Tín dụng xuất nhập khẩu tại Eximbank Hà Nội - Thực trạng và giải pháp

MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 4 CHƯƠNG I: LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG XUẤT NHẬP KHẨU CỦA NHTM 5 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN V Ề TÍN DỤNG NGÂN HÀNG 5 1.1 Khái niệm 5 1.2 Phân loại tín dụng ngân hàng 6 1.3 Các nguyên tắc trong cho vay của Ngân hàng 6 2. TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG XNK 7 2.1 Sự cần thiết phát triển hoạt động XNK và nhu cầu tài trợ cho XNK 7 2.1.1 Sự cần thiết phát triển hoạt động xuất nhập khẩu 7 2.1.2 Nhu cầu tài trợ cho xuất nhập khẩu 9 2.1.3 Các nguồn tài trợ cho hoạt động xuất nhập khẩu. 12 2.2 Tín dụng ngân hàng đối với hoạt động xuất nhập khẩu 14 2.2.2 Khái niệm, vai trò của tín dụng ngân hàng đối với hoạt động xuất nhập khẩu 14 3. CÁC HÌNH THỨC VÀ QUY TRÌNH TÍN DỤNG XUẤT NHẬP KHẨU CỦA NHTM 16 3.1 . Tín dụng xuất khẩu 16 3.1.1 Cho vay thông thường 16 3.1.2. Tín dụng chiết khấu hối phiếu. 16 3.1.3. Chiết khấu bộ chứng từ hàng hoá 18 3.1.4 Tín dụng ứng trước cho người xuất khẩu 19 3.2 Tín dụng nhập khẩu 21 3.2.1 Cho vay mở L/C 21 3.2.2 Tín dụng chấp nhận hối phiếu 23 3.2.3. Tín dụng ứng trước cho nhập khẩu 24 3.2.4. Tín dụng theo phương thức chi trả trực tiếp 24 4. RỦI RO VÀ QUẢN LÝ RỦI RO TRONG CHO VAY XNK 25 4.1 . Các loại rủi ro trong cho vay XNK 25 4.1.1 Rủi ro về tỷ giá hối đoái 26 4.1.2 Rủi ro do khách hàng không hoàn trả 26 4.1.3 Rủi ro do ảnh hưởng của nền kinh tế và chính trị đất nước 27 CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY XUẤT NHẬP KHẨU Ở EXIMBANK HÀ NỘI 29 1 KHÁI QUÁT VỀ EXIMBANK HÀ NỘI 29 1.1 Giới thiệu chung về Eximbank Hà Nội 29 1.2 Cơ cấu tổ chức của Eximbank Hà Nội 31 1.3 Điểm qua tình hình huy động vốn của Eximbank Hà Nội trong thời gian qua 32 1.4 Điểm qua hoạt động tín dụng của Eximbank Hà Nội trong thời gian qua 33 2. THỰC TRẠNG CHO VAY XNK Ở EXIMBANK HÀ NỘI 34 2.1 . Chính sách tín dụng XNK của Eximbank Hà Nội 34 2.1.1 Phân loại cho vay XNK tại Eximbank Hà Nội 34 2.1.2 Các quy định chung trong cho vay XNK của Eximbank Hà Nội 36 2.1.3 Các hình thức cho vay XNK tại Eximbank Hà Nội 40 2.2 Tình hình cho vay XNK tại Eximbank Hà Nội 43 2.2.1 Cho vay bằng ngoại tệ 43 2.2.2 Cho vay bằng VNĐ 45 3. ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG CHO VAY XNK CỦA EXIMBANK HÀ NỘI 45 3.1 Những kết quả đạt được 45 3.2 Những tồn tại và nguyên nhân trong hoạt động cho vay XNK tại Eximbank Hà Nội 46 CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY XUẤT NHẬP KHẨU TẠI EXIMBANK HÀ NỘI 47 1. ĐỊNH HƯỚNG MỞ RỘNG VÀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XNK CỦA EXIMBANK TRONG THỜI GIAN TỚI 47 2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG XNK TẠI EXIMBANK HÀ NỘI 49 2.1 Đa dạng hoá khách hàng và các hình thức tín dụng xuất nhập khẩu 49 2.2 Thực hiện nghiêm các biện pháp phòng ngừa rủi ro, xử lý nợ và hạn chế nợ quá hạn 50 2.3 Ứng dụng Marketing trong hoạt động Ngân hàng 50 2.4 Đào tạo tuyển chọn cán bộ tín dụng 51 2.5 Hiện đại hoá công nghệ ngân hàng. 52 3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ 52 3.1 Đối với Nhà nước 52 3.1.1 Thành lập quỹ bảo hiểm xuất khẩu và quỹ tín dụng xuất khẩu: 53 3.1.2 Quản lí nghiêm việc thực hiện báo cáo tài chính công khai và kiểm toán thường xuyên đối với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu 53 3.2 Đối với Ngân hàng Nhà nước 54 3.2.1 Xây dựng các văn bản pháp lí về tín dụng xuất nhập khẩu 54 3.2.2 NHNN cần đẩy mạnh việc nghiên cứu để nâng cao vai trò thanh toán của VND. 54 3.2.3 Mở các lớp đào tạo nghiệp vụ, các diễn đàn trao đổi giữa các ngân hàng Việt nam và với các Ngân hàng quốc tế 54 3.3 Đối với Hội sở Trung ương 55 KẾT LUẬN 56

doc57 trang | Chia sẻ: thanhnguyen | Lượt xem: 1942 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tín dụng xuất nhập khẩu tại Eximbank Hà Nội - Thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ột đòi hỏi cần thiết đối với cán bộ tín dụng. Rủi ro do ảnh hưởng của nền kinh tế và chính trị đất nước Sự phát triển của nền kinh tế và chính trị của đất nước ảnh hưởng rất lớn đến khả năng và sự sẵn lòng đáp ứng các cam kết đã thỏa thuận của người vay. Suy thóai kinh tế cũng như một biến động về chính trị xảy ra dù với hình thức và mức độ nào đó đều ảnh hưởng bất lợi đến sự vận động tự do thương mại và lợi tức đối với cá nhân và các doanh nghiệp. Nợ nước ngòai là một vấn đề nghiêm trọng và ảnh hưởng của nó có thể rộng khắp. Các quốc gia có các vấn đề nợ nước ngoài thường hướng đến các chính sách làm đảo lộn các mối quan hệ thương mại quốc tế và tài chính quốc tế. Họ thường sử dụng các chính sách như phá giá tiền tệ, quản chế ngoại hối,… Khi áp dụng các chính sách này, các định chế ngân hàng bị ảnh hưởng bất lợi. Thanh khoản và lợi tức ngân hàng bị ảnh hưởng về vật chất và các thiệt hại từ nhứng khoản cho vay có chiều hướng diễn ra. Tóm lại, trong kinh doanh thì yếu tố rủi ro là không thể tránh khỏi, trong khi doanh nghiệp sản xuất kinh doanh gặp rủi ro thì tất yếu dẫn đến rủi ro cho ngân hàng cấp tín dụng cho doanh nghiệp. Vì vậy, trong hoạt động xuất nhập khẩu, việc xem xét các yếu tố, nguyên nhân gây nên rủi ro tín dụng và đưa ra các biện pháp phòng ngừa là đìêu cần thiết bảo đảm khả năng an tòan của các khoản vốn cho vay. Chương II THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY XUẤT NHẬP KHẨU Ở EXIMBANK HÀ NỘI KHÁI QUÁT VỀ EXIMBANK HÀ NỘI Giới thiệu chung về Eximbank Hà Nội Eximbank được thành lập vào ngày 24/05/1989 theo quyết định số 140/CT của Chủ Tịch Hội Đồng Bộ Trưởng với tên gọi đầu tiên là Ngân Hàng Xuất Nhập Khẩu Việt Nam (Vietnam Export Import Bank), là một trong những ngân hàng thương mại cổ phần đầu tiên của Việt Nam. Ngân hàng đã chính thức đi vào hoạt động ngày 17/01/1990. Ngày 06/04/1992, Thống Đốc Ngân Hàng Nhà nước Việt Nam ký giấy phép số 11/NH-GP cho phép Ngân hàng hoạt động trong thời hạn 50 năm với số vốn điều lệ đăng ký là 50 tỷ đồng VN tương đương 12,5 triệu USD với tên mới là Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam (Vietnam Export Import Commercial Joint-Stock Bank), gọi tắt là Vietnam Eximbank. Đến tháng 06 năm 2006 vốn điều lệ của Eximbank là 815 tỷ đồng VN tương đương 815.000 cổ phần. Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam có địa bàn hoạt động rộng khắp cả nước với Trụ Sở Chính đặt tại TP. Hồ Chí Minh và 15 Chi nhánh và 03 phòng giao dịch được đặt tại Hà Nội, Đà Nẵng, Nha Trang, Cần Thơ, và TP.HCM. Đã thiết lập quan hệ đại lý với hơn 640 ngân hàng ở trên 65 quốc gia trên thế giới. Chi nhánh Eximbank Hà Nội được thành lập theo giấy chấp thuận số 0002 ngày 22/9/1992 của NHNN và theo giấy phép đặt văn phòng số 00503/ GP-UB của UBND thành phố Hà Nội. Eximbank Hà Nội ra đời trong hoàn cảnh nền kinh tế đất nước đang đổi mới cùng sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế quốc dân, bao gồm các trao đổi mậu dịch, các chuyển dịch tài chính, đầu tư phát triển trên địa bàn, các vùng. Nhiệm vụ chủ yếu của Eximbank Hà Nội là mở rộng phạm vi hoạt động và phục vụ chương trình kinh tế xã hội, đẩy mạnh công cuộc đầu tư phục vụ sản xuất. Trong 12 năm hoạt động từ 1993 đến 2005 dưới sự chỉ đạo sáng suốt của Hội đồng quản trị, sự lãnh đạo sát sao và hỗ trợ to lớn về mọi mặt của Hội sở trung ương, cũng như sự tín nhiệm của cổ đông và các đơn vị khách hàng, tập thể lãnh đạo, cán bộ công nhân của chi nhánh Eximbank Hà Nội đã tích cực công tác đưa chi nhánh Eximbank ngày càng lớn mạnh. Tuy hoạt động độc lập nhưng Eximbank Hà Nội vẫn thực hiện một số trách nhiệm và nghĩa vụ đối với hội sở. Thực hiện nghiêm túc và đầy đủ điều lệ của ngân hàng, các qui định và chỉ thị của Hội đồng quản trị, Ban giám đốc Eximbank. Chấp hành đầy đủ các qui tắc về mặt nghiệp vụ kinh doanh: tín dụng, kế toán, thanh toán quốc tế… và chế độ hạch toán báo cáo Trên cơ sở nguồn vốn ban đầu, tiến hành kinh doanh theo đúng chiến lược và kế hoạch, bảo toàn và phát triển nguồn vốn mang lại lợi nhuận cho các cổ đông Về kết quả kinh doanh, sau khi thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ thuế đối với nhà nước (trừ chi phí và phần lợi nhuận để lại) đều chuyển tất cả lợi nhuận về Hội sở. Chi nhánh Eximbank Hà Nội là một NHTM cổ phần tiến hành hoạt động kinh doanh tiền tệ tín dụng và dịch vụ ngân hàng nhằm phục vụ các chương trình kinh tế xã hội và đẩy mạnh công cuộc đầu tư phục vụ sản xuất, chế biến hàng xuất khẩu ở các tỉnh phía bắc. Trong những năm qua, Chi nhánh đã cung cấp cho khách hàng của mình tất cả những sản phẩm ngân hàng như bất kỳ một NHTM nào khác trên địa bàn thành phố Hà Nội. Cơ cấu tổ chức của Eximbank Hà Nội HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ ĐẠI HỘI CỔ ĐÔNG BAN ĐIỀU HÀNH P. Tổ chức cán bộ P. Kinh doanh tiền tệ P. Thanh tóan nhập khẩu P. Kinh doanh vàng P. Kế tóan tổng hợp P. Kế tóan giao dịch P. Thanh tóan xuất khẩu P. Pháp chế và thu hồi nợ P. Nghiên cứu và Phát triển Ban dự án P. Xử lý thông tin Ban đào tạo Ban hiện đại hóa Trung tâm dịch vụ địa ốc P. Quan hệ quốc tế P. Ngân quỹ P. Tín dụng cá nhân P. Hành chính P. Tín dụng doanh nghiệp P. Quản lý tín dụng P. Thẻ tín dụng CHI NHÁNH PHÒNG GIAO DỊCH Ban kiểm sóat P. Kiểm tra nội bộ Điểm qua tình hình huy động vốn của Eximbank Hà Nội trong thời gian qua Để mở rộng hoạt động kinh doanh, trước hết phải tạo được nguồn vốn lớn đủ cung ứng cho mọi nhu cầu cần thiết của nền kinh tế. Nhận thức sâu sắc, vai trò, vị trí của công tác huy động vốn phục vụ đầu tư phát triển, vốn là khâu mở đầu quyết định quy mô, tầm cỡ hoạt động của ngân hàng. Vốn cũng là tiền đề tạo thế mạnh cho Ngân hàng cạnh tranh trên thị trường. Măt khác, làm tốt công tác huy động vốn không chỉ đáp ứng nhu cầu cho vay của chính ngân hàng mà còn góp phần điều chuyển về trung tâm để tăng cường cho những ngân hàng còn thiếu vốn. Đồng thời, khi chuyển vốn về trung tâm nó sẽ mang lại hiệu quả về mặt tài chính cho ngân hàng do được hưởng tỷ lệ chênh lệch lãi phí điều chuyển. Do đó, ban lãnh đạo Eximbank Hà Nội đã tập trung chỉ đạo công tác huy động vốn, với nhiều hình thức huy động như: tiền gửi có kỳ hạn, sử dụng công cụ lãi suất linh hoạt và phù hợp giúp ngân hàng đạt được lợi ích kinh tế ở từng thời kỳ khác nhau. Đặc biệt với phong cách giao dịch lịch sự, tận tình, chu đáo với khách hàng, linh hoạt trong điều hành phí dịch vụ, chú trọng công tác tiếp thị quảng cáo, chủ động tìm kiếm và thu hút khách hàng có tiềm năng tiền gửi lớn, chú trọng hơn nữa đến việc huy động nguồn vốn trung và dài hạn như: huy động kỳ phiếu dài hạn, trái phiếu, tạo nguồn vốn thông qua tài trợ xuất nhập khẩu, các hình thức bảo lãnh...Việc thực hiện đồng bộ các giải pháp trên tạo cho nguồn vốn của ngân hàng tăng trưởng nhanh và ổn định, với tốc độ tăng trưởng năm sau cao hơn năm trước, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu về vốn phục vụ cho vay đầu tư phát triển. Tình hình huy động vốn: Cùng với việc huy động vốn từ khu vực tổ chức kinh tế và dân cư, thị trường liên ngân hàng cũng là một kênh huy động vốn lớn được Eximbank khai thác khá mạnh, với số vốn bình quân huy động qua thị trường này chiếm tỷ trọng 7,7% trên tổng nguồn vốn, bổ sung vốn cho hoạt động đầu tư qua kênh liên ngân hàng. Có thể thấy tình hình huy động vốn trong vòng 3 năm gần đây được thể hiện qua biểu đồ sau: (Đơn vị: triệu đồng) (Nguồn: Báo cáo thường niên 2005) Điểm qua hoạt động tín dụng của Eximbank Hà Nội trong thời gian qua Với thế mạnh về thương hiệu bên cạnh thái độ phục vụ khách hàng nhiệt tình cùng khả năng đáp xử lý hồ sơ nhanh, thủ tục giao dịch đơn giản, lãi suất và phí dịch vụ canh tranh, Eximbank đã khẳng định được vị trí vững chắc của mình trên thị trường tín dụng. Các hình thức cho vay hiện nay được chi nhánh áp dụng là: Cho vay ngắn hạn Cho vay trung dài hạn Cho vay cá nhân cầm cố sổ tiết kiệm Cho vay du học Cho vay trả góp Có thể quan sát số liệu cho vay của chi nhánh qua biểu đồ sau: (Đơn vị: triệu đồng) (Nguồn: Báo cáo thường niên 2005) THỰC TRẠNG CHO VAY XNK Ở EXIMBANK HÀ NỘI . Chính sách tín dụng XNK của Eximbank Hà Nội Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa đối với sự nghiệp CNH - HĐH đất nước, thúc đầy kinh tế phát triển. Eximbank đã không ngừng hoàn thiện các mặt công tác nhằm đảm bảo những yêu cầu đặt ra cho một ngân hàng chuyên doanh trong lĩnh vực tài trợ xuất nhập khẩu. Định hướng của ngân hàng trong những năm tới là tạo điều kiện cho các đơn vị nhập khẩu các thiết bị vật tư hàng hóa để trang bị cơ sở vật chất kĩ thuật hiện đại chất lượng cao và hàng hóa xuất khẩu đạt tiêu chuẩn quốc tế. Cũng giống như các NHTM, Eximbank luôn coi tín dụng là một hoạt động quan trọng mang lại lợi nhuận lớn nhất cho ngân hàng. Nhưng đây cũng là lĩnh vực chứa đựng nhiều rủi ro nhất, quyết định sự thành bại của ngân hàng. Chính vì vậy việc quản lý tín dụng là nhiệm vụ trung tâm, được đặt lên hàng đầu, là vấn đề luôn làm trăn trở suy nghĩ của cán bộ, nhân viên ngân hàng. Phân loại cho vay XNK tại Eximbank Hà Nội Ở bất cứ một ngân hàng hay một tổ chức tài chính nào, các khoản cho vay cũng được phân loại bằng nhiều cách khác nhau: theo đối tượng khách hàng vay vốn, hình thức bảo đảm tiền vay, kỳ hạn hay phương thức hoàn trả,… Việc phân loại này chỉ mang tính tương đối song nó lại giữ một vai trò quan trọng đối với việc quản lý tài sản của bất cứ một NHTM nào, đặc biệt là đối với Eximbank vì rủi ro tín dụng đối ngân hàng là rất lớn. Nếu như các NHTM khác có thị phần hoạt động chủ yếu là trong nước, thì Eximbank còn có thêm thị phần rộng lớn trong kinh doanh đối ngoại. Trong lĩnh vực kinh doanh này, ngoài những rủi ro phải gánh chịu như các NHTM khác, ngân hàng còn phải chịu các rủi ro kinh doanh do môi trường quốc tế đem lại. Phân loại cho vay cũng là một trong