Tổ chức công tác vốn bằng tiền tại Công ty TNHH Nước khoáng và Bia công đoàn Hà Tây

Kế toán vốn bằng tiền: Có nhiệm vụ thanh toán nguồn vốn quỹ doanh nghiệp, phản ánh kịp thời, đầy đủ chính xác sự vận động của vốn bằng tiền mặt và tiền gửi. Phản ánh các nghiệp vụ thanh toán, hình thức thanh toán đảm bảo thanh toán kịp thời, đúng hạn và chiếm dụng vốn. + Kế toán thành phẩm tiêu thụ sản phẩm & phân phối thu nhập: Phản ánh đủ, chínhh xác tình hình nhập – xuất – tồn thành phẩm cả về số lượng và giá trị. Hạch toán chính xác tình hình thu nhập, phản ánh đúng giá vốn thực tế của sản phẩm. + Kế toán lao động tiền lương và thống kê: Phản ánh đúng số lượng, chất lượng lao động, thời gian lao động. Thanh toán kịp thời, đúng chế độ tài khoản tiền lương cho người lao động. Thực hiện chính sách về tiền thưởng, phụ cấp, trợ cấp cho người lao động. Thực hiện chính sách, chế độ về BHXH. Tính toán phân bổ đúng các khoản chi bảo hiểm, cho đúng các đối tượng. Hàng tháng lập báo cáo thống kê theo đúng qui định.

doc42 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1089 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tổ chức công tác vốn bằng tiền tại Công ty TNHH Nước khoáng và Bia công đoàn Hà Tây, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
44% - Lao động nam: 56 người Chiếm 56% Tuổi trung bình: 38 tuổi * Trình độ lao động : Cử nhân: 07 người Kỹ sư: 02 người * Nghiệp vụ: Trực tiếp sản xuất : 76 người Gián tiếp sản xuất: 24 người * Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và sản xuất: Để tổ chức sản xuất và kinh doanh hiệu quả, công ty đã tổ chức bộ máy quản lý hợp lý, gọn nhẹ, phù hợp với yêu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hình thức tổ chức bộ máy theo chế độ một thủ trưởng. Ban Giám đốc gồm 3 người lãnh đạo và chỉ đạo trực tiếp tới từng phân xưởng sản xuất. Giúp việc cho Ban Giám đốc là các phòng ban. Mỗi phòng ban có chức năng, nhiệm vụ và vai trò khác nhau trong công tác sản xuất kinh doanh của công ty. + Giám đốc : Là người đứng đầu công ty, chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động SXKD quản lý lao động, tài sản, là chủ khoản của công ty và thực hiện nhiệm vụ đối với nhà nước. + Phó giám đốc kinh doanh: Là người giúp việc cho Giám đốc các công việc điều hành, đôn đốc các bộ phận liên quan như: tiêu thụ, tài vụ, tổ chức sản xuất đạt hiệu quả theo kế hoạch và mục tiêu đặt ra. + Phó giám đốc kỹ thuật: Phụ giúp Giám dốc trong việc điều hành quản lý các bộ phận kỹ thuật công nghệ , quản lý máy móc thiết bị nhằm ổn định phục vụ sản xuất, đảm bảo tiến độ sản xuất và yêu cầu về chất lượng cho sản xuất. + Phòng Tổ chức Hành chính: Là bộ phận tham mưu giúp việc về tổ chức lao động theo quy mô sản xuất.Tuyển chọn cán bộ công nhân viên theo yêu cầu sản xuất và quản lý. Bảo quản con dấu, công văn đi, công văn đến của công ty. + Phòng Kinh doanh (Tiêu thụ bán hàng): Đây là bộ phận rất quan trọng của công ty, chịu trách nhiệm về lĩnh vực bán hàng mà công ty sản xuất ra. Nắm bắt nhu cầu thị hiếu người tiêu dùng để làm cơ sở hoạt động là nhiệm vụ của phòng kinh doanh + Phòng Kỹ thuật Công nghệ : Là bộ phận nghiên cứu và thực hành công nghệ quản lý chất lượng sản phẩm . Hướng dẫn phân xưởng làm đúng quy trình công nghệ chế biến, kiểm tra chất lượng từng khâu vật tư đưa vào sản xuất. Kiểm định chất lượng sản phẩm đưa ra lưu thông đạt tiêu chuẩn kỹ thuật của ngành công nghệ thực phẩm. + Phòng Cơ điện vận hành máy: Phòng có nhiệm vụ quản lý, sử dụng máy móc thiết bị dây chuyền sản xuất đảm bảo an toàn ổn định. Thường xuyên kiểm tra và sửa chữa kịp thời khi có sự cố máy móc. + Phòng Tài vụ Kế toán: Là bộ phận quan trọng, thực hiện các chức năng sau: - Quản lý tài chính, tài sản của công ty. - Thực hiện các chế độ chính sách hiện hành - Lên phương án cho kế hoạch vật tư, sản xuất + Mỏ nước khoáng Ba Vì: Quản lý chặt chẽ về nguồn nước cung ứng nước, nguyên vật liệu để chuyển về công ty cho sản xuất + Phân xưởng sản xuất nước khoáng & bia: Hai phân xưởng này có nhiệm vụ sản xuất theo kế hoạch đặt ra hàng ngày. Tiến hành chuyển nhập kho sản phẩm và chuẩn bị kế hoạch sản xuất ngày hôm sau. Doanh nghiệp có 2 bộ phận SXKD : - Bộ phận Quảng cáo Tiếp thị Khai thác thị trường - Bộ phận Phân phối & Giao hàng, mở đại lý Bộ phận quản lý SXKD của công ty được thể hiện như sau (Xem Sơ đồ 1 - Trang 7) Quy trình SXKD của Công ty Theo đặc điểm sản xuất kinh doanh, loại hình sản xuất sản phẩm và qui trình công nghệ sản xuất mà công ty TNHH Nước khoáng - Bia Hà Tây có qui trình sản xuất: Với 2 sản phẩm chính là: Nước khoáng đóng chai và Bia hơi, Công ty có 2 sơ đồ qui trình sản xuất như sau: (Xem Sơ đồ 2 - Trang 7) Sơ đồ 1: Sơ đồ bộ máy tổ chức sản xuất kinh doanh (Mô hình điều hành trực tuyến) Giám đốc Phó Giám đốc Kinh doanh Phó Giám đốc Kỹ thuật Phòng KD Tiêu thụ SP Phòng KH Cung ứng Vật tư Phòng Tổ chức Hành chính Phòng Kỹ thuật KCS Phòng Cơ Điện Máy Phân xưởng SX nước khoáng Phân xưởng Sản xuất bia Sơ đồ 2: Sơ đồ sản xuất sản phẩm Nước khoáng đóng chai Nước khoáng Thiên nhiên Khử trùng Làm sạch Đường kính, tinh dầu & Các ng.liệu khác xi-rô Nạp khí CO2 Rửa chai + khử trùng chai Nước khoáng thành phẩm đã được pha chế Nhập kho tiêu thụ sản phẩm Chiết suất đóng chai thành sản phẩm (1) Sản phẩm nước khoáng đóng chai của doanh nghiệp đảm bảo đầy đủ các vi lượng, khoáng hóa có lợi cho sức khỏe. Là sản phẩm được nhiều người ưa dùng. (2) Bia là sản phẩm của ngành chế biến thực phẩm, thời gian sử dụng ngắn, chất lượng sản phẩm phụ thuộc vào nhiều yếu tố nhiều công đoạn khác nhau. Do vậy việc sản xuất đúng quy định, quy trình công nghệ, bảo quản là bắt buộc phải tuân thủ. (Xem Sơ đồ 3 - Trang 9) Sơ đồ 3: Sơ đồ Quy trình Công nghệ sản xuất bia Tạp phẩm Làm sạch Malt gạo Nghiền Nước ngưng Nấu Hơi nước Bã Lọc bã Nước Dịch đường Đun hoa Đường hoa hơi Bã hoa Lọc hoa Nước vừa Làm nguội lắng trong Xác men Lên men Giống men Cặn bã, xác men Lọc trong Bia hơi Giống men Kiểm tra Khí CO2 Đóng chai Kho thành phẩm Thanh trùng Nước nóng 100oC II. Đặc điểm công tác tổ chức kế toán tại Công ty Nước khoáng Bia Công đoàn Hà Tây Đặc điểm và Sơ dồ Hình thức tổ chức bộ máy kế toán là hình thức tập trung theo hình thức này thì toàn bộ công việc kế toán được thực hiện tập trung tại phòng tài vụ kế toán. ở các đơn vị trực thuộc không tổ chức bộ phận kế toán riêng mà phải