Tình trạng sức khoẻ và các yếu tố hành vi liên quan của công nhân nhà máy bia Sài Gòn, năm 2008

BÀN LUẬN Bệnh không lây nhiễm: Các kết quả nghiên cứu cho thấy sự phù hợp về mối liên quan và phân bố của bệnh Cholesterol máu cao và bệnh tăng huyết áp (THA) với TQHV trong các công trình nghiên cứu của các tác giả trong và ngòai nước Tình trạng cholesterol máu cao được xác định là 100 người (27%). Theo Patrick E. McBride và Gail Underbakker(Error! Reference source not found.), rối loạn lipid máu là bệnh lý lâm sàng thường gặp, với khoảng 25% người Mỹ trưởng thành có cholesterol cholesterol tổng số (CT) ≥ 240 mg/dl và gần 50% có CT >200mg/dl. Tỷ lệ hiện mắc của BSG ở nghiên cứu này là 27% và là cao như trong cộng đồng ở Hoa Kỳ hiện nay. Tỷ lệ bệnh THA là 16%. Đối chiếu với điều tra y tế Quốc gia năm 2001-2002(Error! Reference source not found.), THA tại Việt nam là 15,1%, như vậy, điều tra của chúng tôi, có tỷ lệ bệnh hơi cao. Theo nghiên cứu của Phạm Hùng Lực(Error! Reference source not found.), tỉ suất mắc THA là 14,9% và 9,8% ở nhóm có nguy cơ cao (HA 130 – 139 mmHg) ở người 15 –75 tuổi tại Đồng Bằng Sông Cửu Long. Như vậy tỷ lệ mắc THA trong điều tra này của chúng tôi chỉ hơi cao hơn một chút so với tỷ lệ mắc chung của Phạm Hùng Lực.

pdf7 trang | Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 28/01/2022 | Lượt xem: 56 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tình trạng sức khoẻ và các yếu tố hành vi liên quan của công nhân nhà máy bia Sài Gòn, năm 2008, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản của Số 4 * 2008 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Tế Công Cộng và Y Học Dự Phòng 1 TÌNH TRẠNG SỨC KHOẺ VÀ CÁC YẾU TỐ HÀNH VI LIÊN QUAN CỦA CÔNG NHÂN NHÀ MÁY BIA SÀI GÒN, NĂM 2008 Nguyễn Doãn Thành*, Lê Hoàng Ninh*, Phùng Đức Nhật*, Dương Tiểu Phụng*, Phan Gia Cường** TÓM TẮT Đặt vấn đề: Xác định tình trạng và các yếu tố hành vi liên quan đến sức khỏe của người lao động đặc biệt là các bệnh không lây nguy hiểm trong ngành sản xuất bia ở Việt Nam là một nhu cầu bức thiết. Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỉ lệ các bệnh không lây và tỉ lệ bệnh điếc nghề nghiệp tại nhà máy Bia Sài Gòn (BSG) năm 2008 cũng như mối liên quan của những bệnh lý này với thói quen hành vi (TQHV) của người lao động. Phương pháp nghiên cứu: mô tả cắt ngang. Thu thập dữ liệu về môi trường và sức khỏe người lao động tại Nhà máy Bia Sài Gòn trong tháng 5/2008 qua phiếu phỏng vấn điều tra theo mẫu của Trung tâm Kiểm soát Phòng ngừa bệnh Hoa Kỳ (CDC) có cải biên và từ thông tin trong phiếu khám sức khỏe định kỳ của người lao động. Kết quả nghiên cứu: - Tỷ lệ các bệnh không lây: thừa cân 29%; béo phì 27%; cholesterol máu cao 27%; bệnh tăng huyết áp (THA) 16%; bệnh rối loạn cơ xương 14% và đái tháo đường (ĐTĐ) 2%; Trong đó, rối loạn cơ xương là bệnh có tính chất nghề nghiệp. Bệnh điếc nghề nghiệp có tỷ lệ hiện mắc là 20%. - Các TQHV có liên quan với Cholesterol máu cao là uống nước trái cây, ăn rau xanh, uống sữa nguồn gốc động vật, uống sữa nguồn gốc thực vật, ăn thức ăn chế biến từ sữa, thói quen thể dục tập luyện, uống rượu. Các TQHV có liên quan đến bệnh THA là thói quen ăn trái cây, uống sữa nguồn gốc động vật. Nghiên cứu cho thấy phân bố cholesterol máu cao & bệnh THA tương tự như một số nghiên cứu trong và ngòai nước. Kết luận: Nhà máy Bia Sài Gòn cần ưu tiên dự phòng một số bệnh: THA, béo phì, cholesterol máu cao, điếc nghề nghiệp