Tốc độ chuyển động kiến tạo hiện đại trên biển Đông và khu vực lân cận theo chu kỳ đo GPS 2007 - 2009

This paper presents new result of present day tectonic movement on the East Vietnam Sea and synthetics of GPS measurements from various authors in period from 1994 - 2009. In particular, the data from project of GEODYSSEA, China, service of AsiaPacific and the data from GPS campain 2007 -2009 of the project KC09.11/06-10. GPS stations Lang (LANG), Bach Long Vi (BLV1), Song Tu Tay (STT1), Con Dao (CDA1) are associated with IGS stations of the International GPS service like COCO, BAKO, NTUS, PIMO, KUNM and WUHN. We determine finally absolute displacements and velocities of these GPS stations in the IGS05. The result indicates that LANG moves eastward with slip rate of ~39 mm/yr, southward with slip rate of ~13 mm/yr. The rate of BLV1 is ~29 mm/yr for the eastern component and ~14 mm/yr for southern component. STT1 moves eastwards with the rate of ~22,5mm/yr and southwards of 10,5 mm/yr. CDA1 move to the east with the rate of ~21mm/yr and to the south with the rate of 10 mm/yr. DOHO move to the east with the rate of ~26,8 mm/yr and to the south with the rate of ~9 mm/yr. HUES move to the east with the rate of ~30 mm/yr and to the south with the rate of ~20 mm/yr. HOCM move to the east with the rate of ~21,5 mm/yr and to the south with the rate of ~12 mm/yr. Calculate errors for both direction vary in 0,5-0,6 mm/y.

pdf16 trang | Chia sẻ: honghp95 | Lượt xem: 430 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tốc độ chuyển động kiến tạo hiện đại trên biển Đông và khu vực lân cận theo chu kỳ đo GPS 2007 - 2009, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
15 Tạp chí Khoa học và Công nghệ biển T11 (2011). Số 1. Tr 15 - 30 TỐC ðỘ CHUYỂN ðỘNG KIẾN TẠO HIỆN ðẠI TRÊN BIỂN ðÔNG VÀ KHU VỰC LÂN CẬN THEO CHU KỲ ðO GPS 2007 - 2009 PHAN TRỌNG TRỊNH, NGÔ VĂN LIÊM, TRẦN ðÌNH TÔ, VY QUỐC HẢI, NGUYỄN VĂN HƯỚNG, HOÀNG QUANG VINH, BÙI VĂN THƠM, NGUYỄN QUANG XUYÊN, NGUYỄN VIẾT THUẬN, BÙI THỊ THẢO Viện ðịa chất, Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam LÊ HUY MINH Viện Vật lý ðịa cầu, Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam JOHN BEAVAN Viện Khoa học ðịa chất và Hạt nhân, New Zealand Tóm tắt: Bài báo trình bày những tốc ñộ chuyển dịch kiến tạo hiện ñại trên khu vực Biển ðông và khu vực lân cận nhờ phân tích ño lặp GPS của ñề tài KC09.11/06-10, KC09.11BS/06-10 và tổng hợp số liệu của nhiều tác giả trong khoảng thời gian 1994 - 2009. ðáng lưu ý là các ñề án GEODYSSEA, Trung Quốc, Tổ chức Trắc ñịa các nước Châu Á - Thái Bình Dương và các kết quả ño khu vực ở Philipine, Indonesia, Thái Lan, ðài loan. Các trạm ño GPS Láng (LANG), Bạch Long Vĩ (BLV1), Song Tử Tây (STT1), Côn ðảo (CDA1), Huế (HUES), ðồng Hới (DOHO), Hồ Chi Minh (HOCM) ñã ñược liên kết các trạm ño GPS trong hệ thống ño IGS Quốc tế là COCO,BAKO, NTUS, PIMO, KUNM và WUHN. Chúng tôi ñã xác ñịnh chuyển dịch và tốc ñộ chuyển dịch tuyệt ñối của các ñiểm trong hệ toạ ñộ toàn cầu IGS05. Kết quả nhận ñược trạm LANG chuyển dịch về phía ðông với tốc ñộ ~39 mm/năm, chuyển dịch về phía Nam với tốc ñộ ~13 mm/năm. Tốc ñộ chuyển dịch của trạm BLV1 về phía ðông là ~29 mm/năm ñồng thời chuyển dịch về phía Nam với tốc ñộ ~14 mm/năm. Trạm STT1 chuyển dịch về phía ðông với tốc ñộ ~22,5 mm/năm và chuyển dịch về phía Nam với tốc ñộ ~10,5 mm/năm. Tốc ñộ chuyển dịch về phía ðông của trạm CDA1 ~21 mm/năm và chuyển dịch về phía Nam ~10 mm/năm. Tốc ñộ chuyển dịch về phía ðông của trạm DOHO là ~26,8 mm/năm và chuyển dịch về phía Nam là ~9 mm/năm. Tốc ñộ chuyển dịch về phía ðông của trạm HUES ~30 mm/năm và chuyển dịch theo hướng Nam ~20mm/năm. Tốc ñộ chuyển dịch về phía ðông của trạm HOCM ~21,5 mm/năm và chuyển dịch theo hướng Nam ~12mm/năm. I. MỞ ðẦU Biển ðông ñược xem là biển rìa thuộc vành ñai Tây Thái Bình Dương. Rìa ðông 16 của Biển ðông khá phức tạp với hai ñới hút chìm cắm ngược hướng, trong ñó ñới hút chìm chạy dọc máng Manilla có hướng cắm về phía ðông trong khi một ñới hút chìm khác chạy dọc rìa ðông Philipin có hướng cắm về phía Tây. Về phía Nam, mảng Ấn - Úc hiện ñang cắm xuống mảng Âu - Á dọc theo ñới hút chìm Sunda với tốc ñộ 6 - 7 cm/năm. Phân bố chấn tiêu ñộng ñất chính và dư chấn theo mặt cắt cũng phản ánh hưởng cắm của mảng Ấn - Úc chúi xuống dưới mảng Âu - Á. Những trận ñộng ñất lớn nhất trên Thế giới thường xảy ra tại ranh giới hội tụ của hai mảng, nơi có sự xiết ép mạnh mẽ. Trong 10 trận ñộng ñất lớn nhất trong thời gian gần ñây, 9 trận