những căn cứ để đánh giá hiệu quả tín dụng của ngân hàng và tại Exibank Hà Nội, việc cho vay XNK cũng được thực hiện theo các căn cứ trên. Phân loại theo đối tượng khách hàng Theo cách phân loại này, Eximbank phân chia khách hàng ra thành hai đối tượng chính: + Khách hàng là các DNNN + Khách hàng là các đơn vị kinh tế ngoài quốc doanh Trên cơ sở phân chia này ngân hàng có thể nắm bắt một cách tốt nhất xu hướng phát triển của từng loại hình doanh nghiệp. Loại hình doanh nghiệp nào đang được nhà nước chú ý khuyến khích phát triển, loại hình nào thì không. Hay như tư cách pháp lý của khách hàng (là pháp nhân hay thể nhân). Là đơn vị kinh doanh có vốn nhà nước cấp (các DNNN) hay phải tự huy động vốn (như công ty cổ phần, công ty TNHH,…). Để từ đó ngân hàng có thể đưa ra chiến lược khách hàng áp dụng cho từng loại đối tượng một cách hợp lý nhất, áp dụng các hình thức cho vay linh hoạt nhất, các loại bảo đảm một cách tối ưu nhất. Phân loại theo đối tượng khách hàng còn có thể giúp ngân hàng thực thi các chính sách phát triển kinh tế của nhà nước, tập trung cho các hình thức kinh doanh mũi nhọn, cân đối giữa nhập và xuẩt. Phân loại theo thời gian vay Các khoản cho vay của ngân hàng Eximbank được phân loại theo kỳ hạn trong hợp đồng cho vay: ngắn hạn, trung hạn hay dài hạn. Cho vay ngắn hạn là các khoản cho vay có thời hạn tối đa đến 12 tháng. Vay trung hạn là những khoản vay có thời hạn từ trên 12 tháng đến 60 tháng. Và cho vay dài hạn là những khoản cho vay có thời hạn trên 60 tháng. Việc phân loại theo thời gian là nhằm mục đích bảo đảm an toàn và khả năng thanh toán của ngân hàng. Do đối tượng phục vụ của ngân hàng là các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực XNK nên các khoản tín dụng ngắn hạn chiếm tỷ trọng rất lớn. Phân loại theo phương pháp hoàn trả Các khoản cho vay của Eximbank có thể được hoàn trả một lần vào ngày đáo hạn hoặc trả làm nhiều lần trong suốt phân kỳ cho vay. Các khoản vay được hoàn trả một lần tại Eximbank Hà Nội thường là các khoản vay của các đơn vị nhập khẩu đã có hợp đồng bán hàng giao ngay khi hàng về đến cảng và đối với các đơn vị xuất khẩu giao hàng theo từng hợp đồng. Các khoản trả dần thường là những đơn vị nhập khẩu do nhu cầu dự trữ hàng chờ bán, vốn tồn đọng nên khi bán hàng đến đâu mới có khả năng trả ngân hàng đến đó hoặc là các đơn vị xuất khẩu hàng hóa. Theo mùa vụ hay theo hợp đồng thành nhiều lô hàng thì khi nào nhận được thanh tóan tiền hàng từ nước ngoài mới trả nợ ngân hàng được. Phân loại theo phương pháp hoàn trả giúp cán bộ tín dụng dễ dàng hơn trong việc theo dõi, kiểm tra tình hình trả nợ của khách hàng, tránh nợ dây dưa, tăng hiệu quả sử dụng vốn. Khi đơn vị sản xuất nào đó không trả được nợ đúng hạn thì ngân hàng có thể áp dụng các biện pháp thu hồi và bảo toàn nguồn vốn của mình, đồng thời cũng tạo điều kiện cho các khách hàng có thể lựa chọn các phương thức hoàn trả khác nhau phù hợp với hoạt động kinh doanh của mình. Các quy định chung trong cho vay XNK của Eximbank Hà Nội Đối với các đối tượng khách hàng vay vốn tại Eximbank Hà Nội Là một ngân hàng chuyên doanh trong lĩnh vực tài trợ xuất nhập khẩu nên khách hàng của ngân hàng chủ yếu là các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu, hoạt động buôn bán trên phạm vi quốc tế, chứa đựng rất nhiều rủi ro. Các rủi ro này không chỉ là những rủi ro trong nội địa mà còn liên quan đến các rủi ro quốc tế như tình hình kinh tế chính trị thế giới, các nước, tỷ giá hối đoái,… Vì vậy mà các yêu cầu đặt ra ngày càng chặt chẽ, yêu cầu khách hàng đáp ứng và thực hiện đầy đủ sẽ giúp ngân hàng ngăn ngừa những rủi ro một cách hữu hiệu nhất. Khi khách hàng đến vay vốn tại ngân hàng phải tuân thủ các yêu cầu của ngân hàng về: Hồ sơ vay vốn, điều kiện pháp lý, điều kiện tài chính và kết quả kinh doanh và yêu cầu về người đại diện trong hồ sơ vay vốn Về thời hạn tín dụng Thời hạn tín dụng được tính từ ngày ngân hàng cho phép đơn vị vay vốn rút vốn trực tiếp từ ngân hàng hoặc chuyển vốn vào tài khoản đi vay, tài khoản giao dịch của đơn vị đến ngày trả cả vốn và lãi cho ngân hàng Các khoản cho vay của ngân hàng được chia theo các nhóm như sau: Cho vay ngắn hạn: Áp dụng trong việc cho vay thanh tóan các đối tượng là giá trị vật tư hàng hóa và các chi phí để thực hiện phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống và có thời hạn dưới 12 tháng. Đây là bộ phận tín dụng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ cho vay của Eximbank. Tính đến ngày 31/12/2005, bộ phận tín dụng này chiếm 84.8% dư nợ tín dụng của ngân hàng. Cho vay trung và dài hạn: Đây là những khoản cho vay có thời hạn trên 12 tháng. Được áp dụng trong trường hợp cho vay cho vay thanh tóan các đối tượng là giá trị vật tư hàng hóa, máy móc thiết bị, và các chi phí để thực hiện dự án đầu tư đã giải trình với Eximbank. Việc áp dụng linh hoạt các thời hạn tín dụng có một ý nghĩa hết sức quan trọng: Thứ nhất, giúp ngân hàng có thể quản lý tài sản của mình một cách hữu hiệu đảm bảo khả năng thanh khoản của ngân hàng. Thứ hai, giúp doanh nghiệp có thể chủ động được nguồn vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Về lãi suất tín dụng Trong cơ chế thị trường, lãi suất tín dụng một mặt là thu nhập của NHTM, mặt khác là bộ phận cấu thành chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chính vì vậy mà lãi suất trở thành một yếu tố nhạy cảm, điều chỉnh việc hấp thụ nguồn vốn từ bên ngòai và ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng canh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Đối với NHTM, lãi suất tín dụng là công cụ thực hiện mục tiêu của chính sách tín dụng, là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến sự tăng trưởng hay thu hẹp mức dư nợ tín dụng của các NHTM. Theo quy định của Eximbank, mức lãi suất cho vay là do Eximbank và khách hàng thỏa thuận phù hợp với quy định của NHNN về lãi suất cho vay tại thời điểm ký kết hợp đồng tín dụng và Eximbank sẽ công bố công khai các mức lãi suất cho vay cho khách hàng biết. Đối với cho vay trung và dài hạn, tùy theo thỏa thuận giữa Eximbank và khách hàng mà có thể áp dụng mức lãi suất cố định ngay khi ký kết hợp đồng tín dụng trong suốt thời hạn cho vay, hoặc lãi suất sẽ được thay đổi theo biểu lãi suất của Eximbank công bố từng thời kỳ. Thỏa thuận này phải được ghi rõ trong hợp đồng tín dụng. Trường hợp khoản vay bị chuyển sang nợ quá hạn, phải áp dụng mức lãi suất quá hạn theo quy định trong hợp đồng tín dụng, trừ những trường hợp cụ thể được miễn giảm lãi suất theo quy chế miễn giảm lãi của Eximbank. Về vấn đề đảm bảo tiền vay Đối với các ngân hàng, việc hạn chế các rủi ro về vốn bao giờ cũng được đặt lên hàng đầu và việc bảo đảm tiền vay tại Eximbank cũng nhằm thực hiện mục tiêu trên. Bảo đảm tiền vay được thực hiện thông qua hình thức cơ bản là cầm cố, thế chấp tài sản và tín chấp. Thế chấp, cầm cố tài sản là