Tình hình tiêu thụ hàng hóa tại công ty trách nhiệm hữu hạn thực phẩm rau quả Cần Thơ: Thực trạng và giải pháp

GIỚI THIỆU 1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU “Thị trường là chiến trường của thời bình, một chiến trường đòi hỏi sự thông minh, hiểu biết nhiều hơn là ý chí quật cường” (Nguyễn Nam Phương (2005), luận văn tốt nghiệp “Phân tích tình hình lợi nhuận của Công ty Nutifood”), mà chiến trường luôn có sự cạnh tranh gay gắt, cạnh tranh ở đây là để tồn tại và phát triển. Đặc biệt là thị trường ngày nay, cùng với nhịp độ phát triển của thế giới, Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức của tổ chức thương mại thế giới WTO. Chính sự kiện đó, đã làm cho môi trường kinh doanh của Việt Nam trở nên náo nhiệt và sôi động hơn. Và như chúng ta đã biết, mỗi một công ty là một đơn vị sản xuất kinh doanh, là một tế bào trong nền kinh tế, với chức năng hoạt động sản xuất và phân phối sản phẩm của chính công ty làm ra, nhằm đáp ứng nhu cầu của từng khu vực, từng thị trường. Vì vậy, cùng với tốc độ phát triển kinh tế của thị trường thế giới nói chung và thị trường Việt Nam nói riêng thì vấn đề quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay không nhất thiết vốn phải nhiều, qui mô lớn, mà điều tối quan trọng là doanh nghiệp đó bán được hàng và làm sao để thỏa mãn một cách tốt nhất nhu cầu của khác hàng. Đồng thời, phải mở rộng thị trường tiêu thụ và khai thác những thị trường tiềm năng để nhằm tiêu thụ được tối đa sản phẩm của công ty. Hơn nữa , hàng hoá có tiêu thụ được mới có thể xác định kết quả tài chính cuối cùng của công ty là lãi hay lỗ. Do đó, trong quá trình sản xuất kinh doanh giai đoạn tiêu thụ sản phẩm có ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc quyết định sự thành công hay thất bại của công ty. Xuất phát từ nhận thức được tầm quan trọng của việc phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm nên trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH Thực Phẩm Rau Quả Cần Thơ, em đã quyết định chọn đề tài: “Tình hình tiêu thụ hàng hóa tại Công ty TNHH Thực Phẩm Rau Quả Cần Thơ: Thực trạng và giải pháp” để làm luận văn tốt nghiệp cho mình. Nhằm giúp cho Công ty tìm ra được những thuận lợi cũng như là bất lợi trong việc tiêu thụ hàng hoá, từ đó đề xuất những giải pháp phù hợp để đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ, nâng cao doanh thu cho Công ty. 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 1.2.1. Mục tiêu chung Phân tích thực trạng tiêu thụ sản phẩm hàng hóa của Công ty TNHH Thực Phẩm Rau Quả Cần Thơ và đề ra những biện pháp để đẩy mạnh hiệu quả tiêu thụ sản phẩm cho Công ty trong thời gian tới. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể - Phân tích sơ lược tình hình kinh doanh của Công ty TNHH Thực Phẩm Rau Quả Cần Thơ. - Đánh giá tình hình doanh thu và lợi nhuận doanh nghiệp đạt được qua hai năm 2006 - 2007. - Phân tích tình hình tiêu thụ hàng hóa của Công ty về khối lượng, chủng loại và giá bán. ¬ - Phân tích doanh thu tiêu thụ theo thị trường. - Phân tích những nhân tố làm ảnh hưởng đến tình hình tiêu thụ hàng hóa của Công ty TNHH Thực Phẩm Rau Quả Cần Thơ. - Đề ra một số giải pháp pháp cụ thể nhằm đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ của Công ty TNHH Thực Phẩm Rau Quả Cần Thơ. 1.3. CÁC GIẢ THUYẾT CẦN KIỂM ĐỊNH VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU 1.3.1. Các giả thuyết cần kiểm định - Thị trường tiêu thụ của Công ty chưa đa dạng - Số lượng hàng hóa tiêu thụ của Công ty tăng - Tình hình tiêu thụ sản phẩm đạt hiệu quả cao - Doanh thu tiêu thụ hàng hóa của Công ty tăng 1.3.2. Câu hỏi nghiên cứu - Số lượng sản phẩm tăng qua các năm? Tốc độ tăng như thế nào? - Nhân tố nào làm ảnh hưởng đến số lượng sản phẩm tiêu thụ? - Doanh thu tiêu thụ theo thị trường biến động qua hai năm như thế nào? - Thị trường tiêu thụ ra sao? - Số lượng sản phẩm tiêu thụ qua các thị trường như thế nào? 1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU 1.4.1. Không gian Luận văn được thực hiện tại Công ty TNHH Thực Phẩm Rau Quả Cần Thơ. Địa chỉ: Quốc Lộ 91, khu vực 3, phường: An Khánh, Quận: Ninh Kiều, Thành Phố Cần Thơ. 1.4.2. Thời gian - Luận văn này được tiến hành và hoàn thành trong khoảng thời gian từ 11.02.2008 đến 25.04.2008. - Theo qui định là luận văn thực hiện trong thời gian 3 năm nhưng do Công ty TNHH Thực Phẩm Rau Quả Cần Thơ mới thành lập vào ngày 17/1/2006 nên số liệu sử dụng để phân tích trong luận văn chỉ có qua 2 năm 2006 và năm 2007. 1.4.3. Đối tượng nghiên cứu Do thời gian có giới hạn nên đề tài chỉ tập trung vào: - Nghiên cứu các lý luận có liên quan đến phương pháp phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm của Công ty. - Phân tích sơ lược hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Thực Phẩm Rau Quả Cần Thơ. - Tình hình tiêu thụ các sản phẩm chính của Công ty là: mì Thiên Hương, dầu ăn Meizan và bột giặt Net giai đoạn từ năm 2006 đến năm 2007 - Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tình hình tiêu thụ hàng hóa của Công ty - Đề xuất một số giải pháp để nâng cao doanh thu tiêu thụ tại Công ty. 1.5. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU - Bùi Thị Hương Giang (2005), luận văn tốt nghiệp: “Phân tích hiệu quả sản xuất và tiêu thụ sản phẩm đan lát ở Cần Thơ”. Bài viết sử dụng phương pháp phân tích như: thống kê mô tả, hàm hồi quy nhiều chiều, ma trận Swot, phân tích bảng chéo. Bài viết cho thấy cơ sở lý luận, đặc điểm địa bàn nghiên cứu. Trong đó, đi sâu về phân tích thực trạng sản xuất và tiêu thụ, phân tích hiệu quả sản xuất và tiêu thụ. Thể hiện ở mặt mạnh là sản phẩm đan lát từ mây tre và lục bình có công dụng vượt trội so với các sản phẩm thay thế khác trong nông nghiệp, có kênh phân phối phát triển, lao động lâu năm giàu kinh nghiệm. Nhưng cũng có hạn chế là thiếu thông tin bán sản phẩm, giá cả không ổn định, quy trình sản xuất thô sơ, chất lượng sản phẩm không đồng nhất, lợi nhuận thấp. Qua đó, đề ra một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất và tiêu thụ sản phẩm đan lát. - Nguyễn Ngọc Điệp (2005), luận văn tốt nghiệp “Phân tích hoạt động kinh doanh tại Công ty giày Cần Thơ”. Bài viết sử dụng phương pháp số tuyệt đối, số tương đối, phương pháp thay thế liên hoàn, phương pháp số chênh lệch. Luận văn đưa ra một số cơ sở lý luận, khái quát về Công ty giày Cần Thơ đặc biệt là phân tích hoạt động kinh doanh. Trong đó, có mặt hạn chế là hoạt động của Công ty trong ba năm qua không đạt hiệu quả, doanh thu tiêu thụ giảm mạnh do gặp phải sự cạnh tranh gay gắt từ hàng hóa nước ngoài, Công ty thực hiện chi phí chưa tốt, chi phí sản xuất tăng lên do tình trạng sản xuất không liên tục trong năm. Qua đó, đưa ra một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty giày Cần Thơ. - Nguyễn Năng Phúc (2003).“Phân tích kinh tế doanh nghiệp”, nhà xuất bản tài chính. Bài viết có nói về ý nghĩa, nhiệm vụ của phân tích tình hình tiêu thụ và lý thuyết phân tích tình hình tiêu thụ. - Phạm Thị Gái (1997). “Giáo trình phân tích hoạt động kinh doanh”, nhà xuất bản giáo dục. Bài viết cũng có nói về ý nhĩa, nhiệm vụ của phân tích tình hình tiêu thụ và phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm hàng hóa của doanh nghiệp. - Lê Anh Cường, Nguyễn Kim Chi, Nguyễn Thị Lệ Huyền, (2005). “Tổ chức và quản lý tiếp thị - bán hàng”, nhà xuất bản lao động – xã hội, Hà Nội. Bài viết về các chiến lược và chiến thuật tiếp thị - bán hàng, sách lược phân phối tiêu thụ. Đặc biệt là một số giải pháp đẩy mạnh tiêu thụ. Luận văn gồm 6 chương, chia làm 14 mục ,là một luận văn xuất sắc