ñộng ñất trước ñều gắn liền với hoạt ñộng xiết ép của ñới hút chìm ở rìa biển Thái Bình Dương. Trận ñộng ñất tại Sumatra cũng không ngoại lệ và liên quan ñới hoạt ñộng xiết ép của ñới hút chìm Sunda giữa mảng Ấn - Úc và mảng Âu - Á. Phần lớn vùng ðông Nam Á hiện nay gồm Việt Nam, Lào, Campuchia, Thái lan, bán ñảo Malaisia, Sumatra, Borneo, Java và hầu như toàn bộ Biển ðông ñược bao quanh bởi các ñới cuốn chìm, gồm mảng Philipin, mảng Úc, mảng Ấn ñộ ñược xếp vào khối Sunda. Về phía Bắc khối Sunda bị bao bởi phần ðông Nam của ñới ñụng ñộ Ân ðộ - Âu Á và Nam Trung Hoa. Hầu hết các trận ñộng ñất ñều phân bố trong ñới cuốn chìm và ñới ñụng ñộ. Bên trong ñới Sunda chỉ có những trận ñộng ñất yếu và ñộ sâu chấn tiêu rất nông. ðiều ñó cho thấy khối Sunda tồn tại như một khối thạch quyển cứng, mặc dù nguồn gốc ñịa chất của nó không ñồng nhất. Trải qua 3 thập kỷ, nhiều mô hình về biến dạng thạch quyển ñã ñược ñề xuất. Có thể chia ra 2 luận ñiểm chính. Luận ñiểm thứ nhất, cho rằng biến dạng thạch quyển tuân theo qui luật chảy nhớt trong môi trường liên tục (England, Houseman, 1986). Luận ñiểm thứ 2 là chuyển dịch của khối thạch quyển cứng dọc theo các ñới ñứt gãy hẹp (Tapponnier và nnk., 1982). Việc xác ñịnh chính xác chuyển dịch cho phép hiểu rõ hơn các mô hình này hoặc cho phép hiệu chỉnh các mô hình trên. Trước ñây, khối Sunda thường ñược xem là phần mở rộng của mảng Châu Á. Tuy nhiên những nghiên cứu ñịa chất và ñịa vật lý ở bán ñảo Indonesia cho thấy ðông nam Á chuyển dịch khác hẳn mảng Âu Á. Khẳng ñịnh những quan sát ñó chỉ trở thành hiện thực nhờ tiến bộ quan trọng trong trắc ñịa vũ trụ, kể từ năm 1990. Sử dụng ñộ chính xác cao của GPS cho phép xác ñịnh chính xác chuyển dịch của vỏ trái ñất. Mạng ño ñịa ñộng lực của Nam và ðông Nam Á (GEODYSSEA) với gần 40 trạm phân bố trên toàn ðông Nam Á, khẳng ñịnh Sunda là một khối gắn kết, chuyển dịch so với mảng Âu - Á và tách biệt với nền Siberi qua một loạt các khối biến dạng và chuyển dịch (Wilson và nnk. 1998). Mặc dù tất cả các trạm ño GPS với xấp xỉ bậc nhất cho thấy ðông Nam Á chuyển dịch về phía ðông cỡ 1cm/năm so với nền Siberi, vẫn có sự khác biệt ñáng kể về phân ñịnh ranh giới của khối Sunda so với mảng Ấu Á và khối Nam Trung Hoa. Từ năm 1998, mạng ño GPS ở ðông Nam Á ñã ñược mở rộng ñáng kể cả ño theo các ñợt ño và trạm ghi liên tục. ðiều 17 ñó ñược thực hiện với sự tham gia của các cơ quan trắc ñịa các ñịa phương « ðông Nam Á: Nghiên cứu môi trường với công nghệ trắc ñịa vũ trụ» (SEAMERGES), hợp tác giữa Châu Âu, Indonesia, Nhật, Malaisia, Thái Lan. Kết quả nghiên cứu này giúp mở rộng thời gian ño trong 1 thập kỷ với gần 100 ñiểm ño. Tất cả các số ño ñã ñược xử lý trên thành tựu mới nhất về công nghệ sử lý GPS ñể xác ñịnh ñược tốc ñộ chuyển dịch trên hệ thống toạ ñộ Quốc tế ITRF2000. Kể từ 1994, các số ño GPS kéo dài trong 10 năm theo từng ñợt ño. Tốc ñộ chuyển dịch của các trạm tạo thành ñường tuyên tính minh chứng chuyển dịch ổn ñịnh. ðiều này có thể kiểm chứng nhờ phân tích ñộ sai lệch so với ñường tuyến tính. Hầu như chỉ quan sát thấy sai lệch nhỏ trên cả 3 chiều. Phương sai lần lượt là 3, 5 và 11 mm theo phương Bắc-Nam, ðông-Tây và thẳng ñứng. Ở một số trạm, dạng tuyến tính không ñược trơn, ñó là các vùng có chế ñộ ñịa chấn cao như Sulawesi và cung ñảo Banda. Một số trạm có ñường thẳng trơn, không có các sự kiện ñộng ñất, ở một số trạm chịu tác ñộng của ñộng ñất. Trong mạng, những ñiểm chịu tác ñộng của ñộng ñất bị loại trừ và sự nhảy vị trí ñã ñược xác ñịnh (với các trạm ño liên tục). Trong bài viết này, chúng tôi trình bày kết quả mới ño GPS ba chu kỳ 2007-2008- 2009 trên Biển ðông, ñồng thời tổng hợp các kết quả nghiên cứu trước ñây của các tác giả khác nhau về chuyển dịch kiến tạo hiện ñại có tính tới kết quả mới nhất ño chuyển dịch kiến tạo hiện ñại trong khuôn khổ ñề tài trọng ñiểm KC09.11/06-10 và KC09.11BS.06-10. Với mục ñích chính làm sáng tỏ quá trình chuyển dịch kiến tạo hiện ñại trên Biển ðông, bài viết còn ñánh giá mức ñộ biến dạng của của ñới ñứt gãy Manilla, ñứt gãy Bắc Borneo, ñứt gãy rìa tây Biển ðông (kinh tuyến 110), là những ñứt gãy có khả năng sinh chấn cao nhất trên Biển ðông. II. KẾT QUẢ XÁC ðỊNH TỐC ðỘ CHUYỂN DỊCH KIẾN TẠO HIỆN ðẠI TRÊN BIỂN ðÔNG ðể xác ñịnh ñược tốc ñộ chuyển dịch kiến tạo hiện ñại, các phương pháp trắc ñịa truyền thống từng ñược sử dụng như phương pháp ño thuỷ chuẩn và phương pháp tam giác ñạc. Trong qui mô nhỏ các phương pháp trên có ñộ chính xác cao nhưng tỏ ra hạn chế trên một qui mô rộng lớn. ðể liên kết trên