Tổ chức hạch toán tài sản cố dịnh với vấn đề quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định

Theo cách phân loại này, TSCĐ được phân thành các loại sau: - TSCĐ dùng trong sản xuất kinh doanh: Là những TSCĐ đang sử dụng trong các hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị. Những TSCĐ này bắt buộc phải chích khấu hao và tính vào chi phí sản xuất kinh doanh. + TSCĐ hành chính sự nghiệp: Là TSCĐ của các đơn vị hành chính sự nghiệp như đoàn thể quần chúng, tổ chức y tế, văn hoá. - TSCĐ phúc lợi là những TSCĐ của đơn vị dùng cho nhu cầu phúc lợi công cộng như nhà văn hoá, câu lạc bộ. - TSCĐ chờ sử lý bao gồm những TSCĐ không cần dùng, chưa cần dùng

doc65 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1065 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tổ chức hạch toán tài sản cố dịnh với vấn đề quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
a chữa lớn. Nợ TK 241 (3) Có TK 331 Khi công việc sửa chữa lớn hoàn thành, kế toán phải tính toán giá thành thực tế của từng công trình sửa chữa để quyết toán số chi phí này theo từng trường hợp : Nợ TK 627, 641 Nợ TK 642 Có TK 241 (3) Hoặc kết chuyển vào TK chi phí trả trước (nếu chi phí lớn và ngoài kết hoạch trích trước) hoặc chi phí phải trả (nếu sửa chữa theo kế hoạch doanh nghiệp đã tính trước hàng tháng. Nợ TK 142 Nợ TK 335 Có TK 241 (3) - Trường hợp sửa chữa nâng cấp, hoặc kéo dài tuổi thọ của TSCĐ thì toàn bộ chi phí này được kết chuyển để tăng nguyên giá của TSCĐ Nợ TK142 Có TK 241 (3) Sơ đồ hạch toán sửa chữa TSCĐ Chi phí thực tế về sửa chữa thường xuyên theo phương thức tự làm. Chi phí thực tế về sửa chữa lớn thuê ngoài Kết chuyển chi phí sửa chữa vốn về kinh phí Kết chuyển giá thành sửa chữa lớn ngoài kế hoạch Tính trước chi phí vào chi phí kinh doanh Kết chuyển chi phí sửa chữa tăng nguyên giá TSCĐ Phân bổ chi phí sửa chữa vốn TSCĐ vào chi phí kinh doanh Kết chuyển giá thành sửa chữa trong kế hoạch VI. Kiểm tra và đánh giá lại TSCĐ 1. Kiểm tra TSCĐ Kiểm tra TSCĐ theo định kỳ là công việc thường xuyên của các doanh nghiệp, kiểm tra là sự đối chiếu giữa số liệu trên sổ kế toán với số liệu thực tế khi tiến hành kiểm kê doanh nghiệp phải thành lập hội đồng kiểm kê TSCĐ bao gồm, giám đốc doanh nghiệp, kế toán trưởng, trưởng phòng kỹ thuật, đại diện nơi sử dụng TSCĐ và kế toán theo dõi TSCĐ. - Đối với TSCĐ doanh nghiệp kiểm tra ít nhất 1 năm 1 lần trước khi lập báo cáo quyết toán năm. hội đồng kiểm tra phải lập kế hoạch kiểm kê, chuẩn bị nhân sự, phương tiện kiểm kê sau đó thực hiện kiểm kê và lập biên bản kiểm kê để so sánh TSCĐ giữa sổ sách và thực tế để xác định những TSCĐ thừa hoặc thiếu, thay đổi về chất lượng TSCĐ cần dùng nay không cần dùng để kiến nghị với doanh nghiệp xử lý. Biên bản kiểm kê phải có đầy đủ chữ ký của những người có liên quan. Dựa vào biên bản kiểm kê kế toán xử lý kết quả kiểm kê TSCĐ kiểm kê thừa Trường hợp quên chưa ghi sổ kế toán tìm xem TSCĐ tăng trong trường hợp nào để ghi tăng TSCĐ theo trường hợp đó và trích khấu hao bổ sung cho TSCĐ này. TSCĐ thiếu trong kiểm kê: - Nếu chưa biết nguyên nhân: Nợ TK 138 (1) Nợ TK 214 Có TK 211 - Tìm nguyên nhân, bắt bồi thường: Nợ TK 138 (8) Nợ TK 415 Nợ TK 821 Có TK 138 (1) 2. Tính lại giá TSCĐ Tính giá lại TSCĐ khi giá trị còn lại trên sổ kế toán không phù hợp với giá trị hiện tại của TSCĐ trên thị trường. + Tính giá lại TSCĐ trong các trường hợp sau: + Tính giá lại TSCĐ theo quyết định của nhà nước. + Tính giá lại TSCĐ khi tham gia góp vốn liên doanh bằng TSCĐ + Tính giá lại TSCĐ khi tiến hành cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước Khi tiến hành đánh giá lại TSCĐ doanh nghiệp phải thành lập hội đồng đánh giá lại TSCĐ. Hội đồng đánh giá TSCĐ sau đó xác định tại thời điểm hiện tại trên thị trường, lập biên bản tính giá TSCĐ Để phản ánh chênh lệch đánh giá lại TSCĐ, sử dụng TK 412. Dựa vào kết quả biên bản, tính giá lại để ghi sổ kế toán. + Nếu chênh lệch giá tăng: Nợ TK 211, 213 Có TK 412 + Nếu chênh lệch giá giảm: Nợ TK 412 Có TK 211, 213. VII. Tổ chức hệ thống sổ sách hạch toán TSCĐ 1. Hạch toán chi tiết TSCĐ Mỗi TSCĐ đều phải có một số liên riêng không thay đổi trong suốt thời gian sử dụng, do phòng kế hoạch và phòng kỹ thuật đơn vị xây dựng. Phòng kế toán quản lý ghi vào chứng từ hoặc thẻ TSCĐ, sổ chi tiết TSCĐ, sổ liên này phải được thông báo cho các đơn vị sử dụng biết. Mỗi TSCĐ đều được lập một bộ hồ sơ vẽ kỹ thuật và hồ sơ kế toán. hồ sơ kỹ thuật gần bản vẽ thiết kế, biên bản giao nhận. Hồ sơ kế toán gồm có biên bản giao nhận TSCĐ vẽ mặt hiện vật giá trị, biên bản giao nhận sửa chữa vốn hoàn thành, bản sao và các tài liệu kỹ thuật có liên quan đến việc sử dụng và trích khấu hao TSCĐ. Mỗi hồ sơ của từng đối tượng TSCĐ phải được đánh số thứ tự, ghi sổ số hiệu TSCĐ và được sắp xếp bảo quản theo nhóm TSCĐ khi chuyển giao hoặc nhượng bán TSCĐ toàn bộ hồ sơ về mặt kỹ thuật và kế toán được kèm với đơn vị nhận. Căn cứ vào hồ sơ phòng kế toán phải mở sổ thẻ, TSCĐ để hạch toán chi tiết từng đối tượng TSCĐ theo mẫu quy định. Thẻ TSCĐ lập xong được đăng ký vào sổ TSCĐ của doanh nghiệp và được bảo quản tại phòng kế toán. Để tiện cho việc kiểm tra, săp xếp, đối chiếu hàng ngày, thẻ TSCĐ sắp xếp theo từng nhóm khác nhau, mọi biến động về TSCĐ phát sinh trong tháng như tăng, giảm sửa chữa lớn hoàn thành, thanh lý nhượng bán, đều phải được ghi chép kịp thời vào thẻ TSCĐ trên cơ sở các chứng từ gốc (biên bản giao nhận, biên bản thanh lý). Trong sổ TSCĐ các đối tượng TSCĐ được sắp xếp theo thứ tự phù hợp với thẻ TSCĐ đã quy định. Tổng số các TSCĐ trong sổ phải khớp với tổng số TSCĐ ghi trên thẻ TSCĐ, thẻ sổ TSCĐ ghi chép những chỉ tiêu chủ yếu đặc trưng theo đối tượng TSCĐ như tên tài sản, mã ký hiệu, năm sản xuất, nơi sản xuất, thời gian đưa vào sử dụng, nguyên giá tỷ lệ khấu hao và tình hình sửa chữa lớn, trang bị thêm và các chỉ tiêu cấu thành khác. Tóm lại, thẻ sổ TSCĐ như một lý lịch theo dõi toàn bộ quá trình mua sắm, sử dụng cho tới khi thanh lý TSCĐ tạo điều kiện cho doanh nghiệp nắm chắc được cụ thể TSCĐ hiện có trong đơn vị mình,nhờ đó tăng cường công việc bảo vệ và sử dụng TSCĐ hoặc đổi mới khi cần thiết. Đơn vị : Thẻ Tài sản cố định Địa chỉ : Số : Ngày tháng năm lập thẻ Căn cứ vào biên bản giao nhận TSCĐ số.........ngày .........tháng.......năm Tên, ký hiệu, quy cách TSCĐ. Số hiệu TSCĐ Nước sản xuất năm sản xuất Bộ phận quản lý, sử dụng Năm đưa vào sử dụng Công suất (diện tích) thiết