Tình hình hoạt động tại Nhà máy nhiệt điện Phả Lại I

Mỗi tổ máy của nhà máy gồm có hai lò và một tua bin. Lò hơi loại ÁKZ-110-220-10C do Liên Xô chế tạo. Là loại lò hơi một bao hơi, ống nước đứng, tuần hoàn tự nhiên, nguyên liệu cung cấp cho lò là than đá lấy từ các mỏ than Mạo Khê, Hòn Gai, Cẩm Phả, Quảng Ninh. Lò có cấu tạo hình “”. Buồng đốt chính là nhánh đi lên đầu tiên, tại đây nước được gia nhiệt thành hơi.Trên đường khói nằm ngang trên lò có đặt các bộ quá nhiệt để xấy khô hơi trước khi đưa sang tua bin. Trên đường khói thoát người ta đặt xen kẽ các bộ hâm nước và bộ xấy không khí nhằm tận dụng lượng nhiệt của khói thoát để tăng hiệu suất của lò. Buồng đốt của lò kiểu hở cấu tạo bởi các đờng ống sinh hơi hàn sẵn, các giàn ống sinh hơi ở vách trước và vách sau phía dưới tạo với nhau thành mặt nghiêng của phễu lạnh với góc nghiêng là 50.

doc76 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1160 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tình hình hoạt động tại Nhà máy nhiệt điện Phả Lại I, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hệ thống điều khiển mức nước bao hơi Bộ điều chỉnh mức nước bao hơi được sử dụng là bộ điều chỉnh tỉ lệ tớch phõn cú trễ. Do tớnh phức tạp của cỏc thụng số trong bao hơi cũng như sự đũi hỏi thụng số mức nước bao hơi rất cao. Bơm ngưng Bình ngưng Hỡnh 3.1: Sơ đồ hệ thống điều chỉnh mức nước bao hơi. Quỏ trỡnh làm việc của chu trỡnh sản xuất điện của nhà mỏy: Nhiờn liệu được đốt trong buồng đốt sinh ra nhiệt truyền cho cỏc bề mặt đốt(gồm cỏc ống nước đặt sỏt nhau tạo thành bề mặt kớn) được bao xung quanh buồng đốt. Nước nhận nhiệt sụi và đi vào bao hơi bao hơi cú nhiệm vụ phõn tỏch hơi và nước. Sau đú hơi được đưa tới bộ quỏ nhiệt để gia nhiệt cho hơi ở ỏp suất khụng đổi tới nhiệt độ yờu cầu. Sau đú hơi được đưa tới tua bin cao ỏp, ở đõy hơi được gión nở sinh cụng làm quay trục tua bin kộo mỏy phỏt điện , sau đú hơi giảm bị giảm ỏp suất khi đi qua tầng tua bin cao ỏp và được đưa tới tua bin hạ ỏp để tiếp tục gión nở sinh cụng tơi ỏp suất bỡnh ngưng thi hơi được thoỏt ra binh ngưng. Ở đõy hơi chuyển thành nước nhờ nước làm mỏt bỡnh ngưng. Hơi sau khi ngưng tụ thành nước được bơm ngưng cấp qua cỏc bỡnh gia nhiệt hạ ỏp , sau khi qua cỏc binh gia nhiệt hạ ỏp nước ngưng nhận nhiệt tới nhiệt độ đó tớnh toỏn và được đưa vào bỡnh khử khớ để khử cỏc khớ như Oxy và CO2( cỏc khớ này làm giảm quỏ trỡnh trao đổi nhiệt và làm ăn mũn bề mặt kim loại) sau khi ra khỏi bỡnh khử khớ nước được bơm cấp bơm qua cỏc bỡnh gia nhiệt cao ỏp. Nước được nhận nhiệt tới gần nhiệt độ sụi ở cỏc bỡnh gia nhiệt cao ỏp thỡ được bơm quay trở lại bao hơi. Nước cấp vào bao hơi được điều khiển bởi hệ thống điều chỉnh mức nước bao hơi. Khi mức nước trong bao hơi dao động trong khoảng ± 50 mm thỡ bộ điều chỉnh mức nước bao hơi tỏc động. Nếu lưu lượng nước trờn đường cấp vào lũ hơi thay đổi, bộ cảm biển sẽ gửi tớn hiệu tới bộ điều chỉnh, bộ điều chỉnh sẽ đưa ra tớn hiệu điều chỉnh tỏc động đến cơ quan điều chỉnh là van, để van đúng mở sao cho đảm bảo lưu lượng nước vào lũ ổn định. Đõy là vũng điều chỉnh trong và là vũng điều chỉnh phụ để tăng chất lượng điều chỉnh. Nếu mức nước trong bao hơi cú sự dao động trong phạm vi ± 50 mm so với tõm hỡnh học của bao hơi thỡ thiết bị đo mức nước sẽ nhận biết được và đưa tới bộ điều khiển, ở đõy bộ điều khiển so sỏnh và đưa ra tớn hiệu điều chỉnh tới cơ quan điều chỉnh là van để đúng mở phự hợp với mức tăng hoặc giảm của mức nước. Bộ điều chỉnh làm việc cứ như vậy đến khi khụng cũn sự sai lệch giữa tớn hiệu định trị mức nước và tớn hiệu mức nước mà thiết bị đo mức gửi về. Đõy là vũng điều khiển chớnh trong sơ đồ điều chỉnh mức nước bao hơi. Tớn hiệu lưu lượng hơi được đo đưa về được coi như một tớn hiệu nhiễu tỏc động ở đầu ra và được đưa vào bộ điều chỉnh để tăng chất lượng điều chỉnh bằng cỏch tạo thờm một bộ khử nhiễu đưa về đầu vào cựng với vũng điều chỉnh chớnh. 10 14 N D 11 17 16 13 12 10 MЭO 9 8 7 6 5 4 3 2 1 ИME-211 W D H N04 B12 P21 P21 БY21 ЗУ11 B21 Hỡnh 3.2: Sơ đồ khối điều khiển mức nước bao hơi. Xung lưu lượng hơi D. Xung lưu lượng nước cấp W. Xung mức nước H. Bộ định trị ЗУ11. Khối đo lường ИO4. Khối rơ le P21. Khối chuyển mạch БY21. Khối hợp tải B21. Khối khởi động từ ИME-211. Cơ cấu chấp hành MЭO. Van điều chỉnh lưu lượng nước cấp. Bộ biến đổi chuyển dịch của van ra tớn hiệu từ 0-5mA. Đồng hồ chị thị độ mở của van B12. Bao hơi. Bộ quỏ nhiệt. Đo lưu lượng hơi. Đo lưu lượng nước cấp. Đo mức nước. Nguyờn lý làm việc của sơ đồ khối hệ thống điều khiển mức nước bao hơi Trờn sơ độ khối của bộ điều khiển gồm cú 3 đỏt trớch nhận tớn hiệu. Đỏt trớch lưu lượng nước cú độ chờnh ỏp Dp =0,63 kg/cm2. Đỏt trớch lưu lượng hơi cú độ chờnh ỏp Dp =1,6 kg/cm2. Đỏt trớch mức nước cú độ chờnh ỏp Dp =630 kg/cm2. Cỏc tớn hiệu từ cỏc bộ chuyển đổi cảm nhận sẽ thay đổi cỏc thụng số lưu lượng hơi, lưu lượng nước cấp và mức nước bao hơi về khối đo lường dưới dạng dũng quy chuẩn từ 0-5mA. Việc định pha của cỏc tớn hiệu này phụ thuộc vào ý nghĩa của cụng nghệ. Khi lũ hơi làm việc với cỏc thụng số định mức thỡ lưu lượng hơi, mức nước trong bao hơi được khối đo lường И04 tiếp nhận cựng với bộ định trị ЗУ11 tổng đại số cỏc tớn hiệu bằng khụng. Khi đú khối đo И04 ở trạng thỏi cõn bằng tớn hiệu ra bằng khụng (Ura =0). Khi cú sự sai lệch về mức nước ra khỏi vị trớ cõn bằng hoặc cú sự phỏ vỡ cõn bằng giữa lưu lượng nước cấp và lưu lượng hơi. Khi đú khối đo lường И04 sẽ đưa ra tớn hiệu điện ỏp Ur =0-2,5V. Cực tớnh của tớn hiệu ra phụ thuộc vào dấu của tổng đại số của tớn hiệu đầu vào. Tớn hiệu này sẽ được đưa sang khối Rơle P21. Tại đõy khối Rơle P21 cú nhiệm vụ xỏc lập quy luật điều chỉnh dưới dạng tỷ lệ tớch phõn sau đú sẽ đưa ra tớn hiệu điều chỉnh dưới dạng điện ỏp Ur =±2,5V qua khoỏ điều khiển và khối hợp tải B21 thụng qua khởi động từ để đi điều khiển cơ quan chấp hành (10) để mở hay đúng van điều chỉnh để làm tăng hay giảm lượng nước vào bao hơi đảm bảo thụng số quy định. Tớn hiệu điều khiển cú quan chấp hành kết thỳc khi sử cõn bằng vật chất giữa lưu lượng nước và lưu lượng hơi sẽ ổn định ở giỏ trị định mức củ mức nước bao hơi. Như vậy bộ điều khiển mức nước bao hơi chia làm hai vũng: Vũng tỏc động nhanh đú là lưu lượng nước, bộ điều khiển cơ quan chấp hành ( cơ quan điều khiển). Vũng tỏc động cú quỏn tớnh là mức nước, bộ điều khiển và cơ quan điều khiển. Với bộ điều khiển ba tớn hiệu đảm bảo chất lượng điều chỉnh cao, chớnh xỏc, tăng cường độ tin cậy, duy trỡ làm việc lõu dài của thiết bị, kộo dài tuổi thọ củ thiết bị và đảm bảo được quỏ trỡnh thuỷ động học trong lũ hơi. Hỡnh 3.3.Sơ đồ cấu trỳc của hệ thống điều khiển mức nước bao hơi Trong đú : ĐC : là bộ điều chỉnh mức nước ĐT2 : là đối tượng van điều chỉnh. ĐT1 : là đối tượng mức nước bao hơi. Ho : giỏ trị đặt. 3.3. Sơ đồ điều khiển và nhiệm vụ của cỏc phần tử trong hệ thống điều khiển mức nước bao hơi Sơ đồ khối của hệ thống điều khiển ЗУ11 БУ21 ПME 211 HП PIM Nước cấp Hỡnh 3.4: Sơ đồ khối của hệ thống điều khiển Chỳ thớch: 1- Xung lưu lượng hơi D. 2- Xung mức nước H. 3- Xung lưu lượng nước W. 4- Bộ định trị ЗУ11. 