diện rộng các phương pháp trắc ñịa không gian như DOPPLER, VLBI (Very Long Baselines Interferencia), ñịnh vị toàn cầu GPS ñã ñược áp dụng. Công nghệ GPS, với việc sử dụng các máy thu 2 tần số và các phần mềm xử lý chuyên dụng có kết hợp với các dữ liệu bổ trợ ñược mô hình hoá như tầng ñiện ly, tầng ñối lưu, mô hình khí quyển, mô hình thuỷ triều, ñã giúp các tính toán về vị trí và vận tốc chuyển dịch của vỏ Trái ñất ñạt tới sai số cỡ milimet trong phạm vi rộng tới hàng ngàn km. ðể tính toán với ñộ chính xác cao các chuyển dịch kiến tạo hiện ñại bằng công nghệ 18 GPS, các trạm phục vụ GPS quốc tế (International GPS service - IGS ) ñã xây dựng, thu và xử lý số liệu liên tục của mạng lưới các trạm IGS trên phạm vi toàn cầu và ñã tính ñược hướng cũng như vận tốc chuyển dịch của các mảng kiến tạo của Trái ñất ở nhiều quy mô và mức ñộ khác nhau với ñộ chính xác ngày càng cao. Nhờ những số liệu ño liên tục tại các trạm IGS, cũng như các tham số bổ trợ về tốc ñộ chuyển dịch của các trạm IGS, ta có thể xác ñịnh ñược tốc ñộ chuyển dịch tuyệt ñối của các trạm GPS. Chúng tôi ñã tiến hành ño 3 ñợt tại các trạm Láng, Bạch Long Vĩ, Song Tử Tây, Côn ðảo, ðồng Hới, Huế, Hồ Chí Minh trong 3 năm 2007, 2008 và 2009. Tại mỗi ñợt ño, chúng tôi ñã tiến hành ño liên tục 7 ca, mỗi ca 23 giờ 40 phút. Cơ sở dữ liệu ñược sử dụng trong tính toán này, ngoài dữ liệu của trạm GPS Láng (LANG) (Ngô Văn Liêm, và nnk., 2008), Bạch Long Vĩ (BLV1), Song Tử Tây (STT1), Côn ðảo (CDA1), Huế (HUES), ðồng Hới (DOHO), Hồ Chí Minh (HOCM), chúng tôi sử dụng dữ liệu ño liên tục của 6 trạm IGS (COCO, NTUS, PIMO, BAKO, KUNM, WUHN) làm trạm tham chiếu. Các dữ liệu của tổ chức GPS Quốc tế phục vụ ñịa ñộng lực (IGS) như lịch vệ tinh chính xác, mô hình tầng ñiện ly, các tệp hiệu chỉnh giữa P1-C1, P1-P2 ñối với vệ tinh và máy thu, toạ ñộ cũng như vận tốc chuyển dịch của các trạm IGS trong hệ quy chiếu toàn cầu IGS05 ñã ñược sử dụng trong tính toán. Khoảng cách gần nhất giữa hai trạm là 223 km (Láng - Bạch Long Vĩ). Sử dụng hệ toạ ñộ toàn cầu IGS05, với tốc ñộ ñã biết của các trạm IGS: COCO, NTUS, PIMO, BAKO, KUNM và WUHN, chúng ta có thể tính ñược chuyển dịch tuyệt ñối của các trạm ño. Các kết quả tính theo các phần mềm khác nhau và ñược 4 nhóm tính toán ñộc lập ñược thể hiện ở bảng 1. Với tính toán trên BERNESE 4.2, giả thiết các giá trị chuyển dịch tại các ñiểm IGS coi như ñã biết, sai số coi như bằng không. Nói cách khác trong quá trình tính toán các ñiểm IGS coi như cố ñịnh với tốc ñộ ñã biết. Các chuyển dịch thẳng ñứng tại các ñiểm coi như bằng không. Sai số sẽ dồn hết cho các ñiểm cần tính như BLV1, LANG, STT1, v. v.. Các tính toán trên GAMIT và trên BERNESE 5.0 của Viện ðịa chất (VðC) và Viện ðịa chất và Hạt nhân New Zeland (GNS) ñều dàn sai số cho cả các tram IGS và các trạm ño tại Việt Nam. Nói cách khác tại các ñiểm ño IGS khớp nối với các trạm ño Việt Nam theo “Constraint” chứ không phải khớp cố ñịnh (Fixed) (bảng 1). Mỗi ñiểm ño ñược lần lượt trình bày kết quả tính theo phần mềm BERNESE 4.2, GAMIT, BERNESE 5.0 do Viện ðịa chất và Hạt nhân New Zealand thực hiện (GNS), BERNESE 5.0 do Viện ðịa chất-Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam thực hiện (VðC). Kết quả này có sai lệch nhẹ với kết quả sơ bộ trước ñây, có bổ sung thêm số liệu của các trạm ðồng Hới, Huế và Hồ Chí Minh (Phan Trọng Trịnh và nnk., 2009). 19 Hình 1: Sơ ñồ tốc ñộ chuyển dịch tuyệt ñối trong IGS05 của các trạm GPS trên Biển ðông, theo 3 ñợt ño các năm 2007 - 2008 - 2009 III. CHUYỂN DỊCH KIẾN TẠO HIỆN ðẠI TRONG KHỐI SUNDA Nghiên cứu về khu vực Nam và ðông Nam Châu Á, ñề án GEODYSSEA (Geodynamics of South and South - Earth Asia) thông qua 3 chu kỳ ño 1994, 1996 và 1998 ñã xác ñịnh ñược tốc ñộ và hướng chuyển dịch tuyệt ñối của vỏ Trái ñất trong khu vực này với sai số 4 - 7 mm theo chiều ngang và 10 mm theo theo chiều ñứng (Michel và nnk., 2001). Tiếp tục chương trình GEODYSSEA là chương trình hợp tác giữa Châu Âu 20 và ASEAN “Southeast Asia: Mastering Environmental Research with Geodetic Space Techniques’’ (SEAMERGES) với sự tham gia của các nước Châu Âu với Nhật, Indonesia, Malaysia, Thái Lan với hơn 100 ñiểm ño, sự mở rộng phạm vi nghiên cứu. Trung Quốc ñã thiết lập mạng lưới quan trắc chuyển dịch vỏ trái ñất từ 1997 trong chương trình “Crustal Movement Observation Network of China” (CMONOC) với 27 trạm ño liên tục và 1100 ñiểm ño không liên tục. Các ñợt ño 1999, 2001 và 2004 cho thấy biến dạng trên cao nguyên Tây Tạng, các rìa của nó, ñới Hymalaya và Altyn Tagh ñã