kế Đình chỉ sử dụng TSCĐ ngày........tháng...........năm......... Lý do đình chỉ: Số hiệu chứng từ Nguyên giá TSCĐ Giá trị hao mòn Ngày,tháng,năm Diễn giải Nguyên giá Năm Giá trị hao mòn Cộng dồn A B C 1 2 3 4 Ghi giảm TSCĐ chứng từ số........ngày.........tháng .............năm Lý do giảm: Đồng thời với việc hạch toán chi tiết TSCĐ, đơn vị còn phải tổ chức hạch toán tổng hợp TSCĐ đóng vai trò rất quan trọng,nó cung cấp một khối lượng thông tin khái quát về toàn bộ quá trình tái sản xuất và những mối quan hệ ràng buộc trong từng khâu, từng giai đoạn của quá trình tái sản xuất. Hệ thống thông tin được biểu hiện dưới dạng giá trị trên các tài khoản kế toán và được liên kết chặt chẽ với nhau bởi những bút toán kép chính vì vậy số liệu kế toán tổng hợp được sử dụng để xác định tình hình vốn kinh doanh, sử dụng vốn kinh doanh và tính toán kết quả kinh doanh của doanh nghiệp cũng như thực hiện cân đối và tính toán hiệu quả nền kinh tế Quốc dân. Chứng từ kế toán sử dụng trong kế toán tổng hợp TSCĐ bao gồm biên bản giao nhận TSCĐ, biên bản thanh lý TSCĐ biên bản bàn giao sửa chữa lớn hoàn thành. Thực hiện việc ghi chép vào sổ kế toán là công việc có khối lượng rất lớn phải thực hiện thường xuyên hàng ngày. Do đó cần phải tổ chức một cách khoa học hợp lý hệ thống sổ sách kế toán, có như vậy mới tạo điều kiện nâng cao năng suất lao động của cán bộ kế toán đảm bảo cung cấp đủ, kịp thời các chỉ tiêu kinh tế theo yêu cầu của công tác quản lý tại đơn vị hoặc báo cáo kế toán gửi lên cấp trên và cơ quan nhà nước. Mỗi đơn vị có một hệ thống sổ sách kế toán,chính sách theo chế độ quy định. Hạch toán TSCĐ được hiện trên sổ thống nhất đó việc sử dụng loại sổ nào, sổ hạch toán TSCĐ gồm có: sổ nhật ký, sổ cái khác nhau cho mỗi hình thức sổ. ở các doanh nghiệp áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ, các nghiệp vụ tăng giảm TSCĐ trước hết được phản ánh vào chứng từ ghi sổ mỗi doanh nghiệp tăng giảm được lập một chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào chứng từ ghi sổ để vào sổ đăng ký chứng từ sau đó sẽ vào sổ cái các TK 211, 212, 213, 214, 411. Đối với các nghiệp vụ về nhượng bán, thanh lý TSCĐ từ chứng từ gốc cũng được giao ghi vào chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ đăng ký chứng từ và sổ cái các TK 821, 721, 111, 112. Đối với các doanh nghiệp áp dụng hình thức nhật ký chứng từ, phần kế toán tổng hợp TSCĐ sử dụng nhật ký chứng từ số 9, phản ánh số phát sinh bên có của TK 211, 212, 213. Cơ sở để ghi nhật ký chứng từ số 9 là các biên bản bàn giao, nhượng bán, thanh lý và các chứng từ có liên quan đến giảm TSCĐ của DN.Cuối tháng hoặc cuối quý khoá sổ nhật ký chứng từ số 9 .xác định số phát sinh bên có TK 211,212,213 đối ứng nợ của các TK có kiên quan và lấy sổ tổng cộng của nhật ký chứng từ để ghi sổ cái. VIII. Hệ thống chỉ tiêu phân tích tình hình trang bị và sử dụng TSCĐ 1. Hệ tống chỉ tiêu phân tích - Các chỉ tiêu đánh giá tình trạng kỹ thuật của TSCĐ - Các chỉ tiêu tình hình đầu tư đổi mới TSCĐ - Các chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng TSCĐ 2.Nội dung phân tích . * Hệ số hao mòn : Hệ số hao mòn TSCĐ = Giá trị TSCĐ đã hao mòn Nguyên giá TSCĐ * Hệ số còn sử dụng: Hệ số còn được sử dụng = Giá trị còn lại của TSCĐ Nguyên giá TSCĐ Các chỉ tiêu này đánh giá tình trạng cũ hay mới, mức độ hao mòn của TSCĐ hiện có của DN. * Hệ số loại bỏ TSCĐ: Hệ số loại bỏ TSCĐ = Giá trị TSCĐ lạc hậu cũ giảm trong kỳ Giá trị TSCĐ có ở đầu năm * Hệ số đổi mới TSCĐ: Hệ số đổi mới TSCĐ = Giá trị TSCĐ mới tăng trong kỳ Giá trị TSCĐ có ở cuối kỳ Hai hệ số này không những phản ánh sự tăng giảm thuần tuý về TSCĐ mà còn phản ánh trình độ tiến bộ kỹ thuật, tình hình đổi mới trang thiết bị của DN. Khi phân tích ta so sánh các hệ số trên giữa số cuối kỳ và số đầu kỳ, hoặc giữa thực tế và kế hoạch để thấy được phương hướng đầu tư đổi mới trang thiết bị của DN. * Mức sản xuất của TSCĐ: Mức sản xuất của TSCĐ = Giá trị tổng sản phẩm Nguyên giá bình quân TSCĐ Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng nguyên giá bình quân TSCĐ tham gia vào quá trình sản xuất tạo ra bao nhiêu đồng sản lượng, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ việc sử dụng TSCĐ càng tốt. * Mức sinh lợi của TSCĐ: Mức sinh lợi của TSCĐ = Tổng số lợi nhuận ròng trong kỳ Nguyên giá bình quân TSCĐ * Hiệu suất hao phí TSCĐ: Hiệu suất hao phí TSCĐ = Nguyên giá bình quân TSCĐ Giá trị tổng sản lượng Ngoài các chỉ tiêu nêu trên người ta còn sử dụng một số chỉ tiêu khác như hệ số sử dụng công suất, chỉ tiêu về kết cấu TSCĐ. Thông qua đó nhà quản lý sẽ so sánh, phân tích để cho ra những quyết định tài chính về đầu tư, điều chỉnh quy mô kinh doanh cho phù hợp và đề ra những biện pháp hữu hiệu nhằm khai thác những tiềm năng sẵn có, khắc phục những tồn tại trong quản lý . Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ - Bố trí, sắp xếp sử dụng TSCĐ phù hợp với đặc trưng kỹ thuật kết cấu TSCĐ. - Tiến hành kiểm kê TSCĐ theo định kỳ để qua đó đánh giá được thực trạng TSCĐ để có kế hoạch sửa chữa lớn nhằm khôi phục khả năng hoạt động bình thường của TSCĐ. - Tăng cường công tác bảo quản TSCĐ khi đưa vào sử dụng để TSCĐ đạt hiệu quả cao nhất - Đối với những TSCĐ cũ, lạc hậu, những TSCĐ không phát huy tác dụng cần được nhượng bán, thanh lý kịp thời để thu hồi vốn tạo nguồn tái sản xuất đầu tư đổi mới kỹ thuật góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ trong kinh doanh. Phần II : thực trạng tổ chức hạch toán và quản lý TSCĐ Tại công ty cơ khí ô tô 3/ 2 I. Đặc điểm chung của công ty cơ khí ô tô 3/2. 