Tình hình hoạt động của các doanh nghiệp nhà nước và một số các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư trong các doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam hiện nay

Qua bảng bỏo cỏo trờn, ta có thể thấy được một phần hoạt động của công ty tính đến ngày 31/12/2001 vừa qua. Rừ ràng cụng ty đó làm ăn rất hiệu quả chỉ sau 6 năm, từ năm 1997. NPV của công ty hàng năm luôn tăng và kết quả là sau 5 năm đó thu hụỡ được số vốn bỏ ra và hoạt động có lói, hàng năm đạt mức tăng trưởng do lợi nhuận thu về luôn cao hơn năm trước 20%. Cũng có một ví dụ khác, đó là hoạt động xây dựng nhà máy đường mới ở Lam Sơn – Thanh Hoá, nhằm cảI tiến kỹ thuật và nâng cao năng suất nhằm phục vụ không chỉ nhu cầu trong nước mà cũn phục vụ cho hoạt động xuất khẩu. Dự án đó được Thủ tướng Chính phủ phê duyêt tại Quyết đinh số 775/TTg ngày 21 tháng 10 năm 1996. Mục tiêu dự án- đầu tư xây dựng cơ sở II- công suất 4.000 tấn mía/ ngày. Với tổng mức đầu tư là 451 098 000 000 đồng.

doc46 trang | Chia sẻ: haianh_nguyen | Lượt xem: 1115 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tình hình hoạt động của các doanh nghiệp nhà nước và một số các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư trong các doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ược vốn, tình trạnh thua lỗ xảy ra trong nhiều doanh nghiệp. Năm 1995 tài sản cố định trong các DNNN chiếm 70-80% nhưng chỉ cung cấp 44% Tổng sản phẩm trong nước. Năm 1998, số DNNN thực sự cĩ hiệu quả chỉ chiếm khoảng 40%, số bị thua lỗ liên tục chiếm tớI 20%( nếu tính đủ khấu hao TSCĐ thì tỷ lệ này cịn cao hơn), cịn lại 40% là các doanh nghiệp trong tình trạng bấp bênh, nĩi chung là chưa cĩ hiệu quả. Chỉ xét riêng các DNNN thuộc Thành phố Hà Nội từ 1995 dến 1998 ta thấy nhiều doanh nghiệp thuộc thành phố quản trị làm ăn cĩ lãi, trong đĩ cĩ một số doanh nghiệp đạt doanh thu lớn, đĩng gĩp ngân sách cao. Tuy nhiên số doanh nghiệp bị lỗ cĩ chiều hướng gia tăng, tỷ trọng donah nghiệp bị lỗ của Thành phố vẫn cịn nhiều. Điều đĩ được thể hiện ở bản sau: Tình hình hoạt động của DNNN thuộc Thành phố Hà nội: Loại doanh nghiệp 1997 1998 1999 2000 TW TP TW TP TW TP TW TP DN cĩ lãi 468 273 465 251 481 258 241 DN hồ vốn 18 15 15 28 36 38 13 DN bị lỗ 48 36 52 47 35 32 43 (Nguồn : Tạp chí kinh tế và phát triển số 38/2000) Qua bảng trên cho ta thấy các DNNN do trung ương quản lý cĩ hiệu quả kinh doanh cao hơn các DNNN do Thành phố quản lý. Các DNNN làm ăn thua lỗ cĩ xu hướng giảm đối với các DNNN do TW quản lý, nhưng lại cĩ xu hướng tăng đối với các DNNN do Thành phố quản lý trong một số năm gần đây, hiệu quả sản xuất kinh doanh nĩi chung, hiệu quả sử dụng vốn nĩi riêng cĩ xu hướng giảm xuống. Năm 1995, một đồng vốn Nhà nước tạo ra được 3.46 đồng doanh thu và 0.19 đồng lợi nhuận. Năm 1998, các chỉ tiêu tương ứng chỉ dạt 2.9 đồng và 0.14 đồng. Thậm chí trong ngành cơng ngiệp, một đồng vốn chỉ tạo ra được 0.024 đồng lợi nhuận. Hiệu quả sử dụng vốn giảm xuống đi kèm với nĩ là tốc độ tăng trưởng của các DNNN cũng giảm dần. STT Chỉ tiêu 1996 1997 1998 1 Tốc độ tăng trưởng GDP nền kinh tế 9034 8.15 5.8 2 Tốc độ tăng trưởng GDP của DNNN 11.28 9.67 5.48 3 Tỷ trọng nộp ngân sách của DNNN 64 56 - 4 Tỷ trọng GDP của DNNN trong tồn bộ nền kinh tế - 40.48 40.07 5 Tỷ suất lợi nhuận trên vốn của DNNN 0.19 0.11 0.14 6 Tỷ suất nộp ngân sách trên vốn 0.32 0.21 0.35 Đơn vị ( %) (Nguồn tạp chí Tài chính doanh nghiệp Tháng 2/2000) Qua bảng số liệu trên cho thấy tốc độ tăng trưởng của DNNN năm 1996 và 1997 cao hơn tốc độ tăng trưởng GDP của nền kinh tế, nhưng đến năm 1998 thì ngược lại, thấp hơn. Cũng qua bảng số liệu trên cho thấy mặc dù năm 1998 tỷ suất lợi nhuận trên vốn của DNNN cĩ giảm so với năm 1996, nhưng lại tăng so với năm 1997. Nhìn chung, tình hình huy động và sử dụng vốn trong thời gian qua đã đạt được những kết quả nhất định, song bên cạnh đĩ , nĩ đang gặp phải những khĩ khăn cần phải được giải quyết. Gần đây, khi vốn đầu tư nước ngồi vào nước ta cĩ xu hướng giảm, chững lại và giảm nhịp độ tăng trưởng kinh tế giảm, việc huy động vốn trong nước để đáp ứng các nhu cầu đầu tư gặp khơng ít khĩ khăn thì yêu cầu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư sao cho để với số vốn huy động được cĩ thể duy trì nhịp độ tăng trưởng ở mức 5-6% như Nghị quyết của Quốc hội đề ra là vấn đề hết sức thiết thực và cấp bách.. Kinh nghiệm quốc tế và thực tiễn ở nước ta cho thấy, để đảm bảo nhịp độ tăng trưởng cao,, bền vững, cần tăng cương đầu tư. Tuy nhiên , trong những điều kiện như nhau, để đạt được cùng một mức tăng trưởng nhất định, cĩ thể phải đầu tư các khối lượng vốn khác nhau, tuỳ thuộc vào chất lượng đầu tư và hiệu quả sử dụng vốn đầu tư. Nếu vốn được sử dụng cĩ hiệu quả cao, sẽ cần ít vốn hơn, hiệu quả thấp sẽ địi hỏi nhiều vốn hơn. Kết quả của nhiều cơng trình nghiên cứu cho thấy, bên cạnh sự cố gắng tăng vốn cho đầu tư phát triển, thời gian qua ở nước ta đã cĩ sự quan tâm hơn đối với vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Tuy nhiên trên thực tế một số thiếu sĩt đã tồn tại trong nhiều năm trong lĩnh vực đầu tư vẫn chưa được xử lý dứtdieemr. Vốn từ ngân sách nhà nước vẫn cịn bị phân tán, dàn mỏng; việc cấp phát thường thiếu kịp thời và vẫn cịn nặng về cơ chế xin-cho; Vốn đầu tư trực tiếp của nước ngồi và của kinh tế ngồi quốc doanh chưa được quản lý chặt chẽ; vốn vay trong và ngồi nước ở nhiều đơn vị, doanh nghiệp được sử dụng kém hiệu quả, dẫn đến hạn chế khả năng trả nợ và tăng nợ quá hạn..Do vậy, việc tìm kiếm các giải pháp xử lý một cách tương đối cĩ hệ thống triệt để và hữu hiệu hơn các thiếu sĩt, tồn tại trên nhằm giảm bớt lãng phí, thất thốt và nâng cao hơn nữa hiệu quả vốn đầu tư vẫn cịn mang tính thời sự nĩng hổi. 2.3. Thực tế tình hình sử dụng vốn đầu tư trong một số DNNN của nước ta: Ví dụ sau đây giúp chúng ta cĩ thể thấy rõ hiệu quả sử dụng vốn của một số DNNN trong những năm gần đây, điển hình tại Tcty 90 thuộc Bộ Thương Mại. Đĩ là tình hình đầu tư sản xuất xe máy Wave@ đang rất sơi động trong thị trường của ta hiện nay. Hoạt động sản xuất xe máy này đã đem lại cho cơng ty một khoản lãi rất lớn do dự án sản xuất này cĩ tính khả thi cao cả về mặt kinh tế lẫn hiệu quả xã hội. HIện nay, số xe máy này cịn khơng đủ số lượng để bán cho một lực lượng tiêu dùng đơng đảo như hiện nay. Ngồi chất lượng của xe ra, xe lại bán với giá rất khiêm tốn nên khơng một người tiêu dùng nào lại khơng muốn cĩ được một sản phẩm như vậy. Hiện nay, số xe này đã được xuất sang các nước lân cận như Philippin với hơn 7.000 chiếc. Và đang chiếm lĩnh thị trường rất lớn. Qua dự án này, cơng ty Machino đã liên kết liên doanh với các bạn hàng cùng nhau gĩp vốn và nhập các thiết bị mà nếu sản xuất trong nước sẽ cĩ giá thành cao hơn v..v . Tổng nguồn vốn của dự án sản xuất và lắp ráp xe này là 18 477 436. 