Tình hình hoạt động của nhà máy vật liệu cách điện

Trong những năm qua công ty tận dụng nguồn vốn nhàn rỗi của mình đểdầu tư vào hoạt động tài chính, và lợi nhuận từ hoạt động tài chính mang lại cho công ty nột khoản tiền không nhỏ. Nhờ có diện tích mặt bằng rộng công ty xây dựng nhà xưởng cho thuê và nguồn thu này đóng góp chủ yếu nguồn thu từ hoạt động bất thường của công ty. Theo bảng phương hướng hoạt động năm 2003 (trang 42, phụ lục) công ty chỉ rõ công tác kế hoạch đầu tư như sau: ỹ Chưa tập chung giải quyết công nghệ (làm theo công nghệ cũ chất lượng thấp). ỹ Sản phẩm mới do thiếu kỹ sư chuyên môn nên tốc độ phát triển chậm, giám sát, kiểm tra trong sản xuất chưa tốt sai sót. ỹ Đầu tư chiều sâu bị hạn chế, chưa đổi mới thiết bị máy móc năng suất lao động chưa cao. ỹ Thiết bị mới dự kiến đưa vào sản xuất (máy phay đứng, hợp bộ kiểm tra máy biến dòng, biến áp) vốn đầu tư dự kiến 150 triệu đồng ỹ xây dựng 960 m2 nhà xưởng với tổng chi phí lên đến 1370000000 đồng để cho thuê Với chủ trương đúng đắn công ty đang rần phát huy nội lực của mình nhằm tận dụng hết lợi thế và hướng đến việc đa dạng hoá các mặt hàng và ngành nghề kinh doanh.

doc80 trang | Chia sẻ: haianh_nguyen | Lượt xem: 1266 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tình hình hoạt động của nhà máy vật liệu cách điện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n mức độ hoàn thành nhiệm vụ sản xuất, sáng kiến, ý tưởng… của từng công nhân, từng tổ, từng phòng. Nhằm tạo động lực cho người lao động phát huy tinh thần trách nhiệm, phấn đấu trong công việc và tạo sự cạnh tranh trong từng tổ, từng phòng và từng công nhân. Công ty xây dựng chế độ đánh giá thành tích dựa trên mức thưởng và phạt hợp lý, đảm bảo sự công bằng và kích thích người lao động. hệ thống lương, phúc lợi và các khoản phụ cấp của doanh nghiệp Đăc điểm của lương và các khoản trích theo lương Lương là hình thức kích thích vật chất lớn nhất đối với người lao động. Như vậy tăng tiền lương là yếu tố cơ bản để thúc đẩy sản xuất trong doanh nghiệp vì khi đó người lao động được kích thích và tạo động lực trong công việc. Có hai hình thức trả lương là trả lương theo sản phẩm và trả lương theo thời gian. Lương theo thời gian Lương theo thời gian giản đơn TLgđ = Thời gian làm việc * Lương một đơn vị thời gian Lương một đơn = Hệ số lương * Lương tối thiểu vị thời gian Số đơn vị thời gian làm việc theo chế độ Lương theo thời gian có thưởng TL có thưởng = TLgđ + thưởng – phạt Lương theo sản phẩm Lương theo sản phẩm không hạn chế TL = Số sản phẩm đạt tiêu chuẩn * đơn giá lương 1 sản phẩm Lương theo sản phẩm tập thể Tính theo giờ hệ số Tính theo hệ số điều chỉnh TL= lương 1 giờ * số giờ làm từng CN TL= hệ số điều chỉnh* lương cấp bậc Lương 1giờ= Tổng lương cả tổ Hệ số điều chỉnh= Tổng lương cả tổ Tổng số giờ hệ số Tổng lương cấp bậc Lương theo sản phẩm gián tiếp TL= lương cấp bậc của CN gián tiếp * sản phẩm do CN sản xuất Tổng số sản phẩm định mức của CN sản xuất Lương theo sản phẩm luỹ tiến TL= ĐL*Qktl*Qđtli*ĐL(1+ki) ĐL: đơn giá lương 1 sản phẩm Qktl: số lượng SP không được tăng đơn giá lương Qđtli: số Sp tăng đơn giá lương mức i Ki: tỷ lệ tăng đơn giá lương mức i Hệ thống lương, phúc lợi và các khoản phụ cấp của công ty Tiền lương của công ty được tính theo hai hình thức chính là lương theo sản phẩm tổ và lương theo thời gian, các khoản trích theo lương được tính theo quy định của nhà nước, về phúc lợi và các khoản phụ cấp, công ty xây dựng các quỹ nhằm tạo nguồn kinh phí cho các khoản này như quỹ hỗ trợ thất nghiệp, quỹ khen thưởng phúc lợi. Trong thực tế công ty đang hỗ trợ cho 17 lao động chưa có việc làm bằng nguồn được huy động từ quỹ ngoài ra công ty còn quan tâm đến con em của người lao động, nếu có thành tích cao trong học tập công ty xẽ có phần thưởng nhăm khuyến khích cho người lao động trong công ty và con em họ học tập và làm việc tích cực hơn. Công ty còn chú trọng các khoản hỗ trợ dựa trên tích chất phức tạp, độc hại của nghề nghiệp, hỗ trợ khi mất điện, ca 3, trách nhiệm của người lao động. đơn vị: đồng phòng ban tiền lương cán bộ quản lý tiền lương tổng phân Xưởng Tổng nhà máy Lương cơ bản 8177400 18603900 26781300 Tổng số ngày 654 981 1635 Lương thời gian 8929644 4852858 13782502 Lương sản phẩm 0 21042800 21042800 Thêm giờ 88685 216603 305288 Mất điện 120000 1968000 2088000 Độc hại 54923 558908 613831 Ca 3 216211 0 216211 Trách nhiệm 231000 147000 378000 Lương hệ số 7094438 1824775 8919213 Tổng lương 16735810 30610034 47345844 Tạm ứng 5400000 11500000 16900000 BHXH 5% 390180 930195 1320375 BHYT 1% 78531 186039 264570 Kinh phí CĐ 1% 161742 306109 467851 Số còn lại 10704943 17688600 28393543 (nguồn: Tiền lương của công nhân viên tháng 12 năm 2002, trang 40, phụ lục) Theo số liệu trên, lương của bộ phận quản lý được tính theo thời gian, lương củaphân sưởng tinhd theo sản phẩm. Mức lương của phân sưởng chiếm 69,5% trong tổng quỹ lương còn lại 30,5% là tỷ lệ mức lương của bộ phận quản lý, với tỷ lệ mức lương như trên là phù hợp và tạo đà phát triển cho công ty. Trong bảng lương còn chỉ rõ các khoản trích theo lương, phụ cấp được công ty trả cho người lao động phù hợp với quy định của nhà nước. Ngoài tiền lương phản ánh về mặt vật chất, công ty còn kích thích về mặt tinh thần cho người lao động như tổ chức thăm quan, du lịch, lễ hội, tổ chức giải thể thao, ca nhạc, thời trang giúp người lao động rèn luyện sức khoẻ, tạo tinh thần thoải mái, giảm bớt căng thẳng trong khi làm việc. Xây dựng danh hiệu thi đua với bằng khen, giấy khen, huân chương, huy chương cho cán bộ giỏi, xuất xắc…Động viên người lao động trong các ngày lễ tết, ngày kỹ niệm ( ngày quốc tế phụ nữ, quốc khánh, kỹ niệm ngày thành lập công ty …) Tình hình năng suất lao động tại công ty cổ phần thiết bị đIện hà nội Với trình độ công nghệ tiên tiến, trình độ tay nghề tốt của người lao động, công ty luôn đạt năng suất lao động rất cao, trung bình năng suất lao động của công ty luôn vượt 20% so với định mức giờ công lao động: Mảng hoá STT Sản phẩm Năng suất lao động bình quân (giờ/sản phẩm) 1 Bạc vai 280 0,792 2 Bạc TTDC2 0,952 3 Bạc TW 0,952 4 Bạc vai 360 1,176 5 Bạc vuông 100 1,272 6 Bạc vai 300LX 1,216 7 Bạc thân 280 1,272 8 Bạc VTBB 003 1,272 9 Bạc GCM1 1,272 10 Sông công 1 1,272 11 Luyện kim đen 1,312 12 Bạc vai 250GS 1,352 13 VT77-09 2,04 14 Bạc TW-02 2,04 15 Bạc BTC- 0245 2,04 16 Bạc TTDC2 - 03 2,04 17 Bạc thân 360 2,04 18 Bạc sông sông 3 2,224 19 Bạc thân 250GS 2,504 20 Bạc thân 300LX 2,344 21 Bạc TTDC2 3,2 22 Bạc 02-001-NB 3,2 (nguồn: Năng suất lao động bình quân của từng sản phẩm, trang 47, phụ lục) Các sản phẩm ở mảng hoá có năng suất lao động rất cao, có những sản phẩm như bạc vai 280, bạc TW chỉ cần chưa đầy 1 giờ là sản xuất ra thành thành phẩm, nhiều nhất là 3,2 giờ. Các loại bạc là sản phẩm chính của công ty do vậy năng suất lao động cao là động lực để công ty ngày càng phát triển. Do quá trình sản xuất bạc khâu quan trọng là khâu ép do vậy thời gian gia công ít , song không vì thế mà công ty xem nhẹ sản phẩm này mà ngược lại sản phẩm bạc được công ty chọn là sản phẩm chủ yếu trong những năm tới với sức cạnh tranh cao. Vậy không ngừng nâng cao năng suất lao động là điều mà công ty đang làm. Tuy đã xác định được sản phẩm chủ lực nhưng không vì thế mà công ty xem nhẹ sản phẩm truyền thống đó là sản phẩm thiết bị điện. Mảng điện STT Sản phẩm Năng suất lao động bình quân (giờ/sản phẩm) 1 Chống sét ống 10Kv 11,68 2 Chống sét ống 35Kv 11,68 3 Cầu dao 24-630-DN 60,88 4 Cầu dao 24-630 54,8 5 Điều khiển 6,08 6 Cầu dao 35-630-NN 95,68 7 Cầu dao 35-630-NN(OTĐ) 88,24 8 Điều khiển cầu dao 35Kv (OTĐ) 74,4 9 Cầu dao 35-630-NN 131,9 10 Cầu dao 35-630-NN(1TD) 88,24 11 DKCD 35 14,8 12 Điều khiển cầu dao 35Kv (1TĐ) 28,88 13 Cầu dao 35-630-NN (2TĐ) 88,24 14 DKCD 35 22,16 15 Điều khiển cầu dao 35Kv (2TĐ) 57,76 16 CCRSIV 15-1 19,44 17 CCRSIV 24-1 21,44 18 CCRSIV 35-1 21,44 19 CCRSIV 15-2 18,56 20 CCRSIV 24-2 18,56 21 CCRSIV 35-2 18,56 22 CCO 10 24 23 CCO 24 23,2 24 CCO 35 21,44 (nguồn: Năng suất lao động bình quân của từng sản phẩm, trang 48, phụ lục) Do tính chất phức tạp và khối lượng công việc lớn, nên thời gian gia công các sản phẩm thiết bị điện kéo dài. Nhưng không vì thế mà năng suất lao động của sản phẩm này giảm, mà ngược lại nó cũng tăng tương đương với sản phẩm mảng hoá. Để sản xuất ra sản phẩm thiết bị điện cần hàng chục giờ, có sản phẩm cần tới gần 100 giờ nhưng năng suất lao động liên tục tăng và đặc biệt nó tăng đến hơn 20% so với định mức lao động mà công ty đã xây dựng. Tình hình đào tạo và phát triển nhân lực tại công ty cổ phần thiết bị đIện hà nội “Với đội ngũ lao động 77 người trong đó Cán bộ trình độ đại học: 12 người Cán bộ trình độ trung cấp: 1 người Công nhân kỹ thuật: 25 người Số còn lại: là công nhân đào tạo ngắn hạn và lao động phụ” (nguồn: tình hình chung của doanh nghiệp, phần 2, trang 2, phụ lục) không dừng lại ở đó, công ty đang có su hướng mở rộng vì vậy nguồn nhân lực là yếu tố hàng đầu giúp công ty ngày càng đi lên. nguồn nhân lực trong bộ phận quản lý được công ty gửi đi đào tạo tại một số cơ sở nhằm không ngừng lâng cao trình độ, đối với công nhân, trước khi vào làm việc được công ty gửi đào tạo ngắn hạn tại trường công nghiệp Hà Nội sau đó về công ty thực hành, nếu đủ điều kiện làm việc thì được nhận, nếu không thì phải đào tạo tiếp hoặc chấm dứt hợp đồng lao động. Tỷ lệ lao động có trình độ trung cấp trở lên chiếm 17%, trình độ kỹ thuật chiếm 32,5% còn lại 50,5 là công nhân được đào tạo ngắn hạn tuy về trình độ văn hoá của những người công nhân này còn hạn chế song với tay nghề vững họ đủ sức thực hiện công việc có tính chuyên môn cao. Đối với các doanh nghiệp khác tỷ lệ cán bộ có trình độ đại học chiếm 17% là khiêm tốn vì bộ máy của họ lớn, phức tạp, nhiều phòng ban, còn đối với công ty Cổ Phần Thiết Bị Điện Hà Nội thì tỷ lệ này ở mức cao vì công ty có bộ máy quản lý ngọn nhẹ, tinh giảm. Trong những năm tới công ty chú trọng đào tạo những cán bộ kỹ thuật, công nhân lành nghề, để hoàn thành nhiệm vụ sản xuất và không ngừng nâng cao trình độ văn hoá, kỹ năng nghề nghiệp của toàn thể người lao động trong công ty. Đánh giá về quản trị nhân lực của doanh nghiệp Ưu điểm Công ty có cách thức tổ chức và phân tích công việc khoa học, chi tiết được xây dựng đảm bảo tính công bằng dân chủ, phát huy tính sáng tạo của đội ngũ người lao động. Có định mức lao động gắn liền với thực tế, với từng sản phẩm đó là động lực để tăng năng suất lao động. Công ty có cơ cấu lao động phù hợp với bộ máy gọn nhẹ, cán bộ có trình độ, công nhân lành nghề chiếm tỷ trọng cao. Công ty có biện pháp thúc đẩy sản xuất kinh doanh dựa trên việc đánh giá thành tích của người lao động nhằm kích thích về vật chất và tinh thần cho họ làm việc tốt hơn. Với hệ thống lương, phúc lợi và các khoản phụ cấp đảm bảo cho tình hình mới với mức lương ngày càng tăng nhưng vẫn ổn định sản xuất. Năng suất lao động liên tục tăng, tạo nhiều giá trị hàng hoá trong cùng một đơn vị thời gian, làm cho giá thành liên tục giảm và lợi nhuận tăng. Người lao động có trình độ học vấn và tay nghề cao, đủ sức đảm đương công việc có tính chất phức tạp, người lao động không ngừng học tập, bồi dưỡng nhằm nâng cao trình độ. Với tổng số 21 người là đảng viên chiếm 35% trong tổng số người lao động của công ty, đây là nguồn lực mạnh nhất, đi đầu trong các hoạt động của công ty. Công có có hệ thống thông tin về nguồn nhân lực rồi rào, với thông tin về tuyển chọn, sử dụng, đề bạt, thuyên chuyển và cho người lao động thôi việc. Là cơ sở để công ty đánh giá chính xác nguồn nhân lực của mình với nguồn nhân lực ngoài công ty. Nhược điểm Chưa tận dụng hết thời gian lao động, thời gian lãng phí còn nhiều chiếm đến 20% trong tổng thời gian theo chế độ. Số lao động chưa có việc làm còn nhiều chiếm 22,1% trong tổng số lao động của công ty, số lao động này vẫn được hưởng chế độ phụ cấp theo quy định của nhà nước nên đây là ngánh nặng cho công ty trên đà phát triển. Biện pháp khắc phục Công ty nên xem xét và bố trí lại đội ngũ lao động sao cho phù hợp hơn với năng lực. Đồng thời đưa ra các biện pháp nhằm làm thay đổi trình độ của đội ngũ cán bộ công nhân viên bằng cách thường xuyên tổ chức hướng dẫn, trao đổi huấn luyện nghề nghiệp. Nâng cao tinh thần đoàn kết và giữ vững truyền thống của công ty. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền giáo dục, động viên cán bộ công nhân viên chức khắc phục khó khăn, hoàn thành nhiệm vụ được giao, thực hiện tốt các nội quy, quy chế của công ty. Đẩy mạnh thi đua lao động sản xuất, tiết kiệm các chi phí có hiệu quả, quan tâm tới hoạt động giới tính, hoạt động văn hoá, thể dục thể thao. Tăng cường kiểm tra, giám sát, tăng cường độ lao động, không để thời gian lãng phí kéo dài nhằm sử dụng tối đa thời gian lao động. Phát triển nhiều mặt hàng mới, tạo nhiều việc làm để giải quyết vấn đề thất nghiệp trong công ty. Quản trị tài chính tình hình doanh thu, lợi nhuận của doanh nghiệp Tình hình doanh thu tại công ty Cổ Phần Thiết Bị Điện Hà Nội Doanh thu phản ánh kết quả của hoạt động kinh doanh, biểu hiện ở trạng thái giá trị của hàng hoá, là quá trình cuối của vòng luân chuyển vốn. Nhờ có doanh thu mà các doanh nghiệp cố vốn để tiến hành tái sản xuất mở rộng, tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Doanh thu không những bù đắp được những chi phí liên quan đến việc chế tạo và tiêu thụ sản phẩm mà còn thực hiện được giá trị lao động thặng dư (lãi), đây là nguồn quan trọng nhằm tích luỹ vào ngân sách, các quỹ nhằm mở rộng quy mô sản xuất và nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên. Trong những năm qua doanh thu của công ty Cổ Phần Thiết Bị Điện Hà Nội liên tục tăng, đây là kết quả của quá trình sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Chênh lệch Tỷ lệ % Tổnh doanh thu 1812679621 4021943013 2209263392 221,8% Lãi trước thuế/DT 12,0% 14,0% Lãi sau thuế/DT 12,0% 11,0% (nguồn: bảng báo cáo kết quả kinh doanh năm 2001, 2002, trang 29, 35, phụ lục) Trong hai năm 2002 và 2001 tổng doanh thu tăng đến 121,8% tương đương 2209263392 đồng. Như vậy chỉ qua một năm tổng doanh thu đã tăng hơn hai lần, với kế hoạch năm 2003 tổng doanh thu tăng 55% so với năm 2002 và đạt mức 6250 triệu đồng công ty đang vươn mình nhằm tạo đà phát triển cao và bền vững. Với tỷ xuất sinh lời năm 2001 cho thấy cứ một đồng doanh thu tạo ra 0,12 đồng lợi nhuận trước thuế và 0,12 đồng lợi nhuận sau thuế, năm 2002 thì cứ một đồng doanh thu tạo ra 0,14 đồng lợi nhuận trước thuế và 0,11 đồng kợi nhuận sau thuế. Như vậy trong năm 2002 thì một đồng doanh thu ra nhiều hơn 0,02 đồng lợi nhuận trước thế nhưng lại tạo ra ít hơn 0,01 đồng lợi nhuận sau thuế so với năm 2001. Công ty dự kiến trong năm 2003 tỷ suất lợi nhuận trên tổng doanh thu là 15,5% tức là cứ một đồng doanh thu tạo ra 0,155 đồnglợi nhuận. Như vậy trong những năm tới doanh thu của công ty liên tục tăng với tỷ lệ cao, phản ánh hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh của công ty. Tình hình lợi nhuận tại công ty Cổ Phần Thiết Bị Điện Hà Nội “Lợi nhuận là biểu hiện bằng tiền của bộ phận sản xuất thặng dư do kết quả lao động của người lao động mang lại” (nguồn: chương V, phầnII, phân tích hoạt động kinh doanh , NXB thống kê) Lợi nhuận là đòn bẩy kinh tế có tác dụng khuyến khích người lao động và các đơn vị ra sức phát triển và nâng cao sản xuất kinh doanh trên cơ sở chính sách phân phối đúng đắn. Phản ánh kết quả việc sử dụng các yếu tố cơ bản của sản xuất như lao động, vật tư, tài sản cố định… Lợi nhuận luôn tỷ lệ thuận với doanh thu do vậy doanh thu tăng thì lợi nhuận cũng tăng và ngược lại. Cùng với sự ra tăng của doanh thu thì lợi nhuận của công ty cũng không ngừng tăng lên. đơn vị: đồng Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Chênh lệch Tỷ lệ % Tổng sản lượng 2071179036 3772812848 1701633812 182,2 Tổng doanh thu 1812679621 4021943013 2209263392 221,9 Các khoản giảm trừ 0 0 0 Doanh thu thuần 1812679621 4021943013 2209263392 221,9 Giá vốn hàng bán 1179781684 2821442105 1641660421 239,1 Lãi gộp 632897937 1200500908 567602971 189.7 Chi phí bán hàng 111976120 179153201 67177081 160 Chi phí quản lý 354585478 609642619 255057141 171,9 Lãi thuần từ HĐKD 166336339 411705085 245368746 247,5 Thu từ HĐTC 33793206 100008230 66215024 295,9 Chi phí từ HĐTC 0 0 0 Lãi từ HĐTC 33793206 100008230 66215024 295,9 Thu từ HĐBT 102020163 101471400 -548763 99,46 Chi phí từ HĐBT 68529772 34735659 -33794113 50,69 Lãi từ HĐBT 33490391 66735741 33245350 201,5 Tổng lãi trước thuế 233619936 578449056 344829120 247,6 Thuế thu nhập 58404984 92551849 34146865 158,5 Lợi nhuận sau thuế 175214952 485897208 310682255 277,3 (nguồn: bảng báo cáo kết quả kinh doanh năm 2001,2002, trang29, 35, phụ lục) Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2002 tăng 147,5% tương đương 245368746 đồng, mức tăng rất lớn này là do tổng doanh thu tăng lên làm cho lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh tăng 2209263392 đồng. Trong khi đó các khoản giảm trừ không thay đổi nên không làm ảnh hưởng đến lợi nhuận. Do giávốn hàng bán tăng lên, nó làm lợi nhuận giảm 1641660421 đồng. Do chi phí bán hàng tăng lên, nó làm lợi nhuận giảm 67177081 đồng, do cgi phí quản lý tăng lên, nó làm giảm lợi nhuận là 255057141 đồng. Như vậy các nhân tố làm lợi nhuận tăng là tổng doanh thu, các nhân tố làm lợi nhuận giảm là giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý. Còn khoản chiết khấu hàng bán không làm ảnh hưởng tới lợi nhuận. Vậy lợi nhuận tăng một khoản là =2209263392-( 1641660421 + 67177081+ 255057141)= 245368746 đồng. Đối với lợi nhuận từ hoạt động tài chính năm 2002 tăng 195,9% tương đương 66215024 đồng so với năm 2001. Mức tăng này là do thu từ hoạt động tài chính tăng làm cho lợi nhuận từ hoạt động tài chính tăng 66215024 đồng, trong khi đó chi hoạt động tài chính không ảnh hưởng đến lợi nhuận này. vậy lợi nhuận từ hoạt động tài chính tăng một lượng là = 66215024 – 0 = 66215024 đồng. Đôí với lợi nhuận từ hoạt động bất thường năm 2002 tăng 101,5% tương đương 33245350 đồng so với năm 2001. Mức tăng này là do thu từ hoạt động bất thường giảm làm cho lợi nhuận từ hoạt động bất thường giảm 548763 đồng. Trong khi đó chi từ hoạt động bất thường giảm là cho lợi nhuận từ hoạt động này tăng 33794113 đồng. Vậy lợi nhuận từ hoạt động bất thường tăng là do thu giảm và chi phí giảm nhưng mức giảm của chi phí lớn hơn mức giảm của thu do vậy lợi nhuận tăng là = - 548763 – (-33794113)= 33245350 đồng. Tổng lợi nhuận năm 2002 tăng 147,6% tương đương 344829121 đồng so với năm 2001. Mức tăng này là do lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh tăng làm cho tổng lãi tăng 245368746 đồng, lợi nhuận từ hoạt động tài chính tăng làm cho tổng lãi tăng 66215024 đồng, lợi nhuận từ hoạt động bất thường tăng làm cho tổng lãi tăng 33623060 đồng. Vậy tổng lợi nhuận tăng lên một lượng là =245368746 + 66215024 + 33245350 = 344829120 đồng. Lợi nhuận sau thuế năm 2002 tăng 177,3% tương đương 310682256 đồng so với năm 2001. Mức tăng này là do tổng lãi trước thuế tăng làm cho lãi sau thuế tăng 344829120 đồng, mặt khác thuế thu nhập doanh nghiệp tăng làm cho lãi sau thuế giảm 34146865 đồng. Vậy lãi sau thuế tăng một lượng là =344829120 – 34146865 =310682255 đồng. Công ty dự kiến năm 2003 lợi nhuận trước thuế tăng 60% và đạt 965 triệu đồng so với năm 2002 đây là bước phát triển cao mà công ty đang hướng tới. tình hình biến động vốn và nguồn vốn của doanh nghiệp Tình hình biến động vốn tại công ty Cổ Phần Thiết Bị Điện Hà Nội Vốn của doanh nghiệp được phân ra làm nhiều loại nhưng chủ yếu được chia làm hai loại là vốn lưu động và vốn cố định. Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động. Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định. Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần có tài sản, bao gồm tài sản cố định và tài sản lưu động. Để đảm bảo có đủ tài sản cho hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp cần tập chung biện pháp tài chính cần thiết cho việc huy động, hình thành nguồn vốn. Một trong những bộ phận quan trọng của vốn lưu động là các khoản phải thu, bộ phận khác của vốn lưu động là dự trữ. Doanh nghiệp dự trữ nguyên nhiên vật liệu, dự trữ bán thành phẩm và chi phí sản phẩm dở dang. Dự trữ thành phẩm và chi phí của dự trữ không chỉ gồm có chi phí bảo quản mà còn bao gồm chi phí cơ hội của vốn. Việc dự trữ mặc dù có chi phí nhưng nó cũng mang lại lợi ích cho các doanh nghiệp. Bộ phận cuối cùng của vốn lưu động là tiền mặt và chứng khoán có thể bán được. Tiền mặt bao gồm những khoản tiền hiện có trong quỹ và các khoản gửi không có lãi. Chứng khoán có thể bán được thường là các tín phiếu kho bạc mà doanh nghiệp có thể bán chúng cho doanh nghiệp khác. Thường phiếu ngắn hạn cũng được coi là chứng khoán hợp lý giữa lượng tiền mặt và lượng chứng khoán có thể bán được. Nếu doanh nghiệp nắm giữ một lượng tiền mặt lớn thì sẽ tránh được tình trạng thiếu tiền mặt một cách tạm thời và do đó không phải vay ngắn hạn.Tuy nhiên giữ tiền mặt quá lớn cũng làm ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh. Do vậy các doanh nghiệp sử dụng số tiền tạm thời nhàn rỗi để đầu tư vào các khoản chứng khoán có thể bán được hoặc ngửi ngân hàng. Đối với tài sản cố định được biểu hiện bao gồm các cơ sở vật chất kỹ thuật như nhà xưởng, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, các công trình kiến trúc, các chi phí mua bằng sáng chế… Tình hình biến động về vốn stt Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Chênh lệch Tỷ lệ % Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng A TSLĐ vàĐTNH 3158580157 51.2270 2999405632 47.3515 -159174525 95.0 I Tiền 1594871642 25.8662 945443857 14.9257 -649427785 59.3 1 Tiền mặt 53538801 0.8683 28114728 0.4438 -25424073 52.5 2 Tiền gửi ngân hàng 1541332841 24.9979 917329129 14.4818 -624003712 59.5 3 Tiền đang chuyển 0 0 0 II Phải thu 766056505 12.4242 1046587105 16.5224 280530600 136.6 1 Phải thu của khách hàng 407838645 6.6145 865651805 13.6660 457813160 212.3 2 Trả trước cho người bán 177700000 2.8820 0 0.0000 -177700000 0.0 3 Phải thu khác 180517860 2.9277 180935300 2.8564 417440 100.2 III Hàng tồn kho 781297450 12.6714 981818171 15.4999 200520721 125.7 1 NVL tồn kho 130567771 2.1176 233251397 3.6823 102683626 178.6 2 Công cụ dụng cụ trong kho 1308849 0.0212 6672756 0.1053 5363907 509.8 3 Chi phí SXKD dở dang 26265434 0.4260 117031171 1.8476 90765737 445.6 4 Thành phẩm tồn kho 623155396 10.1066 588632279 9.2927 -34523117 94.5 5 Hàng gửi bán 0 0.0000 36230568 0.5720 36230568 IV TSLĐ khác 16354560 0.2652 25556499 0.4035 9201939 156.3 1 Tạm ứng 0 0.0000 2000000 0.0316 2000000 2 Chi phí trả trước 16354560 0.2652 23556499 0.3719 7201939 144.0 3 Chi phí chờ kết chuyển 0 0 0 B TSCĐ và ĐTDH 3007266703 48.7730 3334930997 52.6485 327664294 110.9 I TSCĐ 3007266703 48.7730 3334930997 52.6485 327664294 110.9 1 TSCĐ hữu hình 3007266703 48.7730 2422741263 38.2478 -584525440 80.6 a Nguyên giá 4926145148 79.8941 4841824798 76.4378 -84320350 98.3 b Hao mòn (1918878445) 31.1211 (2419083535) 38.1900 -500205090 126.1 2 Xây dựng cơ bản dở dang 0 912189734 14.4007 912189734 Tổng 6165846860 6334336629 168489769 102,7% (nguồn: bảng cân đối kế toán năm 2002, trang 34, phụ lục) Tài sản lưu động (TSLĐ) năm 2001 chiếm tỷ trọng 51,2% trên tổng tài sản, năm 2002 chiếm tỷ trọng 47,4% trên tổng tài sản như vậy tài sản lưu động năm 2002 giảm 5% tương đương 159174525 đồng so với năm 2001. Mức giảm này do ảnh hưởng của các nhân tố, tiền tệ năm 2002 giảm 40,7% so với năm 2001 làm cho TSLĐ giảm 649427785 đồng. Phải thu tăng 36,6% làm cho TSLĐ tăng 280530600 đồng, hàng tồn kho tăng 25,7% làm cho TSLĐ tăng 200520721 đồng, TSLĐ khác tăng 56,3% làm cho TSLĐ tăng 9201939 đồng. Vậy lượng TSLĐ tăng là= -649427785 + 280530600 + 200520721 + 9201939= -159174525 đồng Tài sản cố định (TSCĐ) năm 2001 chiếm tỷ trọng 48,8% trên tổng tài sản, năm 2002 chiếm tỷ trọng 52,6% trên tổng tài sản, như vậy TSCĐ năm 2002 tăng 10,9% tương đương 327664294 đồng so với năm 2001. Mức tăng này do ảnh hưởng của các nhân tố TSCĐ hữu hình giảm 19,4% làm cho TSCĐ giảm 584525440 đồng, xây dựng cơ bản dở dang tăng làm cho TSCĐ tăng 912189734 đồng. Vậy TSCĐ tăng một lượng là = - 584525440 + 912189734 = 327664294 đồng. Vốn của công ty năm 2002 tăng 2,7% tương đương 168489769 đồng so với năm 2001. mức tăng này là do lượng TSCĐ tăng làm cho vốn tăng 327664294 đồng và lượng TSLĐ giảm làm cho vốn giảm 159174525 đồng, nhưng lượng giảm này nhỏ hơn lượng tăng của TSCĐ lên làm cho lượng vốn tăng là =327664294–159174525 =168489769 đồng. Tình hình biến động nguồn vốn tại công ty Cổ Phần Thiết Bị Điện Hà Nội Tình hình biến động nguồn vốn STT Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Chênh lệch Tỷ lệ % Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng A Nợ phải trả 955926924 15.503 1113182170 17.58 157255246 116.4 I Nợ ngắn hạn 932282924 15.120 1113182170 17.573 180899246 119.4 1 Vay ngắn hạn 0 400000000 6.3147 400000000 2 Phải trả người bán 232765223 3.775 141293060 2.230 -91472163 60.70 3 Người mua trả tiền trước 125900000 2.041 29735000 0.469 -96165000 23.61 4 Thuế nộp cho nhà nước 2881509 0.046 91967980 1.451 89086471 3191.6 4 Phải trả CNV 16500000 0.267 0 0 -16500000 0 5 Kinh phí công đoàn 3110000 0.0504 0 0 -3110000 0 6 Phải trả phải nộp khác 551126192 8.938 450186130 7.107 -100940062 81.68 II Nợ khác 23644000 0.383 0 0 -23644000 1 Chi phí phải trả 23644000 0.383 0 0 -23644000 B Vốn chủ sở hữu 5209919936 84.49 5221154459 82.42 11234523 100.21 I Vốn từ quỹ 5209919936 84.496 5221154459 82.42 11234523 100.21 1 Vốn kinh doanh 4976300000 80.714 4976300000 78.560 0 2 Lãi chưa phân phối 233619936 3.788 244854459 3.86 11234523 104.80 II Nguồn vốn kinh phí 0 0 0 1 Quỹ khen thưởng phúc lợi 0 0 0 Tổng 6165846860 6334336629 168489769 102,7% Nợ phải trả năm 2001 chiếm tỷ trọng 15,5% trên tổng nguồn vốn, năm 2002 chiếm tỷ trọng 17,6% trên tổng nguồn vốn, như vậy nợ phải trả năm 2002 tăng 16,4% tương đương 157255246 đồng so với năm 2001. Mức tăng này là do nợ ngắn hạn tăng 19,4% làm cho nợ phải trả tăng 180899246 đồng, nợ khác giảm làm cho nợ phải trả giảm 23644000 đồng. Vậy lượng nợ phải trả tăng lên là = 180899246 - 23644000 = 157255246 đồng. Công ty đang chiếm dụng vốn của doanh nghiệp khác và lượng chiếm dụng này có phần gia tăng. Vốn chủ sở hữu năm 2001 chiếm tỷ trọng 84,5% trên tổng nguồn vốn, năm 2002 chiếm tỷ trọng 82,4%, ngưng không vì thế mà lượng vốn này giảm. năm 2002 vốn chủ sở hữu tăng 0,21% tương đương 11234523 đồng so với năm 2001. Lượng tăng này là do vốn từ quỹ tăng 0,21% làm cho vốn chủ sở hữu tăng 11234523 đồng, trong khi đó nhuồn vốn kinh phí không thay đổi. Nguồn vốn năm 2002 tăng 2,7% tương đương với 168489769 đồng so với năm 2001, mức tăng này là do nợ phải trả tăng 16,4% làm cho nguồn vốn tăng 157255246 đồng, vốn chủ sở hữu tăng 0,21% làm cho nguồn vốn tăng 11234523 đồng. Vậy nguồn vốn tăng một lượng là = 157255246 + 11234523 = 168489769 đồng. Như vậy cả vốn và nguồn vốn của công ty đều tăng tuy mỗi cái có mức tăng khác nhau nhưng nó thể hiện công ty đang phát triển và nhiệm vụ bảo toàn vốn đã hoàn thành. Ngoài những chỉ tiêu trên thì sự phát triển của vốn và nguồn vốn còn được đánh giá ở những chỉ tiêu khác của phân tích tài chính, dưới đây là một số chỉ tiêu đó: Khả năng thanh toán nhanh: cho biết khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn không phụ thuộc vào việc bán tài sản dự trữ Khả năng thanh toán nhanh = Tài sản lưu động – hàng tồn kho Nợ ngắn hạn Khả năng thanh toán hiện hành: cho biết mức độ các khoản nợ của chủ nợ ngắn hạn được trang trải bằng các tài sản có thể chuyển thành tiền . Khả năng thanh toán hiện hành= Tài sản lưu động Nợ ngắn hạn Tỷ suất lợi nhuận/ vốn= lợi nhuận/ vốn Tỷ suất lợi nhuận/ vốn chủ sở hữu = lợi nhuận/ vốn chủ sở hữu Hiệu suất sử dụng TSCĐ= doanh thu/ TSCĐ Hiệu suất sử dụng tổng tài sản= Doanh thu/ tổng tài sản Vòng quay vốn lưu động = Doanh thu/ Vốn lưu động bình quân Thời gian một vòng quay = 360/số vòng quay vốn lưu động .v.v. Theo số liệu bảng cân đối kế toán năm 2001, 2002, trang 28, 34, phụ lục của công ty ta có Năm 2001: Khả năng thanh toán nhanh= 3158580157 – 781297450 = 2,55 932282924 Khả năng thanh toán hiện hành = 3158580157 = 3,39 932282924 Năm 2002: Khả năng thanh toán nhanh = 2999405632 – 981818171 = 1,81 1113182170 Khả năng thanh toán hiện hành = 2999405632 = 2,69 1113182170 Như vậy tình hình thanh toán năm 2002 có giảm so với năm 2001 nhưng mức giảm này là hợp lý vì tài sản lưu động giảm trong khi đó nợ ngắn hạn tăng lên. với khả năng thanh toán như vậy công ty vẫn đảm bảo chi trả các khoản nợ nhất là nợ ngắn hạn. Với nhiệm vụ bảo toàn vốn công ty thực hiện đúng qui chế sử dụng tài sản cố định như bảo dưỡng, sửa chữa cải tiến mua sắm máy móc thiết bị nhằm duy trì và nâng cao năng lực sản xuất của tài sản cố định cho phù hợp với quy trình sản xuất của công ty. Tiến hành hạch toán thuờng xuyên đúng, đủ giá trị hàng hoá theo giá thực tế, diễn biến của giá cả hàng hoá vật liệu trên thị trường để tính đủ giá trị vật tư và giá thành sản phẩm. Thường xuyên tiến hành kiểm tra số liệu sản xuất và hàng hoá tồn kho, nguyên vật liệu tồn kho. Để phát triển vốn công ty tăng sản xuất, tăng lợi nhuận từ đó trích một phần lợi nhuận để đầu tư thêm vào vốn cố định. Tăng cường vốn vay ngân hàng và các tổ chức khác để đầu tư thêm tài sản cố định, mua sắm máy móc thiết bị phục vụ cho điều kiện sản xuất. tình hình chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm của doanh nghiệp Tình hình chi phí sản xuất tại công ty Cổ Phần Thiết Bị Điện Hà Nội Chi phí kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp bỏ ra trong kỳ kinh doanh. Các chi phí đó là chi phí nguyên vật liệu, nhân công, khấu hao tài sản cố định, chip hí sản xuất chung. đơn vị: đồng Chi phí Năm 2001 Năm 2002 Chênh lệch Tỷ lệ% Nguyên vật liệu 862757097 1598834126 736077029 185.32 Nhân công 393164178 773174762 380010584 196.65 Khấu hao TSCĐ 234113095 613998184 379885089 262.27 Dịch vụ mua ngoài 157196257 204871391 47675134 130.33 Chi phí khác 148193027 294242367 146049340 198.55 (nguồn: chi phí sản xuất kinh doanh năm 2001, 2002, trang 31, 38, phụ lục) Như vậy năm 2002 tất cả các khoản mục chi phí đều tăng, chi phí nguyên vật liệu tăng 85,32% tương đương 736077029 đồng, chi phí nhân công tăng 96,65% tương đương 380010584 đồng, chi phí khấu hao TSCĐ tăng 162,27% tương đương 379885089 đồng, chi phí dịch vụ mua ngoài tăng 30,33% tương đương 47675134 đồng, chi phí khác tăng 98,55% tương đương 146049340 đồng so với năm 2001. Trong tất cả các khoản mục chi phí trên thì chi phí khấu hao TSCĐ tăng lớn nhất với tỷ lệ trên 100%, chi phí dịch vụ mua ngoài có mức tăng nhỏ nhất với trên 30%. Mức tăng của yếu tố chi phí không đồng nghĩa với mức tăng của giá thành sản phẩm mà chỉ tỷ lệ thuận với tổng giá thành của toàn bộ sản phẩm sản xuất ra mà thôi. Mức tăng này không ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm, chi phí tăng là do khối lượng sản phẩm sản xuất tăng. Tình hình giá thành tại công ty Cổ Phần Thiết Bị Điện Hà Nội Giá thành phản ánh về mặt kết quả, chi phí phản ánh mặt hao phí, như vậy giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu chất lượng phản ánh và đo lường hiệu quả kinh tế. Giá thành giữ chức năng thông tin và kiểm tra chi phí, muốn tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm phải nâng cao chất lượng công tác. giá thành gồm giá thành kế hoạch, giá thành định mức và giá thành thực tế. Năm Tổng giá thành sản phẩm Chênh lệch Tỷ lệ % 2002 3485119830 2001 1795423654 1689696176 194.1 2000 2284858260 -489434606 78.6 (nguồn: chi phí sản xuất kinh doanh năm 2000,2001, 2002, trang23, 31, 38, phụ lục) Giá thành toàn bộ năm 2002 tăng 94,1% tương đương 1689696176 đồng so với năm 2001, nó tỷ lệ thuận với mức tăng cúa các khoản mục chi phí. Năm 2001 giá thành toàn bộ giảm 21,4% tương