khách hàng 2.Trả trớc cho ngời bán 3.Thuế GTGT được khấu trừ 4.Phải thu nội bộ Vốn KD ở các đơn vị trực thuộc Kinh phí cấp dới nộp lên (1367) Phải thu nội bộ khác 5.Phải thu khác 6.Dự phòng các khoản phải thu khó đòI IV.Hàng tồn kho 1.Hàng mua đang đi trên đờng 2.Nguyên vật liệu tồn kho 3.Công cụ dụng cụ trong kho 4.Chi phí SXKD dở dang 5.Thành phẩm tồn kho 6.Hàng tồn kho 7.Hàng gửi đi bán 8.Dự phòng giảm giá hàng tồn kho V.Tài sản lưu động khác 1.Tạm ứng 2.Chi phí trả trớc 3.Chi phí chờ kết chuyển 4.Tài sản thiếu chờ xử lý 5.Các khoản kí cược kí quỹ ngắn hạn VI.Chi phí sự nghiệp 1.Chi phí sự nghiệp năm trước 2.Chi phí sự nghiệp năm nay B.TSCĐ và ĐTDH I.Tài sản cố định 1.Tài sản cố định hữu hình Nguyên giá Giá trị hao mòn luỹ kế 2.Tài sản cố định thuê tài chính Nguyên giá Giá trị hao mòn luỹ kế II.Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 1.Đầu tư chứng khoán dài hạn 2.Góp vốn liên doanh 3.Đầu tư dài hạn 4. Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn III.Chi phí XDCB dở dang IV.Các khoản kí cược kí quỹ dài hạn V.Chi phí trả trớc dài hạn Tổng cộng tàI sản Nguồn vốn A. Nợ phải trả I.Nợ ngắn hạn 1.Vay ngắn hạn 2.Nợ dài hạn đến hạn trả 3.Phải trả cho người bán 4.Người mua trả tiền trước 5.Thuế và các khoản nộp Nhà nước 6.Phải trả cho người bán 7.Phải trả cho các đơn vị nội bộ 8.Các khoản phải trả phải nộp khác II.Nợ dài hạn 1.Vay dài hạn 2.Nợ dài hạn III.Nợ khác 1.Chi phí phải trả 2.Tài sản thừa chờ xử lý 3.Nhận ký quỹ kí cược dài hạn B.Nguồn vốn Chủ sở hữu I.Nguồn vốn, quỹ 1. Nguồn vốn kinh doanh 2.Chênh lệch đánh giá lại tài sản 3.Chênh lệch tỷ giá 4.Quỹ đầu tư phát triển 5.Quỹ dự phòng tài chính 6.Lợi nhuận chưa phân phối 7.Nguồn vốn đầu tư XDCB II.Nguồn kinh phí, quỹ khác 1.Quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm 2.Quỹ khen thởng và phúc lợi 3.Quỹ quản lý của cấp trên 4.Nguồn kinh phí sự nghiệp Nguồn kinh phí sự nghiệp năm trớc Nguồn kinh phí sự nghiệp năm nay 5.Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ Tổng cộng nguồn vốn 1.TàI sản thuê ngoài 2.Vật tư hàng hoá giữ hộ, gia công 3.Hàng hoá nhận bán hộ ký gửi 4.Nợ khó đòi đã xử lý 5.Ngoại tệ các loại 6.Hạn mức kinh phí còn lại 7.Nguồn vốn khấu hao cơ bản hiện có Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị Báo cáo Kết Quả Kinh doanh( Năm 2002) Phần I. Lãi Lỗ Đơn vị : 1000VNĐ Chỉ tiêu Mã số Kỳ này Luỹ kế Doanh thu bán hàng và cung cấp 01 dịch vụ Các khoản giảm trừ 03 1.Doanh thu thuần về bán hàng 10 và cung cấp dịch vụ 2.Giá vốn hàng bán 11 3.Lợi nhuận gộp về bán hàng 20 và cung cấp dịch vụ (20=10-11) 4.Doanh thu hoạt động tài chính 21 5.Chi phí tài chính 22 6.Chi phí bán hàng 24 7.Chi phí quản lý doanh nghiệp 25 8.Lợi nhuận thuần từ hoạt động 30 kinh doanh (30=20+21-25) 9.Thu nhập khác 31 10.Chi phí khác 32 11.Lợi nhuận khác (40=31-32) 40 12.Tổng Lợi nhuận trước thuế 50=30+40 13.Thuế thu nhập doanh nghiệp 51 phải nộp 14.Lợi nhuận sau thuế 60 +Cách phân tích:Dùng phương pháp tỷ lệ. -Tỷ lệ khả năng thanh toán hiện hành bằng TSLĐ/NNH. -Tỷ lệ khả năng thanh toán nhanh =(Tiền + Đầu tư tài chính ngắn hạn +Các tàI khoản phải thu)/Nợ ngắn hạn -Tỷ lệ khả năng phân phối vốn Hệ số nợ = Tổng số nợ /Tổng tài sản Khả năng thanh toán = Lợi nhuận trước thuế /Nợ phải trả -Tỷ lệ khả năng hoạt động Số vòng quay vốn lưu động = Tổng doanh thu / Vốn lưu động bình quân Số vòng quay hàng tồn kho = Giá vốn hàng bán/Hàng tồn kho bình quân Hiệu xuất sử