doc90 trang | Chia sẻ: thanhnguyen | Lượt xem: 1688 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tình hình tiêu thụ hàng hóa tại công ty trách nhiệm hữu hạn thực phẩm rau quả Cần Thơ: Thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
àng này làm giảm doanh thu của năm 2005 so với năm 2004 là 26,76 ngàn USD. - Ảnh hưởng của nhân tố sản lượng và giá bán năm 2006 so với năm 2005: Năm 2006 sản lượng bán ra của tôm đông block tăng 652,5 tấn làm cho doanh thu của mặt hàng này tăng 7.476,53 ngàn USD, giá bán của mặt hàng này giảm 3,4987 USD/tấn làm doanh thu giảm 8.323,83 ngàn USD. Tổng hợp 2 nhân tố ảnh hưởng của mặt hàng tôm đông block làm giảm doanh thu của năm 2006 so với năm 2005 là 847,3 ngàn USD. Mặt hàng cá đông block năm 2006 tăng 344,42 tấn làm cho doanh thu của mặt hàng này tăng 1.019,84 ngàn USD, giá bán giảm 0,4834 USD/tấn làm doanh thu giảm 574,07 ngàn USD. Tổng hợp 2 nhân tố ảnh hưởng của mặt hàng này làm doanh thu của năm 2006 so với năm 2005 tăng 445,77 ngàn USD. Mặt hàng tôm đông năm 2006 tăng 793,79 tấn làm cho doanh thu của mặt hàng này tăng 8.783,48 ngàn USD, giá bán của mặt hàng này giảm 4,8278 USD/tấn làm doanh thu giảm 18.674,65 ngàn USD. Tổng hợp 2 nhân tố ảnh hưởng của mặt hàng tôm đông làm giảm doanh thu của năm 2006 so với năm 2005 là 9.891,17 ngàn USD. Mặt hàng cá đông năm 2006 tăng 68,97 tấn làm cho doanh thu của mặt hàng này tăng 248,32 ngàn USD, giá bán của mặt hàng này giảm 0,4718 USD/tấn làm doanh thu của năm 2006 so với năm 2005 giảm 1.539,58 ngàn USD. Tổng hợp 2 nhân tố ảnh hưởng của mặt hàng này làm giảm doanh thu của năm 2006 so với năm 2005 là 1.291,26 ngàn USD. Các mặt hàng khác năm 2006 tăng 2,35 tấn làm cho doanh thu của mặt hàng này tăng 2,63 ngàn USD, giá bán tăng 0,1685 USD/tấn cũng làm doanh thu tăng 7,59 ngàn USD. Tổng hợp 2 nhân tố ảnh hưởng của mặt hàng này làm tăng doanh thu của năm 2006 so với năm 2005 là 10,22 ngàn USD. 4.3 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHI PHÍ Chi phí là một trong những yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của công ty. Mỗi một sự tăng, giảm của chi phí sẽ dẫn đến sự tăng, giảm của lợi nhuận. Do đó, chúng ta cần xem xét tình hình thực hiện chi phí một cách hết sức cẩn thận để hạn chế sự gia tăng và có thể giảm các loại chi phí đến mức thấp nhất. Điều này đồng nghĩa với việc làm tăng lợi nhuận, nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty. 4.3.1 Phân tích chung tình hình thực hiện chi phí của công ty trong 3 năm Bảng 4.13: TÌNH HÌNH CHI PHÍ CHUNG CỦA CÔNG TY GIAI ĐOẠN (2004-2006) ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Chênh lệch 05/04 Chênh lệch 06/05 Mức % Mức % Giá vốn hàng bán 1.106.368,38 939.762,67 811.121,54 (166.605,71) (15,06) (128.641,13) (13,69) Chi phí tài chính 17.389,06 22.966,35 23.922,97 5.577,29 32,07 956,62 4,17 Chi phí quản lý doanh nghiệp 11.799,42 15.156,29 13.996,57 3.356,87 28,45 (1.159,72) (7,65) Chi phí bán hàng 39.672,67 72.581,08 38.359,47 32.908,41 82,95 (34.221,61) (47,15) Chi phí khác 2.110,88 2.071,19 4.856,85 (39,69) (1,88) 2.785,66 134,50 Tổng chi phí 1.177.340,41 1.052.537,58 892.257,40 (124.802,83) (10,60) (160.280,18) (15,23) (Nguồn:Báo cáo tài chính của công ty Cafatex) Biểu đồ 4.4: Biến động chi phí của công ty qua 3 năm (2004 – 2006) Qua số liệu của bảng trên cho thấy tình hình thực hiện chi phí của công ty trong ba năm qua luôn giảm. Tổng chi phí thực hiện năm 2005 là 1.052.537,58 triệu đồng giảm so với năm 2004 một khoảng 124.802,83 triệu đồng tương đương 10,6 % và tổng chi phí năm 2006 là 892.257,4 triệu đồng thấp hơn so với năm 2005 một khoảng 160.280,18 triệu đồng tức là giảm 15,23 %. Trong đó: - Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp qua các năm có sự biến động mạnh. Cụ thể: Năm 2005 so với năm 2004 thì chi phí quản lý doanh nghiệp tăng 28,45% tương đương với số tiền là 3.356,87 triệu đồng và chi phí bán hàng tăng 82,95% tương đương 32.908,41 triệu đồng . Năm 2006 so với năm 2005 thì chi phí quản lý doanh nghiệp giảm 7,65% tương đương 1.159,72 triệu đồng và chi phí bán hàng giảm 47,15% tương đương 34.221,61 triệu đồng. Nguyên nhân của sự tăng mạnh vào năm 2005 là do: Thứ nhất, chi phí vận chuyển, phí bốc xếp. Vì tại thời điểm này giá xăng, dầu gia tăng ở nước ta và cả trên toàn thế giới mà công ty Cafatex chủ yếu là xuất khẩu hàng thủy sản ra nước ngoài nên dẫn đến tình trạng chi phí vận chuyển nước ngoài và cả trong nước đã vượt qua mức bình thường so với những năm trước. Thứ hai, là chi phí quản lý của công ty gồm rất nhiều phần như là lương nhân viên quản lý, bảo hiểm, chi phí tiền ăn, chi phí điện thoại, chi phí sửa chữa,... tất cả các chi phí này đều biến động khá mạnh theo chiều hướng tăng dần qua từng năm. Đặc biệt, nước ta ngày càng phát triển mạnh nên người dân đòi hỏi nhiều hơn về mặt vật chất và giá cả của các mặt hàng tiêu dùng trong xã hội cũng tăng cao, vì vậy, nếu công ty muốn nhân viên của mình làm việc năng động hơn, có hiệu quả hơn thì chắc chắn một điều là lương công nhân phải tăng lên nhằm kích thích đội ngũ nhân viên của công ty làm việc hăng say hơn và tốt hơn nữa. Do đó, phần chi phí về lương nhân viên của công ty đã tăng lên rất nhiều so với trước đây. Ngoài ra, trong thời gian này công ty cũng đẩy mạnh việc quảng cáo, tiếp thị nên chi phí quảng cáo cũng tăng lên kéo theo sự gia tăng của chi phí bán hàng. Đến năm 2006 sản lượng thủy sản xuất khẩu ra nước ngoài giảm mạnh làm cho chi phí bán hàng giảm mạnh, bên cạnh đó công ty cũng có những chính sách tiết kiệm chi phí vì thế làm cho chi phí năm 2006 giảm so với năm 2005. - Chi phí hoạt động tài chính và chi phí khác cũng góp phần khá lớn trong tổng chi phí của công ty. Công ty ngày càng phát triển mạnh nên đòi hỏi nguồn vốn phải đầu tư vào công ty ngày càng nhiều. Từ đó, nhiều chi phí bắt đầu phát sinh nên bắt buộc công ty phải vay ngân hàng một phần vốn nào đó để đẩy mạnh các hoạt động kinh doanh của công ty, trong phần chi phí tài chính thì chi phí trả lãi vay chiếm phần rất lớn ví dụ như: Năm 2005 tăng so với năm 2004 là 18.894,71 triệu đồng, tương đương 18,52% làm cho chi phí tài chính của năm 2005 tăng 32,07% so với năm 2004 tương đương với số tiền là 5.577,29 triệu đồng. Đến năm 2006 thì chi phí chi trả cho lãi vay là 18.850,74 triệu đồng giảm nhẹ so với năm 2005 tương đương một số tiền 43,97 triệu đồng tức là giảm 0,23% nhưng vẫn làm cho chi phí tài chính của năm 2006 tăng 4,17% tương đương 956,62 triệu đồng. Ngoài ra, vào năm 2005 các khoản chi phí khác giảm 1,88% so với năm 2004 tương đương với số tiền là 39,69 triệu đồng đến năm 2006 thì tăng 134,5% tương đương 2.785,66 triệu đồng nhưng cũng không làm ảnh hưởng nhiều đến tổng chi phí của công ty vì giá vốn hàng bán giữ vị trí rất lớn trong tổng chi phí của công ty - Năm 2005, giá vốn hàng bán của công ty là 939.762,6 triệu đồng giảm so với năm 2004 một khoảng 166.605,71 triệu đồng tương đương 15,06% và năm 2006 công ty có giá vốn hàng bán là 811.121,54 triệu đồng so với năm 2005 thì giá vốn này đã giảm xuống 128.641,13 