bố trí các nhân viên kế toán làm nhiệm vụ hướng dẫn thực hiện hạch toán. Ban đầu thu thập kiểm tra chứng từ và định kỳ gửi chứng từ về phòng kế toán tại doanh nghiệp. Sơ đồ 4: Sơ đồ Cơ cấu Tổ chức Bộ máy Kế toán Kế toán trưởng Kế toán tổng hợp kiêm tập hợp chi phí tính giá thành sản phẩm Kế toán TSCĐ, công cụ dụng cụ, nvl lao động Kế toán thành phẩm, tiêu thụ SP, thu nhập & phân phối thu nhập Kế toán vốn bằng tiền, các nghiệp vụ tính toán nguồn và quỹ Thủ kho Kế toán lao động tiền lương và thống kê Thủ kho Bộ máy kế toán của công ty như sau: - Nhân sự gồm 06 người : Nam: 02 người Nữ: 02 người - Độ tuổi trung bình : 35 tuổi - Trình độ : Đại học: 04 người Trung cấp: 02 người Mối quan hệ công việc giữa các kế toán viên trong Phòng Kế toán được thể hiện qua sơ đồ (Xem Sơ đồ 4 - Trang 10) Để công tác kế toán có hiệu quả đáp ứng yêu cầu SXKD và yêu cầu quản lý thì mỗi cán bộ kế toán phải được sắp xếp, bố trí theo đúng vai trò chức năng nhiệm vụ. Sơ đồ 5: mối quan hệ công việc kế toán trong phòng kế toán Kế toán trưởng Kế toán tổng hợp Tính giá thành Kế toán TSCĐ, NVL, CCDC Kế toán thanh toán, nguồn vốn Kế toán tổng hợp Tính giá thành Kế toán TSCĐ, NVL, CCDC Kế toán thanh toán, nguồn vốn Kế toán tổng hợp Tính giá thành + Kế toán trưởng: Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo điều lệ kế toán trưởng và theo luật kế toán thống kê đã được ban hành. Thực hiện chức năng giúp việc cho giám đốc. Thực hiện nhiệm vụ trong công ty cũng như đối với nhà nước. + Kế toán tổng hợp, kiêm tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm: Được kế toán trưởng uỷ quyền khi vắng, thực hiện điều hành bộ phận và ký ủy quyền tổng hợp số liệu theo bảng biểu, kê khai nhật ký chứng từ, cuối tháng đối chiếu kiểm tra số liệu cho khớp đúng. Tập hợp chi phí theo số liệu phát sinh và cuối tháng tiến hành tính giá thành sản phẩm. + Kế toán TSCĐ - NVL – CCDC: Ghi chép phản ánh tổng hợp chính xác kịp thời lượng, giá trị TSCĐ, vật liệu, tình hình tăng giảm TSCĐ trong công ty ở từng phân xưởng, phản ánh kịp thời tình hình sử dụng nguyên liệu, CCDC cho sản xuất. + Kế toán vốn bằng tiền: Có nhiệm vụ thanh toán nguồn vốn quỹ doanh nghiệp, phản ánh kịp thời, đầy đủ chính xác sự vận động của vốn bằng tiền mặt và tiền gửi. Phản ánh các nghiệp vụ thanh toán, hình thức thanh toán đảm bảo thanh toán kịp thời, đúng hạn và chiếm dụng vốn. + Kế toán thành phẩm tiêu thụ sản phẩm & phân phối thu nhập: Phản ánh đủ, chínhh xác tình hình nhập – xuất – tồn thành phẩm cả về số lượng và giá trị. Hạch toán chính xác tình hình thu nhập, phản ánh đúng giá vốn thực tế của sản phẩm. + Kế toán lao động tiền lương và thống kê: Phản ánh đúng số lượng, chất lượng lao động, thời gian lao động. Thanh toán kịp thời, đúng chế độ tài khoản tiền lương cho người lao động. Thực hiện chính sách về tiền thưởng, phụ cấp, trợ cấp cho người lao động. Thực hiện chính sách, chế độ về BHXH. Tính toán phân bổ đúng các khoản chi bảo hiểm, cho đúng các đối tượng. Hàng tháng lập báo cáo thống kê theo đúng qui định. + Thủ quỹ: Có nhiệm vụ phản ánh tình hình thu – chi các loại tiền (tiền mặt) trong công ty. Chế độ kế toán – Hình thức kế toán áp dụng tại công ty: - Công ty TNHH Nước khoáng – Bia Công đoàn Hà Tây áp dụng chế độ kế toán Doanh nghiệp vừa và nhỏ. Quyết định được phê duyệt bởi Chủ tịch công ty ngày 01/05/2002. - Niên độ kế toán và đơn vị tiền tệ sử dụng: + Do đặc điểm sản xuất kinh doanh, do qui mô của doanh nghiệp nên niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12. + Đơn vị tiền tệ sử dụng trong việc ghi sổ kế toán: Công ty sử dụng phương thức thanh toán và ghi sổ là tiền Việt Nam đồng. - Hình thức kế toán Công ty áp dụng: Tuỳ vào đặc điểm, qui mô doanh nghiệp cũng như trình độ mà mỗi doanh nghiệp áp dụng hình thức kế toán khác nhau. Công ty TNHH Nước khoáng – Bia Công đoàn Hà Tây áp dụng hình thức hạch toán là “Nhật ký chứng từ” (NKCT). Trình tự của hình thức này gồm các bước: + Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ gốc ghi vào các NKCT liên quan hoặc bảng kê. + Ghi chi tiết vào sổ chi tiết liên quan nếu chứng từ đó đòi hỏi ghi chi tiết. + Cuối tháng lấy số liệu ở bảng kê thu và sổ kế toán chi tiết ghi vào NKCT + Căn cứ số thẻ kế toán chi tiết lập bảng tổng hợp chi tiết. + Căn cứ vào NKCT để ghi sổ cái vào cuối tháng. + Đối chiếu số liệu sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết. + Căn cứ vào NKCT lập Báo cáo Tài chính. Sơ đồ Trình tự hạch toán theo hình thức NKCT (Xem Sơ đồ 6 – Trang 13) Sơ đồ 6: Sơ đồ trình tự hạch toán theo hình thức nhật ký chứng từ Nhật ký chứng từ Thẻ và sổ kế toán chi tiết Các bảng kê Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết Báo cáo tài chính Chứng từ gốc và các bảng phân bổ - Phương pháp hạch toán thuế GTGT và phương pháp kế toán áp dụng tại công ty: + Sử dụng phương pháp kế toán cơ khai thường xuyên: + Đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ với Tài khoản 133 để hạch toán thuế đầu vào và tài khoản 333 để hạch toán thuế đầu ra. - Phương pháp khấu hao TSCĐ: Có nhiều phương pháp khấu hao, mỗi phương pháp đều có ưu nhược điểm riêng, do đó mỗi doanh nghiệp phải lựa chọn một phương pháp khấu hao phù hợp. Công ty sử dụng phương pháp khấu hao theo thời gian. Đây là phương pháp khấu hao đơn giản dễ sử dụng tính khấu hao đối với cả những TSCĐ có và không có hình thái vật chất. Với phương pháp này thì khấu hao và tỷ lệ khấu hao không đổi ở hàng năm. Mức khấu hao năm = Nguyên giá TSCĐ Thời gian sử dụng Mức khấu hao tháng = Mức khấu hao năm 12 tháng Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên Giá trị VL, CCDC Tồn cuối kỳ = Giá trị VL, CCDC Tồn đầu kỳ + Giá trị VL, CCDC Nhập trong kỳ - Chế độ chứng từ kế toán dược áp dụng: Công ty áp dụng các chứng từ kế toán do Bộ Tài chính quy định như: phiếu thu, phiếu chi, phiếu xuất, phiếu nhập, hoá đơn... - Chế độ tài khoản sử dụng: Công ty sử dụng hệ thống tài khoản theo quyết định số 1141 TC/QĐ ngày 01/11/2000 và các quyết định sửa đổi. Gồm có 51 tài khoản cấp I và 10 tài khoản cấp II. Các Tài khoản cấp I: TK 111: Tiền mặt TK 112: Tiền gửi Ngân hàng (TGGH) TK 113: Tiền đang chuyển TK 131: Phải thu của khách hàng TK 138: Phải thu khác TK 141: Tạm ứng TK 142: Chi phí trả trước TK 151: Hàng mua đi đường TK 152: Nguyên liệu vật liệu TK 153: Công cụ dụng cụ TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang TK 155: Thành phẩm TK 156: Hàng hóa TK 211: TSCĐ hữu hình TK 214: Hao mòn TSCĐ hữu hình TK 241: Xây dựng cơ bản (XDCB) TK 331: Phải trả người bán TK 333: Thuế và các khoản phải nộp TK 334: Phải trả CNV TK 335: Chi phí trả trước TK 336: Phải trả nội bộ TK 338: Phải trả khác TK 411: Nguồn vốn kinh doanh TK 415: Quỹ dự phòng tài chính TK 421: Lãi chưa phân phối TK 431: Quỹ khen thương phúc lợi TK 441: Nguồn vốn đầu tư XDCB TK 511: Doanh thu bán hàng TK 515: Thu tài chính TK 521: Chiết khấu hàng bán TK 531: Hàng bị trả lại TK 532: Giảm giá hàng bán TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp TK 622: CP NCTT TK 627: CPSXC TK 632: Giá vốn hàng bán TK 635: Chi phí tài chính TK 641: Chi phí bán hàng TK 642: Chi phí quản lý DN TK 811: Chi khác TK 911: Xác định kết quả Kinh doanh Các Tài khoản cấp II: TK 333.1: Thuế GTGT phải nộp TK 333.2: Thuế tiêu thụ đặc biệt TK 338.1: Tài sản thừa chờ giải quyết TK 338.2: KPCĐ TK 338.3: Bảo hiểm xã hội (BHXH) TK 338.4: Bảo hiểm y tế (BHYT) TK 338.7: Doanh thu nhận trước TK 338.8: Phải trả, phải nộp khác TK 641.1: Chi phí nhân viên bán hàng TK 641.7: Chi phí dịch vụ mua ngoài TK 642.1: Chi phí nhân viên quản lý Các loại sổ sách kế toán mà công ty sử dụng: + Sổ chi tiết vật liệu, CCDC + Sổ TSCĐ + Sổ kho + Sổ CPSXKD + Sổ chi tiết tiêu thụ sản phẩm + Sổ quỹ + Sổ tiền gửi + Sổ theo dõi hạch toán + Bảng thống kê + Bảng phân bổ + Sổ cái + NKCT + Các báo cáo phải lập + Bảng CĐTK,CĐPS + Báo cáo KQKD Một số nhân tố ảnh hưởng đến công tác tổ chức bộ máy kế toán và công tác tổ chức SXKD Đối với công tác kế toán thì một nhân viên kế toán phải đảm nhiệ nhiều công việc nên không tránh khỏi tình trạng đôi khi chưa hợp lý trong khi làm. Tiền thân của công ty hiện nay là Công ty Nước khoáng - Bia được thành lập đã lâu, do đó cơ sở vật chất kỹ thuật đã có xuống cấp khi chuyển đổi sang hình thức Doanh nghiệp mới là công ty TNHH một thành viên nên còn nhiều khó khăn bất cập. Song tình hình chung có thể cho ta nhận xét rằng: Công ty đã, đang và sẽ phát huy hết nội lực kinh tế của mình để khẳng định vị trí của mình trong nền kinh tế đất nước nói chung và ngành chế biến công nghệ thực phẩm nói riêng. Phần II Tổ chức Công tác vốn bằng tiền tại Công ty TNHH Nước khoáng – Bia Công đoàn Hà Tây Vốn bằng tiền và nhiệm vụ vốn bằng tiền ở Công ty TNHH Nước khoáng – Bia Công đoàn Hà Tây Vốn bằng tiền và nội dung vốn bằng tiền ở Công ty TNHH Nước khoáng - Bia Công đoàn Hà Tây Vốn bằng tiền và nội dung vốn bằng tiền ở Công ty TNHH Nước khoáng – Bia Công đoàn Hà Tây Vốn bằng tiền ở Công ty TNHH Nước khoáng – Bia Công đoàn Hà Tây: Vốn bằng tiền là một bộ phận của vốn lưu động, nó là một bộ phận hết sức quan trọng có tính lưu động cao và rất nhạy cảm trong quá trình sản xuất kinh doanh, nhất là trong cơ chế thị trường hiện nay. Khi đầu tư vào sản xuất kinh doanh theo quy trình sản xuất hàng hóa. Tiền thu vào lại phải lớn hơn số vốn bỏ ra ban đầu đáp ứng với quy luật tiền tệ mà Các-Mác đã chỉ ra trong sản xuất hàng hóa. Đó là quy trình khép kín của hàng hóa mà các doanh nghiệp phấn đấu T’ càng lớn càng tốt (T – H – T’) Nội dung vốn bằng tiền ở Công ty TNHH Nước khoáng – Bia Công đoàn Hà Tây: Đó là quy trình khép kín của hàng hóa mà các doanh nghiệp phấn đấu T’ càng lớn càng tốt. Vốn bằng tiền ở công ty đang nghiên cứu hiện có 02 loại: + Tiền mặt (nằm trong quỹ) + Tiền gửi ngân hàng (gửi tại Ngân hàng Công thương Hà Tây) Vai trò của vốn bằng tiền đối với hoạt động sản xuất kinh doanh ở Công ty TNHH Nước khoáng – Bia Công đoàn Hà Tây Đối với hoạt động sản xuất kinh doanh ở Công ty TNHH Nước khoáng – Bia Công đoàn Hà Tây thì vốn bằng tiền có vị trí rất quan trọng, cần thiết và không thể thiếu được đặc biệt trong cơ chế thị trường, doanh nghiệp phải biết tự chủ về tài chính thì vốn bằng tiền lại càng có vị trí quan trọng thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển và đạt hiệu quả kinh tế cao. Nhờ có vốn bằng tiền mà những yêu cầu của sản xuất kinh doanh được đáp ứng khả năng tiết kiệm về vốn lưu động có thể đạt được, doanh nghiệp có điều kiện tăng thu nhập về tài chính và rút ngắn vòng quay của vốn lưu động. Nhiệm vụ kế toán Vốn bằng tiền ở Công ty TNHH Nước khoáng – Bia Công đoàn Hà Tây Kế toán vốn bằng tiền ở công ty phải thực hiện các nhiệm vụ sau: Kế toán phải phản ánh kịp thời, đầy đủ chính xác số hiện có và tình hình biến động của các loại tiền mà doanh nghiệp đang theo dõi và quản lý bao gồm: tiền mặt và tiền gửi ngân hàng. Kiểm tra, giám sát và đôn đốc chặt chẽ việc chấp hành chế độ thu, chi và quản lý quỹ tiền mặt, tiền gửi ngân hàng và các quy định trong chế độ quản lý lưu thông tiền mà chế độ ngân hàng quy định. Vốn bằng tiền và nhiệm vụ vốn bằng tiền ở Công ty TNHH Nước khoáng – Bia Công đoàn Hà Tây Công tác quản lý tiền mặt và vai trò của tiền mặt trong hoạt động sản xuất kinh doanh ở Công ty TNHH Nước khoáng - Bia Công đoàn Hà Tây. Công tác quản lý tiền mặt tại Công ty TNHH Nước khoáng – Bia Công đoàn Hà Tây - Tiền mặt tại Công ty TNHH Nước khoáng – Bia Công đoàn Hà Tây gồm 2 loại hình: + Tiền mặt + Tiền gửi ngân hàng - Công tác quản lý tiền mặt tại Công ty TNHH Nước khoáng – Bia Công đoàn Hà Tây: Việc quản lý tiền mặt tại quỹ của công ty phải tuân thủ các nguyên tắc sau đây: + Tiền mặt tại quỹ của công ty phải được bảo quản trong két sắt, hòm sắt đủ điều kiện an toàn chống mất cắp, mất trộm, chống cháy, chống mối xông. + Các quản lý tiền mặt, vàng bạc, đá quý do đơn vị khác, cá nhân ký cược, gửi tại công ty được hạch toán như tài sản bằng tiền của công ty. Riêng đối với vàng, bạc, đá quý, kim khí quý trước khi nhập quỹ phải làm đầy đủ các thủ tục về cân, đo, đong, đếm số lượng, trọng lượng, giám định chất lượng, sau đó niêm phong có xác định của người ký cược, ký quỹ trên dấu niêm phong. + Mọi nghiệp vụ liên quan đến thu, chi giữ bảo quản tiền mặt do thủ quỹ chịu trách nhiệm thực hiện. Thủ quỹ do giám đốc công ty chỉ định và chịu trách nhiệm giữ quỹ. Thủ quỹ không được nhờ người khác làm thay mình. Khi cần thiết phải ủy quyền cho ai làm thay thì phải có quyết định của giám đốc công ty bằng văn bản. + Căn cứ vào chứng từ thu, chi và chứng từ gốc hợp lệ, thủ quỹ tiến hành chi tiền mặt. Thủ quỹ phải thường xuyên kiểm tra quỹ, đảm bảo tiền mặt tồn quỹ phải phù hợp với số dư trên sổ. Vai trò của tiền mặt trong