00 $ Mỹ. Trong dĩ vốn pháp định của cơng ty là 6 000 000 $ . và sẽ được các bên đĩng gĩp như sau: Bên A gĩp 1 800 000$ chiếm 30% tổng vốn, bên B là 3000 000$ chiếm 50%, bên C gĩp 600 000$ chiếm 10%, bên D gĩp 600 000 $ chiếm 1%. Tổng vốn vay của cơng ty la 5000 000 $. Cơng ty đã cĩ kế hoạch tái đầu tư 7 477 436 $ từ lợi nhuận của cơng ty ở giai đoạn 2 ( 2000 – 2003). Như vậy, từ khi thành lập và hoạt động sản xuất kinh doanh ( 1997), cơng ty đã sản xuất rất cĩ hiệu quả dựa trên nguồn vốn cĩ được. Thơng qua bản báo cáo này, chúng ta cĩ thể biết thêm chi tiết về lãi lỗ của cơng ty. Báo cáo lãi lỗ. Doanh thu 401 971 846 nghìn đồng Giá vốn hàng năm 303 220 056 Lãi gộp 98 751 790 Thu nhập từ hoạt động kinh doanh 63 098 494 Lãi trong năm trước thuế 88 255 425 Lãi trong năm sau thuế 82 078 895 Lãi luỹ kế để phân chia 147 104 510 Lãi luỹ kế chuyển sang năm sau 146 786 200 nghìn đồng. Qua bảng báo cáo trên, ta cĩ thể thấy được một phần hoạt động của cơng ty tính đến ngày 31/12/2001 vừa qua. Rõ ràng cơng ty đã làm ăn rất hiệu quả chỉ sau 6 năm, từ năm 1997. NPV của cơng ty hàng năm luơn tăng và kết quả là sau 5 năm đã thu hơì được số vốn bỏ ra và hoạt động cĩ lãi, hàng năm đạt mức tăng trưởng do lợi nhuận thu về luơn cao hơn năm trước 20%. Cũng cĩ một ví dụ khác, đĩ là hoạt động xây dựng nhà máy đường mới ở Lam Sơn – Thanh Hố, nhằm cảI tiến kỹ thuật và nâng cao năng suất nhằm phục vụ khơng chỉ nhu cầu trong nước mà cịn phục vụ cho hoạt động xuất khẩu. Dự án đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyêt tại Quyết đinh số 775/TTg ngày 21 tháng 10 năm 1996. Mục tiêu dự án- đầu tư xây dựng cơ sở II- cơng suất 4.000 tấn mía/ ngày. Với tổng mức đầu tư là 451 098 000 000 đồng. Sau 368 ngày đêm xây dựng, ngày 27/3/1999 cơng tình phân xưởng đường II- Cơng ty đường Lam Sơn đã hồn thành đưa vào sử dụng phát huy ngay hiệu quả. Thiết bị luơn đạt thơng số kỹ thuật và an tồn thiết bị. Sau hai vụ sản xuất chính thức, nhà máy đều vận hành vượt cơng suất, sản phẩm đạt tiêu chuẩn chất lượng . Ngay từ vụ ép đầu tiên nhà máy mới đưa vào chạy thử và sản xuất trong thời gian 2 tháng dã ép được 150. 000 tấn mía. Kể từ vụ ép thứ hai trở đi, nhà máy đều đạt và vượt cơng suất cụ thể. Điển hình là vụ ép năm1999-2000 nhà máy ép được 633.000 tấn mía, nhập kho 66850 tấn đường trong đĩ cĩ 41 000 tấn đường đạt và vựot cơng suất cụ thể. Năm 2000-2001, nhà máy ép được 671 140 tấn mía, nhập kho 78 769 tấn đường các loại.. Các chỉ tiêu doanh thu, lợi nhuận, nộp ngân sách nhà nước năm sau đều cao hơn năm trước là 5,66%. Và số đường nhập kho và chuẩn bị cho xuất khẩu tăng 15,1 % Đặc biệt là do đạt cơng suất cho nên cơng ty đã thực hiện vịêc trích đủ khấu hao theo quy định của Nhà nước cĩ nguồn trả nợ vay của Ngân hàng. Và cịn rất nhiều các DNNN khác đã cảI tiến khơng chỉ bộ máy, cơ cấu quản lý mà các cảI tiến kỹ thuật lại được nâng cao rất nhiều. Do vậy, hiệu quả sử dụng vốn của các cơng ty cảI thiện đáng kể. Nhưng bên cạnh đĩ, vẫn cịn khá nhiều các DNNN khác đang đứng trước bờ phá sản. Vì vậy, cần xác định hướng kinh doanh và nắm chắc mơi trường đầu, cơ hội đầu tư khơng đến cho tất cả mọi người mà chỉ đến với những ai nắm chắc mơi trường đầu tư. 2.4 Một số nhận xét về hiệu quả kinh tế năm 2001 thơng qua chỉ tiêu năng suất nhân tố tổng hợp: Hiệu quả sử dụng vốn trong các doanh nghiệp Nhà nước cũng đã được thể hiện qua hiệu quả kinh tế của nước ta. Vấn đề sử dụng vốn cĩ hiệu quả hay khơng giữa các thành phần kinh tế cũng được thể hiện thơng qua sự phát triển kinh tế của đất nước. Thơng qua chỉ tiêu năng suất nhân tố tổng hợp, đây cũng là một chỉ tiêu giúp ta cĩ thể đánh giá tình hình kinh tế của nước ta như thế nào thơng qua năm vừa qua. Sự tăng trưởng kinh tế thường được phản ánh qua chỉ tiêu tổng hợp. Tổng sản phẩm quốc nội GDP. Sự tăng trưởng GDP là do đĩng gĩp của sự tăng về vốn, lao động, sự tiến bộ của khoa học cơng nghệ, quản lý.. Cĩ một số cách để đánh giá hiệu quả của nền kinh tế. Trong phần này, chúng ta sẽ đánh giá hiệu quả kinh tế của 3 khu vực thơng qua chỉ số năng suất nhân tố tổng hợp. Năng suất nhân tố tổng hợp (TFP)là phương pháp ước lượng dựa trên cơ sở nghiên cứu bản vào ra: DGDP= DA + aDK + b DL Ở đây: DGDP thể hiện tốc độ tăng trưởng GDP DA tốc độ tăng trưởng năng suất nhân tố tổng hợp DK tốc độ tăng trưởng của vốn sản xuất DL tốc độ tăng trưởng của lao động a tỷ trọng của thặng dư sản xuất và khấu hao tài sản cố định trong tổng giá trị tăng thêm của nền kinh tế b tỷ trọng của thù lao lao động trong tổng giá trị tăng thêm của nền kinh tế. Điểm phần trăm đĩng gĩp của TFP càng cao, chứng tỏ nền kinh tế hoặc khu vực kinh tể càng hiệu quả và ngược lại. Theo ước tính sơ bộ, vốn đầu tư sơ bộ năm 2001 tăng 8.01% so với năm 2000. Trong đĩ khu vực I tăng 6.83% khu vực II tăng 9.07%. và khu vực III tăng 7.58. Lao động xã hội năm 2001 tăng 2.66% so với năm 2000 trong đĩ khu vực I tăng 0.81%, khu vực II tăng 3.86% và khu vực III ăng 8.33%. Với tăng tưởng GDP năm 2001 là 6.84% thì đĩng gĩp của RFP vốn và lao động của cả nền kinh tế và chia ra 3 khu vực được thể hiện trong bảng sau : 2000 2001 I. Đĩng gĩp của TFP 1.86041 2.6824 Chia ra: Khu v ực I 2.47471 1.42623 Khu v ực II 3.54752 4.17912 Khu v ực III -1.97779 -1.98747 II Đĩng gĩp của vốn 3.47683 2.24352 Chia ra Khu vực I 1.22849 0.62604 Khu vực II 4.62673 3.96662 Khu vực III 3.91055 2.11971 III Đĩng gĩp của lao động 1.45276 1.91404 Chia ra Khu vực I 0.9268 0.73772 Khu vực II 1.89575 2.17426 Khu vực III 3.38724 5.99776 Mặc dù tốc độ tăng trưởng của năm 2001 tăng hơn so với tốc độ tăng trưởng của năm 2000 chỉ là 0.79%, nhưng xét trên gĩc độ hiệu quả thơng qua chỉ tiêu năng suất nhân tố tổng hợp thì năm 2001 tồn nền kinh tế cĩ hiệu quả hơn hẳn năm 2000 (44.1%). Năm 2001, tăng trưởng GDP là 6.84% thì đĩng gĩp của năng suất nhân tố tổng hợp là 2.68% ( chiếm tỷ ệ 39.22% trong tăng trưởng GDP trong khi đĩ với tăng trưởng GDP 6.79% của năm 2000 thì TFP đĩng gĩp là 1.86%( chiếm tỷ lệ 27.4%trong tăng trưởng GDP) . Đĩng gĩp của yếu tố vốn đầu tư năm 2001 là 2.24%( chiếm tỷ lệ 32.8% trong tăng trưởng GDP). Đĩng gĩp của yếu tố lao động năm 2001 là 1.91%( chiếm tỷ lệ 27.98% tăng