dụng tài sản cố định = Doanh thu/Tài sản cố định bình quân. -Tỷ lệ khả năng sinh lãi Doanh lợi tiêu thụ sản phẩm = Lợi nhuận sáu thuế / Doanh thu Doanh lợi vốn tự có = Lợi nhuận sau thuế / Vốn tự có. Doanh lợi vốn = Lợi nhuận trước thuế / Tổng tài sản hoặc: =Lợi nhuận sau thuế /Tổng tài sản. Tình hình sử dụng vốn lưu động Số vòng quay vốn lưu động = Doanh thu /Vốn lưu động bình quân (ở công ty khoảng 7 vòng) Vốn lưu động dùng dự trữ vật tư sản xuất dở dang, tiền mặt được dùng trong quá trình khai thác và sử dụng các tài sản cố định của dự án đầu tư trong quá trình quá sản xuất kinh doanh, giá trị công trình xây lắp đã hoàn thành bàn giao và đang nằm trong quá trình thanh toán với chủ đầu tư nhưng chưa đến kỳ hạn thanh toán. Thuyết minh báo cáo tàI chính 1.Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp Hình thức sở hữu vốn Sở hữu Nhà nước .Lĩnh vực kinh doanh Xây dựng & Phát triển nông thôn 1.3.Tổng số nhân viên 400 người Trong đó nhân viên quản lý: 189 người 1.4.Những ảnh hưởng quan trọng đến tình hình kinh doanh trong năm báo cáo: Không có. 2.Chính sách kế toán áp dụng tại doanh nghiệp 2.1.Niên độ kế toán 2.2.Đơn vị tiền tệ sử dụng đồng VN Phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác: Phương pháp Tỷ số hạch toán 2.3.Hình thức sổ kế toán áp dụng: Chứng từ ghi sổ 2.4.Phương pháp kế toán tài sản cố định: -Nguyên tắc đánh giá TSCĐ: Theo nguyên gía mua -Phương pháp khấu hao: Theo quyết định 166 2.5.Phương pháp khấu hao hàng tồn kho -Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho : Giá trị theo sổ sách kế toán -Phương pháp xác định hàng tồn kho cuối kỳ : Giá thực tế đích danh -Phương pháp hạch toán hàng tồn kho:Kê khai thường xuyên 2.6.Tình hình trích lập và hoàn nhập dự phòng : Không trích lập. 3. Chi tiết một số chỉ tiêu báo cáo tài chính 3.1.Chi phí SXKD theo yếu tố Yếu tố chi phí Chi phí Nguyên vật liệu Chi phí nhân công Chi phí dịch vụ mua ngoàI Khấu hao TSCĐ Chi phí bằng tiền Biểu mẫu: Tình hình tăng giảm nguồn vốn chủ sở hữu Chỉ tiêu Số đầu kỳ (1000đ) Tăng trong kỳ (1000đ) Giảm trong kỳ (1000đ) Số cuối kỳ (1000đ) I.Nguồn vốn KD Vốn NSNN cấp II. Các quỹ 1.Quỹ đầu tư phát triển 2.Quỹ nghiên cứu khoa học & đào tạo 3.Quỹ dự phòng tàI chính III.Nguồn vốn đầu tư XDCB Ngân sách cấp IV.Quỹ khác 1.Quỹ khen thưởng 2.Quỹ phúc lợi 3.Dự phòng về trợ cấp mất việc làm Tổng cộng Biểu mẫu: Một số chỉ tiêu đánh giá kháI quát thực trạng tàI chính Và kết qủa hoạt động sản xuất kinh doanh của dn Chỉ tiêu Đơn vị Năm nay Năm trước 1.Bố trí cơ cấu tàI sản và cơ cấu nguồn vốn 1.1.Bố trí cơ cấu tàI sản -TàI sản cố định/TổngTS -TàI sản lưu động/Tổng TS % % 1.2.Bố trí cơ cấu nguồn vốn -Nợ phảI trả/ Tổng nguồn vốn -Nguồn vốn chủ sở hữu/Tổng nguồn vốn % % 2.Khả năng thanh toán 2.1.Khả năng thanh toán hiện hành Lần 2.2.Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn Lần 2.3.Khả năng thanh toán nhanh Lần 2.4.Khả năng thanh toán nợ dài hạn Lần 3.Tỷ suất sinh lời 3.1.Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu -Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên doanh thu -Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu % % 3.2.Tỷ suất lợi nhuận trên Tổng tài sản -Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên tổng tài sản -Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản % 3.3.Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên nguồn vốn chủ sở hữu -Tìm hiểu các hình thức trả lương của Tổng công ty Hiện nay, Tổng công ty xây dựng nông nghiệp và phát triển nông thôn áp dụng 2 hình thức trả lương là trả lương theo thời gian và lương theo sản phẩm hoàn thành . * Hình thức trả lương theo thời gian : Lương theo thời gian thường được áp dụng cho lao động làm công tác văn phòng như hành chính, quản trị, tổ chức lao động, thống kê, tài vụ, kế toán…trả lương theo thời gian là hình thức trả lương cho người lao động căn cứ vào thời gian làm việc thực tế. Và đối với Tổng công ty thì lương theo thời gian được áp dụng cho cán bộ công nhân viên trong biên chế. Tiền lương phải trả cho CNV trong tháng = Số ngày làm việc trong tháng * Hệ số lương * Đơn giá một ngày Như vậy ngoài số thời gian mà công nhân viên thực hiện thì tiền lương còn phụ thuộc vào hệ số lương, đơn giá một ngày và tiền lương trong tháng của các công nhân có tay nghề cao thì hệ số càng cao. Chứng từ ban đầu để hạch toán lương theo thời gian là bảng chấm công do đội trưởng đội thi công hoặc người được uỷ quyền lập trên cơ sở sự có mặt thực tế của CNV trong ngày. Hình thức trả lương theo sản phẩm hoàn thành (lương khoán) : Là hình thức trả lương cho người lao động theo khối lượng và chất lượng công việc mà họ hoàn thành hay căn cứ vào khối lượng giao khoán và đơn giá trong hợp đồng giao khoán mà tiến hành thanh toán lương cho người lao động. Phương pháp trả lương này áp dụng với cả người lao động trong biên chế lẫn thuê ngoài. Tiền lương phải trả cho CNV trong tháng = Khối lượng công việc hoàn thành * Đơn giá theo tiền lương thoả thuận Chứng từ ban đầu để hạch toán lương là : Hợp đồng giao khoán và Biên bản nghiệm thu khối lượng khoán gọn. Hợp đồng giao khoán được lập thành 3 bản : Một bản : Giao cho bên nhận khoán Một bản : Lưu ở bộ phận hợp đồng. Một bản : Chuyển về phòng kế toán. Hợp đồng giao khoán do đại diện bên giao, đại diện bên nhận lập và ký. Biểu mẫu như sau: TCT XD NN & PT NT Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập – Tự do - Hạnh phúc Hà nội 2/1/2002 Hợp đồng giao nhận khoán gọn khối lượng Công trình : Xưởng cơ khí. Địa điểm : 54 phố Triều Khúc - Thanh Xuân - Hà Nội. Đại diện bên giao thầu (A) : Ông Ngô Văn Tư và bà Vũ Minh Oanh Đại diện bên nhận thầu (B) : Ông Vũ Văn Nhanh. Địa chỉ : Bình Giang – Hải Dương. Điều 1 : Sau khi bàn bạc2 bên nhận và giao nhận khoán gọn khối lượng thi công một số hạng mục như sau : TT Hạng mục ĐV KL Đơn giá T.Tiền 1 Bê tông mác 200 đá 1*2 M3 90.000 2 Gia công cốt thép Kg 700 3 Bê tông sàn mái 200 đá 1*2 M3 95.000 4 Bê tông cầu thang mác 200 đá 1*2 M3 113.000 5 Xây tường gạch đặc VTH 50 dày 220 M3 74.500 6 Xây tường gạch đặc VTH 50 dày 110 M3 85.000 7 Bê tông trụ mác 200 đá 1*2 M3 120.000 8 Bê tông giằng mác 200 đá 1*2 M3 86.000 9 Cát đen tưới nước đầm kỹ M3 11.000 Điều 2 : Yêu cầu kỹ thuật phải đảm bảo các Y/C kỹ thuật của bên A Điều 3 : Chế độ an toàn lao động : Bên B phải chịu trách nhiệm đảm bảo an toàn lao động, nếu xẩy ra bên B phải chịu trách nhiệm. Điều 4 : Thời gian bắt đầu vào 3/1/2002 & hoàn thành vào 28/2/2002. Điều 5 : Chế độ thanh toán. Điều 6 : Chế độ thưởng phạt : Đảm bảo kỹ thuật, đảm bảo thời gian Đại diện bên giao Đại diện bên nhận Chỉ huy trưởng Kế toán Kỹ thuật Sau khi công việc hoàn thành, lập biên bản nghiệm thu khối lượng khoán gọn. TCT XD NN & PT NT Ban XD Số 3 Số : 10 NTHĐ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập – Tự do - Hạnh phúc Hà nội 28/2/2002 Công trình nghiệm thu khối