thông qua truyền thông giáo dục phòng bệnh và đầu tư trang thiết bị an toàn vệ sinh lao động để phòng chống ồn, chống ô nhiễm nhiệt, ứng dụng công nghệ sạch, ít ô nhiễm hơn. Nên xây dựng tiêu chuẩn khám tuyển lao động và khám sức khoẻ định kỳ cho người lao động ngành sản xuất bia Việt nam, điển hình là người lao động ở nhà máy Bia Sài Gòn. ABSTRACT HEALTH SITUATION AND BEHAVIOURAL FACTORS RELATED TO HEALTH OF SAIGON BREWERY WORKERS, IN 2008 Nguyen Doan Thanh, Le Hoang Ninh, Phung Đuc Nhat, Duong Tieu Phung, Phan Gia Cuong * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 12 - Supplement of No 4 - 2008: 229 – 233 Background: At present, there hasn’t had any research on health and behavioural factors related to health of brewery workers in Vietnam yet, especially severe noncommunicable diseases. It is necessary to conduct a study on this issue. Objectives: Determine the proportion of noncommunicable diseases and occupational deafness of SaiGon brewery workers in 2008, and to define some behavioural factors related to these diseases of workers. Method: A cross-sectional study was conducted. Data of environment and health of Sai Gon brewery workers on May 2008 were collected by adapted questionnaire of CDC and informations from periodical medical records of workers. 1. Viện Vệ sinh - Y tế Công cộng thành phố Hồ Chí Minh 2. Công ty bia Sài Gòn Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản của Số 4 * 2008 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Tế Công Cộng và Y Học Dự Phòng 2 Results: The proportion of overweight was 29%, obesity was 27%, high blood cholesterol was 27%, hypertension was 16%, musculoskeletal disorders was 14%, and diabetes was 2%. Musculoskeleta disorders is occupational disease. The proportion of occupational deafness was 20%. Behaviours related to high blood cholesterol were drinking fruit, eating vegetable, drinking animals’ milk and plants’ milk, eating milk-based food, doing exercise and drinking. Behaviours related to hypertension were eating fruit, drinking animals’ milk. Distribution of high blood cholesterol and hypertension was similar to some national and international researches. Conclusion: SaiGon brewery company should give priority in preventing some diseases such as hypertension, high blood cholesterol, occupational deafness by educating how to prevent these diseases and investing safety and hygiene labour equipment in order to prevent noise, heat pollution, apply up-to-date and less pollution technology. Standards for periodical check-up and recruitment check-up for VietNam brewery workers should be carried out, especially SaiGon brewery workers. ĐẶT VẤN ĐỀ Những gánh nặng bệnh tật mà đặc biệt là những bệnh tật nguy hiểm do lối sống đem lại, đang là một vấn đề lớn cho mọi con người trên toàn Thế giới. Hàng năm, người ta tính rằng, có khỏang 524.000 trường hợp tử vong do 9 bệnh mạn tính, mà các yếu tố nguy cơ như khói thuốc lá, có thể can thiệp được(Error! Reference source not found.). Nghiên cứu về TQHV và bệnh tật người ta thấy có năm yếu tố nguy cơ chủ yếu(Error! Reference source not found.) chiếm 90%, được xếp theo thứ tự giảm dần bao gồm: hút thuốc lá, Béo phì (BP), ít luyện tập thường xuyên, tăng cholesterol máu và THA. Sự tăng vọt của đái tháo đường (ĐTĐ) hiện nay được cho là do sự gia tăng của bệnh BP, kết quả của lối sống thụ động, ít vận động và thói quen ăn uống không hợp lý. Chính vì vậy, cuộc sống