1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty. Nhà máy ô tô 3/2 được thành lập ngày 9/3/1964 taị quyết định số 185/QĐTC/ 9/3/1964 của Bộ Giao thông Vận tải do đồng chí Phạm Trọng Tuệ - cấp trên trực tiếp của nhà máy ký. Trước đây là Cục cơ khí Bộ GTVT nay là liên hiệp các xí nghiệp cơ khí GTVT - Bộ GTVT. Trụ sở chính đặt tại đường Giải Phóng - Phường Phương Mai - Quận Đống Đa - Hà nội. - Nhiệm vụ chủ yếu của nhà máy: Sửa chữa lớn (từ cấp phục hồi, đại tu trở xuống tất cả các loại xe du lịch và xe công tác) Sản xuất hàng loạt các loại phụ tùng của các loại xe con và xe tải cung cấp cho thị trường. Từ khi thành lập đến nay, nhà máy đã trải qua nhiều giai đoạn khó khăn để hoàn thành nhiệm vụ được giao, nhà máy đã được nhà nước tặng một huân chương lao động hạng II và một huân chương lao động hạng III về thành tích sản xuất và chiến đấu trong những năm chống Mỹ cứu nước. Được Bác Hồ và Bác Tôn gửi lẵng hoa, thời kỳ đầu của nhà máy chỉ có dưới 200 cán bộ CNV với vài chục máy móc thô sơ chủ yếu được phục vụ việc sửa chữa vặt và đột xuất các xe công tác cho cơ quan trung ương đóng tại HN. Sau đó nhà máy dần dần phát triển toàn diện và khá đồng bộ mà đỉnh cao là những năm cuối thập kỷ 80, số cán bộ công nhân viên chức lên đến gần 700 người, trong số đó số CB KHKT có trình độ ĐH và trung cấp chiếm 10% số công nhân bậc cao thuộc đủ các ngành nghề cơ khí tính từ bậc 4 đến 7/7 chiếm 18%. Nhiều loại trong thiết bị mới tương đối hiện đại được nhà nước trang bị đưa điều kiện sản xuất công nghệ cao các mặt hàng cơ khí chính xác như bộ đôi bản cao áp, các loại xe IFA, W50L, máy 3D12, D2....chính xác cấp I tổng số thiết bị có trên 200 chiếc. Diện tích nhà xưởng được mở rộng, có hệ thống kho tàng và đường vận chuyển nội bộ hoàn chỉnh. Diện tích nhà sản xuất trên 8000 m2 Diện tích khu làm việc 1000 m2 Diện tích kho tàng trên 1500 m2 Về chủng loại mặt hàng cũng tăng nhanh Đối với khâu sửa chữa ô tô trước đây, nhà máy chỉ chuyên sửa chữa các loại mác xe do các nước XHCN sản xuất như : Bắc Kinh, Gat 69, Volga... Đến nay ngoài các mác xe cũ nhà máy đã sửa chữa lớn (có công trình công nghệ ổn định tất cả các mác xe thuộc các nước tư bản sản xuất như: toyota, nissan, pozo.....chất lượng ngày càng cao cả về kỹ thuật và mỹ thuật. Về phụ tùng ngày nay nhà máy có đủ thiết bị và điều kiện công nghệ để sản xuất trên 30 loại phụ tùng, cung cấp cho thị trường như bộ đôi bản cao áp các loại xe, máy diezen, roăng đệm máy các loại, còi điện 12V, gương phản chiếu....có loại sản phẩm đạt huy chương vàng trong các cuộc triển lãm kinh tế toàn quốc và là sản phẩm duy nhất của ngành GTVT được cấp dấu chất lượng cấp I và đang phấn đấu đạt chất lượng cao. Các loại sản phẩm này đã giúp cho nhà nước hạn chế phần ngoại tệ để nhập vào nước ta. Sản lượng những năm trước đây đạt trên 40 tấn phụ tùng/năm. tuy nhiên, trong những năm 1989 đến năm 1991 do yếu tố tác động nên sản lượng có giảm.Đặc biệt do việc nhập hàng ngoại từ nhiều nguồn trong các năm qua nên số lượng phụ tùng do nhà maý sản xuất giảm đáng kể. Trước tình hình trên, cuối năm 1991 đến nay được sự chỉ đạo trực tiếp của Bộ và liên hiệp cộng với sự nỗ lực của nhà máy chúng ta đã dần khôi phục lại tín nhiệm với khách hàng và đưa công tác quản lý nhà máy vào nề nếp cụ thể là: Tập trung mọi cố gắng nhằm nâng cao chất lượng sửa chữa xe các loại (kỹ thuật và mỹ thuật) để đủ sức cạnh tranh với các thành phần kinh tế khác. Trong sửa chữa xe, sẽ đi sâu vào các mác xe do Nhật, Pháp sản xuất vì thực tế số xe do Liên Xô cũ và các nước Đông Âu sẽ giảm dần. Về mặt công nghệ, nhà máy sẽ đầu tư thích đáng một bộ phận sơn xấy có chất lượng cao. Tiếp tục phát huy khả năng hiện có của phân xưởng sản xuất bộ đôi bản cao áp của xe ôtô, công ty cũng đã sản xuất được nhiều bộ đôi cho đầu máy xe lửa và máy tầu thuỷ loại 3Đ12, IFA, W50L, máy 1800CV cho vận tải biển và máy tầu Na uy của thuỷ sản Hải Phòng.... 2. Đặc điểm tổ chức hoạt động SXKD của công ty cơ khí ôtô 3/2. Kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2000 của công ty đã kết thúc nhìn nhận đánh giá chung năm 2000 thực sự là năm khởi sắc của công ty cơ khí 3/2 sau hơn 10 năm khủng hoảng do không theo kịp sự chuyển biến của cơ chế để đi vào một thời kỳ mơí, thời kỳ phát triển toàn diện. Doanh thu của năm 2000 công ty đã đạt trên 10 tỷ đồng, gấp hơn 2 lần năm 1999 và đạt cao nhất so với các năm khác. Nguồn công việc đã dồi dào hơn, đặc biệt là khu vực sản xuất cơ khí, thu nhập, đời sống của người lao động cũng được nâng lên rõ rệt, vượt qua các chỉ tiêu mà đại hội CNVC đầu năm đã đề ra các chỉ tiêu về nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước đều hoàn thành vượt mức. Đó là kết quả đoàn kết nhất trí, cùng sự năng động sáng tạo và quyết tâm phấn đấu của toàn thể cán bộ CNV công ty trong những năm vừa qua. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh năm 2000 chúng ta có những thuận lợi khó khăn: - Thuận lợi: Đảng uỷ lãnh đạo công ty đoàn kết nhất trí đồng thời đề xuất những phương hướng đúng cho sự phát triển sản xuất kinh doanh của công ty. + Ban lãnh đạo hoạt động tích cực, năng động sáng tạo + Bộ máy quản lý được sắp xếp lại và bổ sung tăng cường thêm đã phát huy được tốt trong công tác quản lý điều hành sản xuất kinh doanh. + Các cán bộ CNV trong công ty đều đồng tâm hiệp lực quyết tâm phấn đấu đưa công ty đi lên, khắc phục khó khăn. Được sự quan tâm giúp đỡ của ban lãnh đạo và các phòng ban nghiệp vụ của Tổng công ty Bộ GTVT và các đơn vị bạn, phạm vi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đã được mở rộng kể cả lĩnh vực có liên quan đến xuất nhập khẩu. - Khó khăn: cũng nằm trong khó khăn chung của ngành cơ khí đó là công việc ít, sản lượng thấp, không ổn định, về năng lực còn hạn chế, về con người kể cả cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật, công nhân kỹ thuật qua nhiều năm chưa được bổ sung kiến thức hay đào tạo lại, về trang thiết bị phục vụ sản xuất hầu hết thuộc chế độ cũ, đã lạc hậu và công nghệ kém chính xác. Các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2000 của công ty đã có nhiều cố gắng và đạt được một số chỉ tiêu, kết quả nhất định. Cụ thể của năm 2000 so với năm 1999 : Năm 2000 So với năm 1999 1. Giá trị sản lượng - Tổng doanh thu - Sản lượng hàng hoá thực hiện - Sản lượng hàng hoá 11.027.232.000 10.207.312.000 10.895.611.000 244 % 248 % 297 % 2. Tài chính - Lãi thực hiện - Các khoản nộp ngân sách, trong đó: + Thuế VAT + Thuế thu nhập + Thuế vốn - Các khoản nộp khác + BHXH + BHYT 52.000.000 456.709.000 245.705.000 10.000.000 6.934.000 197.070.000 156.000.000 26.900.000 520 % 517 % 3. Lao động tiền lương - Tổng số lao động trong danh sách - Tổng số lao động thực tế làm việc - Thu nhập bình quân đầu người 248 177 810.000/ng/thang 123 % 157 % Qua số liệu 2 năm, năm 2000 so với năm 1999 ta thấy quy mô hoạt động sản xuất của năm 2000 được mở rộng đáng kể, cụ thể: doanh thu tăng gấp 2 lần so với năm 1999 điều này chứng tỏ công ty có những nguồn hàng ổn định và tổ chức tốt công tác bán hàng và mua hàng, tổ chức sản xuất nâng cao năng suất lao động, áp dụng tiến bộ KHKT cải tiến công nghệ, nâng cao chất lượng phù hợp với thị hiếu của khách hàng. + Thực hiện mọi cam kết trong hợp đồng kinh tế đã ký kết với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước. Mọi hoạt động sản xuất kinh doành của công ty đều được thực hiện theo các quy định, quy chế đã thông qua. + Về sản xuất cơ khí, năm 2000 công ty đã đầu tư trên 300 triệu đồng để mua các thiết bị hàn hiện đại gồm 14 máy hàn mác, một máy hàn TICT + Tổ chức sản xuất các loại khung xe máy khá đồng bộ với công nghệ hiện đại với các thiết bị thi công đồ gá, kiểm tra tự trang bị. + Thiết kế quy trình công, xây dựng định mức vật tư cho việc đóng mới xe ca và các loại xe hoán cải, theo yêu cầu của khách hàng. Phòng kỹ thuật đã phối hợp chặt chẽ với phân xưởng thiết kế quy trình công nghệ hàn khung xe Ware, Dream thiết kế các gá hàn càng, chân chống để đạt yêu cầu chất lượng và nâng cao năng suất. + Bán buôn, bán lẻ trên thị trường nội địa những mặt hàng thuộc phạm vi công ty sản xuất kinh doanh. 3. Đặc điểm tổ chức bộ máy của công ty. - Đứng đầu công ty là giám đốc do Bộ trưởng GTVT bổ nhiệm và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của công ty trước pháp luật, trước tập thể cán bộ CNVC của công ty về việc tồn tại và phát triển cũng như các hoạt động ký kết hợp đồng thế chấp, vay vốn, tuyển dụng nhân viên, bố trí, sắp xếp lao động. Giám đốc công ty có quyền tổ chức bộ máy quản lý mạng lưới kinh doanh phù hợp với nhiệm vụ của công ty. Trong ban GĐ, giúp việc cho GĐ, có một đồng chí phó GĐ phụ trách sản xuất và giải quyết công việc khi GĐ đi vắng. Giúp GĐ có các phòng chức năng bao gồm: - Phòng kế hoạch vật tư làm tham mưu cho GĐ về xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm, duyệt kế hoạch với cấp trên, đề xuất các biện pháp tổ chức thực hiện thắng lợi. Tham mưu về hướng phát triển sản xuất kinh doanh chuyển hướng sản xuất sản phẩm phù hợp với yêu cầu của thị trường về công tác tiêu thụ sản phẩm, mua sắm vật tư, phụ tùng phục vụ sản xuất và kinh doanh, luôn chăm lo tìm kiếm công việc, làm các hợp đồng kinh tế, quản lý kho vật tư phụ tùng, kho bán thành phẩm sử dụng vào khai thác. - Phòng kế toán, tài chính: tham mưu cho GĐ quản lý các mặt công tác tài chính, sử dụng nguồn vốn và khai thác khả năng vốn của nhà máy đạt hiệu quả cao, biện pháp thực hiện đầy đủ nghĩa vụ trích nộp đối với nhà nước và luôn luôn chủ động chăm lo bằng mọi biện pháp để có đủ vốn phục vụ kịp thời cho sản xuất kinh doanh. - Phòng kỹ thuật - KCS tham mưu cho GĐ trong công tác xây dựng các tiêu chuẩn kỹ thuật cao, các sản phẩm chất lượng năng xuất lao động, tiết kiệm vật tư, hạ giá thành hợp lý hoá sản xuất, cải tiến kỹ thuật và quản lý chặt chẽ các chỉ tiêu kỹ thuật, chất lượng sản phẩm, duy trì và từng bước nâng cao uy tín của nhà máy đối với khách hàng để đủ sức cạnh tranh với các thành phần kinh tế khác. - Phòng nhân chính: làm công tác hành chính, tổ chức cán bộ, lập các phương án về tổ chức sản xuất phù hợp với từng giai đoạn sử dụng lao động, cân đối lao động, phục vụ sản xuất kinh doanh, tham mưu về thực hiện các chế độ chính sách, xã hội đối với công nhân viên, xây dựng và ban hành kịp thời các quy chế trên mọi lĩnh vực sản xuất kinh doanh của nhà máy phù hợp với từng thời kỳ và phù hợp với chế độ chính sách của nhà nước. Sơ đồ bộ máy quản lý tổ chức của công ty cơ khí ô tô 3/2 Giám đốc Phó Giám đốc Phòng điều độ sản xuất Phòng kinh doanh Phân xưởng lắp ráp PX sửa chữa ô tô (1) PX sửa chữa đóng mới ô tô (2) PX cơ khí Phòng tổ chức Phòng kế toán Phòng KCS 4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và sổ sách kế toán 4.1. Hình thức tổ chức công tác kế toán và bộ máy kế toán tại công ty cơ khí ô tô 3/2 a. Hình thức kế toán Tại Công ty cơ khí ô tô 3/2 việc tổ chức công tác kế toán công ty vận dụng theo hình thức kế toán tập trung. Theo hình thức này, công ty chỉ có một phòng kế toán chung duy nhất để tập trung thực hiện toàn bộ công việc kế toán ở công ty các phân xưởng viết bảng kê gửi lên phòng kế toán, nhân viên kế toán thu nhận, kiểm tra thứ tự ban đầu và ghi sổ. Phòng kế toán công ty thực hiện việc ghi sổ, kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh để cung cấp đầy đủ, kịp thời toàn bộ các thông tin kinh tế tài chính Sơ đồ bộ máy tổ chức kế toán Kế toán trưởng Kế toán TSCĐ và NVL, CCDC Kế toán tiền lương Kế toán về giá thành tiêu thụ sp Thủ quỹ Phòng kế toán của công ty gồm 5 người: Kế toán trưởng (trưởng phòng) phụ trách chung Một kế toán phụ trách về giá thành tiêu thụ sản xuất Một kế toán TSCĐ, vật liệu, công cụ dụng cụ Một kế toán tiền lương Một thủ quỹ Nhiệm vụ của phòng kế toán: Phòng kế toán thống kê tham mưu cho giám đốc quản lý các mặt công tác tài chính Tham mưu cho giám đốc về sử dụng nguồn vốn và khai thác khả năng vốn của nhà máy đạt hiệu quả cao Tham mưu cho giám đốc về biện pháp thực hiện đầy đủ nghĩa vụ trích nộp đối với nhà nước Luôn luôn chủ động chăm lo bằng mọi biện pháp để có đủ vốn phục vụ kịp thời cho sản xuất kinh doanh của công ty . Phòng kế toán đặt dưới sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc và chịu sự chỉ đạo về nghiệp vụ của kế toán trưởng (trưởng phòng kế toán ). Phòng kế toán tài chính có chức năng quản lý chặt chẽ chế độ hạch toán và chế độ quản lý tài chính trong toàn nhà máy . b. Chức năng và nhiệm vụ của từng người trong phòng kế toán - Kế toán trưởng (là người phụ trách chung, có nhiệm vụ kiểm tra, giám sát mọi việc trên sổ sách kế toán) chịu trách nhiệm trước giám đốc về toàn bộ hoạt động công tác của nhà máy + Trực tiếp phụ trách khâu hạch toán sản xuất kinh doanh của toàn nhà máy + Lập báo cáo quyết toán quý, năm, theo chế độ quy định + Lập báo cáo tháng, quý, năm theo yêu cầu của cấp trên và toàn nhà nước + Ký toàn bộ các chứng từ giao dịch với ngân hàng, các chứng từ thu chi toàn nhà máy + Là thành viên hội đồng giá, hội đồng nâng lương, hội đồng kiểm kê tài sản của nhà máy hàng năm + Thực hiện các công tác đột xuất khi giám đốc giao - Kế toán thanh toán - giá thành - tiêu thụ sản phẩm. + Theo dõi các khoản tiền gửi, tiền vay ngân hàng, với ngân sách, với khách hàng mua hàng. + Ghi chép theo dõi lên nhật ký số 2, 4, 5 bảng kê số 2, 3 + Ghi chép phản ánh tổng hợp hoá đơn tiêu thụ sản phẩm xác định lỗ lãi về tiêu thụ sản phẩm. + Lên báo giá cho khách hàng + Tham gia kiểm kê thành phẩm, hàng gửi đi bán - Kế toán vật liệu, TSCĐ và công cụ lao động + Ghi chép phản ánh tình hình nhập xuất vật liệu công cụ lao động nhỏ, xác định số lượng và giá trị vật liệu tiêu hao thực tế của công cụ, phân bổ vật liệu + Kiểm tra việc chấp hành bảo quản nhập xuất vật tư, phụ tùng. Phát hiện kịp thời những vật tư, phụ tùng kém phẩm chất, thừa thiếu báo cáo với trưởng phòng có biện pháp xử lý + Ghi chép theo dõi phản ánh tổng hợp về số lượng và giá trị tài sản cố định hiện có, tình hình tăng giảm TSCĐ, trích và phân bổ khấu hao hàng tháng theo chế độ quy định + Lên hoá đơn thanh toán với khách hàng + Tham gia kiểm kê vật tư tài sản theo quy định - Kế toán thanh toán với CNVC + Hàng tháng thanh toán lương sản phẩm cho các phân xưởng, lương thời gian cho các phòng ban, thanh toán bảo hiểm xã hội cho CNV và theo dõi các khoản khấu trừ qua lương + Quyết toán bảo hiểm XH, quý năm theo chế độ + Theo dõi trích khoản tạm ứng cho CNVC và các khoản phải thu, phải trả. + Viết phiếu thu, phiếu chi hàng tháng + Tham gia công tác kiểm kê vật tư, tài sản theo định kỳ - Thủ quỹ: + Lĩnh tiền mặt tại ngân hàng và thu các khoản thanh toán khác + Chi tiền mặt theo phiếu chi, kèm theo chứng từ gốc đã được giám đốc và trưởng phòng kế toán duyệt + Lập bảng kê và mở sổ theo dõi thu chi quỹ tiền mặt hàng ngày. + Tham gia kiểm kê vật tư tài sản theo định kỳ. 4.2. Hình thức sổ kế toán. Là một dơn vị nhà nước hoạt động sản xuất kinh doanh, công tác kế toán hiện nay ở công ty được áp dụng theo chế độ kế toán do Bộ tài chính quy định. Về tình hình sổ sách kế toán công ty áp dụng hình thức kế toán nhật ký chứng từ trong nhiều năm qua để ghi sổ kế toán. hình thức này hoàn toàn phù hợp với mô hình hoạt động kinh doanh và trình độ kế toán của nhân viên kế toán công ty. Hình thức này đã giúp kế toán công ty nâng cao hiệu quả của kế toán viên, rút ngắn thời gian hoàn thành quyết toán và cung cấp số liệu cho quản lý. Các hoạt động kinh tế tài chính được phản ánh ở chứng từ gốc đều được phân loại để ghi vào các sổ nhật ký chứng từ. Cuối tháng tổng hợp số liệu từ các nhật ký chứng từ để ghi vào sổ cái các tài khoản. Trình tự ghi sổ theo hình thức nhật ký chứng từ: Chứng từ gốc, bảng phân bổ Bảng tổng hợp chi tiết Sổ chi tiết Nhật ký chứng từ Bảng kê Sổ cái Báo cáo tài chính Đối chiếu Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Hình thức nhật ký chứng từ có ưu điểm: giảm nhẹ khối lượng công việc ghi sổ kế toán do việc ghi theo quan hệ đối ứng ngay trên tờ sổ, kết hợp kế toán toán tổng hợp và kế toán đối chiếu tiến hành dễ dàng hơn, kịp thời cung cấp số liệu cho việc tổng hợp tài liệu để lập báo cáo tài chính, tuy nhiên hình thức này còn có nhược điểm mẫu sổ phức tạp nên đòi hỏi cán bộ CNV có trình độ chuyên môn vững vàng không thuận tiện cho cơ giới hoá, kế toán. Trình tự hạch toán TSCĐ thưo hình thức nhật ký chứng từ tại công ty cơ khí ô tô 3/2 Ghi sổ kế toán Sổ chi tiết tăng giảm TSCĐ Nhật ký CT liên quan (1,2,5...) Nhật ký chứng từ số 9 Sổ cái TK211 Bảng kê chi tiết tăng giảm TSCĐ Bảng kê chi tiết TSCĐ Chứng từ hạch toán TSCĐ Quyết định chủ sở hữu Chứng từ giao nhận Thuê TSCĐ Báo cáo II. Thực trạng tổ chức hạch toán TSCĐ tại công ty cơ khí ô tô 3/2 1. Đặc điểm TSCĐ của công ty cơ khí ô tô 3/2 Tình hình TSCĐ của công ty cơ khí ô tô 3/2 tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2000 được thể hiện trên bảng sau: Ngày tháng Tài sản cố định SL CT, luân chuyển Nguyên giá Giá trị còn lại Thuộc nguồn Sử dụng A Tổng giá trị TSCĐ I Nhà cửa, vật kiến trúc 1.774.096.312 1. Nhà xưởng 1 1.774.096.312 Ngân sách cấp Tại công ty II Máy móc thiết bị 354.415.360 1. Máy nâng 4 trụ 1 200.000.000 Tự bổ sung Tại công ty 2. Buồng sơn 1 154.415.360 Tự bổ sung Tại công ty III Phương tiện vận tải 274.134.284 1. ô tô Toyota 1 274.134.284 Ngân sách cấp Tại công ty IV Thiết bị, dụng cụ quản lý 1. Máy photocopy 1 11.650.000 Tự bổ sung Phòng tổ chức Qua bảng trên ta thấy tổng giá trị TSCĐ của công ty máy móc thiết bị chiếm trên 50%. Hiện nay công ty đang cố gắng xây dựng thị trường tiêu thụ sản phẩm để đưa kế hoạch sản xuất đạt công suất tối đa. Đối với một doanh nghiệp như công ty cơ khí ôtô 3/2 TSCĐ đóng vai trò rất quan trọng trong sản xuất kinh doanh. Một trong những biện pháp hàng đầu để tăng năng xuất lao động tạo ra sản phẩm có chất lượng cao giá thành hạ tạo điều kiện cho công ty ngày càng phát triển và tâưng đầu tư cho TSCĐ, giảm bớt hao mòn hữu hình. 2. Hạch toán tài sản cố định tại công ty cơ khí ô tô 3/2. Hệ thống tài khoản kế toán được áp dụng tại công ty cơ khí ôtô 3/2, hệ thống thống nhất do Bộ tài chính ban hành được áp dụng cho các doanh nghiệp (theo quyết định số 1141TC/CĐKT ngày 1/4/1995) Việc hạch toán tình hình biến động TSCĐ tại công ty cơ khí ô tô 3/2 được theo dõi chủ yếu trên TK 211, 214. Sau đây là thực tế qúa trình hạch toán kế toán chi tiết và tổng hợp tình hình biến động tăng giảm, sửa chữa khấu hao TSCĐ tại công ty cơ khí ôtô 3/2. 2.1 Công tác tổ chức hạch toán chi tiết TSCĐ Việc quản lý và hạch toán TSCĐ luôn dựa trên hệ thống chứng từ gốc đầy đủ và tính hợp pháp của nghiệp vụ kinh tế phát sinh bao gồm: - Biên bản giao nhận TSCĐ - Biên bản nghiệm thu công trình - Biên bản thanh lý TSCĐ Căn cứ vào chứng từ gốc và các tài liệu khác công ty quản lý TSCĐ theo 2 hồ sơ. Hồ sơ kỹ thuật do phòng kỹ thuật giữ và 1 bộ cho phòng kế toán do phòng kế toán giữ. Bên cạnh đó TSCĐ còn được theo dõi trên thẻ chi tiết TSCĐ, sổ chi tiết tăng giảm TSCĐ bảng kê chi tiết tăng giảm TSCĐ, sổ chi tiết tăng giảm TSCĐ. Sổ chi tiết tăng giảm TSCĐ được lập căn cứ vào biên bản giao nhận TSCĐ và các chứng từ khác liên quan đến việc tăng giảm TSCĐ. Trên trang sổ chi tiết thể hiện đầy đủ các chi tiết quan trọng như trên tài sản, nơi sử dụng, nguyên giá TSCĐ. Cuối kỳ căn cứ vào thẻ TSCĐ, sổ chi tiết và các chứng từ khác liên quan đến việc tăng giảm TSCĐ. Song song với công tác hạch toán chi tiết TSCĐ công ty còn tổ chức hạch toán tổng hợp TSCĐ đây là khâu quan trọng phục vụ đắc lực cho công tác quản lý. Mục đích hạch toán tổng hợp nhằm cung cấp thông tin tổng hợp về nguyên giá, giá trị còn lại, giá trị hao mòn TSCĐ, cơ sở để tính hiệu quả kinh tế. 2.2 Công tác tổ chức hạch toán tổng hợp TSCĐ của công ty cơ khí ô tô 3/2. Để hạch toán tổng hợp TSCĐ công ty sử dụng TK theo chế độ quy định, ngoài ra công ty còn sử dụng một số TK khác liên quan - Sổ sách kế toán và cách ghi sổ: Công ty cơ khí ô tô 3/2 hạch toán TSCĐ trên hệ thống sổ sách được tổ chức theo đúng chế độ kế toán quy định như việc ghi sổ sách kế toán, phải căn cứ vào chứng từ hợp lệ, sổ liên rõ ràng, không tẩy xoá, sửa chữa. bắt đầu niên độ kế toán công ty mở sổ sau đó mới kết thúc niên độ kế toán thực hiện khoá sổ kế toán theo đúng quy định. Hiện nay niên độ công ty