hấp thụ 90% chuyển dịch tương ñối giữa mảng Ấn Úc và mảng Châu Á (Zhang và nnk, 2004; Niu và nnk, 2005; Shen và nnk, 2005; Gan và nnk, 2007). Ở rìa ðông của cao nguyên Tây Tạng, chuyển dịch về phía ðông về rìa Tây của Tứ Xuyên trong khi ở bắc Vân Nam, chuyển dịch về ðông Nam trong khi ở Nam Vân Nam chuyển dịch chuyển thành Nam-ðông Nam. Tại mảng Nam Trung Hoa, tốc ñộ chuyển dịch về phía ðông trong khoảng 6- 10mm/năm (Zhang và nnk, 2004). Trận ñộng ñất xảy ra ở Tứ Xuyên ngày 12 tháng 5 năm 2008 với magnitude 7.9 là kết quả hấp thụ của chuyển dịch về phía ðông qua ranh giới ñứt gãy chờm nghịch ở rìa Tây Tứ Xuyên. Bảng 1: Kết quả xử lý số liệu GPS chu kỳ 2007-2009 T T Tên trạm GPS Phần mềm xử lý Tốc ñộ chuyển dịch về phía Bắc Tốc ñộ chuyển dịch về phía ðông Tốc ñộ chuyển dịch thẳng ñứng (tham khảo) Giá trị (mm/năm) sai số (mm/năm) Giá trị (mm/năm) sai số (mm/năm) Giá trị (mm/năm) sai số (mm/năm) 1 BLV1 BERNESE 4.2 -15.54 0.15 30.37 0.17 0.00 0.02 GAMMIT -14.76 1.58 29.36 1.63 -0.17 1.95 BERNESE 5.0 (GNS) -14.70 0.20 27.40 0.30 -0.40 0.90 BERNESE 5.0 (VðC) -13.70 0.30 29.50 0.40 11.30 1.30 2 LANG BERNESE 4.2 -13.09 0.16 41.18 0.19 -0.01 0.02 GAMMIT -12.43 1.58 39.47 1.63 -15.03 2.24 BERNESE 5.0 (GNS) -12.50 0.20 38.00 0.20 -22.70 0.70 BERNESE 5.0 (VðC) -12.40 0.30 40.20 0.40 -16.40 1.40 21 3 DOHO BERNESE 4.2 -7.68 0.17 28.21 0.20 -0.01 0.03 GAMMIT -10.26 1.60 26.79 1.68 -2.19 2.45 BERNESE 5.0 (GNS) -9.10 0.30 24.60 0.40 -15.20 1.50 4 HUES BERNESE 4.2 -21.82 0.17 29.88 0.21 0.00 0.02 GAMMIT -20.43 1.63 30.06 1.72 7.30 2.80 BERNESE 5.0 (GNS) -19.80 0.20 29.70 0.30 10.10 0.90 5 STT1 BERNESE 4.2 -11.63 0.15 23.46 0.19 0.00 0.02 GAMMIT -10.11 1.65 22.55 1.76 -0.95 3.37 BERNESE 5.0 (GNS) -10.30 0.30 21.60 0.30 -7.60 1.30 BERNESE 5.0 (VðC) -11.60 0.30 23.10 0.40 6.30 1.40 6 CDA1 BERNESE 4.2 -12.38 0.15 22.15 0.18 0.00 0.02 GAMMIT -10.76 1.63 20.85 1.70 -6.06 2.46 BERNESE 5.0 (GNS) -7.40 0.20 20.40 0.30 -9.70 1.00 BERNESE 5.0 (VðC) -9.80 0.30 21.30 0.40 -7.20 1.50 7 HOCM BERNESE 4.2 -11.24 0.17 22.83 0.21 -0.01 0.03 GAMMIT -13.46 1.65 21.50 1.76 -4.64 3.07 BERNESE 5.0 (GNS) -11.50 0.20 21.70 0.30 -3.10 1.00 BERNESE 5.0 (VðC) -13.20 0.30 20.90 0.50 -1.20 1.50 ðáng chú ý là kết quả của các nhà trắc ñịa của các nước Châu Á, Thái Bình Dương, “Permanent Committee for GIS Infrastructure for Asia and the Pacific” (PCGIAP) (Dawson và nnk, 2004). Hợp tác 11 nước trong ñó có Úc, Newzeland, Hàn Quốc, Lào, Thái Lan, Việt Nam,... và cơ quan trắc ñịa Quốc tế IGS ñã tiến hành ño tại 433 ñiểm từ 22 1997, 1998, 1999, 2000, 2001, 2002. Phía Việt Nam tham gia ño 4 ñiểm tại ðiện Biên, ðồ Sơn, ðà Nẵng và Vũng Tàu. So với kết quả ño của Trung Quốc và các nước Châu Á và Thái Bình Dương, kết quả ño lặp của 3 kỳ ño trong khoảng thời gian 2007 - 2009 của chúng tôi là tương ñối ngắn, tuy nhiên với sai số nhỏ nên giá trị chuyển dịch tuyệt ñối hoàn toàn có ý nghĩa. Chúng ta ñã có thể rút ra một số nhận xét về ñặc ñiểm biến dạng của Biển ðông Việt Nam: - Tiếp tục với xu thế chuyển dịch về phía ðông - ðông Nam ñã quan sát thấy trên ñất liền của Việt Nam, chúng ta quan sát thấy toàn bộ các trạm ño GPS ñều chuyển dịch về phía ðông - ðông Nam. Kết quả trên cũng phù hợp với quan sát ở ñảo Hải Nam, Quảng Tây, Quảng ðông cũng như toàn rìa ðông Nam Trung Quốc. ðiều này cho thấy biến dạng trên Biển ðông Việt Nam chịu sự chi phối chủ yếu của ñụng ñộ giữa mảng Ấn Úc và mảng Âu Á. - Sự suy giảm tốc ñộ chuyển dịch theo hướng từ Tây sang ðông của các trạm ño GPS phía Bắc (Láng, Bạch Long Vĩ, Hải Nam) cho thấy hiện nay vịnh Bắc bộ bị biến dạng nén và chịu xiết ép theo phương á vĩ tuyến hoặc lệch một chút về phía ðông ðông Nam. Trường lực này không thuận lợi cho hệ thống ñứt gãy ñang hoạt ñộng tách dãn phương á kinh tuyến và cũng không thuận lợi cho các ñứt gãy trượt bằng phương Tây Bắc – ðông Nam. Các hướng chính và giá trị chính của trục ứng suất - biến dạng sẽ ñược chúng tôi chính xác hoá ở các chu kỳ ño sau. Theo tính toán sơ bộ của chúng tôi, tốc ñộ biến dạng nén tính từ trạm Láng tới trạm Bạch Long Vĩ ñạt giá trị xấp xỉ 10-8 /năm (~10 nano biến dạng/năm). - Phía Bắc Biển ðông ñang ñóng lại theo phương Tây Tây Bắc - ðông ðông Nam với tốc ñộ cỡ 77 mm/năm. Hướng của véc tơ chuyển dịch tại Láng, Bạch Long Vĩ, Hải Nam, Hoàng Sa hầu như ngược với hướng véc tơ chuyển dịch ở PIMO, phản ánh hướng chuyển dịch của mảng Bắc Biển ðông cắm dưới Philippine tại trũng Malina về phía ðông ðông Nam. Sự ñóng lại của biển ñông dọc theo ñới cuốn chìm Manila có tốc ñộ không ñều