việc bên vay dùng tài sản thuộc quyền sở hữu hợp pháp của mình làm vật bảo đảm để vay vốn ngân hàng. Đến hạn trả nợ nếu bên vay trả nợ xong thì ngân hàng sẽ trả lại giấy tờ sở hữu tài sản đã nhận làm thế chấp cầm cố cho bên vay. Ngược lại, nếu bên vay không trả được nợ hoặc không trả hết nợ thì ngân hàng có quyền bán tài sản cầm cố, thế chấp này để thu hồi khoản vốn mà mình đã bỏ ra. Bảo đảm tiền vay bằng thế chấp, cầm cố tài sản là một hình thức ngân hàng thực hiện nhằm phòng ngừa rủi ro tín dụng. Tuy nhiên, như chúng ta đã biết mục tiêu của ngân hàng là tài trợ vốn cho các doanh nghiệp thực hiện kinh doanh có lãi và sử dụng lãi đó để trả nợ ngân hàng, chứ không phải thu hồi lại nợ từ việc phát mãi tài sản của ngân hàng. Do đó biện pháp đảm bảo tiền vay bằng thế chấp, cầm cố chỉ phát huy tác dụng khi ngân hàng sử dụng mọi biện pháp và nỗ lực mà vẫn không thu hồi được nợ. Tại Eximbank Hà Nội, bảo đảm tiền vay bằng tín chấp chiếm tới 20-30% dư nợ tín dụng, hình thức này giảm được thủ tục phiền hà giữa ngân hàng và khách hàng. Kiểm tra và giám sát việc sử dụng vốn vay Một trong những nguyên tắc trong cho vay của ngân hàng là khách hàng phải sử dụng vốn vay đúng mục đích (ghi rõ trong đơn xin vay và hợp đồng tín dụng). Đây là một nguyên tắc không chỉ đảm bảo cho ngân hàng thu hồi được vốn mà nó còn giúp cho các doanh nghiệp – khách hàng vay vốn – làm ăn có hiệu quả và đem lại lợi nhuận cao. Vấn đề kiểm tra và giám sát việc sử dụng vốn vay được ngân hàng tiến hành chặt chẽ trong cả 3 giai đoạn: trước, trong và sau khi cho vay. Cụ thể là từ lúc phát tiền vay cho đến khi ngân hàng thu hồi được toàn bộ số nợ từ bên vay, chấm dứt hợp đồng tín dụng. Công tác này được ngân hàng thực hiện một cách nghiêm ngặt, có sự giám sát và phối hợp giữa các phòng ban, đực biệt là giữa phòng tín dụng và phòng thanh tóan quốc tế. Khi giám sát việc sử dụng vốn vay, tùy theo từng trường hợp cụ thể mà ngân hàng có các biện pháp xử lý phù hợp như: thỏa thuận với đơn vị tìm biện pháp khắc phục, chấm dứt hợp đồng và yêu cầu đơn vị trả nợ cho ngân hàng, phát mại tài sản thế chấp, cầm cố, thậm chí là khởi kiện,… Không những ngân hàng chỉ kiểm tra, giám sát đối với đơn vị sử dụng vốn vay, mà định kỳ ngân hàng còn tiến hành các nghiệp vụ kiểm tra hồ sơ vay vốn về các quyết định cho vay,.. để tránh xảy ra những sai phạm, đảm bảo khoản vay tín dụng đã được cấp ra thị trường sẽ đạt hiệu quả cao. Vấn đề thu nợ, gia hạn nợ và các biện pháp phòng ngừa rủi ro Đây là vấn đề đòi hỏi ngân hàng phải xử lý một cách tinh tế đề đảm bảo thu hồi được cả vốn lẫn lãi mà vẫn duy trì được mối quan hệ tốt đẹp giữa ngân hàng và khách hàng. Trên nguyên tắc khi đến thời hạn cho vay khách hàng phải trả cả gốc và lãi nhưng có thể do một số nguyên nhân như: khách hàng gặp phải trục trặc với phía đối tác nước ngòai, hay hàng hóa chưa bán được để thu hồi vốn,… mà khách hàng không trả nợ đúng hạn. Khi đó tùy từng trường hợp cụ thể mà cán bộ tín dụng quản lý việc thu nợ áp dụng những biện pháp thích hợp. Hiện tại, Eximbank Hà Nội áp dụng các biện pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng như sau: Thứ nhất: Làm tốt khâu thẩm định hồ sơ vay vốn, kiểm tra giám sát tốt nhất việc sử dụng vay vốn của khách hàng. Thứ hai: Các đơn vị kinh doanh XNK có quan hệ vay vốn với ngân hàng phải thực hiện thanh tóan qua Eximbank. Qua việc này, ngân hàng kiểm tra một cách chặt chẽ khoản tiền cho vay của mình. Thứ ba: Ngân hàng chỉ thực hiện việc phát mãi tài sản cầm cố, thế chấp khi đã sử dụng mọi biện pháp mà vẫn không thu hồi được nợ. Thư tư: Yêu cầu bên bảo lãnh phải thanh tóan cho ngân hàng trong trường hợp người được bảo lãnh không có khả năng trả nợ. Các hình thức cho vay XNK tại Eximbank Hà Nội Ngay từ khi mới ra đời, với tư cách là một chi nhánh quan trọng của hệ thống ngân hàng TMCP-XNK Việt Nam, Eximbank Hà Nội đã rất chú trọng trong việc nâng cao chất lượng đa dạng hóa các hình thức cho vay tài trợ XNK nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ của mình, đông thời góp phần quan trọng trong việc thúc đẩy chiến lược hướng mạnh vào xuất khẩu của Đảng và Nhà nước trên địa bàn mình hoạt động. Hiện nay, Eximbank Hà Nội đang áp dụng cho vay trong cả hai hoạt động xuất khẩu và nhập khẩu. Cho vay xuất khẩu Hiện tại, Eximbank Hà Nội có thể cho vay đối với các nhà xuất khẩu theo các hình thức như sau: Cho vay sau khi kí hợp đồng xuất khẩu: Sau khi kí hợp đồng xuất khẩu các doanh nghiệp xuất khẩu cũng có thể được xem xét cho vay để tiếp tục bổ sung vốn lưu động, thu mua sản xuất hàng xuất khẩu theo hợp đồng nhưng với điều kiện doanh nghiệp phải cam kết đảm bảo việc thanh toán tiền hàng xuất khẩu sẽ được chuyển vào tài khoản của doanh nghiệp mở tại ngân hàng. Cho vay khi L/C đã được mở: sau khi nhận được L/C do ngân hàng nước ngoài phát hành nếu doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn lưu động để thu mua dự trữ sản xuất hàng hoá xuất khẩu thì ngoài những hồ sơ kể doanh nghiệp cần phải gửi hợp đồng xuất khẩu tới ngân hàng và đáp ứng một số điều kiện: Eximbank phải là ngân hàng thông báo và thanh toán L/C; trong L/C phải qui định rõ bộ chứng từ phải được xuất trình tại Ngân Hàng nếu không thì bản gốc của L/C phải do Ngân hàng nắm giữ. Mức cho vay tối đa theo hình thức này không vượt quá trị giá L/C. Trường hợp doanh nghiệp đã được ngân hàng cho vay để thực hiện hợp đồng thì ngân hàng chỉ cho vay bổ sung phần vốn chênh lệch. Cho vay cầm cố hối phiếu: Sau khi xuất hàng có được hối phiếu nếu nhà xuất khẩu có nhu cầu vay vốn sẽ được ngân hàng xem xét cho vay theo hình thức cầm cố hối phiếu. Mức cho vay tối đa không vượt quá 80% trị giá hối phiếu, trừ một số trường hợp được bảo lãnh khả năng thanh toán hoặc với khách hàng lớn có quan hệ lâu dài mức cho vay có thể đạt tới 90%-95% trị giá hối phiếu. Cho vay nhập khẩu Hiện nay, việc cho vay nhập khẩu của Eximbank Hà Nội thực hiện dưới ba hình thức chủ yếu: cho vay thanh tóan bộ chứng từ L/C nhập, D/P nhập và TTA. Các khoản cho vay đa số bằng ngoại tệ, hình thức phổ biến là cho vay thanh tóan bộ chứng từ hàng nhập và cho vay mở L/C. Cho vay thanh tóan bộ chứng từ hàng nhập: Hình thức cho vay nhập khẩu này tại Eximbank Hà Nội bao gồm các hình thức chủ yếu sau Cho vay thanh tóan bộ chứng từ hàng nhập theo L/C do Eximbank phát hành. Đây là hình thức tài trợ nhập khẩu phổ biến nhất tại Eximbank Hà Nội, chiếm tỷ trọng khoảng 80 - 90% tổng dư nợ tài trợ trong nhiều năm qua. Cho vay thanh tóan bộ chứng từ nhập khẩu theo L/C do tổ chức tín dụng khác phát hành Cho vay thanh tóan bộ chứng từ hàng nhập theo các phương thức thanh tóan khác như D/P và D/A Cho vay thanh tóan bộ chứng từ hàng nhập khẩu theo phương thức TTA. Tất cả các hình thức vay trên ngân hàng thường áp dụng cho vay bằng ngoại tệ để nhà nhập khẩu thanh tóan với các đối tác nước ngoài. Cho vay mở L/C AT SIGHT – Hình thức tín dụng