5- Khối đo lường ИO4. 6- Khối rơ le P21. 7- Khối chuyển mạch БУ21. 8- Khối hợp tải B21. 9- Khối khởi động từΠME-211. 10- Cơ cấu chấp hành MЭO. 11-Van điều chỉnh lưu lượng nước cấp. 12- Bộ biến đổi chuyển dịch của van ra tớn hiệu từ 0-5mA. 13- Đồng hồ chị thị độ mở của van B12 Khối đo lường ИO4 Hỡnh 3.5: Sơ đồ khối đo lường Nhiệm vụ. Là một trong những phần tử quan trọng khụng thể thiếu được trong cỏc bộ tự động điều chỉnh cỏc quỏ trỡnh cụng nghệ với chức năng là thiết bị cộng đại số cỏc tớn hiệu đầu vào khụng phụ thuộc vào hệ số tỷ lệ cỏc tớn hiệu. Khối ИO4 nhận cỏc tớn hiệu đầu vào là (H), (D), (W). Cỏc tớn hiệu này là tớn hiệu dũng một chiều quy chuẩn 0ữ5 mA. Tổng đại số tớn hiệu đầu vào và cỏc tớn hiệu định trị trong và định trị ngoài tạo tớn hiệu mất cõn bằng ở đầu ra. Khối ИO4 cú 4 kờnh vào, cú thể cú đồng thời đưa 4 tớn hiệu vào khối dưới dạng dũng quy chuẩn 0 ữ 5mA. Hoặc sử dụng 1 trong 4 kờnh đầu vào cỏc đầu vào khụng sử dụng bỏ khụng. Định trị đặt ngoài là định trị dũng 305 hoặc định trị điện ỏp 3У11. Khi sử dụng định trị dũng 3У05 thỡ cú thể đấu trực tiếp vào 1 kờnh của ИO4. Nếu sử dụng định trị điện ỏp 3У11 thỡ được đấu vào đầu 8-9-10 nếu sử dụng 3У05 thỡ cỏc đầu này phải đấu tắt. Cỏc định trị của khối cú thể thay đổi được -100% ữ 0 ữ 100% nhờ nỳm chỉnh thụ “ ГPУБ0”. Thay đổi từ -8% ữ 0 ữ 5% nhờ nỳm chỉnh tinh “ TOЧHO ”. Tớn hiệu ra của ИO4 là tớn hiệu điện ỏp một chiều cú cực tớnh thay đổi (-2,5 ữ 0 ữ+ 2,5)V. Được lấy ra trờn đầu 4-5 của khối. Cỏc thụng số kỹ thuật của khối ИO4. Cỏc tớn hiệu đầu vào là dũng quy chuẩn 0 ữ 5mA. Khi điện trở đầu vào RBX = 400 W. Cực tớnh của cỏc tớn hiệu vào ИO4 phụ thuộc vào tớnh chất của thụng số trong hệ thống điều chỉnh. Điện trở định trị đặt ngoài R =2,2 kW Cực tớnh điện ỏp ra phụ thuộc vào dấu của tổng đại số cỏc tớn hiệu đặt vào. Cỏc cơ quan hiệu chỉnh. Cỏc giỏ trị của cơ quan điều chỉnh ИO4 được thực hoỏ trờn cỏc nỳm sau: Hệ số tỷ lệ Kn1 - Kn4 cú thể thay đổi giỏ trị đưa từ 0 ữ 1. Định trị ngoài thay đổi nhẩy bậc 0 ữ 40% và 0 ữ 100%. Định trị trong của khối được thực hoỏ trờn cỏc nỳm” (P ” nỳm chỉnh tinh -100 ữ 0 ữ +100%. TOЧHO nỳm chỉnh tinh -5 ữ 0 ữ +5%. Mn1-Mn4 khối chức năng tớn hiệu vào ИП15 khối cấp nguồn. MГ-2 khối phỏt tần số 10 kHz. Nguyờn lý làm việc của khối đo lường И04. Khối đo lường bao gồm cỏc phần sau: Mạch đo lường, mạch phõn cỏch, mỏy phỏt xung, ổn ỏp, nguồn cấp. Khối đo lường И04 để cộng 4 tớn hiệu vào độc lập và tớn hiệu đặt trước. Khụng phụ thuộc vào tỷ lệ cỏc tớn hiệu. Tạo ra tớn hiệu mất cõn bằng theo phương trỡnh tớn hiệu vào và ra như sau: XBNX = Kn1.XBX1 + Kn2.XBX2 + Kn3.XBX3 + Kn4.XBX4 + Ơ.X3д + Xkp ở đõy: XBNX là tớn hiệu ra. - XBNi là cỏc tớn hiệu vào. - Kni là cỏc hệ số tỷ lệ. - ( là hệ số xỏc định dải tỏc động của định trị. - X3д,Xkp là giỏ trị tương ứng của định trị ngoài và trong. Trong mạch đo lường cỏc tớn hiệu được biến đổi thành tớn hiệu điện ỏp nhờ cỏc điện trở từ R1 ữ Ry. Sau đú cỏc điện ỏp này được đưa đến cỏc bộ phõn cỏch tương ứng. Bộ phõn cỏch cấu tạo trờn nguyờn lý: Biến đổi – biến ỏp – tỏi biến đổi . Cỏc bộ phận biến đổi và tỏi biến đổi được cung cấp bởi cỏc xung tam giỏc cú tần số 10 kHz từ mỏy phất xung MГ- 2. Tớn hiệu ra sau bộ phận phõn chia được định tỷ lệ nhờ biến trở Kп2 và được cộng với nhau. Tớn hiệu tổng nhận được là điện ỏp của sơ đồ cầu 1 vai đấu với tớn hiệu định trị 1 vai đấu với tớn hiệu định trị ngoài. Cầu được cung cấp bởi nguồn ổn ỏp 4, trong sơ đồ cú lắp đặt cơ cấu thay đổi nhẩy bậc và liờn tục miền định trị ngoài. Trờn đầu vào của ИO4 cú thể đưa tớn hiệu vào cú cực tớnh bất kỳ. Tớn hiệu ra của ИO4 cú 2 cực tớnh và cú trị số từ -2,5 ữ 0 ữ + 2,5 V được gửi tới khối P21 trong sơ đồ điều chỉnh. Nhiệm vụ và nguyờn lý làm việc của khối rơ le P21 Nhiệm vụ. Khối Rơle P21 được sử dụng trong cỏc bộ tự động điều chỉnh nhận cỏc tớn hiệu lối vào được đưa trực tiếp vào khối Rơle hoặc thụng qua khối ИO4. Khối P21 tạo ra xung điện ỏp để điều khiển cơ cấu thừa hành thụng qua khởi động từ. Khối Rơle tạo quy luật tỷ lệ P hoặc tỷ lệ tớch phõn PI hoặc tỷ lệ vi phõn tớch phõn PID. Để tạo ra quy luật tỷ lệ tớch phõn vi phõn thỡ khối P21 phải hợp bộ cựng với khối Д01 hoặc Д03 (khối vi phõn). Muốn tạo ra quy luật tỷ lệ phải đưa vào khối P21 tớn hiệu phản hồi từ cơ cấu thừa hành hoặc đưa tớn hiệu điều chỉnh vào khối đo lường ИO4. Nguyờn lý làm việc. Cỏc tớn hiệu lối vào là dũng 1 chiều 0 ữ 5 mA hoặc 0 ữ 20 mA đi vào cỏc điện trở R1 ữ R3 ở đõy cỏc tớn hiệu được chuyển thành tớn hiệu điện ỏp kết hợp với nhau và kết hợp với tớn hiệu 0 ữ ± 2,5 V tổng cỏc tớn hiệu đi vào bộ hoón xung R4,C1 tớn hiệu lối ra của bộ R4,C1 được đưa vào bộ khuyếch đại một chiều YB-41 cựng với tớn hiệu 0 ữ 5mA được khuyếch đại và gửi tới khuyếch đại Rơle YP-2 cỏc lối vào của khối khụng sử dụng phải đấu tắt. Trong thực tế ở nhà mỏy chỉ sử dụng đầu vào cú điện ỏp 0 ữ ± 2,5 V từ khối đo lường ИO4 ở đầu 4-14. Bộ khuyếch đại YB-41 cú cấu tạo như sau: Bộ biến dung tầng khuyếch đại bỏn dẫn cao tần mạch liờn hệ ngược chớnh De-tec-tơ, bộ tỏi biến điện tần số thấp và phin lọc. Tớn hiệu lối ra YB-41 đi qua phin lọc vào bộ khuyếch đại YP-2 chịu sự chi phối của phản hồi õm cứng. Sự chi phối này phụ thuộc vào vị trớ biến trở R5 và R16a. Biến trở R5 cú tỏc dụng điều chỉnh độ nhậy tối thiểu của khối cũn R16a hiệu chỉnh thụng số tĩnh của khối. Khuyếch đại YP-2 cú nhiệm vụ biến đổi tớn hiệu sau YB-41 thành điện ỏp xung 1 chiều để đi điều khiển khởi động từ Y22-M của cơ cấu thừa hành. YP-2 cú cấu tạo chủ yếu từ Tiristor và bộ biến điện từ. Điện trở thuần của 1 nửa phụ tải