Tình hình hoạt động tại Công ty xây dựng số 8 Thăng Long

Mối quan hệ Chi phí - Chất lượng - Thời gian là mối quan hệ khá phức tạp mà Công ty cần phải hiểu rõ và vận dụng nó một cách hiệu quả nhằm nâng cao chất lượng, giảm thiểu chi phí và đẩy nhanh tiến độ thi công các công trình xây dựng. - Chi phí được hiểu là toàn bộ chi phí đầu tư ban đầu cho việc xây dựng công trình và chi phí khai thác vận hành, bảo dưỡng, sửa chữa công trình trong giai đoạn sử dụng. - Chất lượng hay giá trị sử dụng được thể hiện bằng các chỉ tiêu như: các chỉ tiêu về công năng, độ bền chắc, trình độ kỹ thuật, mức tiện nghi, tuổi thọ, độ an toàn, mỹ quan, bảo về môi trường,. Vậy chất lượng sản phẩm theo quan điểm này là tổng hợp các chỉ tiêu đặc trưng kinh tế kỹ thuật thoả mãn nhu cầu và phù hợp với công dụng sản phẩm của người tiêu dùng. - Thời gian xây dựng công trình là tổng toàn bộ thời gian xây dựng để hoàn thành một công trình tính từ giai đoạn chuẩn bị: mua nguyên vật liệu, huy động máy móc thiết bị phục vụ cho quá trình thi công.đến khi hoàn thiện công trình đưa vào bàn giao.

doc76 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1026 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tình hình hoạt động tại Công ty xây dựng số 8 Thăng Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
doanh được xác định bởi công thức sau: SVTV = TR TVKD Trong đó: SVTV : Số vòng quay của tổng vốn kinh doanh TR : Tổng doanh thu TV : Tổng vốn kinh doanh Chỉ tiêu này cho biết toàn bộ vốn kinh doanh của xí nghiệp quay được mấy vòng trong kỳ. Số vòng quay càng lớn (tổng vốn kinh doanh được luân chuyển nhiều lần trong kỳ) thì hiệu quả sử dụng vốn càng lớn và ngược lại. Biểu 15: Phân tích số vòng quay của tổng vốn kinh doanh Đơn vị: Đồng Chỉ tiêu Năm 1998 Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 1. Doanh thu 23.633.588.130 27.657.773.682 27.238.147.283 30.551.626.399 2. Vốn kinh doanh 24.678.421.503 23.075.329.872 24.004.798.562 24.670.896.557 3. SVTV 0,957 1,198 1,134 1,238 Như vậy, năm 1999 vốn kinh doanh giảm 1.603 triệu đồng đã làm số vòng quay của tổng vốn kinh doanh tăng 0,067 vòng và doanh thu tăng 4.024 triệu đồng làm số vòng quay của tổng vốn kinh doanh tăng 0,174 vòng. Năm 1999 Công ty đã sử dụng vốn một cách có hiệu quả hơn năm 1998,đây là một cố gắng lớn của Công ty . Năm 2000, vốn kinh doanh tăng 4,02% đã làm cho số vòng quay giảm 0,046 vòng và doanh thu giảm 1,5% làm số vòng quay giảm 0,018 vòng, nguyên nhân là do năm 2000 Công ty vẫn bị ảnh hưởng nhẹ những tàn dư của cuộc khủng hoảng kinh tế khu vực đã làm cho thị trường bị thu hẹp dẫn đến thiếu việc làm,máy móc thiết bị mua mới về nhưng chưa sử dụng hết công suất... do vậy doanh thu giảm. Điều này đã làm cho việc sử dụng vốn của Công ty kém hiệu quả làm giảm 0,018 vòng so với năm 1999. Năm 2001, vốn kinh doanh tăng 2,77% và doanh thu tăng 12,16% đã làm cho số vòng quay của tổng vốn kinh doanh tăng 0,104 vòng trong đó ảnh hưởng của vốn kinh doanh tăng làm số vòng quay giảm 0,03 vòng tuy nhiên do doanh thu năm 2001 tăng mạnh đã làm số vòng quay tăng 0,134 vòng, đủ bù đắp việc giảm vòng quay do ảnh hưởng của vốn kinh doanh. 2.4. Hiệu qủa sử dụng vốn cố định và vốn lưu động 2.4.1. Hiệu quả sử dụng vốn cố định hay tài sản cố định Giá trị bình quân của TSCĐ trong kỳ là tổng giá trị còn lại của TSCĐ, được tính theo nguyên giá của TSCĐ sau khi đã trừ đi phần hao mòn luỹ tiến đến kỳ tính toán: Giá trị TSCĐG = Nguyên giá TSCĐ - Giá trị đã hao mòn: HTSCĐ = PR TSCĐG Trong đó: PR: Lãi ròng TSCĐG : Tổng giá trị TSCĐ bình quân trong kỳ HTSCĐ : Hiệu suất sử dụng (vốn) Tài sản cố định Chỉ tiêu này cho biết cứ 1 đồng giá trị TSCĐ trong kỳ tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận, thể hiện trình độ sử dụng TSCĐ trong sản xuất kinh doanh, khả năng sinh lợi của tài sản cố định. Nghịch đảo của chỉ tiêu hiệu quả sử dụng TSCĐ được gọi là suất hao phí TSCĐ: Suất hao phí TSCĐ = TSCĐG/ PR Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra một đồng lợi nhuận, Công ty cần phải sử dụng bao nhiêu đồng vốn cố định. Nghiên cứu hiệu quả sử dụng vốn cố định có thể thấy các nguyên nhân của việc sử dụng vốn cố định không có hiệu quả thường là đầu tư TSCĐ quá mức cần thiết, TSCĐ không sử dụng chiếm tỷ trọng lớn, sử dụng TSCĐ với công suất thấp hơn mức cho phép. Biểu16: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định. Đơn vị : Đồng Chỉ tiêu Năm 1998 Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 Lợi nhuận sau thuế 396.376.560 1.072.703.204 818.426.679 1.232.471.837 Vốn cố định 10.505.317.959 8.549.506.233 9.888.870.366 10.217.407.999 HVCĐ 0,0377 0,1254 0,0827 0,1206 Như vậy, hiệu quả sử dụng vốn cố định trong 4 năm thì năm 1999 và năm 2001 là có hiệu quả hơn, cho lợi nhuận cao hơn năm 1998, 2000 bởi năm 1999 thì cứ 1 đồng TSCĐ thì sẽ cho 1,1254 đồng lợi nhuận và năm 2001 cứ 1 đồng TSCĐ cho 0,1206 đồng lợi nhuận. 2.4.2. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động Chỉ tiêu này cho biết cứ 1 đồng vốn lưu động bỏ ra sẽ đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận, thể hiện trình độ sử dụng vốn lưu động trong sản xuất kinh doanh và khả năng sinh lời của vốn lưu động: HVLĐ = PR VLĐ Biểu 17: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động Đơn vị: Đồng Chỉ tiêu Năm 1998 Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 Lợi nhuận sau thuế 396.376.560 1.072.703.204 818.426.679 1.232.471.837 Vốn lưu động 14.173.103.544 14.525.823.639 14.115.928.196 14.453.488.558 HVLĐ 0,0279 0,0738 0,0579 0,0852 Qua biểu trên ta thấy, hiệu quả sử dụng vốn lưu động năm 1999 tăng 0,0738 - 0,0279 = 0,0459 so với năm 1998 do tốc độ tăng của lợi nhuận lớn hơn tốc đọ tăng của vốn lưu động. Sang năm 2000, do lợi nhuận giảm 254 triệu đồng giảm 23,7% và vốn lưu động giảm 409 triệu đồng hay 2,82% đã làm cho HVLĐ năm 2000 giảm 0,0159 (=0,0579 - 0,0738). Năm 2001, vốn lưu động tăng 414 triệu đồng hay tăng 50,59% làm cho hiệu quả sử dụng vốn lưu động tăng 0,0852 - 0,0579 = 0,0273 so với năm 2000. Như vậy, 1998 đến 2001 thì năm 2001 là việc sử dụng vốn lưu động là có hiệu quả nhất đã cho doanh thu lớn nhất. Năm 1998, mặt dù có vốn lưu động lớn hơn năm 1999 là 0,4% nhưng do việc sử dụng vốn lưu động không có hiệu quả do đó mà doanh thu thấp dẫn đến lợi nhuận thấp. 2.5. Hiệu quả sử dụng lao động và tiền lương Lao động là nhân tố sáng tạo, nên số lượng và chất lượng lao động là nhân tố quan trọng nhất tác động đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hiệu quả sử dụng lao động được biểu hiện ở các chỉ tiêu năng suất lao động, mức sinh lời của lao động và hiệu suất tiền lương. 