áp dụng bắt đầu 1 tháng 1 năm kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm. Việc hạch toán theo dõi TSCĐ chủ yếu được thực hiện trên sổ. Hệ thống sổ kế toán của công ty được tổ chức theo hình thức nhật ký chứng từ. Theo hình thức này TSCĐ được hạch toán trên nhật ký chứng từ số 9 và sổ cái TK 211. Nhìn chung công ty cơ khí ô tô 3/2 chọn hình thức nhật ký chứng từ là phù hợp với đặc điểm của công ty như quy mô kinh doanh lớn, tính chất kinh doanh phức tạp, đa dạng, trình độ quản lý kế toán cao. Hệ thống sổ sách kế toán tổng hợp và đầy đủ, hợp lý khoa học bước đầu quan trọng trong việc hạch toán và quản lý TSCĐ của công ty. 2.3 Hạch toán TSCĐ của công ty a. Hạch toán tăng TSCĐ Tài sản của công ty tăng chủ yếu do mua sắm, do đầu tư, do xây dựng cơ bản hoàn thành. Mỗi trường hợp tăng TSCĐ công ty đều lập hồ sơ lưu trữ gần những giấy tờ liên quan đến tài sản phục vụ cho quản lý có hiệu quả. - Hạch toán tăng TSCĐ do mua sắm Xuất phát từ nhu cầu của các bộ phận, kế hoạch đầu tư đổi mới, công ty tiến hành mua sắm TSCĐ trong quá trình mua sắm mọi chi phí phát sinh đều được theo dõi tập hợp đầy đủ theo hoá đơn. khi hoàn thành, căn cứ vào chứng từ gốc liên quan, kế toán xác định nguyên giá TSCĐ và tuỳ theo tài sản được mua sắm bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền vay hay còn nợ, kế toán tiến hành ghi sổ cụ thể: Ví dụ: Tháng 12/2000 công ty mua một máy photocopy bằng nguồn vốn tự bổ sung trị giá 11.650.000 thanh toán bằng tiền mặt. Kế toán tiến hành ghi sổ. Căn cứ vào biên bản giao nhận TSCĐ và các chứng từ liên quan (hợp đồng mua, hoá đơn bán hàng, phiếu nhập kho) kế toán xác định nguyên giá TSCĐ. Định khoản. Nợ TK 211: 11.650.000 Có TK 111: 11.650.000 Và ghi đơn bên có TK 009: 11.650.000 Đồng thời tiến hành lập thẻ TSCĐ, ghi sổ chi tiết tăng giảm TSCĐ cuối kỳ kế toán lập bảng kê chi tiết tăng giảm TSCĐ và bảng kê chi tiết TSCĐ. - Hạch toán tăng TSCĐ do đầu tư mua sắm, xây dựng cơ bản hoàn thành. Tháng 11/2000 công ty tiến hành mua sắm TSCĐ, giá trị mua sắm được quyết toán duyệt là 200.000.000. công ty tiến hành thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng từ nguồn vốn tự bổ sung Căn cứ vào biên bản giao nhận tài sản và các chứng từ có liên quan, kế toán xác định nguyên giá TSCĐ (200.000.000) kế toán căn cứ vào các chứng từ và ghi: Nợ TK 211: 200.000.000 Có TK 241: 200.000.000 Và ghi có TK 009: 200.000.000 Đồng thời kế toán ghi sổ chi tiết tăng giảm TSCĐ, cuối kỳ kế toán lập bảng kê chi tiết tăng giảm TSCĐ. Khi lên cân đối thì toàn bộ nguyên giá hao mòn, giá trị còn lại của TSCĐ, nguồn vốn kinh doanh của toàn công ty không thay đổi. b. Hạch toán giảm TSCĐ - Hạch toán giảm TSCĐ do nhựợng bán thanh lý trong quá trình sử dụng TSCĐ những tài sản không phát huy tác dụng công ty đã xin thanh lý, nhượng bán. Khi có quyết định thanh lý của GĐ công ty thành lập ban thanh lý gồm các phòng ban có liên quan, ban thanh lý có trách nhiệm tổ chức thực hiện thanh lý và lập biên bản thanh lý TSCĐ. Ví dụ: Công ty bán một chiếc xe ôtô U-Oát nguyên giá 57.000.000 đã được tính khấu hao 45.915.800 và bán được với giá 8.000.000, chi phí quá trình nhượng bán là 2.000.000. Căn cứ vào biên bản nhượng bán TSCĐ,biên bản giao nhận TSCĐ và các chứng từ liên quan, kế toán định khoản ghi giảm TSCĐ nhượng bán. Nợ TK 214: 45.925.800 Nợ TK 821: 11.084.200 Có TK 211: 57.000.000 Phản ánh số thu về nhượng bán TSCĐ. Nợ TK 111: 8.000.000 Có TK 721: 8.000.000 Phản ánh chi phí phát sinh do nhượng bán Nợ TK 821: 2.000.000 Có TK 111: 2.000.000 Đồng thời kế toán tiến hành ghi sổ chi tiết tăng giảm TSCĐ, nhật ký chứng từ số 9. Cuối kỳ kế toán lập bảng kê chi tiết tăng giảm TSCĐ, bảng kê chi tiết TSCĐ Công ty cơ khí ô tô 3/2 Địa chỉ: Phường Phương Mai- Quận Đống Đa Biên bản thanh lý TSCĐ Ngày 28 tháng 10 năm 2000 Căn cứ quyết định số 1879 ngày 28/10/2000 của ban GĐ về việc thanh lý TSCĐ I. Ban thanh lý TSCĐ gồm có 1. Phạm Quang Tiến - Trưởng phòng nhân chính 2. Trần Thị Lan - Kế toán 3. Nguyễn Văn Bình - Đội trưởng đội xe II. Tiến hành thanh lý TSCĐ Tên mã ký hiệu, quy cách, xe U-Oát du lịch 4 chỗ Nước sản xuất : Liên Xô cũ Năm sản xuất : 1970 Năm đưa vào sử dụng : 1975 Nguyên giá TSCĐ : 57.000.000 Giá trị hao mòn đã trích đến thời điểm thanh lý : 45.915.800 Giá trị còn lại : 11.084.200 III. Kết luận của ban thanh lý TSCĐ: Đồng ý bán thu hồi giá trị còn lại với giá: 8.000.000 IV. Kết quả thanh lý - Chi phí thanh lý : 2.000.000 - Giá trị thu hồi : 8.000.000 Ngày 28 tháng 10 năm 2000 Trưởng ban thanh lý Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Bảng kê chi tiết giảm TSCĐ năm 2000 của công ty cơ khí ô tô 3/2 Chứng từ Chi tiết Số lượng Nguyên giá Trong đó Ngày Số Ngân sách Tự bổ sung Khác 12/10/00 Bàn giao TSCĐ cho tổng công ty 113.315.627 113.315.627 28/10/00 Xe ôtô U-Oát 01 57.000.000 57.000.000 Cộng giảm 17.315.627 113.315.627 57.000.000 * Hạch toán giảm TSCĐ do bàn giao Tháng 10 năm 2000 công ty có bàn giao TSCĐ tại công ty cơ khí ôtô 3/2 cho tổng công ty cơ khí GTVT. Nguyên giá TSCĐ bàn giao: 113.315.627. Giá trị hao mòn luỹ kế 23.533.722. giá trị cón lại là 89.781.905, kế toán căn cứ vào các chứng từ liên quan và định khoản: Nợ TK 411 89.781.905 Nợ TK 23.533.722 Có TK 211 113.315.627 Đồng thời kế toán ghi sổ chi tiết tăng giảm TSCĐ, cuối kỳ kế toán lập bảng kê chi tiết tăng giảm TSCĐ, bảng kê chi tiết TSCĐ, ghi nhật ký chứng từ số 9. cuối kỳ kế toán lập sổ cái TK 211 * Hạch toán khấu hao TSCĐ Từ năm 1997 căn cứ để kế toán TSCĐ tính khấu hao là quyết định 1062 TC/QĐ/CĐTC ngày 14/11/96 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, đây là một sự thay đổi lớn trong quản lý của nhà nước đối với việc khấu hao TSCĐ. Nó thể hiện quan điểm muốn khuyến khích khấu hao nhanh và nâng cao quyền tự chủ năng động sáng tạo trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Theo quyết định mới các tỷ lệ khấu hao TSCĐ đã được thay bằng các khung thời gian sử dụng tối đa và tối thiểu cho phép tỷ lệ khấu hao được dao động trong một khoảng nhất định. Sở dĩ nhà nước phải đưa ra khấu hao tối đa và tối thiểu như vậy nếu không đưa tối đa trong quá trình sản xuất kinh doanh, nhiều doanh nghiệp sẽ nâng cao mức khấu hao làm cho giá thành sản phẩm sản xuất cao, dẫn đến lợi nhuận giảm và nhà nước sẽ thất thu thuế. Còn nếu không quy định mức khấu hao tối thiểu sẽ dẫn đến tình trạng lãi giả lỗ thật do doanh nghiệp đã sử dụng lạm phát vào vốn cố định mà không thực hiện vốn khấu