ra YP-2 là phụ tải toàn phần của khối P21 và khụng nhỏ hơn 72 W Nếu trong điện trở của phụ tải cú thành phần điện cảm thỡ phụ tải đấu qua khối hợp tải B21. Khối B21 cú tỏc dụng làm giỏn đoạn dũng phụ tải ở tầng cuối. Cỏc đốn l1, l2 xỏc định hướng tỏc động của khối. Nguồn cung cấp cho cả hai bộ khuyếch đại YB-41 và YB-2 đều được lấy từ ИП-15. Khi khối tỏc động ở lối ra của YB-2 xuất hiện một điện ỏp liờn hệ ngược ở dũng dạng xung. Điện ỏp này qua đầu 15A-16A của YP-2 để vào mạch liờn hệ ngược chớnh và đi qua cỏc đầu 15A, 1A để vào mạch liờn hệ ngược phụ. Dạng của điện ỏp này cú thể nhỡn thấy được trờn mỏy hiện súng ở cỏc đầu 6-19 của khối. Điện ỏp ngược được tỏi biến điện do tỏc dụng của đốn nờ-ụng l1( trong mạch phản hồi chớnh) và cầu D2 – D5 (trong mạch phản hồi phụ). Khi điện ỏp phản hồi vượt quỏ điện ỏp mở của đốn l1 và ổn ỏp Д1 cỏc tụ C2,C3 sẽ nạp điện, điện ỏp này sẽ phúng vào cỏc đầu 1-9 và 4-9 của YB-41khi khối đổi chiều tỏc động thỡ biờn độ của điện ỏp phản hồi cũng như dũng điện nạp của tụ cũng đổi dấu. Tốc độ nạp của cỏc tụ (C2) trong mạch phản hồi chớnh Voc phụ thuộc điện dung của tụ điện và tổng cỏc điện trở R8 và B2. Khi thay đổi vị trớ của B2 thỡ hệ số tỷ lệ của bộ điều chỉnh cũng thay đổi. Thời gian phúng của tụ C2 bằng thời gian tớch phõn (Tu) của bộ điều chỉnh. Thời gian Tu được xỏc định bằng giỏ trị của tụ C2 và điện trở ở khoỏ B1. Độ dài của xung tỏc động được điều chỉnh bằng điện trở R15b. Biến trở này cú tỏc dụng thay đổi thời gian phúng điện của tụ. Trong mạch phản hồi phụ của khối điện ỏp nạp của tụ C3 phụ thuộc vào điện trở phõn thế R11và R16b, R4, R10. Khi tăng vựng khụng nhậy cũng tăng vựng hồi tuyến tớnh của khối trong trường hợp này để độ dài của xung khụng đổi ta điều chỉnh biến trở R16a, R16b để tăng điện ỏp cho tụ C3. Đồng thời đưa vào mạch phản hồi phụ cũn cú điện ỏp tỷ lệ với dũng điện nạp của tụ C2 trong mạch phản hồi chớnh tỏch từ trở R15a và R16b điện ỏp này cú tỏc dụng như phản hồi đồng chiều dương làm dung hoà độ dài xung tỏc động. Khi tốc độ phản hồi của khối thay đổi. Khi tăng độ dài tỏc động phải tăng độ phản hồi dương bởi vậy người ta ghộp R15a và R16b với nhau. Ta cú thể loại trừ phản hồi chớnh và phản hồi phụ bằng cỏch đấu tắt cỏc điểm Г-Б và Д-Б của khối. Cỏc cơ quan điều chỉnh: R4 để thay đổi thời gian của bộ ổn định. Biến trở R16a để thay đổi vựng khụng nhậy ЗONa. Biến trở R15a để thay đổi độ dài xung ИMПУЛБ. Hỡnh 3.6: Sơ đồ nguyờn lý bộ điều chỉnh P21 Khoỏ điều khiển БY-21 Khoỏ điều khiển БY-21 sử dụng để chuyển mạch hệ thống tự động điều chỉnh liờn tục từ trạng thỏi tự động này sang điều khiển bằng tay, khối БY-21 gồm cỏc bộ phận sau: Nguồn cấp cho 2 transtor lấy từ bộ nguồn MП-31. Tớn hiệu lối vào R4b cỏc biến trở R2,R6 tạo dải hoạt động cần thiết cho biến trở kộp R4a và R4b. Cỏc bộ phận điều chỉnh. + Cụng tỏc chuyển mạch điều khiển B1 để thay đổi chế độ điều chỉnh tự động hay chế độ chế độ điều chỉnh từ xa P. + Giỏ trị điều chỉnh của dũng ra từ 0ữ5 mA nhờ điều chỉnh R14a, R14b giỏ trị dũng lối ra được bỏo theo thang đo 0ữ100%. Nguyờn lý làm việc. Khi khoỏ БY-21 ở vị trớ tự động, khớ cú tớn hiệu mở từ P21 đưa tới điện ỏp khung vuụng ± 24 V đưa tới cuộn dõy của Rơle(mạch trở) thụng qua tiếp điểm thường đúng củ Rơle KLT (1,2) cỏc tiếp điểm của 13,15 của KCC1 được tiếp lại chõn số 2 và 4 củ khoỏ БY-21 liền mạch cấp điện cho cuộn dõy khởi động từ KMC lỳc này tay quay van được kộo về vị trớ điện cụng tắc an toàn SBI tiếp trở lại khởi động từ ПME-211 cú điện tỏc động đúng cỏc tiếp điểm KMC củ nú lại cấp điện 3 pha của động cơ qua theo chiều mở van. Động cơ kộo van kộo theo bộ phận chuyển động kộo biến trở R quay theo chiều mở tớn hiệu từ biến trở đưa về bộ biến đổi H(P-1M, bộ biến đổi cú nhiệm vụ biến đổi tớn hiệu thành tớn hiệu dũng đưa tới đồng hồ B21 chỉ thị độ mở của van điều chỉnh nước cấp. Lỳc này trờn khoỏ БY-21 xuất hiện tớn hiệu đốn (Б) sỏng tức là đốn l2 mở. Khi khụng cú tớn hiệu xung điện ỏp mở đưa tới cuộn KCC1 Rơle mất điện nhả cỏc tiếp điểm 13,15 ra dẫn đến động cơ mất điện dừng lại. Ở vị trớ đúng van khi cơ tớn hiệu đúng từ khối điều chỉnh Rơle P21 tớn hiệu xung điện ỏp ± 24 V đưa tới cuộn dõy KCC1 tiếp điện 13,15 đúng lại, tiếp điểm 6, 8 của khoỏ БY-21tiểu mạch, điện ỏp qua tiếp điểm 7, 8 chờ sẵn của SQ2 qua tiếp điểm thường đúng của KMC cấp điện cho cuộn dõy KMT của khởi động từ (ME-211 tỏc động đúng cỏc tiếp điểm của nú lại và cấp điện cho động cơ quay theo chiều đúng van xuống. Lỳc này biến trở R được quay về từ vị trớ đúng đưa tớn hiệu điện trở về độ biến đổi H(P-1M. Bộ biến đổi cú nhiệm vụ cú nhiệm vụ biến đổi tớn hiệu điện trở thành dũng 1 chiều 0ữ5 mA đưa tới đồng hộ B12 chỉ thị độ đúng mở của van. Lỳc này mạch đốn (M) sỏng tức là đốn l1 chỉ bỏo đúng van. Khi cú xung điện ỏp đúng đưa tới Rơle KCT mất điện nhả tiếp điểm 13; 15 của nú ra động cơ mất điện dừng lại. Ở vị trớ đống van khi cú tớn hiệu đúng từ khối điều chỉnh Rơle P21 tớn hiệu xung điện ỏp ± 24 V đưa tới cuộn dõy KCC1 tiếp điểm 13; 14 đúng lại tiếp điểm 7; 8 chờ sẵn của SQ2 qua tiếp điểm thường đúng của KMC cấp điện cho cuộn dõy KMT của khởi động từ ΠME-211 tỏc động đúng cỏc tiếp điểm của nú lại và cấp điện cho động cơ quay theo chiều đúng van xuống. Lỳc này biến trở R được quay từ vị trớ đúng đưa tớn hiệu điện trở về bộ biến đổi HΠP-1M. Bộ biến đổi cú nhiệm vụ biến đổi tớn hiệu điện trở thành dũng một chiều 0-5 mA đưa tới đồng hồ B12 chỉ thị độ đúng mở của van. Lỳc này mạch đốn (M) sỏng tức là đốn l1 chỉ đúng van. Khi khụng cú xung điện ỏp đúng đưa tới Rơle KCT mất điện nhả tiếp điểm 13; 15 của nú ra động cơ mất điện dừng lại. Khoỏ БY-21 ở vị trớ trung gian “P” tức là điều khiển từ xa (bằng tay). Khi ta ấn nỳt (M) tức là ấn nỳt mạch đúng lỳc này chõn số 1 và 31 tiếp điểm lại liền mạch thụng qua tiếp điểm 7; 8 của cụng tắc SQ2 và tiếp điểm thường đúng của KMC cấp điện cho cuộn dõy KMT của nú lại quay theo chiều đúng van lại ” lỳc này cụng tắc an toàn được tiếp lại” làm cho biến trở R quay theo đưa tớn hiệu điện trở tới bộ biến đổi HΠP-1M biến đổi thành dũng đưa tới đồng hồ B12 chỉ thị độ đúng mở của van, điều chỉnh bao nhiờu %. Khi ta bỏ tay khụng ấn nỳt (M) nữa thỡ tiếp điểm 1; 31 nhả ra động cơ mất điện dừng lại. Khi ấn nỳt “Б”, ấn nỳt mở van, thỡ chõn số 1-32 tiếp lại thụng qua tiếp điểm 1-2 của cụng tắc hành trỡnh van SQ1 và tiếp