đương 489434606 đồng so với năm 2000. Với sự biến động mạnh về giá thành toàn bộ trong 3 năm qua công ty đang chú trọng sản xuất mặt hàng mới và cũng do tình hình tiêu thụ các mặt hàng này thay đổi nhanh lên công ty phải sản xuất theo nhu cầu của khách hàng. Nhưng trong năm 2002 mức tăng giá thành toàn bộ rất cao đồng nghĩa với sản lượng sản xuất nhiều và tiêu thụ nhiều tạo đà phát triển cho công ty. Công ty đã xây dựng được giá thành định mức đến từng sản phẩm: Mảng hoá đơn vị: đồng STT Tên sản phẩm Giá thành định mức 1 Bạc vai 280 2037,43 2 Bạc TTDC2 3136,9 3 Bạc TW 2353,56 4 Bạc vai 360 2643,59 5 Bạc vuông 100 3662,57 6 Bạc vai 300LX 2774,66 7 Bạc thân 280 2837,88 8 Bạc VTBB 003 2837,88 9 Bạc GCM1 2837,88 10 Sông công 1 2837,88 11 Luyện kim đen 2837,88 12 Bạc vai 250GS 2837,88 13 VT77-09 480,05 14 Bạc TW-02 480,05 15 Bạc BTC- 0245 480,05 16 Bạc TTDC2 - 03 480,05 17 Bạc thân 360 480,05 18 Bạc sông sông 3 748,88 19 Bạc thân 250GS 829,49 20 Bạc thân 300LX 775,74 21 Bạc TTDC2 1030,75 22 Bạc 02-001-NB 1030,75 (Nguồn:định mức lao động mảng hoá, trang 44, phụ lục) Mảng điện đơn vị: đồng stt Tên sản phẩm Giá thành định mức 1 Chống sét ống 10Kv 78811,22 2 Chống sét ống 35Kv 78811,22 3 Cầu dao 24-630-DN 410790,01 4 Cầu dao 24-630 369764,99 5 Điều khiển 41025,02 6 Cầu dao 35-630-NN 645604,27 7 Cầu dao 35-630-NN(OTĐ) 595402,60 8 Điều khiển cầu dao 35Kv (OTĐ) 298451,68 9 Cầu dao 35-630-NN 529189,98 10 Cầu dao 35-630-NN(1TD) 595402,60 11 DKCD 35 99863,54 12 Điều khiển cầu dao 35Kv (1TĐ) 194868,85 13 Cầu dao 35-630-NN (2TĐ) 510379,62 14 DKCD 35 128175,96 15 Điều khiển cầu dao 35Kv (2TĐ) 334082,50 16 CCRSIV 15-1 112440,39 17 CCRSIV 24-1 124004,09 18 CCRSIV 35-1 124004,09 19 CCRSIV 15-2 107340,01 20 CCRSIV 24-2 107340,01 21 CCRSIV 35-2 107340,01 22 CCO 10 138808,80 23 CCO 24 134183,79 24 CCO 35 124004,09 (Nguồn:định mức lao động mảng điện, trang 45, phụ lục) Công ty có hệ thống định mức giá thành là điều kiện thuận lợi giúp công ty đánh giá giá thành thực tế so với giá thành định mức. Đây là một chỉ tiêu đánh giá giúp công ty có kế hoạch giảm giá thành vì mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận. Tình hình thực hiện các dự án đầu tư tại công ty cổ phần thiết bị đIện hà nội Trong những năm qua công ty tận dụng nguồn vốn nhàn rỗi của mình đểdầu tư vào hoạt động tài chính, và lợi nhuận từ hoạt động tài chính mang lại cho công ty nột khoản tiền không nhỏ. Nhờ có diện tích mặt bằng rộng công ty xây dựng nhà xưởng cho thuê và nguồn thu này đóng góp chủ yếu nguồn thu từ hoạt động bất thường của công ty. Theo bảng phương hướng hoạt động năm 2003 (trang 42, phụ lục) công ty chỉ rõ công tác kế hoạch đầu tư như sau: Chưa tập chung giải quyết công nghệ (làm theo công nghệ cũ g chất lượng thấp). Sản phẩm mới do thiếu kỹ sư chuyên môn nên tốc độ phát triển chậm, giám sát, kiểm tra trong sản xuất chưa tốt g sai sót. Đầu tư chiều sâu bị hạn chế, chưa đổi mới thiết bị máy móc g năng suất lao động chưa cao. Thiết bị mới dự kiến đưa vào sản xuất (máy phay đứng, hợp bộ kiểm tra máy biến dòng, biến áp) vốn đầu tư dự kiến 150 triệu đồng xây dựng 960 m2 nhà xưởng với tổng chi phí lên đến 1370000000 đồng để cho thuê Với chủ trương đúng đắn công ty đang rần phát huy nội lực của mình nhằm tận dụng hết lợi thế và hướng đến việc đa dạng hoá các mặt hàng và ngành nghề kinh doanh. đánh giá về quản trị tàI chính của công ty Ưu điểm Công ty có các chỉ tiêu về tài chính ở mức cao, tình hình hoạt động kinh doanh liên tục phát triển với doanh thu ngày càng tăng đồng nghĩa với sự gia tăng của lợi nhuận, nguồn vốn được duy trì và phát triển. Sản phẩm được tiêu thụ nhiều, giá thành sản phẩm giảm tối đa làm cho lợi nhuận tăng Công tác tài chính luôn đạt hiệu quả cao, phản ánh đầy đủ, chính sác tình hình biến động về tài sản, nguồn vốn nhằm đưa ra công cụ, biện pháp hợp lý đáp ứng nhiệm vụ cung cấp đầy đủ vốn trong sản xuất kinh doanh. Công tác đầu tư tài chính có nhiều thuận lợi, và mang lại cho công ty một khoản lợinhuận không nhỏ. Chi phí sản suất có tăng nhưng mức tăng này không ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm mà ngược lại công tác giá thành liên tục giảm với mức giảm và tỷ lệ giảm khá cao. Tình hình huy động vốn gặp nhiều thuận lợi, với mức chi trả cổ tức ở mức cao trên 10% năm. Vốn được sử dụng tối đa trên nhiều lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh với nhiều mặt hàng. Nhược điểm Công ty chưa có nhiều phương thức thanh toán, chủ yếu là phương thức thanh toán trực tiếp nên nó ảnh hưởng đến tình hình tiêu thụ của công ty. Tuy lượng vốn có nhiều nhất là vốn lưu động song lượng tiền mặt trong quỹ còn ít chưa đảm bảo chủ động cho quá trình sản xuất nhất là công tác mua hàng, và nghiệp vụ phát sinh. Lượng hàng hoá và nguyên vật liệu tồn kho còn nhiều. Nó ảnh hưởng đến vòng luân chuyển vốn. Biện pháp khắc phục Công ty nên chọn nhiều phương thức thanh toán như thanh toán qua ngân hàng, thanh toán bằng séc, thanh toán bằng đồng ngoại tệ … sẽ khuyến khích mua hàng, tạo thêm nhiều khách hàng mới và có biện pháp xử phạt thích hợp cho các đơn vị và các khách hàng có các khoản nợ khó đòi. Xây dựng kế hoạch sản xuất phù hợp với tình hình tiêu thụ sản phẩm để giảm lượng hàng tồn kho, và tăng lượng vốn trong lưu thông. Dự trữ một khoản tiền thích hợp để đáp ứng tình hình biến động các yếu tố đầu vào, dựa trên nhiệm vụ sản xuất kinh doanh với kế hoạch vốn được xây dựng với sai số dự báo nhỏ nhất. Ghi chép đầy đủ, chính sác các nghiệp vụ phát sinh nhằm đánh giá đúng, đủ các nhân tố ảnh hưởng đến từng chỉ tiêu để có biện pháp thích hợp trước sự thay đổi mà công ty không lường trước được. Xây dựng kế hoạch vốn với tầm nhìn, chiến lược trong thời gian dài hạn, trung hạn, ngắn hạn. Phản ánh chi tiết tình hình sử dụng và huy động vốn của công ty. Quản trị chất lượng chỉ tiêu chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp Vấn đề chất lượng và quản lý chất lượng sản phẩm là nhân tố quyết định đến khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường. Do đó đổi mới biện pháp quản lý nâng cao chất lượng sản phẩm... đều là những yếu tố cơ bản lâu dài mang tính chiến lược trong quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc nâng cao chất lượng sản phẩm quản lý quá trình sản xuất không chỉ là trách nhiệm của các nhà quản lý mà còn là trách nhiệm của toàn bộ các thành viên trong công ty. Tất cả