lành mạnh nhằm loại bỏ 5 yếu tố nguy cơ này sẽ là rất có ý nghĩa trong việc kéo dài tuổi thọ. Bệnh không lây nhiễm và bệnh điếc nghề nghiệp(Error! Reference source not found.) những bệnh cần được quan tâm đặc biệt hiện nay của nhà máy bia Sài Gòn vì sự ổn định sức khỏe nguồn nhân lực cho sản xuất phát triển. Vì vậy, rất cần có những số liệu khoa học chuyên ngành làm cơ sở khoa học để dự phòng những căn bệnh này, đồng thời để xác định tình trạng và các yếu tố hành vi liên quan đến sức khỏe của người lao động (NLĐ). Mặt khác, hiện nay ở Việt nam, chưa có một điều tra nghiên cứu nào trong ngành sản xuất bia được thực hiện về chủ đề này. Mục tiêu nghiên cứu Xác định tỷ lệ một số bệnh không lây cần quan tâm: như Đái tháo đường, Tăng huyết áp, Cholesterol máu cao, Béo phì và bệnh Rối loạn cơ xương ở người lao động. Xác định tỷ lệ bệnh điếc nghề nghiệp. Xác định tỷ lệ TQHV có thể là nguy cơ với một số bệnh thường gặp ở nhà máy. Mô tả tình trạng bệnh tật liên quan với TQHV và phân bố của bệnh theo các đặc điểm dân số, xã hội. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu Người lao động hiện làm việc ở BSG từ 12 tháng trở lên Phương pháp nghiên cứu Mô tả cắt ngang KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Về đặc tính mẫu Bảng 1: Một số đặc điểm chính về giới, tuổi học vấn, nghề nghiệp của mẫu khảo sát (N=383) n (%) 383 (100) Đối tượng % Tuổi trung bình Có vợ/chồng 79 41 ± 9 tuổi Trình độ học vấn Giới tính Học cấp 3 70 Nam Nữ Đại học 12 261 (68) 122 (32) Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản của Số 4 * 2008 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Tế Công Cộng và Y Học Dự Phòng 3 n (%) 383 (100) Đối tượng % Tuổi trung bình Nghề nghiệp Nghề hóa thực phẩm 29 Nghề cơ khí 26 Kết quả -Tỷ lệ phần trăm bệnh Thừa cân 29%; Béo phì là 27%; Cholesterol máu cao là 27%; bệnh tăng huyết áp là 16%; bệnh Rối loạn cơ xương 14% và Đái tháo đường là 2%; Trong đó, RLCX là bệnh có tính chất nghề nghiệp. - Bệnh điếc nghề nghiệp có tỷ lệ hiện mắc là 20%, là tỷ lệ cao. - Tỷ lệ TQHV có liên quan với Cholesterol máu cao là uống nước trái cây, ăn rau xanh, uống sữa nguồn gốc động vật, uống sữa nguồn gốc thực vật, ăn thức ăn chế biến từ sữa, thói quen thể dục tập luyện, uống rượu (Bảng 2 và Bảng 3). Người không có cholesterol máu cao có thói quen ăn rau, uống sữa có nguồn gốc động vật và thực vật thường xuyên hơn nhóm có cholesterol máu cao. Người không có cholesterol máu cao có thói quen vận động thể lực thuờng xuyên hơn và ít uống rượu bia hơn nhóm có cholesterol máu cao. Bảng 2: Liên quan thói quen hành vi ăn uống với tình trạng cholesterol máu cao Cholesterol máu cao Đặc tính Bệnh n (%) Không bệnh n (%) 2χ p Ăn rau xanh Mỗi ngày 84 (30) 193 (70) Mỗi tuần 14 (20) 55 (80) Mỗi tháng 1 (11) 8 (89) Từ chối trả lời 1 (6) 16 (94) 8,1490 0,042 Uống sữa có nguồn gốc động vật Mỗi ngày 29 (30) 67 (70) Mỗi tuần 34 (25) 103 (75) Mỗi tháng 19 (36) 34 (64) Không bao giờ 16 (30) 37 (70) Từ chối trả lời 2 (6) 31 (94) 10,579 1 0,018 Uống sữa có nguồn gốc thực vật Mỗi ngày 28 (32) 59 (68) Mỗi tuần 55 (31) 120 (69) Mỗi tháng 5 (12) 37 (88) Không bao giờ 6 (18) 28 (82) Từ chối trả lời 6 (18) 28 (82) 10,828 4 0,026 Bảng 3: Liên quan thói quen hành vi tập thể dục, uống rượu bia với tình trạng cholesterol máu cao Cholesterol máu cao Đặc tính Bệnh n (%) Không bệnh n (%) 2χ p Tham gia hoạt động thể dục, luyện tập Có 76 (31) 173 (69) Không 23 (22) 80 (78) Không biết 0 (0) 