điểm thường đúng KMT, dẫn cuộn dõy KMC cú điện tỏc động đúng cỏc tiếp điểm đúng KMC của khởi động từ ΠME-211 lại cấp điện cho động cơ quay theo chiều mở van. Lỳc này biến trở R quay theo đưa tớn hiệu điện trở về bộ biến đổi HΠP-1M biến đổi thành dũng từ 0-5mA đưa ra đồng hồ B12 chỉ thị độ mở của van. Khi ta bỏ tay ra thỡ tiếp điểm 1-32 nhả ra làm mất điện, động cơ dừng lại. Khi mạch bảo vệ mức nước đưa vào làm việc. Vỡ một lý do nào đú mức nước trờn hai đồng hồ tăng hoặc giảm quỏ phạm vi cho phộp ( -100 mm hay +100mm) thỡ mạch bảo vệ từ 2 đồng hồ trờn tiếp lại thụng qua khoỏ và con nối Rơle KL16 cú điện ỏp làm tiếp. Cỏc tiếp điểm thường mở 5; 6 của nú đúng lại cấp điện cho Rơle KL1, nhả tiếp điểm thường đúng 1; 2 của KL1 ra dẫn đến mạch tự động mất điện đồng thời đúng tiếp điểm thường mở KL1 (7; 8) lại thụng qua cụng tắc hành trỡnh van SQ3 tiếp điểm 10; 12 cấp điện cho cuộn dõy KLT tỏc động đúng cỏc tiếp điểm của khởi động từ ΠME-211 cấp điện cho động cơ quay đúng van lại. Khối hợp tải B21 Nhiệm vụ. Tải của khối điều chỉnh Rơle P21 mang tớnh thuần trở vỡ vậy khi tải mang tớnh cảm khỏng người ta phải mắc thờm bộ phối hợp trở khỏng B21. Khi mang tớnh cảm khỏng ở cuối nửa chu kỳ mở Transtor của khối điều chỉnh Rơle P2, điện ỏp anốt của Transtor giảm dần về “0” Transtor được khoỏ lại. Song do tớnh chất cảm khỏng của tải dũng điện tải xuất hiện cỏc sức điện động tự cảm phỏt sinh từ tải. Để bảo đảm khoỏ Transtor đỳng lỳc trong B21 được bố trớ mạch R,C mắc song song với tải để triệt tiờu dũng tự cảm của tải khoỏ Transtor của P21 đỳng lỳc đảm bảo chất lượng điều chỉnh theo yờu cầu. Д2 Д1 Д3 Д4 Д7 Д6 Д8 Д5 Hỡnh 3.7: Sơ đồ khối hợp tải B21. Nguyờn lý làm việc của khối hợp tải. Khối B21 gồm 3 kờnh độc lập với nhau mỗi kờnh đầu vào và đầu ra riờng rẽ cỏc điốt Д1 và Д2 dựng để loại trừ cỏc tỏc động ngược biến ỏp nạp cho tụ C1 và C2 đến mạch ra của khối điều chỉnh P21. Tụ C1 là phần tử quan trọng để khoỏ chắc chắn Transtor của P21. Điện trở R1 và R2 được tỏc dụng khi thành phần điện trở của tải mang tớnh cảm khỏng. Khi Rm ≤ 120W nú cho phộp điện ỏp ra của B21 gần bằng điện ỏp vào đồng thời khoỏ Transtor của P21. Khi Rm ≤ 14 W và khi mất tớn hiệu điều khiển R1 và R2 sẽ nối ngắn mạch. Điốt Д5 và Д6 chống lại quỏ trỡnh dao động trong tải khi cắt mạch của cỏc Transtor của P21 đảm bảo đặc tớnh động của bộ điều chỉnh. Điốt Д3, Д4 và ổn ỏp Д6 tạo ra mạch giải phúng năng lượng tự cảm của tải ở thời điểm P12 ngắn tớn hiệu. Đồng thời hạn chế bước điện ỏp tự cảm trờn cỏc Transtor của P21 ngăn ngừa hiện tượng tự mở lại của chỳng. Khối hợp tải B21 được sử dụng trong cỏc bộ điều khiển tự động sử dụng khởi động từ (ME hoặc khối Rơle cơ khớ, khi sử dụng trực tiếp tớn hiệu điều khiển của P21. Mỏy phỏt xung ( Bộ chuyển đổi tớn hiệu khụng điện ra tớn hiệu điện) Cỏc mỏy phỏt xung được sử dụng trong cỏc bộ điều chỉnh cú nhiệm vụ cảm nhận cỏc tớn hiệu khụng điện như ỏp suất, lưu lượng, mụi chất khớ lỏng chảy, mức chất lỏng Chuyển đổi cỏc tớn hiệu đú thành tớn hiệu điện dưới dạng dũng quy chuẩn. Ở nhà mỏy điện Phả Lại I sử dụng cỏc loại mỏy phỏt xung như: ДMЄ- đỏt trớch đo mức nước, ДMЄ-P đỏt trớch đo lưu lượng. Tớn hiệu của cỏc đỏt trớch đều đưa ra tớn hiệu quy chuẩn 0ữ5mA cấp cho khối tự động. Tất cả cỏc mỏy phỏt xung đều làm việc theo nguyờn tắc đo chờnh ỏp. I = f(). BC 1 2 3 Tớn hiệu ra Hỡnh 3.8: Sơ đồ mỏy phỏt xung BC : Bộ cảm biến . 1: Cầu đo lường. 2: Khối khuyếch đại. 3: Nguồn cấp. Cụng dụng của đỏt trớch. Nhiệm vụ: Đỏt trớch là một trong những thiết bị quan trọng trong bộ tự động điều chỉnh nú cú nhiệm vụ cảm biến thụng số điều chỉnh chuyển đổi thành tớn hiệu dưới dạng dũng điện quy chuẩn 0ữ5mA đưa về cỏc bộ tự động điều khiển. Nguyờn lý làm việc: Thụng số đo được biến đổi bởi phần tử nhậy cảm thành độ dịch chuyển thẳng của nam chõm vĩnh cửu tạo nờn tỏc động điều khiển dưới dạng từ thụng làm mất cõn bằng cầu từ trường. Lỳc này mất tớn hiệu ở vai cầu kia dưới dạng điện ỏp để đi điều khiển tớn hiệu ra của bộ khuyếch đại đưa thẳng đến đầu ra, đồng thời mạch phản hồi ngược tạo ra từ thụng bự với từ thụng điều khiển.. Thành phần cơ bản của mạch khuyếch đại là vi mạch bỏn dẫn để khuyếch đại tớn hiệu từ cầu từ trường đưa về và biến đổi nú thành tớn hiệu điện cú dũng quy chuẩn từ 0-5mA tỷ lệ với đầu vào là tớn hiệu chờnh ỏp cần đo. Chương 4 CÁC BỘ TỰ ĐỘNG ĐIỀU CHỈNH HIỆN Cể ĐỂ ĐIỀU CHỈNH MỨC NƯỚC BAO HƠI NHÀ MÁY ĐIỆN PHẢ LẠI 4.1. Bộ điều chỉnh chân không buồng đốt Nhiệm vụ: Bộ điều chỉnh chân không buồng đốt có nhiệm vụ dùng từ chân không buồng đốt có giá trị PKC = - 0,3 - 0,5 kg/cm2 với độ chân không đảm bảo lò sẽ ở chế độ cháy tối ưu nhất, đồng thời đảm bảo cho con ngời và thiết bị xung quanh lò an toàn, nâng cao hiệu suất của lò. Tầm quan trọng: Khi chân không buồng đốt giảm có thể dẫn tới ngọn lửa trong lò phì ra ngoài làm cháy thiết bị cũng như nguy hiểm cho con người ở xung quanh lò, đồng thời làm mất nhiệt của lò dẫn đến giảm hiệu suất lò. Khi chân không trong buồng đốt tăng làm cho quá trình cháy nhiên liệu không hoàn toàn làm giảm hiệu suất lò, có thể làm cháy phần đuôi lò ảnh hởng xấu đến thiết bị ở vòng đuôi lò. Những yếu tố ảnh hưởng đến chân không buồng đốt: - Lưu lượng gió đưa vào không phù hợp - Độ kín của lò không đảm bảo - Hệ thống khử kín làm việc không tốt - Chế độ nhiên liệu và gió vào lò không phù hợp - Tốc độ quạt khói thay đổi. Để duy trì chân không buồng đốt người ta thiết bị bộ điều chỉnh chân không buồng đốt. Sơ đồ nguyên lý bộ điều chỉnh chân không buồng đốt hình 3.1 Hoạt động sơ đồ bộ điều chỉnh chân không buồng đốt. Tín hiệu chân không buồng đốt được đát trích CAP cảm biến và biến đổi thành dòng một chiều quy chuẩn 05mA và được đưa sang khối đo lường 304. Tại đây tín hiệu dòng được so sánh với tín hiệu định trị dòng đặt trước 3Y05. Tín hiệu mất cân bằng được lấy ra ở khối 304 đưa sang khối điều chỉnh Rơle P21.Khối Rơle P21 tạo tín hiệu điều khiển thiết bị. Khởi động từ không tiếp điểm \P- 2M làm cho cơ cấu thừa hành dịch chuyển dẫn đến cơ quan điều chỉnh thay đổi "hướng quạt khói" làm thay đổi chân không buồng đốt. Đát trích CAP Khối đo lường 304 Khối định trị dòng 3Y05 Khối điều chỉnh Rơle P21 Khoá điều khiển \Y21 Khởi động từ không tiếp điểm \P - 2M Cơ cấu chấp hành M'0 Hình 4.1. Sơ đồ bộ điều chỉnh chân không buồng đốt 4.2. Bộ điều chỉnh áp suất hơi đi thổi bụi Trong