các thành viên từ người lãnh đạo đến công nhân sản xuất, tất cả những bộ phận nghiên cứu thị trường – thiết kế, cung ứng vật tư sản xuất, kiểm tra chất lượng ... đến lưu thông kinh doanh đều phải tham gia vào việc kiểm tra xem xét chất lượng sản phẩm, để có biện pháp sử lý ngay. Trong quản lý chất lượng sản phẩm, quản lý quá trình sản xuất là giai đoạn quan trọng nhất, giai đoạn quyết định sự hình thành các đặc tính, chỉ tiêu chất lượng của sản phẩm. Như mọi doanh nghiệp khác ngoài các phòng ban như phòng tổ chức, phòng kinh doanh, phòng kế toán tài chính, phòng kế hoạch... công ty Cổ Phần Thiết Bị ĐIện Hà Nội cũng có bộ phận chuyên đảm nhận việc kiểm tra chất lượng sản phẩm sản xuất từ khâu đầu vào cho đến khâu đầu ra, bộ phận này được giao cho phòng kỹ thuật. Phòng kỹ thuật chịu sự quản lý của giám đốc công ty.. Thông thường công tác kiểm tra chất lượng sản phẩm được nhà máy thực hiện theo trình tự : + Khi nhập nguyên vật liệu, người thủ kho và các nhân viên phòng kỹ thuật có trách nhiệm xem xét, kiểm tra xem nguyên vật liệu có đảm bảo về chất lượng cũng như số lượng trong hoá đơn không? + Trong quá trình thực hiện sản xuất, thường xuyên có các cán bộ của phòng hoặc tổ trưởng các tổ sản xuất kiểm tra xem tiến triển của quá trình sản xuất có đảm bảo thời gian, công suất yêu cầu hay không ? + Khi sản phẩm đã hoàn thành. Trước khi đem bán hàng hoặc nhập kho một lần nữa sản phẩm được kiểm tra lại bởi bộ phận làm nhiệm vụ trong phòng kỹ thuật, khi sản phẩm đủ tiêu chuẩn cho phép thì người giám sát ký vào biên bản kiểm tra chất lượng do công ty lập và gửi lên phòng tài chình. Công ty Cổ Phần thiết Bị Điện Hà Nội đánh giá chất lượng sản phẩm dựa vào tiêu chuẩn Việt Nam do hội đồng tiêu chuẩn quốc gia cấp. hệ thống đảm bảo chất lượng của công ty Để đảm bảo chất lượng công ty xây dựng các nguyên tắc sau: Chấp nhận tiếp cận từ đầu với khách hàng và nằm chặt yêu cầu của họ. áp dụng cụ thể triết lý khách hàng là trên hết và bảo đảm sao cho mỗi người trong công ty từ giám đốc trở xuống đều quan tâm đến chất lượng. Làm cho mọi người lao động có trách nhiệm để nâng cao chất lượng sản phẩm. Luôn nâng cao chất lượng sản phẩm, vì dù chất lượng trong thiết kế và thực hiện được bảo đảm song sự mong đợi của khách hàng luôn thay đổi và không ngừng tăng lên. Phân xưởng sản xuất và bộ phận bán hàng có trách nhiệm đảm bảo chất lượng. Chất lượng sản phẩm của công ty do phòng kỹ thuật đánh giá dựa trên các chỉ tiêu do hội đồng tiêu chuẩn quốc gia cấp nên sản phẩm sản xuất ra có chất lượng tốt với tỷ lệ phế phẩm rất nhỏ. Để nâng cao hơn nữa chất lượng sản phẩm công ty tiến hành kiểm tra giám sát các hoạt động sản xuất từ khâu đầu vào là nguyên vật liệu đến khâu đầu ra là sản phẩm hoàn chỉnh, ngoài ra công ty còn quan tâm tới dịch vụ sau bán hàng, bảo quản, kiểm tra…đó là những nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm. Quản trị điều hành sản xuất Công suất thiết kế và công suất sử dụng của công ty ở mảng điện với công suất thiết kế trên 400.000 sản phẩm tập trung sản xuất nhiều mặt hàng như cầu dao, cầu chì, tủ điện, máy biến thế … với dự kiến giá trị hàng năm chiếm trên 40% tổng doanh thu. Nhưng công suất sử dụng ở mảng này còn thấp với trên 60% công suất thiết kế và mỗi năm đóng góp trên 30% trong tổng doanh thu. Nguyên nhân là do tình hình tiêu thụ sản phẩm này còn thấp trong khi đó có nhiều nhà máy cùng sản xuất (cung lớn hơn cầu). ở mảng hoá công suất thiết kế là trên 2 triệu sản phẩm, chủ yếu là sản phẩm bạc bakelit với dự kiến giá trị hàng năm chiếm trên 50% tổng doanh thu. Trong thực tế công suất sử dụng ở mảng này là 80% so với công suất thiết kế, đây là tỷ lệ khá cao so với mạt bằng toàn doang nghiệp. Để đạt được như vậy là do sản phẩm bạc của công ty chiếm tỷ trọng lớn trên thị trường với sức mua tăng mạnh. Mặt bằng của doanh nghiệp Với diện tích 14.620 m2 Trong đó diện tích nhà xưởng là 4.487 m2, đường giao thông là 3851 m2 còn lại là diện tích cây xanh, vườn hoa. Công ty đang sử dụng mặt bằng tương đối rộng, nhằm phát huy ưu thế đó công ty đang tập chung xây dựng nhà sưởng để cho thuê trên phần đất không sử dụng đến. Với chỉ một phân sưởng công ty hoàn toàn có đủ mặt bằng để sản xuất không những thế còn có mặt bằng để cho thuê. Song đây là chiến lược trong thời gian ngắn hạn, trong tương lai công ty hướng tới mở rộng sản xuất thì đây là lợi thế lớn của công ty. phương pháp lập kế hoạch tác nghiệp và đIều độ sản xuất kế hoạch tác nghiệp và điều độ sản xuất gồm nhiều chiến lược: Chiến lược thay đổi mức tồn kho: doanh nghiệp tăng mức tồn kho khi cầu xuống thấp và dành cung cho thời kỳ có nhu cầu cao hơn mức sản xuất ra. Chiến lược thay đổi nhân lực theo mức cầu: doanh nghiệp duy trì lực lượng lao động thường xuyên, hợp lý hoặc thuêu thêm lao động để sản xuất nếu cầu tăng, xa thải lao động nếu cầu giảm. Chiến lược giữ ổn định lao động thường xuyên, làm thêm giờ. Chiến lược thuê gia công ngoài. Chiến lược sử dụng lao động hợp đồng. Chiến lược tác động đến cầu. Chiến lược đặt cọc trước. Lập kế hoạch điều độ sản xuất dựa trên dự báo: Nhu cầu của thị trường. Năng lực sản xuất tổng hợp của nhà máy. Tình hình đảm nhận sức lao động. Tình hình đảm bảo về cung ứng vật tư kỹ thuật. Tình hình đảm bảo về vốn. Quản trị marketing chiến lược sản phẩm của doanh nghiệp Chiến lược sản phẩm là cơ sở cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Nếu quá trình sản xuất không có địng hướng thì doanh nghiệp không thể tạo ra sản phẩm mà thị trường cần vậy doanh nghiệp không đạt hiệu quả kinh doanh như mong muốn. Công ty Cổ Phần thiết Bị Điện Hà Nội xây dựng chiến lược sản phẩm dựa trên tình hình biến động về cầu của thị trường do vậy công ty áp dụng chiến lược đa rạng hoá chủng loại sản phẩm với việc nâng cao đặc tính sử dụng của sản phẩm như thay đổi nguyên vật liệu, thay đổi kết cấu sản phẩm, thay đổi kiểu dáng, thay đổi mầu sắc, thay đổi kích thước trọng lượng… và tạo ra nhiều sản phẩm mới. Trong năm 2003 công ty dự kiến như sau: STT Sản phẩm Tỷ lệ 1 Thiết bị điện 29% trong tổng doanh thu 2 Bạc bakelit 34,5% trong tổng doanh thu 3 Gia công cơ khí 36,5% trong tổng doanh thu (nguồn: Chỉ tiêu sản lượng các loại sản phẩm chính năm 2003, trang 43, phụ lục) Sản phẩm bạc bakelit chiếm tỷ trọng cao hơn so với sản phẩm thiết bị điện vì đây là sản phẩm chính của công ty. Song trong những năm tới công ty chú trọng phát triển