hoạt động sản xuất kinh doanh ở Công ty TNHH Nước khoáng – Bia Công đoàn Hà Tây. Công tác quản lý tiền mặt tại Công ty TNHH Nước khoáng – Bia Công đoàn Hà Tây Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, tiền mặt có một vị trí vô cùng quan trọng và rất cần thiết không thể thiếu được. Một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì phải có tiền mặt, vì tiền mặt là công cụ để thúc đẩy nhanh chu kỳ sản xuất của công ty. Nếu không có tiền mặt sẽ làm gián đoạn chu kỳ sản xuất, không đáp ứng kịp thời quy trình sản xuất của công ty. - Tiền mặt thúc đẩy sản xuất kinh doanh của công ty phát triển và đạt hiệu quả kinh tế cao. - Tiền mặt phản ánh khả năng thanh toán tức thời của công ty. Công tác kế toán tiền mặt ở Công ty TNHH Nước khoáng - Bia Công đoàn Hà Tây. Sơ đồ ghi chép kế toán tiền mặt ở Công ty TNHH Nước khoáng – Bia Công đoàn Hà Tây Do công ty áp dụng hình thức kế toán là hình thức nhật ký chứng từ nên ta có trình tự ghi sổ kế toán tiền mặt như sau: Sơ đồ 7: Sơ đồ ghi chép kế toán tiền mặt Phiếu thu Phiếu chi Sổ quỹ NKCT khác liên quan đến nợ tk 111 Bảng kê số 1 Sổ cái TK 111 Nhật ký ct số 1 Kế toán tiền mặt 2.1 Chứng từ tăng tiền mặt Để hạch toán tiền mặt ta phải có phiếu thu. Phiếu thu là chứng từ kế toán tập hợp khi các nghiệp vụ thu tiền mặt nhập vào quỹ. Phiếu thu tiền mặt là căn cứ để ghi sổ quỹ và ghi vào các sổ kế toán tập hợp có liên quan đến Nợ TK111. Mỗi phiếu thu lập 03 liên (1 liên lưu ở cuống, 1 liên giao cho thủ quỹ, 1 liên giao cho người nộp) Cụ thể phiếu thu được thể hiện tại Công ty TNHH Nước khoáng – Bia Công đoàn Hà Tây như sau: Công ty TNHH Nước khoáng – Bia Công đoàn Hà Tây Phiếu thu Số 436 Mộu số 01-TT (QĐ số 1141-TC/QĐ/CĐKT Ngày 1 tháng 11 năm 1996 của Bộ Tài Chính Ngày 25 tháng 3 năm 2004 Nợ TK111 Có TK 511, 333 Họ và tên người nộp tiền: Nguyễn Thị Huệ Địa chỉ: Thị xã Cao Bằng Lý do nộp: Tiền mua sản phẩm HDNo 007451 Ngày 25/05/2004 Số tiền: 7’500’000 đồng (Viết bằng chữ: Bảy triệu năm trăm ngàn đồng chẵn ./.) Kèm theo 01 chứng từ gốc. Ngày 15 tháng 3 năm 2004 Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập phiếu Thủ quỹ Người nộp (Ký, đóng dấu) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) 2.2 Các nghiệp vụ tăng tiền mặt. Trong tháng 3 năm 2004, tại Công ty TNHH Nước khoáng – Bia Công đoàn Hà Tây có một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh sau: NV1: Phiếu thu số 37 ngày 01 tháng 03 năm 2004, thu tiền bán nước khoáng do anh Chiến trả. Số tiền là 55’000’000 đồng. Trong đó thuế GTGT là 5’000’000 đồng. Kế toán định khoản: Nợ TK111: 55’000’000 Có TK 511: 50’000’000 Có TK 333: 5’000’000 NV2: Phiếu thu số 38 ngày 02 tháng 03 năm 2004, khách hàng ứng trứơc cho công ty bằng tiền mặt. Số tiền là 20’000’000. Nợ TK111: 20’000’000 Có TK 141: 20’000’000 NV3: Phiếu thu số 39, ngày 04 tháng 03 năm 2004, nhận ký cược dài hạn của công ty Hải Minh. Số tiền là: 10’000’000 đồng. Nợ TK111: 10’000’000 Có TK334: 10’000’000 NV4: Phiếu thu số 40, ngày 05 tháng 03 năm 2004, rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt. Số tiền là 15’000’000 đồng. Nợ TK111: 15’000’000 Có TK112: 15’000’000 NV5: Phiếu thu số 44, ngày 10 tháng 03 năm 2004, doanh thu tài chính bằng tiền mặt. Số tiền là 7’000’000 đồng. Nợ TK111: 7’000’000 Có TK515: 7’000’000 NV6: Phiếu thu số 45, ngày 20 tháng 03 năm 2004, do anh Vinh - ứng Hòa, Hà Tây nộp 6’000’000 đồng tiền thanh toán trả chậm theo Hợp đồng Kinh tế. Nợ TK111: 6’000’000 Có TK131: 6’000’000 NV7: Phiếu thu số 73, ngày 31 tháng 03 năm 2004, các khoản thừa quỹ tiền mặt phát hiện khi kiểm kê. Số tiền là 2’000’000. Nợ TK111: 2’000’000 Có TK711: 2’000’000 Kế toán giảm tiền mặt 3.1 Chứng từ kế toán giảm tiền mặt. Để hạch toán giảm tiền mặt ta phải có phiếu chi. Phiếu chi là căn cứ để thủ quỹ xuất quỹ, ghi sổ quỹ, kế toán ghi sổ kế toán. Phiếu chi được lập thành 02 liên, kê giấy than viết 01 lần. Một liên lưu tại cuống, một liên thủ quỹ dùng để chi tiền ghi sổ quỹ và định kỳ chuyển lại cho kế toán có liên quan. Cụ thể phiếu chi được lập ở Công ty TNHH Nước khoáng – Bia Công đoàn Hà Tây: (Xem trang 22) Công ty TNHH Nước khoáng – Bia Công đoàn Hà Tây Phiếu chi Số 1256 Số 436 Mộu số 01-TT (QĐ số 1141-TC/QĐ/CĐKT Ngày 1 tháng 11 năm 1996 của Bộ Tài Chính Ngày 29 tháng 3 năm 2004 Nợ TK152 Có TK 111 Họ và tên người nộp tiền: Tào Văn Chiến Địa chỉ: Cán bộ Cung ứng vật tư Lý do chi: Mua đường kính loại 1 – Nhập kho theo hóa đơn HĐNo 005431 ngày 29/03/2004 Số tiền: 7’200’000 đồng (Viết bằng chữ: Bảy triệu hai trăm ngàn đồng chẵn ./.) Kèm theo 01 chứng từ gốc. Đã nhận đủ số tiền (Viết bằng chữ): Bảy triệu hai trăm ngàn đồng chẵn./. Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập phiếu Thủ quỹ Người nộp (Ký, đóng dấu) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) 3.2 Các nghiệp vụ giảm tiền mặt Qua nghiên cứu ở Công ty TNHH Nước khoáng – Bia Công đoàn Hà Tây, trong tháng 3 năm 2004 có các nghiệp vụ giảm tiền mặt phát sinh sau: NV1: Phiếu chi số 15, ngày 01 tháng 03 năm 2004, xuất quỹ tiền mặt gửi vào ngân hàng. Số tiền là: 50’000’000 đồng. Nợ TK112: 50’000’000 Có TK111: 50’000’000 NV2: Phiếu chi số 16, ngày 02 tháng 03 năm 2004, xuất quỹ tiền mặt chi lương và BHXH trả thay lương. Số tiền là: 75’000’000 đồng. Nợ TK334: 75’000’000 Có TK111: 75’000’000 NV3: Phiếu chi số 17, ngày 03 tháng 03 năm 2004, mua nút chai. Số tiền là: 5’000’000 đồng. Nợ TK152: 5’000’000 Nợ TK133: 500’000 Có TK111: 5’500’000 NV4: Phiếu chi số 60, ngày 10 tháng 03 năm 2004, xuất quỹ tiền mặt chi trả nợ người bán. Số tiền là: 10’000’000 đồng. Nợ TK331: 10’000’000 Có TK111: 10’000’000 NV5: Phiếu chi số 61, ngày 15 tháng 03 năm 2004, xuất quỹ tiền mặt mua đường kính loại 1, nhập kho. Số tiền là: 7’200’000 đồng. Nợ TK152: 7’200’000 Nợ TK133: 720’000 Có TK111: 7’920’000 NV6: Phiếu chi số 62, ngày 20 tháng 03 năm 2004, xuất quỹ tiền mặt mua ôtô tải. Số tiền là: 70’468’000 đồng. Thuế GTGT 10% là: 7’046’800 đồng. Nợ TK211: 70’468’000 Nợ TK133: 7’046’800 Có TK111: 77’514’800 NV7: Phiếu chi số 80, ngày 31 tháng 03 năm 2004, xuất quỹ tiền mặt mua 01 dây chuyền sản xuất nước khoáng ngọt của Công ty Điện TP HCM. Số tiền là: 80’000’000 đồng. Thuế GTGT 10% là: 8’000’000 đồng. Nợ TK211: 80’000’000 Nợ TK133: 8’000’000 Có TK111: 88’000’000 Sổ kế toán tiền mặt 4.1 Sổ quỹ tiền mặt Căn cứ vào phiếu thu, phiếu chi tiền mặt tháng 3 năm 2004, kế toán chuyển số dư cuối năm 2003 sang và tiếp tục vào sổ quỹ theo thứ tự ngày, tháng, năm và phiếu thu, phiếu chi nhật ký hàng ngày để theo dõi và quản lý. Cụ thể trong năm 2004 như sau (Xem bảng trang 24): Sổ quỹ tiền mặt Tiền Việt Nam Năm 2004 ĐVT: (1.000 đồng) Ngày ghi sổ Chứng từ Diễn giải Số tiền Thu Chi Thu Chi Tồn Dư đầu tháng 3 năm 2004 150’090 01/03 37 Thu tiền bán hàng 55’000 - 15 Xuất quỹ tiền mặt gửi vào NH 50’000 02/03 38 Khách hàng ứng trước 20’000 - 16 Xuất quỹ tiền mặt chi lương, BHXH 75’000 03/03 17 Chi tiền mua nút chai 5’500 04/03 39 Nhận ký cược, ký quỹ dài hạn 10’000 05/03 40 Rút tiền gửi ngân hàng nhập quỹ 15’000 10/03 44 Doanh thu tài chính 7’000 - 60 Chi trả nợ người bán 10’000 15/03 61 Mua đường kính loại 1 7’920 20/03 45 Chi tiền anh Vinh - Ưng Hòa 6’000 - 62 Mua ôtô tải 77’514,8 ... ... ... ... ... ... 