triệu đồng tức là giảm đi 13,69%. Nguyên nhân giá vốn giảm hay tăng là tuỳ thuộc vào sản lượng mà khách hàng đặt nhiều hay ít. Ngoài ra, giá vốn hàng bán là nhân tố mà công ty khó có thể chủ động, vì nhiều lý do như là đơn đặt hàng nhiều hoặc ít, nguyên liệu đầu vào mà công ty mua được. Do đó, công ty cần phải tính toán thật kỹ về thời điểm, sản lượng đặt hàng, chi phí vận chuyển như thế nào cho hợp lý để không làm chi phí này tăng cao làm ảnh hưởng đến lợi nhuận của công ty. Ø Nhìn chung, tình hình chi phí của Cafatex trong ba năm vừa qua (2004-2006) biến động theo chiều hướng tốt và càng về sau chi phí của công ty càng giảm. Tuy nhiên cũng không thể kết luận vội là công ty thực hiện chi phí tốt vì trong năm 2005 và năm 2006, đặt biệt là năm 2005 sản lượng xuất ra giảm mạnh trong khi đó giá vốn hàng bán chỉ giảm nhẹ chứng tỏ công ty đã không kiểm soát được giá mua nguyên liệu đầu vào. 4.3.2 Phân tích biến động chi phí gián tiếp Bảng 4.14: PHÂN TÍCH BIẾN ĐỘNG CHI PHÍ GIÁN TIẾP GIAI ĐỌAN (2004 – 2006) Khoản mục ĐVT Năm 2005/2004 2006/2005 2004 2005 2006 Tuyệt đối % Tuyệt đối % 1. Số lao động bình quân Người 2.934 2.470 2.300 (560) (19,00) (170) (6,90) 2. Tiền lương bình quân tháng Triệu đồng 1,30 1,45 1,50 0,15 11,50 0,06 3,40 3. Doanh thu Triệu đồng 1.267.788,12 1.060.663,74 897.606,46 (207.124,38) (16,34) (163.057,28) (15,37) 4. Lợi nhuận Triệu đồng 90.447,70 8.126,15 5.311,60 (82.321,55) (91,02) (2.814,55) (34,64) 5. Tiền lương bình quân:(2) *12 Triệu đồng 15,6 17,4 18,0 1,8 11,50 0,6 3,40 6. TSCĐ Triệu đồng 102.438,90 95.668,17 93.868,99 (6.770,73) (6,61) (1.799,18) (1,88) 7. Quỹ lương: (1)*(5) Triệu đồng 45.770,40 42.978,00 41.400,00 (2.792,40) (6,10) (1.578,00) (3,70) 8. Năng suất lao động: (3)/(1) Triệu đồng/người/năm 432,10 429,42 390,26 (2,68) (0,62) (39,16) (9,12) 9. Hiệu suất sử dụng TSCĐ: (4)/(6) % 88,3 8,5 5,7 (79,8) (90,40) (2,8) (33,00) (Nguồn: Số liệu tự phân tích và được thu thập từ phòng kế toán) Qua bảng 4.14 ta thấy lợi nhuận của công ty giảm nhưng tiền lương bình quân đầu người thì năm sau lại tăng hơn năm trước, năm 2005 tiền lương bình quân tháng tăng so với năm 2004 là 0,15 triệu đồng tỷ lệ tăng 11,5%, năm 2006 tăng so với năm 2005 là 0,05 triệu đồng, tỷ lệ tăng là 3,4%, tuy tiền lương bình quân tăng nhưng năng suất lao động không tăng mà lại giảm: năm 2005 giảm so với năm 2004 là 2,68 triệu đồng/lao động/năm, năm 2006 giảm so với năm 2005 là 39,16 triệu đồng/lao động/năm. Mặc dù công ty thực hiện cải cách lại biên chế nhân sự năm 2005 và 2006, năm 2005 giảm 560 lao động so với năm 2004 và năm 2006 giảm 170 lao động so với năm 2005 nhằm giảm chi phí nhưng kết quả đã không như mong muốn. Do cơ cấu nhân sự mới có sự thay đổi nên chưa kịp thích nghi cộng với môi trường kinh doanh chung khó khăn doanh thu giảm từ đó hiệu quả không đạt Hiệu suất sử dụng tài sản cố định năm 2005 giảm so với năm 2004 là 90,4%, trong năm 2005 công ty đã đầu tư mới tài sản cố định làm nguyên giá tài sản cố định tăng lên nhưng lợi nhuận trong năm lại giảm nên tỷ lệ này giảm, sang năm 2006 công ty vẫn còn đầu tư mới tài sản cố định nhưng đầu tư ít hơn nên tỷ lệ này giảm nhẹ hơn tỷ lệ giữa năm 2005 so với năm 2004, tỷ lệ này là 33%. Qua đó ta có thể thấy việc khai thác tài sản cố định của công ty chưa triệt để công ty cần có biện pháp khai thác tài sản cố định tốt hơn. 4.4 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH LỢI NHUẬN CỦA CÔNG TY Lợi nhuận là một yếu tố có vai trò hết sức quan trọng trong việc phân tích đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Vì lợi nhuận là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp biểu hiện kết quả của quá trình sản xuất kinh doanh, lợi nhuận phản ánh đầy đủ về mặt số lượng và chất lượng của công ty, phản ánh kết quả của việc sử dụng các yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất như nguyên liệu, lao động, tài sản cố định,... Vì vậy, để có thể phân tích đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của công ty, chúng ta cần phân tích tình hình lợi nhuận trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Phân tích tình hình lợi nhuận có ý nghĩa quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Phân tích tình hình lợi nhuận để thấy được các nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng đến việc tăng, giảm lợi nhuận của công ty. Từ đó, công ty cần đề ra các biện pháp khai thác khả năng kinh doanh tốt hơn nhằm nâng cao lợi nhuận và giúp hoạt động kinh doanh của công ty đạt hiệu quả tối đa trong tương lai. Để hiểu rõ hơn về tình hình lợi nhuận của công ty Cafatex, ta tìm hiểu bảng sau Chỉ tiêu Năm Chênh lệch 2005/2004 Chênh lệch 2006/2005 2004 2005 2006 Mức % Mức % Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 90.030,92 6.454,21 4.340,78 (83.576,71) (92,83) (2.113,43) (32,74) Lợi nhuận khác 416,79 1.671,95 1.008,28 1.255,16 301,16 (663,67) (39,69) Tổng lợi nhuận trước thuế 90447,71 8.126,16 5349,06 (82.321,55) (90,02) (2.777,10) (34,17) Thuế TNDN 0 0 37,46 0 - 37,46 - Lợi nhuận sau thuế 90.447,71 8.126,16 5.311,60 (82.321,55) (91,02) (2.814,56) (34,64) Bảng 4.15: TÌNH HÌNH LỢI NHUẬN CỦA CÔNG TY QUA 3 NĂM (2004 – 2006) ĐVT: triệu đồng (Nguồn: Phòng kế toán) Tổng mức lợi nhuận là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh lên kết quả kinh doanh cuối cùng của công ty, nói lên qui mô của kết quả và phản ánh một phần hiệu quả hoạt động công ty. Tổng mức lợi nhuận của công ty bao gồm nhiều yếu tố trong đó có 2 hoạt động chính tạo ra lợi nhuận là lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh và lợi nhuận khác. Qua kết quả trên ta thấy, lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh chiếm phần lớn trong tổng lợi nhuận trước thuế và lợi nhuận khác chỉ chiếm một phần nhỏ. Từ đó chúng ta có thể khẳng định, nguồn thu lợi chủ yếu mà công ty có được là lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh. Qua 3 năm kinh doanh, công ty có tổng lợi nhuận trước thuế cao nhất vào năm 2004. - Lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh cao là do hoạt động đặc trưng của công ty là sản xuất kinh doanh. Năm 2005 so với năm 2004 giảm 82.321,55 triệu đồng (91,02), năm 2006 so với năm 2005 giảm 2.777,10 triệu đồng (34,17%). Lợi nhuận hoạt động kinh doanh mang lại chủ yếu từ hoạt động xuất khẩu. Nguyên nhân chính làm cho lợi nhuận này giảm là do năm 2005 sản lượng bán giảm, đến năm 2006 tuy sản lượng tiêu thụ có tăng nhưng giá bán lại giảm mạnh nên làm cho doanh thu của công ty giảm mạnh trong 2 năm. Tốc độ giảm của doanh thu chậm hơn tốc độ giảm của lợi nhuận do công ty đã có những biện pháp tích cực trong việc tiêu thụ sản phẩm của mình. - Lợi nhuận khác thì tùy theo tình hình sản xuất kinh doanh của từng năm mà thu được lợi nhuận từ khoản này. Năm 2005, công ty kinh doanh các ngành nghề phụ có hiệu quả và có thu nhập nên làm cho lợi nhuận tăng cao so với năm 2004 và năm 2006 Qua 3 năm sản xuất kinh doanh, lợi nhuận sau thuế của công ty giảm mạnh. Năm 2005 so với năm 2004 lợi nhuận sau thuế giảm 91,025 còn năm 2006 so với năm 2005 giảm 34,64% do việc kinh doanh ngày một khó khăn hơn. Nhìn chung, công ty chưa khai thác triệt để các nguồn lực của mình như vốn, lao động,… đã dẫn đến tốc độ tăng của lợi nhuận và doanh thu đều giảm mạnh. Lợi nhuận thì đạt được dưới nhiều hình thức khác nhau, dù