lượng khoán gọn. Biên bản nghiệm thu khối lượng khoán gọn Đại diện bên giao (A) : Ông Ngô Văn Tư và Bà Vũ Minh Oanh. Đại diện bên nhận (B) : Ông Vũ Văn Nhanh. Căn cứ hợp đồng số 9 ngày 2/1/2002 đã kí giữa 2 bên A &B, đến nay công việc đã hoàn thành, hai bên nhất trí nghiệm thu khối lượng đã ký kết. Bảng chi tiết khối lượng đã hoàn thành TT Hạng mục ĐV KL Đơn giá T.Tiền 1 Bê tông mác 200 đá 1*2 M3 92,46 90.000 8.321.400 2 Gia công cốt thép Kg 25810 700 18.067.000 3 Bê tông sàn mái 200 đá 1*2 M3 142 95.000 13.490.000 4 Bê tông cầu thang mác 200 đá 1*2 M3 5,3 113.000 598.900 5 Xây tường gạch đặc VTH 50 dày 220 M3 141,5 74.500 10.541.750 6 Xây tường gạch đặc VTH 50 dày 110 M3 54,3 85.000 4.615.500 7 Bê tông trụ mác 200 đá 1*2 M3 1,7 120.000 204.000 8 Bê tông giằng mác 200 đá 1*2 M3 3,52 86.000 302.720 9 Cát đen tưới nước đầm kỹ M3 182,6 11.000 2.008.600 Cộng 58.149.870 Tổng cộng : 58.149.870 đồng (Năm tám triệu một trăm bốn chín nghìn tám trăm bẩy mươi đồng chẵn). Về thời gian : Đại diện bên giao Đại diện bên nhận Chỉ huy trưởng Kế toán Kỹ thuật Đảm bảo. Về chất lượng : Đảm bảo. Thưởng phạt : Không. Đại diện bên giao Đại diện bên nhận Chỉ huy trưởng Kế toán Kỹ thuật Khi thanh toán tiền lương theo bảng thanh toán lương, biên bản nghiệm thu khối lượng khoán gọn, kế toán ban (đội) sẽ lập phiếu chi. Trên cơ sở bảng thanh toán lương, biên bản nghiệm thu khối lượng khoán gọn, phiếu chi, kế toán lập bảng kê chứng từ phát sinh bên có TK 1413 (Tạm ứng chi phí giao khoán xây lắp nội bộ) theo tháng. Cuối tháng, kế toán đội (ban) sẽ chuyển toàn bộ chứng từ có liên quan đến chi phí nhân công của đội lên phòng kế toán của Tổng công ty. Trên cơ sở phát sinh bên Có TK 1431 và các chứng từ khác có liên quan như bảng thanh toán lương, biên bản nghiệm thu khối lượng khoán gọn, cuối năm kế toán tổng hợp lên chứng từ ghi sổ. Sau khi hoàn tất chứng từ ghi sổ, kế toán tiến hành ghi sổ cái TK622, công việc này được làm trên máy. Nhập số liệu vào máy sẽ tự động lên sổ cái có nội dung như sau : Sổ cái TK 622 Năm 2002 Công trình : XD CĐ GT Phát sinh Nợ : 267.232.480 Phát sinh Có : 267.232.480 NT CT GS Diễn giải TK ĐƯ Số tiền G.C SH NT Nợ Có … ….. ..… …… 28/2 9 28/2 Khoán KL 331 58.149.870 28/2 14 28/2 Trả lương khoán 111 58.149.870 5/7 20 5/7 Tính lương Q.2 334 26.120.000 … …. … …. 267.232.480 267.232.480 Ngày 31/12/2002 Kế toán trưởng Người lập phiếu Phần Ba Tập sự chức năng của người cán bộ phụ trách công tác tổ chức thi công Trong thời gian thực tập em có dành thời gian tìm hiểu trực tiếp công tác tổ chức thi công xây lắp tại một trong những đơn vị thuộc Tổng công ty. Đó là Công ty xây dựng và phát triển hạ tầng tại Pháp Vân –Văn Điển –Hà Nội. Tại phòng có chức năng kỹ thuật thi công -Tình hình biên chế:một trưởng phòng , 3 kỹ sư. -Chức năng, nhiệm vụ của phòng: Tính tiên lượng và lập dự toán thanh quyết toán. Kết hợp với các phòng khác để lập hồ sơ dự thầu. Lập biện pháp tổ chức và kỹ thuật thi công. Quản lý chỉ đạo tiếnđộ thi công. Trực tiếp chỉ huy công tác thi công ngoài công trường . Kết hợp với chủ đầu tư trong việc nghiệm thu và bàn giao công trình -Các biện pháp tổ chức thi công: Công trình thuỷ lợi:Tiến độ được lập theo sơ đồ ngang, gồm một số công việc chính như sau: +Lán trại , kho tàng , đường giao thông nội bộ. +Tập kết vật liệu +Bơm nước nạo vét bùn. +Nổ mìn phá đất đá. +Vận chuyển đất đá đi. +Bê tông cốt thép lồng và thành kênh mương. +Xây trát tường