nhau phía Bắc ñảo Luzon tốc ñộ chuyển dịch về phía Tây Bắc là lớn nhất sau giảm nhanh về phái ðông Nam. ðiều ñó chứng tỏ hoạt ñộng của ñới cuốn chìm Manila, ranh giới phía ðông Bắc của khối Sunda khá phức tạp. ðây là bằng chứng nói lên tính phân ñoạn của ñới cuốn chìm Manila. - Các trạm ño GPS phía Nam (Song Tử Tây, Côn ðảo) có hướng chuyển dịch về phía ðông Nam cho thấy chế ñộ ñịa ñộng lực ở phía Nam Biển ðông ñã thay ñổi so với phần phía Bắc Biển ðông, tốc ñộ chuyển dịch ngang nhỏ hơn ở phía Bắc. Biển ðông ở phần phía Nam không bị ñóng lại. Tốc ñộ biến dạng nhỏ hơn phía Bắc Biển ðông. 23 Hình 2: Sơ ñồ tổng hợp các vec tơ vận tốc chuyển ñộng kiến tạo hiện ñại theo kết quả ño của chương trình GEODYSSEA, chương trình PCGIAP, chương trình SEAMERGES, chương trình CMONOC, Beavan và nnk., 2004, Bock và nnk., 2003, Chamote-Rooke, 1999, Dawson và nnk., 2004, Gan và nnk., 2007, Galgana và nnk., 2007, Iwakuni và nnk., 2004, Michel và nnk, 2001, Shen và nnk, 2005, Simos và nnk., 2007, Socquet và nnk, 2006, Rangin và nnk., 1999. Zhang và nnk, 2004 và kết quả ño GPS của tập thể tác giả bài báo này - So sánh các vectơ chuyển dịch ở Thái Lan, Vũng Tàu, Malaysia và Palawan, thì vectơ chuyển dịch ở Côn ðảo và Song Tử Tây có nhỏ hơn và hơi lệch về phía ðông Nam. Nhìn chung, vùng Nam và Tây Nam Biển ðông hầu như không bị biến dạng lớn. Với kết quả ño tại Côn ðảo, Hồ Chí Minh và Song Tử Tây, ñối sánh với kết quả ño ở Palawan trong các ñề án GEODYSSEA và PCGIAP thì không thấy sự xiết ép xảy ra ở Bắc Borneo. Kết quả này trái ngược với kết quả của (Simons, 2007). Khi cố ñịnh khối Sunda, Simons 24 ñã tính chuyển dịch tại một số trạm ño Bắc Borneo có hướng quay về Tây Bắc hoặc Tây Tây Bắc, từ ñó tác giả giả ñịnh rằng có một phần ranh giới của khối Sunda ñi qua rìa phía Bắc của Borneo. Theo chúng tôi ranh giới của khối Sunda dịch về phía Nam của Borneo vì thực tế có sự thay ñổi rất lớn về tốc ñộ chuyển dịch tại ñây, lớn hơn rất nhiều so với thay ñổi tốc ñộ ở rìa Bắc Borneo với khối Sunda. - So sánh các vectơ chuyển dịch tại DOHO, CDA1, STT1 thì có thể thấy biến dạng rất nhỏ, ñiều ñó chúng tỏ nếu ñứt gãy 110 ñang hoạt ñộng thì tốc ñộ chuyển dịch rất nhỏ. Chúng tôi sẽ chính xác hoá tốc ñộ tối ña của ñới ñứt gãy này trong những ñợt ño tiếp theo. - Biến dạng giữa các mảng và trong mảng ở ðông Nam Á ñược thể hiện như trên hình 2. Từ phân tích tốc ñộ tensơ biến dạng, có thể xác ñịnh ñược vùng có tốc ñộ biến dạng rất nhỏ dưới 7 nano biến dạng/năm, thể hiện vùng không biến dạng bên trong khối Sunda. Ranh giới ñược chính xác hoá và tóm tắt như sau: Về phía Tây, khối Sunda ñược bao bởi ñứt gãy trượt bằng phải, xác ñinh rõ ràng hướng của tenso biến dạng. Nó kéo dài từ Myanmar tới Sumatra dọc theo ñứt gãy Sagaing, hệ thống pull-apart Andaman. Về phía Nam Java, khối bị giới hạn bởi máng nước sâu Java. Tuy nhiên vòng cung ñảo Java chịu biến dạng rất lớn và gắn liền với ñộng ñất, gần ñây vừa xảy ra trận ñộng ñất Yogakarta năm 2006. Nếu như ñứt gãy ñang hoạt ñộng ñó ñược khẳng ñịnh thì chỉ phần Tây của Java là thuộc về Sunda và ñứt gãy rượt bằng, hướng về ðông Bắc ñược coi là của Sunda (hoặc thềm Sunda). Tốc ñộ biến dạng cao giữa Borneo và Sulawesi với mật ñộ GPS rất cao, theo chúng tôi ranh giới mảng Sunda sẽ ñi qua ñường phân cắt gữa Borneo và Sulawesi. Biến dạng tiếp tục tới rìa ðông giữa vĩ tuyến 10oN và 5oN, Bắc Sulawesi, ñới Philipin. Rìa ñông của Sunda là 3 máng biển sâu vòng cung ñảo Philipin Cotabato, Negros và trũng Manilla. Về phía Bắc, ranh giới của Sunda khó có thể xác ñịnh nhờ phân tích tốc ñộ biến dạng: Biển ðông hầu như không biến dạng và khối Nam Trung Hoa biến dạng rất yếu. Mặc dù trong khối Nam Trung Hoa, không có dấu hiệu biến dạng nhưng nó có ranh giới về phía Tây là ñứt gãy Longmenshan và ñứt gãy Xiaojiang. Dọc theo ñới ñứt gãy này, là một ñới biến dạng mạnh gây ra do ñụng ñộ giữa mảng Ấn Úc và mảng Âu Á. chuyển dịch từ Tây Tạng theo chiều kim ñồng hồ, quanh ðông Hymalaya. Biến dạng này mở rộng sang Malaysia và thể hiện ở bắc Thái Lan bởi tách giãn ðông – Tây. Tốc ñộ biến dạng tăng cao ở Tây Bắc Thái Lan khẳng ñịnh ranh giới phía Bắc của Sunda nằm gần Myanmar. Về phía ðông Bắc, phần Tây Nam của ñới ñứt gãy Sông Hồng (Leloup và nnk, 1995), biến dạng tương thích với chuyển dịch trượt bằng phải. Tuy nhiên tốc ñộ biến dạng qua ranh giới mảng này rất nhỏ trong giai ñoạn hiện tại. Tại ñiểm này, chỉ sử dụng phân tích biến dạng từ mạng lưới lớn rất khó có thể kết luận khối Nam Trung Hoa và Sunda có khác nhau về chuyển dịch hay không (Simons, 2007). 