2.5.1. Năng suất lao động bình quân năm Chỉ tiêu năng suất lao động bình quân năm cho biết một lao động tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu trong kỳ. APN = K AL Trong đó: APN : Năng suất lao động bình quân của kỳ tính toán K : Kết quả tính bằng đơn vị hiện vật hoặc giá trị AL : Số lao động bình quân Biểu 18: Biểu phân tích năng suất lao động bình quân năm Đơn vị: Đồng Chỉ tiêu Năm 1998 Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 Doanh thu 23.633.588.130 27.657.773.682 27.238.147.283 30.551.626.399 Số lao động 858 842 819 802 APN(đồng/người) 27.544.974 32.847.712 33.257.811 38.094.297 - Năm 1999, với việc doanh thu tăng 4024 triệu đồng hay tăng 17,02% và số lượng lao động lại giảm 16 người nên đã làm cho năng suất lao động bình quân năm của Công ty tăng trên 5 triệu đồng/1lao động. - Năm 2000, số lao động tiếp tục giảm xuống còn 819 người tức giảm 23 người và doanh thu cũng giảm 419 triệu nhưng do tốc độ giảm của lao động lớn hơn tốc độ giảm của doanh thu 1,5% do đó mà năng suất lao động bình quần năm vẫn tăng nhưng tăng ít cụ thể tăng 410 nghìn đồng/lao động. - Đến năm 2001, năng suất lao động bình quân năm tăng nhanh từ 33 triệu đồng/1lao động năm 2000 đến 38 triệu đồng/lao động năm 2001 tức tăng: 38.094.297 - 33257.811 = 4.836.486 đồng. 2.5.2. Phân tích mức sinh lời của 1 lao động Mức sinh lời bình quân của một lao động cho ta biết bình quân trong một năm doanh nghiệp thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận từ một lao động. Mức sinh lời của 1 Lđộng = Lợi nhuận = Doanh thu x Lợi nhuận Số lao động Số lao động Doanh thu Biểu 19: Phân tích mức sinh lời của lao 1 động Đơn vị: đồng Chỉ tiêu Năm 1998 Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 Lợi nhuận sau thuế 396.376.560 1.072.703.204 818.426.679 1.232.471.837 Số lao động (người) 858 842 819 802 Mức sinh lời của 1 LĐ 461.977 1.273.094 999.299 1.536.747 Năm 1999, mức sinh lời bình quân lao động tăng so với năm 1998 điều này là do lợi nhuận sau thuế tăng 676 triệu đồng (tức 170%) và số lao động giảm 16 người. Đây là năm Công ty hoạt động có hiệu quả bởi năm 1998 một lao động chỉ tạo ra 461 nghìn đồng lợi nhuận cho Công ty nhưng năm 1999 một lao động tạo 1.273 nghìn đồng lợi nhuận hay tăng 175%. Sang năm 2000, do lợi nhuận giảm 23,7% làm cho mức sinh lời giảm 21,56% mặc dù số lao động cũng bị giảm nhưng tỷ lệ giảm 2,73% nhỏ hơn tỷ lệ giảm của lợi nhuận sau thuế. Năm 2001, mức sinh lời của 1 lao động tăng cao tăng 537 nghìn đồng hay tăng 53,7% là do lợi nhuận sau thuế tăng 414 triệu đồng (tăng 50,5% ) đã làm cho mức sinh lời của một lao động tăng 516 nghìn đồng/lao động và số lao động của Công ty giảm xuống còn 802 người trong năm 2000 đã làm mức sinh lời của 1 lao động tăng 21 nghìn đồng/lao động. Như vậy, mức sinh lời của 1 lao động của Công ty biến động qua 4 năm phân tích mặc dù số lao động giảm từ 1999 đến 2000 nhưng lợi nhuận sau thiế lại tăng vào năm 1998, giảm vào năm 1999 và đến năm 2000 mới hồ phục tiếp tục tăng điều này chứng tỏ năm 2000 người lao động làm việc có hiệu quả nhất trong 4 năm nên mới cho năng suất lao động cao nhất. 2.5.3. Phân tích hiệu suất sử dụng tiền lương Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng tiền lương sẽ đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Hiệu suất tiền lương tăng lên khi năng suất lao động tăng lên với nhịp độ cao hơn nhịp độ tăng tiền lương bình quân. HIệu suất sử dụng tiền lương được cho bởi công thức: Hiệu suất tiền lương = Lợi nhuận sau thuế = Doanh thu x Lợi nhuận sau thuế Tổng quỹ lương Tổng quỹ lương Doanh thu Biểu 20: Bảng phân tích hiệu suất tiền lương Đơn vị: Đồng Chỉ tiêu Năm 1998 Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 Doanh thu 23.633.588.130 27.657.773.682 27.238.147.283 30.551.626.399 Lợi nhuận sau thuế 396.376.560 1.072.703.204 818.426.679 1.232.471.837 Tổng quỹ lương 4.625.720.408 4.918.265.482 4.995.635.747 7.361.500.000 H.suất tiền lương 0,085 0,218 0,163 0,167 Sự phân tích trên cho thấy do doanh thu/tổng quỹ lương và hệ số doanh lợi của doanh thu thay đổi làm cho hiệu suất tiền lương thay đổi: Năm 1998, doanh thu/tổng quỹ lương và hệ số doanh lợi của doanh thu đều tăng làm hiệu suất tiền lương tăng 0,133. Năm 1999, hiệu suất tiền lương giảm 0,055 là do doanh thu/tổng quỹ lương hệ số doanh lợi của doanh thu đều giảm. Điều này chứng tỏ trong năm 1999 Công ty chưa bố trí hợp lý lực lượng lao động. Sang năm 2000, Công ty đã có sự điều chỉnh về lực lượng lao động làm cho hiệu suất tiền lương tăng 0,004 do sự thay đổi của doanh thu/tổng quỹ lương và hệ số doanh lợi của doanh thu. Như vậy, năm 1999 cứ 1 đồng tiền lương sẽ đem lại 0,218 đồng lợi nhuận đây là năm hoạt động có hiệu quả nhất trong những năm gần đây. IV. Nhận xét và đánh giá tổng hợp Qua việc nghiên cứu và phân tích khá tỉ mỉ và chi tiết về thực trạng hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty Xây dựng số 8 Thăng Long ở mục II và III. Đến đây, chúng ta có thể đưa ra những nhận xét và đánh giá tổng hợp (khái quát) về những thành tựu đạt được, những vấn đề còn tồn tại cùng những nguyên nhân của chúng. 1. Những thành tựu đạt được (ưu điểm) Trong những năm gần đây, bên cạnh những thuận lợi cơ bản do đổi mới đem lại, còn có nhiều khó khăn thử thách do hậu quả của thiên tai và những tác động tiêu cực của cuộc khủng hoảng tài chính khu vực, đặc biệt việc cắt giảm mạnh vốn cho đầu tư XDCB, đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, sự cạnh tranh ngày càng gay gắt nhất là thị trường Xây dựng ở Hà nội. Với truyền thống đoàn kết, phát huy nội lực và được sự chỉ đạo sâu sát của Tổng Công ty Xây dựng Thăng Long cùng Bộ Giao thông vận tải, cán bộ công nhân viên Công ty xây dựng số 8 Thăng Long đã phấn đấu đạt được những thành tựu đáng ghi nhận sau: - Chỉ trong vòng hai năm 2000 và 2001, Công ty đã tham gia đấu thầu, chọn thầu trên 40 công trình lớn nhỏ thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau ở Hà nội và các tỉnh phía Bắc. - Đổi mới công tác đấu thầu, chọn thầu: Một số công trình Công ty đã chủ động tham gia xây dựng dự án với chủ đầu tư ngay từ đầu giúp cho chủ đầu tư giải quyết nhanh các thủ tục, rút ngắn giai đoạn chuẩn bị đầu tư. - Trong thời điểm hiện nay trong khi vốn đầu tư xây dựng giảm, thị trường xây dựng cạnh tranh gay gắt thì việc lo tương đối đầy đủ việc làm cho công nhân là việc làm rất đáng hoan nghênh. - Đời sống cán bộ công nhân viên của công ty ngày càng được cải thiện, thu nhập trong những năm qua ngày một tăng. Năm 1998, lương bình quân của cán bộ công nhân viên toàn Công ty là: 512.000đ/người/tháng. Năm 1999 lương bình quân là: 541.000đ/người/tháng. Năm 2000, mức lương bình quân của CBCNV là 601.000đ/người/tháng. Đến năm 2001, mức lương bình quân đã tăng lên 720.200đ/người/tháng. 