31/03 73 Các khoản thừa khi kiểm kê 2’000 88’000 - 80 Mua dây chuyền SX nước khoáng 45’690 Cộng cuối tháng 3/2004 259.470 363.870 Tồn cuối tháng 3/2004 45.690 4.2 Sổ kế toán tổng hợp Do công ty áp dụng hình thức kế toán là hính thức NKCT nên sổ kế toán tiền mặt gồm : * Bảng kê số 1: Dùng để ghi nợ TK111, Có các TK liên quan. Căn cứ để ghi bảng kê số 1 tháng này là bảng kê số 1 tháng trước và sổ quỹ kiêm báo cáo quỹ của tháng này. Cụ thể bảng kê số 1 tháng 3 năm 2004 được lập như sau: Công ty TNHH Bảng kê số 1 Nước khoáng – Bia Công đoàn Hà Tây Ghi Nợ TK 111 (Tiền mặt) Tháng 03 năm 2004 Số dư đầu tháng: 150’090’000 đồng ĐVT: (1.000 đồng) TT Ngày Ghi nợ TK 111,có các TK Cộng Nợ TK111 Số dư cuối ngày 511 333 141 334 112 515 131 711 1 1/3 50.000 5.000 55.000 2 20.000 20.000 3 4/3 10.000 10.000 4 5/3 15.000 15.000 5 10/3 7.000 7.000 6 20/3 6.000 6000 ... ... ... ... ... 20 31/3 2.000 2.000 Cộng 55.000 5.600 23.000 20.594,4 105.000 9.000 38.000 8.870 259.470 Số dư cuối tháng: 45’690 (ngàn đồng) Ngày 31 tháng 3 năm 2004 Nguời ghi sổ Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký họ tên) * Nhật ký chứng từ số 1: Căn cứ ghi là sổ kiêm báo cáo quỹ trong tháng. Nhật ký chứng từ số 1 là căn cứ để ghi sổ cái TK 111 Công ty TNHH Nhật ký chứng từ số 1 Nước khoáng – Bia Công đoàn Hà Tây Ghi Có TK 111 (Tiền mặt) Tháng 03 năm 2004 ĐVT: (1.000 đồng) TT Ngày Ghi có TK111,Nợ các TK Cộng Có TK111 112 334 152 331 133 211 1 1/3 50.000 50.000 2 2/3 75.000 75.000 3 3/3 5.000 0,5 5.000,5 4 10/3 10.000 10.000 5 15/3 7.200 720 7.920. 20 20/3 7.046,8 70.468. 77.514,8 ... ... ... ... 30 31/3 8.000 80.000 88.000 Cộng 71.000 75.000 22.000 25.000 20.102. 150.468. 363.870 Đã ghi sổ cái ngày 31/2/2004 Ngày 31 tháng 03 năm 2004 Người ghi sổ Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) * Các nhật ký chứng từ liên quan: - Nhật ký chứng từ số 8 Công ty TNHH Trích Nhật ký chứng từ số 8 Nước khoáng – Bia Công đoàn Hà Tây Ghi Có TK 511, 515,131,711 Tháng 03 năm 2004 ĐVT: (1.000 đồng) STT Số hiệu TK ghi nợ Các TK ghi Có, Các TK ghi Nợ 511 515 131 711 1 Nợ 111 Tiền mặt 55.000 9.000 38.000 8.870 - Nhật ký chứng từ số 2: Công ty TNHH Trích Nhật ký chứng từ số 2 Nước khoáng – Bia Công đoàn Hà Tây Ghi Có TK 112 (Tiền gửi ngân hàng) Tháng 03 năm 2004 ĐVT: (1.000 đồng) STT Chứng từ Diễn giải Ghi Có TK112, Nợ các TK Cộng có TK112 Số hiệu Ngày 1 40 5/3 Rút TGNH nhập quỹ 15.000 15.000 ... ... ... Cộng 105.000 105.000 - Nhật ký chứng từ số 10 Công ty TNHH Trích Nhật ký chứng từ số 10 Nước khoáng – Bia Công đoàn Hà Tây Ghi Có TK 333 Tháng 03 năm 2004 ĐVT: (1.000 đồng) STT Diễn giải ... Ghi Có TK 333, Nợ các TK Cộng có TK 333 1 Thu tiền bán nước khoáng do anh Vinh trả 5’000 5’000 ... ... ... ... ... Cộng ... 5.600 5.600 Công ty TNHH Trích Nhật ký chứng từ số 10 Nước khoáng – Bia Công đoàn Hà Tây Ghi Có TK 141 Tháng 03 năm 2004 ĐVT: (1.000 đồng) STT Diễn giải ... Ghi Có TK 141, Nợ các TK Cộng có TK 141 1 Khách hàng ứng trước cho công ty bằng tiền mặt 20’000 20’000 ... ... ... ... ... Cộng ... 23.000 23.000 Công ty TNHH Trích Nhật ký chứng từ số 10 Nước khoáng – Bia Công đoàn Hà Tây Ghi Có TK 334 Tháng 03 năm 2004 ĐVT: (1.000 đồng) STT Diễn giải ... Ghi Có TK 334, Nợ các TK Cộng có TK 334 1 Nhận ký cược dài hạn 10’000 10’000 ... ... ... ... ... Cộng ... 20.594,4 20.594,4 - Sổ cái TK111: Căn cứ vào nhật ký chứng từ số 1 ghi có TK111 và các nhật ký chứng từ liên quan đến nợ TK111.Kế toán ghi vào sổ cái TK111 như sau: Công ty TNHH Sổ cái Nước khoáng – Bia Công đoàn Hà Tây TK 111 (Tiền mặt) Năm 2004 ĐVT: (1.000 đồng) Ghi có các TK đối ứng với TK này Tháng 1 Tháng 2 Tháng 3 Cộng cả năm 511( trích NKCT số 8 ghi có TK 511) 55.000 333( trích NKCT số 10 ghi có TK 333) 5.600 141( trích NKCT số 10 ghi có TK 141) 23.000 334( trích NKCT số 10 ghi có TK334 ) 20.594 112( trích NKCT số 2 ghi có TK 112) 105.000 515( trích NKCT số 8 ghi có TK 515) 9.000 131( trích NKCT số 8 ghi có TK 131) 38.000 711( trích NKCT số 8 ghi có TK 711) 8.870 Cộng phát sinh nợ 259.470 Tổng phát sinh có 263.870 Dư cuối tháng: Nợ , Có 50.090 45.690 Ngày 31 tháng 3 năm 2004 Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Cuối kỳ ta đối chiếu giữa sổ chi tiết tiền mặt và sổ cái tổng hợp kế toán TK111 “Tiền mặt” số dư cuối kỳ khớp đúng với nhau số tiền 45.690 ngàn đồng. Tổ chức công tác kế toán TGNH ở công ty TNHH nước khoáng – bia công đoàn Hà Tây Công tác quản lý TGNH và vai trò của TGNH trong hoạt động SXKD Công tác quản lý tiền gửi ngân hàng Ngoài tiền mặt tại quỹ để phục vụ nhu cầu chỉ tiêu của doanh nghiệp, đại bộ phận TGNH của Doanh nghiệp đều gửi vào NH theo các TK khoản riêng tuỳ theo mục đích sử dụng vốn bằng tiền đó. * Doanh nghiệp mở TK tiền gửi Ngân hàng Công thương tỉnh Hà Tây. Ngân Hàng mở TK tiền gửi, tiền vay. Số hiệu tài khoản: 710A00008 để doanh nghiệp giao dịch thanh toán hàng ngày * Công tác quản lý tiền gứi ngăăn hàng ở công ty. kế toán tiền gửi ngân hàng, căn cứ vào giấy báo nợ, có hoạc bảng sao kê của ngân hanàg kèm theo chứng từ gốc khi nhận được chứng từ của ngân hàng kế toán phải kiểm tra đối chiếu với chứng từ gốc kèm theo. Trường hợp có sự chênh lệch giửa sổ Kế toán của doanh nghiệp với số liệu trên chứng từ của ngân hạng thi doanh nghiệp phải thông báo cho ngăn hàng để đối chiếu, xac minh và xử lý kịp thời. Số chênh lệch ghi vào bên nợ TK138.8 hoặc ghi vào bên có tài khoản 338.8. sang tháng sau phái tiếp tục kiểm tra, đối chiếu để tìm nguyên nhân, điều chỉnh sổ kế toán. Kế toán phải mở sổ chi tiết theo dõi từng loại ngoaiị tệ, vàng,bạc,đá qúy gửi vào ngân hàng cả về khối lượng và giá trị. Doanh nghiệp có bộ phận phụ thuộc cần mở TK chuyên thu, chuyên chi hoặc TK phù hợp để thuậnn lợi cho công việc giao dịch thanh toán. Kế toán phải mở sổ chi tiết theo dõi chtj chẻ từng loại tiền gửi ngân hàng để tiện cho việc kiểm tra đối chiếu. Vai trò của TGNH trong hoạt động SXKD Để quản lý vốn và thực hiện quản lưu thông tiền tệ, việc mở TK và sử dụng tiền gửi ngân hàng được thực hiện theo quy định trong chế độ quản lý tiền tệ tín dụng hiện hành của nhà nước,kế toán tiền gửi ngân hàng phải thương xuyên nắm vững số dư tài khoản tiền gưi ngân hàng trên các TK đã mở ở ngân hàng định kỳ phải đối chiếu số dư với ngân hàng, phát hiện và xử lý kipợ thời các sai lệch. Việc mở tài khoán ngan hạng tiền gửi ngân hàng có vai trò rất quan trọng, cụ thể: An toàn vốn quản lý chặt chẻ thông nhất. Thuận lợi cho việc thanh toán trong hoạt động SXKD của doanh nghiệp Tổ chức công tác kế toán tiêng gửi ngân hàng của Công ty TNHH Nước khoáng - Bia Công đoàn Hà Tây Sơ đồ ghi chép kế toán TGNH ở Công ty TNHH Nước khoáng - Bia Công đoàn, Hà Tây Do công ty sử dụng hình thức kế toán là hình thức nhật ký chứng từ nên ta có trình tự ghi sổ kế toán TGNH như sau: Giấy nộp tiền, Uỷ nhiệm chi Sổ cái TK112 Các NKCT liên quan đến nợ TK112 Bảng kê số 2 Sổ theo dõi TGNH Nhật ký chứng từ số 2 * Ghi chú: - Ghi hàng ngày: - Quan hệ đối chiếu: - Ghi cuối tháng: Kế toán tăng tiền gửi ngân hàng 2.1 Chứng tứ kế toán tăng tiền gửi ngân hàng Để quản lý hạch toán tăng TGNH DN sử dụng nhiều loại chứng từ khác nhau như: - Séc chuyển khoản - Séc bảo chi - Uỷ nhiệm chi - Nhưng đạc trưng là giấy báo nợ,giấy báo có đây là sổ để ghi vào sổ theo dõiTGNH và là chứng từ để hạch toán TK 112 - Giấy báo có + Uỷ nhiệm chi do các đơn vị bạn chuyển trả tiền cho DN + Uỷ nhiệm thu do DN lập nhờ NH thu hộ + Séc chuyển khoản,bảo chi cho các đơn vị,cá nhân trả tiền cho DN Giấy báo có là căn cứ để ghi sổ theo dõi TGNH và ghi vào sổ tổng hợp có liên quan đến nợ TK 112 Một trong những chứng từ tăng TGNH DN nhận được như sau: Uỷ nhiệm chi số151 Phần do ngân hàng ghi Chuyển khoản,chuyển tiền,thư ,lập ngày5/3/2004- Đơn vị trả tiền:Công ty liên hiệp thực phẩm Hà Tây Số TK:710A.00969 Tại ngân hàng:Công thương tỉnh Hà Tây Đơn vị nhận tiền :Công ty TNHH nước khoang bia công đoàn Hà Tây Địa chỉ :Thị xã hà đông Số TK:710A.00008 Tại ngân hàng công thương tỉnh Hà Tây Nội dung thanh toans:Trả tiền mua nước khoáng nguyên liệu Số tiền :6.000.000(đ) Số tiền bằng chữ :Sáu triệu đồng chẵn đơn vị trả tiền NHA ghi số ngày... Kế toán Chủ TK Sổ phụ Kiểm soát Trưởng NH 2.2:Các ngiệp vụ tăng TGNh trong tháng 3 năm 2004 tại công ty TNHH nước khoáng –bia công đoàn Hà Tây có các nghiệp vụ tăng tiền gửi ngân hàng sau: NV1: Uỷ nhiệm thu số 130,ngày 5/3/2004 cục thuế Hà Tây trả tiền mua hàng cho DN bằng TGNh ,số tiền là 15.000.000(đ) thuế GTGT 10% là 1.500.000 Nợ Tk 112:16.500.000 Có TK 511:15.000.000 Có TK 333:1.500.000 NV2 Uỷ nhiệm chi số 131 ngày 6/3/2004,Sở LĐTBXH tỉnh Hà Tây chyển trả nợ thanh toán tiền mua hàng, số tiền 20.000.000(đ) Nợ TK 112:20.000.000 Có Tk131:20.000.000 NV3: Giấy báo có số 132 ngày 8/3/2004,Hoà trả nợ tiền mua hàng số tiền 25.900.000(đ) Nợ TK112:25.900.000 Có Tk131:25.900.000 NV4 :Giấy báo có số 133 ngày 9/3/2004 văn phòng kho bạc trả tiền phòng số tiền là936.000(đ) Nợ TK 112:936.000 Có TK 131:936.000 NV5 :Giấy báo có soó 151 ngày 20/3/2004 liên đoàn LĐ Hà Tây trả tiền mua bia số tièn là3.564.600(đ) Nợ Tk112:3.564.600 Có Tk131:3.564.600 NV6:Giấy báo có số 152 ngày 24/3/2004 nhà ngỉ sấm sơn thanh hoá trả tiền nước khoáng số tiền là 10.000.000(đ) Nợ TK112:10.000.000 Có TK131:10.000.000 NV7:giáy báo có số 160 ngày 31 /3/004 ngân hàng trả lãi TG số tiền là3.940.000(đ) Nợ TK112:3.940.000 Có TK711:3.940.000 3.Kế toán giảm TGNh 3.1:Chứng từ kế toán giảm TGNh Để hạch toán giẩm TGNh kế toán sử dụng chứng từ như :Giấy báo nợ, UNT,UNC tương đương như giấy báo nợ Giấy báo nợ của DN có thể là GBN và có thể là chứng từ khác tương đương như giấy báo nợ ,như uỷ nhiệm chi do DN lập hoặc UNT do người bán lập Giấy báo nợ là căn cứ để ghi sổ theo dõi TGNh và sổ tổng hợp có liên quan đến TK 112 Cụ thể giấy báo nợ phát sinh trong tháng 3 /2004 của DN như sau: Uỷ nhiệm thu Số 186 Ngày 3/3/2004 Tên đơn vị mua hàng:Công ty TNHH nước khoáng bia công đoàn Hà Tây Số TK 710A.00008 Tại ngân hàng :công thương tỉnh Hà Tây Tên đơn vị bán hàng:Công ty điện báo điện thoai Hà Tây Số TK:710A.000.35 Tại NH:Công thương tỉnh Hà Tây Hợp đồng số 57 ngày 1/3/2004 Số lượng từng loại chứng từ kèm theo Số tiền 590.000 Số tiền bằng chữ ;năm trăm chín mươi ngàn đồng Số ngày trả chậm... Số tiền phạt trả chậm.. Tổng số tiền chuyển (bằng chữ...) Bằng số Đơn vị bán .... Ngân hàng bên mua Ngân hàng bên bán Kế toán Trưởng phòng kế toán Ngân hàng bên thanh toán Ngày 10 tháng 3 năm 2004 Kế toán trưởng phòng kế toán Uỷ nhiệm chi số45 Phần do NH ghi Chuyển khoản ,chuyển tiền ,thư điện ,lập ngày 13/3/2004 Đơn vị trả tiền:Công ty TNHH nướ khoáng bia công đoàn Hà Tây Số TK:710A.00008 Tại NH :công thương tỉnh Hà Tây Đơn vị nhận tiền:CÔng ty TNHH Chuấn thuận thành Địa chỉ:9A Lý Chiến Hoàng TPHCM Sổ TK:710A.00226 Tại NH:Chi nhánh 6 TPHCM Số tiền 19.500.000(đ) Nội dung thanh toán:Mua bình nhựa đựng nước khoáng Số tiền bằng chữ:Mười chìn triệu năm trăm ngàn đông chẵn Đơn vị trả tiền NHA ghi sổ ngày NHB ghi sổ ngày kế toán chủ TK Sổ phụ Kiểm soát Trưởng NH Số phụ Kiểm soát trương 3.2:các nghiệp vụ giảm TGNH Trong tháng 3/2004 công ty TNHH nước khoáng bia công đoàn Hà Tây có 1 số nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan ddến giảm TGNH như sau: NV1:Căn cứ vào UNC số 165 ngày 5/3/2004 và phiếu thu số 40 ngày 5/3/2004 đã định khoản ở phần tăng tiền mặt hnư sau Nợ TK 111:15.000.000 Có TK 112 : 15.000.000 NV2 :UNT số 250 ngày 5/3/2004kế toán nộp giấy thuế GTGT tháng 2/2004/ số tiền 10.500.000(đ) bằng TGNh Nợ TK 333:10.500.000 Có TK112:10.500.000 NV3 UNC số 251ngày 6/3/2004kế toán chuyển tiền mua chai nhựa nhập kho theo HĐ NO 005154 của nhà máy VPP Hồng Hà NH số tièen là 7.200.000bằng TGNh thuế GTGT 10% là 720.000 Nợ TK 153:7200.000 Nợ TK 133:720.000 Có TK 112:7.920.000 NV4:GBN số 252 ngày 8/3/2004rút TGNH trả nợ người bán MANT,số tiền 28.900.000 Nợ TK331:28.900.000 Có TK 112:28.900.000 NV5 :GBN số 266 ngày 22/3/2004rút TGNH trả nợ công ty nhựa Rạng Đông số tiền 3.000.000 Nợ TK 331:3.000.000 Có TK 112:3.000.000 NV6:UNC số 267 ngày 23/3/2004chi trả tiền quảng cáo cho ĐTHình Hà tay số tiền là 15.000.000 băng TGNh Nợ TK 142:15.000.000 Có Tk112:15.000.000 NV7 uỷ nhiệm chi số 283 ngày 31/3/2004 chi trả tiền kinh phí BHXH tháng 3/2004 số tiền là 10.000.000 bằng TGNh Nợ TK 338:10.000.000 Có TK 112:10.000000 4:Số kế toán TGNH Số theo dõi TGNH Căn cứ vào GBN,GBC và số dư của TGNH tháng 3/2004 của DN được lập như sau: Sổ theo dõi TGNH Năm 2004 Nơi mở TK giao dịch: Tại NH Công Thương tỉnh Hà Tây Số TK 710A.00008 N /T ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền Báo có Báo nợ Gửi vào Rút ra Còn lại Dư đầu tháng 3/2004 100.000 5/3 130 Cục thuế Hà Tây trả tiền hàng 511,333 15.000 5/3 249 Rýt TGNH NQ 111 15.000 5/3 250 Nộp tiền thuế GTGT 333 105.000 6/3 131 Sở LĐTB Hà Tây trả nợ 131 20.000 6/3 251 Trả tiền mua chai nhựa 153 7200 8/3 132 Hoà trả nợ tiền mua hàng 131 25.900 8/3 252 Trả nợ tiền mua MALT. 331 10.000 9/3 133 Văn phònkho bạc trả tiền1 131 936 134.136 ... ... ... ... ... 20/3 266 Trả tiền công ty nhựa RĐ 331 3.000 20/3 151 LĐLĐ trả tièn mua bia 131 3.564 23/3 267 Chi tiền quảng cáo 142 15.000 31/3 152 Nhà nghi sầm sơn trả tiền 131 10.000 31/3 160 NH trả tiền lãi 711 3.940 31/3 283 Trả tièn kinh phí BHXH 338 10.000 115.000 Cộng phát sinh tháng 3 225.000 210.000 Dư cuới tháng 3 115.000 b.Sổ kế toán tổng hợp Do công ty áp dụng hình thức kế toán là hình thức nhật ký chứng từnên sổ kế toán TGNH gồm:Nhật ký chứng từ số 2,bảng kê số 2 các nhật ký chứng tư liên quan đến nợ TK 112,sổ cái TK112 -Nhật ký chứng từ số 2:Căn cứ vào giấy báo nợ của NH có kèm theo chứng từ gốc liên quan Công ty nước khoáng nhật ký chứng từ số 2 Bia công đoàn Hà Tây Ghi có TK112-TGNH Tháng 3/2004 Đvt:1000(đ) STT Chứng từ Diễn giải Ghi có TK112,ghi nợ các Tk Cộng có TK112 Số Ngày 333 153 331 111 142 133 338 1 249 5/3 Rút TGNH NQ 15.000 15.000 2 250 5/3 Nộp tiền thuế GTGT 10.500 10.500 3 251 6/3 Trả tiền mua chai nhựa 7.200 720 7920 4 252 8/3 Trả tiền mua malt 28.900 28.900 5 266 22/3 Rut TGNH trả nợ 3.000 3.000 6 267 23/3 Chi tiền quảng cáo 15.000 15.000 ... ... ... ... ... 34 168 31/3 Trả kinh phí BHXH 10.000 10.000 Cộng 20.000 17.000 30.000 105.000 15.000 5000 18.000 210.000 -Các nhật ký chứng từ liên quan đến nợ TK 112 +Nhật ký chứng từ số 8 Đơn vị :Công ty TNHH Trích nhật ký chứng từ số 8 nước khoáng bia công Ghi có TK 511,131,711 đoàn Hà Tây Tháng 3/2004 Đvt:1000(đ) STT Số hiệu Tk ghi nợ Các TK ghi có Các TK ghi nợ ... 511 131 711 1 112 Tiền gửi ngân hàng ... 92.000 107.000 6.000 +Nhật ký chứng tư số 10 Đơn vị :Công ty TNHH Trích nhật ký chứng từ số 10 nước khoáng bia công Ghi có TK 333 đoàn Hà Tây Tháng 3/2004 Đvt:1000(đ) STT Diễn giải ... Ghi có TK 333,Ghi nợ các TK Cộng có TK333 ... 112 1 Cục thuế trả tiền mua hàng ... 1.500 1.500 ... ... ... ... ... ... Cộng 20.000 20.000 Công ty TNHH nước khoáng Bảng kê số 2 Bia công đoàn Hà Tây Ghi nợ TK112-TGNH Tháng 3/2004 Số dư đầu tháng:100.000(đ) Stt Chứng từ Diễn giải Ghi nợ TK112,ghi có các Tk Cộng nợ TK 112 Số cuối ngày Số Ngày 511 333 131 711 1 130 5/3 Cục thuế trả tiền mua hàng 15.000 1.500 16.500 2 131 6/3 Sở LĐTB trả nợ 20.000 20.000 3 132 8/3 Hoà Trả nợ tiền hàng 25.900 25.900 4 133 9/3 Văn phòng kho bạc trả tiền 936 936 ... ... ... ... ... ... 30 151 20/3 LĐLĐ trả tiền mua bia 3.564 3.564 31 152 24/3 Nhà nghỉ sàm sơn trả nợ 10.000 92.000 20.000 107.000 6.000 225.000 Số dư cuối ngày :115.000 Ngày 31/3/2004 Kế toán trưởng (Ký họ tên) -Sổ cái TK 112: Căn cứ vào nhật ký chứng từ số 2 ghi có TK112 và nhật ký chứng từ số 8,nhật ký chứng từ số 10 liên quan đến nợ TK 112.Kế toán công ty vào sổ cái TK 112 như sau: Công ty TNHH nước khoáng Sổ cái Bia công đoàn Hà Tây TK 112-TGNH Ghi có các TK đối ứng nợ Tk này Tháng 1 Tháng2 Tháng3 ... Tháng 12 Cộng cả năm TK 511 (trích NKCT số 8 ghi có TK 511) 92.000 TK 333(trích NKCT số 10 ghi có TK 333) 20.000 TK131(Trích NKCT số 8 ghi có TK 131) 107.000 TK711(Trích NKCT số 8ghi có TK 711) 6.000 Cộng phát sinh nợ 225.000 Tổng phát sinh có 210.000 Dư cuối tháng 100.000 115.000 Ngày 31/3/2004 Kế toán trưởng (ký họ tên) Cuối kỳ ta đối hiếu giữa sổ theo dõi TGNh và sổ cái tổng hợp kế toán TK 112-TGNH số dư cuối kỳ khớp đúng với nhau số tiền là 115.000đ 5.Nhận xét -các nhgiệp vụ tiền mặt và TGNH ở công ty có quan hệ với nhau vì chúng đều thuộc vốn bằng tiền hay nói cách khác chúng thuộc loại TSLĐ của công ty Như ta đã học phần lý thuyết hạch toán ta thấy được mối quan hệ trong 1 nhgiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến 2 loại TS thì sẽ làm cho 1 loại TSnày tăng lên và làm cho 1 loại Ts kia giảm đi moọt lượng tương ứng -Số liệu trong bản kế toán tiền mặtvà TGNH có quan hệ với nhau được chứng minh bằng các số liệu nhuư đã trình bày phần tăng tiền mặt và giảm TGNH như sau: căn cứ vào uỷ nhiệm chi số 165 ngày 5/3/2004 và phiếu thu số 40 ngày 5/3/2004 số tiền !5.000.000 Nợ TK 111:15.000.000 Có TK112:15.000.000 Phần III.nhận xét đánh giá và kết luận I.nhận xét chung trong thời gian trực tập ở công ty TNHH nước khoáng bia công đoàn Hà Tây. 1.Nhận xét về công tác tổ chức SXKD. Nước ta đang trong quá trình chuyển hoá sang nền kinh tế thị trường với nhiều thành phần kinh tế theo định hướng XHCN .Đó là xu thế tất yếu là đường lối đúng đắn của đảng và nhà nước ta. Là DN hoạt động SXKD trong quá trình chuyển đổi đó công ty TNHH nước khoáng bia công đoàn Hà Tây cũng không ngừng đổi mới để phù hợp với cơ cấu kinh tế mới hiện nay, trong sự cạnh tranh khắc nghiệt với nhiệm vụ chủ yếu là tổ chức SXKD mua bán hàng hoá công ty đã khẳng định mình và góp phần bình ổn giá cả thị trường trong khu vực tạo được niềm tin đối với khách hàng. Ngoài ra với phương thức tổ chức và quản lý một cách khoa học nên DN đã thu được lợi nhuận mang lại mức lương ổn định cho cán bộ công nhân viên. Về bộ máy quản lý kinh doanh:Như đã trình bày ở trên ,bộ máy quản lý của công ty được bố trí 1 cách hợp lý,gọn nhẹ phù hợp với đặc điểm chức năng và quy mô KD của công ty mà vẫn đảm bảo hiệu quả kinh tế cao.