quá trình vận hành lò hơi để làm sạch dàn ống sinh hơi, người ta dùng các máy thổi bụi. Các máy thổi bụi có nhiệm vụ: Đưa hơi thổi bụi làm sạch bề mặt nhận nhiệt các dàn ống sinh hơi. Nếu áp suất hơi đi thổi bụi quá nhỏ sẽ làm trấn động cơ học các dàn ống sinh hơi. Vì vậy người ta phải duy trì áp suất hơi đi thổi bụi ở giá trị thích hợp 30 40Kg/cm2 . Để duy trì được áp suất hơi đi thổi bụi thích hợp ngời ta thiết kế bộ điều chỉnh áp suất hơi đi thổi bụi. 4..2.1. Hoạt động của sơ đồ Tín hiệu áp suất hơi đi thổi bụi được máy phát xung: *ME - 60kg/cm2 cảm nhận và biến đổi thành dòng quy chuẩn từ 05mA và đa vào khối đo lường 304 ở đây tín hiệu đưa về được so sánh với tín hiệu đặt trước của định trị dòng điện 3Y05 tạo ra tín hiệu mất cân bằng rồi đưa sang khối điều chỉnh Rơle P21. Khối điều khiển Rơ le P21 tạo ra tín hiệu điều khiển thiết bị khởi động từ không tiếp điểm. P\P - 2M làm cơ cấu chấp hành dịch chuyển dẫn tới cơ quan điều chỉnh thay đổi vị trí làm việc làm cho áp suất hơi đi thổi bụi thay đổi để duy trì áp suất hơi đi thổi bụi trong phạm vi ưu việt. Trong quá trình đi thổi bụi áp suất hơi luôn thay đổi vì vậy bộ điều chỉnh có nhiệm vụ duy trì áp suất hơi đi thổi bụi. 4.2.2. Các thiết bị sử dụng trong sơ đồ. Máy phát xung *ME 60 kg/cm2 Khối định trị dòng điện 3Y21 Khối điều chỉnh Rơle P21 Khối điều khiển \Y21 Khởi động từ không tiếp điểm \P - 2M Cơ cấu chấp hành M'0 Hình 4.2: Sơ đồ điều chỉnh áp lực hơi đi thổi bụi 4.3. Bộ điều chỉnh phụ tải nhiệt áp suất hơi bão hoà là 1 trong hai thông số chính của chất lợng hơi đưa sang tua bin. Trong quá trình lò vận hành áp suất hơi bão hoà luôn luôn thay đổi làm ảnh hưởng đến chất lượng hơi và các thông số khác của lò như lưu lượng hơi và nhiệt độ hơi. 4.3.1. Các thiết bị và chức năng các khối sử dụng trong sơ đồ bộ điều chỉnh phụ tải nhiệt. Đát trích MP'-160ata ME - P - 1,6ata Khối vi phân 01 Khối đo lường 3 - 04 Khối định trị dòng ZY05 Khối định trị điện áp ZY11 Khối điều chỉnh tương đương P21 Khối điều khiển tương đương \Y12 4.3.2. Nguyên lý làm việc của bộ điều chỉnh phụ tải nhiệt trong sơ đồ có sử dụng hai tín hiệu vào là: Tín hiệu áp suất hơi bão hoà được đát trích MPE cảm nhận và biến đổi thành tín hiệu dòng quy chuẩn từ 05mA được đưa đến khối vi phân 01 lấy tốc độ biến thiên của áp suất hơi bão hoà đưa vào khối đo lường U 04. Tín hiệu lưu lượng hơi của lò cũng được đát trích *ME-P-6,1 ata cảm nhận và biến đổi thành dòng điện 1 chiều chuẩn từ 05mA đa tới khối U 04. Khối U 04 có nhiệm vụ cộng đại số các tín hiệu lưu lượng hơi sau lò, tốc độ thay đổi áp suất hơi bão hoà, tín hiệu đặt trớc của ZY11 tạo tín hiệu mất cân bằng. Tín hiệu mất cân bằng này được đưa đến khối điều chỉnh tương đương P12. Khối P12 có nhiệm vụ tạo ra dòng điều khiển để đưa đến bộ điều chỉnh tốc độ động cơ đưa than bột vào lò để điều chỉnh lượng than bột cấp vào lò ít hay nhiều. Lượng nhiên liệu vào lò sẽ thay đổi làm cho áp suất hơi bão hoà được giữ ở mức ổn định. Hình 4.3: Sơ đồ điều chỉnh phụ tải nhiệt - 4. 4. Bộ điều chỉnh nhiệt độ hơi quá nhiệt 4..4.1. Tầm quan trọng của bộ điều chỉnh nhiệt độ hơi Nhiệt độ hơi quá nhiệt là một trong những thông số quan trọng trong quá trình vận hành lò hơi. Nếu nhiệt độ lò hơi quá nhiệt thấp làm cho hơi bị ẩm có lẫn các hạt nước nhỏ li ti nhưng có động năng lớn khi đa hơi này vào tua bin sẽ làm nổ cánh tua bin. Nếu nhiệt độ hơi quá nhiệt cao quá có thể gây nên biến dạng hay phồng nở các đường ống dẫn hơi và dàn ống qúa nhiệt. Để duy trì nhiệt độ hơi quá nhiệt ở một giá trị ổn định và thích hợp ở 5400C. Người ta thiết kế hai bộ làm mát hơi cho mỗi nhánh hơi còn gọi là bộ điều chỉnh phun giảm ôn hay bộ điều chỉnh nhiệt độ hơi quá nhiệt. Mỗi một lò có hai bộ phun giảm ôn cho hai nhánh A và B. Bộ giảm ôn phun cấp I. Bộ giảm ôn phun cấp II. Mỗi bộ điều chỉnh phun giảm ôn sử dụng hai tín hiệu nhiệt độ của dòng hơi đó là: Tốc độ thay đổi của nhiệt hơi qúa nhiệt sau bộ làm mát hơi. Nhiệt độ hơi quá nhiệt sau bộ quá nhiệt tiếp theo. 4.4.2. Các thiết bị và khối chức năng sử dụng trong sơ đồ: Khối so sánh 3-04 gồm 4 khối. Khối so sánh P12 gồm 4 khối. Khối định trị điện áp ZY11 gồm 4 khối. Khoá điều khiển bY21 gồm 4 chiếc. Khởi động từ có tiếp điểm PM]-8 chiếc. Cặp nhiệt ngẫu TxA 600 có 8 chiếc. Khối vi phân *01 gồm 4 khối. Khối biến đổi đo lường HPT 1-M-4 khối. Động cơ không đồng bộ 3 pha 4 chiếc. 4.4.3. Nguyên lý làm việc: Nhiệt độ hơi quá nhiệt được cặp nhiệt ngẫu đo và biến đổi thành tín hiệu điện áp được bộ biến đổi đo HPT 1-M biến đổi thành dòng điện một chiều chuẩn từ 05mA. Tín hiệu này được đưa vào khối *01. Khối vi phân 01 cảm nhận tốc độ thay đổi nhiệt độ ở sau bộ làm mát hơi, tín hiệu nhiệt độ hơi quá nhiệt ở bộ quá nhiệt tiếp theo đưa về khối so sánh 3-04. Tại khối 3-04 tín hiệu về và tín hiệu đặt trước được so sánh với nhau tín hiệu mất cân bằng ở 3-04 được đưa đến khối điều chỉnh P-21. Các khối điều chỉnh P-21 tạo xung điều khiển đưa qua khoá bY21. Tín hiệu này đưa đến điều khiển cấp nguồn cho các khởi động từ PM] đóng điện cho các động cơ quay theo chiều đóng hay mở để điều chỉnh lượng nước đi phun vào bộ làm mát hơi nhiều hay ít để duy trì nhiệt độ hơi quá nhiệt sang tua bin luôn ổn định ở nhiệt độ là 5400C. Hình 4.4: Sơ đồ điều chỉnh hơi quá nhiệt Hình 3 - 4: Sơ đồ bộ điều chỉnh hơi quá nhiệt 4.5. Bộ điều chỉnh xả liên tục 4.5.1. Nhiệm vụ của bộ điều chỉnh xả liên tục: Để đảm bảo chất lượng hơi vào tua bin và hạn chế sử dụng đóng các cặn bám vào tua bin người ta phải xả bẩn ở các bộ lọc hơi (Xyclon) đặt trong bao hơi. Nếu lượng nước xả bẩn ít thì chất lượng hơi không đảm bảo, nếu nhiều sẽ gây lãng phí nước sạch đã qua xử lý làm giảm hiệu suất của lò. Vì vậy, người ta chỉ không chế xả một lượng vừa đủ tỷ lệ với lưu lượng hơi của lò. Để đạt được điều đó người ta lắp bộ điều chỉnh xả liên tục cho lò hơi. 4.5.2. Các thiết bị và khối chức năng được sử dụng trong sơ đồ bộ điều chỉnh Đát trích M]-R-2500 kg/cm2; M]-P-1,6 kg/cm2. Khối so sánh 3-04 Khối định trị dòng ZY11 Khối điều chỉnh rơ le P21 Khoá điều khiển bY21 Khởi động từ PM] 4.5.3. Nguyên lý làm việc: Các tín hiệu lưu lượng nước xả liên tục và lưu lượng hơi sau lò được các đát trích cảm nhận và biến đổi thành dòng chuẩn một chiều 05mA. Đưa vào bộ so sánh 3- 04. Tại 3-04 các tín hiệu này được so sánh với tín hiệu đặt của khối ZY11 và tạo tín hiệu