1 (100) Từ chối trả lời 1 (5) 18 (95) 7,6499 0,031 Uống rượu 5 suất Có 24 (45) 29 (55) Không 26 (28) 67 (72) 4,5006 0,034 - Tỷ lệ TQHV có mối liên quan đến bệnh THA là quen ăn trái cây, uống sữa nguồn gốc động vật (Bảng 4) Bảng 4: Liên quan thói quen ăn uống với tình trạng bệnh THA THA Đặc tính Bệnh n (%) Không bệnh n (%) 2χ p Ăn trái cây Mỗi ngày 32 (16) 164 (84) Mỗi tuần 18 (14) 114 (86) Mỗi tháng 8 (30) 19 (70) Không bao giờ 2 (50) 2 (50) Từ chối trả lời 1 (4) 23 (96) 10,2737 0,037 Uống sữa có nguồn gốc động vật Mỗi ngày 10 (10) 88 (90) Mỗi tuần 20 (15) 117 (85) Mỗi tháng 15 (28) 39 (72) Không bao giờ 14 (23) 47 (77) Từ chối trả lời 2 (6) 31 (94) 12,8878 0,014 Nghiên cứu cho thấy phân bố bệnh Cholesterol máu cao thường thấy ở Nam, trên 50 tuổi, có gia đình, gặp ở người thừa cân, béo phì. Bệnh THA hay gặp ở nam giới, người trên 50 tuổi, có gia đình. Bệnh Điếc nghề nghiệp gặp nhiều ở nam, càng lớn tuổi tỷ lệ càng cao, gặp nhiều ở người lao động nghề cơ khí, ở người nhận thức dự phòng chưa đầy đủ, ở người lao động quan tâm đến nút tai chống ồn và gặp ở người nhận thấy tồn tại ô nhiễm chưa khắc phục là yếu tố vật lý, và yếu tố hỗn hợp. BÀN LUẬN Bệnh không lây nhiễm: Các kết quả nghiên cứu cho thấy sự phù hợp về mối liên quan và phân bố của bệnh Cholesterol máu cao và bệnh tăng huyết áp (THA) với TQHV trong các công Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản của Số 4 * 2008 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Tế Công Cộng và Y Học Dự Phòng 4 trình nghiên cứu của các tác giả trong và ngòai nước Tình trạng cholesterol máu cao được xác định là 100 người (27%). Theo Patrick E. McBride và Gail Underbakker(Error! Reference source not found.), rối loạn lipid máu là bệnh lý lâm sàng thường gặp, với khoảng 25% người Mỹ trưởng thành có cholesterol cholesterol tổng số (CT) ≥ 240 mg/dl và gần 50% có CT >200mg/dl. Tỷ lệ hiện mắc của BSG ở nghiên cứu này là 27% và là cao như trong cộng đồng ở Hoa Kỳ hiện nay. Tỷ lệ bệnh THA là 16%. Đối chiếu với điều tra y tế Quốc gia năm 2001-2002(Error! Reference source not found.), THA tại Việt nam là 15,1%, như vậy, điều tra của chúng tôi, có tỷ lệ bệnh hơi cao. Theo nghiên cứu của Phạm Hùng Lực(Error! Reference source not found.), tỉ suất mắc THA là 14,9% và 9,8% ở nhóm có nguy cơ cao (HA 130 – 139 mmHg) ở người 15 –75 tuổi tại Đồng Bằng Sông Cửu Long. Như vậy tỷ lệ mắc THA trong điều tra này của chúng tôi chỉ hơi cao hơn một chút so với tỷ lệ mắc chung của Phạm Hùng Lực. Về phân bố bệnh THA theo đặc tính dân số giống như nghiên cứu của Phạm Hùng Lực: Tuổi càng cao tỷ lệ bệnh càng tăng, tỷ lệ ở nam cao hơn ở nữ. Riêng về tình trạng hôn nhân của nghiên cứu này của chúng tôi lại có tỷ lệ cao ở người có gia đình, trong khi nghiên cứu của Phạm Hùng Lực thì yếu tố khiếm khuyết trong đời sống hôn nhân có tỷ lệ bệnh THA cao hơn những người đã có gia đình. Về bệnh Điếc nghề nghiệp (ĐNN) có tỷ lệ hiện mắc cao (20%), có thể do số bệnh mắc mới không tăng nhưng do giảm biên chế c ủa BSG năm 2007 khiến số người lao động thay đổi và giảm ½ nên dẫn đến tỷ lệ hiện mắc (mắc tích lũy) cao tương đối so với trước đây. Số liệu hồi cứu cho chúng ta thấy tỷ lệ mắc ĐNN từ 1993 – 2007 là khoảng 10% trong khi đó, điều tra khai báo ở NLĐ thời điểm 2008 ta thấy tỷ lệ hiện mắc ĐNN đã tăng lên rõ rệt 20%, cao gấp đôi tỷ lệ hiện mắc thấy được năm 2007 và hơn tỷ lệ mắc chung(Error! Reference source not found.) ở công nhân mà Nguyễn Thị Toán