trưởng GDP) 2.5 Những kết quả đạt được và những tồn tại trong các doanh nghiệp Nhà nước hiện nay: 2.5.1 Những kết quả đạt được Từ khi đổi mới nền kinh tế đến nay, hệ thống DNNN đã đạt được một số kết quả như sau: Một là , giảm 68% số DNNN từ 12080 DNNN vào đầu năm 1990 xuống cịn 5280 DNNN hiện nay. Số doanh nghiệp NN ngày càng giảm đi chủ yếu là do sát nhập giải thể. Trong đĩ, giải thể hầu hết các DNNN cấp huyện, quy mơ quá nhỏ bé, khơng cĩ điều kiện tồn tại trong cơ chế thị trường. Điều này gĩp phần tăng sự tích tụ tập trung vốn, tăng quy mơ doanh nghiệp. Chỉ cịn cĩ 17 tổng cơng ty 91 và 70 tổng cơng ty 90. Hai là, nâng cao rõ rệt trình độ tích tụ và tập trung , tăng quy mơ vốn của DNNN , Số DNNN cĩ vốn dướI 1 tỷ đồng đã giảm từ 50% ( năm 1994) xuống cịn 26% ( 1998). Số DNNN cĩ số vốn trên 10 tỷ đồng đã tăng tương ứng từ 10% lên gần 20%. Đến năm 1999 số DNNN cĩ vốn trên 10 tỷ đồng đã tăng lên gần 21%. Vốn bình quân của một DNNN tăng từ 3,3 tỷ đồng năm 1994 lên gần 22 tỷ đồng hiện nay. Đã hình thành các DNNN dướI dạng các tổng cơng ty 90,91. Tính đến cuèi tháng 2/2000, cả nước đã cĩ 76 tổng cơng ty 90 và 17 tổng cơng ty 91, đã chiếm tớI 56% tỏng số vốn kinh doanh, bình quân số vốn của một tổng cơng ty 91 hiện nay lên đến gần 3900 tỷ đồng ( tương đương 280 triệu USD). Ba là, tổng số lượng DNNN giảm gần 70%, song hệ thống DNNN vẫn phát triển ổn định thích nghi dần với cơ chế thị trường, gĩp phần quan trọng trong việc phát huy vai trị chủ đạo của kinh té nhà nước.. Tỷ trọng trong tổng sản phẩm quốc nội ( GDP) do các DNNN tạo ra tăng từ 36,5%( năm 1991) lên 40,2%( năm 1999).Tỷ lệ nộp ngân sách trên vốn Nhà nước tăng từ 14,7% năm 1991 lên gần 35% năm 1998. Bốn là đã cổ phần hố được hơn 400 DNNN. Hầu hết các DNNN sau khi cổ phần hố , đều hoạt động cĩ hiệu quả. Tính đến năm 1999, đã cĩ 370 DNNN cỏ phần hố đã thu hút thêm từ trong xã hội gần 1432nghìn tỷ đồng, bằng 111% tổng số vốn cĩ tại thời điểm cổ phần hố của các DNNN này đẻ mở rộng sản xuất kinh doanh. Năm là, hiệu quả sản xuất kinh doanh nĩi chung, hiệu quả sử dụng vốn nĩi riêng tăng lên rõ rệt. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn nhà nước năm 1993 là 6,8% đã tăng lên 14% năm 1998. Tuy nhiên các DNNN vẫn cĩ những tồn tại nhất định. 2.5.2 Những tồn tại trong các DNNN hiện nay : Theo đánh giá chung của Ban Đổi mới quản lý doanh nghiệp trung ương, năm 1998, số DNNN thực sự cĩ hiệu quả chỉ chiếm khoảng 40%, số DN làm ăn khơng cĩ hiệu quả bị lỗ liên tục chiếm 20%( nếu tính đủ khấu hao tài sản cố đinh thì tỷ lệ này cịn lớn hơn) cịn lại 40% là các DN kinh doanh khi lãI khi lỗ, cĩ lãI cũng chỉ là tượng trưng. HIệu quả sử dụng vốn trong các DNNN đạt rất thấp và giảm sút. Nếu năm 1995 một đồng vốn Nhà nước tạo ra 3.46 đồng doanh thu và 0.19 đồng lợi nhuận, thì đến năm 1998 chỉ cịn tạo ra 2.9 đồng doanh thu và 0.14 đồng lợi nhuận, thậm chí trong ngành cơng nghiệp, một địng vốn chỉ làm ra 0.024 đồng lợi nhuận. Thứ nhất, quy mơ cđa các DNNN cịn bé và dàn trảI, trùng chéo vỊ ngành nghề. Đến nay, vốn bình quân trong các DNNN chỉ khoảng 22 tỷ đồng ( tương đương 1.5 triệu USD). Đây là số vốn quá nhỏ bé so với vai trị của DNNN và so với các DNNN của các nước trong khu vực. Số DNNN cĩ vốn 5 tỷ đồng trở xuống chiếm tớI 65,45% số DNNN cĩ vốn trên 10 tỷ đồng chỉ chiếm gần 21%. Các DNNN dàn trảI trên tất cả các ngành nghề từ sản xuất đến thương mạI, dịch vụ gây tình trạng phân tán manh mún về vốn, trong khi vốn đầu tư nhà nước rất hạn chế, khơng tập trung được vào những ngành , lĩnh vực chủ yếu, then chốt. Thứ hai, trình độ kỹ thuật ,cơng nghệ các DNNN lạc hậu, năng lực cạnh tranh kém, rất hạn chế và thua thiệt trong hội nhập thị trường quốc tế. Hầu hết, các DNNN được trang bị máy mĩc , thiết bị từ nhiều nước khác nhau và thuộc nhiều thế hệ, chủng loại. Theo kết quả khảo sát của bộ Khoa học, cơng nghệ và mơi trường tại nhiều DNNN thuộc 7 ngành thì dây truyền sản xuất máy mĩc thiết bị của ta lạc hậu so với thế giới từ 10 đến 20 năm, mức độ hao mịn hữu hình từ 30-50%, cĩ tớI 38% ở dạng phải thanh lý. Thời hạn khấu hao tài sản cố định kéo dài bình quân từ 10 đến 12 năm, trong khi mức khấu hao bình quân của khu vực và Thế giới chỉ từ 7 đến 8 năm. Báo cáo điều tra ở Hà Nội và TP HCM cho biết số máy mĩc cĩ tuổI trung bình trên 10 năm, chiếm tớI 40% và chỉ cĩ 30% dướI 5 năm. Thiết bị cũ kỹ, lạc hậu đã ảnh hưởng lớn đến chất lượng, giá cả và hạn chế năng lực cạnh tranh của sản phẩm được tạo ra. Điều này địi hỏi phải cĩ lượng vốn đủ lớn để đầu tư đổi mới trang thiết bị, hiện Đại hố cơng nghệ nhằm tăng khả năng cạnh tranh của các DNNN trên thị trường. Chính sự kém cỏI trong cơng nghệ cùng với một độI ngũ cán bộ khơng được đào tạo lại liên tục dẫn đến tình trạng khơng áp dụng được cơng nghệ tiên tiến cũng như các biện pháp quản lý khoa học làm cho hiệu quả sử dụng vốn trong các năm gần đây khơng cao. Mặc dù nước ta đã khắc phục nhược điểm này một cách từ từ rồI tuy nhiên vẫn cịn nhiều bất cập. Thứ ba, nợ của các DNNN là quá lớn. Năm 1996 là 174,797 tỷ đồng, năm 1999 là 199.060 tỷ đồng. So với tổng số vốn DNNN, nợ phải trả bằng 109% tương đương 126.366 tỷ đồng, nợ phải thu bằng 62% tương đương 72644 tỷ đồng, trong khi khả năng thanh tốn của các DNNN rất thấp. Nợ quá hạn hoặc khĩ địi chiếm tỷ lệ khơng nhỏ đang là gánh nặng đối với các DNNN. Ngồi phần vốn đầu tư ban đầu khi thành lập, hàng năm DNNN cịn phải vay tớI 85% vốn từ nhà nước với lãi suất ưu đãi. Trong khi ngân sách luơn thiếu hụt nhưng Nhà nước vẫn dành một tỷ lê đáng kể để hỗ trợ cho một số DNNN.Trong ba năm 1997-1999, ngân sách Nhà nươc đã đầu tư trực tiếp cho các DNNN gần 8000 tỷ đồng Trong đĩ 6482 tỷ đồng cấp bổ sung vốn 1 464.4 tỷ đồng bù lỗ, hỗ trợ cho các DNNN để giảm bớt khĩ khăn về tài chính. Ngồi ra từ năm 1996 đến nay, Nhà nước cịn miễn giảm thuế 2288 tỷ đồng, xố nợ 1088.5 tỷ đồng, cho vay tín dụng ưu đãI 8685 tỷ đồng. Thực tế, số nộp vào ngân sách của các DNNN này ít hơn phần mà Nhà nước đã hỗ trợ. Đĩ đang là gánh nặng của ngân sách Nhà nước. Thứ tư, hiệu quả sản xuất kinh doanh nĩi chung , hiệu quả sử dụng vốn nĩi riêng giảm . Năm 1995, một đồng vốn NN tạo ra 3.46 đồng doanh thu và 0.19 đồng lợi nhuận. Năm 1998, các chỉ tiêu tương ứng chỉ đạt 2.9 đồng và 0.14 đồng. Thậm chí, trong ngành cơng nghiệp, một đồng vốn chỉ tạo ra được 0.024 đồng lợi nhuận. Năm 1998 số DNNN thực sự cĩ hiệu quả chỉ chiếm khoảng 40%, số doanh nghiệp bị lỗ liên tục chiếm tới 20%, cịn lại 40% là những DNNN trong tình trạnh bấp bênh khi