dịch vụ gia công cơ khí, nó tạo cho công ty nhiều việc làm và lợi nhuận từ gia công là rất lớn. chiến lược giá của doang nghiệp Chiến lược giá phải đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Cho dù từng thời điểm chính sách giá có thể cao hay thấp so với giá thành sản xuất nhưng tính chung cho các thời kỳ thì tổng giá cả phải lớn hơn tổng giá thành. Phù hợp với quan hệ cung cầu trên thị trường. Trong nền kinh tế cạnh tranh doanh nghiệp định giá phải dựa vào tình hình thị trường và ngược lại. Chiến lược giá phải phù hợp và đáp ứng đủ quy định của nhà nước về giá cả. Công ty Cổ Phần thiết Bị Điện Hà Nội đã đưa ra chính sách giá của mình đối với từng sản phẩm: đơn vị: đồng STT Tên sản phẩm đơn vị đơn giá VAT 5% Thành tiền 1 Cầu dao phụ tải 12:24Kv/630A Bộ 21000000 1050000 22050000 2 Cầu chì tự rơi 10:15Kv Bộ 800000 40000 840000 3 Cầu chì tự rơi 20:24KV Bộ 1400000 70000 1470000 4 Cầu chỉ tự rơi 35KV Bộ 1900000 95000 1995000 5 Cầu chì ống 10:15Kv trong nhà Bộ 750000 37500 787500 6 Cầu chì ống 10:15Kv ngoài trời Bộ 800000 40000 840000 7 Cầu chì ống 20:24Kv ngoài trời Bộ 1200000 60000 1260000 8 Cầu chì ống 35Kv ngoài trời Bộ 1450000 72500 1522500 9 ống cầu chì 10Kv Bộ 300000 15000 315000 10 ống cầu chì 24Kv Bộ 400000 20000 420000 11 ống cầu chì 35Kv Bộ 600000 30000 630000 12 Dao cách ly 10Kv/400:600A ngoài trời Bộ 1180000 59000 1239000 13 Dao cách ly 24Kv/400:630A ngoài trời Bộ 2300000 115000 2415000 14 Dao cách ly 35Kv/400:630Angoài trời, chém ngang, không tiếp đất Bộ 4400000 220000 4620000 15 Dao cách ly 35Kv/400:630Angoài trời, chém ngang, 1 tiếp đất Bộ 4800000 240000 5040000 16 Dao cách ly 35Kv/400:630Angoài trời, chém ngang, 2 tiếp đất Bộ 5200000 260000 5460000 17 Dao cách ly 10Kv/400:600A trong nhà Bộ 1050000 52500 1102500 18 Dao cách ly24Kv/400:630A trong nhà Bộ 1500000 75000 1575000 19 Dao cách ly 35Kv/400:630A trong nhà Bộ 3000000 150000 3150000 20 Dao cách ly 35Kv/400:630A ngoài trời,chém đứng Bộ 4800000 240000 5040000 21 Chống sét ống 10Kv Bộ 300000 15000 315000 22 Chống sét ống 24Kv Bộ 500000 25000 525000 23 Chống sét ống 35 Kv Bộ 520000 26000 546000 24 Sào cách điện 35Kv Bộ 300000 15000 315000 25 Tủ hạ thế trong nhà 200:300A cái 500000 25000 525000 26 Biến thế nguồn(Reclose) 24:35Kv;1:5KvA cái 7800000 390000 8190000 27 Biến dòng đo lường ngoài trời cấp 0,5; 30VA;24:35KV;50/5:600/5A cái 3800000 190000 3990000 28 Biến dòng đo lường và bảo vệ( 2 mạch) cấp 0,5/5p20;24:35KV;50/5:800/5A cái 4200000 210000 4410000 29 Biến dòng hạ thế trong nhà cấp 0,5;30VA:600V;1000/5:5000/5A cái 280000 14000 294000 30 Biến dòng đo lường trong nhà cấp 0,5;30VA;15:24Kv;50/5:800/5A cái 2650000 132500 2782500 31 Biến áp đo lường ngoài trời PT 144A:3/0.1;3 cấp 0,5:50VA cái 4550000 227500 4777500 (nguồn: Tình hình giá bán các sản phẩm trong năm 2002, trang 40, phụ lục) chiến lược phân phối của doanh nghiệp Sản xuất – trao đổi – phân phối – tiêu dùng : Đây là quá trình hoạt động của doanh nghiệp, nếu khâu phân phối không thực hiện tốt thì quá trình sản xuất bị đình trệ. Phân phối sản phẩm là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng, để sản xuất diễn ra liên tục thì phân phối là khâu quyết định. Phân phối góp phần đảm bảo nâng cao đời sống cho người lao động, đẩy mạnh hoạt động phân phối để hoạt động này đóng góp sự phát triển chung của doanh nghiệp. Phân phối sản phẩm thực hiện tốt góp phần giúp cho việc khai thác các nguồn lục khan hiếm của xã hội nói chung và doang nghiệp nói riêng một cách có hiệu quả và tạo ra sự phát triển nhanh bền vững cho doanh nghiệp. Công ty đang phát triển kênh phân phối với việc mở rộng đại lý trên toàn quốc. Hiện nay công ty có ba đại lý ở Hà Bắc, Thanh Hoá, Nghệ An, trong năm tới công ty mở thêm một số đại lý ở các tỉnh miền nam và mở rộng kênh phân phối ra thị trường ngoài nước. đánh giá về quản trị marketing tại công ty Ưu điểm Công ty có chiến lược sản phẩm, chiến lược giá , chiến lược phân phối ứng với từng thời kỳ, giúp công ty chủ động trong kinh doanh khi các lĩnh vực trên biến động mạnh. Sản phẩm của công ty được nhiều bạn hàng biết đến với uy tín và chất lượng sản phẩm. Nhược điểm Số đại lý còn khiêm tốn, không đảm bảo quá trình tiêu thụ và mục tiêu mở rộng công ty. Chiến lược yểm chợ còn yếu như hoạt động quảng cáo, tiếp thị, tham dự hội chợ triển lãm…chưa được chú trọng. Công ty chu có phòng riêng chuyên hoạt động trong lĩnh vực này. Biện pháp khắc phục Mở rộng thị trường bằng cách sử dụng chiến lược yểm trợ và tăng số đại lý bán hàng. Thành lập phòng chuyên hoạt động trong lĩnh vực marketing. Giảm giá bán nhằm tăng tính cạnh tranh trên thị trường đối với từng thời kỳ nhưng vẫn đảm bảo sự phát triển của công ty. Kết luận Bài viết này là cách nhìn bao quát toàn diện về tất cả các lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp, với phương pháp phân tích về nhân sự, tài chính, chất lượng sản phẩm, điều độ sản xuất, marketing…là việc làm không thể thiếu đối với các doanh nghiệp sau mỗi kỳ hoạt động. Thông qua bài viết nghiên cứu về tình hình hoạt động của công ty Cổ Phần Thiết Bị Điện Hà Nội trong những năm qua cho thấy công ty đang gập nhiều thuận lợi nhưng cũng gập không ít những khó khăn đang ở phía trước. Đây là môi trường chung mà các doanh nghiệp trong nước đang gập phải, nó vừa tạo điều kiện phát triển song lại vừa là những thách thức đặt ra cho các doanh nghiệp trên con đường tiến vào nền kinh tế tri thức. Do vậy cần xây dựng những chính sách, những kế hoạch mang tính chất dài hạn với những dự báo có sai số nhỏ nhất và sát với thực tế nhất để làm được điều đó cần phân tích chi tiết trên tất cả các lĩnh vực mang tính chất toàn diện và có cái nhìn chính xác về ưu điểm và khuyết điểm để hạn chế khuyết điểm và phát huy ưu điểm nhằm xây dựng kế hoạch khả thi cho tương lai. TàI liệu tham khảo Chiến lược và kế hoạch phát triển doanh nghiệp, NXB Giáo Dục,1996. Quản trị nhân lực, NXB Thống Kê, Hà Nội-1998. Lý thuyết tài chính, NXB Tài Chính, Hà Nội-2000. Quản lý chất lượng trong doanh nghiệp, NXB Giáo Dục, 1999. Phân tích hoạt động kinh doanh, NXB Thống Kê, Hà Nội-2001. Tài chính doanh nghiệp, NXB Giáo Dục, 2002. Phân tích chiến lược kinh doanh, NXB Chính Trị Quốc Gia, Hà Nội-2001 Pháp luật về lao động, tiền lương, bảo hiểm xã hội, NXB Thành Phố Hồ Chí Minh, 1992 …

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docM0037.doc
Tài liệu liên quan