kênh mương. Công trình giao thông:Tiến độ được lập theo sơ độ ngang, gồm một số công việc sau : +Lán trại kho tàng, đường giao thông nội bộ. +Tập kết vật liệu +Thi công nền đường :Đào đất đá, san ủi, lu nèn , sửa mái ta luy. +Thi công khuôn đường:lu nèn đảm bảo độ dốc 3% ra lề, dải móng. +Thi công mặt đường:Kiểm tra xử lý tránh bị nước đọng, rải đá dăm cấp phối theo đúng quy định của hướng dẫn kỹ thuật. Dải từng lớp theo độ dày thiết kế , bề đáy đã lu nèn không quá hai làn kích thước viên đá. Sau khi san và lu nèn lấp cốt liệu thô là lớp đá mịn để tạo độ chặt, thi công theo phân đoạn. +Thi công cống rãnh theo đúng thiết kế Công trình dân dụng:Tiến độ được lập theo sơ đồ dây chuyền hoặc sơ đồ ngang, chủ yếu là nhà khung, móng cọc , các công tác chủ yếu như sau: +Chuẩn bị mặt bằng lán trại +Ep cọc , đào đất móng +Bê tông cốt thép móng:Công tác ván khuôn, cốt thép móng, bêtông móng , bảo dưỡng, tháo ván khuôn , bảo dưỡng + Thi công phần thân:Công tác ván khuôn cốt thép, bêtông, bảo dưỡng, tháo ván khuôn khung dầm sàn, xây tường bao. +Thi công mái +Thi công phần hoàn thiện và hệ thống điện nước, chống sét, sân vườn. -Hình thức và phương pháp lập quản lý tiến độ thi công Dựa vào tiên lượng đã bóc, năng lực sản xuất về tài chính, máy móc thiết bị, nhân lực thời đoạn thi côngcông trình Thường sử dụng sơ đồ ngang và sơ đồ xiên Lập tiến độ chi tiết từng phần và căn cứ vào đó để lập tiến độ thi công Phân công các cán bộ kỹ thuật thường xuyên giám sát ngoàI công trình, đôn đốc công nhân thực hiện công việc theo đúng yêu cầu và tiến độ đã lập Điều chỉnh tiến độ nếu cần -Quan điểm kinh tế khi giải quyết các vấn đề kỹ thuật Giải pháp kỹ thuật phải cụ thể hoá tốt nhất chủ trương đầu tư thể hiện vào bản dự án khả thi của chủ đầu tư Phù hợp với đường lối phát triển kinh tế của đất nước Lập nhiều phương án khác nhau, so sánh các phương án để chọn phương án tối ưu nhất về mặt kinh tế Đảm bảo ăn khớp giữa các bộ phân thiết kế Tận dụng các mẫu có sẵn để giảm chi phí thiết kế -Tham gia tính tiên lượng , lập dự toán, lập tiến độ thi công. Tại các đội sản xuất: -Tình hình biên chế :Công ty không phân ra các xí nghiệp mà chỉ tổ chức dưới dạng các đội sản xuất.Mỗi đội gồm có một đội trưởng, một thủ kho , một bảo vệ ,công nhân khoản từ 20 đến 40 người. -Đây là công ty phụ thuộc, và là doanh nghiệp Nhà nước nên phải hạch toán phụ thuộc. -Phương pháp bố trí tổng mặt bằng:Bố trí tuỳ thuộc vào vị trí địa lý, địa chất thuỷ văn của công trình cụ thể sao cho đảm bảo tối ưu cho công tác thi công tránh ảnh hưởng tới các công trình lân cận +Cách quản lý xe máy :ĐIều động số xe máy yêu cầu đến đúng vị trí công tác khi cần thiết, phân công người có trách nhiệm sử dụng bảo quản bảo dưỡng. +Tình hình số xe máy chất lượng thiêt bị: TT Loại máy thi công Nước sản xuất Số lượng Công suất Giá trị Mức độ còn dùng được 1 Trạm trộn bê tông thơng phẩm 33m3/h 1.100.000 USD 100% Xe vận chuyển bê tông Hàn Quốc - Đức 8 6m3 Xe bơm bê tông Đức 1 85m3/h Xe vận chuyển xi măng rời Hàn Quốc 2 36m3 2 Trạm thiết bị xây dựng 2.600.000 USD 100% Khoan cọc CASAGRANDE Italya 1 C40 Cần cẩu tháp BPR Cadillon Pháp 1 Cao 100m tay với 50 Hệ thống cốp pha lắp ghép Mỹ 6000m2 3 5 đội thi công nền và đất 4.500.000 USD 100% Máy ủi Mỹ - Hàn Quốc 10 100-180CV Máy xúc Mỹ - Hàn Quốc 10 4.4m3/Gàu Máy san gạt Mỹ- Hàn Quốc 5 Máy đầm bánh lốp , bánh sắt Mỹ - Nhật 5 Xe ô tô tự đổ Nga - Hàn quốc 15 9-15tấn 4 Máy ủi T 