sai lệch đưa vào khối P21. Khối P21 tạo xung điều khiển van đóng hay mở xả đi một lượng nước bẩn phù hợp với lưu lượng hơi sau đó. Hình 4.5: Sơ đồ bộ xả liên tục Chương 5 nghiên cứu Tổng hợp điều chỉnh mức nước bao hơi 5.1. Đặt vấn đề Mức nước trong bao hơi là một trong những thông số cần duy trì ở một giá trị nhất định ( điểm 0 quy ước). Cho nên trong quá trình vận hành, các thiết bị của bộ điều chỉnh cấp nước cho bao hơi phải làm việc với cường độ liên tục và có độ tin cậy cao nếu không đảm bảo được các yêu cầu kỹ thuật, các thiết bị hay phải sửa chữa do hỏng hóc, sai lệch thì phải ngừng lò, ảnh hưởng xấu đến phụ tải và làm thiệt hại về kinh tế rất lớn. Bộ điều chỉnh cấp nước bao hơi hiện tại đang sử dụng ở nhà máy điện Phả Lại là bộ điều chỉnh tự động tỷ lệ tích phân “PI” với thiết bị tương tự do Liên Xô chế tạo, công nghệ lạc hậu từ những thập niên 50. Trải qua nhiều năm làm việc liên tục trong môi trường bụi bẩn, ồn, có nhiệt độ cao nên hầu hết các thiết bị đều bị hư hỏng và già cỗi nên rất hay phải ngừng lò để sửa chữa. Khi bộ điều chỉnh tự động làm việc thì độ chính xác không cao, nếu cần phải thay đổi bất kỳ một thông số nào thì phải cắt toàn bộ bộ điều chỉnh và phải thí nghiệm lại, mất rất nhiều thời gian và công sức của người công nhân. Trong điều kiện kỹ thuật phát triển với tốc độ rất lớn như hiện nay các tổ hợp vi mạnh, các IC thuật toán được sử dụng rộng rãi và có những ưu điểm vượt trội so với các thiết bị cũ. Do đó dựa trên điều kiện thực tiễn ở nhà máy điện Phả Lại để duy trì cho bộ tự động điều chỉnh cấp nước trong bao hơi làm việc chính xác, liên tục và tin cậy cần chuyển bộ điều chỉnh cũ sang bộ điều chỉnh mới tổng hợp bằng các vi mạch. * Những yêu cầu đối với bộ tự động điều chỉnh mức nước bao hơi Trong quá trình vận hành lò hơi mức nước bao hơi là một trong những thông số cần phải điều chỉnh ở một giá trị nhất định là 600mm tính từ đáy bao hơi lên do đó bộ tự động điều chỉnh phải làm việc với độ tin cậy cao. Đồng thời mức nước trong bao hơi còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác như áp suất trong bao hơi, lưu lượng nước vào lò, lưu lượng hơi sang tua bin.. Vì vậy yêu cầu của bộ điều chỉnh cấp nước khi làm việc trong dải điều chỉnh của phụ tải lò cần duy trì mức nước ở giới hạn sau. - ở chế độ vận hành bình thường ổn định, có nghĩa là không có sự thay đổi đột ngột của phụ tải,của nhiệt độ lò lúc đó sai lệch mức nước lớn nhất cho phép không được quá ± 20 mm so với mức nước “0”. - Khi có sự thay đổi bước nhảy đột ngột của phụ tải từ 10 á 50 % định mức thì sự sai lệch cho phép không được lớn hơn ± 50 mm. - Khi ở chế độ làm việc ổn định thì số lần tác động của bộ tự động trong một phút không qúa 6 lần. Như vậy ta cho bộ tự động điều chỉnh đảm bảo tác động khi có độ sai lệch về mức nước trong bao hơi là ± 20 mm. 5.2. Sơ đồ khối của hệ thống điều chỉnh tự động mức nước bao hơi Từ yêu cầu công nghệ và nguyên lý cũ do Liên Xô thiết kế và chế tạo ta đưa ra sơ đồ khối của hệ thống điều chỉnh tự động như sau Sơ đồ của bộ điều chỉnh có cấp nước cho bao hơi có hai mạch vòng chính là 5.2.1. Mạch vòng 1 Là mạch vòng bên trong, là mạch vòng tác động nhanh, nhằm ổn định mức nước khi lò đang vận hành với phụ tải không đổi, lúc đó lưu lượng nước và lưu lượng hơi quan hệ với nhau theo công thức Qh = 1.005*Qn đây là mạch vòng ổn định lưu lượng gồm có hai tín hiệu. -Tín hiệu vào : Là tín hiệu lưu lượng hơi cần cấp cho tua bin để quay máy phát điện theo yêu cầu của phụ tải. -Tín hiệu phản hồi : Là tín hiệu lưu lượng nước cần cấp vào lò. Yêu cầu điều chỉnh của mạch vòng là lượng nước cấp vào lò, tỷ lệ tương đối với lượng hơi đưa ra mà vẫn ổn định được mức nước trong bao hơi ở vị trí mức “0” quy ước nghĩa là ở mức 600 mm tính từ đáy bao hơi lên . + Giả sử lò hơi đang vận hành ở chế độ tải nhỏ với 50% công suất lượng nước vào bao hơi rồi sang tua bin cân bằng. Khi ta tăng dầu phụ tải lên 90 % công suất thì lượng hơi yêu cầu sang tua bin phải tăng lên lúc đó lượng nước hoá hơi cũng phải tăng lên theo làm cho mức nước trong bao hơi giảm xuống, đồng thời khi lưu lượng hơi sang tua bin tăng sẽ làm cho tín hiệu sai lệch “e” thay đổi. Do tín hiệu lưu lượng hơi được so sánh với tín hiệu lưu lượng nước lúc đó khối tích phân RF sẽ đưa ra tín hiệu điều chỉnh động cơ đi mở thêm van cấp nước vào lò. +Tương tự khi lò đang vận hành với công suất lớn nhưng do yêu cầu phát điện hoặc do sự cố mà công suất phải giảm xuống 50% lúc đó lưu lượng hơi sang tua bin sẽ giảm xuống, thiết bị đo đưa tín hiệu về so sánh với tín hiệu của lưu lượng nước. Lúc đó hai tín hiệu sẽ mất cân bằng dẫn đến có sai lệch e lúc đó RF sẽ tạo tín hiệu đi đóng bớt van cấp nước vào lò do động cơ đảm nhiệm. 5.2.2. Mạch vòng 2 Là mạch vòng ổn định mức nước trong bao hơi, lượng đặt đầu vào là yêu cầu ổn định mức nước trong bao hơi tương ứng vơi 600mm là mức “0” quy ước, tín hiệu phảm hồi là mức nước thực tế mà thiết bị đo “đát trích” đo được. - Khi có sự thay đổi tải đột ngột, mức nước trong bao hơi sẽ nhanh chóng tăng hoặc giảm lúc đó thiết bị đo sẽ đo được và đưa tín hiệu ra qua khâu hiệu chỉnh tín hiệu ra U1 hoặc U2 có chiều tương ứng để điều chỉnh động cơ đi đóng hoặc mở van cấp nước đến khi mức nước ở điểm “0” thì dừng lại CẢM BIẾN ĐO LƯU LƯỢNG NƯỚC CẢM BIẾN ĐO LƯU LƯỢNG HƠI CẢM BIẾN ĐO MỨC NƯỚC VAN CẤP NƯỚC Lề HƠI PID KS PID BAO HƠI MỨC ĐẶT QS = Hơi phụ tải MỨC NƯỚC L(P) + - + - + + - Hỡnh 5.1: Sơ đồ điều khiển mức nước bao hơi với 3 tớn hiệu phản hồi Túm tắt hoạt động của sơ đồ: Mục đớch của sơ đồ là giữ ổn định tớn hiệu ra là mức nước trong bao hơi khi cú nhiễu loạn tỏc động vào hệ thống. Trong sơ đồ trờn, bộ điều chỉnh PID thuộc vũng ngoài là bộ điều chỉnh mức nước nhằm thay đổi giỏ trị đặt của bộ điều chỉnh PID thuộc vũng trong. Với vai trũ giữ ổn định mức nước trong bao hơi, bộ điều chỉnh PID thuộc vũng trong là bộ điều chỉnh lưu lượng nước cấp nhằm tỏc động vào van điều chỉnh cấp nước vào bao hơi. Tỏc dụng của bộ điều chỉnh PID thuộc vũng trong là làm triệt giảm sự ảnh hưởng của cỏc tỏc động nhiễu xuất hiện do sự thay đổi ỏp suất bao hơi, hiện tượng sụi bồng mức nước Bộ điều chỉnh PID vũng ngoài là bộ điều chỉnh chớnh, khống chế đại lượng điều chỉnh ở đầu ra. Khi cú một lý do nào đú làm cho tớn hiệu đầu ra mức nước thay đổi, tớn hiệu mức nước đo được so sỏnh với tớn hiệu mức đặt, dẫn đến đầu vào của bộ điều chỉnh PID vũng ngoài xuất hiện sai lệch và cho ra tớn hiệu điều khiển, xong tớn hiệu điều khiển đầu ra lại khụng tỏc động lờn cơ cấu điều chỉnh mà kết hợp với cỏc tớn hiệu đo lưu lượng hơi và tớn hiệu đo lưu lượng nước cấp làm thay đổi giỏ trị đặt của bộ điều chỉnh PID vũng trong. Bộ điều chỉnh PID vũng trong cú nhiệm vụ triệt tiờu nhiễu xuất hiện ở vũng trong trước khi nú tỏc động đến tớn hiệu đầu ra. Quỏn tớnh ở vũng ngoài thường lớn hơn rất nhiều so với vũng trong, nờn thụng thường quỏ trỡnh quỏ độ ở vũng trong tắt rất nhanh. Núi chung sơ đồ điều chỉnh hai vũng cho chất lượng điều chỉnh cao hơn so với hệ một vũng cú cựng một đối tượng điều chỉnh. Tớn hiệu lưu lượng hơi đưa vào triệt tiờu độ khụng đồng đều của bộ điều chỉnh ở chế độ xỏc lập. Đõy là hệ điều khiển phõn cấp nờn ta tổng hợp từ mạch vũng trong ra mạch vũng ngoài. 