2. Những vấn đề còn tồn tại (nhược điểm) Mặc dù Công ty Xây dựng số 8 Thăng Long đã đạt được những thành tựu đáng khả quan đáng ghi nhận trong những năm gần đây, song vẫn còn không ít những những tồn tại và vướng mắc mà Công ty cần phân tích rõ nguyên nhân và tìm giải pháp khắc phục. Cụ thể là: - Tham gia đấu thầu, dự thầu nhiều nhưng tỷ lệ trúng thầu không cao do công tác thông tin kinh tế chậm và không chính xác. - Một số công trình thi công ở các tỉnh phía Bắc và các tỉnh khác hiệu quả kinh tế kém, chưa đem lại lợi nhuận cao cho Công ty. - Công tác tổ chức lao động còn chưa đi kịp với tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty. - Máy móc và trang thiết bị còn lạc hậu và chưa đồng bộ, vẫn còn nhiều công đoạn thủ công gây khó khăn cho sự phát triển và đánh giá hiệu quả quản lý. - Cơ cấu tổ chức quản lý và điều hành sản xuất của Công ty còn chưa hợp lý. Vì thế khả năng phân tích tổng hợp các thông tin về Công ty và thị trường chưa cao, khiến Công ty chưa có khả năng đưa ra các quyết định lớn có lợi ích lâu dài, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong tương lai. 3. Nguyên nhân của những thành tựu và những tồn tại 3.1. Nguyên nhân của những thành tựu đạt được Những thành tựu đạt được kể trên của Công ty là do: - Do tác động của cơ chế thị trường, buộc công ty muốn tồn tại và phát triển phải chủ động củng cố hoàn thiện các công tác tổ chức quản lý. - Do thực hiện kiểm tra sát hạch chặt chẽ trước khi tuyển dụng nhân viên đã phần nào nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. - Do Công ty đã tranh thủ được sự hỗ trợ của Tổng Công ty, tăng cường quan hệ với các ban quản lý dự án của các Sở, ban ngành Thành phố,... - Công ty đã áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào việc thẩm định các dự án công trình xây dựng đồng thời Công ty đẫ đầu tư mua mới một số máy móc thiết bị phục vụ cho quá trình sản xuất thi công. 3.2. Nguyên nhân của những tồn tại, vướng mắc Dưới đây là một số nguyên nhân cơ bản của những tồn tại kể trên: - Công tác đào tạo nâng cao trình độ quản lý và tay nghề cán bộ công nhân kỹ thuật của Công ty chưa thực sự được coi trọng, hiệu quả đào tạo còn thấp, chưa có kế hoạch tốt để đào tạo và nâng cao tay nghề cho người lao động, đồng thời Công ty còn nhiều lao động dư thừa. - Do tác phong làm việc của người lao động trong công ty còn chậm, đồng thời việc xây dựng hệ thống các quy chế làm việc chưa được quan tâm thích đáng. - Do hiệu quả sử dụng vốn chưa cao, tỷ trọng vốn vay trong tổng vốn kinh doanh còn quá lớn nên trả lãi vay lớn. Chương 3 Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu qủa sản xuất kinh doanh của công ty xây dựng số 8 thăng long i. mục tiêu và định hướng sản xuất kinh doanh trong những năm tới Kể từ ngày thành lập (ngày 23 tháng 4 năm 1996) đến nay, Công ty Xây dựng số 8 Thăng Long đã trải qua 7 năm hoạt động sản xuất kinh doanh độc lập dưới sự quản lý ở tầm vĩ mô của Nhà nước và Tổng Công ty Xây dựng Thăng Long. Trong khoảng thời gian 7 năm đó Công ty đã có nhiều cố gắng trong hạch toán tài chính, điều hành sản xuất kinh doanh, quản lý thi công công trình, tham gia dự thầu nhiều công trình trong và ngoài nước và gặt hái được một số thành công đáng ghi nhận. Tuy nhiên, để tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt, Công ty đã phải đề ra cho mình những mục tiêu chiến lược và định hướng sản xuất kinh doanh trong thời gian sắp tới. Về sản phẩm và dịch vụ: Công ty thực hiện chiến lược đa dạng hoá sản phẩm và dịch vụ. Công ty sẽ tham gia dự thầu và nhận thầu thi công những công trình xây dựng công nghiệp, dân dụng, thuỷ lợi, giao thông.... và cả những công trình ngầm dưới nước và trong lòng đất. Thêm vào đó, Công ty còn tham gia các hoạt động tài chính như mua bán chứng khoán và mua bán, cho thuê cao ốc và nhà ở dân dụng. Ngoài ra, Công ty cũng chú trọng đến chất lượng sản phẩm và dịch vụ, chất lượng các công trình và không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm để tạo uy tín với khách hàng. Về thị trường: một mặt Công ty củng cố và chiếm lĩnh thị trường trong nước (đặc biệt là Hà Nội và các tỉnh phía Bắc), mặt khác Công ty không ngừng tiếp cận và dần dần chiếm lĩnh thị trường nước ngoài như: Lào, Campuchia, và một số nước khác trong khu vực Đông Nam á. Một số mục tiêu cơ bản khác về doanh thu, lợi nhuận và: Công ty cố gắng tăng mức doanh thu và lợi nhuận hàng năm, cố gắng duy trì mức tăng trưởng ổn định của doanh thu và lợi nhuận đạt từ 12% đến 15% một năm. Phấn đấu đến năm 2003, giá trị tổng sản lượng đạt 42 tỷ đồng, giá trị xây lắp đạt 35,5 tỷ đồng, giá trị kinh doanh khác đạt 6,5 tỷ đồng, thu nhập bình quân (lương) của cán bộ công nhân viên Công ty đạt từ 850 đến 900 nghìn đồng / người / tháng. II. một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu qủa sản xuất kinh doanh của công ty xây dựng số 8 Thăng long Xuất phát từ thực trạng hiệu quả của các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty xây dựng số 8 Thăng Long đã phân tích ở Chương 2, qua nghiên cứu thực tế tại Công ty kết hợp với những kiến thức đã được tiếp thu trong quá trình học tập ở trường, tôi xin mạnh dạn đưa ra một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty. 1. Nâng cao hiệu qủa đấu thầu 1.1. Khái quát về đấu thầu Với nhiều ngành, quá trình tiêu thụ sản phẩm thường xảy ra sau giai đoạn sản xuất, còn ở ngành xây dựng, đặc biệt trong lĩnh vực xây lắp, quá trình mua bán lại xảy ra trước lúc bắt đầu giai đoạn thi công xây dựng công trình, thông qua việc thương lượng, đấu thầu và ký kết hợp đồng xây dựng. Quá trình này còn tiếp diễn qua các đợt thanh toán trung gian, cho tới khi bàn giao và quyết toán công trình. Đấu thầu xây dựng là một trong những hình thức cạnh tranh trong xây dựng nhằm lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu kinh tế - kỹ thuật đặt ra cho việc xây dựng công trình của chủ đầu tư. Đối với doanh nghiệp xây dựng, thắng thầu đồng nghĩa với việc nâng cao được uy tín, thu được lợi nhuận, tích luỹ thêm nhiều kinh nghiệm trong thi công và quản lý, đào tạo được đội ngũ cán bộ, công nhân kỹ thuật vững về tay nghề, máy móc thiết bị thi công được tăng cường. Trong điều kiện cạnh tranh khốc liệt của thị trường, việc đấu thầu để nhận được hợp đồng mà đặc biệt là hợp đồng có giá trị cao để thi công có lợi nhuận đối với Công ty là rất khó khăn. Do cạnh tranh nên Công ty phải tập trung nhân lực, thiết bị và chất xám để lập hồ sơ thầu. Mặt khác, do thị trường của Công ty trải rộng trên địa bàn nhiều tỉnh, trong cùng một thời điểm Công ty có thể phải tham gia nhiều gói thầu mà chi phí đấu thầu như chi phí khảo sát hiện trường, tìm nguồn nguyên vật liệu, thử nguyên vật liệu, giao dịch với chính quyền địa phương... là không nhỏ. Bởi vậy, để đấu thầu có hiệu quả thì việc đầu tiên của Công ty phải làm là xác định xem có nên tham gia tranh thầu hay không khi xuất hiện cơ hội tranh thầu. Nếu tham gia thì Công ty mới bắt tay vào việc lập phương án và chiến lược tranh thầu sau đó Công ty phải kiểm tra lần nữa để ra quyết định nộp hồ sơ dự thầu và theo đuổi gói thầu. Loại quyết định này phải đáp ứng các yêu cầu sau: - Phản ứng nhanh vì thời gian cho phép rất ngắn. - Đảm bảo độ chính xác cao để tránh bỏ lỡ cơ hội hoặc gây thiệt hại. - Đảm bảo bí mật cho Công ty. Việc tranh thầu chỉ có hiệu quả khi Công ty có chiến lược đấu thầu phù hợp với từng hoàn cảnh, từng thời điểm, từng công trình và phù hợp với khả năng của chính bản thân Công ty trên cơ sở hiểu mình và đánh giá đúng khả năng của đối thủ cạnh tranh. Khi tham gia tranh thầu, Công ty sẽ đứng trước hai tình thế sau: - Tham gia tranh thầu sẽ phải chi phí một khoản tiền cho mua hồ sơ dự thầu, chi phí lập hồ sơ dự thầu (lập phương án dự thầu), chi phí tiếp thị và chi phí ngoại giao... Nếu thắng thầu sẽ giải quyết được việc làm và có thể thu được một khoản lợi nhuận. Ngược lại, sẽ mất toàn bộ chi phí đã bỏ ra trong giai đoạn làm hồ sơ dự thầu. - Không tham gia tranh thầu sẽ không được gì và cũng không mất gì, nhưng sẽ không tạo được công ăn việc làm cho công nhân và người lao động và sẽ mất cơ hội cạnh tranh tìm kiếm lợi nhuận. Đứng trước hai tình thế đó, Công ty phải tính toán để quyết định có nên tham gia tranh thầu hay không? Và khi tham gia tranh thầu thì cần làm gì để có hiệu quả? Để đáp ứng được những yêu cầu nêu trên, tôi xin đề xuất hai phương pháp để ra quyết định tranh thầu: 1.2. Một số phương pháp nâng cao hiệu quả đấu thầu 1.1.2. Phương pháp lý thuyết xác suất áp dụng phương pháp này để quyết định có nên tham gia tranh thầu hay không trên cơ sở phân tích ích lợi và rủi ro theo sơ đồ hình cây sau: Không dự thầu Không được gì, Không mất gì Cho A đồng lợi nhuận Xác suất thắng thầu là P% Quyết định Có dự thầu Mất B đồng chi phí Xác suất không thắng thầu là (100%-P%) Nếu Công ty không vì lý do giải quyết viêc làm hay vì chiến lược kinh doanh mà chỉ vì lợi ích kinh tế thì việc quyết định có hay không tham gia tranh thầu có thể dựa vào kết quả E của hai quyết định sau: - Khi có dự thầu: EC = (A x P%) + [-B x ( 100% - P%)] - Khi không dự thầu: E0 = 0 Tuy nhiên trong thực tế khi Công ty không tham gia dự thầu, do không tạo được việc làm cho công nhân, do phải duy trì, bảo dưỡng máy móc thiết bị Công ty có thể bị thua thiệt một lượng tiền E0 > 0. So sánh: Nếu EC > E0 (E0 > 0) thì nên chọn phương án tham gia dự thầu và ngược lại. Ví dụ: Vừa qua Công ty tranh thầu dự án nhà chung cư cao 21 tầng tại 25 Láng Hạ với các tham số để áp dụng phương pháp lý thuyết xác suất là: - Xác suất để thắng thầu là 60%, nếu trúng thầu sẽ cho lợi nhuận là 420 triệu đồng. - Xác suất không trúng thầu sẽ là: 100% - P% = 100% - 60% = 40% và do phải chi phí mua hồ sơ dự thầu, chi phí giao dịch... nên sẽ bị mất 11 triệu đồng. Các tham số này được phân tích,đánh giá và xác định từ qúa trình hoạt động của Công ty. Ta có: Ec = 420 x 60% - 11 x 40% = 247,6 triệu đồng Ta thấy Ec = 247,6 triệu đồng > Eo = 0 do đó Công ty đã tham gia tranh thầu và đã trúng thầu công trình này. 1.1.3. Phương pháp sử dụng chỉ tiêu tổng hợp Nội dung của phương pháp này bao gồm các vấn đề sau: Aa) Xác định danh mục các chỉ tiêu ảnh hưởng đến khả năng thắng thầu Việc đầu tiên là Công ty phải căn cứ vào kinh nghiệm của bản thân, những quy định của pháp luật và quy chế đấu thầu hiện hành để xác định danh mục chỉ tiêu đặc trưng cho những nhân tố có ảnh hưởng đến khả năng thắng thầu. Các chỉ tiêu này càng sát với chỉ tiêu xét thầu càng tốt. Số lượng chỉ tiêu là tuỳ ý, nhưng tối thiểu phải bao quát được đầy đủ các chỉ tiêu thường dùng để đánh giá hồ sơ thầu, phải tính đến tình hình cạnh tranh của các đối thủ, phải chú ý tránh trùng lặp chỉ tiêu và phải xác định đúng những chỉ tiêu thực sự có ảnh hưởng. Không đưa vào bảng danh mục những chỉ tiêu không có ảnh hưởng, hoặc ảnh hưởng rất ít đến khả năng thắng thầu. b) Xây dựng thang điểm: Các chỉ tiêu đã chọn sẽ được phân tích tương ứng với từng bậc trong thang điểm. Có nhiều loại thang điểm như: 3 bậc, 5 bậc, 9 bậc,... - Thang điểm 3 bậc được chia thành 3 mức điểm 4, 2, 0 tương ứng với 3 trạng thái của từng chỉ tiêu là: tốt, trung bình, kém. - Thang điểm 5 bậc được chia thành 5 mức điểm là 4, 3, 2, 1, 0 ứng với 5 trạng thái của từng chỉ tiêu là: rất tốt, khá tốt, trung bình, yếu, kém. - Thang điểm 9 bậc có các mức điểm là 8, 7, 6, 5, 4, 3, 2, 1, 0. Như vậy, ở mỗi thang điểm đều có mức tối đa tương ứng với trạng thái tốt nhất và mức điểm tối thiểu tương ứng với trạng thái tồi nhất của các chỉ tiêu. Công ty xây dựng số 8 Thăng Long có thể vận dụng loại thang điểm nào là tuỳ thuộc vào đặc điểm, năng lực của mình. c) Xác định tầm quan trọng (trọng số) của từng chỉ tiêu Trong số các chỉ tiêu đã được lựa chọn để đưa vào tính toán, thì rõ ràng mỗi chỉ tiêu có mức độ ảnh hưởng riêng đến khả năng thắng thầu của Công ty. Do vậy, Công ty phải sử dụng kinh nghiệm của mình, những quy định của pháp luật và quy chế đầu thầu hiện hành, những thông lệ và tiêu chuẩn thường được dùng để đánh giá hồ sơ dự thầu, kết hợp sử dụng phương pháp chuyên gia để đánh giá mức độ ảnh hưởng của từng chỉ tiêu. Tầm quan trọng (trọng số) của từng chỉ tiêu có thể được thể hiện bằng số phần trăm hay số thập phân. Tổng hợp ảnh hưởng của các chỉ tiêu là bằng 1 nếu thể hiện bằng số thập phân và bằng 100% nếu thể hiện bằng số phần trăm. d) Tính toán chỉ tiêu tổng hợp cho gói thầu cụ thể Khi xuất hiện gói thầu cụ thể, Công ty cần khẩn trương nghiên cứu hồ sơ mời thầu, nghiên cứu gói thầu, phân tích môi trường đấu thầu, đánh giá khả năng của mình đối với gói thầu và dự đoán các đối thủ cạnh