nêu năm 1994 là 11% và cũng hơn tỷ lệ ĐNN mà Lê Trung và Nguyễn Thị Toán nêu trong công nhân dệt năm 1995 là 12%. Tuy nhiên, như đã nêu, đây chỉ là tỷ lệ mắc tích lũy và phân bố của điếc nghề nghiệp theo đặc tính dân số là phù hợp với nhiều nghiên cứu trước đây của nhiều tác giả. Trong một khảo sát cắt ngang của Nguyễn Phương Toại(Error! Reference source not found.) tại một xí nghiệp bao bì Tp.Cần Thơ, tác giả cũng nhận thấy rằng giảm thính lực có liên quan đến tuổi đời >30 tuổi (p=0,006), không sử dụng BHLĐ cho tai (p=0,011), giới tính chủ yếu là nam giới (p=0,038). Như vậy, nghiên cứu của chúng tôi cũng thấy ĐNN có sự có sự phân bố tương tự với kết quả của Nguyễn Phương Toại. KẾT LUẬN BSG cần ưu tiên dự phòng bệnh THA, BP, Cholesterol máu cao, ĐNN thông qua truyền thông giáo dục phòng bệnh và đầu tư trang thiết bị ATVSLĐ để phòng chống ồn, chống ô nhiễm nhiệt, ứng dụng công nghệ sạch, ít ô nhiễm hơn. Việc điều chỉnh TQHV của người lao động để phòng ngừa Cholesterol máu cao bằng cách tránh ăn các thực phẩm có hàm lượng cholesterol cao và tránh các TQHV có thể là nguyên nhân gây cholesterol máu cao l à cần thiết. Các bệnh ĐTĐ, RLCX tuy chưa thấy liên quan đến TQHV ở người lao động BSG nhưng những bệnh nhân này phải tuân thủ y lệnh điều trị và phòng tai biến. Nên xây dựng tiêu chuẩn khám tuyển lao động và khám SKĐK cho người lao động ngành sản xuất bia Việt nam, điển hình là người lao động ở BSG. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Đặng Xuân Hùng, (1999) - Khảo sát ĐNN ở công nhân một số nhà máy dệt Tp. HCM - đề xuất một số biện pháp: Dụng cụ bảo vệ tai - Tỷ lệ bệnh ĐNN (116 -117) - Luận án tiến sĩ y học, TP.HCM 2. Hahn RA, Teutsch SM, Rothenbert RB, Marks JS (1990). Excess deaths from nine chronic diseases in the United States, 1986. JAMA; 264: 2654 3. Lê Hoàng Ninh (2008) Tp Hồ Chí Minh, Các yếu tố nguy cơ của bệnh không lây (THA, đái tháo đường týp 2) ở người lớn Tp HCM và tỉnh Bình dương, năm 2006 - Bộ y tế - Viện vệ sinh Y tế Công cộng Tp HCM - Đề tài cấp Bộ 4. Nguyễn Phương Toại (2001), Khảo sát tình trạng suy giảm thính lực trên công nhân xí nghiệp bao bì Cần Thơ (175), Hội nghị khoa học YHLĐ toàn quốc lần thứ IV – Hà nội 5. Robert B,Taylor, (2004) - Rối lọan lipid máu (1708) Bệnh ĐTĐ (1723) - Y học Gia đình – Các nguyên lý & thực hành - Nhà xuất bản y học Hà nội Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản của Số 4 * 2008 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Tế Công Cộng và Y Học Dự Phòng 5 6. Phạm Hùng Lực, (2002) Tp Hồ Chí Minh - Bệnh tăng huyết áp và các yếu tố liên quan ở tuổi 15 - 75 tại Đồng Bằng Sông Cửu Long - Bộ Y tế - Viện Vệ sinh Y tế Công cộng - Đại học Y Dược Tp Hồ Chí Minh – Báo cáo Khoa học 7. Steffen R (1993). Hepatitis A and hepatitis B: risks compared with other vaccine preventable diseases and immnization recommendatons. Vaccine;11:518 8. Tomoda, S (1993), Occupational Safety and heath in the food and drink industries – sectoral - No 1988 and 1989 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản của Số 4 * 2008 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Tế Công Cộng và Y Học Dự Phòng 6 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản của Số 4 * 2008 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Tế Công Cộng và Y Học Dự Phòng 7

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftinh_trang_suc_khoe_va_cac_yeu_to_hanh_vi_lien_quan_cua_cong.pdf
Tài liệu liên quan