5.3. Tính toán các tham số của bộ điều chỉnh 5.3.1.Hàm truyền của khâu đo mức nước trong bao hơi 5.3.1.1. Đát trích đo mức nước Lấy mức “0” tiêu chuẩn của mức nước bao hơi làm chuẩn thì: - Khi mức nước trong bao hơi tăng đến mức đầy +315mm so với mức “0” lúc đó đầu ra của đát trích sẽ có dòng điện là 4mA. - Khi mức nước cạn dần xuống qua “0” và xuống đến mức –315mm so với “0” lúc đó đầu ra của đát trích sẽ có dòng điện là 20mA. Có nghĩa là khi ở mức “0” đát trích sẽ có tín hiệu ra là 10 mA. Đường đặc tính của đát trích đo mức nước trong bao hơi cũng là một đường thẳng tuyến tính với mực nước từ +315mm qua “0” rồi xuống –315mm tương ứng với đầu ra của đát trích từ 4 á 20mA. Tương đương với 10V. Khi mức nước trong bao hơi vận hành bình thường thì đát trích có tín hiệu ra là 10 mA. H (mm) V mA -10 +10 5 -5 +315 -315 0 Hình 5.2: Đặc tính của đát trích đo mức nước trong bao hơi 5.3.1.2. Hàm truyền của khâu đo mức nước trong bao hơi - Khi mức nước đầy tới 315 mm thì tín hiệu ra của cảm biến là 4mA. - Khi mức nước cạn xuống còn –315 mm thì tín hiệu ra là 20mAị Hàm truyền của cảm biến mức nước trong bao hơi là một khâu khuếch đại có hàm truyền : WL(S) Trong đó : - Hệ số khuếch đại của thiết bị đo mức nước(chọn dòng quy chuẩn là 045mA tương đương với điện áp quy chuẩn 0á10V) = Tf : Thời gian trễ của khâu đo lường thường lấy Tf = 0.5s Vậy hàm truyền của khâu đo mức nước là: 5.3.2. Tính toán hàm truyền của khâu đo lưu lượng hơi và lưu lượng nước 5.3.2.1. Đặc tính của đát trích đo lưu lượng nước cấp và lưu lượng hơi sau lò Đường đặc tính của đát trích đo lưu lượng nước và lưu lượng hơi là một đường thẳng tuyến tính giữa lưu lượng nước và dòng điện do chênh áp sinh ra. Khi lưu lượng hơi hoặc lưu lượng nước là 0 thì không có dòng điện sinh ra khi lưu lượng đạt tới giới hạn lớn nhất là 250T/ h thì lúc đó đầu ra của đát trích sẽ có tác dòng điện cực đại là 20mA. I(mA) Tấn/giờ 0 2 4 6 8 10 50 100 150 200 250 Hình 5.3: Đặc tính đát trích đo lưu lượng hơi và nước 5.3.2.2. Hàm truyền của khâu đo lưu lượng hơi sau lò và khâu đo lưu lượng nước cấp vào lò (Chọn dòng quy chuẩn 0á5mA tương đương 0á10V) Trong đó coi Qh = QN ta có: Vậy hàm truyền của khâu đo lưu lượng là: 5.3.3. Tính toán hàm truyền của van nước cấp 5.3.3.1. Đặc tính của van điều chỉnh cấp nước vào trong bao hơi Lưu lượng lớn nhất qua van là 250 T/ h Lưu lượng nhỏ nhất qua van = 0 Trong thực tế van có độ kín khít khi làm việc nên người ta đã chế tạo để van vận hành có độ chính xác cao độ an toàn lớn, cho nên khi van mở đến 80% thì lưu lượng nước qua van là 250 T/ h và khi van đóng đến 15% thì lưu lượng nước qua van = 0 , thời gian để van đi hết hành trình từ 15 á 80% là 18s. Ta cú đặc tớnh van cấp nước như sau: Tấn/giờ 50 100 150 200 250 Độ mở van (%) 0 20 40 60 80 1000 240 Hình 5.4: Đặc tính của van điều chỉnh nước cấp 5.3.3.2. Hàm truyền của van nước cấp Hàm truyền của van nước cấp, cấp nước vào lò hơi gần đúng là một khâu quán tính có hàm truyền: Trong đó : K: Là hệ số khuếch đại của van Tv : Là thời gian trễ *Xác định hệ số khuếch đại K: Thực tế khi van mở đến 80% thì lưu lượng nước là 125 (T/h) và khi van đóng đến 15 % thì lưu lượng nước qua van = 0 khoảng thời gian mở van từ 15% đến 80% là 18s. Dựa vào đặc tính van nước cấp ta có: * Xác định thời gian trễ Tv Vận tốc cấp nước vào lò: Trong đó : Qn- Lưu lượng nước cấp vào lò, Qn=125 T/h d- Đường kính ống dẫn nước vào lò, có d=175mm ị Xác định thời gian quá độ Tqđ: Trong đó : S - Chiều dài đường ống từ van nước đến thiết bị lấy mẫu S = 20m. v - Vận tốc nước cấp vào bao hơi ị Tqđ Tv Hình 5.5: Sơ đồ đặc tính quá độ của van cấp nước Thông thường thời gian Tv được tính theo quan hệ sau: Như vậy: Vậy hàm truyền của van cấp nước là (lò hơi có hệ số tích phân T=20s) 5.3.4. Hàm truyển đạt của bộ chuyển đổi dòng điện - khí nén (I/P) Bộ chuyển đổi I/P được chọn là PK200 của hóng YOKOGAWA có tín hiệu đầu vào là dòng điện I:4 20mA và tín hiệu đầu ra là áp suất khí nén P: 0,2á1kg/cm2. Như vậy thiết bị này là một khõu khuyếch đại với hệ số khuyếch đại K được xỏc định như sau: 5.4. Tổng hợp hệ thống điều chỉnh mức nước bao hơi 5.4.1. Đặt vấn đề. Đối với hệ thống điều chỡnh mức nước bao hơi, là hệ thống điều chỉnh cú cấu trỳc hai vũng cú cỏc bộ điều chỉnh nối theo cấp.Mỗi mạch vũng điều chỉnh cú một bộ điều chỉnh và hệ thống được điều chỉnh bao gồm đối tượng điều chỉnh So và mạch vũng phụ, tớn hiệu ra của bộ điều chỉnh mức nước chớnh là tớn hiệu điều khiển của mạch vũng điều chỉnh lưu lượng nước cấp. Việc tổng hợp cỏc bộ điều chỉnh được thực hiện theo tổng mạch vũng, từ mạch vũng thứ nhất đến mạch vũng thứ hai. Vỡ yờu cầu quỏ trỡnh điều chỉnh cú độ chớnh xỏc cao trong chế độ xỏc lập cú thể chọn luật điều chỉnh tĩnh (P hoặc PD) với hệ số khuyếch đại lớn hoặc luật điều chỉnh phi tĩnh (I, PI, PID) đảm bảo khụng cú sai lệch dư. Bộ điều chỉnh cú nhiệm vụ khắc phục nhiễu bờn trong. Nhiễu bờn ngoài thường xột là phụ tải thay đổi dưới dạng xung bậc thang, thường là đo được nờn để nõng cao chất lượng điều chỉnh cú thể xỏc định kờnh khử tỏc động vào đầu vào của bộ điều chỉnh. Sau khi cấu trỳc của toàn hệ thống đó được chọn, vấn đề đặt ra là phải xỏc định cỏc tham số Ci của hệ thống sao cho hệ cú một dự trữ ổn định tối thiểu cho trước và chỉ tiờu chất lượng điều chỉnh đạt giỏ trị tốt nhất. Ta gọi chỉ tiờu chất lượng điểu chỉnh là chỉ tiờu tối ưu. 5.4.2. Tổng hợp mạch vũng lưu lượng nước cấp. RF(p) _ + Hình 5.6: Sơ đồ cấu trúc mạch vòng điều chỉnh lưu lượng nước cấp Từ sơ đồ cấu trỳc ta cú hàm truyền của đối tượng điều chỉnh là: WĐT(P) =Wv(P) . Wn(P) . KI/P Trong đú Wv(P) là hàm truyền của van nước cấp, Wv (P) = Wn(P) là hàm truyền của sensor đo lưu lượng, Wn(P) = Suy ra: WĐT(P) = xx KI/P = Trước hết xỏc định đặc tớnh tần số nghịch đảo của đối tượng. WĐT(P) -1 = 2,57(3,15 P+1).