l? khi lãi. Hiện nay, cả nước cĩ khoảng 5280 doanh nghịệp nhà nước với tổng vốn gần 116 ngàn tỷ đồng. Hàng năm DNNN đĩng gĩp một phần đáng kể trong tỷ trọng GDP của cả nước, nắm giữ rên 98% tổng số dự án liên doanh với nước ngồi; tốc độ tăng trưởng của kim ngạch xuất khẩu bình quân hàng năm vào khoảng 20%..Chính vì thế, trong nền kinh tế thị trường cĩ sự điều tiết của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, DNNN cĩ vị trí quan trọng gĩp phần làm cho kinh tế Nhà nước thực hiện vai trị chủ đạo . Cĩ thể nĩi trong 10 năm tổ chức sắp xếp lại các DNNN vẫn phát triển ổn định. Trong 5 năm ( 1991-1995), tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm của kinh tế quốc donah là 11,7%. Gần gấp rưỡi tốc độ tăng trưởng bình quân của tồn bộ nền kinh tế, gần gấp đơI kinh tế ngồi quốc doanh. Tỷ trọng của DNNN trong tổng sản phẩm trong nước ( GDP) đã tăng từ 36.5% lên 40.07% năm 1998. Tỷ lệ nộp ngân sách trên vốn Nhà nước tăng tương ứng từ 14.7% lên 27.89%; tỷ suất lợi nhuận trên vốn Nhà nước năm 1993 là 6.8% thì đến năm 1998 đã là 12,31%. Riêng năm 1999 các DNNN đã làm ra 40.2% GDP, trên 50% giá trị xuất khẩu, đĩng gĩp 39,25% trong tổng nộp ngân sách Nhà nước. 2.5.3 Những tồn tại kể trên là do những nguyên nhân cơ bản sau: Cĩ thể dẫn ra nhiều nguyên nhân dẫn tới tình hình trên như: trong các DN, tư tưởng trơng chờ, ỷ lại vào sự bao cấp của Nhà nước cịn khá nặng nề, cịn nhỏ về quy mơ, chồng chéo về cấp quản lý, lạc hậu về kỹ thuật và cơng nghệ v.v. Một nguyên nhân hết sức quan trọng khơng thể khơng đề cập đến : Cơ chế, chính sách hiện hành , đặc biệt là cơ chế quản lý tài chính đối với DNNN, mặc dù đã qua nhiều lần bổ sung, sửa đổi, nhưng vẫn chưa tạo được động lực mạnh mẽ cho DNNN phát triển . Những kết quả đạt được của các DNNN tuy cĩ ý nghĩa quan trọng nhưng chưa tương xứng với yêu cầu và năng lực. Trong những năm gần đây, tốc độ tăng trưởng và hiệu quả sản xuất kinh doanh của DNNN chưa cao và đang giảm dần. Tốc độ tăng trưởng bình quân của DNNN sau liên tục đạt 13% . Đến năm 1999 đã giảm xuống cịn khoảng 8-9%. Hiệu quả sử dụng vốn giảm. Năm 1995 một đồng vốn tạo ra được 3.46 đồng doanh thu và 0.19 đồng lợi nhuận, đến năm 1998 chỉ tạo ra được 2.9 đồng doanh thu và 0.14 đồng lợi nhuận. Số doanh nghiệp làm ăn thực sự cĩ hiệu quả chỉ chiếm khoảng 40% là những doanh nghiệp làm ăn khơng cĩ hiệu quả bị lỗ liên tục chiếm 20%, cịn lại 40% là những doanh nghiệp nằm trong tình trạng khi lỗ khi lãi. Cơng nợ trong doanh nghiệp quá lớn. Năm 1996 tổng số nợ của DNNN là 174 797 tỷ đồng, năm 1999 đã lên tới 199 060, trong đĩ nợ phải trả bằng 109% vốn Nhà nước trong donah nghiệp và khả năng thanh tốn nợ của các doanh nghiệp lại rất thấp. Bên cạnh đĩ, Nhà nước cũng luơn phải dành một tỷ lệ nhất định trong ngân sách để hỗ trợ cho các doanh nghiệp. Trong 3 năm 1997- 1999, ngân sách nhà nước đã đầu tư cho doanh nghiệp gần 8 ngàn tỷ đồng; miễn giảm thuế 2288 tỷ đồng, xố nợ 1088.5 tỷ đồng; khách nợ 3392 tỷ đồng, giãn nợ 540 tỷ đồng, cho vay tín dụng ưu đãI 8685 tỷ đồng.. Ngồi ra, theo số liệu của Bộ Lao động Thương binh Xã hội, số lao động khơng cĩ việc trong DNNN là khoảng 6% ở một số địa phương tỷ lệ này cịn cao hơn như HảI Dương, Nam Định, Hà Tĩnh v..v. Để năng cao hơn nữa hiệu quả kinh tế xã hội và sức cạnh tranh của các DNNN, đề án sắp xếp DNNN đã được xây dựng. Theo đĩ, dự kiến đến năm 2003 cả nước sẽ cịn khoảng 3000 DNNN. Năm 2005 cịn 2000 DNNN. Như vậy , trong 3 năm từ 2000-2002 số DNNN phải sắp xếp là 2280 DN ( trong đĩ DNNN cĩ vốn trên 10 tỷ đồng là 216 DN, chiếm 9.5% từ 1 đến 10 tỷ đồng là 1233 DN, chiếm 54% vàdưới 1 tỷ đồng là 831 DN chiếm 36,5% theo các hình thức cổ phần hố, đa dạng sở hữu ( 65,3%) sáp nhập, hợp nhất vào các doanh nghiệp khác ( 16,7%)giải thể, phá sản ( 16%) chuyển thành đơn vị sự nghiệp ( 2%). Số lượng lao động làm việc trong các DNNN thuộc diện sắp xếp là 429 095 người; tổng số nợ phải trả xử lý là 21 165 tỷ đồng trong đĩ nợ ngân hàng 7260 tỷ đồng. Nguyên nhân: Một là, vai trị tích cực của động lực đổi mới theo nguyên tắc dỡ bỏ cản trở , xố bao cấp, khuyến khích tự hạch tốn lỗ lãi… cạn dần, nhưng sự tiếp sức cho động lực mới ở DNNN vẫn chưa hình thành đồng bộ. Cơ chế quản trị tài chính của DNNN cịn quá cứng nhắc, sửa đổi chắp vá một cách bị động, thiếu quan điểm hệ thống, chính sách đối với kết quả tự tích luỹ của DNNN quá bất hợp lý đã hạn chế khả năng mở rộng quy mơ của DNNN. Hai là, Nhà nước cần tập trung vốn cho yêu cầu phát ttiển cư sở hạ tằng kỹ thuật và hạ tầng xã hội, cịn doanh nghiệp cần nhiều vốn cho yêu cầu đổi mới cơng nghệ và mở rộng sản xuất nhưng các kênh huy động vốn của DNNN thiếu các điều kiện thế chấp an tồn, các doanh nghiệp khơng cĩ sự đảm bảo và tài sản thế chấp. Các DNNN thiếu vốn vay trung hạn và dàI hạn, cịn Ngân hàng thừa chủ yếu là vốn cho vay ngắn hạn. Trong khi đĩ các quy định về thủ tục xác nhận tài sản thế chấp, cầm cỗ đối với DNNN khơng sát thực tế. Khỗng chế mức tiền vay bằng 70% giá trị tài sản thế chấp và tổng mức huy động vốn khơng vượt quá vốn điêù lệ của doanh nghiệp tại thời điểm cơng bố gần nhất đã gây ách tắc lưu thơng tín dụng. Thủ tục cơng chứng hợp đồng thế chấp, cầm cĩ, bảo lãnh vay vốn ngân hàng rườm rà, phức tạp, xét thấy khơng cần thiết trong mỗi lần vay vốn. Mặt khác, tổ chức triển khai đăng ký tài sản thế chấp ở các cơ quan chuyên ngành cĩ liên quan như cơ quan ddịa chính, cơ quan xây dựng chưa đồng bộ cũng gĩp phần làm ách tắc lưu thơng tín dụng. Ba là, về phía các DNNN, hiệu quả sử dụng vốn cịn kém, vốn sử dụng khơng được quản trị chặt chẽ, điều đĩ một phần làm cho hiệu quả sản xuất kinh doanh giảm sút, gây ra tình trạng lỗ vốn kéo dài. ĐIều đĩ đã hạn chế khả năng vay vốn từ bên ngồi. Bốn là, hầu hết các DNNN khi chuyển sang cơ chế kinh tế mới, vẫn cịn bị ảnh hưởng của cơ chế cũ, chậm thay đổi so với sự biến động của thị trường. Một số DNNN cịn dựa dẫm, trơng chờ vào vốn hỗ trợ từ ngân sách nhà nước. Năm là, hiện nay một số cơ quan sáng lập DNNN với tư cách là chủ sở hữu nhưng lại khơng đảm bảo đủ vốn toĩi thiểu ban đầu cho DNNN gây khĩ khăn cả cho việc huy động thêm vốn từ bên ngồi cho các doanh nghiệp. Bởi hầu hết những người gĩp vốn và các tổ chức tín dụng trước khi cho vay đều xem xét tình hình tài chính nĩi riêng và hoạt động sản xuất kinh doanh nĩi chung của doanh nghiệp. Ngồi ra cịn rất nhiều các nguyên nhân khác. Nhưng nhìn chung nguyên nhân chủ yếu vẫn là từ chính bản thân doanh nghiệp. III Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong cho các DNNN: 1 Một số giải pháp tổng quát nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư trong các DNNN: Để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh ,hiêu quả phục vụ hội của các DNNN phải giải quyết đồng bộ các vấn đề vi mơ, vĩ mơ, cĩ sự cảI tiến mạnh mẽ trong điều hành của Nhà nứơc, các cơ quan cơng quyền và các DN. Về quản lý vĩ mơ, trước hết phải tạo lập đầy đủ các yếu tố của các loại thị trường như: thị trường tư liệu sản xuất, thị trường hàng tiêu dùng và dịch vụ, thị trường sức lao động, thị trường vốn, thị trường bất động sản, thị trường khoa học cơng nghệ…Nhưng quan trọng hơn phải đồng thời tạo ra mơI trường cạnh tranh bình đẳng giữa các thành phần kinh tế để buộc và tạo điều kiện giúp các DNNN năng động hơn trong ivệc tiếp cận các loại thị trường kể trên và tích cực chủ động hơn nữa hội nhập vào thị trường thế giới. * Nhận thức trong phân bổ và sử dụng vốn đầu tư: Trước hết, kháI niệm đầu tư cần được hiểu theo nghĩa rộng, là quá trình bỏ ra các chi phí cần thếp để hồn thiện và nâng cao chất lượng, năng lực cuả các yếu tố nhằm đẩy mạnh phát triển và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, bảo vệ mơI trường, duy trì quá trình táI sản xuất mở rộng đảm bảo phát triển kinh tế- xã hội với nhịp độ cao , bền vững. Do vậy, khi tiến hành đầu tư, khơng nên chỉ tính riêng các chi phí và hiệu quả trực tiếp cuả mỗi yếu tố mà cần tính đến các chi phí và hiệu quả gián tiếp của từng yếu tố được đặt trong mối quan hệ tác động qua lại với các yếu tố khác để đảm bảo tính khả thi và lựa chọn phương án đầu tư với hiệu quả tổng thể cao nhất. + Cần nhận thức rõ việc tăng cường đầu tư và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư để đảm bảo sự phát triển nhanh và bền vững, làm cho đất nước ngày càng giàu mạnh, đời sống nhân dân được cảI thiện. Do vậy, mỗi tổ chức cá nhân cần nâng cao tinh thần trách nhiệm, phát huy tài năng, sáng kiến để các nguồn vốn dành cho đầu tư đem lại hiệu quả cao nhất + Cần hiểu đầy đủ vốn đầu tư theo nghĩa rộng: Vốn đầu tư khơng nên hiểu chỉ là vốn bằng tiền mà cịn gồm cả nguồn lao động, tài nguyên, đất đai, cơng nghệ, tri thức… Bên cạnh đĩ, cần nhận thức rằng các nguồn vốn dành cho đầu tư là rất khan hiếm. Do vậy, cần đặt ra yêu cầu và thực hiện sử dụng hợp lý, cĩ hiệu quả đối với tất cả các nguồn vốn này trong quá trình đầu tư và sử dụng kết quả đầu tư. + Cần nâng cao ý thức tiét kiệm cĩ sự thay đổi mạnh trong nhận thức về việc sử dụng các nguồn vốn đầu tư theo hướng nâng cao trách nhiệm và quyền hạn của từng cơ quan tham gia vào quá trình đầu tư, tiếp tục xố bỏ triệt để hơn tàn dư của cách thức xin- cho theo cơ chế tập trung quan liêu, bao cấp trong đầu tư, chuyển từ cố gắng xin được cấp phát, được vay càng nhiều càng tốt sang cố gắng đạt mục đích đầu tư đề ra với số vốn càng ít càng tốt. * Đổi mới cơ chế quản lý sử dụng vốn đầu tư: Cần tiếp tục hồn thiện cơ chế, chính sách để tạo mơI trường pháp lý rõ ràng, thuận lợi cho việc tăng cường quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư, giảm thiểu các sơ hở, thiếu sĩt, tăng trách nhiệm cá nhân, tạo điều kiệm để thực hiện tốt hơn cơ chế dân biết, dân bàn , dân tham gia kiểm tra việc sử dụng các nguồn vốn đầu tư. Cần tăng cường quản lý và nâng cao chất lượng của những khâu và giai đoạn trọng yếu của quá tình đầu tư: Quá tình đầu tư gồm nhiều giai đoạn trong đĩ ra quyết định đầu tư là giai đoạn rất quan trọng. Quyết định đúng đắn, hợp lý trong đầu tư cĩ vai trị quyết định đối với hiệu quả sử dụng vốn đầu tư ( một số cơng tình nghiên cứu đã cho thấy , trong đầu tư xây dựng cơ bản, sai sĩt trong quyết định đầu tư nhiều khi chiếm tới 80% các lãng phí, tổn thất….) Do vậy, cần năng cao tính khoa học, thực tiễn để đảm bảo các quyết định đầu tư cĩ các luận cứ vững chắc, đảm bảo hiệu quả khơng chỉ trong thời gian ngắn, trước mắt mà cịn cố gắng đạt hiệu quả lâu dàI, tránh được sự lãng phí do thiếu sự nhìn xa, trơng rộng Tránh ra quyết định thiếu căn cứ, nĩng vội, chủ quan, tuỳ tiện… Tăng cường quản lý khơng chỉ đối với các cơng trình lớn được thực hiện bằng nguồn vốn của Nhà Nước mà cịn phải quản lý chặt chẽ việc sử dụng đối với tất cả các nguồn vốn đầu tư của xã hội, kể cả của tư nhân, của nước ngồi tại Việt Nam và ở mọi cấp độ Trung ương, địa phương, doanh nghiệp, cá nhân. Thời gian qua việc quản lý việc sử dụng vốn đầu tư ở một số địa phương và doanh nghiệp đã bị buơng lỏng nhất là đối với các cơng trình thuộc hạng mục B, C. Nhiều địa phương tuy biết Ngân sách Nhà nước khơng cấp hoặc chưa thể cấp vốn, nhưng họ vẫn cố “ khởi cơng”, đặt nền mĩng để tạo ra sự đã rồi, sau đĩ tìm mọi cách xin Ngân sách Nhà nước cấp phát để hồn tất những việc đã rồi. Cần chú trọng nâng cao chất lượng xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình đầu tư lớn của Nhà nước như chương trình trồng rừng, chương tình tạo việc làm… Một số lĩnh vực đầu tư quan trọng, sử dụng nhiều vốn đầu tư như đầu tư XDCB, đầu tư cho khu vực kinh tế quốc doanh cũng cần được chú trọng hơn, trong đĩ cần hồn thiện hệ thống các định mức chi phí đầu tư, nâng cao chất lượng thẩm định dự án, tăng cường kiểm tra, giám sát nhằm đảm bảo tính khả thi, đồng bộ trong đầu tư, nâng cao tình độ kỹ thuật, cơng nghệ của máy mĩc, thiết bị, dây chuyền đưa vào sản xuấtm, rút ngắn thời tian và nâng cao chất lượng các cơng tình xây dựng. Đối với co chế quản lý vốn đầu tư bằng vốn vay ODA: Việc đầu tư bằng vốn này cần hạch tốn riêng biệt, rõ ràng và cĩ sự theo dõi chặt chẽ quá tình vận động của nguồn vốn này, bao gồm tất cả các khâu: cho vay, thu nợ, trả nợ. Trên cơ sở đĩ, định kỳ cĩ sự tính tốn hiệu quả sử dụng nguồn vốn này và báo cáo cho các cơ quan cĩ trách nhiệm và cơng bố trên các phương tiện thơng tin Đại chúng để mọi người cùng biết và cĩ chính sách, cơ chế khuyến khích phù hợp, thí dụ, những đơn vị đã sử dụng nguồn vốn này cĩ hiệu quả, khi cĩ nhu cầu sẽ được ưu tiên xem xét cho vay tiếp. * Đổi mới tổ chức bộ máy quản lý vốn đầu tư: Nâng cao trách nhiệm của các cơ quan quản lý vốn đầu tư ở mỗi ngành và địa phương. Hiện nay, ở mỗi ngành, mỗi địa phương, mỗi doanh nghiệp đều thực hiện việc đầu tư cho rất nhiều lĩnh vực khác nhau, nhưng cũng như ở Trung ương, ở các ngành và địa phương hầu như chưa cĩ cơ quan nào chịu trách nhiệm theo dõi tổng hợp về hiệu quả sử dụng vốn đầu tư cuả tất cả các lĩnh vực, ngành nghề. Trong thời gian tới, cần phân cơng cho một cơ quan chịu trách nhiệm quản lý, theo dõi tổng hợp tình hình và hiệu quả sử dụng