tranh, để xác định trang thái của từng chỉ tiêu trong bảng danh mục và số điểm tương ứng với trạng thái đó. Tính toán chỉ tiêu tổng hợp theo công thức: TH n = ồAi.Pi i=1 Trong đó: TH: là chỉ tiêu tổng hợp n: là số các chỉ tiêu trong danh mục Ai: là điểm số của chỉ tiêu thứ i ứng với trạng thái của nó Pi: là trọng số (tầm quan trọng) của chỉ tiêu i. e) Đánh giá khả năng thắng thầu và ra quyết định Khả năng thắng thầu được đo bằng tỷ lệ % theo công thức sau: K = TH x 100% M Trong đó: K: là khả năng thắng thầu tính bằng % TH: là chỉ tiêu tổng hợp M: là mức độ tối đa trong thang điểm được dùng. Nếu tất cả các chỉ tiêu đều ở trạng thái trung bình, thì khả năng thắng thầu sẽ là 50%. Nếu khả năng thắng thầu tính toán nhỏ hơn 50% thì Công ty không nên tham gia tranh thầu gói thầu đó. Ngược lại, nếu khả năng thắng thầu lớn hơn 50% thì Công ty nên tham gia tranh thầu. Ví dụ: Giả sử Công ty Xây dựng số 8 Thăng Long đang chuẩn bị tham gia tranh thầu và đã xây dựng được danh mục các chỉ tiêu và thang điểm 5 bậc như sau: Số TT Các chỉ tiêu Thang điểm và trạng thái 4 3 2 1 0 1 Mục tiêu lợi nhuận Rất thấp Thấp Trung bình Cao Rất cao 2 Khả năng đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật Rất cao Cao Trung bình Thấp Rất thấp 3 Mức độ quen thuộc với gói thầu Rất cao Cao Trung bình Thấp Rất thấp 4 Khả năng đáp ứng tiến độ thi công Rất cao Cao Trung bình Thấp Rất thấp 5 Khả năng đáp ứng về năng lực thi công Rất cao Cao Trung bình Thấp Rất thấp 6 Đánh giá về đối thủ cạnh tranh Rất yếu Yếu Trung bình Mạnh Rất mạnh Từ biểu trên, Công ty đã phân tích và xác định dược trọng số của từng chỉ tiêu như sau: Số TT Chỉ tiêu Trọng số (%) 1 Mục tiêu lợi nhuận 30 2 Khả năng đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật 20 3 Mức độ quen thuộc với gói thầu 15 4 Khả năng đáp ứng tiến độ thi công 5 5 Khả năng đáp ứng về năng lực thi công 10 6 Đánh giá về đối thủ cạnh tranh 20 Công ty đã phân tích gói thầu, xác định trạng thái của các chỉ tiêu và tính toán được chỉ tiêu tổng hợp cho gói thầu như sau: TT Chỉ tiêu Trạng thái Điểm Trọng số Kết quả 1 Mục tiêu lợi nhuận Trung bình 2 0,3 0,6 2 Khả năng đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật Rất cao 4 0,2 0,8 3 Mức độ quen thuộc với gói thầu Trung bình 2 0,15 0,3 4 Khả năng đáp ứng tiến độ thi công Cao 3 0,05 0,15 5 Khả năng đáp ứng về năng lực độ thi công Rất cao 4 0,1 0,4 6 Đánh giá về đối thủ cạnh tranh Mạnh 1 0,2 0,2 Tổng số điểm tính toán 2,45 Khả năng thắng thầu đối với gói thầu này là: K = 2,45 x 100 = 61,25 % 2 Với kết quả đã tính toán trên, Công ty nên tham gia tranh thầu gói thầu này vì khả năng thắng thầu là K = 61,25% > 50%. 1.1.4. Các phương pháp bổ sung Có được phương pháp tính thầu để có thể đấu thầu có hiệu quả, Công ty cũng cần lựa chọn các chuyên gia vào bộ máy đấu thầu đảm bảo các yêu cầu: có trình độ chuyên môn cao đồng thời biết nhiều lĩnh vực khác để có thể hoạch định chính xác các bước của gói thầu. Việc bố trí sắp xếp các chuyên gia trong bộ máy đấu thầu của Công ty nên chia theo sơ đồ sau: Phòng dự án đấu thầu Chuyên gia về thí nghiệm Chuyên gia về thiết bị thi công Chuyên gia về kinh tế Chuyên gia về thị trường Chuyên gia công nghệ kỹ thuật thi công Một yếu tố quan trọng quyết định hoạt động đấu thầu có hiệu quả đó là giá dự thầu hợp lý. Để có giá bỏ thầu hợp lý, Công ty phải tính toán so sánh kỹ lưỡng giữa lợi nhuận thu được với chi phí bỏ ra, điều này phụ thuộc vào trình độ, kinh nghiệm của đội ngũ cán bộ làm công tác đấu thầu và cán bộ chỉ đạo thi công, họ phải biết ứng phó một cách linh hoạt, có thể lấy lợi nhuận ở khu vực này bù đắp cho khu vực khác, ở hợp đồng này bù dắp cho hợp đồng khác... Ngoài ra, giá bỏ thầu còn phụ thuộc rất lớn vào phương án tổ chức thi công, máy móc thiết bị, trình độ cán bộ kỹ thuật,... trong đó thiết bị thi công là yếu tố rất quan trọng đối với việc thi công các công trình, đặc biệt là đối với các công trình thủy lợi, ảnh hưởng của thiết bị thi công có thể nâng cao năng suất lao động, giảm thời gian thi công tác động tới giá thành công trình. Chi phí máy móc thường chiếm từ 15% dến 20% giá thành xây dựng công trình. Do vậy, trong thời gian tới, Công ty cần tiếp tục củng cố máy móc thiết bị để có được phương án thi công công trình khả thi hơn, có hiệu quả hơn, như vậy hiệu quả của công tác dự thầu sẽ được nâng cao hơn. Tóm lại, việc thực hiện giải pháp nâng cao hiệu quả công tác đấu thầu của Công ty sẽ có ý nghĩa làm tăng doanh thu, tạo công ăn việc làm cho người lao động đồng thời đảm bảo việc thi công các công trình có lợi nhuận cao. Hơn nữa, thực hiện giải pháp này sẽ tạo cho công ty có đội ngũ cán bộ làm công tác đấu thầu có bản lĩnh, năng động, nâng cao uy tín,... có tác dụng tích cực đối với hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty. 2. Huy động và sử dụng vốn có hiệu qủa Huy động và sử dụng vốn có hiệu quả sẽ đảm bảo cho Công ty có một cơ cấu vốn hợp lý tối ưu, đạt được sự cân bằng tối đa giữa rủi ro và chi phí vốn, nhờ đó đáp ứng được nhu cầu vốn thường xuyên biến động của doanh nghiệp, mức sinh lời vốn cao. Muốn vậy, Công ty cần phải có các biện pháp huy động và sử dụng vốn hợp lý và hiệu quả. Cụ thể là: 2.1. Các biên pháp huy động vốn - Để có vốn đổi mới máy móc thiết bị, Công ty có thể khai thác hình thức tín dụng thuê mua thiết bị, kể cả thuê vận hành và thuê tài chính. Đây là một hình thức trong thực tế Công ty gần như không sử dụng. Hình thức này có ưu điểm là Công ty sẽ sử dụng vốn đúng mục đích; được sự tư vấn, đào tạo hướng dẫn kỹ thuật từ cơ quan cho thuê; tránh được tổn thất do mua máy móc thiết bị nhầm, không đúng yêu cầu; có thể thoả thuận tái thuê và có được máy móc thiết bị mà không cần đầu tư một lần số vốn lớn. Mặt khác, hình thức này cũng có thể giảm tỷ lệ nợ/vốn vì tránh phải vay ngân hàng đồng thời Công ty có thể nhanh chóng đổi mới tài sản cố định. Tuy nhiên, hình thức này có nhược điểm là chi phí huy động vốn cao, hợp đồng phức tạp đòi hỏi phải nắm bắt được kỹ thuật của hợp đồng thuê mua. Trên thị trường hiện nay có nhiều công ty thuê mua tài chính như Công ty thuê mua tài chính quốc tế VILC phục vụ các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nước với giá trị máy móc thiết bị từ 100.000USD đến 200.000USD. Ngoài ra, ngân hàng Đầu tư và ngân hàng Công thương hiện nay cũng đã có dịch vụ này. - Công ty cũng có thể huy động vốn vay dài hạn hoặc vay vốn với từng công trình thực hiện bằng cách vay vốn từ cán bộ công nhân viên. Công ty cần có các biện pháp