(0,5P+1) Lấy chỉ số giao động nghiệm m = 0,3665, tương đương với độ tắt dần nghiệm Y = 0,9. Thay P = -mw + Jw ta co: Rđt-1 (p) = 2,57 * [3,15 (-mw + Jw) + 1] [10,5 (-mw + Jw)+1] = 2,57 [1,57 m2w2 - 1,57 w2 - 3,2 m w +1) + J (-3,15 m w2 + 3,2w)] = Pđ-1 ( (m,w)+ JQd-1 (mw) Pd-1 ( m,w) = 2,57 (1,575 m2w2 - 1,575 w2 - 3,2 mw+1) Qd-1(m,w) = 2,57 (-3,15mw2 + 3,2w) ta co hàm truyền của bộ điều chỉnh tỉ lệ - tớch phõn - vi phõn (PID) Rn (p) = Đối với bộ điều chỉnh PI, chỉ việc cho C2 = 0 ta cú: C0 = w (1+m2)Qd-1 (m,w), C1 = -Pd-1(m,w)+mQd-1(m,w) Thay w bởi cỏc giỏ trị cỏch đều 0,000 đến 2,771 và tớnh cỏc đại lượng theo bảng sau: w 0,000 0,209 0,408 0,606 0,8056 1,004 1,203 1,402 1,601 1,800 2,7718 Pd-1 2,570 1,787 0,758 -0,21 -2,132 -3,99 -6,13 -8,54 -11,2 -14,35 -32,66 Qd-1 0,000 1,588 2,860 3,897 4,699 5,266 5,599 5,698 5,561 5,19 0,000q C1 -2,57 -1,20 0,290 1,633 3,854 5,922 8,183 10,63 13,28 16,1221 32,665 C0 0,000 0,376 1,323 2,682 4,294 6,000 7,643 9,064 10,10 10,5778 0,000 Dựa vào kết quả tớnh toỏn cho trong bảng, dựng đồ thị quan hệ C1 - C0 từ đồ thị xỏc định điểm tối ưu ứng với C0 lớn nhất: C0* = 10,5778. C1* = 16,1221. Hỡnh 5.7: Đồ thị quan hệ C0 - C1 Vậy hàm truyền đạt của bộ điều chỉnh vũng điều chỉnh lưu lượng nước cấp. WRn = Hình 5.8: Sơ đồ cấu trúc mạch vòng mức nước bao hơi 5.4.3. Tổng hợp mạch vòng mức nước bao hơi Vậy ta cũng xác định được hàm truyền đạt của bộ điều chỉnh vòng điều chỉnh mức nước bao hơi : WRn(p) = + 1,0979 Qs= Hơi phụ tải - + + + 10,5778+16,1221p p 1,69 1+3,15p 0,08 p(1+15p) 0,05 - Qn 0,23 1+0,5p DH - 0,0144+1,0979p p 0,025 1+0,5p + DHđ =0 Hình 5.9: Sơ cấu trúc tổng hợp mạch vòng hệ thống điều chỉnh mức nước bao hơi 5.5.Mô phỏng hệ thống Mô phỏng hệ thống theo các tham số hiệu chỉnh tối ưu đã tổng hợp. Ta có hệ thống điều khiển mức nước bao hơi theo các tham số tối ưu đã tính toán như sau: Hình 5.10: Sơ đồ hệ thống điều khiển mức nước bao hơi Từ đó sử dụng mô phỏng bằng công cụ Simulink trong Matlab ta thu được đồ thị thay đổi mức nước bao hơi như sau: Mô phỏng theo ba đường sau: Đường 1: Lưu lượng nước cấp vào lò (kg/s). Đường 2: Phụ tải hơi của lò Qs (kg/s), tín hiệu là một xung bậc thang. Đường 3: Mức nước trong bao hơi Hình 5.12: Sơ đồ mô phỏng mức nước bao hơi Hình 5.11: Sơ đồ mô phỏng lưu lượng hơi và lưu lượng nước cấp Đường 3 Đường 2 Đường 1 KẾT LUẬN Sau một thời gian tỡm hiểu và nghiờn cứu, em đó hoàn thành nhiệm vụ được giao là “Nghiờn cứu tổng hợp hệ thống điều chỉnh mức nước bao hơi nhà mỏy nhiệt điện Phả Lại I ”. Đõy là đề tài mang tớnh chất ứng dụng kỹ thuật điều chỉnh hiện đại cho đối tượng thực tế nờn đũi hỏi phải tỡm hiểu đối tượng một cỏch tỉ mỉ, chớnh xỏc. Tuy nhiờn nhờ cú sự hướng dẫn nhiệt tỡnh của thấy giỏo hướng dẫn và cỏc thầy trong bộ mụn “Tự động hoỏ”, của bạn bố, cựng với sự cố gắng của bản thõn em đó hoàn thành đồ ỏn tốt nghiệp này. Em xin chõn thành ơn thầy PGS.TS Bựi Quốc Khỏnh đó trực tiếp hướng dẫn, đúng gúp nhiều ý kiến quý bỏu trong thời gian thực hiện và hoàn thành bản đồ ỏn này. Chớ Linh, ngày 20 thỏng 6 năm 2006 Sinh viờn Nguyễn Đức Quang TÀI LIỆU THAM KHẢO 1- Nguyễn Văn Mạnh Lý thuyết điều chỉnh tự động hoỏ quỏ trỡnh nhiệt ĐHBK- Hà Nội năm 1993. 2- Nguyễn Bớnh - Điện tử cụng suất - NXB Khoa học Kỹ thuật, 2000. Bựi Quốc Khỏnh - Phạm Quốc Hải - Nguyễn Văn Liễn - Dương Văn Nghi - Điều chỉnh tự động truyền động điện - NXB Khoa học Kỹ thuật, 1999. 4- Qui trỡnh vận hành sửa chữa thiết bị tự động 5- Giỏo trỡnh lũ hơi tập I và tập II của tỏc giả Trương Du Nghĩa, Nguyễn Sĩ Mó - xuất bản năm 1974. 6- Tài liệu kỹ thuật của nhà mỏy nhiệt điện Phả Lại I. Sơ đồ mạch khối rơle P21 Mục lục Trang Lời mở đầu 1 Chương1: Giới thiệu chung về nhà máy nhiệt điện Phả Lại 1 2 1.1 Giới thiệu chung 2 1.2 Các thông số kỹ thuật của nhà máy và một tổ máy 4 1.3 Giới thiệu về sơ đồ nhiệt một tổ máy 4 1.4 Giới thiệu lò hơi các thiết bị của lò 6 1.5 Giới thiệu về tuabin 8 1.6 Giới thiệu hệ thống chế biến than 9 Chương 2: Các hệ thống điều khiển chính trong nhà máy Nhiệt điện Phả Lại 1 12 2.1 Các hệ thống điều khiển chính trong nhà máy 12 2.1.1 Điều khiển phụ tải lò 12 2.1.2 Điều khiển hệ số không khí thừa 15 2.1.3 Điều khiển mức nước bao hơi 16 2.1.4 Điều khiển nhiệt độ bộ quá nhiệt 16 2.1.5 Điều khiển mức nước bình ngưng 18 2.1.6 Điều khiển mức nước bình gia nhiệt 20 2.1.7 Điều khiển mức nước bình khử khí 21 Chương 3: Hệ thống điều chỉnh mức nước bao hơi nhà máy nhiệt điện Phả Lại 1 23 3.1 Chức năng và nhiệm vụ bộ điều khiển mức nước bao hơi 23 3.2 Sơ đồ nguyên lý của hệ thống điều khiển mức nước bao hơi 24 3.3 Sơ đồ điều khiển và nhiệm vụ của các phần tử trong hệ thống điều khiển mức nước bao hơi 30 3.3.1 Sơ đồ khối của hệ thống điều khiển 30 3.3.1.1 Khối đo lường U04 31 3.3.1.2 Nhiệm vụ và nguyên lý làm việc của khối Rơle P21 33 3.3.1.3 Khoá điều khiển БY -21 37 3.3.1.4 Khối hợp tải B12 39 3.3.1.5 Máy phát xung ( bộ chuyển đổi tín hiệu không điện ra tín hiệu điện) 40 3.3.1.6 Công dụng của đát tríc 41 Chương 4: Các bộ tự động điều chỉnh hiện có để điều chỉnh mức nước bao hơi nhà máy nhiệt điện Phả Lại 1. 42 4.1 Bộ điều chỉnh chân không buồng đốt 42 4.2 Bộ điều chỉnh áp suất hơi đi thổi bụi 45 4.3 Bộ điều chỉnh phụ tải nhiệt 47 4.4. Bộ điều chỉnh nhiệt độ hơi quá nhiệt 49 4.5 Bộ điều chỉnh xả liên tục 52 Chương 5: Nghiên cứu tổng hợp điều chỉnh mức nước bao hơi 54 5.1 Đặt vấn đề 54 5.2 Sơ đồ khối của hệ thống điều chỉnh tự động mức nước bao hơi 55 5.3 Tính toán các tham số của bộ điều chỉnh 58 5.4 Tổng hợp hệ thống điều chỉnh mức nước bao hơi 63 5.5 Mô phỏng hệ thống 67 Kết quả mô phỏng 69 Kết luận 70 Tài liệu tham khảo 71 LỜI CAM ĐOAN Em xin cam đoan đề tài tốt nghiệp này là do em tự tỡm hiểu, nghiờn cứu dưới sự hướng dẫn của thầy giỏo PGS.TS. Bựi Quốc Khỏnh. Cỏc số liệu và kết quả trong đề tài là hoàn toàn trung thực. Để hoàn thành đồ ỏn này, em đó sử dụng những tài liệu tham khảo ghi trong bản tài liệu tham khảo. Sinh viờn Nguyễn Đức Quang

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc4721.doc