chủ yếu tài trợ cho hoạt động nhập khẩu: Với các doanh nghiệp nhập khẩu, ngân hàng thường áp dụng các hình thức như sau: cho vay ngắn, trung hoặc dài hạn để nhập khẩu vật tư hàng hoá, thiết bị, và cho vay theo hình thức bảo lãnh hàng trả chậm . Ngoài ra, cho vay mở L/C at sight, là hình thức tín dụng tài trợ chủ yếu cho hoạt động nhập khẩu ở Eximbank . Việc mở L/C AT SIGHT phải tuân thủ theo những quy định sau: Mở L/C at sight: Khách hàng có nhu cầu nhập khẩu vật tư hàng hoá thiết bị... mà trong hợp đồng ngoại thương quy định thanh toán bằng phương thức tín dụng chứng từ trả tiền ngay (gọi tắt là L/C AT SIGHT) được ngân hàng xem xét cho mở L/C AT SIGHT. Trường hợp mở bằng nguồn vốn của khách hàng thì khách hàng phải ký quỹ. Mức ký quỹ tuỳ thuộc vào khả năng khách hàng trong đó thuộc vào đối tượng nào Thanh toán L/C at sight: Khi L/C đến hạn Ngân Hàng cho khách hàng vay vốn để thanh toán L/C với nước ngoài. Mức cho vay bằng chênh lệch giữa số tiền thực tế thanh toán với nước ngoài trừ đi số tiền ký quỹ. Khách hàng phải ký vào giấy nhận nợ để hạch toán vào tài khoản cho vay thích hợp. Trường hợp đến ngày thanh toán L/C, khách hàng vì một lý do nào đó mà chưa kịp ký vào giấy nhận nợ thì Ngân Hàng căn cứ vào hợp đồng tín dụng cho vay vốn (đã ký kết trước khi mở L/C), chứng từ thanh toán L/C, Ngân Hàng tự động ghi nợ tài khoản cho vay của khách hàng, việc quản lý theo dõi thu nợ, thu lãi thực hiện như khoản vay bình thường Cho vay theo hình thức bảo lãnh nhập hàng trả chậm: Ngoài các hình thức neu trên đối với các doanh nghiệp, ngân hàng còn cho vay theo hình thức ngân hàng đứng ra bảo lãnh cho khách hàng nhập khẩu hàng hoá từ nước ngoài thông qua sự cam kết với ngân hàng nước ngoài trả nợ đúng hạn bằng việc mở L/C trả chậm cho khách hàng, nếu khách hàng không trả đúng hạn ngân hàng sẽ đứng ra trả nợ thay cho doanh nghiệp và doanh nghiệp sẽ phải nhận nợ của ngân hàng. Tình hình cho vay XNK tại Eximbank Hà Nội Cho vay bằng ngoại tệ Để tiếp tục phát triển và đứng vững trên thị trường, ngoài hoạt động chính là huy động vốn và tín dụng, Eximbank Hà Nội cũng đẩy mạnh hoạt động kinh doanh ngoại tệ, vì đây cũng là một trong những hoạt động mang lại hiệu quả kinh doanh khá cao đối với ngân hàng. Tình hình cho vay ngoại tệ tại Eximbank Hà Nội qua các năm (đơn vị: triệu USD) Chỉ tiêu Doanh số cho vay Doanh số thu nợ 2004 2005 2004 2005 1. Cho vay ngắn hạn: + Với DNNN + Với DN ngòai QD 57,16 23,91 33,25 84,01 29,43 54,58 49,24 22,57 26,67 82,48 27,14 55,34 2. Cho vay trung và dài hạn: + Với DNNN + Với DN ngòai QD 1,25 - 1,25 1,89 - 1,89 1,63 0,46 1,17 0,97 0,29 0,68 Qua bảng số liệu ta thấy, doanh số cho vay ngắn hạn và dài hạn tại ngân hàng có xu hướng tăng trưởng mạnh qua các năm. Trong đó cụ thể như sau: Doanh số cho vay, doanh số thu nợ trong cho vay ngắn hạn đối với các đơn vị kinh tế ngòai quốc doanh tăng mạnh, trung bình gần bằng 2 lần so với các đơn vị kinh tế quốc doanh Doanh số thu nợ trong cho vay trung và dài hạn giảm rõ rệt. Nếu như năm 2004, doanh số dư nợ trong cho vay trung và dài hạn đạt 1630 nghìn USD thì đến năm 2005 con số này chỉ còn là 970 nghìn USD, giảm 40,5% so với năm 2004. Doanh số cho vay trung và dài hạn đối với các đơn vị kinh tế quốc doanh gần như không phát sinh, mặc dù cho vay trung và dài hạn năm 2005 vẫn tăng 51,2% so với năm 2004. Sở dĩ có thực trạng này là do: Năm 2004 và 2005 là năm có nhiều biến động trên thị trường tài chính tiền tệ. Nếu như trước đây (từ những năm 2000-2001) các doanh nghiệp ngòai quốc doanh muốn nhâph khẩu hàng hóa thì họ phải thực hiện nhập ủy thác qua các pháp nhân là các DNNN có chức năng xuất nhập khẩu. Nhưng từ khi có luật doanh nghiệp và các văn bản dưới luật đã tạo ra một hành lang pháp lý thông thóang cho các doanh nghiệp quốc doanh cũng như các doanh nghiệp ngòai quốc doanh. Trong khi đó các DNNN tỏ ra lúng túng trong vấn đề thị trường thì các doanh nghiệp ngòai quốc doanh đã nhạy bén và hoạt động rất hiệu quả. Đây là một trong những nguyên nhân ảnh hưởng đến cơ cấu cho vay của ngân hàng và là lý do giải thích vì sao doanh số cho vay đối với các DNNN lại sụt giảm so với các doanh nghiệp ngòai quốc doanh. Đa phần các đối tượng vay vốn là cần để đáp ứng nhu cầu vốn lưu động cho hoạt động của mình, thêm vào đó là việc các doanh nghiệp rất ít chú trọng đến đầu tư chiều sâu . Chính vì thế mà doanh số cho vay trung và dài hạn tại ngân hàng là rất ít. Hơn nữa, bản thân Eximbank Hà Nội cũng chưa thật chú trọng trong việc đầu tư trung và dài hạn bởi lẽ việc cho vay trong lĩnh vực này còn chứa đựng rất nhiều rủi ro, ngân hàng thường rất thận trọng mỗi khi cho vay. Trong năm 2005, nhiều thách thức và cơ hội trên thị trường tài chính tiền tệ đòi hỏi Ngân hàng phải có sự chuyển hướng trong chính sách tín dụng nhằm đầu tư vào các ngành, lĩnh vực an tòan, hiệu quả đồng thời hạn chế và kiểm sóat chặt chẽ các ngành tiềm ẩn rủi ro cao. Bên cạnh đó ngân hàng cũng xác định tỷ trọng đầu tư theo ngành nhằm phân tán rủi ro tín dụng. Cho vay bằng VNĐ Cho vay bằng VNĐ tại Eximbank Hà Nội chủ yếu là phục vụ các doanh nghiệp trong việc sản xuất, chế biến, thu mua các mặt hàng xuất khẩu, cho vay tài trợ xuất nhập khẩu bằng VNĐ tại ngân hàng rất ít. 3. ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG CHO VAY XNK TẠI EXIMBANK HÀ NỘI Những kết quả đạt được Là một chi nhánh được thành lập và hoạt động cách xa hội sở chính, nhưng với chiến lược kinh doanh đúng đắn, cộng với đội ngũ nhan viên có trình độ và năng động, ngân hàng đã từng bước vững chắc đi lên và tự khẳng định với hội sở trung ương. Phạm vi hoạt động ngày càng được mở rộng với lúc đầu chỉ hoạt động chủ yếu trên địa bàn Hà Nội nhưng đến nay đã lan rộng trên phạm vi toàn Miền Bắc. Các nghiệp vụ kinh doanh cũng được ngân hàng chú trọng mở rộng và nâng cao chất lượng, đáp ứng tốt nhu cầu khách hàng. Nhờ vậy uy tín của ngân hàng ngày càng được nâng cao đối với doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu trên địa bàn. Giờ đây khách hàng không chỉ biết đến Vietcombank mà còn tìm đến một địa chỉ ngân hàng tin cậy, đó là Eximbank Hà Nội. Có thể thấy sự thành công của Eximbank Hà Nội qua một số chỉ tiêu sau: Một số chỉ tiêu tài chính chủ yếu năm 2004, 2005 Đơn vị: triệu VND Tài sản 2003 2004 2005 Tổng cộng tài sản 6.222.015 8.267.377 11.369.233 Tổng nợ phải trả 5.986.231 7.735.784 10.533.694 Tổng vốn và các quỹ 315.874 531.593 835.593 Tổng cộng nguồn vốn 6.222.015 8.267.377 11.369.233 Các cam kết và nợ tiềm tàng 987.652 1.356.546 2.860.276 Đơn vị:triệu VND Chỉ tiêu 2003 2004 2005 Thu nhập lãi ròng 102.352 128.666 215.872 Thu phí và dịch vụ thuần 24.102 24.592 25.374 Thu nhập khác 35.879 42.244 62.390 Chi phí khác 59.361 88.043 117.085 Thu nhập trước thuế 11.325 19.239 28.557 Thuế thu nhập doanh nghiệp 2.944 5.579 7.456 Lợi nhuận ròng trong năm 8.381 13.60 21.101 Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Eximbank Hà Nội 2005 Những tồn tại trong hoạt động cho vay XNK tại Eximbank Hà Nội Bên cạnh những thành tựu đã đạt được thì công tác cho vay xuất nhập khẩu tại ngân hàng cũng còn có những tồn tại cần tháo gỡ. Thứ nhất: Tuy doanh số của ngân hàng qua các năm có chiều hướng tăng trưởng nhưng đây là mức tăng trưởng nóng (theo nhận định của ban lãnh đạo ngân hàng) có nguy cơ sụt giảm. Thứ hai: Tỷ lệ nợ quá hạn trong cho vay xuất nhập khẩu tăng mạnh qua các năm, trong đó nợ trắng không có khả năng thu hồi chiếm một tỷ lệ không nhỏ. Thứ ba: Nếu trước đây đối tượng cho vay của ngân hàng chủ yếu là các DNNN thì nay đối tượng khách hàng này giảm một cách đáng kể. Tuy doanh số cho vay và dư nợ qua các năm của đối tượng này vẫn tăng, nhưng tốc độ tăng có xu hướng chậm lại và tăng chậm hơn nhiều so với các đối tượng khách hàng khác. Thứ tư: Công tác thu hồi nợ trung và dài hạn đã giảm sút một cách đáng kể, đã gây nhiều khó khăn cho ngân hàng trong việc triển khai cho vay với loại thời hạn tín dụng này. Chương III MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY XUẤT NHẬP KHẨU TẠI EXIMBANK HÀ NỘI ĐỊNH HƯỚNG MỞ RỘNG VÀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XNK CỦA EXIMBANK TRONG THỜI GIAN TỚI Trong những năm gần đây, tốc độ tăng trưởng của Eximbank đạt ở mức rất cao, là một trong số các ngân hàng có tốc độ tăng trưởng cao nhất trong hệ thống các NHTM trong những năm vừa qua. Đẩy mạnh và tập trung hoàn thiện căn bản hệ thống quản lý rủi ro theo thông lệ là cơ sở tập trung chỉ đạo nâng cao toàn diện chất lượng các mặt hoạt động kinh doanh, đẩy mạnh tăng trưởng toàn diện trên nền tảng bền vững, tập trung đầu tư đồng bộ tạo sự bứt phá phát triển dịch vụ, lấy công nghệ là cốt lõi tạo đà phát triển hoạt động dịch vụ, tăng trưởng cả về quy mô, chất lượng, đa dạng sản phẩm và tiện ích. Thực hiện tiết kiệm, đẩy lùi lãng phí tăng cao hiệu quả kinh doanh và dồn lực trích dự phòng rủi ro chỉ đạo phân loại nợ xấu trung thực, chính xác, tập trung quyết liệt xử lý cơ bản nợ xấu thương mại. Hoàn thành vượt mức kế hoạch lợi nhuận. Hướng tới tương lai, điều chỉnh xây dựng kế hoạch phát triển, kinh doanh toàn diện đến 2010 và tầm nhìn 2015 trên cơ sở chỉ đạo của Chính phủ, Thống đốc. Mục tiêu cụ thể như sau: Tăng năng lực cạnh tranh, tăng tốc độ phát triển an toàn và bền vững. Phấn đấu giữu vững và mở rộng thị phần của Eximbank trong nhóm ngân hàng thương mại cổ phần hàng đầu Việt Nam Phát huy thế mạnh truyền thống của Eximbank là ngân hàng hoạt động trên lĩnh vực kinh doanh đối ngoại với thị phần quan trọng là các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế kinh doanh trên lĩnh vực xuất nhập khẩu và dịch vụ đối ngoại. Mở rộng dịch vụ ngân hàng bán lẻ, trong đó chú trọng việc cung cấp các sản phẩm, dịch vu mang tính chất công nghệ cao. Hướng toàn bộ mọi hoạt động kinh doanh về thị trường lấy tôn chỉ thỏa mãn mọi yêu cầu của khách hàng làm mục tiêu kinh doanh. * Mô hình ngân hàng: Ngân hàng mạnh có nhiều nguồn lực – tiềm lực, hoạt động đa quốc gia, một trong các ngân hàng đứng hàng đầu trong nước, tương xứng trong khu vực. Định hướng công tác xuất nhập khẩu cho đến năm 2010, theo chỉ thị số 22/2000/CT-TTg ngày 27/10/2000 của Thủ tướng chính phủ là: “Nỗ lực gia tăng tốc độ tăng trưởng xuất nhập khẩu, chuyển dịch cơ cấu xuất nhập khẩu theo hướng nâng cao giá trị gia tăng, gia tăng sản phẩm chế biến và chế tạo sản phẩm có hàm lượng công nghệ cao và chất xám cao, thúc đẩy xuất khẩu dịch vụ, về nhập khẩu chú trọng nguyên liệu và công nghệ phục vụ sản xuất, nhất là công nghệ tiên tiến, bảo đảm cán cân thương mại ở mức hợp lý, hội nhập thắng lợi vào kinh tế khu vực và thế giới. Chớp thời cơ thuận lợi tạo ra sự phát triển đột biến, nhanh chóng rút ngắn khoản cách giữa kinh tế nước ta với các nước trong khu vực” Trong chiến lược phát triển của Eximbank Hà Nội đến năm 2010 đã chỉ rõ: nhiệm vụ của ngân hàng trong thời gian trước mắt là: hoạt động an toàn, hiệu quả, tiết kiệm và tăng trưởng ổn định; từng bước phát triển ngân hàng đa năng, đa sở hữu, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường đặc biệt là sau khi Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO. Cụ thể, mục tiêu của Eximbank Hà Nội đã đề ra cho đến năm 2010 như sau: Tốc độ tăng trưởng: tổng tài sản, nguồn vốn 18-20%/năm; tín dụng 17%/năm; đầu tư > 31%/năm. Năng lực tài chính: đạt thông lệ quốc tế Basel II (CAR: 10-12%). Khả năng sinh lời: ROA ³ 1%; ROE ³ 12%-15% (theo thông lệ quốc tế). Nợ xấu < 5%. Tỷ trọng thu dịch vụ ròng/lợi nhuận trước thuế ³ 35%. Cơ cấu dư nợ/Tài sản có £ 60%; Nợ trung dài hạn/Tổng dư nợ £ 40%. Cơ cấu đầu tư/Tài sản có ³ 20-22%. Cơ cấu khách hàng: khách hàng ngoài quốc doanh ³ 70-80%. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG XNK TẠI EXIMBANK HÀ NỘI Để tiếp tục phát triển một cách vững chắc và ngày càng đóng góp nhiều hơn cho sự nghiệp phát triển đất nước, Eximbank Hà Nội còn rất nhiều việc cần phải làm. Và một mục tiêu quan trọng mà Eximbank cần phải đạt được là nâng cao hơn nữa chất lượng tín dụng nói chung và chất lượng tín dụng xuất nhập khẩu nói riêng của toàn hệ thống. Qua thời gian thực tập và nghiên cứu về hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu tại Eximbank Hà Nội, với những hiểu biết về thực trạng và nguyên nhân của những hạn chế trong hoạt động này như phân tích ở trên, tôi xin mạnh dạn đưa ra một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao chất lượng tín dụng xuất nhập khẩu của Eximbank Hà Nội trong những năm tới. Các giải pháp đó bao gồm: Đa dạng hoá khách hàng và các hình thức tín dụng xuất nhập khẩu Để nâng cao hơn nữa chất lượng trong hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu, Eximbank cần thiết phải đa dạng hoá khách hàng bởi vì đây là việc làm có liên quan chặt chẽ đến khả năng phòng chống rủi ro tín dụng. Hơn thế, đa dạng hoá khách hàng sẽ đem lại cho Ngân Hàng một thị trường rộng hơn trong hoạt động tín dụng và qua đó tăng trưởng được tín dụng, nâng cao được lợi nhuận cho ngân hàng đồng thời đáp ứng tốt hơn nhu cầu thiếu vốn của các thành phần kinh tế khác. Đối với Ngân Hàng việc đa dạng hoá khách hàng theo thành phần kinh tế phải gắn liền với đa dạng khách hàng theo ngành hàng. Chẳng hạn với các ngành hàng như điện tử, xe máy, ôtô... Đây là những ngành hàng có nhiều triển vọng mà Ngân Hàng còn bỏ ngỏ. Trong thời gian tới Ngân Hàng nên tiến hành tham gia vào các ngành hàng này. Cùng với việc đa dạng hoá khách hàng Ngân Hàng cũng cần phải tiến hành mở rộng các hình thức tín dụng xuất nhập khẩu nhằm đa dạng hóa và hoàn thiện cơ chế tín dụng. Những năm qua hoạt động tín dụng nhập khẩu của ngân hàng đã phát triển khá mạnh. Tuy nhiên, về hình thức còn đơn điệu, làm hạn chế khả năng đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Bên cạnh đó hoạt động tài trợ xuất khẩu lại chưa được quan tâm