130 Nga 15 150CV 1.900.000.000VNĐ 70% 5 Máy ủi C100 Nga 12 100CV 1.100.000.000VNĐ 65% 6 Máy ủi T175 Nga 19 75CV 1.500.000.000VNĐ 70% 7 Máy xúc từ 0.3-1.4 m3/Gàu Nga - Hàn quốc-Nhật 28 0.3-1.4 m3/Gàu 4.200.000.000VNĐ 80% 8 Máy san gạt Nga - Hàn Quốc - Nhật 7 150CV 2.100.000.000 VNĐ 80% 9 Xe ô tô tự đổ Nga, Đức, Hàn Quốc, Mỹ 65 5T-15T 13.000.000.000VNĐ 80% 10 Xe ô tô thùng Nga, Đức, Mỹ, Nhật 15 5 T- 12 T 150.000.000 VNĐ 80% 11 Xe lu các loại Nga, Hàn Quốc,VN 45 9 T - 15 T 6.700.000.000 VNĐ 80% 12 Ôtô con các loại Nhật, Nga, Hàn Quốc 47 11.750.000.000 VNĐ 80% 13 Xe cẩu các loại Nhật, Nga, Hàn Quốc 18 10 T - 25 T 2.200.000.000.VNĐ 75% 14 Ôtô Sơmizơ moóc Nhật, Nga 12 18 T - 35 T 3.600.000.000 VNĐ 75% 15 Xáng cạp Nga, Đức 5 40 - 60 T 5.700.000.000 VNĐ 90% 16 Xáng thổi HF Pháp 1 900CV 9.500.000.000 VNĐ 90% 17 Búa đóng cọc Đức - Nhật 5 2.5 _ 3.5 T 2.000.000.000 VNĐ 80% 18 Thiết bị thả rồng, rọ, hệ thống phao Nga - Đức- Việt Nam . 40CV - 60/h 3.500.000.000 VNĐ 90% 19 Các thiết bị gia công cơ khí Nga - Nhật - Việt Nam 12 180.000.000 VNĐ 80% 20 Các thiết bị cầm tay Nga - Nhật - Việt Nam 57 1.4000.000.000 VNĐ 70% I/. Tình hình sản xuất kinh doanh quí IV và cả năm 2003 Đến hết quý IV năm 2003 các đơn vị trong toàn Tổng công ty đã ký hợp đồng đạt giá trị: 2.794,555 tỷ, trong đó giá trị phục vụ Nông nghiệp và PTNT là 1.124,261 tỷ – chiếm 40.23% tổng giá trị hợp đồng đã kí. Năm 2003 toàn tổng công ty đã thực hiện được giá trị sản lượng là: 1.677.686 Tỷ – vượt 114,86 % kế hoạch năm, tăng 9,9 % so với năm 2002, trong đó giá trị phục vụ nông nghiệp và PTNT là 680,114 tỷ chiếm 40,5% giá trị sản lượng đã thực hiện. 1.Sản lượng của các loại hình sản xuất kinh doanh -Xây lắp : 1.520,583 tỷ, chiếm 90,6% giá trị sản lượng. -Tư vấn :14,642 tỷ, chiếm 0,87% giá trị sản lượng. Sx công nghiệp: 25,511tỷ chiếm 1.5 % giá trị sản lượng. Kinh doanh khách sạn: 0,889 tỷ chiếm 0,05% giá trị sản lượng. Kinh doanh khác :35,186tỷ, chiếm 2% giá trị sản lượng. Xuất khẩu lao động:1006 người , cụ thể: +Các tiểu vương quốc ả rập thống nhất 145 người +Đài Loan 359 người +Malayxia 502 người Doanh thu 29,665 tỷ, (tính theo lương của lao động xuất khẩu). 2.Một số đơn vị có giá trị sản lượng và tỷ lệ hoàn thành kế hoạch cao: Công ty XL & VTXD : 179,030 tỷ đạt 224% kế hoạch năm; tăng 87% so với năm 2002. Công ty XL1 : 102,060 tỷ đạt 182% kế hoạch năm; tăng 68% so với năm 2002. Công ty XL & VTXD3 :81,561 tỷ đạt 136% KH năm; tăng 58% so với năm 2002 Công ty XD&PTNT 6: 108,931tỷ đạt 121% KHnăm ; tăng 7% so với cùng kỳ năm 2002. 3, Một số đơn vị có giá trị sản lượng và tỷ lệ hoàn thành kế hoạch thấp: -Công ty XD&PTNT1 :12,825 tỷ đạt 36% kế hoạch năm, chỉ bằng 36% so với năm 2002. 4, Một số chỉ tiêu tài chính tại thời đIểm 25/12/2003 -Vay ngắn hạn Ngân hàng: 270,898 tỷ đồng -Vay khác: 51,767 tỷ đồng -Các A nợ: 477,702 tỷ đồng Một số đơn vị A nợ lớn: -Công ty XD&PTNT 9: 59 tỷ chiếm 80,2% giá trị sản lượng -Công ty XL & VTXD 1 : 40,88 tỷ chiếm 78,4 giá trị sản lượng. -Công ty XD&PTHT :38 tỷ chiếm 61,3% giá trị sản lượng Công ty XD&PTNT 2 : 35 tỷ chiếm 69,9% giá trị sản lượng Công ty xây lắp và VTXD3: 35tỷ chiếm 42,9 giá trị sản lượng xây lắp II/Hoạt động của các phòng ban tổng công ty trong quý IV năm 2003: 1.Phòng kế hoạch đầu tư thị trường: a.Công tác kế hoạch: -Tổng hợp báo cáo kế hoạch hàng tháng của đơn vị thành viên trình lãnh đạo Tổng công ty , Bộ và các cơ quan hữu quan khác. Tổng hợp