ở bất kỳ hình thức nào thì công ty vẫn đạt được lợi. Để khẳng định hiệu quả sản xuất kinh doanh của mình, công ty cần cố gắng có được nhiều lợi nhuận hơn nữa để góp phần làm giàu cho công ty, cho tỉnh nhà và cho đất nước. 4.4.1 Phân tích tình hình lợi nhuận theo doanh thu và chi phí Qua 3 năm ta nhận thấy lợi nhuận của công ty bị giảm, doanh thu của công ty giảm nhẹ hơn lợi nhuận của công ty. Doanh thu của công ty ở năm 2005 giảm 16,34% so với năm 2004 trong khi đó lợi nhuận của công ty lại giảm đến 91,02% so với năm 2004. Đối với năm 2006 so với năm 2005 thì tỷ lệ này ít chênh lệch hơn, doanh thu ở năm 2006 so với năm 2005 giảm 15,37% nhưng lợi nhuận chỉ giảm 34,17%. Nếu ta so sánh lợi nhuận của các năm thì nhận thấy lợi nhuận năm 2005 giảm nhẹ so với năm 2004. Vì trong năm 2005 do có sự thay đổi trong cơ cấu thị trường nên công ty đã tốn thêm nhiều khoản chi phí mới như thăm dò thị trường, chi phí quảng bá thương hiệu, chi phí kiểm nghiệm … và doanh thu thu về ở những thị trường mới này chưa cao trong khi đó doanh thu thu về ở thị trường cũ giảm nên làm cho lợi nhuận của công ty giảm.. Năm 2006 lợi nhuận của công ty giảm nhẹ hơn so với năm 2005, giảm 34,64% so với năm 2005, nó giảm nhẹ hơn năm 2005 là do chi phí năm 2006 có phần được tiết kiệm hơn, do tỷ lệ giảm chênh lệch giữa chi phí và doanh thu được cải thiện. 4.4.2 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận Ảnh hưởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp có nhiều yếu tố khách quan và có thể phân thành các nhóm chính như việc mở rộng thị trường tiêu thụ, giảm chi phí sản xuất kinh doanh và hoàn thiện tổ chức sản xuất kinh doanh. Mỗi nhóm nhân tố đều có nhiều nhân tố khác nhau, nhưng chỉ có một số nhân tố có thể định lượng được mức tác động của nó. Chúng ta xem xét một số nhân tố chủ yếu sau: 4.4.2.1 Khối lượng sản phẩm tiêu thụ Khối lượng tiêu thụ là toàn bộ khối lượng hàng hoá đã được xuất bán tiêu thụ theo các phương thức khác nhau và khối lượng sản phẩm của công ty có tiêu thụ được mới xác định được lãi hay lỗ và lỗ, lãi ở mức độ nào của một công ty. Đây là nhân tố chủ quan của doanh nghiệp nói lên quy mô sản xuất kinh doanh. Khi giá cả ổn định, khối lượng hàng hoá trở thành nhân tố quan trọng nhất để tăng lợi nhuận, lợi nhuận tăng hay giảm tỷ lệ với khối lượng hàng hoá tiêu thụ 4.4.2.2 Cơ cấu hàng hóa Công ty cổ phần thuỷ sản Cafatex kinh doanh rất nhiều mặt hàng phần lớn các mặt hàng đều xuất khẩu. Mỗi loại hàng hóa kinh doanh đều có một mức lợi nhuận riêng phụ thuộc vào nhiều yếu tố kinh doanh: mức độ cạnh tranh trên thị trường, chi phí kinh doanh, thuế xuất nhập khẩu... rất khác nhau. Cho nên khi cơ cấu hàng hóa kinh doanh thay đổi sẽ làm thay đổi hẳn mức lợi nhuận chung của công ty. Nếu công ty kinh doanh mặt hàng có mức lãi suất lớn chiếm tỷ trọng cao trong toàn bộ cơ cấu hàng hóa thì tương ứng sẽ làm tăng mức lợi nhuận và ngược lại. 4.4.2.3 Nhân tố giá cả Giá bán có liên hệ mật thiết đến chi phí sản xuất. Trước tiên, giá bán sẽ được hình thành trên cơ sở cơ cấu chi phí sản xuất sản phẩm. Đối với công ty, giá bán phải bù đắp các chi phí bỏ ra và phải có lợi nhuận. Giá bán còn ảnh hưởng đến khối lượng tiêu thụ, tức khối lượng tiêu thụ tăng thì lợi nhuận tăng và ngược lại. Thế nhưng, để tăng tiêu thụ thì phải định giá hợp lý. Định giá bán trên thị trường cũng ảnh hưởng trực tiếp đối với lợi nhuận. Bình thường giá cả định cao trong điều kiện trên thị trường không có sự cạnh tranh thì lợi nhuận thu được dưới dạng lợi nhuận độc quyền cao. Tuy nhiên, định giá bán cao trong điều kiện thị trường có sự cạnh tranh gay gắt, sức mua có khả năng thanh toán thấp hàng hóa tiêu thụ chậm, lợi nhuận sẽ giảm. Cho nên trong điều kiện cơ chế thị trường, công ty lại hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh thủy sản, giá cả luôn biến động, công ty phải nắm vững thị trường để đề ra chính sách giá cả hàng hóa thích hợp mà mục đích cuối cùng là đẩy mạnh doanh số bán, chiếm lĩnh thị trường và tăng mức lợi nhuận tuyệt đối cho công ty. 4.4.2.4 Nhân tố chi phí Qua phân tích bảng báo cáo kết quả kinh doanh ta thấy, hàng loạt các chi phí như: giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí lãi vay,...biến động qua các năm. Chi phí lại là một nhân tố tác động làm tăng, giảm lợi nhuận đáng kể. Do đó, để tăng lợi nhuận, công ty cần có biện pháp khắc phục làm giảm chi phí. 4.4.2.5 Tỷ giá hối đoái Giữa ngoại tệ và đồng tiền Việt Nam thay đổi cũng ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của các nhà kinh doanh xuất nhập khẩu. Tăng tỷ giá ngoại tệ và đồng tiền Việt Nam tạo điều kiện cho xuất khẩu có lời và nhập khẩu sẽ lợi ích hay lỗ nếu tỷ giá hối đoái tăng mạnh và ngược lại. Chính vì vậy, đối với công ty mặc dù yếu tố tỷ giá hối đoái tăng giảm là yếu tố khách quan nhưng việc theo dõi sát tình hình tỷ giá hối đoái thay đổi là cần thiết để kịp thời đề ra những biện pháp điều chỉnh hoạt động kinh doanh của mình cũng có tác dụng tăng thêm lợi nhuận cho công ty xuất nhập khẩu của mình. Ví dụ: Hàng hóa xuất khẩu: nếu tỷ giá hối đoái trong nước tăng thì chuyển ngoại tệ về nước sẽ có lợi, và khi tỷ giá hạ sẽ tìm cách mua hàng nhập khẩu sẽ có lợi hơn là chuyển tiền về. 4.4.2.6 Thuế Phụ thuộc vào kết quả kinh doanh, thuế là khoản nghĩa vụ mà các đơn vị kinh doanh phải nộp cho Nhà Nước. Mức thuế ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Ở đây không có ý định đề cập đến các giải pháp giảm mức đóng góp thuế cho Nhà Nước. Vì công ty kinh doanh nhiều mặt hàng, mỗi mặt hàng có một mức thuế suất khác nhau, mặt hàng nào được Nhà Nước ưu đãi, khuyến khích thì sẽ có mức thuế suất thấp hơn các mặt hàng khác. Vì vậy, khi tổng hợp các mặt hàng với từng mức thuế suất cũng sẽ ảnh hưởng đến tổng lợi nhuận của công ty. 4.4.2.7 Các nhân tố khác Các nhân tố khác có thể là: giảm tới mức tối thiểu các khoản tiền bị phạt và bồi thường do không thực hiện những cam kết kinh tế, giảm lượng hàng hóa hao hụt, mất mát ở tất cả các khâu kinh doanh, lựa chọn hình thức thanh toán phù hợp ... cũng góp phần tăng mức lợi nhuận. 4.5 CÁC CHỈ TIÊU HIỆU QUẢ KINH DOANH Đối với các đơn vị sản xuất kinh doanh, mục tiêu cuối cùng là tạo ra lợi nhuận. Lợi nhuận là một chỉ tiêu tài chính tổng hợp phản ảnh hiệu quả của toàn bộ quá trình hoạt động kinh doanh của đơn vị, nó được xác định bằng chênh lệch giữa phần giá trị đơn vị thực hiện được trong kỳ và toàn bộ chi phí tương xứng để tạo nên giá trị đó, nó được thể hiện trên báo cáo kết quả kinh doanh của đơn vị trong một kỳ kế toán. Khi đơn vị hoạt động càng có hiệu quả thì lợi nhuận thu được càng nhiều. Nhưng có thể sẽ sai lầm nếu chỉ căn cứ vào sự tăng lên hay giảm đi của lợi nhuận mà đánh giá hoạt động của đơn vị là tốt hay xấu, mà cần phải đặt lợi nhuận trong mối quan hệ so sánh với phần giá trị đã thực hiện được, với tài sản, với vốn chủ sở hữu bỏ ra… thì mới có thể đánh giá được chính xác hơn hiệu quả của toàn bộ hoạt động cũng như từng mặt hoạt động. 4.5.1 Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh 4.5.1.1 Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu ROS Bảng 4.16: TỶ SUẤT LỢI NHUẬN TRÊN DOANH THU CỦA CÔNG TY TRONG 3 NĂM (2004 – 2006) Chỉ tiêu ĐVT Năm 2004 2005 2006 1. Lợi nhuận sau thuế Triệu đồng 90.447,71 8.126,16 5.311,60 2. Doanh thu thuần Triệu đồng 1.261.060,68 1.050.796,75 884.003,97 3. ROS: (1)/(2) % 7,17 0,77 0,60 (Nguồn:Bảng cân đối kế toán của công ty Cafatex) Qua số liệu phân tích trên ta thấy, tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu của công ty qua 3 năm có xu hướng giảm. Trong khi doanh thu hàng giảm nhẹ thì lợi nhuận thì lại giảm rất nhanh, năm 2005 so với năm 2004 lợi nhuận giảm gấp 9 lần doanh thu, năm 2006 so với năm 2005 lợi nhuận giảm gấp 1,28 lần doanh thu. Đây là một kết quả chưa tốt mặc dù vậy nhưng công ty vẫn kinh doanh có hiệu quả, vẫn duy trì được lợi nhuận của mình. Với kết quả như thế, đòi hỏi công ty cần phải phát huy hơn nữa để tạo lợi nhuận tốt hơn cho những kỳ kinh doanh sau. Qua 3 năm hoạt động thì công ty đã cố gắng rất nhiều trong việc kiểm soát những khoản chi phí như: chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí khác. Để có được những khoản chi phí như vậy thì công ty đã tổ chức hệ thống quản lý chi phí chặt chẽ. Tuy nhiên, do tình hình biến động giá cả trên thị trường nên công ty chưa thể kiểm soát toàn diện được. Giá cả tiếp tục tăng qua các năm, công ty phải chịu khoản chi phí ngày càng tăng của giá vốn hàng bán (sản lượng mua vào giảm mạnh nhưng giá vốn chỉ giảm nhẹ). Thêm vào đó, chi phí hoạt động tài chính mỗi năm công ty chịu mỗi cao, bởi vì công ty hoạt động chủ yếu bằng nguồn vốn vay, công ty phải chịu một khoản lãi vay hàng năm rất lớn. Những nguyên nhân trên góp phần làm cho tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu giảm xuống đáng kể. Tóm lại, theo dõi qua 3 năm, nguyên nhân chính làm giảm tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu là do giá vốn hàng bán quá cao. Nếu giá vốn hàng bán giảm xuống thì lãi ròng sẽ tăng lên rất nhiều. Vì vậy, để nâng cao lợi nhuận hơn nữa trong những năm sau, công ty nên có những biện pháp kinh doanh thích hợp nhằm hạn chế giá vốn hàng bán, giúp công ty hoạt động có hiệu quả hơn. 4.5.1.2 Tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh Từ số liệu trên cho thấy, tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh năm 2004 cao nhất là 183,07%, còn năm 2006 thấp nhất là 6,32%. Điều này nói lên rằng, trong năm 2004 công ty đã sử dụng vốn kinh doanh của mình có hiệu quả hơn 2 năm kế tiếp là năm 2005 và năm 2006. Chúng ta thấy xu hướng của tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh là ngày càng giảm xuống, năm 2005 so với năm 2004 giảm 173,39%, năm 2006 so với năm 2005 giảm 3,36%. Nguyên nhân là do tốc độ tăng của vốn kinh doanh nhanh trong khi đó tốc độ giảm của lợi nhuận giảm mạnh. Nguồn vốn kinh doanh qua các năm luôn được bổ sung như vậy nhưng công ty đã chưa phát huy hết hiệu quả của nó là vì kết quả thu được sau một kỳ kinh doanh vẫn chưa gia tăng đáng kể. Nhìn chung, công ty đã có sự cố gắng rất nhiều trong việc sử dụng và quản lý vốn kinh doanh của mình. Tuy nhiên, hiệu quả thu được chưa tốt, công ty cần phải chủ động nguồn vốn hơn trong những chu kỳ kinh doanh kế tiếp. Mặc dù công ty chưa đạt hiệu quả cao trong việc sử dụng vốn kinh doanh nhưng mức doanh thu thu được từ 1 đồng vốn kinh doanh như thế nào sẽ được đề cập đến ở chỉ tiêu sức sản xuất của 1 đồng vốn. Bảng 4.17: TỶ SUẤT LỢI NHUẬN TRÊN VỐN KINH DOANH VÀ SỨC SẢN XUẤT 1 ĐỒNG VỐN CỦA CÔNG TY TRONG 3 NĂM (2004 – 2006) Chỉ tiêu ĐVT Năm 2004 2005 2006 1. Lợi nhuận sau thuế Triệu đồng 90.447,71 8.126,16 5.311,60 2. Doanh thu thuần Triệu đồng 1.261.060,68 1.050.796,75 884.003,97 3. Vốn kinh doanh bình quân Triệu đồng 49.404,82 83.979,45 83.979,45 4. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh: (1)/(3) % 183,07 9,68 6,32 5. Sức sản xuất 1 đồng vốn: (2)/(3) Lần 25,53 12,51 10,53 (Nguồn:Bảng cân đối kế toán của công ty Cafatex) 4.5.1.3 Sức sản xuất của 1 đồng vốn Năm 2004 cứ 1 đồng vốn kinh doanh đã tạo ra được 25,53 đồng doanh thu, năm 2005 cứ 1 đồng vốn kinh doanh đã tạo ra được 12,51 đồng doanh thu và năm 2006 cứ 1 đồng vốn kinh doanh đã tạo ra được 10,53 đồng doanh thu. Từ kết quả trên ta thấy, công ty sử dụng vốn kinh doanh rất có hiệu quả. Tuy doanh thu hàng năm của công ty giảm nhưng mức sinh lời trên 1 đồng vốn kinh của công ty như vậy là khá cao so với các công ty thủy sản khác. Mặc dù vậy ta sức sinh lời trên 1 đồng vốn của công ty đang có chiều hướng giảm, do đó công ty cần phải phát huy hơn nữa để nâng cao sức sản xuất của 1 đồng vốn. 4.5.1.4 Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu ROE Để phản ánh mức độ sinh lợi của vốn chủ sở hữu, ta xác định bằng mối quan hệ giữa lợi nhuận và vốn chủ sở hữu. Bảng 4.18: TỶ SUẤT LỢI NHUẬN TRÊN VỐN CHỦ SỞ HỮU CỦA CÔNG TY TRONG 3 NĂM (2004 – 2006) Chỉ tiêu ĐVT Năm 2004 2005 2006 1. Lợi nhuận sau thuế Triệu đồng 90.447,71 8.126,16 5.311,60 2. Vốn chủ sở hữu bình quân Triệu đồng 118.387,83 132.467,22 117.748,28 3. ROE: (1)/(2) % 76,40 6,13 4,51 (Nguồn:Bảng cân đối kế toán của công ty Cafatex) Tỷ số (ROE) là tỷ số đo lường khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu trong quá trình hoạt động kinh doanh của công ty, tỷ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) của công ty trong 3 năm luôn giảm. Trong thời gian ba năm (2004-2006) do tình hình hoạt động chung trong ngành không ổn định nên hiệu quả của công đạt được như vậy là đã cao so với các doanh nghiệp khác nên khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu của công ty đạt tỷ lệ cao. Năm 2004, tỷ số này rất cao, điều đó có thể hiểu là cứ 100 đồng vốn tự có của mình, công ty sẽ thu được 76,4 đồng lợi nhuận ròng. Nhưng đến năm 2005 thì do khối lượng sản phẩm của công ty giảm nên lợi nhuận của công ty cũng thấp hơn so với năm 2004. Chính vì vậy, tỷ số (ROE) của công ty trong năm 2005 giảm xuống chỉ còn 6,13%, có nghĩa là với 100 đồng vốn tự có trong năm 2005 công ty chỉ thu được 6,13 đồng lợi nhuận ròng, đã giảm rất nhiều so với năm trước, đến năm 2006 thì tỷ số này lại giảm chỉ còn 4,51% nghĩa là với 100 đồng vốn tự có trong năm 2005 công ty chỉ thu được 4,51 đồng lợi nhuận ròng. Nhìn chung, công ty cần lưu ý quan tâm đến tỷ suất này nhiều hơn. Bởi vì, với xu hướng chung là luôn giảm như thế thì khả năng kêu gọi đầu tư, liên doanh liên kết sẽ thấp. Chỉ số này biểu thị khả năng đạt được mức doanh lợi trên mức đầu tư vào công ty. Vấn đề đặt ra là công ty cần phải phấn đấu, nỗ lực và phát huy nhiều hơn nữa. Công ty cần giảm các nguồn vốn khác để giảm thiểu phí tổn sử dụng vốn giúp công ty phát triển hơn và có nhiều nhà đầu tư vào công ty. 4.5.2 Hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn 4.5.2.1 Vòng quay tổng tài sản Bảng 4.19: VÒNG QUAY TỔNG TÀI SẢN CỦA CÔNG TY TRONG 3 NĂM (2004 – 2006) Chỉ tiêu ĐVT Năm 2004 2005 2006 1. Doanh thu thuần Triệu đồng 1.261.060,68 1.050.796,75 884.003,97 2. Tổng tài sản bình quân Triệu đồng 556.499,30 604.238,78 452.877,81 3. Vòng quay tổng tài sản: (1)/(2) vòng 2,27 1,74 1,95 (Nguồn:Bảng cân đối kế toán của công ty Cafatex) Qua kết quả phân tích từ 3 kỳ kinh doanh, vòng quay toàn bộ tài sản cứ giảm rồi lại tăng khác nhau và cao nhất là năm 2004. Năm 2005 giảm 0,53 vòng so với năm 2004, còn năm 2006 tăng 0,21vòng so với năm 2005. Tuy nhiên, mức tăng giảm này không nhiều. Điều này cho thấy công ty đã rất cố gắng trong việc sử dụng toàn bộ tài sản, tiền vốn hiện có của đơn vị không để bị chênh lệch nhiều. Nhìn chung, qua 3 năm cứ 1 đồng vốn bỏ ra đều mang lại hơn 1 đồng doanh thu. Năm 