khuyến khích và khen thưởng đối với những những người tích cực cho Công ty vay vốn. Đồng thời phải đảm bảo nguyên tắc lãi suất vay vốn từ người lao động lớn hơn lãi suất tiền gửi ngân hàng và nhỏ hơn lãi suất tiền vay ngân hàng. Khi đó chi phí vay vốn của Công ty từ người lao động có thể mới có thể nhỏ hơn chi phí vay vốn ngân hàng đồng thời cũng đảm bảo lợi ích cho người lao động. Mặt khác, Công ty cũng phải có những giải pháp thật cụ thể, khả thi, đảm bảo thanh toán đầy đủ, đúng hạn, tránh mọi rủi ro có thể có với người lao động thì mới có thể huy động vốn từ người lao động vì hơn ai hết người lao động hiểu rõ tình hình hoạt động của Công ty như thế nào và chỉ khi thấy rõ lợi ích và chi phí bỏ ra thì họ mới thật sự yên tâm cho Công ty vay vốn và cống hiến sức lao động đảm bảo sản xuất kinh doanh phát triển. - Do đặc điểm của Công ty là xây dựng nên chi phí cho nguyên vật liệu là rất lớn chiếm từ 70% đến 80% chi phí trực tiếp của Công ty, do đó Công ty cần có các biện pháp huy động vốn lưu động kịp thời để mua sắm nguyên vật liệu để tránh mất mát, lãng phí hao hụt. - Một hình thức huy động vốn có hiệu quả nữa đó là Công ty nên tiến hành cổ phần hoá và bán cổ phiếu cho người lao động. Bằng cách này Công ty có thể huy động được một khối lượng vốn lớn, không có thời hạn trả, tăng nguồn vốn chủ sở hữu và kích thích người lao động hoạt động có hiệu quả hơn nhờ gắn quyền lợi và trách nhiệm chặt chẽ hơn. Tuy nhiên, hình thức này có nhược điểm là khi Công ty thừa vốn không trả lại được, phải có nghĩa vụ công khai tài chính. 2.2. Sử dụng có hiệu quả nguồn vốn huy động được - Hiện nay, nguồn vốn vay chiếm tỷ trọng khá lớn khoảng 80% tổng nguồn vốn của Công ty. Tuy nhiên, vốn vay cũng ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh, Công ty luôn phải mang nặng lãi suất. Hơn nữa, vốn vay càng lớn càng chứng tỏ sự mất cân đối của cơ cấu vốn và chứa càng nhiều yếu tố bấp bênh, rủi ro. Vì vậy, Công ty không nên lạm dụng vốn vay, khi vay vốn cần phải có kế hoạch sử dụng có hiệu quả cao và phải có những biện pháp phòng chống rủi ro có thể từ yếu tố này. - Thực tế cho thấy, vốn vay của Công ty từ nợ ngắn hạn là chủ yếu. Trong nợ ngắn hạn: vay ngắn hạn chiếm 47%; phải trả người bán chiếm 20%; phải trả ngân sách 4%; phải trả công nhân viên 0,4%; phải trả cho các đơn vị nội bộ 6,1%; phải trả, phải nộp khác là 22,5%. Tuy nhiên hệ số thanh toán ngắn hạn năm 2000 đạt 0,724% cho thấy tài sản lưu động đã đáp ứng được phần nào khả năng thanh toán nợ ngắn hạn do Công ty đã dùng nợ ngắn hạn tài trợ cho tài sản cố định. Như vậy, việc dùng nợ ngắn hạn sẽ có chi phí thường thấp hơn vì lãi suất của tín dụng ngắn hạn chỉ được huy động khi có những nhu cầu thực sự. Nhưng nếu Công ty dùng nợ ngắn hạn để tài trợ cho tài sản cố định thì rất rễ gây rủi ro thanh toán, Công ty sẽ phải thường xuyên ra hạn nợ ngắn hạn do vậy sẽ có những trường hợp khó khăn trong việc gia hạn nợ phải chịu chi phí rất cao hoặc khi không gia hạn nợ được phải bán tài sản với giá rẻ để thanh toán hoặc mất khả năng thanh toán sẽ dẫn đến những thiệt hại không lường trước được đối với sự tồn tại và phát triển của mình. - Để sử dụng vốn có hiệu qủa, Công ty phải quản lý chặt chẽ các khoản phải thu và tăng cường thu hồi các khoản phải thu quá hạn. Trong thực tế các khoản phải thu chiếm 63,5% vốn lưu động, phải thu quá hạn chiếm 25,6% các khoản phải thu, vì vậy việc quản lý chặt chẽ các khoản phải thu và tăng cường thu hồi các khoản phải thu quá hạn có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động, tăng số vòng quay vốn lưu động nói riêng và số vòng quay tổng vốn kinh doanh nói chung. - Trong nền kinh tế thị trường, hình thức bán chịu là không thể thiếu. Do được trả tiền chậm nên sẽ có nhiều khách hàng hơn, khi đó các khoản phải thu tăng, chi phí cho hoạt động kinh doanh của Công ty tăng như chi phí cho đòi nợ, chi phí trả cho nguồn tài trợ để bù đắp sự thiếu hụt ngân quỹ. Thời hạn phải thu càng dài thì chi phí càng lớn, rủi ro càng nhiều. Còn khi Công ty mua chịu được tài sản cố định hoặc chiếm dụng được vốn thì việc sử dụng tài sản cố định sẽ có hiệu quả hơn và hạn chế phần nào về hao mòn vô hình, vốn chiếm dụng được Công ty sẽ đầu tư vào các hoạt động sản xuất kinh doanh khác nhằm thu lợi nhuận. Vì vậy, khi ký kết hợp đồng xây dựng, Công ty phải đặc biệt chú ý đến điều khoản thanh toán. Để tránh rủi ro trong thu hồi các khoản phải thu, Công ty cần phải hiểu rõ phẩm chất, tư cách của chủ đầu tư, nguồn vốn đầu tư, khả năng tài chính của chủ đầu tư... - Đối với các khoản phải thu quá hạn, khó đòi, Công ty có thể bán nợ cho một số ngân hàng hay một Công ty mua nợ nào đó nhằm tránh tình trạng tồn đọng vốn, làm chậm tốc độ luân chuyển vốn lưu động, ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh. - Trong quá trình luân chuyển vốn lưu động phục vụ cho sản xuất kinh doanh thì việc tồn tại vật tư tồn kho là bước đệm cần thiết cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra bình thường. Nếu dự trữ quá ít sẽ làm cho quá trình sản xuất kinh doanh bị gián đoạn gây ra hàng loạt các hậu quả tiếp theo, ngược lại nếu dự trữ quá lớn sẽ tốn kém chi phí, ứ đọng vốn. Thực tế cho thấy, giá trị vật tư trong sản phẩm dở dang năm 2001 ít hơn so với các năm trước. Như vậy, Công ty đã giảm chi phí tồn đọng vật tư trong sản phẩm dở dang để giảm chi phí cho dự trữ đồng thời đảm bảo tiến độ sản xuất chính là đã tăng hiệu quả sử dụng vốn. Muốn vậy, Công ty phải xây dựng mối quan hệ bề chặt lâu dài, hiểu biết và tin tưởng lẫn nhau với người cung ứng nguyên vật liệu đảm bảo khả năng tổ chức cung ứng đầy đủ kịp thời chính xác, đúng nơi cần thiết. Tóm lại, thực hiện giải pháp huy động và sử dụng vốn có hiệu quả, Công ty sẽ có một cơ cấu vốn tối ưu đảm bảo cân bằng giữa rủi ro và chi phí, làm tăng số vòng luân chuyển tổng vốn kinh doanh của mình. Tuy nhiên, giải pháp này thực hiện được còn phụ thuộc rất nhiều vào sự phát triển của thị trường vốn, sự ổn định của nền kinh tế, uy tín của Công ty và khả năng thích ứng trong các tình huống cụ thể của người quản lý. 3. Giải pháp về lao động Lao động là nhân tố có tính chất quyết định hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, vì vậy phát triển và nâng cao chất lượng đội ngũ lao động, tạo động lực cho tập thể, cá nhân người lao động phải được xem là nội dung không thể thiếu nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty. 3.1. Phát triển và nâng cao chất lương lao động Thực tế cho thấy, chất lượng đội ngũ lao động của Công ty chưa phải là đã cao, số lao động phổ thông là 119 lao động chiếm 19,13% tổng số lao động, các chuyên gia có kinh nghiệm nhất chủ yếu được đào tạo trước những năm 90 theo các quy trình cũ. Số kỹ sư, chuyên gia mới ra trường tuy được đào tạo chính quy nhưng chưa có thực tiễn, đồng thời việc đào tạo kiến thức của nhà trường chưa theo kịp với thực tế của quá trình cạnh tranh gay gắt. Vì vậy cần phải đào tạo và đào tạo lại đội ngũ lao động của Công ty. Để có được một đội ngũ lao động lành nghề có kiến thức, có kinh nghiệm, ham học hỏi, có nỗ lực, có nhiệt tình cao trong công việc thì Công ty phải thường xuyên tạo điều kiện cho người lao động nâng cao trình độ,đưa ra những ý kiến đóng góp, kích thích tinh thần sáng tạo và tinh thần tích cực trong công việc bằng các hình thức khuyến khích vật chất và tinh thần nhằm làm cho người lao động thoả mãn gắn bó với doanh nghiệp, thực hiện quyền làm chủ của người lao động. Đặc biệt, đối với đội ngũ cán bộ quản trị, cán bộ làm công tác đấu thầu và cán bộ điều hành dự án cần phải trang bị và trang bị lại những kiến thức kinh doanh hiện đại, tạo điều kiện cho các cán bộ này tham gia vào các khoá đào tạo bồi dưỡng, học hỏi kinh nghiệm của các nước phát triển. Việc có được kiến thức, kinh nghiệm tiên tiến là cơ sở để nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực như vốn, nhân sự, công nghệ,...cũng như làm chủ được các yếu tố bên ngoài như thị trường, hạn chế những lãng phí, tổn thất do không hiểu biết gây ra. 3.2. Nâng cao hiệu quả quản lý và tổ chức lao động Nâng cao hiệu lực và hiệu quả quản lý doanh nghiệp nói chung cũng như nâng cao hiệu quả quản lý lao động nói riêng có ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Do vậy, về công tác quản lý lao động, Công ty phải hình thành nên cơ cấu lao động tối ưu, phải bảo đảm đủ việc làm trên cơ sở phân công và bố trí lao động hợp lý sao cho phù hợp với năng lực, sở trường và nguyện vọng của mỗi người. Trước khi phân công bố trí hoặc đề bạt cán bộ đều phải qua kiểm tra trình độ tay nghề. Khi giao việc cần phải xác định rõ chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ và trách nhiệm. Khi tuyển chọn lao động cần phải thận trọng do nhu cầu sản xuất của Công ty không ổn định nhằm tiết kiệm chi phí lao động, tăng năng suất lao động, số lượng và chất lượng lao động phù hợp với nhu cầu về lao động, đáp ứng sản xuất, bảo đảm chất lượng sản phẩm để tăng khả năng chiếm lĩnh và mở rộng thị trường của Công ty. Yêu cầu người được tuyển chọn phải là người có trình độ chuyên môn cần thiết, có sức khoẻ, có thể làm việc đạt năng suất lao động cao, hiệu suất công tác tốt, có kỷ luật, trung thực, gắn bó với công việc, với Công ty. Bên cạnh việc xây dựng một cơ cấu lao động tối ưu, Công ty cón cần phải xác định định mức lao động cụ thể cho từng công việc, từng cấp, bậc thợ, vừa có căn cứ kỹ thuật, vừa phù hợp với những điều kiện lao động cụ thể của Công ty. 3.3. Tạo động lực cho người lao động Trên cơ sở định mức lao động, Công ty có thể thấy từng lao động có hiệu quả hay không để có được hình thức khuyến khích những lao động hoàn thành và vượt định mức, hạn chế những lao động không đạt định mức nhằm nâng cao năng suất lao động. Chính vì vậy, việc tạo động lực cho tập thể và cá nhân người lao động sẽ kích thích cho hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả hơn. Cần phân phối lợi nhuận thoả đáng, đảm bảo công bằng, hợp lý, chế độ thưởng phạt nghiêm minh. Đặc biệt, cần có chế độ đãi ngộ thoả đáng đối với những nhân viên giỏi, có trình độ tay nghề cao hoặc có thành tích, sáng kiến trong công việc,... khi đó sẽ tạo ra được một tinh thần làm việc tích cực và có trách nhiệm trong Công ty. Cần phải thiết lập một hệ thống thông tin nội bộ trong Công ty nhằm thu thập những ý kiến đóng góp, phê bình của người lao động, để qua đó, ban lãnh đạo Công ty có thể thấy dược những mâu thuẫn phát sinh và sẽ có những biện pháp giải quyết kịp thời, tránh tình trạng xảy ra những việc không có lợi cho Công ty. Việc thực hiện tốt giải pháp này sẽ tạo điều kiện cho Công ty có một tập thể đội ngũ những người lao động đoàn kết, có năng lực, nhiệt tình và có tinh thần trách nhịêm cao trong công việc, qua đó mới thực hiện được các giải pháp khác thành công. Tuy nhiên, thực tiễn đã cho thấy, việc thực hiện giải pháp này không phải là dễ dàng, trước hết đòi hỏi các cán bộ quản lý, lãnh đạo và điều hành sản xuất của Công ty phải có phẩm chất đạo đức tốt và có năng lực thì mới có thể xây dựng một tập thể đoàn kết, làm việc có hiệu quả nhằm hoàn thành các mục tiêu chiến lược của Công ty và giúp phát triển một cách vững trắc và ổn định. 4. Vận dụng mối quan hệ Chi phí - Chất lượng -Thời gian Mối quan hệ Chi phí - Chất lượng - Thời gian là mối quan hệ khá phức tạp mà Công ty cần phải hiểu rõ và vận dụng nó một cách hiệu quả nhằm nâng cao chất lượng, giảm thiểu chi phí và đẩy nhanh tiến độ thi công các công trình xây dựng. - Chi phí được hiểu là toàn bộ chi phí đầu tư ban đầu cho việc xây dựng công trình và chi phí khai thác vận hành, bảo dưỡng, sửa chữa công trình trong giai đoạn sử dụng. - Chất lượng hay giá trị sử dụng được thể hiện bằng các chỉ tiêu như: các chỉ tiêu về công năng, độ bền chắc, trình độ kỹ thuật, mức tiện nghi, tuổi thọ, độ an toàn, mỹ quan, bảo về môi trường,... Vậy chất lượng sản phẩm theo quan điểm này là tổng hợp các chỉ tiêu đặc trưng kinh tế kỹ thuật thoả mãn nhu cầu và phù hợp với công dụng sản phẩm của người tiêu dùng. - Thời gian xây dựng công trình là tổng toàn bộ thời gian xây dựng để hoàn thành một công trình tính từ giai đoạn chuẩn bị: mua nguyên vật liệu, huy động máy móc thiết bị phục vụ cho quá trình thi công...