đúng mức dẫn đến doanh số thấp, phương thức cổ điển. Vì vậy với phương hướng lấy tín dụng xuất khẩu làm trọng tâm và kết hợp giữa tín dụng xuất khẩu và nhập khẩu, nhằm nâng cao chất lượng tín dụng xuất nhập khẩu thì trong giai đoạn tới việc xem xét mở rộng các hình thức tín dụng cho xuất khẩu cũng như nhập khẩu là đòi hỏi cấp thiết đối với Ngân Hàng Thực hiện nghiêm các biện pháp phòng ngừa rủi ro, xử lý nợ và hạn chế nợ quá hạn Công việc đầu tiên để thực hiện ngăn ngừa rủi ro là Ngân hàng phải củng cố mạng lưới thu thập và xử lí thông tin khách hàng để nâng cao được chất lượng của công tác thẩm định dự án. Ngân hàng cần liên hệ thường xuyên với khách cũng như các cơ quan quản lí khách hàng (các Bộ, các Tổng công ty..) để có được những thông tin chính xác về thực trạng kinh doanh hiện tại của khách hàng, khả năng phát triển trong tương lai của họ lấy đó là một cơ sở quan trọng nhất để ra quyết định cấp tín dụng. Trong thẩm định dự án phải chú trọng đến năng lực pháp lí của người vay và đặc biệt là kế hoạch về khả năng sinh lời của dự án, kế hoạch trả nợ trên cơ sở gắn những yếu tố về chi phí thu nhập của dự án với các yếu tố tương đương trên thị trường và xu hướng biến động của chúng trong tương lai. Ngoài ra, với những khách hàng mới cũng cần có sự đảm bảo của cơ quan chủ quản( Tổng công ty, Bộ...) hay sử dụng tài sản cầm cố. Tuy nhiên, không quá coi trọng vào tài sản thế chấp. Tiếp đến Ngân hàng phải tiến hành phân định cán bộ tín dụng theo dõi tình hình sử dụng vốn trong suốt dự án chứ không chỉ chú trọng ở riêng giai đoạn đầu và cuối như hiện nay. Ứng dụng Marketing trong hoạt động Ngân hàng Trong môi trường cạnh tranh khốc liệt, một trong những bí quyết thành công của các ngân hàng là không ngừng thu hút khách hàng và mở rộng thị trường. Để làm được điều đó Ngân hàng không thể không thực hiện áp dụng Marketing, cho dù theo hình thức này hay hình thức khác. Hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu là một trong các thế mạnh truyền thống của Eximbank Hà Nội. Tuy nhiên các ngân hàng vẫn luôn luôn cần phải chú trọng đến các công tác tiếp thị tìm hiểu thị trường, tìm hiểu nhu cầu khách hàng nhằm đáp ứng và thỏa mãn cao nhất nhu cầu của thị trường. Để tiến tới những thành công lớn hơn Eximbank cần phải xây dựng cho mình một chiến lược Marketing hỗn hợp gồm 4 chính sách lớn: Chính sách thông tin, nghiên cứu, tìm hiểu, điều tra: Thực hiện chính sách này ngân hàng phải nắm bắt được nhu cầu về sản phẩm trên thị trường, xem khách hàng hiện tại, khách hàng tương lai là ai, họ mong muốn điều gì ở các sản phẩm của Ngân Hàng. Qua đó tiến hành phân loại khách hàng theo các mục tiêu cần nghiên cứu và có biện pháp để lôi kéo khách hàng của các Ngân hàng đối thủ và xây dựng được mạng lưới khách hàng ổn định. Chính sách sản phẩm giá cả: Ngân Hàng cần phải tạo ra sự khác biệt về sản phẩm so với các ngân hàng khác thông qua chính sách lãi suất và các dịch vụ hỗ trợ kèm theo như: tư vấn cho khách hàng về thị trường sản phẩm cung cấp các thông tin về khách hàng cho các doanh nghiệp... Chính sách phân phối: Đây là chính sách nền tảng cho mối quan hệ giữa khách hàng và Ngân hàng. Thực hiện chính sách này Ngân hàng phải xây dựng được mạng lưới phân phối phù hợp trên cơ sở quan tâm xem xét đến các yếu tố về địa điểm mở quầy giao dịch, trang bị cơ sở vật chất, bố trí đội ngũ cán bộ... Chính sách giao tiếp khuyếch trương: Để thực hiện tốt chính sách này Ngân hàng ngoài quảng cáo còn cần phải tiến hành mở rộng các hình thức tín dụng, dịch vụ về xuất nhập khẩu. Công việc này cần phải được thực hiện bởi toàn chi nhánh, mọi cán bộ nhân viên trong toàn hệ thống chứ không nên chỉ giới hạn ở Ngân Hàng. Đào tạo tuyển chọn cán bộ tín dụng Hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu liên hệ chặt chẽ với nghiệp vụ Ngân hàng quốc tế nên khá phức tạp và đòi hỏi về trình độ cán bộ tín dụng cao hơn. Thực tế ở Ngân Hàng cho thấy thường thì một cán bộ phải mất tối thiểu hơn một năm mới có khả năng nắm và triển khai công việc của Phòng chuyên tránh cvề cấp phát tín dụng xuất nhập khẩu. Để các cán bộ của Phòng có thể vừa nghiên cứu vừa triển khai công việc thì ngoài sự hiểu biết về hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu và các kiến thức kinh tế liên quan họ còn phải thông thạo ngoại ngữ, vi tính. Vì vậy, để nâng cao chất lượng tín dụng xuất nhập khẩu, việc tăng cường đào tạo nâng cao trình độ cho cán bộ tín dụng xuất nhập khẩu là đòi hỏi cấp thiết. Cụ thể là Ngân Hàng cần tạo điều kiện cho cán bộ của Phòng tham gia các chương trình đào tạo về những mặt sau: Ngoại ngữ ngoại thương, các chương trình sử dụng vi tính liên quan đến công việc. Các khoá học về qui chế, yêu cầu và hướng dẫn thực hiện hoạt động tín dụng quốc tế. Các khoá học về thẩm định dự án, phân tích tín dụng, ứng dụng Marketing vào hoạt động Ngân hàng. Các khoá học về qui chế tổ chức và các vấn đề liên quan đến hoạt động thương mại, kinh tế quốc tế. Các vấn đề có liên quan đến đồng tài trợ, tài trợ cho dự án bằng đồng vốn của nước ngoài... Tham gia trao đổi hoạt động nghiệp vụ xuất nhập khẩu với các chuyên gia trong lĩnh vực này của các Ngân hàng trong nước và quốc tế có quan hệ với Ngân Hàng. Nếu có điều kiện thì nên cử một số cán bộ sang đào tạo ở nước ngoài. Hiện đại hoá công nghệ ngân hàng. Hiện nay công nghệ ngân hàng tại Eximbank Hà Nội khá tốt so với mặt bằng chung của hệ thống các NHTM. Tuy nhiên, cùng với sự bùng nổ công nghệ thông tin trên toàn cầu và việc áp dụng công nghệ thông tin ngày càng nhanh và đa dạng trong các hoạt động ngân hàng, Eximbank cũng cần phải tiếp tục đầu tư không ngừng để nâng cao công nghệ ngân hàng nhằm đáp ứng cho việc áp dụng các hình thức tín dụng mới và hỗ trợ cho việc thanh toán diễn ra nhanh chính xác từ đó giảm được chi phí, nâng cao khả năng phòng chống rủi ro và chất lượng tín dụng xuất nhập khẩu của Ngân hàng. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ Đối với Nhà nước Hoạt động xuất nhập khẩu nắm giữ một vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế- xã hội của đất nước. Vì vậy để thúc đẩy hoạt động này một cách có hiệu quả nhất đồng thời nâng cao được chất lượng tín dụng cho xuất nhập khẩu không chỉ là mối quan tâm của các Ngân hàng mà còn là mối quan tâm của Nhà nước. Để đạt được mục tiêu nói trên theo tôi trong giai đoạn trước mắt Nhà nước cần phải : Thành lập quỹ bảo hiểm xuất khẩu và quỹ tín dụng xuất khẩu: Về quỹ bảo hiểm xuất khẩu: xuất phát về tính rủi ro cao về giá cả thị trường quốc tế. Để các nhà xuất khẩu yên tâm ổn định sản xuất và một phần giúp đỡ họ khi gặp rủi ro bất lợi, Nhà nước nên sớm thành lập quỹ bảo hiểm xuất khẩu. Khi giá thị trường thế giới thuận lợi, giá xuất khẩu cao hơn giá bảo hiểm. Nhà nước sẽ thu phần chênh lệch bổ sung vào quỹ. Ngược lại khi giá thị trường thế giới thay đổi, giá xuất khẩu thấp hơn giá bảo hiểm, Quỹ sẽ trích tiền hỗ trợ cho nhà xuất khẩu để họ có sản phẩm tại mức giá bảo hiểm. Như vậy, với quỹ bảo hiểm xuất khẩu, Nhà nước sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp ổn định thu nhập, từ đó gián tiếp tác động đến khả năng hoàn trả vốn vay ngân hàng của doanh nghiệp. Đối với Ngân hàng thì điều này là hết sức có ý nghĩa trong việc nâng cao chất lượng của các khoản tín dụng. Về quỹ tín dụng xuất khẩu: Với mục đích hỗ trợ vốn cho xuất khẩu, bảo hiểm tín dụng cho các NHTM tham gia tài trợ xuất khẩu, hầu hết các nước trên thế giới đều có cơ quan tài trợ và bảo hiểm tín dụng xuất nhập khẩu như EXIM bank Nhật, EXIM bank Hàn quốc, EXIM bank Thái Lan, EXIM bank Mỹ... Vì vậy, Chính phủ cần nhanh chóng cho ra đời Quỹ tín dụng xuất khẩu để cấp tín dụng xuất khẩu ưu đãi, bảo lãnh tín dụng xuất khẩu nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp xuất khẩu, mở rộng thị trường xuất khẩu và hạn chế rủi ro cho các NHTM Quản lí nghiêm việc thực hiện báo cáo tài chính công khai và kiểm toán thường xuyên đối với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu Đây là việc làm hết sức quan trọng không chỉ đối với các doanh nghiệp và ngân hàng mà còn cả với các cơ quan quản lí của Chính phủ. Việc thực hiện báo cáo tài chính công khai và kiểm toán thường xuyên sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động tín dụng của Ngân hàng : các Ngân hàng sẽ giảm bớt được gánh nặng trong việc phân tích tài chính doanh nghiệp. Đồng thời có những thông tin chính xác về tình hình tài chính của doanh nghiệp. Qua đó hạn chế được rủi ro và nâng cao được chất lượng tín dụng của mình. Đối với các cơ quan quản lí của Nhà nước việc làm này sẽ giúp cho họ có thể phát hiện ra được những yếu kém trong hoạt động của các doanh nghiệp và có biện pháp khắc phục. Đối với Ngân hàng Nhà nước Xây dựng các văn bản pháp lí về tín dụng xuất nhập khẩu Hiện nay các văn bản pháp lí về tín dụng xuất nhập khẩu còn sơ sài. Các Ngân hàng chỉ được hướng dẫn theo định hướng chung mà chưa có hệ thống văn bản qui định và hướng dẫn cụ thể. Do vậy NHNN cần sớm ban hành các văn bản pháp lí và hướng dẫn thực hiện về hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu để các ngân hàng có cơ sở hoạt động, tránh được sự vi phạm pháp luật đồng thời hạn chế được rủi ro và nâng cao được chất lượng tín dụng xuất nhập khẩu của mình. Đẩy mạnh việc nghiên cứu để nâng cao vai trò thanh toán của VND. Hiện nay, quan hệ thương mại quốc tế giữa Việt nam và các nước trên thế giới khá chặt chẽ. Tuy vậy, hoạt động thanh tóan quốc tế vẫn chỉ thông qua 2 đồng tiền chủ yếu là USD và EUR. Bởi vậy, để cho sự hợp tác này diễn ra được thuận lợi hơn nữa, NHNN cần sớm triển khai việc nghiên cứu và sử dụng đồng VND và các đồng tiền khác trong khu vực trong giao dịch thanh toán quốc tế của Việt nam với các nước nhằm hạn chế sự lệ thuộc vào đồng USD và EUR, đồng thời nâng cao vị trí của đồng VND. Mở các lớp đào tạo nghiệp vụ, các diễn đàn trao đổi giữa các ngân hàng Việt nam và với các Ngân hàng quốc tế Với vai trò là ngân hàng của các ngân hàng, NHNN nên đứng ra mở các lớp đào tạo nghiệp vụ và tổ chức các diễn đàn trao đổi giữa các ngân hàng Việt nam với các ngân hàng quốc tế để tạo điều kiện cho các NHTM Việt nam có điều kiện nâng cao trình độ nhận thức và học hỏi kinh nghiệm hoạt động của các Ngân hàng bạn. Qua đó nâng cao được chất lượng trong hoạt động của mình. Ngoài ra, đây cũng là cơ hội để thúc đẩy sự hợp tác quốc tế cho ngành ngân hàng Việt nam Đối với Hội sở Trung ương Để mở rộng hoạt động cho vay xuất nhập khẩu, đề nghị Hội sở Trung ương nên có các biện pháp thích hợp điều hòa vốn trong toàn hệ thống một cách có hiệu quả nhất, nên tập trung vốn cho chi nhánh có triển vọng làm ăn hiệu quả mà đang cần vốn. Từng bước cải thiện các thủ tục vay vốn nhằm phục vụ khách hàng ngày một tốt hơn. Tăng cường công tác đào tạo và đào tạo lại đối với các cán bộ công nhân viên của toàn hệ thống, đặc biệt là đối với cán bộ làm công tác cho vay xuất nhập khẩu nhằm nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn, phục vụ tốt hơn cho họat động của ngân hàng. Cần có các chính sách đãi ngộ hợp lý khuyến khích đối với các cán bộ làm công tác tín dụng, chủ động tìm các phương án khả thi để mở rộng tín dụng. Cần tăng cường phối hợp với các cơ quan hữu quan, cơ quan pháp luật nhà nước để tạo ra sự thuận lợi trong công tác thu hồi nợ, đặc biệt là các khoản nợ khó đòi. KẾT LUẬN Năm 2006 đã qua đi với nhiều thời cơ và thách thức, đặc biệt cuối năm 2006 đã đánh dấu một bước ngoặt trong sự phát triển và trưởng thành của nền kinh tế đất nước khi Việt Nam chính thức gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO. Cũng như các ngành kinh tế khác, kinh doanh xuất nhập khẩu cũng có những bước chuyển mình rất lớn và cũng đã gặt hái được nhiều thành tựu quan trọng góp phần vào quá trình CNH-HĐH đất nước. Tuy nhiên kinh doanh xuất nhập khẩu cũng đòi hỏi sự đầu tư ngày càng sâu và rộng để nâng cao sức cạnh tranh trong khu vực và thế giới. Trong những năm vừa qua, ngành Ngân hàng đã không ngừng phát triển và góp phần thúc đẩy nhanh quá trình đổi mới kinh tế. Tín dụng của Ngân hàng đã giúp nhiều doanh nghiệp tồn tại và phát triển, kinh doanh có lãi trong đó đặc biệt là các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu và góp phần không nhỏ làm tăng kim ngạch xuất nhập khẩu của cả nước. Bên cạnh sự phát triển nhanh chóng, đa dạng và năng động, Ngân hàng đã và đang phải khắc phục những tồn tại trong hoạt động tín dụng. Bài viết trên đây là những đánh giá về các kết quả đạt được và chưa đạt được của ngân hàng Eximbank Hà Nội trong công tác tín dụng xuất nhập khẩu, qua đó đưa ra những giải pháp và kiến nghị nhằm góp phần tháo gỡ các vướng mắc nhằm hoàn thiện hơn các hoạt động của Ngân hàng. Tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc tới ThS. Lê Phong Châu - Giảng viên Khoa Ngân hàng Tài chính đã tận tình chỉ bảo và hướng dẫn tôi thực hiện chuyên đề tốt nghiệp này. Tôi rất mong nhận được ý kiến đóng góp của thầy cô, bạn bè và đồng nhiệp để bài viết được hoàn thiện hơn. TÀI LIỆU THAM KHẢO Báo cáo thường niên của Eximbank các năm 2003, 2004, 2005. Báo cáo tài chính của Eximbank Hà Nội các năm 2003, 2004, 2005 Nghị định 178/1999/NĐ-CP của Chính Phủ ban hành ngày 29/12/1999 về đảm bảo tiền vay đối với các tổ chức tín dụng. Thông tư số 06/2000/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn thực hiện nghị định 178/1999/NĐ-CP Quyết định số 1627/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 và Quyết định số 127/2005/QĐ-NHNN ngày 03/02/2005 của Ngân hàng nhà nước Việt Nam về thực hiện việc cho vay và ứng trước cho khách hàng. Ngòai các tài liệu trên, chuyên đề còn tham khảo một số tài liệu khác như các tạp chí tài chính ngân hàng, Internet, thời báo Ngân hàng.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc1 200.doc
Tài liệu liên quan