2005 có vòng quay toàn bộ tài sản thấp nhất. Tài sản cố định và đầu tư ngắn hạn chiếm 81,34% tổng tài sản trong khi đó nợ phải trả lại chiếm 75,53% cho thấy công ty đã sử dụng nguồn vốn vay để đầu tư tài sản cố định. Trong đó ảnh hưởng lớn nhất là hàng tồn kho chiếm 60,53% tổng tài sản. Nguyên nhân do trong năm này ảnh hưởng của vụ kiện còn quá mạnh hàng hóa của ta khó xuất sang các nước trong khi sản phẩm của công ty tiêu thụ được là nhờ vào việc xuất khẩu và một số hàng hóa của ta đang ứ đọng tại thị trường Mỹ lại rất khó bán. Trong năm 2005, công ty tiếp tục đầu tư thi công phần xây dựng cơ bản nhà máy chế biến cá. Vì vậy, vòng quay toàn bộ tài sản chưa cao, nguồn vốn cố định chưa được sử dụng hiệu quả một cách triệt để. Sang năm 2006, vòng quay toàn bộ tài sản tăng lên và đạt 1,95 vòng, cho thấy năm 2006 sử dụng vốn có hiệu quả hơn năm 2005. Nhìn chung, ta thấy năm 2004 công ty có hiệu quả sử dụng toàn bộ tài sản hơn 2 năm 2005 và năm 2006. Tuy nhiên, công ty cần có biện pháp tăng doanh thu hơn nữa để tăng hiệu quả sử dụng vốn. 4.5.2.2 Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản ROA Bảng 4.20: TỶ SUẤT LỢI NHUẬN TRÊN TÀI SẢN CỦA CÔNG TY TRONG 3 NĂM (2004 – 2006) Chỉ tiêu ĐVT Năm 2004 2005 2006 1. Lợi nhuận sau thuế Triệu đồng 90.447,71 8.126,16 5.311,60 2. Tổng tài sản bình quân Triệu đồng 556.499,30 604.238,78 452.877,81 3. ROA: (1)/(2) % 16,25 1,34 1,17 (Nguồn:Bảng cân đối kế toán của công ty Cafatex) So với năm 2004 thì 2 năm 2005 và 2006, tỷ suất lợi nhuận trên tài sản của công ty giảm rất nhiều hay khả năng sinh lợi của vốn đầu tư càng thấp. Năm 2004 biểu hiện khả năng sinh lời tốt, tỷ suất lợi nhuận trên tài sản cao nhất trong 3 năm, cho thấy việc sử dụng tài sản có hiệu quả. Hai năm tiếp theo, tỷ suất lợi nhuận trên tài sản giảm, biểu hiện khả năng sinh lời giảm. Nguyên nhân là do công ty sử dụng nguồn vốn lưu động mua sắm tài sản cố định, xây dựng nhà xưởng... chuẩn bị đưa vào hoạt động các nhà máy. Trong giai đoạn này, công ty đang chú trọng mở rộng quy mô, xây dựng mới nhiều công trình... nên chưa phát huy hiệu quả sử dụng tài sản và chưa tạo nhiều lợi nhuận cho công ty. 4.5.3 Hiệu quả sử dụng chi phí 4.5.3.1 Hiệu suất sử dụng chi phí Bảng 4.21: HIỆU SUẤT SỬ DỤNG CHI PHÍ TRONG 3 NĂM (2004 – 2006) Chỉ tiêu ĐVT Năm 2004 2005 2006 1. Doanh thu thuần Triệu đồng 1.261.060,68 1.050.796,75 884.003,97 2. Tổng chi phí Triệu đồng 1.177.340,41 1.052.537,58 892.257,40 3. Hiệu suất sử dụng chi phí: (1)/(2) Lần 1,07 1,00 0,99 (Nguồn:Bảng cân đối kế toán của công ty Cafatex) Từ kết quả trên ta thấy, hiệu suất sử dụng chi phí giảm xuống qua 3 năm. Năm 2004 cứ 1 đồng chi phí bỏ ra thu được 1,07 đồng doanh thu, năm 2005 cứ 1 đồng chi phí bỏ ra thu được 1 đồng doanh thu, năm 2005 cứ 1 đồng chi phí bỏ ra thu được 0,99 đồng doanh thu. Điều này chứng tỏ, công ty sử dụng chi phí chưa phát huy hiệu quả qua mỗi năm. Nhìn chung hiệu suất sử dụng chi phí qua 3 năm đang xu hướng giảm. Điều này sẽ không tốt cho công ty. Công ty cần có biện pháp giảm chi phí và tăng doanh thu cao hơn nữa để đạt kết quả tốt hơn. 4.5.3.2 Doanh lợi trên chi phí kinh doanh Bảng 4.22: DOANH LỢI TRÊN CHI PHÍ KINH DOANH CỦA CÔNG TY TRONG 3 NĂM (2004 – 2006) Chỉ tiêu ĐVT Năm 2004 2005 2006 1. Lợi nhuận sau thuế Triệu đồng 90.447,71 8.126,16 5.311,60 2. Tổng chi phí Triệu đồng 1.177.340,41 1.052.537,58 892.257,40 3.Doanh lợi trên chi phí kinh doanh: (1)/(2) % 7,68 0,77 0,60 (Nguồn:Bảng cân đối kế toán của công ty Cafatex) Qua 3 chu kỳ kinh doanh của công ty, doanh lợi trên chi phí đều giảm và giảm rất nhanh vào năm 2005. Doanh lợi trên chi phí năm 2005 giảm 6,91% so với năm 2004, năm 2006 giảm 0,04% so với năm 2005. Nguyên nhân là do tốc độ giảm của lợi nhuận nhanh hơn rất nhiều so với tốc độ giảm của chi phí. Lợi nhuận là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh lên kết quả kinh doanh cuối cùng, nói lên qui mô của kết quả và phản ánh một phần hiệu quả hoạt động của đơn vị. Lợi nhuận của công ty bao gồm lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh là chính và lợi nhuận từ hoạt động khác. Điều này cho thấy, công ty sử dụng chi phí để sản xuất kinh doanh chưa đạt hiệu quả. Nếu công ty giảm được chi phí thì sẽ tăng lợi nhuận lên rất nhiều. 4.6 PHÂN TÍCH CÁC TỶ SỐ TÀI CHÍNH Bên cạnh các chỉ tiêu về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, còn có thêm những chỉ tiêu tài chính giúp chúng ta đánh giá tình hình tài chính và đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Các tỷ số tài chính không chỉ cho thấy mối quan hệ giữa các khoản mục khác nhau trong các báo cáo tài chính, mà chúng còn tạo điều kiện thuận lợi cho việc so sánh các khoản mục đó của doanh nghiệp qua nhiều giai đoạn và so sánh với các doanh nghiệp khác trong ngành. 4.6.1 Phân tích khả năng thanh toán Bảng 4.23: KHẢ NĂNG THANH TOÁN HIỆN THỜI VÀ KHẢ NĂNG THANH TOÁN NHANH CỦA CÔNG TY QUA 3 NĂM (2004 – 2006) Chỉ tiêu ĐVT Năm 2004 2005 2006 1. Tài sản lưu động Triệu đồng 593.455,29 416.915,20 299.303,25 2. Hàng tồn kho Triệu đồng 347.175,05 310.270,28 212.107,15 3. Nợ ngắn hạn Triệu đồng 533.644,46 381.365,12 278.240,27 4. Khả năng thanh toán hiện thời (1)/(2) Lần 1,11 1,09 1,03 5. Khả năng thanh toán nhanh [(1) – (2)]/(3) Lần 0,46 0,28 0,3 (Nguồn:Bảng cân đối kế toán của công ty Cafatex) 4.6.1.1 Khả năng thanh toán hiện thời Tỷ lệ thanh toán hiện thời là thước đo có thể trả nợ của công ty, nó chỉ ra phạm vi, qui mô và các yêu cầu của chủ nợ được trang trải bằng các tài sản lưu động có thể chuyển đổi bằng tiền trong thời hạn phù hợp với hạn trả. Chỉ tiêu này là thước đo khả năng trả nợ của công ty. Nó thể hiện khả năng trả ngay những món nợ tới hạn theo yêu cầu của chủ nợ. Phần tài sản của công ty dùng để trả những khoản nợ tới hạn là các khoản tiền như tiền mặt, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, các khoản phải thu… Tỷ lệ thanh toán ngắn hạn năm 2005 là 1,11 lần, nghĩa là có 1,09 đồng tài sản lưu động tính cho 1 đồng nợ ngắn hạn phải trả, so với năm 2004 thì thấp hơn 0,02 lần, so với năm 2006 thì cao hơn 0,06 lần. Như vậy, trong 3 năm (2004 – 2006) không có năm nào công ty có tỷ lệ thanh toán ngắn hạn lớn hơn tỷ lệ 2:1, cho thấy không có năm nào công ty có khả năng thanh toán được các khoản nợ ngắn hạn khi đến hạn. Tài sản lưu động của công ty có được vay ngắn hạn để đảm bảo nguồn vốn cho công ty hoạt động sản xuất kinh doanh. Do đó đã làm giảm tỷ số khả năng thanh toán hiện hành. Đây là tình trạng báo động, một biểu hiện không tốt về khả năng trả nợ cần phải được khắc phục. Tuy chỉ tiêu này chưa đạt nhưng chủ nợ đã cho công ty vay tín chấp điều này nói lên rằng sự tin tưởng, tín nhiệm của họ đối với công ty là rất lớn. Khả năng thanh toán nhanh Ngoài tỷ lệ thanh toán ngắn hạn, người ta còn sử dụng tỷ lệ thanh toán nhanh để đo lường khả năng thanh toán của công ty trong trường hợp kém nhất. Qua kết quả trên ta thấy, tỷ lệ thanh toán nhanh giảm xuống trong 3 năm. Năm 2005 so với năm 2004 giảm 0,18 lần, năm 2006 so với năm 2005 giảm 0,02 lần. Như vậy, qua 3 năm tỷ lệ thanh toán nhanh của công ty là không cao so với tỷ lệ thanh toán hiện hành và cũng không có năm nào công ty có thể đảm bảo thanh toán các khoản nợ ngắn hạn bằng tài sản của mình. Nguyên nhân là do công ty bị khách hàng chiếm dụng một lượng vốn khá lớn và hàng tồn kho có giá trị tương đối cao. Với tỷ số thanh toán thấp như vậy thì thật đáng lo ngại cho công ty trong việc thanh toán nợ, nếu khách hàng đồng loạt thu hồi vốn thì công ty không có đủ khả năng để trả nợ. Đây là một vấn đề đặt ra cho công ty, cần phải có đủ vốn chủ sở hữu để hoạt động kinh doanh mà giảm bớt các khoản phải trả. 4.6.2 Phân tích tình hình công nợ 4.6.2.1 Vòng luân chuyển các khoản phải thu Bảng 4.24: VÒNG LUÂN CHUYỂN CÁC KHOẢN PHẢI THU CỦA CÔNG TY TRONG 3 NĂM (2004 – 2006) Chỉ tiêu ĐVT Năm 2004 2005 2006 1. Doanh thu thuần Triệu đồng 1.261.060,68 1.050.796,75 884.003,97 2. Số dư bình quân các khoản phải thu Triệu đồng 159.956,12 154.575,71 65.990,08 3.Vòng quay các khoản phải thu (1)/(2) vòng 7,88 6,80 13,40 (Nguồn:Bảng cân đối kế toán của công ty Cafatex) Qua 3 chu kỳ kinh doanh, số vòng quay các khoản phải thu có xu hướng giảm rồi lại tăng. Năm 2005 so với năm 2004 giảm 1,08 vòng, cho thấy tốc độ thu hồi các khoản phải thu chậm. Nguyên nhân là do tốc độ giảm của các khoản phải thu bình quân chậm hơn tốc độ giảm của doanh thu, chứng tỏ tiền bán hàng của công ty bị chiếm dụng khá lâu. Việc này sẽ gây khó khăn cho công ty trong việc sử dụng vốn lưu động. Điều này sẽ không tốt cho công ty. Năm 2006 so với năm 2005, số vòng quay các khoản phải thu tăng 6,6 vòng. Vòng quay các khoản phải thu cao chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu nhanh, điều này nhìn chung là tốt vì công ty không phải đầu tư vào các khoản phải thu. Tuy nhiên, nếu luân chuyển quá cao thì đồng nghĩa với kỳ thanh toán ngắn, do đó có thể ảnh hưởng đến khối lượng sản phẩm tiêu thụ. 4.6.2.2 Kỳ thu tiền bình quân Kỳ thu tiền bình quân thể hiện khả năng thu hồi vốn nhanh hay chậm trong quá trình thanh toán trên cơ sở các khoản phải thu và doanh thu tiêu thụ bình quân 1 ngày. Bảng 4.25: KỲ THU TIỀN BÌNH QUÂN CỦA CÔNG TY TRONG 3 NĂM (2004 – 2006) Chỉ tiêu ĐVT Năm 2004 2005 2006 1. Các khoản phải thu bình quân bình quân Triệu đồng 159.956,12 154.575,71 65.990,08 2. Doanh thu Triệu đồng 1.267.788,12 1.060.663,74 897.606,46 3. Doanh thu bình quân 1 ngày: (2)/365 Triệu đồng 3.473,39 2.905,93 2.459,20 4. Kỳ thu tiền bình quân: (1)/(3) ngày 46,05 53,2 26,8 (Nguồn:Bảng cân đối kế toán của công ty Cafatex) Năm 2005 so với năm 2004 số ngày trung bình để thu được các khoản phải thu tăng 7,15 ngày, chứng tỏ công ty bị khách hàng chiếm dụng vốn khá lâu. Do vậy, công ty cần phải đẩy mạnh tốc độ thanh toán đối với người mua hơn nữa là việc cần thiết. Đây là cơ sở để tăng hiệu quả sử dụng vốn. Năm 2006 so với năm 2005, kỳ thu tiền bình quân giảm 26,4 ngày, điều đó cho thấy việc thu hồi nợ của công ty tốt hơn, có chuyển biến tích cực công ty ít bị chiếm dụng vốn. Vì vậy, công ty cần duy trì và phát huy hơn nữa hiệu quả của việc thu hồi các khoản phải thu. 4.6.3 Tỷ lệ tự tài trợ và tỷ lệ nợ 4.6.3.1 Tỷ lệ tự tài trợ Tỷ lệ tự tài trợ qua 3 năm có xu hướng tăng. Năm 2005 trong 1 đồng vốn hoạt động có 0,24 đồng vốn chủ sở hữu, cao hơn năm 2004 là 0,04 đồng, cho thấy tỷ trọng vốn chủ sở hữu không chênh lệch nhiều. Riêng năm 2006, trong một đồng vốn hoạt động có đến 0,28 đồng vốn chủ sở hữu, cao hơn năm 2005 là 0,04 đồng. Để lý giải cho trường hợp này, số liệu trên Bảng cân đối kế toán cho thấy nguồn vốn năm 2005 giảm so với năm 2004 là 183.310,82 triệu đồng với tốc độ 26,34% thể hiện qui mô hoạt động của đơn vị giảm xuống, trong đó nợ phải trả giảm 169.191,65 triệu đồng, với tốc độ giảm 30,41% và vốn chủ sở hữu giảm 14.119,17 triệu đồng, với tốc độ giảm 10,12%. Do tốc độ giảm tổng nguồn vốn mạnh hơn tốc độ giảm của vốn chủ sở hữu, làm tỷ lệ tự tài trợ năm 2004 thấp hơn 2 năm sau đó. Nhìn chung, với tỷ lệ tự tài trợ thấp như vậy, cho thấy phần lớn tài sản đơn vị đang sử dụng đều được đầu tư bằng nguồn vốn vay. Bảng 4.26: TỶ LỆ TỰ TÀI TRỢ VÀ TỶ LỆ NỢ CỦA CÔNG TY TRONG 3 NĂM (2004 – 2006) Chỉ tiêu ĐVT Năm 2004 2005 2006 1. Nguồn vốn chủ sở hữu Triệu đồng 139.526,80 125.407,63 110.088,92 2. Tổng nguồn vốn Triệu đồng 695.894,19 512.583,37 393.172,24 3. Nợ phải trả Triệu đồng 556.367,39 387.175,74 283.083,32 4. Tỷ lệ tự tài trợ: (1)/(2) Lần 0,20 0,24 0,28 5. Tỷ lệ nợ: (3)/(2) Lần 0,80 0,76 0,72 (Nguồn:Bảng cân đối kế toán của công ty Cafatex) 4.6.3.2 Tỷ lệ nợ Qua bảng phân tích ta thấy, tỷ lệ nợ ít biến động qua 3 năm và chỉ chênh lệch 0,04 lần tỷ lệ nợ năm 2004 là tương đối cao hơn so với 2 năm trước đó. Tỷ lệ nợ cao là một biểu hiện xấu cho các chủ nợ nhưng là thuận lợi cho công ty. Tuy nhiên, lợi nhuận ròng mang lại sẽ bị ảnh hưởng theo chiều hướng thuận lợi hay khó khăn tùy thuộc vào khả năng sinh lời của đồng vốn sử dụng. Nếu công ty sử dụng vốn đúng mục đích và có hiệu quả thì nó sẽ sinh lời rất cao, ngược lại nếu bị rủi ro thì rất nguy hiểm. Với tỷ lệ nợ cao như vậy thì công ty cũng có thể gặp khó khăn trong việc huy động vốn khi có nhu cầu. CHƯƠNG 5 MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦACÔNG TY CỔ PHẦN THỦY SẢN CAFATEX š¯› Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp chịu sự tác động tổng hợp của nhiều khâu, nhiều nhân tố. Cho nên muốn nâng cao hiệu quả kinh doanh phải giải quyết tổng hợp, đồng bộ, nhiều vấn đề, nhiều biện pháp có hiệu lực. Trước hết, các nhà kinh doanh phải luôn giải đáp các vấn đề cơ bản sau: - Sản xuất cái gì? bao nhiêu? chất lượng như thế nào? vào thời gian nào? bán ở đâu? để đáp ứng tối đa nhu cầu thị trường. - Sản xuất bằng phương pháp công nghệ nào? máy móc thiết bị gì? nguyên vật liệu? lao động bao nhiêu? để sản xuất được nhanh nhiều, tốt với chi phí ít nhất. - Bán những hàng hoá này cho ai? với giá nào? vận chuyển bằng phương tiện gì? Phương thức thanh toán ra sao? để thu được vốn nhanh và lợi nhuận nhiều nhất. Để nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh cần nâng cao một số biện pháp sau: 5.1 NHỮNG BIỆN PHÁP NÂNG CAO DOANH THU Doanh thu tiêu thụ chịu ảnh hưởng chủ yếu bởi 2 nhân tố khối lượng sản phẩm bán ra và giá bán. Công ty định giá bán dựa vào tình hình thị trường và chi phí bỏ ra mà vẫn có lời. Vì vậy, muốn tăng doanh thu thì có hai cách, đó là tăng sản lượng tiêu thụ hoặc là tăng giá bán, đồng thời có thể kết hợp tăng sản lượng và giá bán. Tuy nhiên, trong điều kiện môi trường kinh doanh cạnh tranh gay gắt, quyết liệt của nền kinh tế như hiện nay thì khả năng tăng giá bán là vấn đề vô cùng khó khăn không chỉ riêng với công ty cổ phần thủy sản Cafatex mà là đối với tất cả các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung. Trong 3 năm ta thấy công ty có lượng hàng tồn kho khá lớn, chứng tỏ số thành phẩm chưa tiêu thụ hết trên thị trường rất nhiều. Cho nên công ty cần tìm hiểu thị trường, thu hút khách hàng mua sản phẩm của mình. Để đẩy mạnh tiêu thụ, tăng doanh số bán hàng, công ty cần thực hiện: + Giới thiệu sản phẩm của công ty đến với khách hàng nhiều hơn nữa ví dụ như là nâng cấp trang web của công ty đưa những mẫu mã mới và giải thích các thông số qua đó có thể cho khách hàng trong và ngoài nước tham khảo đồng thời cũng có thể đặt hàng thông qua trang web của mình. + Đổi mới bao bì: kiểu dáng đẹp, mẫu mã mới luôn là yếu tố lôi cuốn khách hàng qua cái nhìn đầu tiên, nó góp phần đến sự lựa chọn sản phẩm của khách hàng. Tuy nhiên, vẫn phải đặc biệt chú trọng đến việc lựa chọn chất liệu sao cho đảm bảo chất lượng sản phẩm và với chi phí thấp. + Bên cạnh khách hàng là đại lý cũ, công ty cũng tạo thêm cac mối quan hệ với đại lý mới: có thể có những chính sch hoa hồng hấp dẫn để họ gián tiếp quãng bá, tiêu thụ sản phẩm hộ công ty. + Giữ uy tín đối với khách hàng: giao hàng đúng loại, đúng thời gian và những quy định khác trong hợp đồng. + Chịu khó tham gia các kì hội chợ nhằm mục đích giới thiệu sản phẩm. + Thâm nhập mạnh vào thị trường nội địa bằng cách: Giới thiệu các sản phẩm của công ty đến các nhà hàng, khách sạn trong khu vực và có người phụ trách, nhân viên phụ trách phải thuyết phục các chủ nhà hàng này tiêu thụ sản phẩm của công ty với nhiều cách thức vì càng có nhiều nhà hàng chấp nhận bán sản phẩm của công ty thì cơ hội bán được hàng ngày càng cao và lượng tiêu thụ sản phẩm tăng. Để thuyết phục họ có thể thực hiện các phương pháp sau: Phương pháp cho hưởng chiết khấu Phát các hóa đơn giảm giá, miễn giá cho các vị các bộ trong công ty khác có thể là giám đốc, phó giám đốc, trưởng phòng, phó phòng…. 