báo cáo giao ban quý IV và cả năm 2003. -Phối hợp với các phòng ban giải quyết các công việc liên quan tới thanh lý khách sạn Phương Mai, công tác cổ phần hoá các doanh nghiệp thành viên. b.Các công tác ĐT- XDCB: + Phối hợp với phòng Tài chính kế toán kiểm tra, hướng dẫn trình phê duyệt quyết toán một số dự án đầu tư của các đơn vị. -Quyết toán đầu tư máy móc thiết bị công ty Xây lắp : 1.890.000.000 đ -Quyết toán xây dựng Trụ sở Tổng công ty 967.000.000đ -Quyết toán đầu tư trạm trộn của công ty XL&VTXD 3: 2.171.000.000đ -Quyết toán đẩu tư máy móc thiết bị công ty XD&PTNT2: 745.000.000đ -Quyết toán đầu tư máy móc thiết bị công ty XD&PTNT6: 745.000.000 -Quyết toán cải tạo văn phòng côngty XNK&XD: 302.000.000đ -Quyết toán cải tạo văn phòng công ty XD&PTNT8: 297.000.000đ +Hướng dẫn kiểm tra trình phê duyệt thiết kế – tổng dự toán một số công trình của các đơn vị đầu tư: -Dự án trung tâm thương mại và khách sạn du lịch Hùng Vương tại Móng Cái - Quảng Ninh của Công ty Xây dựng và chuyển giao kỹ thuật:26.051.532.000đồng -Triển khai thực hiện một số công việc liên quan đến các dư án đầu tư chủ động của Tổng côgn ty. c,Công tác dự thầu, thị trường -Bảo lãnh dự thầu :14gói thầu -Bảo lãnh thực hiện hợp đồng : 5 hợp đồng -Phát hành hồ sơ sơ tuyển dự thầu: 604 bộ -Làm hồ sơ pháp lý và dự thầu : 14 gói thầu. 2.Phòng tổ chức cán bộ và thanh tra a.Hoàn tất thủ tục bổ nhiệm chính thức 02 giám đốc công ty thành viên : -Nguyễn Thế Hà - GĐ Cty XD&PTNT6 -Nguyễn Nam Liệu- GĐ Cty XD&PTNT8 1phó giám đốc công ty thành viên : -Nguyễn Viết Dũng- phó giám đốc công ty Xây lắp và vạt tư xây dựng 01 Kế toán trưởng công ty thành viên: -Nguyễn Quốc Minh- kế toán trưởng công ty Xây lắp và VT xây dựng. b.Làm thủ tục kỷ luật cán bộ lãnh đạo các công ty thành viên c.Công tác nâng lương: Hoàn thành việc nâng lương năm 2003 cho 18 CBCNV khối Văn phòng Tổng công ty và 39 CBCNV các đơn vị thành viên Làm tờ trình Bộ xét nâng lương cho 05 cán bộ thuộc thẩm quyền Bộ quyết định. d.Làm các báo cáo định kỳ gửi Bộ NN&PTNT và Bộ nội vụ: -Báo cáo cán bộ đến tuổi nghỉ hưu. -Báo cáo cán bộ lãnh đạo thuộc diện bổ nhiệm lại. -Báo cáo danh sách lao động, báo cáo công tác tổ chức cán bộ năm 2003. e.Công tác thi đua khen thưởng -Hoàn thành thủ tục , hồ sơ và nhận 4 Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ tặng 3 tập thể và 1 cá nhân các đơn vị thành viên. -Hướng dẫn các đơn vị thành viên thực hiện công tác thi đua , khen thưởng năm 2003. -Hoàn thiện hồ sơ trình Bộ xét khen thưởng “Huy chương vì sự nghiệp nông nghiệp và phát triển nông thôn” cho 53 CBCNV thuộc Tổng công ty. -Hướng dẫn các đơn vị hạch toán kinh tế độc lập thực hiện việc xếp hạng doanh nghiệp Nhà nước theo định kỳ 36 tháng . -Làm thủ tục xuất nhập cảnh cho 20 lượt CBCNV của Tổng công ty. 3.Phòng tài chính kế toán -Cung cấp đủ vốn và bảo lãnh cho các Ban, công trường và các đơn vị thành viên hoạt động sản xuất kinh doanh. -Cùng với Ban đổi mới và phát triển doanh nghiệp Tổng công ty thực hiện công tác cổ phần hoá và xác định giá trị doanh nghiệp các đơn vị thành viên. -Tham gia cùng với các phòng ban của Tổng công ty trong việc giải quyết các vấn đề liên quan khách sạn Phương Mai và liên doanh Phương Mai. Tập trung đôn đốc các đơn vị thu thập chứng từ để làm quyết toán tài chính năm 2003. Phối hợp với phòng kế hoạch đầu tư thi trường trình phê duyệt quyết toán vốn đầu tư của các đơn vị thành viên thuộc Tổng công