25 - Chuyển dịch của khối Sunda cho thấy khá phù hợp với mô hình chuyển dịch khối, xảy ra chủ yếu dọc ñới ñứt gãy, thường gọi là mô hình thúc trượt (Extrusion) (Tapponnier và nnk, 1982) hơn là mô chảy nhớt và biến dạng liên tục (England và Houseman, 1986). Trong bài viết này, chúng tôi chưa tính tốc ñộ xoay của Biển ðông do khoảng thời gian ño quá ngắn, tuy nhiên có thể tổng hợp tốc ñộ xoay của Biển ðông nói riêng và khối Sunda nói chung theo các tác giả khác nhau, ñược trình bày ở bảng 2. Bảng 2 : Các vector xoay tuyệt ñối và tương ñối của Biển ðông, Âu Á, Nam Trung Hoa theo các tác giả khác nhau (liệt kê trong bảng) Tác giả Hệ toạ ñộ Số trạm tính toán Các tham số về xoay Sai số Lat, _N Lon, _E w_/triệu năm smaj/lat smin/lon Azimuth X2 Vec tơ xoay tuyệt ñối Khối Sunda Wilson et al. [1998] Simons et al. [1999] Michel et al. [2000]b Michel et al. [2001] Simons et al. [2007] Sella et al. [2002] Kreemer et al. [2003] Bock et al. [2003]b Prawiro et al. [2004] ITRF94 ITRF96 ITRF97 ITRF97 ITRF00 ITRF97 NNR ITRF00 ITRF00 12 12 15 10 28 2 9 16 2 31.8 51 59.7 56.0 49.0 38.9 47.3 49.8 32.6 -46 -113 -102.7 -102.7 -94.2 -86.9 -90.2 -95.9 -86.8 0.28 0.23 0.34 ± 0.01 0.339 ± 0.007 0.336 ± 0.007 0.393 ± 0.062 0.392 ± 0.008 0.320 ± 0.010 0.462 ± 0.064 - - 2.9 - 1.9 10.2 1.9 3.5 7.0 - - 3.9 - 0.3 0.8 0.5 1.0 0.8 - - NA - 111 110 109 121 113 - - - - 1.03 0.24 3.11 1.20 4.00 Khối Dương Tử (Nam Trung Hoa) Shen et al. [2004]c Australian Plate ITRF00 81 61.2 -115.6 0.322 ± 0.002 1.4 0.1 134 1.04 Altamimi et al. [2002] Beavan et al. [2002] Fernandes et al. [2003] Wallace et al. [2004] Wallace et al. [2004] ITRF00 ITRF00 ITRF00 ITRF00 ITRF00 4 11 11 11 6 32.3 32.8 32.4 32.0 32.9 39.4 37.5 38.8 39.1 38.1 0.614 ± 0.006 0.621 ± 0.002 0.621 ± 0.005 0.621 ± 0.003 0.621 ± 0.004 0.7 0.4 15 0.6 0.9 0.8 0.1 0.5 0.3 0.3 NA 161 151 163 151 - 1.08 - - 1.01 Xoay tương ñối Sunda /Âu Á Simons et al. [2007] Calais et al. [2003] 28/15d 36.2 -70.0 0.101 ± 0.010 5.8 2.2 78 1.02 Sunda/Úc Simons et al. [2007] Simons et al. [2007] 28/6d -6.9 -128.2 0.694 ± 0.009 1.2 0.5 14 1.03 Sunda/Dương Tử Simons et al. [2007] Shen et al. [2004] 28/81d -17.1 57.2 0.099 ± 0.015 2.9 1.7 153 1.03 IV. KẾT LUẬN Mặc dù mới chỉ qua 3 kỳ ño năm 2007 - 2008 - 2009, những nét cơ bản về chuyển dịch kiến tạo hiện ñại trên Biển ðông ñã ñược xác ñịnh với tốc ñộ ñóng ở phía Bắc Biển ðông trong khoảng 80 mm/năm. Hoạt ñộng xiết ép theo phương á vĩ tuyến ở khu vực Bắc 26 Biển ðông sẽ cản trở chuyển dịch của các ñứt gãy thuận có phương á kinh tuyến và ñứt gãy trượt bằng phương Tây Bắc- ðông Nam. Vai trò của ñụng ñộ giữa mảng Ấn Úc ñối với mảng Âu Á ñóng vai trò chủ ñạo ñối với biến dạng của Biển ðông. Hướng chuyển dịch thay ñổi từ chuyển dịch theo hướng ðông ðông Nam ở phần phía Bắc Biển ðông chuyển sang hướng ðông Nam ở phần phía Nam Biển ðông. Biến dạng xiết ép giảm ở phần phía Nam Biển ðông. ðới cuốn chìm Bắc Borneo không còn hoạt ñộng. Vùng Nam và Tây Nam tốc ñộ biến dạng khá nhỏ, ñiều này càng khẳng ñịnh nguy cơ ñộng ñất sóng thần lớn nhất trên Biển ðông là ñứt gãy ứng với trũng Manilla - Philippin. Dấu hiệu hoạt ñộng của ñứt gãy rìa Tây Biển ðông không rõ ràng, nếu có thì tốc ñộ chuyển dịch rất nhỏ. Bài viết này là kết quả của ñề tài trọng ñiểm cấp nhà nước, nhiệm vụ bổ sung KC09.11BS/06-10 và hỗ trợ của ñề tài nghiên cứu cơ bản mã số: 105.06.36.09. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bakiiz H., J. Wang, and Y. Chen, 1999. A Regional GPS Network Solution fop Monitoring Deformations of the Southeastern Eurasian Plate; GPS Solutions, Vol. 2, No. 4: 44-55. 2. Becker M., E. Reinhart, Soeb Bin Nordin, D. Angermann, G. Michel, and C. Reigber, 2000. Improving the velocity field in South and South-East Asia: The third round of GEODYSSEA; Earth Planets Space, v. 52: 721-726. 3. Beavan, J., P. Tregoning, M. Bevis, T. Kato, and C. Meertens, 2002. Motion and rigidity of the Pacific Plate and implications for plate boundary deformation, J. Geophys. Res., 107(B10), 2261, doi:10.1029/ 2001JB000282. 4. Bock,Y., L. Prawirodirdjo, J. Genrich, C. Stevens, R. McCaffrey, C. Subarya, S. Puntodewo, and E. Calais, 2003. Crustal motion in Indonesia from Global Positioning System measurements, J. Geophys. Res., 108(B8), 2367, doi:10.1029/2001JB000324. 5. Chamote-Rooke, N., and X. L. Pichon, 1999, GPS determined eastward Sundaland motion with respect to Eurasia confirmed by earthquake slip vectors at Sunda and Philippine Trenches, Earth Planet. Sci. Lett., 173: 439-455. 