đến khi hoàn thiện công trình đưa vào bàn giao. Vậy, vấn đề đặt ra là: làm sao nâng cao chất lượng, đẩy nhanh tiến độ thi công ứng với chi phí và thời gian bỏ ra. Trong thực tế để đạt được chất lượng Công ty không thể bỏ chi phí một cách tuỳ tiện mà phải tính toán mối tương quan giữa chất lượng và chi phí. Nhiều khi chất lượng công trình khá cao song vẫn không thoả mãn khách hàng vì giá quá cao. Nói cách khác Công ty không thể không tiến hành nâng cao chất lượng công trình mà không tính toán tới giá cả của công trình. Vậy, trong chiến lược cạnh tranh của các doanh nghiệp xây dựng hiện nay, nâng cao chất lượng công trình phải được xem xét trong mối quan hệ Chi phí - Chất lượng - Thời gian. Như vậy, khi nâng cao yêu cầu chất lượng công trình thì chi phí cho đầu tư xây dựng tăng lên, nhưng chi phí cho khai thác, bảo dưỡng sửa chữa trong sử dụng giảm xuống. Mối quan hệ này được mô tả qua sơ đồ sau: C CT CX COP CK O QOP Q Trong đó : C : Chi phí Q : Chất lượng CX : Chi phí xây dựng công trình CK : Chi phí kiểm soát chất lượng CT : Tổng chi phí QOP : Chất lượng tối ưu COP : Chi phí tối ưu Chất lượng tối ưu ở đây không có nghĩa thuần tuý là chất lượng tốt nhất, mà là mức chất lượng vừa đảm bảo thoả mãn về yêu cầu chất lượng, vừa đảm bảo chi phí là nhỏ nhất. Vì vậy, còn có thể gọi đây là mối quan hệ giữa chất lượng và độ phù hợp với độ thoả dụng và giá thành. Tuy nhiên, đồ thị trên mới chỉ xem xét mối quan hệ giữa chi phí và chất lượng mà đã bỏ qua nhân tố thời gian thi công. Khi xem xét đồng thời mối quan hệ của cả ba nhân tố là chi phí, chất lượng và thời gian thi công thì Công ty cần phải thấy thời gian xây dựng công trình được rút ngắn sẽ mang lại lợi ích cho cả chủ đầu tư và nhà thầu. Giả sử rằng điều kiện để xét trúng thầu dự án là loại bỏ ngay mọi trường hợp dự thầu có chỉ tiêu chất lượng không đạt hoặc thời gian vượt quá quy định hoặc tổng chi phí vượt quá khả năng tài chính tối đa của chủ đầu tư. Xuất phát từ giả thiết trên, ta xây dựng được bảng phân tích tình huống như sau: Tình huống Chi phí Chất lượng Thời gian Nhận xét 1 Thấp nhất Cao nhất Rút ngắn nhất Tối ưu 2 Thấp Đạt Rút ngắn Gần tối ưu 3 Thấp Cao Đạt Có sức cạnh tranh khá 4 Thấp Đạt Đạt Có sức cạnh tranh 5 Cao Cao Rút ngắn Cần xem xét 6 Cao Đạt Rút ngắn Cần xem xét 7 Cao Cao Đạt Sức cạnh tranh yếu 8 Cao Đạt Đạt Sức cạnh tranh kém Các tình huống nêu ở bảng trên mới chỉ là các kết luận có tính chất định hướng. Khi so sánh các phương án tình huống chiến lược tranh thầu trên về mặt định lượng phải sử dụng phương pháp: “giá trị - giá trị sử dụng” có tính đến nhân tố thời gian xây dựng để giải quyết vấn đề. Nội dung của phương pháp này là đưa các phương án về cùng một mặt bằng giá trị sử dụng và có tính đến nhân tố thời gian xây dựng để xem xét lựa chọn phương án dựa trên chỉ tiêu chi phí cho một đơn vị giá trị sử dụng tổng hợp bé nhất. Như vậy, muốn nâng cao nhất lượng công trình xây dựng, Công ty phải xem xét mối quan hệ Chi phí - Chất lượng - Thời gian để đưa ra phương án thích hợp nhất với từng tình huống cụ thể mà Công ty có thể áp dụng. III. Một số kiến nghị đối với Nhà nước Hiện nay, các doanh nghiệp đang hoạt động trong cơ chế thị trường, dưới sự quản lý vĩ mô của Nhà nước. Quản lý vĩ mô của Nhà nước có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Vì vậy, để thực hiện tốt những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nói chung và Công ty Xây dưng số 8 nói riêng thì Nhà nước cần có các chủ trương chính sách sau: + Nhà nước cần hỗ trợ can thiệp để Công ty thu hồi nhanh các khoản thu quá hạn vì thực tế các khoản thu quá hạn của Công ty là 11.650 triệu đồng, đây là con số lớn gây nên tình trạng ứ đọng vốn, chi phí vốn của Công ty cao ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả sản xuất kinh doanh, đồng thời cũng gây thất thu cho Nhà nước. + Nhà nước nên có một hệ thống văn bản dưới luật đầy đủ, đảm bảo môi trường cạnh tranh lành mạnh trong công tác đầu thầu cũng như trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Nhà nước cần tăng cường quản lý chặt chẽ đối với lĩnh vực xây dựng, tránh những hiện tượng tiêu cực lợi dụng kẽ hở luật pháp để làm ăn phi pháp ảnh hưởng đến hiệu qủa của ngành xây dựng cũng như môi trường kinh doanh của các doanh nghiệp Xây dựng. + Nhà nước cần có các chính sách và biện pháp hỗ trợ các doanh nghiệp Nhà nước để các doanh nghiệp này thực sự giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân: * Nhà nước nên có chính sách ưu đãi về thuế đối với các doanh nghiệp trong nước, khuyến khích sản xuất để có thể cạnh tranh được với hàng nhập ngoại, tránh tình trạng như những năm qua các doanh nghiệp nước ta thường nhập về những loại máy móc cũ kỹ, lạc hậu, không giúp được nhiều cho các doanh nghiệp trong việc nâng cao chất lượng sản phẩm và cạnh tranh với các sản phẩm của nước ngoài. * Thực hiện các dịch vụ thanh toán nợ của các doanh nghiệp. * Nhà nước cần có các chính sách khuyến khích khả năng tự chủ, năng động của các doanh nghiệp trong công tác huy động và sử dụng vốn. Kết luận Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế rất phức tạp, do đó còn tồn tại nhiều quan điểm khác nhau về phạm trù này vì điều kiện lịch sử và góc độ nghiên cứu khác nhau. Tuy nhiên, trong phạm vi doanh nghiệp thì có thể khẳng định rằng: Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh để từ đó nâng cao sức cạnh tranh, tăng lợi nhuận là mục tiêu theo đuổi tối cao của các doanh nghiệp, là nhân tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Qua thời gian thực tập tại Công ty Xây dựng số 8 Thăng Long, tôi thấy việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty khá được chú trọng, song vẫn không thể tránh khỏi những khó khăn trong thực tế. Do vậy, trong thời gian tới, Công ty cần tiến hành thực hiện một số biện pháp cần thiết nhằm phát huy lợi thế và hạn chế khó khăn để nâng cao hơn nữa hiệu quả sản xuất kinh doanh của mình. Tuy còn nhiều vấn đề phải tiếp tục nghiên cứu và hoàn thiện, song một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty Xây dựng số 8 Thăng Long được đưa ra trong bài viết này theo tôi là phù hợp với khả năng và điều kiện có thể của Công ty. Với thời gian có hạn và kiến thức còn nhiều hạn chế, bài viết không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, tôi mong được sự góp ý của các thầy cô giáo cùng bạn đọc để bài viết sau được hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn ! Tài liệu tham khảo 1. Giáo trình quản trị kinh doanh tổng hợp_Ngô Đình Giao chủ biên, NXB Khoa học kỹ thuật 1997 2. Giáo trình hiệu quả quản lý dự án_PTS.Mai Văn Bưu_Khoa Khoa Học Quản Lý_Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân_NXB Khoa học kỹ thuật_1998 3. Hiệu quả kinh tế trong các doanh nghiệp công nghiệp_Nguyễn Sỹ Thịnh, Lê Sỹ Thiệp, Nguyễn Kế Tuấn_NXB Thống kê 1985. 4. Luận án PTS Khoa học kinh tế: Xây dựng hệ thống chỉ tiêu hiệu quả kinh tế trong các đơn vị sản xuất kinh doanh công nghiệp_Nguyễn Thị Thu_Hà nội 1998 5. Thời báo kinh tế Việt Nam_Số 31, ngày 18 / 4 năm 2000 6. Tạp chí xây dựng_ Số 5 và 6 năm 1999, Số 4/2000 (Trang 42), 8/2000 (Trang 13), 1/2001 (Trang 56), 5/2000 (Trang 28) 7. Một số tài liệu của Công ty xây dựng số 8 Thăng Long.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc4607.doc
Tài liệu liên quan