vốn đầu tư, định kỳ cĩ sự đánh giá về vấn đề này và cĩ báo cáo cho các cấp uỷ và chính quyền kịp thời xử lý các vấn đề phát sinh, đồng thời thơng qua các phương tiện thơng tin Đại chúng, kịp thời cơng bố cho cán bộ, nhân dân biết để cùng tham gia vào quá trình quản lý. Đối với các ban quản lý chương trình, cơng trình: Bên cạnh các cơ quan quản lý tổng hợp, cũng cần tiếp tục đổi mĩi phương thức hoạt động của các đơn vị chịu trách nhiệm trực tiếp quản lý việc sử dụng các nguồn vốn đầu tư như ban quản lý các chương tình, cơng trình sao cho mỗi khoản mục đầu tư đều cĩ người Đại diện chủ sở hữu và người quản lý cụ thể với quyện hạn, trách nhiệm rõ ràng, đúng đắn. Ngồi việc cần chấp hành nghiêm chỉnh hơn chế độ báo cáo, cần cĩ quy định buộc các đơn vị quản lý trực tiếp đi sâu phân tích, đánh giá và định kỳ cĩ báo cáo về kết quả và hiệu quả sử dụng vốn đầu tư của chương trình, cơng trình do mình phụ trách. Đối với các chương trình, cơng trình cĩ giá trị lớn, trọng điểm, ngồi việc thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, hàng năm cần cĩ báo cáo tài chính và được kiểm tốn bởi một cơng ty kiểm tốn độc lập. Báo cáo kiểm tốn này càn phải gửi cho các cơ quan quản lý cấp trên và các cơ quan chức năng của Nhà nước, trong đĩ cĩ cơ quan theo dõi tổng hợp hiệu quả sử dụng vốn đầu tư cuả Nhà nước. Trừ các thơng tin được quản lý theo quy định bảo mật của Nhà nước , mọi thơng tin về số vốn đã thực hiện, kết quả và hiệu quả sử dụng số vốn của từng chương tình ở mỗi địa phương nên được cơng bố trên các phương tiện thơng tin Đại chúng và lưu trữ cơng khai, thuận tiện cho bất cứ ai quan tâm tìm hiểu , theo dõi , đối chiếu với thực tế để cĩ cơ sở tham gia quản lý, giám sát một cách cĩ hiệu quả hơn. Một là: Tiếp tục sắp xếp lại DNNN nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp trên thị trường. Cần xác định chủ sở hữu đích thực đối với những tài sản thuộc DNNN, để việc sử dụng chúng cĩ hiệu quả và tránh lãng phí. Cần tiếp tục đẩy nhanh việc chuyển đổi một số DNNN khơng thiết yếu sang hình thức đa sở hữu hoặc sang các hình thức kinh tế khác như: Cơng ty trách nhiệm hữu hạn, cơng ty cổ phần,…Nhà nước cần tạo mơI trường pháp luật và thể chế thuận lợi cho cổ phần hố DNNN và coi đây là một trong những giải pháp cơ bản để tạo vốn trong các doanh nghiệp. Hai là: thực hiện liên doanh liên kết giưã DNNN với các thành phần kinh tế khác. Nhờ đĩ cĩ thể thu hút nguồn vốn, trình độ quản trị, cơng nghệ của những đối tác này. Song nhà nước cần quan tâm hơn đến quyền lợi của DNNN trong liên doanh. HIện tại, hình thức liên doanh mới được triển khai với các đối tác nước ngồi, nhưng quyền lợi phía bên Việt Nam vẫn cịn nhỏ, luơn bị đối tác liên doanh chèn ép. Hình thức liên donah, liên kết giữa DNNN với các thành phần kinh tế khác trong nước chưa phát triển. Đây là vấn đề cần phải được chú trọng trong thời gian tới. Bên cạnh những giải pháp trên Nhà nước cần phải cĩ chính sách tạo thuận lợi cho việc huy động vốn của các DNNN. Trước hết, Nhà nước cần đưa ra giải pháp tháo gỡ những vướng mắc về tài sản thế chấp của DNNN nhỏ hơn nhiều so với nhu cầu vay vốn, dẫn đến doanh nghiệp thiếu vốn, ngân hàng thừa vốn khơng cho vay được. Một mặt, nhà nước cần sớm hồn thiện hành lang pháp lý để tạo đều kiện cho ngân hàng hoạt động. Mặt khác, ngân hàng nên xem xét đến những yếu tố như năng lực quản trị của donah nghiệp, khả năng sinh lời cũng như khả năng đối phĩ với những bất lợi của doanh nghiệp, cuối cùng mới xem xét đến tài sản thế chấp của doanh nghiệp. Nhà nước nên kiểm kê, đánh giá lại tài sản của các DNNN để thấy được thực trạng tài sản hiện nay tại các doanh nghiệp. Đồng thời nhà nước nên dành một tỷ lệ vốn ngân sách để đầu tư thêm vốn điều lệ cho các DNNN tương xứng với quy mơ và nhiệm vụ sản xuất kinh doanh được giao. Nhà nước cần cảI tiến, đơn giản hố thủ tục cho vay, bãI bỏ chế độ xin phép cơ quan nhà nước cĩ thẩm quyền và xác nhận cuả cơ quan quản trị vốn khi đưa tài sản thế chấp, cầm cố, bảo lãnh vay vốn ngân hàng. Nhà nước cũng nên bãI bỏ chế độ cơng chứng Nhà nước trong mỗi lần vay vốn mà chỉ thực hiện một làan cơng chứng, chỉ cơng chứng lại khi doanh nghiệp thay đổi tài sản thế chấp. Cổ phần hố DNNN gĩp phần giải quyết những khĩ khăn về vốn: Các DN luơn trong tình trạng đĩi vốn, tình trạng DN phải ngừng sản xuất do đĩi vốn đã xuất hiện và cĩ nhiều hướng tăng.. Trong khi đĩ, hiệu quả sử dụng đồng vốn thấp, nguy cơ thất thốt vốn gia tăng, DNNN làm ăn thua lỗ tăng nhanh trong vàI năm lại gần đây. Hệ quả của nĩ là cơng nghệ lạc hậu thấp xa so với các nước trên thế giới thường từ hai đến ba thế hệ, cá biệt cĩ cơng nghệ lạc hậu đến năm sáu thế hệ. Thiếu vốn đang là khĩ khăn lớn nhất cho hoạt động hiên tại và cho phát triển trong tương lai của các DN Việt nam. Số vốn thực tế cho hoạt động sản xuất kinh doanh của một DN hiện nay chỉ mới đạt 70% mức yêu cầu về vốn cố định, 50% mức yêu cầu về vốn lưu động. Thêm vào đĩ , với cơ cấu tài sản cũ lạc hậu thì rõ ràng nhu cầu về vốn hiện nay của các DN là rất đảm bảo cho sự tồn tại của chính bản thân DN và cho sự phát triển của nền kinh tế. Bên cạnh đĩ tiềm lực vốn trong dân và trong các tổ chức trong xã hội là rất lớn lại chưa được tận dụng khai thác và sử dụng cĩ hiệu quả cho sản xuất. Thị trưịng vốn của Việt Nam cịn phát triển chậm nên nguồn vốn duy nhất mà các DN cĩ thể khai thác hiện nay là nguồn vốn tín dụng. Song nguồn vốn tín dụng chỉ cĩ thể đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn lại rất han chế. Hơn nữa, ngay cả các DN ngân hàng cũng đang gặp khĩ khăn bất cập về quản lý, về hoạt động kinh doanh. Việc cổ phần hố các DNNN tạo điều kiện bán cổ phần thu hút vốn đầu tư của nhiều thành phần kinh tế, mở cửa cho việc đa dạng hố sở hữu, khơng riêng gì các nhà DNNN được cổ phần hố, mà cịn gĩp phần đa dạng hố sở hữu cuả cả nền kinh tế. Việc chuyển các DNNN thành cơng ty cổ phần chính là dể tận dụng ưu điểm vốn cĩ của nĩ trong cơng ty cổ phần về huy động vốn, đĩ là: Các cơng ty cổ phần cĩ thể thu hút được các nguồn vốn ở quy mơ rất lớn đến các ngân hàng ( các ngân hàng tham gia với tư cách là các cổ đơng) đến các khoản vốn vơ cùng nhỏ bé của các tầng lớp dân cư, đầu tư dàI hạn, gắn trách nhiệm của người sở hữu vốn với kết quả hoạt động kinh doanh của cơng ty cổ phần ở trình độ xã hội hố rất cao so với huy động vốn của các ngân hàng. Với sự nhìn nhận của cơng chúng sẽ càng được nhân lên khi thị trường trao đổi cổ phiếu được hình thành trên thị trường này, cĩ những cơng ty cổ phần mới