hao kịp để bồi hoàn, doanh nghiệp đã chủ động lựa chọn tỷ lệ khấu hao phù hợp với hoạt động của đơn vị sau đó đăng ký với Bộ tài chính và tỷ lệ này không thay đổi ít nhất là 3 năm. còn nếu doanh nghiệp do một số TSCĐ có tiến bộ kỹ thuật nhanh, chế độ làm việc cao hơn mức bình quân thì quyết định cho phép doanh nghiệp được tăng mức khấu hao cơ bản không quá 20% so với mức quy định và phải báo cáo cơ quan tài chính để theo dõi. Công ty xác định mức khấu hao trung bình hàng năm cho TSCĐ. Theo công thức dưới đây : Mức trích khấu hao trung bình hàng năm của TSCĐ = Nguyên giá của TSCĐ Thời gian sử dụng Việc tính khấu hao được tính khấu hao theo năm, từng quý đơn vị tạm trích khấu hao để hạch toán vào chi phí và ghi vào bảng kê số 4, bảng kê số 5, NKCT số 7, Sổ cái TK 214, các bút toán. Định kỳ trích khấu hao TSCĐ và chi phí sản xuất khác Nợ TK 627, 641, 642 Có TK 214 Đồng thời tăng nguồn vốn khấu hao cơ bản Nợ TK 009 Mức trích khấu hao được phân bổ căn cứ vào bộ phận sử dụng TSCĐ do bộ phận nào quản lý thì mức trích khấu hao của các TSCĐ đó sẽ được phân bổ vào chi phí của bộ phận sử dụng đó. Trên cơ sở phân bổ này kế toán lập các bảng trích khấu hao TSCĐ cho từng bộ phận sử dụng. * Hạch toán sửa chữa TSCĐ : TSCĐ có giá trị lớn đòi hỏi phải được sửa chữa theo kế hoạch thống nhất xây dựng hàng năm cho từng đối tượng TSCĐ. Để tránh sự biến động của giá thành Công ty đã sử dụng phương pháp trích trước sửa chữa lớn. Trong năm 2000 Công ty tiến hành sửa chữa nâng cấp nhà làm việc, nhà ăn cho cán bộ CNV. Bên nhận thầu là xí nghiệp và bảng tổng hợp quyết toán tổng chi phí 41.852.000. Căn cứ vào các chứng từ kế toán ghi Nợ TK 241 (3) 41.852.000 Có TK 112 (1) 41.852.000 Kết chuyển chi phí sửa chữa lớn hoàn thành. Nợ TK 335 41.852.000 Có TK 241 (3) 41.852.000 Hàng tháng kế toán viên tiến hành phân bổ dần chi phí sửa chữa lớn vào chi phí sản xuất kinh doanh. Nợ TK 335 4.185.200 Có TK 335 4.185.200 Kiểm kê và đánh giá TSCĐ. Công ty Cơ khí ôtô 312, kiểm kê tài sản cố định được tiến hành theo định kỳ mỗi năm một lần vào cuối năm thời điểm trước khi lập báo cáo quyết toán. Việc tổ chức đánh giá lại TSCĐ khi có quyết định của nhà nước trước khi tiến hành kiểm kê TSCĐ, đối chiếu số liệu thực tế với số liệu trên sổ sách để phát hiện tài sản thừa, thiếu và lập báo cáo kiểm kê. Hạch toán TSCĐ nhằm thông tin và kiểm tra kịp thời đầy đủ chính xác tình hình biến động tăng giảm, sửa chữa khấu hao TSCĐ. Để những thông tin này thực sự có ích thì ngoài việc tổ chức tốt công tác hạch toán cần phải có phương pháp đánh giá và phân tích có hiệu quả sử dụng TSCĐ. - Phân tích hiệu quả sử dụng TSCĐ tại Công ty Cơ khí ôtô 3/2. Từ khi mới thành lập Công ty Cơ khí ôtô 3/2 đã quan tâm đến việc đổi mới TSCĐ đồng thời hoàn thiện công thức quản lý để nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ trong quá trình sản xuất kinh doanh. Một trong những việc làm cần thiết góp phần hoàn thiện công tác quản lý TSCĐ và tìm phương hướng đầu tư đúng đắn là phân tích tình hình sử dụng TSCĐ. Dưới đây là bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ. Bảng tính khấu hao TSCĐ Tháng 12 năm 2000 TT Chỉ tiêu Tỷ lệ khấu hao % Nơi sử dụng Toàn DN TK 627. CFSX chính Cộng TK 641, CF bán hàng TK 642 CF quản lý NG TSCĐ Số KH PX(SP) PXC(SP) 42.693.705 28.012.569 Sau khi đã hoàn thành tất cả các bảng, căn cứ vào bảng tính khấu hao và phân bổ kế toán tiến hành vào Sổ cái TK 211 TSCĐ Sổ cái TK 211 Năm 2000 Ghi Có các TK đối ứng Nợ với TK này Tháng 9 Tháng 10 Tháng 11 Tháng 12 111 51.025.377 28.682.550 112 141 3.000.000 331 157.676.800 79.504.500 311 341 241 Cộng PS Nợ 208.702.177 111.187.050 Có 189.173.524 Số dư cuối tháng Nợ 8.222.901.353 8.334.088.403 8.334.088.403 8.334.088.403 Có Việc sử dụng TSCĐ trong Công ty không thể thiếu nên Công ty đã vận dụng và đưa vào các loại máy móc thiết bị hiện đại để đảm bảo cho quá trình sản xuất được nâng cao vào công tác kế toán tài sản mà Công ty đã từng bước nâng cao được đời sống cán bộ công nhân viên. Do vậy việc ghi sổ sách và lập ra chứng từ đối với kế toán TSCĐ là rất quan trọng và tạo điều kiện cho quản lý nắm được tình hình TSCĐ hiện có. Do vậy công tác kế toán tài sản là một khâu quan trọng trong Công ty nhờ vào công tác kế toán quản lý chặt chẽ và tạo đà cho Công ty phát triển cao hơn và đồng thời đứng vững trên thị trường. Hiệu quả sử dụng TSCĐ vốn chủ yếu của Công ty vốn cố định bao gồm chủ yếu máy móc được trong bị đúng khoa hocj và thuện tiện trong việc sửa chữa lắp ráp. Cộng vào đó với trình độ đội ngũ cán bộ công nhân viên lành nghề đã tạo cho Công ty có những sản phẩm có chất lượng cao phù hợp với khách hàng được khách hàng đánh giá cao như đóng mới xe cho trường Đại học Sân khấu Điện ảnh. Phần III : Phương hướng hoàn thiện công tác kế toán và quản lý TSCĐ nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ tại Công ty Cơ khí ôtô 3/2 I. Nhận xét khái quát về kế toán TSCĐ ở Công ty Cơ khí ôtô 3/2 Hoạt động sản xuất kinh doanh ở các doanh nghiệp đều hướng tới mục đích cuối cùng là lợi nhuận. Để đạt được mục đích này mỗi doanh nghiệp có một cách làm khác nhau, biện pháp khác nhau. Một trong những biện pháp cơ bản được nhiều doanh nghiệp quan tâm là không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ. Trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, TSCĐ là một yếu tố chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ tài sản, việc tăng cường quản lý và hoàn thiện công tác kế toán là một trong những vấn đề quan trọng để góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ. Tại Công ty Cơ khí ôtô 3/2 đây cũng là một vấn đề đã và đang được ban lãnh đạo Công ty quan tâm sâu sắc. Qua thời gian thực tập tại Công ty Cơ khí ôtô 3/2 vận dụng giữa lý luận và thực tiễn công tác kế toán TSCĐ của Công ty em có những nhận xét khái quát sau. Xuất phát từ đặc điểm của Công ty được hình thành từ năm 1964 Công ty có một khối lượng TSCĐ lớn và trải qua bao năm tháng. Các TSCĐ dần dần bị hư hỏng, lạc hậu không phù hợp với đặc điểm phát triển của thị trường. Trong nền kinh tế thị trường sự cạnh tranh giữa các sản phẩm ngày càng gay gắt, trong thời đại khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển không ngừng, Công ty nhận thức được sự cần thiết phải đổi mới các thiết bị công nghệ, song khó khăn nhất thiết hiện này là thiếu vốn đầu tư đổi mới TSCĐ. Một vấn đề nan giải không chỉ đối với Công ty mà là mối quan tâm của tất cả các doanh nghiệp trong cơ chế thị trường. Tại Công ty Cơ khí ôtô 3/2 công tác quản lý TSCĐ chặt chẽ đáp ứng yêu cầu quản lý vốn, quản lý tài sản trong tình hình kinh tế hiện nay. Hệ thống sổ sách, biểu mẫu Công ty áp dụng đúng theo quy định của Bộ tài chính. Để theo dõi chi tiết TSCĐ Công ty đã sử dụng thẻ TSCĐ, Sổ chi tiết tăng giảm TSCĐ, bảng kê chi tiết tăng giảm TSCĐ. Để theo dõi tổng hợp TSCĐ Công ty sử dụng nhật ký chứng từ số 9, Sổ cái TK 211. Công ty thực hiện ghi chép đầy đủ, kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh cung cấp thông tin về TSCĐ chính xác, nhanh chóng, phù hợp với yêu cầu quản lý. Tổ chức quản lý và hạch toán TSCĐ ở Công ty theo hình thức tập trung. Đây là hình thức phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất và tổ chức bộ máy quản lý của Công ty. Công tác sửa chữa lớn hàng năm Công ty lập kế hoạch sửa chữa lớn và dùng phương pháp tính trước chi phí sửa chữa lớn và chi phí sản xuất kinh doanh để tránh gây biến động của giá thành sản phẩm. Nhìn chung công tác kế toán TSCĐ tại Công ty Cơ khí ôtô 3/2 được thực hiện khá tốt đảm bảo tuân thủ chế độ kế toán hiện hành phù hợp với điều kiện của Công ty. Tuy nhiên bên cạnh những mặt mạnh việc tổ chức công tác kế toán TSCĐ tại Công ty còn có một số tồn tại Công ty có một khối lượng TSCĐ lớn nên một kế toán TSCĐ làm không thể đầy đủ cho nên Công ty cần phải tăng cường thêm kế toán TSCĐ để cho các biện pháp quản lý, hiệu quả sử dụng ngày một cao hơn. II. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác kế toán và tiếp tục nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ. Đổi mới cơ chế quản lý kinh tế hiện nay các doanh nghiệp chủ động về sản xuất kinh doanh tự chủ về tài chính và chịu trách nhiệm về kết quả của mình trong điều kiện đó đòi hỏi công tác kế toán phải phục vụ đắc lực việc huy động quản lý sử dụng có hiệu quả nguồn gốc, tài sản hạch toán chính xác các khoản chi phí và kết quả hoạt động kinh doanh của toàn đơn vị. Trên cơ sở thực tế đơn vị có thể rà soát và xác định phương hướng và biện pháp kinh doanh đảm baỏ không ngừng nâng cao hiệu quả. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, TSCĐ luôn bị giảm năng lực sản xuất việc bảo toàn phát triển vốn cố định là một nhu cầu tất yếu của mỗi doanh nghiệp và là vấn đề then chốt trong quản lý, sử dụng TSCĐ. Về mặt lý thuyết bảo toàn vốn cố định có nghĩa là phải thu hồi toàn bộ phần chi phí ban đầu đã ứng ra để mua TSCĐ song trong nền kinh tế thị trường giá cả luận biến động hao mòn vô hình luôn làm cho TSCĐ không đủ để tái xuất. Vì vậy việc bảo toàn vốn cố định là thu hồi lượng giá trị thực TSCĐ. Nhiệm vụ của công tác hạch toán và quản lý TSCĐ cũng nằm trong yêu cầu không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng của TSCĐ trong thời gian qua công tác hạch toán và quản lý TSCĐ của Công ty đã đóng góp đáng kể cho quản lý doanh nghiệp. Hiện nay nó vẫn không ngừng được củng cố song không phải là hết thiếu sót ở khâu này hay khâu khác. Cần có hướng giải quyết sớm và có hiệu quả. III. Một số ý kiến hoàn thiện công tác tổ chức kế toán và quản lý TSCĐ nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng ở Công ty Cơ khí ôtô 3/2. Căn cứ vào những tồn tại và khó khăn hiện nay của Công ty, căn cứ em xin có một vài ý kiến nhỏ sau đây hy vọng sẽ góp phần nâng cao chất lượng, quản lý và hiệu quả sử dụng TSCĐ tại Công ty. 1. áp dụng tin học trong hạch toán kế toán : Cùng với sự phát triển của công nghệ khoa học kỹ thuật hoà nhập với xu hướng tiến bộ của toàn thế giới việc áp dụng công nghệ thông tin trong hạch toán kế toán là hoàn toàn cần thiết. Trong thời gian tới CCùng với sự phát triển của công nghệ khoa học kỹ thuật hoà nhập với xu hướng tiến bộ của toàn thế giới việc áp dụng công nghệ thông tin trong hạch toán kế toán là hoàn toàn cần thiết. Trong thời gian tới Công ty nên trang bị máy vi tính cho kế toán, mặc dù chi phí ban đầu có thể cao nhưng sẽ đảm bảo được tính chính xác và nhất quán trong công tác hạch toán. Hơn thế nữa trang bị công nghệ tin học sẽ tiết kiệm được chi phí lao động, đáp ứng được đòi hỏi của công tác quản lý ngày càng cao của nền kinh tế thị trường, chóng đáp ứng kịp thời thông tin phục vụ đắc lực trong công tác quản lý của Công ty. 2. Tăng cường công tác bảo quản TSCĐ. Do đặc thù mô hình tổ chức của Công ty vì vậy công tác quản lý TSCĐ rất khó khăn và phức tạp đòi hỏi phải đặc biệt quan tâm và tăng cường công tác quản lý TSCĐ khi đưa TSCĐ vào sử dụng cần phân biệt rõ trách nhiệm, quyền hạn cho bộ phận sử dụng nó. Trong việc bảo vệ an toàn TSCĐ, tránh mất mát, hư hỏng phải thực hiện chế độ quản lý, bảo dưỡng tiến hành sửa chữa kịp thời đúng tiến độ, đúng kế hoạch. 3. Thực hiện đúng chế độ kế toán : áp dụng mức số chi tiết TSCĐ có như vậy mới tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp theo dõi toàn bộ quá trình mua sắm, sử dụng cho cả khi thanh lý TSCĐ. Đồng thời doanh nghiệp sẽ nắm chắc cụ thể TSCĐ hiện có trong đơn vị mình, nhờ đó tăng cường việc bảo vệ và sử dụng TSCĐ trong đổi mới. Kết luận Tài sản cố định là cơ sở vật chất kỹ thuật không thể thiếu được đối với mỗi quốc gia trong mọi nền kinh tế nói chung và trong mọi doanh nghiệp nói riêng. TSCĐ nó phản ánh năng lực trình độ tiến bộ khoa học kỹ thuật và trang bị cơ sở vật chất của doanh nghiệp. Do vậy theo dõi phản ánh đầy đủ, chính xác tình hình tăng giảm, hao mòn sửa chữa và phân tích hiệu quả sử dụng TSCĐ là nhiệm vụ quan trọng của công tác hạch toán và quản lý TSCĐ, tổ chức hạch toán TSCĐ không có ý nghĩa góp phần nâng cao chất lượng quản lý và hiệu quả sử dụng TSCĐ mà còn có ý nghĩa thiết thực trong quá trình định hướng đầu tư cho sản xuất. Sau một thời gian ngắn thực tập tại Công ty Cơ khí ôtô 3/2 với những kiến thức đã học ở trường và được sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy giáo cùng các cô chú trong phòng kế toán giúp đỡ em hoàn thành Chuyên đề "Tổ chức hạch toán TSCĐ với vấn đề quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ tại Công ty Cơ khí ôtô 3/2" với khả năng và trình độ có hạn nên trong quá trình viết Chuyên đề này không thể tránh khỏi nhưng thiếu sót em nay được sự chỉ bảo của các thầy cô giáo để hoàn thiện hơn nữa. Em xin chân thành cảm ơn sự nhiệt tình giúp đỡ của thầy giáo Nguyễn Ngọc Toản cùng các cô chú trong phòng kế toán Công ty Cơ ôtô 3/2 đã giúp đỡ em trong quá trình thực tập tại Công ty.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc3396.doc
Tài liệu liên quan