6. Duquesnoy, T., O. Bellier, M. Sebrier, M. Kasser, C. Vigny, F. Ego, I. Baha, E. Putranto, and I. Effendi, 1999. Geodetic study of a seismic segment of the Great Sumatran Fault (Indonesia), Bull. Soc. Geol. France, 170(1): 25-30. 27 7. England, P., and G. Houseman, 1986. Finite strain calculations of continental deformation: 2. Comparison with the India-Asia collision zone, J. Geophys. Res., 91(B3): 3664-3676. 8. Galgana G., M. Hamburger, R. McCaffrey, E. Corpuz, Q. Chen , 2007. Analysis of crustal deformation in Luzon, Philippines using geodetic observations and earthquake focal mechanisms, Tectonophysics 432 (2007): 63-87. 9. Gan W., Zhang P. , Shen Z. K., Niu Zh., Wang M. ,Wan Y., Zhou D., Cheng, 2007. Present-day crustal motion within the Tibetan Plateau inferred from GPS measurements, J. VOL. 112, B08416, doi:10.1029/2005JB004120 10. Iwakuni, M., T. Kato, H. Takiguchi, T. Nakaegawa, and M. Satomura, 2004. Crustal deformation in Thailand and tectonics of Indochina peninsula as seen from GPS observations, Geophys. Res. Lett., 31, L11612, doi:10.1029/2004GL020347. 11. King, R., F. Shen, B. Burchfiel, L. Royden, E. Wang, Z. Chen, Y. Liu, X. Zhang, J. Zhao, and Y. Li, 1997. Global Positioning System measurements from eastern Tibet and their implications for India/Eurasia intercontinental deformation, Geology, 25(2): 179-182. 12. Leloup, P., R. Lacassin, P. Tapponnier, U. Scharer, D. Zhong, X. Liu, L. Zhang, S. Ji, and Phan Trong Trinh, 1995. The Ailao Shan-Red River shear zone (Yunnan, China), Tertiary transform boundary of Indochina, Tectonophysics, 251(1- 4): 3-84. 13. McCaffrey R., 1991. Slip vectors and stretching of the Sumatran fore arc, Geology, 19(9): 881-884. 14. McCaffrey, R., P. Zwick, Y. Bock, L. Prawirodirdjo, J. Genrich, C. Stevens, S. Puntodewo, and C. Subarya, 2000. Strain partitioning during oblique plate convergence in northern Sumatra: Geodetic and seismologic constraints and numerical modeling, J. Geophys. Res., 105(B12), 28,363–28,376. 15. Michel, G. W., M. Becker, D. Angermann, C. Reigber, and E. Reinhart, 2000. Crustal motion in E- and SE-Asia from GPS measurements, Earth Planets Space, 52(10): 713-720. 16. Michel, G., et al., 2001. Crustal motion and block behaviour in SE-Asia from GPS measurments, Earth Planet. Sci. Lett., 187: 239-244. 28 17. Ngô Văn Liêm, Phan Trọng Trịnh, Nguyễn Tuấn Anh, Hoàng Quang Vinh, 2008. Ứng dụng công nghệ GPS trong việc xác ñịnh chuyển dịch kiến tạo hiện ñại, biến dạng mặt ñất và công trình, ðịa Kỹ Thuật , Năm thứ 12, số 2 18. Niu Z., Wang M. et al., 2005. Contemporary velocity field of crustal movement of Chinese mainland from Global Positioning System measurments, Chinese Science Bulletin 50,1-3. 19. Phan Trọng Trịnh, Ngô Văn Liêm, Vy Quốc Hải, Trần ðình Tô, Nguyễn Văn Hướng, Hoàng Quang Vinh, Bùi Văn Thơm, Nguyễn ðăng Túc, Nguyễn Quang Xuyên, Vũ Tuấn Hùng, Nguyễn Huy Thịnh, Trần Quốc Hùng, Lê Minh Tùng, ðinh Văn Thế, Bùi Thị Thảo, Nguyễn Việt Tiến và Nguyễn Tuấn Anh, 2009, Kết quả ban ñầu về tốc ñộ chuyển dịch kiến tạo hiện ñại trên Biển ðông, Tạp chí ðịa chất số: 310/1-2 20. Peltzer, G., and F. Saucier, 1996. Present-day kinematics of Asia derived from geologic fault rates, J. Geophys. Res., 101, 27,943-27,956. 21. Prawirodirdjo, L., and Y. Bock, 2004. Instantaneous global plate motion model from 12 years of continuous GPS observations, J. Geophys. Res., 109, B08405, doi:10. 1029/2003JB002944. 22. Prawirodirdjo, L., et al., 1997. Geodetic observations of interseismic strain segmentation at the Sumatra subduction zone, Geophys. Res. Lett., 24(21): 2601- 2604. 23. Rangin, C., X. L. Pichon, S. Mazzotti, M. Pubellier, N. Chamot-Rooke, M. Aurelio, A. Walpersdorf, and R. Quebral, 1999. Plate convergence measured by GPS across the Sundaland/Philippine Sea plate deformed boundary: The Philippines and eastern Indonesia, Geophys. J. Int., 139: 296-316. 24. Replumaz, A., R. Lacassin, P. Tapponnier, and P. Leloup, 2001. Large river offsets and Plio-Quaternary dextral slip rate on the Red River fault (Yunnan, China), J. Geophys. Res., 106(B1): 819-836. 25. Shen, Z.-K., C. Zhao, A. Yin, Y. Li, D. D. Jackson, P. Fang, and D. Dong, 2000. Contemporary crustal deformation in east Asia constrained by Global Positioning System measurements, J. Geophys. Res., 105(5): 721-734. 26. Shen, Z. K., J. Lu, M. Wang, and R. Burgmann, 2005. Contemporary crustal deformation around the southeast borderland of the Tibetan Plateau, J. Geophys. Res., 110, B11409, doi:10.1029/2004JB003421. 29 27. Simons, W. J. F., B. A. C. Ambrosius, R. Noomen, D. Angermann, P. Wilson, M. Becker, E. Reinhart, A. Walpersdorf, and C. Vigny, 1999. Observing plate motions in S. E. Asia: Geodetic results of the GEODYSSEA project, Geophys. Res. Lett., 26(14): 2081-2084. 28. Simons, W. J. F., A. Socquet, C. Vigny, B. A. C. Ambrosius, S. Haji Abu, Chaiwat Promthong, C. Subarya, D. A. Sarsito, S. Matheussen, P. Morgan, and W. Spakman, 2007. A decade of GPS in Southeast Asia: Resolving Sundaland motion and boundaries, J. Geophys. Res., VOL. 112, B06420, doi:10.1029/2005JB003868, 29. Socquet, A., W. Simons, C. Vigny, R. McCaffrey, C. Subarya, D. Sarsito, B. Ambrosius, and W. Spakman, 2006a. Microblock rotations and fault coupling in SE Asia triple junction (Sulawesi, Indonesia) from GPS and earthquake slip vector data, J. Geophys. Res., 111, B08409, doi:10.1029/ 2005JB003963. 30. Socquet, A., C. Vigny, N. Chamot-Rooke, W. Simons, C. Rangin, and B. Ambrosius, 2006b. India and Sunda plates motion and deformation along their boundary in Myanmar determined by GPS, J. Geophys. Res., 111, B05406, doi:10.1029/2005JB003877. 31. Tapponnier, P., G. Peltzer, A. Y. Ledain, R. Armijo, and P. Cobbold, 1982. Propagating extrusion tectonics in Asia-New insights from simple experiments with plasticine, Geology, 10(12): 611-616. 32. Trần ðình Tô, Nguyễn Trọng Yêm, 2004. Chuyển ñộng hiện ñại vỏ Trái ñất lãnh thổ Việt Nam theo số liệu ño GPS. Tạp chí các khoa học về Trái ñất; 26(4),12/2004, tr.579-586, Hà Nội. 33. Vigny, C., A. Socquet, C. Rangin, N. Chamot-Rooke, M. Pubellier, M.-N. Bouin, G. Bertrand, and M. Becker, 2003. Present day crustal deformation around Sagaing Fault, Myanmar, J. Geophys. Res., 108(B11), 2533, doi:10.1029/2002JB001999. 34. Vigny, C., et al., 2005. Insight into the 2004 Sumatra-Andaman earthquake from GPS measurements in southeast Asia, Nature, 436, 201–206, doi:10.1038/nature03937. 35. Vy Quốc Hải, 2004. So sánh kết quả xử lý số liệu GPS của lưới ñịa ñộng lực bằng phần mềm GPSurvey 2.35 và Bernese 4.2. Tạp chí các khoa học về Trái ñất- 26(4),12/2004, tr.418-425, Hà Nội. 30 36. Vy Quốc Hải, 2007. Kết quả bước ñầu xác ñịnh chuyển ñộng vỏ Trái ñất bằng số liệu GPS vùng lân cận chấn tâm ñộng ñất Sumatra ngày 26/12/2004. Tạp chí ðịa chất; loạt A, số 302, 9-10/2007, tr.1-9. 37. Wang, Q., et al., 2001. Present-day crustal deformation in China constrained by Global Positioning System measurements, Science, 294: 574-577. 38. Zhang, P., Z. Shen, M. Wang, W. Gan, R. Burgmann, P. Molnar, Q. Wang, Z. Niu, J. Sun, J. Wu, H. Sun, and X. You (2004). Continuous deformation of the Tibetan Plateau from Global Positioning System data, Geology, 32: 809-812. VELOCITY OF ACTUAL TECTONIC MOVEMENT IN EAST VIETNAM SEA AND SURROUNDING FROM GPS MEASUREMENT 2007 - 2009 PHAN TRONG TRINH, NGO VAN LIEM, TRAN DINH TO, VY QUOC HAI, NGUYEN VAN HUONG, HOANG QUANG VINH, BUI VAN THOM, NGUYEN QUANG XUYEN, NGUYEN VIET THUAN, BUI THI THAO, LE HUY MINH, JOHN BEAVAN Summary: This paper presents new result of present day tectonic movement on the East Vietnam Sea and synthetics of GPS measurements from various authors in period from 1994 - 2009. In particular, the data from project of GEODYSSEA, China, service of Asia- Pacific and the data from GPS campain 2007 -2009 of the project KC09.11/06-10. GPS stations Lang (LANG), Bach Long Vi (BLV1), Song Tu Tay (STT1), Con Dao (CDA1) are associated with IGS stations of the International GPS service like COCO, BAKO, NTUS, PIMO, KUNM and WUHN. We determine finally absolute displacements and velocities of these GPS stations in the IGS05. The result indicates that LANG moves eastward with slip rate of ~39 mm/yr, southward with slip rate of ~13 mm/yr. The rate of BLV1 is ~29 mm/yr for the eastern component and ~14 mm/yr for southern component. STT1 moves eastwards with the rate of ~22,5mm/yr and southwards of 10,5 mm/yr. CDA1 move to the east with the rate of ~21mm/yr and to the south with the rate of 10 mm/yr. DOHO move to the east with the rate of ~26,8 mm/yr and to the south with the rate of ~9 mm/yr. HUES move to the east with the rate of ~30 mm/yr and to the south with the rate of ~20 mm/yr. HOCM move to the east with the rate of ~21,5 mm/yr and to the south with the rate of ~12 mm/yr. Calculate errors for both direction vary in 0,5-0,6 mm/y. Ngày nhận bài: 20 - 6 - 2010 Người nhận xét: TS. Phùng Văn Phách

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf363_900_1_pb_7789_2079480.pdf
Tài liệu liên quan