Đồng thời tránh được tình trạng quá nhiều nhân viên gián tiếp, mệnh lệnh khi KD được ban ra từ giám đốc thẳng xuống cửa hàng và hồi âm trở lại ,tình hình nhập ,xuất ,tồn hàng hoá giúp ban lãnh đạo chỉ đạo hoạt đông 1 cách kịp thời. Về ngành nghề kinh doanh của công ty hiện nay có chiều hướng phát triển đáp ứng được nhu cầu của nhân dân trong tỉnh. Về đội ngũ công nhân viên hiện nay tương đối ổn định .Công ty có bố trí cán bộ công nhân viên vào các bộ phận tuỳ thuộc năng lực của mỗi người nhằm đáp ứng nhu cầu kinh doanh của công ty. Về tình hình kinh doanh và kết quả kinh doanh của công ty :Như đã trình bày qua” bảng chỉ tiêu 3 năm của công ty”,dù chưa đầy đủ về các năm nhưng ta vẫn thấy rằng:Dù kinh doanh trong thị trường với nhiều thành phần kinh tế công ty vẫn 1 lòng đoàn kết để xây dưngj chỗ đứng vững chắc như ngày nay.Bên cạnh những thuận lợi của công ty vẫn còn gặp không ít khó khăn số lượng hàng hoá đa dạng có mặt trên khắp thị trường ,hàng giả ,hàng kém chất lượng .Nhưng chiều hướng phát triển của công ty năm 2003 và 3 tháng đầu năm 2004 có sự đi lên rõ rệt đây là chiều hướng tốt công ty cần phát huy 2.Nhận xét về công tác tổ chức KT ở công ty. Hiện nay,công ty đang tổ chức kế toán theo hình thức NKCT và bộ máy kế toán theo hình thức tập trung.Tức làchi phí được phong kế toán hạch toán chung trên công ty, còn dưới cửa hàng chỉ có nhân viên bán hàng hạch toán rồi báo cáo sổ về công ty.Tuy nhiên hình thức kế toán NKCT có nhược điểm là mẫu sổ phức tạp nên việc ghi sổ kế toán rất khó. Điều đó chứng tỏ đội ngũ nhân viên kế toán có trình độ chuyên môn vững vàng.Theo nghề nghiệp hình thức kế toán đó cũng không thuận tiện cho việc cơ giới hoá kế toán . Hiện nay công ty chưa sử dụng chương trình kế toán máy nên việc hạch toán còn mất rất nhiều thời gian và công sức. Công ty đã sử dụng rất nhiều các chứng từ sổ sách kế toán theo đúng mẫu biểu theo quy định của nhà nước nhưng theo em khi đã có đủ điều kiện thì công ty nên áp dụng hình thức kế toán NKC sẽ giảm đang kể khối lượng ghi chép đồng thời các phần hành kế toán sẽ đơn giản rõ ràng và thuận tiện. Vế tài khoản sử dụng hạch toán nói chung: Công ty dã sử dụng các TK phù hợp cần thiết trong “Hệ thống chế độ kế toán doanh nghiệp”,áp dụng thống nhất trong cả nước từ ngày1/11/1995 để hạch toán với phương châm đễ làm dễ hiểu minh bạch dễ kiểm tra dễ kiểm soát 3.Đánh giá về chuyên đề vốn bằng tiền Qua thời gian thực tập tại công ty em đã bước đầu làm quên với công việc của người kế toán tìm hiểu và cố gắng đi sâu vào khảo sát, phân tích,đánh giá chân thực những mặt ưu điểm những mặt còn tồn tại trong công tác kế toán vốn bằng tiền. Và điều trước tiên em nhận thấy rằng :Qua lý thuyết đã học ở trường và qua sự nghiên cứu thực tế ở công ty em thấy giữa lý thuyết và thực tế của công tác kế toán vốn bắng tiền khong có gì khác nhau. Trong kinh doanh vốn bằng tiền là vấn đè công ty quan tâm hàng đầu và tại công ty việc ghi chép hachj toán kế toán vốn bằng tiền đều được phản ánh trung thực đến nghiệp vui thu ,chi vốn bằng tiền .Việc phản ánh này đã giúp cho lãnh đạo công ty đưa ra những quyết định đúng đắn phục vụ cho công tác quản lý kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả kinh donh tăng cường thu nhập duy trì sự tồn tại của công ty. Trên cơ sở kiến thức đã học ở trường và cơ sở hình thành điều kiện kinh doanh thực tế,với góc độ là một sinh viên đến thực tập em xin mạnh dạn nêu một vài đề xuất nhằm hoàn thiện hơn công tác kế toán “Vốn bằng tiền” nói riêng và công tác hạch toán nói chung. Kế toán cần giám sát chăt chẽ sự biến động của khoản tiền mặt đặc biệt là tiền gửi ngân hàng,công ty phải thường xuyên kiểm trả đối chiếu sổ sách với NH.Bên cạnh đó công ty cần có những biện pháp thiết thực hơn nữa để tạo ra nguồn vốn lớn hơn ban đầu hay có thể tăng vòng quay của vốn lưu động giảm bớt chu kỳ vòng quay. II.Tự nhận xét quá trình thực tập 1.ý thức tổ chức kỷ luật Là một học sinh ,sinh viên hay cán bộ công nhân viên trước khi vào lớp ,cơ quan, thì điều trước tiên họ phải biết nội dung quy định của trường và cơ quan. Em cũng như các bạn trong lớp trước khi đi thực tập đã được nhà trường hướng dẫn nội dung thực tập và khi đến công ty em đã tìm hiểu những quy định của công ty, bản thân em thấy rằng đã là nội quy chung thì mọi người nên chấp hành thực hiện tốt bên cạnh những tìm hiểu, nghiên cứu những vấn đề thực tế ở công ty em luôn chấp hành tốt mọi nội quy quy định của công ty. Và ở công ty ,ban giám đốc ,phòng kế toán ,các phòng ban cùng các cán bộ công nhân viên đã tạo điều kiện cho chúng em có được những thông tin chính xác để hoàn thành tốt chuyên đề này. 2.Về chuyên môn thực tập Sau 2 tháng nghiên cứu thực tập tại công ty TNHH nước khoáng bia công đoàn Hà Tây em đã học hỏi ddược nhiều điều bổ ích về thực tế công tác kế toán cũng như lý thuyết hạch toán.Từ đó em thấy việc áp dụng lý thuyết vào thực tế phải hết sức phù hợp với điều kiên cụ thể tại công ty.Nhưng sự linh hoạt đó phải dựa trên những nguyên tắc nhất định .Với vốn kiến thức đã được trang bị và thời gian thực tập tại công ty có thể có rất nhiều điều em chưa hiểu sâu, hiểu rộng nhưng em sẽ cố gắng để trao dồi kiến thửc trở thành kế toán tốt. III.Kết luận chung Qua thời gian thực tập ,nghiên cứu tìm hiểu em thấy công ty là một đơn vị kinh doanh đầy tiềm năng để đứng vững và hoà nhập trong công cuộc đổi mới của đất nước công ty cũng dần từng bước khắc phục khó khăn ,khai thác những tiềm năng thuận lợi có sẵn. Bên cạnhđó việc bố trí xắp xếp tổ chức quản lý KD công tác kế toán nói chung và kế toán vốn bằng tiền nói riêng luôn được coi trọng và thực hiện tốt nhằm đem lại hiệu quả kinh tế cao cho công ty. Tất cả những nhận xét trên từ thực tế,nhận thức của bản thân em có thể chưa sâu sắc ,chưa phản ánh hết được những mặt mạnh mặt yếu của công ty trong suốt thời gian qua .Với sự chỉ dẫn ,giúp đỡ và chỉ bảo tận tình của cô giáo hướng dẫn em đã hoàn thành báo cáo thực tập tốt nghiệp cuả mình với đề tài vốn bằng tiền.Với vốn kiến thức còn hạn chế,thời gian tìm hiểu thực tế không nhiều nên báo cáo của của em vẫn còn khiếm khuyết, kính mong sự góp ý,chỉ bảo của thầy cô bổ sung cho báo cáo của em hoàn chỉnh hơn. Em xin cảm ơn ban lãnh đạo công ty TNHH nước khoáng bia công đoàn Hà Tây,Các cô ,chị,đã cung cấp tài liệu cho em hoàn thành báo cáo thực tập tốt ngiệp. Em xin chân thành cảm ơn ! Hà Đông ,ngày 19 tháng 6 năm 2004 Người viết báo cáo Nguyễn Thị Hoa

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc3108.doc
Tài liệu liên quan