thực sự là đối tượng để các nhà đầu tư rĩt vốn. Xong điều cốt lõi của bàI tốn về vốn là hiệu quả sản suất kinh doanh của các DN sau khi cổ phần hố cĩ đựơc nâng lên hay khơng. Hoạt động dưới hình thức cơng ty cổ phần các DN hồn tồn tự chủ trong hoạt động kết quả hoạt động gắn liền với tiền vốn của bản thân người lãnh đạo và những người lao động trong DN, sản xuất kinh doanh thực sự gắn kết vĩi thị trường lấy thị trường là thước đo đánh giá kết quả hoạt động của DN. Với việc huy động một lượng vốn lớn , hiệu quả hoạt động kinh doanh khơng ngừng được nâng cao thì việc đổi mới những cơng nghệ lạc hậu là việc làm đương nhiên để khơng ngừng phát triển mở rộng DN. 3 Giảm phí tổn về vốn Để giảm bớt phí tổn về vốn cần lựa chọn các nguồn vốn cĩ phí tổn thấp nhất và tối thiểu hố lượng vốn sử dụng cho việc sản xuất ra một đơn vị sản lượng, hoặc thực hiện một khối lượng dịch vụ nhất định. Do đĩ, cần khai thác các nguồn vốn khác nhau, đặc biệt nguồn vốn nợ, vì đĩ là một nguồn vốn địi hỏi tưong đối thấp đối với các DN và tạo khả năng mang lại thu nhập cao hơn. Trong các nguồn vốn được sử dụng hiện nay, cĩ nguồn vốn viện trợ chính thức của chính phủ ( ODA) thường được sử dụng trong các dự án phát triển cơng nghiệp. Tuy nhiên, cũng cần chú ý đặc thù của loại vốn này là điều kiện ràng buộc tương đối, đơI khi dẫn đến phí tổn cao và sử dụng kém hiệu quả, đặc biệt xem xét trên phương diện kinh tế vĩ mơ. Vì vậy, cần cĩ biện pháp phân bổ và kiểm tra việc sử dụng cĩ hiệu quả nguồn vốn nĩi trên, nhằm tránh tình trạng thêm gánh nợ. Ngồi ra, cần tìm các biện pháp giảm bớt nhu cầu về vốn, như giảm nhu cầu về vốn dự trữ, giải quyết tốt khâu thanh tốn, rút ngắn chu kì sản xuất trong phạm vi cơng nghệ cho phép. 4 Những giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ Đánh giá và đánh giá lại tài sản cố định Trong thời Đại khoa học kỹ thuật phát triển như hiện nay, tài sản cố định thường xuyên phải đối mặt với nguy cơ hao mịn vơ hình. Do đĩ, để cĩ cơ sở cho viẹc tính tốn khấu hao thu hồi vốn đầy đủ, doanh nghiệp cầc phải giảm thiểu sự chênh lệch giữa giá trị thực tế và giá trị trên sổ sách của tài sản. Muốn vậy, doanh nghiệp phaỉ cĩ kế hoạch và biện pháp đánh giá và đánh giá lại tài sản một cách thường xuyên, chính xác. Nhờ vậy mà doanh nghiệp xác định được giá trị thực của tài sản cố định, từ đĩ xác định mức khấu hao hợp lý để thu hồi vốn hoặc kịp thời xử lý những tài sản cố định bị mất giá để chống lại sự thất thốt vốn. Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định Các doanh nghiệp cần tận dụng tối đa cơng suất của máy mĩc thiết bị, giảm thời gian tác nghiệp, hợp lý hố dây chuyền cơng nghệ, đảm bảo nghiêm ngặt chế độ duy tu bảo dưỡng máy mĩc thiết bị, áp dụng chế độ khuyến khích vật chất và trách nhiệm đối với quản trị và sử dụng tài sản cố định. Đồng thời doanh nghiệp cần tổ chức tốt quá trình sản xuất theo nguyên tắc cân đối, nhịp nhàng và liên tục. Xuất phát từ sử dụng tài sản cố định của DNNN là hiệu quả sử dung tài sản cố định cịn thấp, chưa khai thác tối đa cơng suất của máy mĩc thiết bị. Mặc dù cĩ sự tăng lên nguyên giá tài sản cố định nhưng tốc độ tăng hiệu suất sử dụng lại thấp hơn tốc độ tăng quy mơ tài sản cố định, chứng tỏ DN chưa sử dụng tối đa hiệu quả nguồn vốn đầu tư và tài sản cố định. Một trong các yếu tố cĩ thể đảm bảo cho DN thu hồi đủ vốn đầu tư là phát huy năng lực hiện cĩ về đầu tư mà cụ thể là khai thác tối đa cơng suất thiết bị. Muốn vậy, các DN phaỉ đẩy mạnh hơn nữa cơng tác tìm kiếm mở rộng thị trường tiêu thụ, tìm những khách hàng mới. Thực tế cho thấy, trong thời gian qua hoạt động sản xuất của các DNNN diễn ra khơng đều, ít ổn định, tình trạng sản xuất khi thì thong thả, cầm chừng, khi thì vội vã khẩn trương gây nên những lãng phí về sức người, sức của. Nhất là các DN thuộc ngành giày, ngành dệt may, bảo hành sản xuất thực phẩm, đồ uống. Sản phẩm do ngành da giày sản xuất ra hiện nay trên thị trường cĩ nhiều chủng loại do nhiều hãng, nhiều DN khác nhau sản xuất. Thị trường trong nước thì hạn hẹp, trong khi đĩ thị trường nước ngồi rất rộng lớn nhưng lại cạch tranh gay gắt. Do vậy, để thu hút được một khách hàng nào đĩ cho DN đã khĩ mà giữ lại thành khách hàng truyền thống lại càng khĩ. Chẳng hạn các sản phẩm tiêu dùng khác. Thơng thường sản phẩm này nhu cầu tiêu dùng của xã hội vào mùa đơng thường cao hơn mùa hè và trong những tháng này các DN sản xuất liên tục thậm chí ba ca/ 1 ngày. Nhưng sang mùa hè, do thời tiết nĩng nực nhu cầu mặt hàng này giảm xuống rất nhiều, nhất là trong nước, khiến cho thị trường tiêu thụ vốn đã nhỏ bé lại càng trở nên eo hẹp hơn. Tốc độ tiêu thụ hàng hố bị giảm sút, khơng cĩ đơn giản , tốc độ sản xuất chậm lại thậm chí cĩ tháng khơng cĩ việc làm máy mĩc thiết bị lúc đĩ để khơng hoặc sử dụng khơng hết cơng suất, giảm hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Thị trường khơng ổn định làm ảnh hưởng khơng nhỏ đến hiệu suất sử dụng TSCĐ. Để khắc phục tình trạng này một mặt các DN cần nâng cao chất lượng sản phẩm, cảI tiến mẫu mã, đẩy mạnh cơng tác Marketing ( khâu này hiện nay rất yếu trong các DNNN ), mặt khác tích cực tìm kiếm thị trường, vươn ra thị trường xuất khẩu để ổn định sản xuất kinh doanh do htị trương nước ngaịi nhu cầu lớn. Tuy nhiên, thị trường xuất khẩu luơn địi hỏi sản phẩm chất lượng với mẫu mã đẹp đồng thời mức độ cạnh tranh lại cao hơn. Đồng thời với việc mở rộng hơn nữa thị trường sản phẩm của DN, các DN cần cân đối khơng để cấc chế độ khuyến vật chất đối với người quản lý và sử dụng tài sản cố định. 5 .Tăng cường đầu tư đổi mới tài sản cố định đặc biệt là đổi mới, hiện Đại hố máy mĩc thiết bị phục vụ trực tiếp cho sản xuất. Hầu hết các DN hiện nay đều cĩ trang thiết bị máy mĩc cũ kỹ lạc hậu do khơng chú trọng đầu tư mới, hiện Đại hố táI sản cố định. Do vậy, sản phẩm mà DN sản xuất cĩ chất lượng kém, khả năng cạnh tranh thấp, chưa tạo được vị trí trên thương trường. Những năm qua, ngân sách nhà nứơc đang dần cắt giảm để tăng cường tính năng động tự chủ cho các DN. Nhu cầu về vốn rất lớn, nhưng việc vay vốn ngân hàng và các tổ chức tín dụng rát khĩ khăn, mà khĩ khăn lớn nhất là DN gặp phaỉ là lãI suất cao. Vì vậy các DN chỉ cĩ thể vay những khoản nhỏ, đủ để cảI thiện chút ít tình hình sản xuất và đủ để bổ sung thiết bị. Nhu cầu vốn cho đổi mới máy mĩc thiết bị thì nhiều nhưng các DN lại khơng xây dựng được những phương án sản xuát kinh doanh, những dự án cĩ tính khả thi. Như vậy, các DN cần cố gắng hơn nữa trong việc tìm tịi nghiên cứu , xây dựng được những phương án sản xuất kinh doanh cĩ hiệu quả để thu hét được vốn đầu tư của nhà nước và các tổ chức tín dụng. Đồng thời, tích cực tìm kiếm đối tác kinh doanh nhằm huy động nguồn vốn và thơng qua việc liên doanh liên kết các DN. Cĩ cơ hội được tiếp xúc với các trang thiết bị, cơng nghệ tiên tiến, học hỏi kinh nghiệm quản lý. 6 Kiểm tra tài chính đối với hiệu quả sử dụng VCĐ của doanh nghiệp Sau mỗi kỳ kế hoạch, nhà quản trị phải tiến hành phân tích, đánh giá tình hình sử dụng tài sản cố định thơng qua các chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng vốn. Từ đĩ , doanh nghiệp cĩ thể đưa ra những quyết định đầu tư, điều chỉnh lại quy mơ, cơ cấu sản xuất cho phù hợp, khai thác đựơc những tiềm năng sẵn cĩ và khắc phục những tồn tại trong quản trị Ngồi các biện pháp trên, doanh nghiệp cĩ thể sử dụng một số biện pháp khác như sử dụng quỹ khấu hao hợp lý, kịp thời xử lý những máy mĩc thiết bị lạc hậu, mất giá, giải phĩng những máy mĩc thiết bị khơng cần dùng, mua bảo hiểm tài sản để đề phịng rủi ro…. 7. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động Để đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục, VLĐ luơn thay đổi giá trị và vận động theo chu kỳ sản xuất từ cung ứng đến sản xuất và lưu thơng. Cứ như vậy VLĐ được tiếp tục tuần hồn và chu chuyển theo chu kỳ sản xuất. Do phương thức vận động cĩ tính chu kỳ như trên, nên để nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ, các doanh nghiệp cần phải áp dụng các biện pháp sau: Xác định chính xác VLĐ ở từng khâu luân chuyển Đây là một trong những nhiệm vụ trọng tâm trong cơng tác quản trị VLĐ nhằm: Tiết kiệm VLĐ sử dụng trong sản xuất kinh doanh. Thơng qua việc xác định VLĐ ở từng khâu để nắm được lượng VLĐ cần phải đi vay, tránh ứ đọng. Đảm bảo đủ VLĐ cần thiết cho sản xuất kinh doanh được tiến hành liên tục, thúc đẩy tốc đọ luân chuyển VLĐ nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Tổ chức khai thác tốt nguồn VLĐ phục vụ cho sản xuất kinh doanh Trước hết, doanh nghiệp cần phỉa khai thác triệt để các nguồn vốn nội bộ và các nguồn vốn cĩ thể chiếm dụng một cách thường xuyên( nợ định mức), sử dụng tiết kiệm và cĩ hiệu quả nhất nguịon vốn này. Nếu cịn thiếu doanh nghiệp phải tìm đến các nguồn vốn từ bên ngồi như vốn vay ngân hàng và các tổ chức tín dungj, vốn liên doanh liên kết, vốn phát hành cổ phiếu, tráI phiếu.. Tuy nhiên, các doanh nghiệp cần cân nhắc , tính tốn lựa chon phương thức huy động sao cho chi phí là thấp nhất. Thường xuyên phân tích tình hình sử dụng VLĐ Tăng cường việc kiểm tra tài chính đối với việc sử dụng VLĐ, thực hiện cơng việc naỳu thơng qua phân tích một số chỉ tiêu như: Vịng quay VLĐ, sức sinh lợi của VLĐ.. Trên cơ sở đĩ biết được rõ tình hình sử dụng VLĐ trong doanh nghiệp, phát hiện những vướng mắc và sửa đổi kịp thời, nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ. Ngồi các biện pháp nêu trên , doanh nghiệp cần áp dụng một số biện pháp tổng hợp như: đẩy mạnh khâu tiêu thụ hàng hố, xử lý kịp thời những vật tư, hàng hố chậm luân chuyển để giải phĩng vốn. Thường xuyên xác định phần chênh lệch giữa giá mua ban đầu với giá thị trường tại thời điểm kiểm tra tài sản cố định tồn kho để cĩ biện pháp xử lý kịp thời, hiệu quả. Thực hiện nghiêm túc, triệt để cơng tác thanh tốn cơng nợ, chủ động phịng ngừa rủi ro, hạn chế tình trạng chiếm dụgn vốn mà từ đĩ làm phát sinh nhu cầu VLĐ dẫn đến doanh nghiệp phải đi vay ngồi kế hoạch, tăng chi phí vốn mà đáng ra khơng cĩ. Vốn bị chiếm dụng ngày càng trở thành gánh nặng cho donah nghiệp khi trở thành nợ khĩ địi, gay thất thốt vốn của doanh nghiệp. Bởi vậy, để chủ động hơn trong hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp nên lập các quỹ dự phịng tài chính để cĩ thể bù đắp khi vốn bị thiếu hụt. MỤC LỤC Lời nĩi đầu I, Tạo vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn- một trong những yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của DNNN trong nền kinh tế thị trường Khái niệm về vốn Đặc trưng cơ bản của vốn Phân loại vốn Vai trị của vốn đối với DNNN trong nền KTTT Tính pháp lý Tính kinh tế Những vấn đề liên quan hiệu quả sử dụng vốn đầu tư 5.1 Quan niệm về hiệu quả sử dụng vốn đầu tư trong sản xuất kinh doanh 5.2 Vai trị của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn đầu tư 6.1 Chỉ tiêu đánh giá tổng hợp 6.2 Chỉ tiêu đánh giá vốn cố định 6.3 Chỉ tiêu đánh giá vốn lưu động 6.4 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tàI chính của hoạt động đầu tư khác II, Khái quát tình hình hoạt động và hiệu quả sử dụng vốn đầu tư trong các DNNN ở Việt Nam hiện nay Vai trị DNNN trong nền KTTT Thực trạng về vốn đầu tư và sử dụng vốn trong các DNNN Đánh giá chung Tình hình các DNNN trước thời kỳ đổi mới Tình hình các DNNN sau thời kỳ đổi mới Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn của các DNNN Thực tế tình hình sử dụng vốn đầu tư trong một số DNNN ở nước ta Một số nhận xét về hiệu quả kinh tế năm 2001 thơng qua chỉ tiêu năng suất nhân tố tổng hợp Những kết quả đạt được và những tồn tại trong DNNN Những kết quả đạt được Những tồn tại cần khắc phục III, Những giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong các DNNN Một số giải pháp tổng quát Cổ phần hố DNNN, gĩp phần giải quyết khĩ khăn về vốn Giảm phí tổn về vốn Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định Tăng cường đầu tư, đổi mới tài sản cố định, đặc biệt là đổi mới hiện đại hố máy mĩc thiết bị, phục vụ trực tiếp cho sản xuất. Kiểm tra tài chính đối với hiệu quả sử dụng vốn cố định của DN. Kết luận TÀI LIỆU THAM KHẢO Giáo trình quản trị kinh doanh tổng hợp ( sách mới) Kinh tế xã hội Việt Nam- thực trạng , xu thế và giải pháp PTS Lê Mạnh Hùng Tạp chí Kinh tế phát triển số 21/97, 22/98,38/2000, 40/2000 Kinh tế và dự báo số 1/96, 9/97, 4/2000, 4/2001 ,5/2002. Phát triển kinh tế số 89,97,108/99, Con số và sự kiện số 2/97, 6/2000 Thương mại số 3,4/99, 6/2001 Quản lý thị trường 5/2000 Lý luận chính trị số 6/2001 Tạp chí ngân hàng và thơng tin khoa học ngân hàng số 7,10/97,9,98, 6/99 Tài chính 6/2000 Kết quả điều tra thực trạng DNNN, doanh nghiệp cĩ vốn đầu tư nước ngaịi hoạt động Thương nghiệp, khách sạn, nhà hàng, du lịch và dịch vụ. Nghị định 338/HDBT, Quyết định 315/ HĐBT, chỉ thị 500/ TTg, nghị định 59/CP của Chính phủ. Luật doanh nghiệp nhà nước. Một số tạp chí và báo khác. Một số tài liệu, số liệu thực tế trong một số cơ quan nhà nước.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docC0255.doc
Tài liệu liên quan