ty. Cùng với Ban kiểm soát đưa ra mức trích nộp đối với hoạt động xuất khẩu lao động. 4.Phòng Kỹ thuật và công nghệ -Phòng Kỹ thuật và công nghệ làm việc với công ty Xây lắp và Vật tư XD 5 xem xét tình hình thi công các hồ ở Hà Nội và xây dựng hệ thống quản lý chất lượng của công ty. -Tập huấn xây dựng chất lượng sản phẩm theo hệ thống ISO 9000 – 2000. -Dự hội thảo khoa học kỹ thuật toàn quốc về chất lượng xây dựng và sự cố công trình xây dựng. -Tham gia duyệt các dự án đầu tư. 5.Văn phòng Tổng công ty a,Công tác văn thư -Trong quý IV công tác văn thư luôn triển khai thông suốt, giúp lãnh đạo Tổng công ty chỉ đạo , đIều hành hiêuh quả công việc. Việc nhận công văn chuyển đến các đồng chí lãnh đạo xử lý kịp thời, đánh máy và phát hành công văn đI đều được thực hiện nhanh chóng và kịp thời . Sử dụng và bảo quản con dấu đúng quy định . b, Công tác phục vụ : -LáI xe phục vụ lãnh đạo Tổng công ty an toàn, đúng giờ giấc, giữ gìn xe tốt -Đón tiếp khách nhiệt tình và chỉ dẫn chu đáo khi khách đến làm việc với lãnh đạo và các phòng ban Tổng công ty. -Công tác phục vụ đIện thoại, Fax, đIện nước , thiết bị văn phòng phẩm cho công ty quản lý tốt các phương diện trên. -Vệ sinh khu vực cơ quan nhà làm việc sạch sẽ. -Phục vụ tốt các Hội nghị, công tác hiếu hỷ, tang lễ. -Tham mưu giúp lãnh đạo Tổng công ty quản lý đIện nước, đIện thoạ, Fax… d, Công tác khác -Phối hợp với địa phương giữ gìn tốt trật tự an ninh trong khu vực quản lý. -Giải quyết thủ tục chuyển quyền sở hữu và các tranh chấp đất đai ở các khu vực : +Liên Ninh +Phương Mai +Pháp Vân +Lĩnh Nam -Tham gia giảI quyết chấm dứt hợp đồng khách sạn Phương Mai. 6.Công tác cổ phần hoá và chuyển đổi sỏ hữu doanh nghiệp -Trình Bộ duyệt phương án cổ phần hoá công ty Xây lắp và tư vấn đầu tư công nghiệp thực phẩm. -Trình Bộ duyệt phương án bán công ty may và ký xong hợp đồng mua bán công ty may xuất khẩu. -Đã hoàn thành hồ sơ xác định giá trị doanh nghiệp 6 đơn vị +Công ty XL&VTXD2. +Công ty XL&VTXD7. +Công ty XD&PTNT6. +Công ty XD&PTHT. +Công ty XL&VTXD. +Công ty VLXD&XL. -Hướng dẫn công ty Xây dựng và PTNT2 chuẩn bị thủ tục duyệt phương án giảI quyết lao động dôI dư. -Trình Bộ quyết định giao công ty Xây lắp và vật tư xây dựng 8 cho tập thể người lao động. Danh sách thành viên toàn Văn phòng Tổng công ty: (6 công ty phụ thuộc , 2 chi nhánh và một văn phòng của Tổng công ty): Công ty tư vấn và phát triển nông thôn 1. Công ty tư vấn và phát triển nông thôn 2. Khách sạn Phương Mai Công ty xuất nhập khẩu và xây dựng Công ty xây dựng và phát triển hạ tầng Công ty xuất nhập khẩu và xây dựng á Châu Chi nhánh Miền Trung và Tây Nguyên Chi nhánh TP Hồ Chí Minh. Văn phòng Tông công ty gồm:Ban xây dựng 1,3,6,7 và các đội, công trường trực thuộc Tổng công ty. Danh sách 26 công ty độc lập của Tổng công ty: Công ty XD&PTNT Công ty XD&PTNT1 Công ty XD&PTNT2 Công ty cổ phần XD&PTNT3 Công ty cổ phần XD&PTNT4 Công ty XD&PTNT6 Công ty XD&PTNT7 Công ty XD&PTNT8 Công ty XD&PTNT9 Công ty cổ phần XD&PTNT 10 Công ty XL & VTXD Công ty XL & VTXD 1 Công ty XL & VTXD 2 Công ty XL & VTXD 3 Công ty XL & VTXD 4 Công ty XL & VTXD 5 Công ty XL & VTXD 6 Công ty XL & VTXD 7 Công ty XL & VTXD8 Công ty xây lắp 1 Công ty xây lắp 5 Công ty xây lắp 6 Công ty VLXD & XL Công ty XD & chuyển giao kỹ thuật Công ty XL & TVĐT CNTP Công ty XD & PTNT3 Công ty May xuất khẩu

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBC712.doc
Tài liệu liên quan