5.2 NHỮNG BIỆN PHÁP LÀM TĂNG LỢI NHUẬN Đối với bất kỳ một đơn vị sản xuất kinh doanh nào, lợi nhuận chính là mục đích cuối cùng mà họ phải đạt được. Lợi nhuận của công ty qua 3 năm đều giảm. Sau khi nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới lợi nhuận như: cơ cấu hàng hóa, giá cả, chi phí, tỷ giá hối đoái, thuế,.... Do đó để tăng lợi nhuận ta phải xem xét những nguyên nhân tác động đến các nhân tố đó. Ta cần những giải pháp cụ thể sau: - Vấn đề đầu tiên không thể bỏ qua đó là tăng doanh số bán hàng. - Tập trung vào những mặt hàng ít vốn mà lời nhiều ví dụ như mặt hàng cá công ty bỏ ra chi phí ít hơn nhiều so với mặt hàng tôm và giá bán trên thị trường cũng thấp nhưng lợi nhuận mang lại của mặt hàng này lại cao hơn so với các mặt hàng khác. - Để tránh tình hình giá nguyên liệu ngày càng tăng cao công ty nên: Thiết lập một kênh thu mua cá cho chính công ty mình vì làm như vậy dù giá nguyên liệu trên thị trường có bị biến động mạnh thì công ty cũng chỉ bị tác động nhẹ. - Phân công đúng người đúng việc, phân phối cơ cấu lao động hợp lý, tránh tình trạng công nhân thừa ở khâu này nhưng lại thiếu ở khâu khác …. Đồng thời, quản lý tốt việc bố trí nhân viên đi công tác, quản lý tiền điện thoại và chi phí tiếp khách…. đúng mục đích và có hiệu quả. - Nắm vững được biến động của tỷ giá hối đoái. 5.3 NHỮNG BIỆN PHÁP KHÁC - Không nên dự trữ tiền mặt quá ít vì sẽ không đảm bảo khả năng chi tiêu và giải quyết những nhu cầu cần thiết. - Có biện pháp thu hồi các khoản phải thu đúng thời gian qui định, tránh tình trạng bị khách hàng chiếm dụng vốn quá lâu nhưng phải đảm bảo mối quan hệ tốt với khách hàng và giữ chân khách hàng. - Nghiên cứu thị hiếu của nhóm khách hàng ở các thị trường đang tiêu thụ sản phẩm của công ty. - Quan tâm nhiều đến các rào cản thương mại - Tận dụng nguồn phụ phẩm: Trong quá trình chế biến, các phụ phẩm từ cá, tôm nên được giữ lại hoặc sơ chế hoặc bán trực tiếp ra bên ngoài cho các cơ sở chế biến khác như cơ sở thức ăn gia súc, gia cầm, nuôi cá,…Nếu làm được điều đó công ty sẽ có thêm một khoản thu đáng kể vừa giảm chi phí cho việc xử lý phụ phẩm. Ø Tóm lại, tất cả các biện pháp chủ yếu trên nhằm có thể nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Cafatex trong tương lai. Những biện pháp đó được rút ra trên cơ sở phân tích tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong thời gian qua với mục đích là những biện pháp này sẽ được công ty xem xét và có thể thực hiện, giúp cho hoạt động của công ty ngày càng hiệu quả và phát triển mạnh mẽ hơn. CHƯƠNG 6 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ š¯› 6.1 KẾT LUẬN Qua phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty cổ phần thủy sản Cafatex ta thấy hoạt động kinh doanh của công ty đang có những khó khăn và thách thức lớn như: + Doanh thu và lợi nhuận giảm qua 3 năm: năm 2004 lợi nhuận đạt khoảng 90,4 tỷ đồng đến năm 2005 còn khoảng 8,1 triệu đồng sang năm 2006 thì còn khoảng 5,3 tỷ đồng. + Do tình hình xuất khẩu gặp khó khăn nên hiệu quả sử dụng vốn giảm dần qua 3 năm. Cụ thể: ROS năm 2004 đạt 7,17%, năm 2005 đạt 0,77%, đến năm 2006 đạt 0,6%. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh cũng giảm năm 2004 đạt 183,07%, năm 2005 đạt 9,67% đến năm 2006 đạt 6,32%. Năm 2004 1 đồng vốn kinh doanh của công ty tạo ra được 25,53 đồng doanh thu, năm 2005 chỉ được 12,51 đồng doanh thu đến năm 2006 được 10,53 đồng doanh thu. Với 100 đồng vốn tự có của công ty năm 2004 thu được 76,4 đồng lợi, năm 2005 đựơc 6,13 đồng lợi nhuận đến năm 2006 đạt 4,51 đồng lợi nhuận. Vòng quay tổng tài sản năm 2004 là 2,27 vòng đến năm 2005 là 1,74 vòng sang năm 2006 là 1,95 vòng. ROA năm 2004 đạt 16,25%, năm 2005 chỉ đạt 1,34% đến năm 2006 còn 1,17%. + Do tình hình nguyên liệu gặp khó khăn và công ty chưa kiểm soát được chi phí đầu vào nên năm 2004 với 1 đồng chi phí bỏ ra thu được 1,07 đồng doanh thu, năm 2005 thu được 1 đồng doanh thu, năm 2006 thu được 0,99 đồng. Doanh lợi trên chi phí kinh doanh năm 2004 đạt 7,68%, năm 2005 đạt 0,77%, năm 2006 đạt 0,6%. + Khả năng thanh toán của công ty rất yếu tiêu biểu như năm 2004 khă năng thanh toán hiện thời của công là 1,11 lần, năm 2005 đạt 1,09 lần, năm 2006 đạt 1,03 lần. Khả năng thu hồi nợ của công ty thức hiện tốt năm 2004 công ty mất tới 46,05 ngày để thu hồi các khoản phải thu nhưng đến năm 2006 chỉ mất 26,4 ngày. Tỷ lệ tự tài trợ của công ty có xu hướng tăng năm 2004 đạt 0,2 lần, năm 2005 đạt 0,24 lần, năm 2006 đạt 0,28 lần tuy nhiên vẫn còn rất thấp. Tỷ lệ nợ cũng giảm năm 2004 đạt 0,8 lần đến năm 2006 còn 0,72 lần cho thấy công ty sẽ gặp khó khăn trong việc huy động vốn khi có nhu cầu. 6.2 KIẾN NGHỊ Qua thời gian thực tập tại Công ty cổ phần thủy sản Cafatex với đề tài nghiên cứu “Phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh”, khi tiếp xúc thực tế với tình hình hoạt động của công ty nói chung, tôi có một số kiến nghị sau: - Đưa cổ phiếu lên giao dịch trong thị trường chứng khoán - Thông qua các nhu cầu giải trí hiện nay như là tài trợ bóng đá để giới thiệu sản phẩm đến với khách hàng. - Công ty cần có một bộ phận Marketing để tích cực quảng bá sản phẩm, mở rộng thị phần nhằm nâng cao khối lượng hàng xuất khẩu và nâng cao lợi nhuận. - Đa dạng hoá sản phẩm: đưa ra các sản phẩm mới như thủy hải sản xuất khẩu cao cấp, chế biến các mặt hàng thủy sản ăn liền xuất khẩu,…đáp ứng thị hiếu khách hàng. Sự lựa chọn của mỗi người là khác nhau nên sự đa dạng hoá sản phẩm là điều cần thiết tránh sự nhàm chán của khách hàng khi sử dụng sản phẩm cùng loại để đẩy mạnh tình hình tiêu thụ sản lượng của công ty ngày càng mạnh. Mặc dù vậy nhưng chỉ nên ưu tiên đầu tư vào mặt hàng cá. - Có những chính sách khuyến khích bán hàng: có thể chiết khấu, giảm giá bán cho người mua với số lượng lớn, tặng quà cho khách hàng lâu năm... - Cần quản lý chặt chẽ chi phí đầu vào cho sản xuất kinh doanh để làm giảm giá vốn hàng bán, nâng cao lợi nhuận. - Thường xuyên cập nhật thông tin về thị trường xuất khẩu để có những biện pháp và kế họach xuất khẩu hợp lý. - Tạo không khí thoải mái trong công việc, ngoài lương công ty cần có những chính sách khen thưởng theo doanh số bán hay lợi nhuận để thúc đẩy tinh thần làm việc cho công nhân viên.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • dochttp___quantri34.co.cc2.doc
Tài liệu liên quan